Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 25 Aug 2023 17:40:37 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean – Kháng khuẩn, làm sạch sâu. https://benh.vn/thuoc/bo-rua-mui-xoang-plasmakare-nasal-clean-khang-khuan-lam-sach-sau/ https://benh.vn/thuoc/bo-rua-mui-xoang-plasmakare-nasal-clean-khang-khuan-lam-sach-sau/#respond Mon, 17 Apr 2023 09:44:44 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=82287 Bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean là sản phẩm của công ty Dược phẩm Innocare, một sản phẩm tiên phong chất sát trùng thế hệ với chứa Sanicompound. Đây là sản phẩm rửa mũi đầu tiên và duy nhất vừa kháng khuẩn, kháng virus, vừa làm lành niêm mạc, mà lại còn làm sạch […]

Bài viết Bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean – Kháng khuẩn, làm sạch sâu. đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean là sản phẩm của công ty Dược phẩm Innocare, một sản phẩm tiên phong chất sát trùng thế hệ với chứa Sanicompound. Đây là sản phẩm rửa mũi đầu tiên và duy nhất vừa kháng khuẩn, kháng virus, vừa làm lành niêm mạc, mà lại còn làm sạch an toàn và hiệu quả.

bo-rua-mui-xoang-plasmakare-nasal-clean- 8935

Rửa mũi là gì?

Rửa mũi là một phương pháp “vệ sinh” lỗ mũi và ống mũi trong. Rửa mũi thực hiện bằng bình xịt rửa mũi chuyên biệt với áp lực dương nhẹ, và sử dụng các dung dịch như nước muối hoặc các dung dịch đặc hiệu như muối rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean. Việc vệ sinh mũi với bình rửa mũi chuyên biệt và muối rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean giúp loại bỏ sạch sẽ các mầm bệnh trên niêm mạc mũi, không gây kích ứng niêm mạc. Ngoài ra trong muối rửa mũi xoang còn có thành phần là Sanicompound được bổ sung vào nhằm tăng hiệu quả sử dụng của sản phẩm.

Tại sao lại phải rửa mũi?

Việc vệ sinh niêm mạc mũi thường xuyên giúp tạo điều kiện khôi phục lại chức năng bảo vệ bình thường của niêm mạc mũi. Nhờ đó giúp hỗ trợ tạo điều kiện phục hồi nhanh trong các trường hợp đang trải qua đợt viêm nhiễm cấp tính, ngăn ngừa tái phát các đợt viêm mũi xoang cấp tính, giảm nguy cơ mắc các bệnh hô hấp trên như mắc Virus cúm, Adenovirus, viêm mũi dị ứng… Những người có cơ địa dị ứng với các dị nguyên như khói bụi, phấn hoa, viêm mũi dị ứng, viêm xoang mạn tính thì việc rửa mũi đúng cách được khuyến khích thường xuyên để giúp “phòng bệnh hơn trị bệnh”.

Thành phần của bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean

Mỗi gói rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean chứa:

  • Phức hệ Sanicompound® là một chất sát trùng thế hệ mới, một phức hệ đặc biệt chứa các ion dạng phức kẽm và đồng. Phức hệ này giúp kháng khuẩn hiệu quả trên nhiều loại vi sinh. Phức hệ này được cho vào muối rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean nhằm tăng tác dụng kháng khuẩn, kháng virus. Ngoài tác dụng kể trên, Sanicompound còn đẩy nhanh quá trình hồi phục của niêm mạc mũi. Không những thế Sanicompound còn cực kỳ an toàn và hiệu quả khi sử dụng trong muối rửa mũi xoang.
  • Natri clorid (tiêu chuẩn BP/USP) được dùng để rửa và làm sạch, hỗ trợ điều trị trong sổ mũi, nghẹt mũi và viêm mũi dị ứng.
  • Natri bicarbonate là chất tẩy rửa tại chỗ giúp làm sạch.
  • Xylitol, Natri benzoate, PVP K30, Compressure MS.

Tác dụng của bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean

Bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean dựa trên 2 tác dụng chính:

Với thành phần chính là Sanicompound có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus hiệu quả và an toàn giúp cho rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean có thể bảo vệ ngăn cản tác động từ bên ngoài như virus, vi khuẩn… xâm nhập vào đường hô hấp trên qua đường mũi xoang.

Dùng muối rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean dùng để vệ sinh và giữ ẩm niêm mạc mũi xoang hàng ngày trong các trường hợp: khô mũi, ngạt mũi, chảy nước mũi, viêm xoang mạn tính, viêm mũi; các triệu chứng ở mũi do lạnh, cúm, cảm mạo; dị ứng mũi do bệnh nghề nghiệp,…

Đối tượng sử dụng của bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean

  • Người bị bệnh viêm xoang mạn, thường xuyên mắc cảm, cúm, hắt hơi, sổ mũi.
  • Người thường xuyên tiếp xúc với môi trường khói, bụi, thuốc lá,…
  • Trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên sổ mũi, chảy mũi do cảm cúm, viêm mũi dị ứng mỗi khi thay đổi thời tiết.
  • Người cần làm sạch và khử mùi hôi trong hơi thở do tình trạng viêm xoang, dịch nhầy trong mũi xoang gây ra.

Hướng dẫn sử dụng bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean

  1. Thêm nước hơi ấm vào bình rửa mũi xoang 240ml.
  2. Cắt gói muối và đổ hết lượng muối rửa mũi xoang có trong gói vào bình. Vặn chặt nắp bình rửa mũi xoang vừa phải, lắc nhẹ để hòa tan muối.
  3. Quan sát trên nắp bình rửa mũi xoang có một lỗ nhỏ thông hơi ngoài lỗ xịt rửa mũi. Trường hợp người lớn nghẹt mũi cần lực rửa mạnh thì sẽ phải dùng 1 ngón tay bịt lỗ này lại khi sử dụng. Với trẻ nhỏ hoặc người có mũi thông thoáng thì không cần bịt lỗ này khi dùng.
  4. Đứng trước chậu rửa, đầu hơi cúi thấp, miệng há nhẹ và không nín thở, đặt khít đầu bình rửa mũi xoang vào một bên mũi, bóp nhẹ chai đến khi nước muối chảy ra đường mũi bên kia.
  5. Xì mũi nhẹ nhàng để làm sạch mũi và đẩy hết nước trong mũi ra ngoài.
  6. Lặp lại bước 4 và 5 để rửa đường mũi bên kia.
  7. Tráng sạch bình và nắp bình rửa mũi xoang bằng nước sạch, vẩy ráo nước, để nơi khô thoáng.

Cach-su-dung-rua-mui-xoang-plasmakare-nasal-clean

Hướng dẫn sử dụng bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean.

Ưu điểm của bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean

Ưu điểm của hỗn hợp muối rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean:

  • Đây là sản phẩm muối rửa mũi xoang duy nhất có chứa Sanicompound.
  • Phức hệ Sanicompound được nghiên cứu và phát triển bởi Viện nghiên cứu và chuyển giao công nghệ sự sống VINNOVA cùng Innocare Pharma trong công thức rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus, làm sạch hiệu quả và an toàn với cơ thể.
  • Thành phần nguyên liệu chất lượng cao được lựa chọn kỹ càng cho sản phẩm này.
  • Dung dịch ưu trương có pH sinh lý, êm dịu với niêm mạc có thể sử dụng lâu dài.
  • Dùng được cho người mang thai và cho con bú.

Ưu điểm của bình rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean:

  • Bình rửa mũi xoang được thiết kế phù hợp với mọi lứa tuổi, dễ dùng, dễ vệ sinh.
  • Bình rửa mũi xoang có dung tích lớn giúp vệ sinh được nhiều hơn, tiết kiệm chi phí.
  • Rửa sạch mũi xoang theo cách tự nhiên và êm dịu.

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI BỘ RỬA MŨI XOANG PLASMAKARE NASAL CLEAN:

 Hộp 25 gói + 01 bình.

BẢO QUẢN:

Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.

Hạn dùng sau khi pha muối: Sử dụng trong vòng 6-8 tiếng sau khi pha dung dịch.

Tiêu chuẩn: TCCS.

Thương nhân chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm:

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM INNOCARE

Địa chỉ: 558 Quang Trung, Phường La Khê, Quận Hà Đông, Thành Phố Hà Nội.

Hotline: 0976 648 102

Website: www.plasmakare.vn

Nhà sản xuất:

Nhà máy Dược phẩm DKPharma – Chi nhánh Bắc Ninh Công ty cổ phần Dược Khoa.

Địa chỉ: Lô III-1.3, đường D3, KCN Quế Võ II, xã Ngọc Xá, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Bài viết Bộ rửa mũi xoang PlasmaKare Nasal Clean – Kháng khuẩn, làm sạch sâu. đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/bo-rua-mui-xoang-plasmakare-nasal-clean-khang-khuan-lam-sach-sau/feed/ 0
Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp https://benh.vn/thuoc/benzosali/ https://benh.vn/thuoc/benzosali/#respond Sun, 26 Mar 2023 11:26:14 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70180 Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,… Thông tin chung thuốc Benzosali Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp. Dạng […]

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,…

benzosali

Thông tin chung thuốc Benzosali

Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp.

Dạng trình bày thuốc Benzosali

Hộp 1 tuýp 10g thuốc mỡ

Dạng đăng kí thuốc Benzosali

Thuốc không kê đơn

Thành phần thuốc Benzosali

Acid benzoic 0,6 g

Acid salicylic 0,3 g.

Dược lực học thuốc Benzosali

  • Acid Benzoic: có tác dụng điều trị, kiểm soát, cải thiện các triệu chứng do nhiễm nấm da gây ra.
  • Acid salicylic là thuốc làm tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến, là chất ăn da.

Dược động học thuốc Benzosali

Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali mặc dù là thuốc không kê đơn nhưng cũng không nên tùy ý sử dụng mà cần lưu ý các chỉ định cũng như chống chỉ định của thuốc.

Chỉ định thuốc Benzosali

  • Các bệnh nấm da, nấm kẽ, lang ben, nấm tóc.
  • Viêm da tiết bã nhờn, vẩy nến ở mình hoặc da đầu, vảy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vẩy khác.
  • Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân.

Chống chỉ định thuốc Benzosali

  • Người mẫn cảm với thành phần trong thuốc
  • Phụ nữ đang mang thai
  • Không sử dụng ở niêm mạc hoặc dùng trên diện rộng

Liều và cách dùng thuốc Benzosali

Cách dùng:

Sử dụng một lượng thuốc vừa đủ với phạm vi vùng da cần điều trị. Thoa nhẹ nhàng để thuốc thẩm thấu hoàn toàn. Rửa sạch tay sau khi sử dụng để tránh tình trạng bội nhiễm hoặc lây truyền vi khuẩn sang vùng da khỏe mạnh.

Liều dùng:

Dùng thuốc từ 1 – 2 lần/ngày

Chú ý đề phòng và thận trọng, tác dụng phụ khi dùng thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali cần lưu ý thận trọng khi sử dụng cho những đối tượng đặc biệt, phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi dùng thuốc Benzosali

– Nếu đang cho con bú, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Acid salicylic chưa được chứng minh an toàn với phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.

– Acid salicylic có trong thuốc sẽ làm tăng độ nhạy cảm của da với ánh nắng mặt trời. Do đó, trong suốt thời gian dùng thuốc bạn nên che chắn da khi di chuyển và hoạt động ngoài trời.

– Không sử dụng thuốc vào vùng niêm mạc hay vùng da gần mắt, trong trường hợp thuốc vô tình dính vào các vị trí này, nên rửa lại bằng nước sạch. Nếu nhận thấy những triệu chứng bất thường xuất hiện, hãy chủ động báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Tương tác thuốc Benzosali

Chưa có nghiên cứu về các loại thuốc có khả năng tương tác với Benzosali. Tuy nhiên cần thông báo với bác sĩ những loại thuốc mình đang sử dụng để được điều chỉnh liều lượng và tần suất cụ thể.

Tác dụng không mong muốn thuốc Benzosali

Thường gặp:

-Kích ứng da nhẹ, châm chích khi dùng thuốc

– Ăn mòn da, khô da, bong tróc

Dùng dài ngày acid salicylic trên diện rộng có thể bị ngộ độc salicylat với các triệu chứng: lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng rung hoặc có tiếng vo vo trong tai liên tục

Quá liều thuốc Benzosali

Khi có các dấu hiệu hoặc nghi ngờ quá liều, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có hướng xử trí kịp thời

Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, nhiệt độ dao động từ 15 – 30 độ C. Tránh ánh nắng trực tiếp và nơi ẩm thấp

Giá thành phẩm thuốc Benzosali: 9,000 VNĐ/tuýp

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/benzosali/feed/ 0
Betahistine STADA https://benh.vn/thuoc/betahistine-stada/ https://benh.vn/thuoc/betahistine-stada/#comments Sun, 15 Jan 2023 03:51:04 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=58337 Betahistine STADA chứa thành phần hoạt chất Betahistin dihydroclorid được chỉ định trong điều trị hội chứng Meniere. Giới thiệu về thuốc Betahistine Stada Thuốc Betahistine Stada được bào chế dạng viên nén trình bày trong hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ. Đây là dạng: Thuốc kê đơn nên chỉ sử dụng theo đơn […]

Bài viết Betahistine STADA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Betahistine STADA chứa thành phần hoạt chất Betahistin dihydroclorid được chỉ định trong điều trị hội chứng Meniere.

betahistine_stada

Giới thiệu về thuốc Betahistine Stada

Thuốc Betahistine Stada được bào chế dạng viên nén trình bày trong hộp 3 vỉ, 5 vỉ, 10 vỉ.

Đây là dạng: Thuốc kê đơn nên chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ.

Thành phần của mỗi viên nén thuốc Betahistine STADA 16mg chứa:

  • Hoạt chất: Betahistin dihydroclorid 16mg.
  • Tá dược: Microcrystallin cellulose, lactose monohydrat, povidon K30, tinh bột natri glycolat, colloidal silica khan, natri stearyl fumarat.

Dược lực học và dược động học của Betahistine

Thuốc Betahistine dùng đường uống, hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Thuốc có ái lực rất mạnh trên thụ thể histamin H3.

Dược lực học Betahistine

Betahistin là một chất đối kháng với ái lực rất mạnh trên thụ thể histamin H3 và là một chất chủ vận với ái lực yếu trên thụ thể histamin H1.

Betahistin có hai cơ chế hoạt động.

  • Đầu tiên, betahistin tác động kích thích trực tiếp (chủ vận) lên thụ thể H1 nằm trên mạch máu ở tai trong. Thuốc tác động lên cơ vòng tiền mao mạch ở lớp vân mạch của tai trong, làm giảm áp lực khoảng không nội dịch ở tai.
  • Ngoài ra, betahistin có tác dụng đối kháng mạnh trên thụ thể histamin H3, làm tăng nồng độ của các chất dẫn truyền thần kinh được phóng thích từ các mút thần kinh. Sự gia tăng lượng histamin được giải phóng gây kích thích các thụ thể H1, do đó làm tăng tác động chủ vận trực tiếp của betahistin lên các thụ thể này. Điều này giải thích cho tác dụng giãn mạch mạnh của betahistin ở tai trong và hiệu quả của nó trong điều trị chóng mặt.

Tóm lại các đặc tính này góp phần vào lợi ích trị liệu của thuốc trong hội chứng Meniere. Hội chứng Meniere biểu hiện gồm chóng mặt, ù tai, buồn nôn, nhức đầu, mất thính lực. Hiệu quả của betahistin trên hội chứng có thể do khả năng thay đổi tuần hoàn ở tai trong hoặc do tác động trực tiếp vào tế bào thần kinh của nhân tiền đình.

Dược động học của thuốc Betahistine

– Hấp thu: Betahistin được hấp thu hoàn toàn sau khi uống.

– Phân bố: ít hoặc không gắn kết với protein huyết tương.

– Chuyển hóa và thải trừ:

Sự thải trừ của betahistin diễn ra chủ yếu nhờ sự chuyển hóa, và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu nhờ bài tiết qua thận. Sau khi hấp thu, thuốc chuyển hóa nhanh chóng và gần như hoàn toàn thành sản phẩm trung gian acid 2-pyridylacetic. Sau khi uống, nồng độ thuốc trong huyết tương rất thấp. Do vậy, việc đánh giá dược động học của betahistin dựa trên nồng độ của sản phẩm trung gian acid 2-pyridylacetic.

Nồng độ acid 2-pyridylacetic đạt tối đa sau 1 giờ uống, giảm đi một nửa sau 3.5 giờ. Acid 2-pyridylacetic được thải trừ dễ dàng qua đường tiểu. Liều từ 8 – 48mg, khoảng 85% dạng nguyên trạng được tìm thấy trong nước tiểu. Khoảng 85 – 90% của hoạt độ phóng xạ của liều 8mg được tìm thấy trong nước tiểu hơn 56 giờ với tốc độ thải trừ đạt tối đa trong vòng 2 giờ uống.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Betahistine

Thuốc Betahistine được chỉ định tương đối hẹp trong một số trường hợp có triệu chứng chóng mặt, ù tai… Thuốc chống chỉ định cho người bị mẫn cảm và một số đối tượng khác.

Chỉ định của thuốc Betahistine

Betahistin được chỉ định trong điều trị hội chứng Meniere, triệu chứng này bao gồm chóng mặt, ù tai, mất thính lực và buồn nôn.

Chống chỉ định thuốc Betahistine

– Quá mẫn với betahistin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Betahistin chống chỉ định với bệnh nhân bị u tế bào ưa crôm. Vì betahistin là một dẫn chất tổng hợp giống histamin, có thể gây giải phóng lượng lớn catecholamin từ khối u dẫn tới tăng huyết áp cấp.

Liều dùng, cách dùng, lưu ý khi dùng thuốc Betahistine

Sử dụng thuốc Betahistine cần lưu ý dùng đúng liều, đúng cách và một số vấn đề thận trọng khi sử dụng.

Liều dùng và cách dùng thuốc Betahistine

– Betahistine STADA được dùng bằng đường uống.

– Người lớn :
Liều khởi đầu 8 – 16mg x 3 lần/ngày, tốt nhất là uống cùng với bữa ăn. Liều duy trì 24 – 48 mg/ngày. Liều dùng không vượt quá 48 mg/ngày.

– Bệnh nhân suy gan và suy thận: chưa có dữ liệu.

– Người cao tuổi: Betahistin nên được sử dụng thận trọng.

– Trẻ em và thanh thiếu niên:
Betahistin được khuyến cáo không nên dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng Betahistine

– Thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử loét đường tiêu hóa.

– Bệnh nhân bị hen phế quản nên được theo dõi cẩn thận trong điều trị với betahistin.

– Cần thận trọng với bệnh nhân bị mề đay, phát ban hoặc viêm mũi dị ứng vì có khả năng tăng nặng các triệu chứng này.

– Cần thận trọng với bệnh nhân bị hạ huyết áp nặng.

– Các bệnh nhân có vấn đề về dung nạp lactose di truyền, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose thì không nên sử dụng thuốc này.

– Cần cân nhắc nguy cơ và lợi ích khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác thuốc và tác dụng ngoại ý của Betahistine

Thuốc Betahistine cần lưu ý tương tác với một số loại thuốc và có một số tác dụng ngoại ý người bệnh cần nắm được.

Tương tác thuốc Betahistine

– Trên lý thuyết, có thể có sự đối kháng giữa betahistin và thuốc kháng histamin, nhưng chưa thấy có báo cáo về sự tương tác này.

– Một số báo cáo có xảy ra tương tác với ethanol, sản phẩm chứa pyrimethamin với dapson và tương tác tiềm tàng với salbutamol.

– Các dữ liệu nghiên cứu in vitro cho thấy MAOI ức chế chuyển hóa betahistin bao gồm MAO B (như selegilin). Thận trọng khi sử dụng đồng thời betahistin với thuốc ức chế MAO (gồm MAO B).

Tác dụng ngoài ý thuốc Betahistine

Thường gặp:

– Thần kinh: đau đầu.

– Tiêu hóa: khó tiêu, buồn nôn.

Không rõ:

– Hệ thống miễn dịch: phản ứng quá mẫn, như sốc phản vệ.

– Tiêu hóa: kích ứng tiêu hóa nhẹ (như nôn, đau dạ dày, đầy bụng và đầy hơi). Có thể giảm triệu chứng này bằng cách uống thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều.

– Da và mô dưới da: phản ứng quá mẫn ở da và dưới da, đặc biệt phù mạch thần kinh, mề đay, phát ban và ngứa.

Quá liều thuốc Betahistine

Một vài trường hợp quá liều đã được báo cáo. Một số bệnh nhân bị các triệu chứng từ nhẹ đến vừa khi dùng liều lên đến 640mg (như buồn nôn, buồn ngủ, đau bụng). Các biến chứng nghiêm trọng hơn (như co giật, biến chứng ở phổi hoặc tim) được thấy trong những trường hợp quá liều betahistin do cố ý, đặc biệt trong phối hợp với các thuốc được cho quá liều khác.
Điều trị quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ cơ bản.

Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng và tránh ẩm.

Nhiệt độ không quá 30°C.

Bài viết Betahistine STADA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/betahistine-stada/feed/ 2
Men vi sinh Bifina https://benh.vn/thuoc/men-vi-sinh-bifina/ https://benh.vn/thuoc/men-vi-sinh-bifina/#respond Wed, 15 Apr 2020 12:29:25 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60259 Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bifina là dòng men vi sinh cao cấp từ Tảo mặt trời có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý đại tràng, rối loạn tiêu hóa hiệu quả. Men vi sinh Nhật Bản Bifina S Thành phần Bifina R – Lợi khuẩn Bifidobacterium: 2,5 tỷ – Lợi […]

Bài viết Men vi sinh Bifina đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bifina là dòng men vi sinh cao cấp từ Tảo mặt trời có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý đại tràng, rối loạn tiêu hóa hiệu quả.

men-vi-sinh-nhat-ban-bifina-s
Men vi sinh Nhật Bản Bifina S

Thành phần

Bifina R

– Lợi khuẩn Bifidobacterium: 2,5 tỷ
– Lợi khuẩn Lactobacillus: 1 tỷ
– Chất xơ hòa tan Oligosaccaride: 0,3gr

Bifina S

– Lợi khuẩn Bifidobacterium: 5 tỷ
– Lợi khuẩn Lactobacillus: 1 tỷ
– Chất xơ hòa tan Oligosaccaride: 0,3gr

Bifina EX

– Lợi khuẩn Bifidobacterium: 10 tỷ
– Lợi khuẩn Lactobacillus: 1 tỷ
– Chất xơ hòa tan Oligosaccaride: 0,3gr

Công dụng

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Men vi sinh Bifina giúp hỗ trợ điều trị các trường hợp mắc bệnh lý tiêu hóa như sau.

– Viêm Đại Tràng, Viêm đại tràng co thắt
– Rối Loạn Tiêu Hóa
– Chướng bụng, đầy hơi, táo bón, hấp thu kém, ăn không tiêu
– Dùng kháng sinh kéo dài

Liều và cách dùng

Bifina R

  • Trẻ em từ 3 tuổi trở lên: ½ gói/lần, ngày 2 lần.
  • Người lớn: 1-3 gói/ ngày
  • Uống với nước nguội hoặc sữa (Không dùng nước hay sữa ấm hoặc nóng).

Bifina S

  • Trẻ em từ 3 tuổi trở lên: 1gói/ngày. Người lớn bị rối loạn tiêu hóa, chướng bụng, đầy hơi, dùng kháng sinh kéo dài: 1 – 3 gói/ngày. Thời gian sử  dụng trên 3 tháng.
  • Người lớn bị viêm đại tràng, viêm đại tràng co thắt, chức năng tiêu hoá kém, hấp thụ kém, táo bón, ăn không tiêu. 2 – 3 gói/ngày. Thời gian sử  dụng 3 – 6 tháng.
  • Uống với nước nguội hoặc sữa (Không dùng nước hay sữa ấm, nóng)

Bifina EX

  • Trẻ em từ 3 tuổi trở lên: 1gói/ngày. Người lớn: 1-3 gói/ngày.
  • Người lớn bị rối loạn tiêu hóa, chướng bụng, đầy hơi, dùng kháng sinh kéo dài: 1 – 3 gói/ngày. Thời gian sử dụng trên 3 tháng.
  • Người lớn bị viêm đại tràng, viêm đại tràng co thắt, chức năng tiêu hoá kém, hệ miễn dịch kém, hấp thụ kém, táo bón, ăn không tiêu. 2 – 3 gói/ngày. Thời gian sử dụng 3 – 6 tháng.
  • Uống với nước nguội hoặc sữa (Không dùng nước hay sữa ấm, nóng).

Chú ý: Không nhai, chỉ nuốt, dùng ngay sau khi mở gói. Khi phát hiện bị dị ứng với các thành phần Bifina R (ngứa, buồn nôn). Nếu thấy hiện tượng này cần ngưng sử dụng.

Giá Men vi sinh Bifina năm 2019?

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Bifina hộp 60 túi:

Bifina R: 1,026,000 đ

Bifina S: 1,600,000 đ

Bifina EX: 2,250,000 đ

Sản phẩm này không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh.

Sản phẩm hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Bài viết Men vi sinh Bifina đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/men-vi-sinh-bifina/feed/ 0
Boniva https://benh.vn/thuoc/boniva/ https://benh.vn/thuoc/boniva/#respond Tue, 18 Feb 2020 14:57:12 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72846 BONIVA Tiêm được chỉ định để điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Ở phụ nữ mãn kinh bị loãng xương, BONIVA làm tăng mật độ khoáng xương (BMD) và giảm tỷ lệ gãy xương đốt sống Dạng trình bày 1 ống tiêm được pha sẵn một liều, BONIVA 3 mg / 3 mL […]

Bài viết Boniva đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
BONIVA Tiêm được chỉ định để điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Ở phụ nữ mãn kinh bị loãng xương, BONIVA làm tăng mật độ khoáng xương (BMD) và giảm tỷ lệ gãy xương đốt sống

Dạng trình bày

1 ống tiêm được pha sẵn một liều, BONIVA 3 mg / 3 mL

1 kim Vô trùng.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Ibandronate natri 3mg/ 3 ml

Dược lực học

Trong các nghiên cứu ở phụ nữ mãn kinh, BONIVA Tiêm với liều 0,5 mg đến 3 mg tạo ra những thay đổi sinh hóa cho thấy sự ức chế tái hấp thu xương, bao gồm giảm các dấu hiệu sinh hóa của thoái hóa collagen xương (C-telopeptide liên kết chéo của collagen loại I [CTX]) . Những thay đổi trong các dấu hiệu của sự hình thành xương (Osteocalcin) đã được quan sát muộn hơn so với những thay đổi trong các dấu hiệu tái hấp thu, như mong đợi, do tính chất kết hợp của sự tái hấp thu và hình thành xương.

Kết quả năm 1 từ một nghiên cứu hiệu quả và an toàn so sánh BONIVA Tiêm 3 mg mỗi 3 tháng và viên uống BONIVA 2,5 mg mỗi ngày chứng minh rằng cả hai chế độ dùng thuốc đều ức chế đáng kể nồng độ CTX huyết thanh vào các tháng 3, 6 và 12. Liều dùng trung bình hoặc máng nồng độ CTX huyết thanh trong dân số có ý định điều trị đạt mức thấp nhất là 57% (BONIVA Tiêm) và 62% (viên BONIVA 2,5 mg) dưới giá trị cơ bản trước tháng 6 và duy trì ổn định vào tháng 12 của điều trị.

Dược động học

Phân bố

Khu vực dưới nồng độ ibandronate huyết thanh so với đường cong thời gian tăng theo tỷ lệ liều sau khi dùng 2 mg đến 6 mg bằng cách tiêm tĩnh mạch.

Sau khi dùng, ibandronate nhanh chóng liên kết với xương hoặc được bài tiết vào nước tiểu. Ở người, thể tích phân bố cuối cùng rõ ràng ít nhất là 90 L và lượng liều được loại bỏ khỏi tuần hoàn vào xương được ước tính là 40% đến 50% liều lưu hành. Trong một nghiên cứu, liên kết protein in vitro trong huyết thanh người là khoảng 86% trong khoảng nồng độ ibandronate từ 20 đến 2000 ng / mL (khoảng xấp xỉ nồng độ ibandronate trong huyết thanh tối đa khi tiêm bolus tiêm tĩnh mạch).

Chuyển hóa

Không có bằng chứng cho thấy ibandronate được chuyển hóa ở người. Ibandronate không ức chế các isozyme P450 1A2, 2A6, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 của con người trong ống nghiệm.

Ibandronate không trải qua quá trình chuyển hóa ở gan và không ức chế hệ thống cytochrom P450 ở gan. Ibandronate được loại bỏ bằng cách bài tiết qua thận. Dựa trên một nghiên cứu về chuột, con đường bài tiết ibandronate dường như không bao gồm các hệ thống vận chuyển có tính axit hoặc cơ bản đã biết liên quan đến việc bài tiết các loại thuốc khác.

Thải trừ

Phần ibandronate không được loại bỏ khỏi tuần hoàn thông qua sự hấp thụ xương được loại bỏ không thay đổi bởi thận (khoảng 50% đến 60% liều tiêm tĩnh mạch).

Sự loại bỏ huyết tương của ibandronate là đa nhân. Sự thanh thải và phân phối thận của nó vào xương làm giảm nồng độ trong huyết tương nhanh và sớm, đạt 10% Cmax trong vòng 3 hoặc 8 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống, tương ứng. Tiếp theo là giai đoạn thanh thải chậm hơn khi ibandronate phân phối lại vào máu từ xương. Thời gian bán hủy đầu cuối rõ ràng quan sát được đối với ibandronate thường phụ thuộc vào liều nghiên cứu và độ nhạy của xét nghiệm. Thời gian bán hủy của thiết bị đầu cuối rõ ràng được quan sát đối với ibandronate 2 và 4 mg tiêm tĩnh mạch sau 2 giờ tiêm truyền tương ứng từ 4,6 đến 15,3 giờ và 5 đến 25,5 giờ.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, tổng độ thanh thải của ibandronate thấp, với các giá trị trung bình trong khoảng 84 đến 160 mL / phút. Độ thanh thải thận (khoảng 60 ml / phút ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh) chiếm từ 50% đến 60% tổng độ thanh thải và có liên quan đến độ thanh thải creatinin. Sự khác biệt giữa tổng số rõ ràng và độ thanh thải thận có khả năng phản ánh sự hấp thu xương của thuốc.

Dược động học trong các quần thể cụ thể

Khoa nhi

Dược động học của ibandronate chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Giới tính

Dược động học của ibandronate tương tự ở cả nam và nữ.

Người cao tuổi

Vì ibandronate không được chuyển hóa, nên sự khác biệt duy nhất trong việc loại bỏ ibandronate cho bệnh nhân lão khoa so với bệnh nhân trẻ tuổi dự kiến ​​sẽ liên quan đến những thay đổi tiến triển liên quan đến chức năng thận.

Chủng tộc

Sự khác biệt về dược động học do chủng tộc chưa được nghiên cứu.

Suy thận

Độ thanh thải thận của ibandronate ở bệnh nhân suy thận ở mức độ khác nhau có liên quan tuyến tính với độ thanh thải creatinin (CLcr).

Sau một liều duy nhất 0,5 mg ibandronate bởi tiêm tĩnh mạch, bệnh nhân có độ thanh thải creatinine 40-70 ml / phút đã tiếp xúc cao hơn 55% (AUC  ) so với độ phơi sáng quan sát được ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinine cao hơn 90 ml / phút. Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml / phút) tăng hơn gấp hai lần so với phơi nhiễm đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin bằng hoặc cao hơn 80 ml / phút  .

Suy gan

Không có nghiên cứu nào được thực hiện để đánh giá dược động học của ibandronate ở bệnh nhân suy gan vì ibandronate không được chuyển hóa ở gan người.

Chỉ định

Điều trị loãng xương sau mãn kinh

BONIVA Tiêm được chỉ định để điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh. Ở phụ nữ mãn kinh bị loãng xương, BONIVA làm tăng mật độ khoáng xương (BMD) và giảm tỷ lệ gãy xương đốt sống .

Hạn chế quan trọng của việc sử dụng

Sự an toàn và hiệu quả của BONIVA trong điều trị loãng xương dựa trên dữ liệu lâm sàng trong thời gian một năm. Thời gian sử dụng tối ưu chưa được xác định. Tất cả các bệnh nhân đang điều trị bằng bisphosphonate nên có nhu cầu tiếp tục điều trị lại được đánh giá lại trên cơ sở định kỳ. Bệnh nhân có nguy cơ gãy xương thấp nên được xem xét ngừng thuốc sau 3 đến 5 năm sử dụng. Bệnh nhân ngừng điều trị nên có nguy cơ gãy xương được đánh giá lại định kỳ.

Chống chỉ định

Boniva chống chỉ định ở những bệnh nhân có các điều kiện sau:

  • Hạ canxi máu 
  • Được biết quá mẫn cảm với BONIVA Tiêm hoặc với bất kỳ tá dược của nó. Các trường hợp sốc phản vệ, bao gồm các sự kiện gây tử vong, đã được báo cáo. 

Liều và cách dùng

Hướng dẫn quan trọng

BONIVA Tiêm phải được tiêm tĩnh mạch chỉ bởi một chuyên gia chăm sóc sức khỏe. Phải cẩn thận không được tiêm tĩnh mạch hoặc động mạch vì điều này có thể dẫn đến tổn thương mô .

  • Các biện pháp theo dõi và hỗ trợ y tế phù hợp nên có sẵn khi tiêm BONIVA. Nếu xảy ra phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn / dị ứng nghiêm trọng khác, ngay lập tức ngừng tiêm và bắt đầu điều trị thích hợp .
  • Kiểm tra bằng mắt chất lỏng trong ống tiêm đã được sơ chế xem có chất hạt và sự đổi màu trước khi dùng. Không sử dụng ống tiêm đã được sơ chế với chất hạt hoặc sự đổi màu.
  • Chỉ dùng với kim kèm theo.
  • Hủy bỏ bất kỳ phần không sử dụng.
  • Không trộn lẫn với các giải pháp có chứa canxi hoặc các loại thuốc tiêm tĩnh mạch khác.
  • Ống tiêm chứa sẵn chỉ dùng một liều.

Thông tin về liều dùng

Liều tiêm BONIVA được khuyến nghị để điều trị loãng xương sau mãn kinh là 3 mg mỗi 3 tháng tiêm tĩnh mạch trong khoảng thời gian từ 15 đến 30 giây. Không quản trị thường xuyên hơn 3 tháng một lần.

Kiểm tra phòng thí nghiệm và kiểm tra miệng trước khi quản lý

Trước khi dùng mỗi liều, hãy lấy creatinine huyết thanh . Cho rằng bisphosphonate đã được liên kết với hoại tử xương hàm (ONJ), thực hiện kiểm tra miệng thường xuyên trước khi tiêm BONIVA.

Bổ sung canxi và vitamin D

Hướng dẫn bệnh nhân dùng canxi và vitamin D bổ sung nếu chế độ ăn uống của họ không đủ .

Liều sau khi bỏ lỡ liều

Nếu liều bị bỏ lỡ, quản lý ngay khi nó có thể được lên lịch lại. Sau đó, tiêm BONIVA nên được lên lịch 3 tháng một lần kể từ ngày tiêm cuối cùng.

Sửa đổi liều dùng ở bệnh nhân suy thận

Không dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml / phút). Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin lớn hơn hoặc bằng 30 ml / phút)

Tương tác thuốc

Melphalan / Prednison

Ibandronate tiêm tĩnh mạch (6 mg) không tương tác với melphalan tiêm tĩnh mạch (10 mg / m 2 ) hoặc thuốc uống tiên dược (60 mg / m 2 ). 

Tamoxifen

Không có tương tác giữa tamoxifen uống 30 mg và ibandronate tiêm tĩnh mạch 2 mg.

Thuốc loãng xương

Bisphosphonates được biết là can thiệp vào việc sử dụng các tác nhân hình ảnh xương. Các nghiên cứu cụ thể với BONIVA đã không được thực hiện.

Tác dụng không mong muốn

Hạ canxi máu và chuyển hóa chất khoáng

BONIVA Tiêm có thể làm giảm giá trị canxi huyết thanh. Điều trị hạ canxi máu, giảm vitamin D và các rối loạn chuyển hóa xương và khoáng chất khác trước khi bắt đầu điều trị bằng BONIVA.

Hấp thụ đủ canxi và vitamin D rất quan trọng ở tất cả bệnh nhân. Khuyến cáo rằng bệnh nhân nên bổ sung canxi và vitamin D nếu chế độ ăn uống không đủ.

Phản ứng phản vệ

Các trường hợp sốc phản vệ, bao gồm các sự kiện gây tử vong, đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng BONIVA Tiêm.

Các biện pháp theo dõi và hỗ trợ y tế phù hợp nên có sẵn khi tiêm BONIVA. Nếu phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn / dị ứng nghiêm trọng khác xảy ra, ngay lập tức ngừng tiêm và bắt đầu điều trị thích hợp.

Suy thận

Điều trị bằng bisphosphonates tiêm tĩnh mạch có liên quan đến độc tính trên thận biểu hiện là suy giảm chức năng thận và suy thận cấp. Mặc dù không có trường hợp suy thận cấp nào được quan sát trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát, trong đó BONIVA tiêm tĩnh mạch được dùng dưới dạng bolus 15 đến 30 giây, suy thận cấp đã được báo cáo sau khi đưa ra thị trường. Không dùng BONIVA Tiêm cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml / phút).

Lấy creatinine huyết thanh trước mỗi lần tiêm BONIVA. Sau khi tiêm BONIVA, đánh giá chức năng thận, phù hợp về mặt lâm sàng, ở những bệnh nhân mắc bệnh đồng thời hoặc dùng thuốc có khả năng gây ảnh hưởng xấu đến thận. Nên tiêm BONIVA ở những bệnh nhân bị suy thận.

Thiệt hại mô liên quan đến quản lý thuốc không phù hợp

BONIVA Tiêm chỉ phải được tiêm tĩnh mạch. Phải cẩn thận không tiêm BONIVA Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm tĩnh mạch vì điều này có thể dẫn đến tổn thương mô.

Không quản lý BONIVA Tiêm bằng bất kỳ con đường quản trị nào khác. Sự an toàn và hiệu quả của BONIVA Tiêm theo đường tiêm tĩnh mạch không được thiết lập.

Hôi xương hàm

Hôi xương hàm (ONJ) ​​đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonates, bao gồm cả BONIVA Tiêm. Hầu hết các trường hợp đã được ở bệnh nhân ung thư được điều trị bằng bisphosphonates tiêm tĩnh mạch trải qua các thủ tục nha khoa. Một số trường hợp đã xảy ra ở những bệnh nhân bị loãng xương sau mãn kinh được điều trị bằng bisphosphonates đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Một kiểm tra miệng thường xuyên nên được thực hiện bởi người kê toa trước khi bắt đầu điều trị bisphosphonate. Xem xét kiểm tra nha khoa với nha khoa phòng ngừa thích hợp trước khi điều trị bằng bisphosphonates ở bệnh nhân có tiền sử các yếu tố nguy cơ đồng thời (ví dụ: ung thư, hóa trị liệu, ức chế hình thành mạch, xạ trị, corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém, nhiễm trùng răng miệng, nhiễm trùng rối loạn đông máu). Sử dụng đồng thời các thuốc liên quan đến ONJ có thể làm tăng nguy cơ phát triển ONJ. Nguy cơ ONJ có thể tăng theo thời gian tiếp xúc với bisphosphonates.

Trong khi điều trị, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ đồng thời nên tránh các thủ tục nha khoa xâm lấn nếu có thể. Đối với những bệnh nhân phát triển ONJ khi đang điều trị bằng bisphosphonate, phẫu thuật nha khoa có thể làm trầm trọng thêm tình trạng. Đối với những bệnh nhân cần các thủ tục nha khoa, không có dữ liệu nào cho thấy việc ngừng điều trị bằng bisphosphonate có làm giảm nguy cơ mắc ONJ hay không. Phán đoán lâm sàng của bác sĩ điều trị nên hướng dẫn kế hoạch quản lý của từng bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích / rủi ro cá nhân.

Đau cơ xương khớp

Nặng và đôi khi làm mất khả năng xương, khớp và / hoặc đau cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng BONIVA và các bisphosphonate khác . Thời gian khởi phát các triệu chứng thay đổi từ một ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Hầu hết bệnh nhân đã giảm các triệu chứng sau khi ngừng bisphosphonate. Một tập hợp con của bệnh nhân đã tái phát các triệu chứng khi dùng lại cùng một loại thuốc hoặc một bisphosphonate khác. Ngừng BONIVA nếu các triệu chứng nghiêm trọng phát triển.

Gãy xương dưới da không điển hình và cơ hoành

Gãy xương không điển hình, năng lượng thấp hoặc chấn thương thấp của trục xương đùi đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng bisphosphonate. Những gãy xương này có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào trong trục xương đùi từ ngay dưới trochanter nhỏ hơn đến ngọn lửa supracondylar và nằm ngang hoặc xiên ngắn theo hướng mà không có bằng chứng bắt đầu. Nguyên nhân chưa được thiết lập vì những gãy xương này cũng xảy ra ở những bệnh nhân loãng xương chưa được điều trị bằng bisphosphonates.

Gãy xương đùi không điển hình thường xảy ra với chấn thương tối thiểu hoặc không có vùng bị ảnh hưởng. Chúng có thể là hai bên và nhiều bệnh nhân báo cáo đau ở vùng bị ảnh hưởng, thường xuất hiện dưới dạng đau đùi âm ỉ, đau, vài tuần đến vài tháng trước khi gãy xương hoàn toàn. Một số báo cáo lưu ý rằng bệnh nhân cũng đang được điều trị bằng glucocorticoids (ví dụ, thuốc tiên dược) tại thời điểm gãy xương.

Bất kỳ bệnh nhân nào có tiền sử phơi nhiễm bisphosphonate bị đau đùi hoặc háng nên nghi ngờ bị gãy xương không điển hình và nên được đánh giá để loại trừ gãy xương đùi không hoàn chỉnh. Bệnh nhân bị gãy xương không điển hình cũng cần được đánh giá các triệu chứng và dấu hiệu gãy xương ở chi đối diện. Sự gián đoạn của điều trị bisphosphonate nên được xem xét, chờ đánh giá rủi ro / lợi ích, trên cơ sở cá nhân.

Bảo quản

15 ° đến 30 ° C nơi thoáng mát

Bài viết Boniva đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/boniva/feed/ 0
Bactrim https://benh.vn/thuoc/bactrim/ https://benh.vn/thuoc/bactrim/#respond Tue, 18 Feb 2020 14:22:39 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72842 Bactrim – Để điều trị các bệnh nhiễm trùng khi liên quan đến các vi khuẩn gram dương và gram âm : nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, tiêu hóa,… Dạng trình bày Hộp 30 viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Hoạt chất : trimethoprim 160 mg và sulfamethoxazole […]

Bài viết Bactrim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bactrim – Để điều trị các bệnh nhiễm trùng khi liên quan đến các vi khuẩn gram dương và gram âm : nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, tiêu hóa,…

Dạng trình bày

Hộp 30 viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Hoạt chất : trimethoprim 160 mg và sulfamethoxazole 800 mg.

Thành phần khác : hydroxypropylmethylcellulose, magiê stearate, polyethylen glycol, povidone, natri docusate, natri tinh bột glycolate, Talc và titan dioxide. Năng lượng: 1,7 kJ (0,4 kcal).

Dược lực học

Trimethoprim cộng với sulfamethoxazole chặn 2 bước liên tiếp trong quá trình sinh tổng hợp axit nucleic và protein cần thiết cho nhiều vi khuẩn. Sulfamethoxazole ức chế sự tổng hợp vi khuẩn của axit dihydrofolic bằng cách cạnh tranh với axit para-aminobenzoic. Trimethoprim ngăn chặn việc sản xuất axit tetrahydrofolic từ axit dihydrofolic bằng cách ức chế đảo ngược enzyme cần thiết, dihydrofolate reductase.

Tác dụng của hành động kép liên tiếp là làm giảm nồng độ ức chế tối thiểu của từng tác nhân (hiệp đồng) và chuyển đổi một hành động kìm khuẩn thành hành động diệt khuẩn.

Chỉ định

Để điều trị các bệnh nhiễm trùng sau đây khi liên quan đến các vi khuẩn gram dương và gram âm: H.enzae, N. gonorrhoeae, E. coli, Klebsiella, E. aerogenes, P. mirabilis, P. Vulgaris, S. typhi, S. paratyphi, S. typhimurium, S. enteritidis, loài Shigella, S. pyogenes, S. viridans, S. albus, S. aureus và S. pneumoniae.

Nhiễm trùng đường hô hấp trên và dưới (đặc biệt là viêm phế quản mãn tính và bao gồm cả viêm tai giữa cấp tính và mãn tính).

Nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính, tái phát và mãn tính.

Nhiễm trùng đường sinh dục (viêm niệu đạo không biến chứng).

Nhiễm trùng đường tiêu hóa.

Viêm phổi do P. carinii.

Bactrim for Infusion được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm trùng toàn thân nghiêm trọng như viêm màng não và nhiễm trùng máu do các sinh vật nhạy cảm cũng như trong điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii, khi dùng đường uống không thực tế.

Chống chỉ định

Ở những bệnh nhân có bằng chứng quá mẫn đã biết với trimethoprim hoặc sulfonamid hoặc bất kỳ tá dược nào, tổn thương nhu mô gan rõ rệt, chứng loạn sắc máu hoặc suy thận rõ rệt khi đo nồng độ thuốc có thể được thực hiện

Bactrim không nên dùng cho trẻ sơ sinh non tháng hoặc trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi (xem phần Thận trọng).

Mang thai và cho con bú: Không được sử dụng trong thai kỳ hoặc trong khi cho con bú. Nếu mang thai không thể được loại trừ, những rủi ro có thể nên được cân bằng với hiệu quả điều trị dự kiến.

Liều và cách dùng

Uống: Nhiễm khuẩn: Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 2 viên người lớn hoặc 1 viên DS hai lần mỗi ngày. Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, liều có thể tăng lên 3 viên trưởng thành hoặc 1,5 DS hai lần mỗi ngày.

Trẻ em dưới 12 tuổi: 3 mg trimethoprim / kg + 15 mg sulfamethoxazole / kg hai lần mỗi ngày.

Điều trị nên được tiếp tục trong ít nhất 5 ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân không có triệu chứng trong 48 giờ hoặc, trong trường hợp nhiễm trùng tiết niệu, cho đến khi nước tiểu trở nên vô trùng.

Khi điều trị dự phòng và cho người mang Salmonella, 1 viên người lớn hoặc 1/2 viên DS hai lần mỗi ngày.

Trong nhiễm khuẩn salmonella cấp tính, nên tiếp tục điều trị ít nhất 7 ngày sau khi giảm phát. Người vận chuyển nên tiếp tục điều trị cho đến khi cấy phân lặp đi lặp lại là âm tính.

Bệnh lậu không biến chứng: Người lớn và trẻ em, 2 người lớn hoặc 1 viên DS 4 lần mỗi ngày trong 2 ngày.

Viêm phổi do P. Carinii: Người lớn và trẻ em, 5 mg trimethoprim / kg + 25 mg sulfamethoxazole / kg 4 lần mỗi ngày trong ít nhất 14 ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cũng như các chế phẩm sulfonamid khác, nên đánh giá lợi ích quan trọng so với nguy cơ ở bệnh nhân bị tổn thương gan hoặc thận, tắc nghẽn đường tiết niệu, chứng loạn dưỡng máu, dị ứng hoặc hen phế quản. Các dấu hiệu lâm sàng như phát ban, đau họng, sốt, xanh xao, ban xuất huyết hoặc vàng da có thể là dấu hiệu sớm của các phản ứng nặng như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc hại, hoại tử gan tối cấp, thiếu máu cục bộ, thiếu máu cục bộ. Trong một số trường hợp hiếm gặp, phát ban da có thể được theo sau bởi một phản ứng nghiêm trọng. Do đó, nên ngừng sử dụng Bactrim ngay khi xuất hiện lần đầu tiên của phát ban da hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng phụ nghiêm trọng nào. Để phòng ngừa chung, công thức máu toàn phần nên được thực hiện thường xuyên ở những bệnh nhân dùng sulfonamid.

Xét nghiệm nước tiểu và xét nghiệm chức năng thận nên được thực hiện thường xuyên ở những bệnh nhân trải qua điều trị lâu dài với Bactrim (đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy thận). Trong quá trình điều trị, cần đảm bảo đủ lượng nước và lượng nước tiểu để ngăn ngừa sự kết tinh và hình thành sỏi.

Có thể can thiệp vào chuyển hóa folate ở những bệnh nhân đang điều trị lâu dài, ở những bệnh nhân dễ bị thiếu folate (ví dụ như người già, người nghiện rượu mãn tính và bệnh thấp khớp), trong hội chứng kém hấp thu, trong tình trạng suy dinh dưỡng hoặc trong điều trị bệnh động kinh bằng thuốc chống động kinh. như phenytoin, primidone hoặc barbiturat. Công thức máu thường xuyên được khuyên ở những bệnh nhân này. Những thay đổi chỉ ra suy giảm axit folic, trong một số trường hợp cụ thể, đã được đảo ngược bằng liệu pháp axit folinic.

Để giảm thiểu nguy cơ phản ứng không mong muốn, thời gian điều trị bằng Bactrim nên càng ngắn càng tốt, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi.

Nếu Bactrium được cung cấp trong một thời gian dài, số lượng máu thường xuyên được yêu cầu. Nếu giảm đáng kể số lượng của bất kỳ yếu tố máu hình thành nào được ghi nhận, nên ngừng sử dụng Bactrim. Khác với những trường hợp ngoại lệ, Bactrim không nên dùng cho bệnh nhân bị rối loạn huyết học nghiêm trọng.

Khả năng bội nhiễm với một sinh vật không nhạy cảm nên được lưu ý.

Kích thích tại chỗ và viêm do thâm nhiễm ngoại mạch đã được quan sát với Bactrim cho truyền dịch. Nếu những điều này xảy ra, nên ngừng truyền và khởi động lại ở một trang web khác.

Trẻ sơ sinh: Nếu Bactrim cho truyền dịch được cấp trên cơ sở khẩn cấp cho trẻ sơ sinh, một biến chứng tiềm ẩn ở nhóm tuổi này là kernicterus.

Mang thai và cho con bú: Vì cả trimethoprim và sulfamethoxazole đều vượt qua hàng rào nhau thai và do đó có thể cản trở quá trình chuyển hóa axit folic, Bactrim chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích tiềm năng biện minh cho nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Khuyến cáo rằng phụ nữ mang thai đang được điều trị bằng Bactrim nên được cung cấp 5 đến 10 mg axit folic mỗi ngày. Trong giai đoạn cuối của thai kỳ, nên tránh điều trị bằng Bactrim vì nguy cơ mắc bệnh kernicterus ở trẻ sơ sinh.

Cả trimethoprim và sulfamethoxazole đều truyền vào sữa mẹ. Mặc dù số lượng Bactrim ăn vào của trẻ bú mẹ là nhỏ, nhưng những rủi ro có thể xảy ra với trẻ sơ sinh (kernicterus, quá mẫn cảm) nên được cân nhắc với lợi ích điều trị dự kiến ​​cho người mẹ.

Bệnh nhân mắc các bệnh đặc biệt và tình trạng: Ở bệnh nhân suy thận, nên giảm liều hoặc ít thường xuyên hơn để tránh tích lũy trimethoprim và sulfamethoxazole trong máu (xem Liều dùng). Đối với những bệnh nhân như vậy, đo nồng độ thuốc trong huyết thanh là cần thiết. Bactrim không nên được sử dụng khi độ thanh thải creatinin là

Tương tác thuốc

PABA hoặc các dẫn xuất của nó đối kháng với hoạt động của sulfamethoxazole.

Sự dịch chuyển liên kết với protein huyết tương và / hoặc ức chế chuyển hóa ở gan có thể chiếm một số tương tác giữa Bactrim và các loại thuốc khác. Phenylbutazone, oxyphenbutazone, salicylates, sulfinpyrazone, và thuốc chống đông đường uống ràng buộc cao và thuốc hạ đường huyết sulfonylurea có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương không có sulfamethoxazole. Bactrim có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương tự do của thuốc chống đông đường uống ít ràng buộc và thuốc hạ đường huyết sulfonylurea và methotrexate. Nó đã được báo cáo rằng Bactrim có thể kéo dài thời gian prothrombin ở những bệnh nhân đang dùng warfarin chống đông máu. Thời gian đông máu nên được đánh giá lại khi Bactrim được dùng cho bệnh nhân đang điều trị chống đông. Sulfonamid có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của thuốc hạ đường huyết sulfonylurea.

Tăng tỷ lệ giảm tiểu cầu với ban xuất huyết đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân cao tuổi đồng thời nhận được thuốc lợi tiểu nhất định, chủ yếu là thiazide (xem Cảnh báo).

Nồng độ digoxin tăng có thể xảy ra khi điều trị bằng Bactrim, đặc biệt ở bệnh nhân cao tuổi. Nồng độ digoxin trong huyết thanh nên được theo dõi.

Bactrim dùng với liều lâm sàng thông thường làm tăng thời gian bán hủy của phenytoin lên 39% và giảm độ thanh thải chuyển hóa của phenytoin xuống 27%. Khi dùng các loại thuốc này đồng thời, người ta nên cảnh giác về tác dụng phenytoin quá mức có thể.

Suy giảm chức năng thận có thể hồi phục, biểu hiện bằng tăng creatinine huyết thanh, đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân được điều trị bằng trimethoprim-sulfamethoxazole và cyclosporin sau ghép thận. Hiệu ứng kết hợp này có lẽ là do thành phần trimethoprim. Một sự giảm thuận nghịch trong độ thanh thải creatinin trong chức năng thận đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Điều này có lẽ là do ức chế đảo ngược sự bài tiết ở ống của creatinine.

Hiệu quả của thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể giảm khi dùng chung với Bactrim.

Sulfonamid, bao gồm sulfamethoxazole, có thể cạnh tranh với liên kết protein và cũng với vận chuyển methotrexate ở thận, do đó làm tăng tỷ lệ methotrexate tự do và phơi nhiễm toàn thân với methotrexate.

Các báo cáo không thường xuyên cho thấy rằng bệnh nhân dùng pyrimethamine khi điều trị dự phòng sốt rét ở liều vượt quá 25 mg mỗi tuần có thể bị thiếu máu megaloblastic nếu Bactrim được kê đơn đồng thời.

Tăng nồng độ sulfamethoxazole trong máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân cũng đang dùng indomethacin.

Tăng nồng độ sulfamethoxazole trong máu có thể xảy ra ở những bệnh nhân đang sử dụng axit hóa nước tiểu.

Tương tác thử nghiệm trong phòng thí nghiệm dược phẩm: Bactrim, cụ thể là thành phần trimethoprim, có thể can thiệp vào xét nghiệm methotrexate huyết thanh được xác định bằng kỹ thuật protein liên kết cạnh tranh khi sử dụng reductase vi khuẩn dihydrofolate làm protein liên kết. Tuy nhiên, không có nhiễu xảy ra nếu methotrexate được đo bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ.

Sự hiện diện của trimethoprim và sulfamethoxazole cũng có thể can thiệp vào xét nghiệm phản ứng picrate kiềm của Jaffe đối với creatinine, dẫn đến sự đánh giá quá cao khoảng 10% phạm vi của các giá trị bình thường.

Tác dụng không mong muốn

Cảnh báo của các nhà sản xuất ở các quốc gia lâm sàng

Các trường hợp tử vong liên quan đến việc sử dụng sulfonamid, mặc dù hiếm gặp, đã xảy ra do các phản ứng nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc hại, hoại tử gan tối cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu cục bộ.

Có nguy cơ tăng các phản ứng bất lợi nghiêm trọng ở bệnh nhân cao tuổi, đặc biệt là khi các tình trạng phức tạp tồn tại, ví dụ, suy thận và / hoặc chức năng gan hoặc sử dụng đồng thời các thuốc khác (trong trường hợp đó nguy cơ có thể liên quan đến liều lượng và thời gian sự đối xử). Phản ứng da nghiêm trọng, ức chế tủy xương tổng quát hoặc giảm tiểu cầu cụ thể (có hoặc không có ban xuất huyết) là những phản ứng bất lợi nghiêm trọng được báo cáo thường xuyên nhất ở bệnh nhân cao tuổi. Ở những bệnh nhân cao tuổi đồng thời nhận được một số thuốc lợi tiểu nhất định, chủ yếu là thiazide, tăng tỷ lệ giảm tiểu cầu với ban xuất huyết đã được báo cáo.

Bệnh nhân mắc Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS) có thể không dung nạp hoặc đáp ứng với sự kết hợp của trimethoprim cộng với sulfamethoxazole theo cách tương tự như bệnh nhân không mắc bệnh AIDS do rối loạn miễn dịch duy nhất. Tỷ lệ tác dụng phụ, đặc biệt là phát ban, sốt và giảm bạch cầu, với liệu pháp trimethoprim cộng với sulfamethoxazole ở bệnh nhân AIDS đang được điều trị viêm phổi do Pneumocystis carinii đã được báo cáo là tăng đáng kể so với tỷ lệ sử dụng trimethoprim bệnh nhân không bị AIDS.

Ở những người thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase, tan máu có thể xảy ra. Phản ứng này thường liên quan đến liều dùng. Do đó, Bactrim không nên được dùng cho bệnh nhân bị thiếu G6PD trừ khi thực sự cần thiết, và sau đó chỉ với liều tối thiểu.

Các tác dụng phụ phổ biến nhất

Rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, chán ăn) và phản ứng dị ứng da (như phát ban da và nổi mề đay).

Tiêu hóa:

Buồn nôn, nôn và không dung nạp dạ dày đã được quan sát thường xuyên nhất. Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, chán ăn, viêm phổi, viêm dạ dày và viêm dạ dày ruột xảy ra không thường xuyên. Viêm lưỡi, viêm miệng, khó tiêu, khô miệng và lưỡi đen thỉnh thoảng được báo cáo. Viêm ruột giả mạc, viêm tụy và đau bụng cũng đã được báo cáo.

Dị ứng:

Phát ban da đã được quan sát thường xuyên nhất. Mề đay, ban đỏ (bao gồm ban đỏ đa dạng), phù nề, phù mạch, ngứa, nhiễm độc da, nhạy cảm ánh sáng, khó thở, sốt thuốc và phản ứng phản vệ (đổ mồ hôi và sụp đổ) thỉnh thoảng được báo cáo. Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì độc hại, viêm cơ tim dị ứng, viêm da tróc vảy, phù mạch, ớn lạnh, hội chứng giống như bệnh huyết thanh, phản ứng dị ứng tổng quát, phản ứng quá mẫn, phun trào da, viêm kết mạc và viêm màng cứng. báo cáo. Xâm nhập phổi như xảy ra trong viêm phế nang bạch cầu ái toan hoặc dị ứng đã được báo cáo trong những trường hợp hiếm. Chúng có thể biểu hiện qua các triệu chứng như ho hoặc khó thở.

Huyết học:

Những thay đổi về huyết học đã được quan sát thấy ở một số bệnh nhân, đặc biệt là người cao tuổi. Phần lớn những thay đổi này là nhẹ, không có triệu chứng và được chứng minh là có thể đảo ngược khi ngừng thuốc. Những thay đổi được báo cáo chủ yếu là giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu. Những người quan sát ít thường xuyên hơn bao gồm: giảm bạch cầu, thiếu máu bất sản và tan máu, ban xuất huyết, mất bạch cầu hạt và suy tủy xương. Thiếu máu Megaloblastic, hạ canxi máu, methemoglobinemia, pancytopenia, ban xuất huyết và tăng bạch cầu ái toan cũng đã được báo cáo.

Gan:

Thay đổi gan (như được chỉ định bởi sự gia tăng bất thường về mức độ phosphatase kiềm và transaminase huyết thanh) xảy ra không thường xuyên. Vàng da đôi khi đã được báo cáo. Hoại tử gan và tăng nồng độ bilirubin cũng đã được báo cáo. Các trường hợp viêm gan và ứ mật hiếm gặp đã được báo cáo.

Sinh dục:

Khó tiểu, thiểu niệu, vô niệu, tiểu máu, khẩn cấp và thay đổi chức năng thận (được chỉ định bởi sự tăng bất thường của nitơ urê máu, nitơ không protein trong máu, nồng độ protein trong nước tiểu và nồng độ protein trong nước tiểu) thỉnh thoảng được báo cáo. Suy thận, viêm thận kẽ và thận độc hại đã được báo cáo. Lợi tiểu hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân dùng sulfonamid, đặc biệt ở những bệnh nhân bị phù có nguồn gốc tim. Tinh thể cũng đã được báo cáo.

Thần kinh

Nhức đầu xảy ra không thường xuyên. Run rẩy và chóng mặt đôi khi đã được báo cáo. Viêm màng não vô khuẩn hoặc các triệu chứng giống viêm màng não, co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên, mất điều hòa, ù tai, ảo giác, trầm cảm, lãnh đạm, hồi hộp và mất ngủ cũng đã được báo cáo.

Rối loạn chuyển hóa:

Trimethoprim liều cao, được sử dụng ở bệnh nhân viêm phổi do P. carinii, gây ra sự gia tăng tiến triển nhưng có thể đảo ngược của nồng độ kali huyết thanh ở một số lượng đáng kể bệnh nhân. Ngay cả ở liều khuyến cáo, trimethoprim có thể gây tăng kali máu khi dùng cho bệnh nhân rối loạn chuyển hóa kali cơ bản, suy thận hoặc đang dùng thuốc gây tăng kali máu. Giám sát chặt chẽ kali huyết thanh được bảo hành ở những bệnh nhân này. Các trường hợp hạ đường huyết ở bệnh nhân không đái tháo đường được điều trị bằng trimethoprim-sulfamethoxazole hiếm khi được nhìn thấy, thường là sau vài ngày điều trị. Bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận, bệnh gan hoặc suy dinh dưỡng hoặc dùng liều cao trimethoprim-sulfamethoxazole đặc biệt có nguy cơ.

Cơ xương khớp:

Đau khớp và đau cơ đã được báo cáo.

Khác : 

Mệt mỏi (mệt mỏi), yếu, rối loạn thị lực, rụng tóc và epistaxis đôi khi đã được báo cáo. Bướu cổ và hạ đường huyết hiếm khi xảy ra ở những bệnh nhân dùng sulfonamid.

Quá liều

Triệu chứng: Các triệu chứng quá liều cấp tính có thể bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhức đầu, chóng mặt, chóng mặt, rối loạn tâm thần và thị giác; tinh thể niệu, tiểu máu và vô niệu có thể xảy ra trong trường hợp nặng. Trong quá liều mãn tính suy tủy xương, biểu hiện như giảm tiểu cầu hoặc giảm bạch cầu, và chứng loạn dưỡng máu khác do thiếu axit folinic có thể xảy ra.

Điều trị: Loại bỏ thuốc ra khỏi dạ dày bằng cách rửa dạ dày và / hoặc giả lập. Nếu chức năng thận là bình thường, buộc truyền dịch hoặc tiêm tĩnh mạch để thúc đẩy bài tiết (kiềm hóa nước tiểu làm tăng bài tiết sulfamethoxazole). Chạy thận nhân tạo có thể được xem xét ở những bệnh nhân bị suy thận. Lọc màng bụng không hiệu quả. Bệnh nhân cần được theo dõi với công thức máu và hóa chất máu thích hợp. Huyết khối và vàng da là những biểu hiện muộn của quá liều.

Không có thuốc giải độc được biết đến khi ngộ độc sulfonamid; tuy nhiên, canxi folate (3 đến 6 mg im trong 5 đến 7 ngày) là một thuốc giải độc hiệu quả cho các tác dụng phụ trong hệ thống tạo máu do trimethoprim gây ra.

Bảo quản

15 đến 30 ° C trong hộp chống ánh sáng

Bài viết Bactrim đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/bactrim/feed/ 0
Boni smok https://benh.vn/thuoc/boni-smok/ https://benh.vn/thuoc/boni-smok/#respond Tue, 11 Feb 2020 06:03:12 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72545 Boni smok là sản phẩm giúp hỗ trợ bỏ thuốc lá, được bào chế dưới dạng nước súc miệng, có tác dụng làm sạch miệng, chống hôi miệng. Dạng trình bày Chai 250 ml, 150ml dung dịch Dạng đăng kí Mỹ phẩm Thành phần Acid citric 1 gram Nước cất 250 ml Tinh chất kim […]

Bài viết Boni smok đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Boni smok là sản phẩm giúp hỗ trợ bỏ thuốc lá, được bào chế dưới dạng nước súc miệng, có tác dụng làm sạch miệng, chống hôi miệng.

Dạng trình bày

Chai 250 ml, 150ml dung dịch

Dạng đăng kí

Mỹ phẩm

Thành phần

  • Acid citric 1 gram
  • Nước cất 250 ml
  • Tinh chất kim ngân hoa 5 gram
  • Tinh chất bồ công anh 5 gram
  • Tinh chất cúc hoa 5 gram
  • Tinh dầu quế 0,5 gram

Chỉ định

Boni smok là thực phẩm chức năng được bào chế dạng dung dịch lỏng với các thảo dược có sẵn trong tự nhiên, có công dụng cai thuốc lá cho các đối tượng nghiện thuốc lá, làm thay đổi mùi vị khi hút thuốc, làm bạn chán thuốc, kiềm hãm các cơn thèm thuốc. Bên cạnh đó, Boni smok còn có tác dụng làm sạch răng miệng, chống hôi miệng, phòng ngừa một số bệnh lý về răng miệng.

Chống chỉ định

Không sử dụng Boni smok cho một số đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong sản phẩm này.

Liều và cách dùng

Nước súc miệng cai thuốc lá Boni smok được sử dụng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ để đạt được kết quả như mong muốn.

Mỗi lần sử dụng 10 – 20 ml/ lần trước khi hút thuốc, súc miệng trong khoảng 30 – 40 giây rồi nhổ đi. Mỗi ngày sử dụng 2 – 3 lần và cứ duy trì sử dụng đến khi không còn cảm giá thèm thuốc.

Hoặc có thể ngay những lúc thèm và chuẩn bị sử dụng thuốc. Sử dụng một ngụm sản phẩm Boni smok khoảng 10 – 20 ml, ngậm trong khoảng 30 – 40 giây rồi nhổ bỏ

Chú ý đề phòng và thận trọng

Lưu ý, không sử dụng dung dịch để uống hoặc nuốt trôi. Hiệu quả sản phẩm đạt được tùy thuộc vào cơ địa của từng người.

Bảo quản

Boni smok được khuyến cáo bảo quản ở nhiệt độ phòng, nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời. Chai súc miệng Boni smok cần được cất trữ ở vị trí cách xa tầm tay của trẻ nhỏ và thú nuôi.

Không sử dụng những chai Boni smok đã quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu hư hỏng, dung dịch chuyển màu và cần được xử lý đúng cách.

Giá bán lẻ sản phẩm

175.000 đồng/ chai 150 ml và 280.000 đồng/ chai 250 ml

Bài viết Boni smok đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/boni-smok/feed/ 0
BioGaia https://benh.vn/thuoc/biogaia/ https://benh.vn/thuoc/biogaia/#respond Sat, 08 Feb 2020 07:23:46 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72377 BioGaia là probiotic hỗ trợ làm giảm khóc dạ đề ở trẻ, khỏi táo bón chức năng , giảm nôn trớ sinh lý và tác dụng phụ do kháng sinh  Dạng trình bày Hộp 1 lọ 5 ml Dạng đăng kí Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Thành phần Lactobacillus reuteri DSM 17938 Tinh dầu […]

Bài viết BioGaia đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
BioGaia là probiotic hỗ trợ làm giảm khóc dạ đề ở trẻ, khỏi táo bón chức năng , giảm nôn trớ sinh lý và tác dụng phụ do kháng sinh 

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 5 ml

Dạng đăng kí

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Thành phần

Lactobacillus reuteri DSM 17938

Tinh dầu cọ

Tinh dầu hướng dương

Chỉ định

Trẻ bị táo bón chức năng, khóc dạ đề, nôn trớ sinh lý, tác dụng phụ do kháng sinh, giảm sức đề kháng

Liều và cách dùng

5 giọt / ngày cho mọi đối tượng

Được phép sử dụng trên cả trẻ sơ sinh mới sinh

Sử dụng vào mọi thời gian trong ngày

Nhỏ 5 giọt ra thìa để đảm bảo bé dùng đủ 5 giọt

Bảo quản

BioGaia Bảo quản tốt nhất ở 5 – 25 độ C

Sử dụng hết trong tối đa 3 tháng sau khi mở nắp

Giá bán lẻ sản phẩm

395000 đồng / hộp

Bài viết BioGaia đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/biogaia/feed/ 0
Boganic forte https://benh.vn/thuoc/boganic-forte/ https://benh.vn/thuoc/boganic-forte/#respond Thu, 30 Jan 2020 02:48:58 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72032 Boganic tăng cường giải độc, bảo vệ gan trong các trường hợp: viêm gan, suy giảm chức năng gan do uống nhiều rượu bia, thực phẩm không an toàn, do dùng thuốc, hóa chất. Dạng trình bày Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên nang mềm Dạng đăng kí Thuốc không kê […]

Bài viết Boganic forte đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Boganic tăng cường giải độc, bảo vệ gan trong các trường hợp: viêm gan, suy giảm chức năng gan do uống nhiều rượu bia, thực phẩm không an toàn, do dùng thuốc, hóa chất.

Dạng trình bày

Hộp 1 vỉ, 2 vỉ, 5 vỉ x 10 viên nang mềm

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Cao đặc Actisô 50:1 (Extractum Cynarae spissum). …………………………………….200 mg

Cao đặc Rau đắng đất 10:1,5 (Extractum Herba Glini oppositifolii spissum). ..150 mg

Cao đặc Bìm bìm 10:1 (Extractum Semen Pharbitidis spissum). ………………………16 mg

TÁC DỤNG:

Actisô (Cynara scolymus) chứa các dược chất chính cynarin, các polyphenol, đường inulin, muối khoáng. Cynarin có tác dụng tăng mật, tăng lực, kích thích ăn ngon, trợ tim, lợi tiểu, chống độc. Các polyphenol có tác dụng giảm cholesterol huyết, bảo vệ gan. Inulin cần cho người bị bệnh đái đường.

Actisô được dùng để chữa: suy giảm chức năng gan, chứng vàng da, cholesterol huyết cao, vữa xơ động mạch.

Rau đắng đất (Glinus oppositifolius) chứa spergulagenin A – một sapogenin triterpenoid bão hòa, trihydroxy cetone; có tác dụng lợi tiêu hóa, kháng sinh, lợi tiểu và nhuận gan.

Bìm Bìm (Pharbitis nil) chứa glucosid là pharbitin, có tác dụng nhuận tràng, thông tiểu, sát trùng.

Sự phối hợp của 3 vị thuốc làm tăng hiệu lực và tác dụng:

Nhuận gan – lợi mật – thông tiểu – giải độc

Chỉ định

– Bổ gan, dùng phòng và hỗ trợ điều trị suy giảm chức năng gan, đặc biệt do dùng nhiều bia, rượu; viêm gan do thuốc, hóa chất.

– Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm gan gây mệt mỏi, vàng da, ăn kém, khó tiêu, bí đại tiểu tiện, táo bón…

– Điều trị dị ứng, mụn nhọt, lở ngứa, nổi mề đay do bệnh gan gây ra.

– Phòng và hỗ trợ điều trị vữa xơ động mạch, mỡ trong máu cao.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Người bị viêm tắc mật.

– Người tỳ vị hư hàn (phân lỏng nát hoặc tiêu chảy).

* Ghi chú: Đối với người tiểu đường có thể dùng thuốc Boganic với dạng bào chế viên bao phim hoặc viên nang mềm.

Liều và cách dùng

Người lớn: uống 1 – 2 viên/lần x 3 lần/ngày.

Trẻ em trên 8 tuổi: uống 1 viên/lần x 2 – 3 lần/ngày.

Thời gian sử dụng: 2 – 3 tháng hoặc lâu hơn tùy theo tình trạng bệnh.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.

– Sản phẩm chứa:

* Dầu đậu nành: không nên sử dụng nếu bị dị ứng với lạc hoặc đậu nành.

* Sorbitol: nên liên hệ bác sĩ trước khi dùng thuốc nếu mắc chứng không dung nạp đường.

* Methylparaben và propylparaben: có thể gây phản ứng dị ứng (có thể là dị ứng muộn).

SỬ DỤNG THUỐC CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai.

– Dùng được cho phụ nữ cho con bú.

ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC LÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không ảnh hưởng.

Tương tác thuốc

Chưa có dữ liệu về tương tác thuốc.

Tác dụng không mong muốn

Chưa ghi nhận được báo cáo về phản ứng có hại của thuốc.

Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.

Trường hợp sử dụng thuốc quá liều, cần tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

23000 hộp 10 viên

Bài viết Boganic forte đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/boganic-forte/feed/ 0
Bát vị quế phụ https://benh.vn/thuoc/bat-vi-que-phu/ https://benh.vn/thuoc/bat-vi-que-phu/#respond Wed, 29 Jan 2020 15:53:21 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72029 BÁT VỊ QUẾ PHỤ Thuốc bổ từ dược liệu Tăng lưu lượng tuần hoàn – Tăng sinh năng lượng Dạng trình bày Hộp 5 vỉ x 10 viên nang cứng. Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần Mỗi viên nang Bát vị quế phụ chứa: Cao khô Phụ tử … 7,7mg (tương đương […]

Bài viết Bát vị quế phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

BÁT VỊ QUẾ PHỤ Thuốc bổ từ dược liệu Tăng lưu lượng tuần hoàn – Tăng sinh năng lượng

Dạng trình bày

Hộp 5 vỉ x 10 viên nang cứng.

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Mỗi viên nang Bát vị quế phụ chứa:

Cao khô Phụ tử … 7,7mg (tương đương 37,7mg Phụ tử)

Bột quế … 28mg

Bột mẫu đơn bì … 84mg

Cao khô hỗn hợp… 283mg (tương đương: Thục địa 217mg, Hoài sơn 109mg, Bạch linh 82mg, Trạch tả 82mg, Sơn thù 109mg)

Tá dược: Aerosil, PVP, Acid benzoic, Talc, Magnesi stearat … vừa đủ

Chỉ định

Hội chứng dương hư, hỏa hư, suy giảm tuần hoàn. Triệu chứng điển hình là:

+ Mệt mỏi, choáng váng, đau nặng đầu (thiểu năng tuần hoàn não), cơ thể lạnh gây nên cảm giác sợ lạnh, tay chân lạnh.

+ Tiểu đêm nhiều.

+ Đau lưng, đau nhức xương khớp mạn tính.

+ Tê mỏi cơ, đau nhức thần kinh ngoại biên mạn tính.

Chống chỉ định

– Đang bị viêm loét dạ dày tá tràng, trĩ, xuất huyết.

– Phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ dưới 15 tuổi.

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

Liều thường dùng: Uống 2 viên/lần x  2 – 3 lần/ngày. Đợt điều trị: 4 – 6 tuần.

Có thể tăng liều dùng tới 4 viên/lần x 3 lần/ngày đối với người choáng, sợ lạnh nhiều.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Người âm hư nội nhiệt (nóng trong), sốt.

– Thận trọng khi dùng liều cao 12 viên/ngày đối với người tăng huyết áp thể nhiệt (kèm theo giãn mạch, người nóng).

-Người suy tim

Tác dụng không mong muốn

Chưa có báo cáo nào về tác dụng phụ của thuốc Bát vị quế phụ gây nên.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

130000 đồng / hộp

Bài viết Bát vị quế phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/bat-vi-que-phu/feed/ 0