Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 11 Feb 2024 05:50:24 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Dermatix Ultra https://benh.vn/thuoc/dermatix-ultra/ https://benh.vn/thuoc/dermatix-ultra/#respond Thu, 01 Feb 2024 10:20:46 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60441 Dermatix ultra giúp cải thiện hiệu quả sẹo lồi và sẹo phì đại gây ra do tai nạn, bỏng, phẫu thuật, và côn trùng cắn. Đồng thời sản phẩm giúp làm mờ sẹo, phẳng sẹo hiệu quả Thành phần Dermatix Ultra Kem mờ sẹo Dermatix Ultra có hai thành phần độc đáo bên cạnh các […]

Bài viết Dermatix Ultra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dermatix ultra giúp cải thiện hiệu quả sẹo lồi và sẹo phì đại gây ra do tai nạn, bỏng, phẫu thuật, và côn trùng cắn. Đồng thời sản phẩm giúp làm mờ sẹo, phẳng sẹo hiệu quả

Thành phần Dermatix Ultra

Kem mờ sẹo Dermatix Ultra có hai thành phần độc đáo bên cạnh các thành phần khác. Cụ thể hai thành phần độc đáo trong Dermatix Ultra là.

Silicone polymer tiên tiến nhất

  • Bình thường hóa sự tổng hợp collagen
  • Giúp làm PHẲNG, và MỀM sẹo
  • Giúp giảm mất nước qua da

Vitamin C Ester độc đáo

Vitamin C Ester độc đáo Giúp làm MỜ sẹo và bảo vệ da khỏi tia UVA và UVB

Công dụng kem mờ sẹo Dermatix Ultra

Kem trị sẹo Sermatix với thành phần kết hợp với công nghệ CPX tiên tiến và vitamin C ester độc đáo giúp làm phẳng, mềm và mờ sẹo.

  • Bảo vệ da, ngăn chặn việc thoát hơi nước, bình thường hóa sự lắng đọng collagen để cắt đứt sự gia tăng sẹo, thích hợp cho làn da châu Á
  • Điều trị sẹo lồi, làm mờ vết thâm nám và giảm đỏ sẹo
  • Làm lành các vết sẹo do chấn thương, sau phẫu thuật, côn trùng cắn, các vết sẹo phì đại
  • Giảm nhanh sự tăng sắc tố da làm da ngả màu, điều trị bỏng trên da, làm mềm da, tái tạo lại làn da mới

Liều dùng và cách dùng kem mờ sẹo Dermatix Ultra

  • Vệ sinh thật sạch vùng cần xử lý bằng chất dịu nhẹ. Thấm khô nhẹ nhàng.
  • Thoa một lượng gel bằng hạt đậu lên và tán đều ra vùng bị ảnh hưởng.
  • Đợi khô trong khoảng từ 1 đến 2 phút sau đó có thể thoa mỹ phẩm hoặc kem chống nắng.

Ưu, nhược điểm của kem trị sẹo Dermatix

Dermatix Ultra được giới thiệu là một sản phẩm tuyệt vời dùng cho làn da bị sẹo. Tuy nhiên, sản phẩm cũng có những nhược điểm bên cạnh các ưu điểm.

Ưu điểm Dermatix ultra

  • An toàn khi sử dụng, kể cả phụ nữ mang thai và trẻ em
  • Không có tác dụng phụ, có nhiều chứng minh lâm sàng
  • Thấm và khô nhanh trong vòng 1–2 phút, không nhờn dính
  • Có thể dùng chung với mỹ phẩm hoặc kem chống nắng

Nhược điểm Dermatix Ultra

  • Kem trị sẹo Dermatix có tác dụng tốt nhất với các vệt sẹo nhỏ, mới. Với những vết sẹo lâu năm thì chỉ có thể làm mờ sẹo chứ không thể xóa hoàn toàn được vết sẹo
  • Phải cần một lộ trình lâu dài sử dụng mới có thể xóa sạch được sẹo

Giá Dermatix Ultra năm 2024

  • Dermatix ultra tuýp 2g: 50.000 đồng
  • Dermatix ultra tuýp 7g: 185.000 đồng
  • Dermatix ultra tuýp 15g: 280.000 đồng

Sản phẩm có bán tại hệ thống nhà thuốc và quầy mỹ phẩm trên toàn quốc

Bài viết Dermatix Ultra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/dermatix-ultra/feed/ 0
Domperidone – Thuốc tiêu hóa dùng trong các chứng nôn và buồn nôn https://benh.vn/thuoc/domperidon/ Sat, 16 Dec 2023 01:02:07 +0000 http://benh2.vn/thuoc/domperidon/ Domperidone là thuốc tiêu hóa có tác dụng kích thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ dày. Thuốc Domperidone được chỉ […]

Bài viết Domperidone – Thuốc tiêu hóa dùng trong các chứng nôn và buồn nôn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Domperidone là thuốc tiêu hóa có tác dụng kích thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ dày. Thuốc Domperidone được chỉ định trong điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn cấp, cả buồn nôn và nôn do dùng levodopa hoặc bromocriptin ở người bệnh Parkinson.

domperidone_thuoc

Thông tin chung về thuốc Domperidone

Thuốc Domperidone có tên chung quốc tế: Domperidone. Đây là thuốc thuộc phân loại thuốc chống nôn/thuốc đối kháng dopamin.

Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Domperidone

Viên nén 10 mg. Hỗn dịch uống 30 mg/30 ml.

Thuốc đạn 30 mg. ống tiêm 10 mg/2 ml. Thuốc sủi dạng hạt: 10 mg/gói.

Cơ chế tác dụng thuốc Domperidone

Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh. Domperidon kích thích nhu động của ống tiêu hóa, làm tăng trương lực cơ thắt tâm vị và làm tăng biên độ mở rộng của cơ thắt môn vị sau bữa ăn, nhưng lại không ảnh hưởng lên sự bài tiết của dạ dày. Thuốc dùng để điều trị triệu chứng buồn nôn và nôn cấp, cả buồn nôn và nôn do dùng levodopa hoặc bromocriptin ở người bệnh Parkinson.

Dược động học thuốc Domperidone

Domperidone được hấp thu ở đường tiêu hóa, nhưng có khả dụng sinh học đường uống thấp (ở người đói chỉ vào khoảng 14%) do chuyển hóa bước đầu của thuốc qua gan và chuyển hóa ở ruột. Thuốc cũng được hấp thu khi đặt trực tràng hoặc tiêm bắp. Sau khi uống hoặc tiêm bắp khoảng 30 phút thì đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương; còn nếu đặt trực tràng thì sau 1 giờ. Khả dụng sinh học của thuốc sau khi uống tăng lên rõ rệt nếu uống thuốc 90 phút sau khi ăn, nhưng thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương thì chậm lại. Khả dụng sinh học của thuốc, sau khi uống, tăng theo tỷ lệ thuận với liều từ 10 đến 60 mg. Với cùng liều như nhau, khả dụng sinh học đường trực tràng cũng tương tự như đường uống. 92 đến 93% thuốc gắn vào protein huyết tương.

Thuốc chuyển hóa rất nhanh và nhiều nhờ quá trình hydroxyl hóa và khử N – alkyl oxy hóa. Nửa đời thải trừ ở người khỏe mạnh khoảng 7,5 giờ và kéo dài ở người suy chức năng thận. Không có hiện tượng thuốc bị tích tụ trong cơ thể do suy thận, vì độ thanh thải của thận thấp hơn nhiều so với độ thanh thải toàn phần của huyết tương.

Domperidone đào thải theo phân và nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa: 30% liều uống đào thải theo nước tiểu trong 24 giờ (0,4% là dạng nguyên vẹn); 66% đào thải theo phân trong vòng 4 ngày (10% là dạng nguyên vẹn).

Domperidone hầu như không qua hàng rào máu – não.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Domperidone

Thuốc Domperidone được chỉ định trong nhiều trường hợp rối loạn tiêu hóa, nôn, buồn nôn… và chống chỉ định ở một số đối tượng trong đó có trẻ em.

Chỉ định thuốc Domperidone

Ðiều trị triệu chứng buồn nôn và nôn nặng, đặc biệt ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào.

Ðiều trị triệu chứng buồn nôn, nôn, cảm giác chướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.

Chống chỉ định thuốc Domperidone

  • Nôn sau khi mổ.
  • Chảy máu đường tiêu hóa.
  • Tắc ruột cơ học.
  • Trẻ dưới 12 tuổi.
  • Không dùng domperidon thường xuyên hoặc dài ngày.
  • Bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng.
  • Bệnh nhân có tiền sử khoảng thời gian dẫn truyền tim kéo dài (đặc biệt là khoảng QT).
  • Bệnh nhân có bệnh lý tim như suy tim sung huyết.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Domperidone

Chỉ được dùng domperidon không quá 12 tuần cho người bệnh Parkinson. Có thể xuất hiện các tác dụng có hại ở thần kinh trung ương. Chỉ dùng domperidon cho người bệnh Parkinson khi các biện pháp chống nôn khác, an toàn hơn không có tác dụng.

Phải giảm 30 – 50% liều ở người bệnh suy thận và cho uống thuốc làm nhiều lần trong ngày.

Domperidon rất ít khi được dùng theo đường tiêm. Nếu dùng domperidon theo đường tĩnh mạch thì phải thật thận trọng, đặc biệt là ở người bệnh có nguy cơ loạn nhịp tim hoặc hạ kali huyết, người bệnh đang dùng thuốc chống ung thư.

Thời kỳ mang thai

Domperidon không gây quái thai. Tuy nhiên, để an toàn, tránh dùng thuốc cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Domperidon bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ thấp; không dùng thuốc cho người cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Domperidon khó qua được hàng rào máu – não và ít có khả năng hơn metoclopramid gây ra các tác dụng ở thần kinh trung ương như phản ứng ngoại tháp hoặc buồn ngủ. Rối loạn ngoại tháp và buồn ngủ xảy ra với tỷ lệ rất thấp và thường do rối loạn tính thấm của hàng rào máu – não (trẻ đẻ non, tổn thương màng não) hoặc do quá liều.

Chảy sữa, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh, vú to hoặc đau tức vú do tăng prolactin huyết thanh có thể gặp ở người bệnh dùng thuốc liều cao dài ngày.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng dùng thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc dùng chủ yếu theo đường uống, rất hiếm khi dùng đường tiêm. Phải uống thuốc 15 – 30 phút trước bữa ăn.

Người lớn: Cứ 4 đến 8 giờ, uống một liều 10 – 20 mg (tối đa 1 mg/kg), hoặc đặt thuốc vào trực tràng 30 đến 60 mg.

Trẻ em: Cứ 4 đến 8 giờ, uống một liều 200 – 400 microgram/kg (hoặc mỗi ngày đặt vào trực tràng 4 mg/kg, chia làm nhiều lần).

  • Với bệnh nhân người lớn và trẻ em từ 12 tuổi và có cân nặng từ 35 kg trở lên, liều khuyến cáo tối đa trong 24 giờ là 30 mg (10 mg/lần, tối đa 3 lần/ngày).
  • Sử dụng domperidon với liều thấp nhất có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể và thời gian điều trị không nên quá 1 tuần.
  • Báo cáo phản ứng có hại nghi ngờ do thuốc cho các Trung tâm Cảnh giác dược.

Ðường tiêm: Ít dùng. Tiêm các liều 10 mg, tối đa 5 lần mỗi ngày.

Không tiêm thuốc cả liều một lần theo đường tĩnh mạch cho người bệnh có nguy cơ bị loạn nhịp tim hoặc hạ kali huyết, người bệnh đang dùng thuốc chống ung thư; nếu phải dùng thuốc theo đường tĩnh mạch thì phải truyền chậm trong vòng 15 đến 30 phút. Liều cao tới 2 mg/kg/ngày nhất thiết phải truyền thật chậm trong thời gian tối thiểu 6 giờ. (Hiện nay, nhiều nước đã cấm dùng thuốc theo đường tĩnh mạch).

Tương tác thuốc Domperidone

Có thể dùng Domperidon cùng với các thuốc giải lo.

Các thuốc kháng cholinergic có thể ức chế tác dụng của domperidon. Nếu buộc phải dùng kết hợp với các thuốc này thì có thể dùng atropin sau khi đã cho uống domperidon.

Nếu dùng domperidon cùng với các thuốc kháng acid hoặc thuốc ức chế tiết acid thì phải uống domperidon trước bữa ăn và phải uống các thuốc kháng acid hoặc thuốc ức chế tiết acid sau bữa ăn.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc trong bao bì kín.

Tương kỵ

Hầu như không có tương kỵ với các thuốc khác.

Quá liều và xử trí

Xử trí ngộ độc cấp và quá liều: Gây lợi niệu thẩm thấu, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng.

Bài viết Domperidone – Thuốc tiêu hóa dùng trong các chứng nôn và buồn nôn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DEXTRAN https://benh.vn/thuoc/dextran/ Tue, 12 Sep 2023 03:01:55 +0000 http://benh2.vn/thuoc/dextran/ Dextran là thuốc truyền tĩnh mạch được sử dụng để làm tăng thể tích tuần hòa và giảm vi tuần hoàn do mất máu, mất dịch trong cơ thể. Tên chung quốc tế: Dextran 40. Loại thuốc: Thuốc thay thế huyết tương. Dạng thuốc và hàm lượng Dextran (TLPT 40000) 10 g/100 ml, natri clorid […]

Bài viết DEXTRAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dextran là thuốc truyền tĩnh mạch được sử dụng để làm tăng thể tích tuần hòa và giảm vi tuần hoàn do mất máu, mất dịch trong cơ thể.

Tên chung quốc tế: Dextran 40.

Loại thuốc: Thuốc thay thế huyết tương.

thuoc-dextran

Dạng thuốc và hàm lượng

Dextran (TLPT 40000) 10 g/100 ml, natri clorid 0,9 g/100ml. Na+ 154 mmol/lít, Cl – 154 mmol/lít, áp suất thẩm thấu khoảng 330 mOsm/lít.

Dextran (TLPT 40000) 10 g/100 ml, glucose. 1H2O loại pha thuốc tiêm 5,5 g/100 ml, áp suất thẩm thấu khoảng 365 mOsm/lít. Chai 500 ml.

Cơ chế tác dụng thuốc Dextran

Dextran 40 là dung dịch dextran có phân tử lượng thấp, phân tử lượng trung bình khoảng 40000.

Dung dịch có tác dụng làm tăng nhanh thể tích tuần hoàn. Tác dụng duy trì thể tích kéo dài trong 3 – 4 giờ. Dung dịch có tác dụng cải thiện vi tuần hoàn, đề phòng huyết khối mà không ảnh hưởng lên loại nhóm máu.

Do áp suất thẩm thấu cao hơn huyết tương, nên dịch từ khoang gian bào bị kéo vào trong nội mạch, bởi vậy làm tăng thể tích tuần hoàn (mỗi gam dextran trong tuần hoàn gắn với 20 – 25 ml nước). Kết quả là thể tích máu tuần hoàn tăng nhiều hơn thể tích dextran đã được truyền vào. Tác dụng này chỉ được thấy rõ sau 15 phút và rõ rệt hơn so với dung dịch dextran có phân tử lượng 70000. Sau 4 giờ, hầu như tác dụng tăng thể tích tuần hoàn sẽ hết, thể tích máu được dextran TLPT 40000 thay thế hầu như đã trở về bình thường.

Nhờ khả năng gắn với nước mạnh mà dextran phân tử lượng thấp cải thiện các tính chất lưu biến của máu và vì thế có tác dụng đặc hiệu lên vi tuần hoàn: Tăng cấp dịch vào mô, tăng cung cấp oxygen cho mô, dẫn đến làm loãng máu, giảm độ quánh của máu, tăng cung lượng tim và giảm sức cản ngoại biên.

Ðồng thời, sự ngưng tập tiểu cầu cũng như sự tạo thành phức hợp fibrinogen – fibrin bị ức chế và bị đảo ngược. Ðiểm đặc biệt này giải thích vì sao các dung dịch dextran phân tử lượng thấp lại được dùng để đề phòng tắc mạch.

Nửa đời thải trừ vào khoảng 8 giờ, thể tích phân bố vào khoảng 6 – 7 lít (trong lòng mạch). Thuốc đào thải nhanh qua thận trong giờ đầu sau khi truyền rồi sau đó chậm hơn. Phân tử dextran có phân tử lượng 15.000 hoặc thấp hơn đào thải nhanh qua thận. Phân tử dextran có phân tử lượng thấp hơn 50.000 đào thải qua thận. Khoảng 70% liều dextran 40 đào thải trong nước tiểu ở dạng không đổi trong 24 giờ sau khi truyền. Phân tử dextran có phân tử lượng 50.000 hoặc hơn không được thận đào thải, nhưng chuyển hóa chậm thành glucose để chuyển hóa thành carbon dioxid (CO2) và nước.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Dextran

Thuốc Dextran được chỉ định trong các trường hợp bị mất máu, giảm huyết tương giảm đảm bảo sự sống. Thuốc Dextran chống chỉ định trong suy tim mất bù và một số trường hợp khác.

Chỉ định thuốc Dextran

Choáng giảm thể tích tuần hoàn và giảm vi tuần hoàn do mất máu, chấn thương, nhiễm độc, bỏng, nhiễm khuẩn, viêm tụy, viêm màng bụng.

Phòng ngừa choáng phẫu thuật. Phòng ngừa tắc mạch sau mổ hay sau chấn thương.

Cải thiện tuần hoàn địa phương và làm giảm nguy cơ huyết khối trong ghép cơ quan. Ðược cho thêm vào dung dịch truyền của máy tim phổi nhân tạo trong mổ tim hở.

Chống chỉ định thuốc Dextran

Suy tim mất bù (nguy cơ quá tải tuần hoàn); phù phổi; xuất huyết não; thiểu niệu hoặc vô niệu, tổn thương thận; cơ địa chảy máu; mất/giảm nước ngoài tế bào; có nguy cơ chảy máu, giảm tiểu cầu; có tiền sử mẫn cảm với dextran.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Dextran

Thuốc Dextran là loại thuốc truyền cần được sử dụng theo chỉ định bác sỹ và có giám sát chặt chẽ.

Thận trọng chung khi sử dụng thuốc Dextran

  • Cần phải theo dõi chặt chẽ người bệnh được điều trị bằng truyền dịch keo nhằm bù thể tích huyết tương.
  • Liều tối đa 1,5 mg dextran/kg thể trọng/ngày chỉ để cho người không bị rối loạn về đông máu.
  • Nếu hematocrit nhỏ hơn 30%, thì cần truyền máu toàn phần hay truyền hồng cầu. Các chất điện giải được truyền theo tình trạng cụ thể.
  • Dung dịch dextran phân tử lượng thấp có áp lực thẩm thấu keo cao không thích hợp để thay thế dịch nội mạch nguyên phát vì có nguy cơ thiểu niệu nhất thời. Với người mất nước, trước hết cần phải bù lượng thiếu hụt dịch ngoại bào bằng dung dịch Ringer lactat hay dung dịch glucose.
  • Ðể đề phòng tắc huyết khối tĩnh mạch sau mổ, phải truyền thuốc trước khi mổ.
  • Khi truyền, nên dùng bộ dây truyền có bộ lọc 15 micron.
  • Dịch truyền dextran có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm đường huyết theo phương pháp o – toluidin, kết quả xét nghiệm đường niệu bằng phương pháp phân cực và nghiệm pháp Nylander.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Dextran thời kỳ mang thai

Không dùng các dung dịch dextran khi gây tê ngoài màng cứng hoặc gây mê mổ đẻ nhằm mục đích dự phòng, vì có nguy cơ làm thai chết hoặc để lại di chứng thần kinh nặng cho trẻ sơ sinh. Cần phải tuân theo chỉ định một cách nghiêm túc và phải dùng dextran 1 trước để ức chế hapten và phòng ngừa phản ứng phản vệ.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Dextran thời kỳ cho con bú

Chưa có dữ liệu.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Dextran – ADR

Các tác dụng không mong muốn (ADR) của thuốc Dextran thường hiếm gặp với tỷ lệ thấp. Tuy nhiên, cần lưu ý xử lý kịp thời nếu gặp phải.

Tác dụng không mong muốn thuốc Dextran

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Toàn thân: Phản ứng phản vệ/dạng phản vệ, sốt. Quá mẫn với dextran thường xảy ra sớm lúc mới truyền, ngay từ lần truyền đầu tiên. Tỷ lệ này sẽ giảm xuống mức 1/7000 nếu người bệnh được dùng dextran 1 trước khi truyền dextran 40.
  • Da: Ðỏ bừng, nổi mày đay.
  • Suy thận cấp: Tỷ lệ suy thận cấp do dextran cao hơn ở người đã có tổn thương thận trước (creatinin huyết thanh 2,5 mg/100 ml). Cơ chế sinh bệnh rối loạn chức năng thận trong khi điều trị bằng dextran 40 chủ yếu là do tăng độ nhớt trong lòng ống thận, giảm lưu lượng qua ống thận, hấp thu chất keo vào tế bào ống thận bằng cơ chế ẩm bào và có thể còn do tổn thương trực tiếp biểu mô ống thận. Nguy cơ bị suy thận cấp tăng lên do các thuốc cản quang có liên quan đến cơ chế sinh bệnh suy thận do dextran. Cần theo dõi chức năng thận sát sao khi buộc phải dùng đồng thời dextran và chất cản quang.

Hướng dẫn cách xử trí ADR thuốc Dextran

Chuẩn bị người bệnh bằng dùng trước dextran monome (dextran 1).

Mọi dịch truyền keo bồi phụ dịch được bán hiện nay, dù là chất tự nhiên hay tổng hợp, đều có thể gây phản ứng phản vệ hoặc kiểu phản vệ (phản ứng thuộc loại III) với các mức độ nặng nhẹ và tần suất khác nhau. Phản ứng phản vệ nặng chỉ xảy ra ở những người đã có sẵn kháng thể IgG kháng dextran. Truyền dextran tạo những phức hợp lớn miễn dịch, làm khởi động một chuỗi phản ứng dây chuyền các hệ thống enzym, ở bạch cầu và tiểu cầu. Người bệnh chịu tác dụng có hại ở mức độ nặng đều có hiệu giá kháng thể kháng dextran cao ở trong máu. Có thể phòng hay làm giảm thiểu các tác dụng trên bằng cách ức chế các điểm phản ứng trên kháng thể bằng các mảnh dextran nhỏ, đó là ức chế hapten. Cách làm là tiêm vào tĩnh mạch một lượng dextran có phân tử lượng rất nhỏ (dextran 1, có phân tử lượng 1000 dalton như Promiten) trước khi bắt đầu truyền dextran 40; điều này sẽ ngăn chặn kháng thể kháng dextran vốn có và đang lưu hành không tiếp xúc được với các điểm tiếp nhận trên kháng nguyên.

Hướng dẫn đề phòng và điều trị ADR của thuốc Dextran

  • Dùng Promiten trước dextran 40 như đã nói ở trên.
  • Thầy thuốc và y tá cần phải biết tính chất và mức độ nặng nhẹ của tác dụng không mong muốn. Phải theo dõi người bệnh thật sát sao trong lúc truyền 20 – 30 ml đầu tiên.
  • Phương tiện và thuốc hồi sức cấp cứu phải sẵn sàng.
  • Khi có những dấu hiệu của tác dụng không mong muốn thì phải ngừng truyền ngay. Gợi ý điều trị phản ứng phản vệ
  • Nếu nghi ngờ có phản ứng phản vệ, trước hết cần tiêm 0,05 – 0,1 mg adrenalin vào bắp thịt hay vào tĩnh mạch (tác dụng của corticosteroid chỉ xuất hiện sau 5 – 10 phút).
  • Sau đó cần dùng glucocorticoid: Prednisolon 250 – 1000 mg (tiêm tĩnh mạch) và cả phối hợp các thuốc ức chế thụ thể histamin H1 và H2. Cimetidin cùng với thuốc ức chế H1 tỏ ra có tác dụng tốt để điều trị phản vệ.
  • Nếu cần, áp dụng các biện pháp khác như hô hấp hỗ trợ, xoa bóp tim.
  • Nếu chức năng thận bị suy giảm và nếu có thiểu niệu hay vô niệu, phải ngừng dùng dextran 40 và gây lợi tiểu bằng cách truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid đẳng trương; nếu vẫn còn thiểu niệu thì phải dùng furosemid hay mannitol. Rút bỏ huyết tương là giải pháp thích hợp và có hiệu quả để thanh lọc huyết thanh.
  • Nếu xảy ra xuất huyết (vì dextran tương tác với yếu tố VIII) ở người bệnh bị thiếu tiềm ẩn yếu tố VIII, thì phải dùng chế phẩm đậm đặc chống hemophili.

Bài viết DEXTRAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DINATRI CALCI EDETAT https://benh.vn/thuoc/dinatri-calci-edetat/ Thu, 24 Aug 2023 03:02:02 +0000 http://benh2.vn/thuoc/dinatri-calci-edetat/ Tên chung quốc tế: Edetates (calcium – EDTA, calcium disodium edetate). Loại thuốc: Chất tạo phức, thuốc giải độc chì. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm: 200 mg/ml (5 ml). Thuốc kem bôi da: Natri calci edetat 10%, điều trị tổn thương và nhạy cảm của da đối với kim loại nặng. Cơ chế […]

Bài viết DINATRI CALCI EDETAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Edetates (calcium – EDTA, calcium disodium edetate).

Loại thuốc: Chất tạo phức, thuốc giải độc chì.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm: 200 mg/ml (5 ml).

Thuốc kem bôi da: Natri calci edetat 10%, điều trị tổn thương và nhạy cảm của da đối với kim loại nặng.

Cơ chế tác dụng

Natri calci edetat làm giảm nồng độ chì trong máu và trong các nơi tích lũy chì ở cơ thể. Calci trong calci EDTA được thay thế bằng những kim loại hóa trị 2 và 3, đặc biệt là chì để tạo một phức hòa tan bền vững có thể bài tiết qua nước tiểu. Calci EDTA được bão hòa với calci, do vậy có thể được dùng tiêm tĩnh mạch với một lượng tương đối lớn mà không gây bất kỳ thay đổi đáng kể nào về nồng độ calci trong huyết thanh hoặc trong toàn cơ thể. Theo lý thuyết, 1 g calci EDTA tách được 620 mg chì, nhưng thực tế chỉ có 3 – 5 mg chì được bài tiết ra nước tiểu sau khi tiêm 1 g thuốc này cho người bệnh có triệu chứng ngộ độc chì cấp hoặc có nồng độ chì cao trong các mô mềm.

Dược động học

Calci EDTA được hấp thu tốt sau khi tiêm. Thuốc được hấp thu kém từ đường tiêu hóa, hơn nữa khi uống calci edetat có thể làm tăng hấp thu chì ở ruột vì phức chì tạo thành tan trong nước tốt hơn.

Khi dùng calci edetat tiêm tĩnh mạch trong điều trị ngộ độc chì, phức chì được bài tiết qua nước tiểu, bắt đầu trong vòng 1 giờ và đỉnh thải trừ đạt trong vòng 24 – 48 giờ. Cơn đau bụng do chì có thể mất đi trong vòng 2 giờ, mềm cơ và run mất đi sau 4 – 5 ngày.

Calci edetat phân bố chủ yếu vào dịch ngoại bào. Thuốc không thấm vào hồng cầu và không vào dịch não tủy với lượng đáng kể nào.

Calci EDTA không được chuyển hóa. Sau khi tiêm, thuốc bài tiết nhanh vào nước tiểu qua lọc ở cầu thận, cả dưới dạng không đổi và dạng phức.

Chỉ định

Ngộ độc chì cấp và mạn tính.

Có thể có ích trong điều trị ngộ độc kẽm, mangan nhưng không có tác dụng trong điều trị ngộ độc thủy ngân, vàng hoặc arsen. Dùng bổ trợ trong chẩn đoán ngộ độc chì.

Chống chỉ định

Người bệnh bị bệnh thận nặng, vô niệu, thiểu niệu; người bị viêm gan.

Thận trọng

Không dùng quá liều chỉ định hàng ngày.

Tránh tiêm truyền tĩnh mạch nhanh trong điều trị bệnh não do chì; áp lực nội sọ có thể tăng đến mức gây tử vong.

Có thể gây hoại tử ống thận và thận hư có thể tử vong, đặc biệt khi dùng liều cao.

Thận trọng trường hợp có tăng nitơ máu.

Thời kỳ mang thai

Chưa có những nghiên cứu được kiểm soát đầy đủ về dùng calci edetat cho người mang thai, do vậy chỉ nên dùng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết calci edetat có vào sữa mẹ hay không, phải thận trọng khi dùng thuốc cho bà mẹ cho con bú hoặc ngừng cho con bú khi điều trị với calci edetat.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng độc chính và nguy hiểm nhất của calci edetat là gây hoại tử ống thận, có xu hướng xảy ra khi dùng liều hàng ngày quá cao và có thể dẫn đến bệnh thận hư gây tử vong.

Thường gặp, ADR > 1/100

Thận: Hoại tử ống thận.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tim mạch: Hạ huyết áp, loạn nhịp.

TKTW: Sốt, đau đầu, ớn lạnh.

Da: Tổn thương da.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa kèm đau bụng, co rút cơ.

Tại chỗ: Ðau chỗ tiêm sau khi tiêm bắp, viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm truyền tĩnh mạch (nồng độ trên 0,5%).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu vô niệu, tăng protein niệu hoặc đái máu, có nhiều tế bào biểu mô thận, hồng cầu trong nước tiểu trong khi điều trị thì ngừng thuốc ngay.

Hạn chế dùng liều quá cao và dùng thuốc kéo dài, tối đa chỉ nên dùng dưới hoặc bằng 5 ngày.

Liều lượng và cách dùng

Calci edetat có thể tiêm bắp, dưới da hoặc truyền tĩnh mạch. Ðường tiêm bắp nên dùng cho người có bệnh não do chì và tăng áp lực nội sọ vì phải tránh đưa vào cơ thể quá nhiều dịch truyền. Ðối với trẻ em có thể cũng như vậy. Tuy nhiên, tiêm bắp calci edetat rất đau và thường phải trộn với procain hydroclorid trước khi tiêm.

Ðể truyền tĩnh mạch, pha 1 g natri calci edetat với 250 – 500 ml dung dịch glucose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Việc truyền phải kéo dài ít nhất một giờ. Liều thường dùng là 60 – 80 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, và dùng tới 5 ngày. Nếu cần tiêm truyền nhắc lại, phải sau ít nhất 2 ngày. Sau đó không nên điều trị tiếp nữa với calci edetat trong ít nhất 7 ngày. Nồng độ natri calci edetat không bao giờ được vượt quá 3%.

Một cách khác, có thể tiêm bắp calci edetat chia làm 2 hoặc 4 lần mỗi ngày ở dạng dung dịch 20%, trong đó cho thêm procain hydroclorid (không có chất bảo quản) ở nồng độ 0,5 – 1,5% để giảm đau ở nơi tiêm.

Có nhiều phác đồ thay thế khác nhau và phối hợp với dimercaprol tỏ ra có lợi hơn cho một số người bệnh, đặc biệt là trẻ em ở bệnh não do chì.

Thuốc đào thải chủ yếu do thận, cần phải duy trì đầy đủ lưu lượng nước tiểu trong suốt quá trình điều trị. Ở người bệnh suy thận cần dùng liều thấp hơn và khoảng cách dùng xa hơn.

Theo dõi người bệnh khi điều trị

Theo dõi nồng độ urê trong máu, nồng độ calci, creatinin huyết thanh,

Theo dõi lượng nước tiểu.

Theo dõi tim: Kiểm tra định kỳ để phát hiện nhịp tim không đều, đặc biệt khi tiêm tĩnh mạch.

Truyền dịch ở mức tối thiểu nếu có phù não.

Theo dõi xét nghiệm nước tiểu thường xuyên (hàng ngày trong mỗi đợt điều trị) định lượng protein niệu hoặc tìm bằng chứng tổn thương ống thận. Nếu calci EDTA được truyền tĩnh mạch liên tục, cần phải ngừng truyền ít nhất 1 giờ trước khi lấy máu đo nồng độ chì để tránh tình trạng cho kết quả cao giả tạo.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời với insulin sẽ giảm thời gian tác dụng của kẽm insulin do xảy ra tạo phức với kẽm.

Dùng đồng thời với những thuốc cung cấp kẽm có thể làm giảm hiệu quả của dinatri calci edetat và phải ngừng điều trị cung cấp kẽm cho đến khi điều trị xong với calci EDTA.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30oC.

Tương kỵ

Calci EDTA tương kỵ với dextrose 10%, Ringer lactat, chế phẩm của amphotericin B và hydralazin hydroclorid. Không trộn trong cùng bơm tiêm với dimercaprol.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Quá liều calci EDTA có thể làm tăng các triệu chứng ngộ độc chì nặng, do vậy, hầu hết các tác dụng độc xuất hiện có liên quan với ngộ độc chì như phù não, hoại tử ống thận.

Ðiều trị: Ðiều trị phù não bằng truyền mannitol dùng nhắc lại. Cần duy trì tốt lượng nước tiểu bằng các thuốc lợi tiểu để tăng thải trừ thuốc. Cần phải theo dõi nồng độ kẽm trong máu.

Chưa rõ thẩm tách có thể loại được dinatri calci edetat hay không.

Bài viết DINATRI CALCI EDETAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DIFFERIN Gel https://benh.vn/thuoc/differin-gel/ Fri, 05 Nov 2021 03:06:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/differin-gel/ Thuốc Differin là thuốc trị mụn trứng cá có chứa hoạt chất Adapalene của hãng dược phẩm GALDERM, được bào chế dạng gel bôi ngoài da. Thành phần và dạng bào chế của thuốc Differin Thành phần cho mỗi 100mg gel Differin như sau. Hoạt chất chính: Adapalene   0,1 g Tá dược: carbomer, propylene glycol,poloxamer […]

Bài viết DIFFERIN Gel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Differin là thuốc trị mụn trứng cá có chứa hoạt chất Adapalene của hãng dược phẩm GALDERM, được bào chế dạng gel bôi ngoài da.

differin_tri_mun_trung_ca

Thành phần và dạng bào chế của thuốc Differin

Thành phần cho mỗi 100mg gel Differin như sau.

Hoạt chất chính: Adapalene   0,1 g

Tá dược: carbomer, propylene glycol,poloxamer 182, disodium edetate, methyl parahydroxybenzoate, phenoxyethanol, sodium hydroxyde để điều chỉnh pH=5, nước cất.

Bào chế dạng bôi ngoài da: tuýp 15 g, 30 g.

Dược lý lâm sàng của thuốc Differin

Adapalene là một hợp chất dạng retinoid đã được chứng minh là có hoạt tính kháng viêm in vivo và in vitro; adapalene bền vững với oxygen và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Cơ chế hoạt động của adapalene, giống như tretinoin, là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.

Adapalene khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá (acne vulgaris). Phương thức tác động được đề nghị của adapalene là bình thường hóa tiến trình biệt hóa của các tế bào nang biểu mô và do đó, làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.

Adapalene có ưu điểm hơn các retinoid trong thử nghiệm kháng viêm tiêu chuẩn cả in vitro và in vivo. Cơ chế của nó là ức chế các đáp ứng hóa ứng động và hóa tăng động của bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hóa bằng cách lipoxide hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Đặc tính này đã gợi ý rằng thành phần viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalene tác động. Các nghiên cứu ở người đã cho những bằng chứng lâm sàng về việc adapalene dùng trên da có hiệu quả trong giảm bớt phần viêm của mụn trứng cá (sẩn và mụn mủ).

Ở người, adapalene được hấp thu qua da kém ; trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy được nồng độ adapalene trong huyết tương ở mức có thể đo được khi sử dụng dài hạn trên một vùng da rộng bị mụn trứng cá với mức độ nhạy cảm phân tích là 0,15 ng/ml. Sau khi xử lý [14C]-adapalene ở chuột lớn (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc, uống và dùng ngoài da), ở thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống và dùng ngoài da) và ở chó (tiêm tĩnh mạch và uống), hoạt tính phóng xạ phân bố ở một số mô và được tìm thấy nhiều nhất ở gan, lách, thượng thận và buồng trứng.

Chuyển hóa thuốc ở động vật chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu theo con đường O-demethyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp, và đào thải chủ yếu là qua đường mật.

Trong các nghiên cứu trên động vật, adapalene được dung nạp rất tốt khi dùng ngoài da trong 6 tháng ở thỏ và 2 năm ở chuột nhắt. Triệu chứng ngộ độc chủ yếu tìm thấy ở các loài này khi dùng theo đường uống có liên quan đến hội chứng thặng dư vitamin A, gồm cả loãng xương, tăng phosphatase kiềm và thiếu máu nhẹ. Liều uống adapalene cao không gây tác dụng ngoại ý trên thần kinh, tim mạch hay hô hấp ở động vật. Adapalene không gây đột biến. Các nghiên cứu suốt đời với adapalene đã được thực hiện hoàn tất ở chuột nhắt với liều bôi da là 0,6 ; 2 và 6 mg/kg/ngày và ở chuột lớn với liều uống 0,15; 0,5 và 1,5 mg/kg/ngày. Khám phá đáng kể duy nhất là sự gia tăng có ý nghĩa thống kê u tế bào ưa crôm lành tính của phần tủy thượng thận ở chuột lớn đực dùng adapalene với liều 1,5 mg/kg/ngày. Các thay đổi này không được xem là có liên quan đến sự sử dụng adapalene ngoài da.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Differin trị mụn trứng cá

Thuốc Differin được chỉ định điều trị mụn trứng cá và chỉ dùng ngoài da. Thuốc có chống chỉ định cho một số đối tượng nhạy cảm với thuốc.

Chỉ định thuốc Differin

Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

Chống chỉ định thuốc Differin

Chống chỉ định thuốc Differin với người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách dùng thuốc Differin

Differin Gel nên được dùng trên cả vùng da bị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi nghỉ ngơi và sau khi rửa sạch sẽ, chứ không phải chỉ chấm lên đầu mụn. Nên bôi một lớp mỏng, tránh tiếp xúc với mắt và môi (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Chú ý lau thật khô vùng da bị mụn trước khi bôi thuốc. Thông thường cần điều trị từ 8 đến 12 tuần.

Với những bệnh nhân cần phải kéo dài khoảng cách dùng thuốc hay tạm thời ngưng điều trị, có thể sử dụng thường xuyên trở lại hoặc tiếp tục trị liệu khi xét rằng bệnh nhân có thể dung nạp bình thường với trị liệu trở lại.

Nếu bệnh nhân có sử dụng mỹ phẩm, nên dùng mỹ phẩm không gây nhân mụn và không làm se da.

Tính an toàn và hiệu quả của Differin Gel chưa được nghiên cứu ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng thuốc Differin trị mụn trứng cá

Mặc dù là thuốc dùng ngoài để trị bệnh ngoài da, nhưng thuốc Differin vẫn có thể gây những tác hại nặng cho cơ thể nếu không được sử dụng thận trọng theo đơn của bác sỹ.

Lưu ý chung khi dùng thuốc Differin

Nếu xuất hiện phản ứng nhạy cảm hay kích ứng trầm trọng, nên ngưng thuốc. Nếu mức độ kích ứng tại chỗ là báo động, nên hướng dẫn bệnh nhân kéo dài khoảng cách dùng thuốc, tạm thời ngưng thuốc hay ngưng hẵn.

Differin Gel không nên cho tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dây vào mắt, rửa ngay lập tức bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị trầy (da bị cắt hay bị tróc) hay da bị eczema cũng như trên bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng.

Thận trọng khi dùng thuốc Differin cho phụ nữ có thai và khi cho con bú

Không có thông tin về sự sử dụng adapalene ở phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng adapalene trong thai kỳ.

Không biết được rằng thuốc có tiết qua sữa của động vật hoặc người hay không. Do nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Differin Gel cho phụ nữ nuôi con bú.

Trong trường hợp đang nuôi con bú, không nên bôi thuốc lên ngực.

Tương tác của thuốc Differin

Không có tương tác nào được biết giữa các thuốc khác được sử dụng đồng thời trên da với Differin Gel; tuy nhiên, không nên dùng đồng thời các thuốc retinoid hay các thuốc khác có cùng phương thức tác động với adapalene.

Adapalene bền vững với oxygen và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Trong khi các nghiên cứu rộng rãi trên động vật và người không cho thấy khả năng bị tác hại của ánh sáng hay dị ứng ánh sáng với adapalene, tính an toàn của việc sử dụng adapalene khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay tia cực tím chưa được xác định trên cả động vật và người. Nên tránh tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay tia cực tím.

Ở người, adapalene hấp thu qua da kém, và do đó, tương tác với các thuốc có tác dụng toàn thân hầu như không xảy ra. Không có bằng chứng về ảnh hưởng của sự sử dụng Differin Gel ngoài da lên các thuốc dùng theo đường uống như thuốc ngừa thai và kháng sinh.

Differin Gel có khả năng gây kích ứng tại chỗ nhẹ, do đó, sự sử dụng đồng thời các thuốc có tác dụng bong da, se da hay những thuốc có tính kích ứng có thể gây kích ứng gộp. Tuy nhiên, các thuốc điều trị mụn trứng cá trên da như dung dịch erythromycin (với nồng độ đến 4%) hay clindamycin phosphate (1% dạng base) hay dạng gel nước benzoyl peroxide với nồng độ đến 10%, có thể được sử dụng vào buổi sáng trong khi Differin Gel được dùng vào buổi tối do không có sự phân hủy giữa các thuốc cũng như kích ứng gộp.

Tác dụng ngoại ý của thuốc Differin

Tác dụng ngoại ý chủ yếu có thể xuất hiện trên da là kích ứng da. Tuy nhiên, tác dụng này hồi phục khi kéo dài khoảng cách dùng hay ngưng thuốc.

Bài viết DIFFERIN Gel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Depakine – Thuốc chống động kinh, co giật https://benh.vn/thuoc/depakine/ Sun, 05 Sep 2021 03:06:38 +0000 http://benh2.vn/thuoc/depakine/ Depakine là thuốc chống động kinh có chứa Natri Valproate. Thuốc có dạng siro và dạng viên nén bao tan trong ruột, được chỉ định để cắt cơn động kinh. Depakine được sản xuất bởi hãng dược phẩm Sanofi-Aventis. Thông tin chung về thuốc Depakine Depakine là tên biệt dược của thuốc có chứa thành […]

Bài viết Depakine – Thuốc chống động kinh, co giật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Depakine là thuốc chống động kinh có chứa Natri Valproate. Thuốc có dạng siro và dạng viên nén bao tan trong ruột, được chỉ định để cắt cơn động kinh. Depakine được sản xuất bởi hãng dược phẩm Sanofi-Aventis.

depakine_200_mg

Thông tin chung về thuốc Depakine

Depakine là tên biệt dược của thuốc có chứa thành phần Natri Valproate, một chất chống động kinh, cắt cơn co giật được kê đơn phổ biến.

Các dạng bào chế của thuốc Depakine

  • Dung dịch uống 200 mg/ml: chai 40 ml.
  • Sirô 200 mg/muỗng lường: chai 150 ml.
  • Viên nén bao tan trong ruột 200 mg: hộp 40 viên.
  • Viên nén bao tan trong ruột 500 mg: hộp 40 viên.

Thành phần thuốc Depakine

Cho 1 ml dung dịch uống Valproate sodium   200 mg

Cho 1 muỗng lường xirô  Valproate sodium   200 mg

Cho 1 viên nén bao tan trong ruột   Valproate sodium   200 mg

Cho 1 viên nén bao tan trong ruột   Valproate sodium   500 mg

Dược lực và dược động học thuốc Depakine

Thuốc Depakine có dược lực và dược động học điển hình của Natri Valproate, được sử dụng theo đường uống.

Dược lực học thuốc Depakine

Thuốc chống động kinh, có tác dụng chủ yếu trên hệ thống thần kinh trung ương.

Thực nghiệm và lâm sàng cho thấy có 2 kiểu tác dụng chống co giật:

  • Tác dụng trực tiếp liên quan đến nồng độ valproate trong huyết tương và trong não.
  • Tác dụng gián tiếp thông qua các chất chuyển hóa của valproate trong não bằng cách tác động lên các chất trung gian dẫn truyền thần kinh hoặc tác dụng trực tiếp trên màng tế bào.

Giả thuyết thường được chấp nhận nhất là giả thuyết về GABA (g-amino butyric acide) theo đó có hiện tượng tăng tỷ lệ GABA sau khi dùng valproate sodium. Valproate làm giảm các giai đoạn trung gian của giấc ngủ cùng với sự gia tăng giấc ngủ chậm.

Dược động học thuốc Depakine

  • Khả dụng sinh học đạt gần 100% sau khi uống.
  • Phân bố chủ yếu trong máu và dịch ngoại bào.
  • T1/2: 15-17 giờ, thải trừ chủ yếu qua nước tiểu sau khi được chuyển hóa tại gan qua hiện tượng glucurono kết hợp và beta oxy hóa.
  • Nồng độ tối thiểu trong huyết thanh đạt hiệu quả điều trị: 40-100 mg/l.
  • Gắn vào protein phụ thuộc liều lượng và độ bảo hòa của thuốc.
  • Valproate không gây ra hiện tượng cảm ứng men trong hệ thống chuyển hóa của cytochrome P450.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Depakine

Thuốc Depakine có chỉ định trong các trường hợp động kinh, co giật do liên quan tới cơn động kinh hoặc sốt cao gây co giật. Thuốc chống chỉ định trong một số trường hợp mẫn cảm hoặc nguy cơ.

Chỉ định thuốc Depakine

Động kinh toàn thể hay từng phần:

Toàn thể nguyên phát:

  • Cơn vắng ý thức (cơn nhỏ),
  • Rung giật tăng trương lực (cơn lớn),
  • Rung giật cơ,
  • Mất trương lực,
  • Phối hợp,
  • Từng phần: với triệu chứng đơn giản hay phức tạp,
  • Thứ phát toàn thể hóa,
  • Các thể hỗn hợp.

Co giật do sốt cao ở trẻ em: trẻ nhũ nhi hay trẻ nhỏ có nguy cơ cao và đã có ít nhất một cơn co giật.

Tic ở trẻ em.

Chống chỉ định của thuốc Depakine

  • Viêm gan cấp.
  • Viêm gan mạn.
  • Tiền sử gia đình có viêm gan nặng, nhất là viêm gan do thuốc.
  • Quá mẫn với valproate sodium.
  • Porphyria.

Liều dùng và cách dùng của thuốc Depakine

Liều hàng ngày thay đổi tùy theo tuổi và cân nặng của từng bệnh nhân. Liều tối ưu được xác định dựa vào đáp ứng của bệnh nhân trên lâm sàng. Đo nồng độ acide valproique trong huyết tương góp phần theo dõi trên lâm sàng nhất là trong trường hợp không kiểm soát được cơn động kinh hay nghi ngờ có tác dụng ngọai ý. Nồng độ hiệu quả trong huyết thanh trong khoảng 40-100 mg/l (300-700 mmol/l).

Khởi đầu điều trị với thuốc Depakine

Khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng một thuốc chống động kinh khác, liều dùng khởi đầu là liều thấp và tăng dần lên mỗi 2-3 ngày để đạt được liều tối đa trong 1 tuần.

Khi bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc khác trước đó, việc thay đổi thuốc phải được thực hiện từ từ. Liều Dépakine tối ưu sẽ đạt được trong khoảng 2 tuần, trong khi thuốc cũ sẽ được giảm dần trước khi ngưng hẳn.

Có thể phối hợp với các thuốc chống động kinh khác khi cần.

Liều dùng thuốc Depakine

Liều khởi đầu thường là 10-15 mg/kg/ngày và tăng dần đến liều tối ưu. Liều tối ưu khoảng 20 – 30 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát được cơn động kinh với liều này, thì có thể tăng liều lên đến trên 50 mg/kg và bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.

Trẻ em: Liều thông thường là 30 mg/kg/ngày.

Người già: Dược động học của Depakine có thay đổi, do vậy liều được điều chỉnh dựa vào việc kiểm soát được cơn hay không.

Cách dùng thuốc Depakine

Viên nén bao tan trong ruột, siro hay dung dịch uống, uống ngày 2 lần.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Depakine

Những người mắc bệnh nền hoặc một số bệnh lý sau cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc Depakine để không làm trầm trọng thêm bệnh nền.

Thuốc Depakine dùng trong bệnh gan

Điều kiện xảy ra

Đã có những báo cáo hiếm hoi về những tổn thương gan tiến triển nặng, đôi khi gây tử vong.

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ hơn 3 tuổi được điều trị đa liệu pháp có bệnh động kinh nặng và nhất là một động kinh kết hợp với các sang thương não, chậm phát triển tâm thần và/hay một bệnh chuyển hóa hay thoái hóa có nguồn gốc di truyền, là những bệnh nhân có nhiều nguy cơ. Trên 3 tuổi nguy cơ xảy ra bệnh gan giảm có ý nghĩa.

Trong đa số trường hợp, các tổn thương gan này thường gặp trong vòng 6 tháng đầu điều trị.

Dấu hiệu gợi ý

Chẩn đoán sớm dựa chủ yếu vào lâm sàng. Có 2 kiểu biểu hiện có thể xuất hiện trước khi vàng da:

  • Các dấu hiệu toàn thân không đặc hiệu, xuất hiện đột ngột như mệt nhọc, chán ăn, ủ rũ, ngầy ngật, đôi khi kèm với ói mửa và đau bụng,
  • Tái xuất hiện những cơn động kinh.

Cần phải thông báo cho bệnh nhân hay người nhà của bệnh nhi biết và khi xuất hiện một bệnh cảnh như vậy phải đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện, bệnh nhân cần được khám và làm ngay các xét nghiệm chức năng gan.

Phát hiện

Trong 6 tháng đầu điều trị, việc theo dõi chức năng gan phải được thực hiện định kỳ trong đó các xét nghiệm phản ánh sự tổng hợp protéine và nhất là tỷ lệ prothrombine là có giá trị nhất.

Khi tỷ lệ prothrombine hạ thấp bất thường, nhất là khi có kèm với những bất thường sinh học khác như giảm fibrinogène và các yếu tố đông máu, tăng bilirubine và các men transaminase thì phải ngưng điều trị Dépakine ngay (kể cả khi có điều trị kèm với các dẫn xuất salicylés do có cùng con đường chuyển hóa).

Thận trọng lúc dùng thuốc Depakine

  • Thực hiện việc kiểm tra sinh hóa về chức năng gan trước khi khởi đầu điều trị và theo dõi định kỳ trong 6 tháng đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ cao.
  • Cũng giống như đa số các thuốc chống động kinh khác, nhất là lúc bắt đầu điều trị, người ta thấy có tăng tạm thời và riêng lẻ của các men transaminase mà không có biểu hiện lâm sàng nào. Trong trường hợp này nên thực hiện một tổng kê sinh học đầy đủ (đặc biệt là tỷ lệ prothrombine), chỉnh lại liều dùng, và làm lại các xét nghiệm tùy theo kết quả của các thông số sinh học.
  • Ở trẻ dưới 3 tuổi, chỉ nên dùng Dépakine đơn liệu pháp khi đã đánh giá lợi ích điều trị so với nguy cơ bị bệnh gan.
  • Xét nghiệm máu (công thức máu bao gồm cả đếm tiểu cầu, thời gian máu chảy và xét nghiệm đông máu toàn bộ) cần được thực hiện trước khi điều trị, cũng như trước phẫu thuật hay trong trường hợp có vết bầm máu hoặc chảy máu tự phát.
  • Trong trường hợp suy thận, cần lưu ý đến sự gia tăng nồng độ acide valproique tự do trong huyết thanh và khi đó phải giảm liều.
  • Khi có hội chứng đau bụng cấp, cần định lượng amylase máu trước khi nghĩ đến phẫu thuật vì đã có báo cáo về những trường hợp hiếm hoi bị viêm tụy cấp.
  • Ở trẻ em nên tránh ghi toa đồng thời với các dẫn xuất salicylate.
  • Nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi dùng valproate cho bệnh nhân bị lupus ban đỏ rải rác.

Giá bán của thuốc Depakine 2021

Thuốc Depakine có giá bán tham khảo tùy theo dạng bào chế lưu hành trên thị trường như sau.

  • Hộp thuốc Depakine dạng Siro 200mg/ml có giá bán tham khảo là 120,000 đ/lọ.
  • Hộp thuốc Depakine dạng viên nén lọ 40 viên x 200mg có giá bán tham khảo là 115,000 đ/hộp.
  • Hộp thuốc Depakine dạng viên nén lọ 30 viên x 500mg có giá bán tham khảo là 240,000 đ/hộp.

Lưu ý giá bán chỉ có tính chất tham khảo, tại các thời điểm khác nhau, nơi bán khác nhau, giá có thể thay đổi.

Bài viết Depakine – Thuốc chống động kinh, co giật đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Duoplavin https://benh.vn/thuoc/duoplavin/ Wed, 07 Apr 2021 03:11:28 +0000 http://benh2.vn/thuoc/duoplavin/ Duoplavin là một thuốc kháng tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, chống tắc mạch. Đây là thuốc tổng hợp chứa hai thành Clopidogrel và Acetylsalicylic của hãng Sanofi Aventis – Pháp. Thông tin chung thuốc Duoplavin Tên thuốc: Duoplavin Hãng sản xuất: Sanofi-Aventis Thành phần thuốc Duoplavin:  Mỗi viên: Clopidogrel (dưới dạng […]

Bài viết Duoplavin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Duoplavin là một thuốc kháng tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, chống tắc mạch. Đây là thuốc tổng hợp chứa hai thành Clopidogrel và Acetylsalicylic của hãng Sanofi Aventis – Pháp.

duoplavin

Thông tin chung thuốc Duoplavin

Tên thuốc: Duoplavin

Hãng sản xuất: Sanofi-Aventis

Thành phần thuốc Duoplavin: 

  • Mỗi viên: Clopidogrel (dưới dạng hydrogen sulphat) 75mg, acid acetylsalicylic 100mg.
  • Quy cách: DuoPlavin 75 mg/100 mg là viên nén bao phim hình bầu dục, hai mặt hơi lồi, màu hồng sáng, có khắc mã số ‘C75’ ở một mặt và ‘A100’ ở mặt kia.

Dược lực học và dược động học thuốc Duoplavin

Thuốc Duoplavin có dược lực học và dược động học kết hợp của hai thành phần Clopidogrel và Acetylsalicylic.

Dược lực học thuốc Duoplavin

Dược lực học thành phần Clopidogrel

Clopidogrel là một tiền chất, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được các men CYP450 chuyển hóa để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế sự kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc sự kết gắn của adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 của nó trên tiểu cầu và qua đó ức chế sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, nhờ vậy ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Vì sự kết gắn không thể đảo ngược được, nên những tiểu cầu này bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng 7-10 ngày) và sự hồi phục chức năng tiểu cầu bình thường xảy ra ở một tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu. Sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu do ADP được phóng thích gây ra.

Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.

Những liều clopidogrel 75 mg/ngày lặp lại nhiều lần gây nên sự ức chế rõ rệt đối với sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra từ ngày đầu tiên; tác dụng này tăng dần và đạt trạng thái ổn định trong khoảng từ ngày 3 đến ngày 7. Ở trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình được nhận thấy với liều 75 mg/ngày vào khoảng 40% đến 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về trị số ban đầu trong vòng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.

Dược lực học thành phần Aspirin

Acid acetylsalicylic ức chế kết tập tiểu cầu bằng sự ức chế không đảo ngược được của prostaglandin cyclo oxygenase và vì vậy ức chế sự sản sinh thromboxan A2, một chất gây kết tập tiểu cầu và co mạch. Tác dụng này kéo dài suốt quãng đời của tiểu cầu.

Số liệu thực nghiệm gợi ý rằng ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp trên sự kết tập tiểu cầu khi chúng được dùng cùng lúc với nhau. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất ibuprofen 400 mg được uống trong vòng 8 giờ trước hoặc trong vòng 30 phút ngay sau khi uống 81 mg aspirin phóng thích nhanh, thì ASA giảm tác dụng trên sự hình thành thromboxan hoặc kết tập tiểu cầu.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của những số liệu này và sự thiếu chắc chắn khi suy diễn số liệu ex vivo sang tình huống lâm sàng hàm ý rằng không thể rút ra kết luận dứt khoát về việc sử dụng ibuprofen thường xuyên, và không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng nào được xem là có khả năng do thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen.

Dược động học thuốc DuoPlavin

Dược động học thành phần Clopidogrel

Hấp thu:

Sau các liều uống duy nhất và lặp lại 75 mg/ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của clopidogrel không biến đổi (khoảng 2,2-2,5 ng/ml sau khi uống một liều duy nhất 75 mg) xảy ra khoảng 45 phút sau khi uống. Tỉ lệ hấp thu ít nhất là 50%, dựa trên sự bài tiết các chất chuyển hóa của clopidogrel trong nước tiểu.

Phân bố:

Clopidogrel và chất chuyển hóa chính trong máu (không có hoạt tính) gắn kết in vitro có thể đảo ngược được với protein huyết tương người (theo thứ tự là 98% và 94%). Sự kết gắn không bão hòa in vitro xảy ra với một phổ nồng độ rộng.

Chuyển hóa:

Clopidogrel được chuyển hóa rộng rãi ở gan. In vitro và in vivo, clopidogrel được chuyển hóa theo hai đường chuyển hóa chính: một đường qua trung gian các esterase và dẫn đến sự thủy giải thành dẫn chất acid carboxylic không có hoạt tính (85% lượng chất chuyển hóa trong máu), và một đường qua trung gian nhiều cytochrome P450.

Clopidogrel được chuyển hóa lần đầu thành chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hóa tiếp theo của chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel dẫn đến sự hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính, một dẫn chất thiol của clopidogrel. In vitro, đường chuyển hóa này là qua trung gian CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hóa thiol có hoạt tính, đã được phân lập in vitro, nhanh chóng kết gắn không đảo ngược được với các thụ thể tiểu cầu, qua đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Thải trừ:

Trên người, sau khi uống một liều clopidogrel được đánh dấu với 14C, khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và khoảng 46% được bài tiết trong phân trong khoảng thời gian 120 giờ sau khi uống. Sau khi uống một liều duy nhất 75 mg, clopidogrel có thời gian bán hủy khoảng 6 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa chính trong máu (không có hoạt tính) là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại.

Dược di truyền:

Clopidogrel được hoạt hóa bởi nhiều men CYP450 đa hình. CYP2C19 can dự vào sự hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính lẫn chất chuyển hóa trung gian 2-oxoclopidogrel. Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và các tác dụng kháng tiểu cầu, được đo bằng thử nghiệm kết tập tiểu cầu ex vivo, khác nhau tùy kiểu gen CYP2C19.

* Suy thận: Sau những liều clopidogrel lặp lại 75 mg/ngày trên các đối tượng suy thận nặng (thanh thải creatinin từ 5 đến 15 ml/phút), tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra thấp hơn (25%) so với các đối tượng khỏe mạnh, tuy nhiên, sự kéo dài thời gian chảy máu tương tự như đã thấy trên người khỏe mạnh được dùng clopidogrel 75 mg/ngày. Ngoài ra, sự dung nạp lâm sàng trên tất cả bệnh nhân đều tốt.

* Suy gan: Sau những liều clopidogrel lặp lại 75 mg/ngày trong 10 ngày ở bệnh nhân suy gan nặng, tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra tương tự như đã thấy trên các đối tượng khỏe mạnh. Tác dụng kéo dài thời gian chảy máu trung bình cũng tương tự nhau giữa hai nhóm.

* Chủng tộc: Tỉ lệ lưu hành của các allen CYP2C19 gây nên sự chuyển hóa trung gian và kém của CYP2C19 khác nhau tùy theo chủng tộc (xem Dược di truyền). Trong y văn, chỉ có những số liệu hạn chế trên các quần thể người châu Á để đánh giá ý nghĩa lâm sàng của việc xác định kiểu gen của CYP này trên các tai biến kết cục lâm sàng.

Dược động học thành phần Acid acetylsalicylic (ASA)

– Hấp thu:

Sau khi hấp thu, ASA trong DuoPlavin được thủy giải thành acid salicylic và đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống, nồng độ ASA trong huyết tương cơ bản không còn phát hiện được sau khi uống thuốc 1,5-3 giờ.

– Phân bố:

ASA ít gắn với protein huyết tương và có thể tích phân bố biểu kiến thấp (10 l). Chất chuyển hóa của nó, acid salicylic, có tỉ lệ kết gắn cao với protein huyết tương, nhưng sự kết gắn lại lệ thuộc nồng độ (không tuyến tính). Ở nồng độ thấp (< 100 microgram/ml), khoảng 90% lượng acid salicylic gắn với albumin. Acid salicylic được phân bố rộng rãi đến tất cả các mô và dịch cơ thể, bao gồm hệ thần kinh trung ương, sữa mẹ, và các mô bào thai.

– Chuyển hóa và Thải trừ:

ASA trong DuoPlavin được thủy giải nhanh chóng trong huyết tương thành acid salicylic, với thời gian bán hủy từ 0,3 đến 0,4 giờ đối với các liều ASA từ 75 đến 100 mg. Acid salicylic chủ yếu được phản ứng kết hợp ở gan để tạo thành acid salicyluric, một phenol glucuronide, một acid salicylic glucuronide, và một số chất chuyển hóa thứ yếu.

Acid salicylic trong DuoPlavin có thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2 giờ. Sự chuyển hóa salicylat có thể bão hòa và độ thanh thải toàn thân giảm ở các nồng độ cao hơn trong huyết thanh do khả năng hạn chế của gan trong việc tạo ra acid salicyluric lẫn phenol glucuronide. Sau khi uống những liều độc (10-20 g), thời gian bán hủy trong huyết tương có thể tăng trên 20 giờ.

Ở liều ASA cao, sự thải trừ acid salicylic tuân theo động học bậc 0 (tức là tốc độ thải trừ hằng định so với nồng độ trong huyết tương), với thời gian bán hủy biểu kiến là 6 giờ hoặc cao hơn. Sự bài tiết qua thận của chất có hoạt tính không bị biến đổi tùy thuộc vào pH nước tiểu. Khi pH nước tiểu tăng trên 6.5, sự thanh thải salicylat tự do ở thận tăng từ < 5% lên > 80%. Sau những liều điều trị, khoảng 10% được bài tiết trong trong nước tiểu dưới dạng acid salicylic, 75% dưới dạng acid salicyluric, 10% là phenol glucuronide và 5% là acyl glucuronide của acid salicylic.

Dựa trên các đặc điểm dược động học và chuyển hóa của cả hai hợp chất, ít có khả năng xảy ra các tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc DuoPlavin

Thuốc DuoPlavin có chỉ định trong nhiều trường hợp bệnh lý tắc mạch và chống chỉ định với các trường hợp dễ bị chảy máu.

Chỉ định thuốc DuoPlavin

Thuốc DuoPlavin chứa clopidogrel và acid acetylsalicylic (ASA) và thuộc nhóm thuốc kháng tiểu cầu. Tiểu cầu là những cấu trúc rất nhỏ trong máu có thể kết tụ với nhau trong khi đông máu. Bằng cách ngăn chặn sự kết tụ này ở một loại mạch máu (gọi là động mạch), thuốc kháng tiểu cầu làm giảm nguy cơ đông máu (một quá trình được gọi là xơ vữa huyết khối).

Thuốc DuoPlavin được dùng để đề phòng sự hình thành các cục máu đông trong các động mạch xơ cứng có thể dẫn đến tai biến xơ vữa huyết khối (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong).

Kê đơn thuốc DuoPlavin để thay cho hai thuốc riêng biệt, clopidogrel và ASA, giúp đề phòng các cục máu đông vì bệnh nhân đang có một kiểu đau ngực nặng gọi là ‘đau thắt ngực không ổn định’ hoặc nhồi máu cơ tim. Để điều trị bệnh này, bác sĩ có thể đặt một khung đỡ (stent) trong động mạch bị tắc hoặc bị hẹp để phục hồi lưu lượng máu hữu dụng.

Chống chỉ định thuốc DuoPlavin

Không được dùng DuoPlavin:

– Nếu bị dị ứng (quá mẫn) với clopidogrel, acid acetylsalicylic (ASA) hoặc bất kỳ thành phần nào khác của DuoPlavin.

– Nếu bị dị ứng với các thuốc kháng viêm không steroid vốn thường dùng để điều trị tình trạng đau và/hoặc viêm ở cơ và khớp.

– Nếu có một bệnh phối hợp gồm hen suyễn, chảy mũi và pô-lýp mũi (một loại u trong mũi).

– Nếu có bệnh đang gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.

– Nếu có bệnh gan nặng.

– Nếu có bệnh thận nặng,

– Nếu đang mang thai 3 tháng cuối của thai kỳ.

Liều dùng và cách dùng thuốc DuoPlavin

Thuốc DuoPlavin ở dạng viên uống tương đối dễ sử dụng, tuy nhiên, cần đặc biệt lưu ý liều dùng.

Liều dùng thuốc DuoPlavin

Liều thường dùng là một viên DuoPlavin mỗi ngày.

Cách dùng, đường dùng thuốc DuoPlavin

Uống thuốc với một ly nước, có thể kèm với thức ăn hoặc không.

Hàng ngày nên uống thuốc vào một giờ nhất định.

Tùy theo bệnh trạng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định thời gian cần dùng DuoPlavin là bao lâu. Nếu bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim, thuốc phải được uống ít nhất là 4 tuần. Trong mọi trường hợp, bệnh nhân nên tiếp tục uống thuốc chừng nào mà bác sĩ còn kê toa cho dùng thuốc này.

Nếu quên uống DuoPlavin

  • Nếu quên uống một liều DuoPlavin, nhưng bệnh nhân nhớ ra trong vòng 12 giờ sau giờ uống thuốc thường lệ, hãy uống ngay một viên và uống viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Nếu quên uống thuốc hơn 12 giờ, đơn giản chỉ cần uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Không tăng gấp đôi liều thuốc để bù vào liều quên uống.
  • Với các vỉ thuốc 14, 28 và 84 viên, bệnh nhân có thể kiểm tra ngày uống viên Duo-Plavin cuối cùng bằng cách đối chiếu với lịch được in trên vỉ thuốc.

Bệnh nhân không được ngưng điều trị trừ khi bác sĩ quyết định như vậy.

Quá liều thuốc DuoPlavin

Bệnh nhân hãy đến gặp bác sĩ hoặc khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất vì tăng nguy cơ chảy máu.

Sử dụng thuốc DuoPlavin ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không được dùng DuoPlavin trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Để phòng xa, cũng không nên dùng thuốc này trong 6 tháng đầu mang thai.

Thận trọng trước khi dùng DuoPlavin ở bệnh nhân đang có thai hoặc nghi có thai. Nếu có thai trong thời gian đang dùng DuoPlavin, khuyên bệnh nhân hãy báo bác sĩ ngay vì DuoPlavin không được khuyên dùng trong khi có thai.

Trong thời gian dùng thuốc này, không nên cho con bú sữa mẹ. Nếu đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, bệnh nhân hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.

Tương tác thuốc DuoPlavin

Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng DuoPlavin hoặc ngược lại.

Đặc biệt, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ biết nếu đang dùng:

  • Thuốc kháng đông dạng uống, tức thuốc dùng để giảm đông máu.
  • ASA hoặc thuốc kháng viêm không-steroid khác thường dùng để điều trị đau và/hoặc viêm cơ hoặc khớp,
  • Heparin hoặc bất kỳ một thuốc tiêm nào khác để giảm đông máu,
  • Thuốc ức chế bơm proton (ví dụ omeprazole) để điều trị bệnh dạ dày,
  • Methotrexat, một thuốc dùng để điều trị bệnh khớp nặng (viêm khớp dạng thấp) hoặc bệnh da (vảy nến),
  • Probenecid, benzbromarone, hoặc sulfinpyrazone, những thuốc dùng để trị bệnh gút (thống phong)
  • Fluconazole, voriconazole, ciprofloxacin, hoặc chloramphenicol, những thuốc dùng để trị nhiễm trùng và nhiễm nấm,
  • Cimetidin, thuốc dùng để trị loét dạ dày,
  • fluoxetin, fluvoxamin, hoặc moclobemide, những thuốc dùng để trị trầm cảm,
  • Carbamazepin, hoặc oxcarbazepin, những thuốc dùng để trị một số thể bệnh động kinh,
  • Ticlopidin, một loại thuốc kháng tiểu cầu khác.

Bệnh nhân cần ngưng điều trị clopidogrel khác trong khi dùng DuoPlavin.

Nếu thỉnh thoảng dùng ASA (không quá 1.000 mg trong 24 giờ) thì thường không có vấn đề gì, nhưng sử dụng ASA kéo dài trong những trường hợp khác thì bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác dụng ngoại ý của thuốc DuoPlavin

Tác dụng phụ thường gặp nhất đã được nhận thấy với DuoPlavin là chảy máu.

Chảy máu có thể xảy ra dưới dạng chảy máu trong dạ dày hoặc trong ruột, bầm máu, tụ máu (xuất huyết khác thường hoặc bầm máu dưới da), chảy máu cam, tiểu ra máu. Trong một số ít trường hợp, chảy máu trong mắt, trong sọ, hoặc trong khớp cũng đã được báo cáo.

Nếu bị đứt tay hay tự gây thương tích, máu sẽ chảy lâu hơn thường lệ mới cầm được. Đó là do tác động của thuốc vì nó ngăn chặn khả năng hình thành cục máu đông. Đối với những vết cắt hoặc vết thương nhẹ, ví dụ đứt tay, cạo râu, thì thường không đáng lo. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân lo ngại về tình trạng chảy máu, hãy đến gặp ngay bác sĩ (xem mục Thận trọng).

Các tác dụng phụ khác đã được nhận thấy với DuoPlavin

Tác dụng phụ thường gặp: Tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng.

Tác dụng phụ ít gặp: Đau đầu, loét dạ dày, ói mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc trong ruột, nổi mẩn, ngứa, choáng váng, cảm giác tê rần hoặc kiến bò.

Tác dụng phụ hiếm gặp: Chóng mặt.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp: Vàng da; đau bụng dữ dội kèm hoặc không kèm đau lưng; sốt, khó thở đôi khi kết hợp với ho; các phản ứng dị ứng toàn thân; sưng miệng; da nổi bọng nước; dị ứng da; viêm miệng; giảm huyết áp; lơ mơ; ảo giác; đau khớp; đau cơ; thay đổi vị giác, viêm mạch máu nhỏ.

Tác dụng phụ không rõ tần suất: thủng ổ loét, ù tai, mất thính lực, phản ứng dị ứng đột ngột đe dọa tính mạng, bệnh thận, hạ đường huyết, gút (tức thống phong, một bệnh đau và sưng khớp do các tinh thể acid uric gây ra) và dị ứng thức ăn diễn biến xấu.

Thận trọng khi sử dụng thuốc DuoPlavin

Thận trọng trước khi dùng DuoPlavin, nếu bệnh nhân có bất kỳ tình trạng nào dưới đây:

Nếu có một nguy cơ chảy máu như:

  • Một bệnh khiến bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết nội (ví dụ loét dạ dày).
  • Một rối loạn về máu khiến bệnh nhân dễ bị xuất huyết nội (chảy máu bên trong các mô, cơ quan hoặc các khớp trong cơ thể).
  • Một thương tích nặng gần đây.
  • Mới phẫu thuật gần đây (kể cả nhổ răng).
  • Sắp được phẫu thuật (kể cả nhổ răng) trong vòng 7 ngày tới.
  • Nếu có cục máu đông trong một động mạch não (nhũn não) xảy ra trong vòng 7 ngày trước.
  • Nếu có bệnh gan hoặc bệnh thận.
  • Nếu có tiền sử hen suyễn hoặc phản ứng dị ứng.
  • Nếu bị bệnh gút (thống phong).

Trong khi đang dùng DuoPlavin

Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ:

  • Nếu dự định phẫu thuật (kể cả nhổ răng).
  • Nếu bị đau dạ dày hoặc đau bụng hoặc chảy máu trong dạ dày hoặc trong ruột (phân đỏ hoặc phân đen).

Bệnh nhân cũng nên báo ngay cho bác sĩ nếu mắc phải một bệnh (gọi là ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối hay TTP) gồm có sốt và bầm máu dưới da dưới dạng những chấm đỏ nhỏ như đầu kim, có hoặc không có tình trạng hết sức mệt mỏi đi kèm mà không rõ nguyên nhân, lơ mơ, vàng da hoặc vàng mắt

Nếu bệnh nhân có vết thương chảy máu, máu sẽ chảy lâu hơn thường lệ mới cầm được. Đó là do tác động của thuốc vì nó ngăn chặn khả năng hình thành cục máu đông. Đối với những vết cắt hoặc vết thương nhẹ, ví dụ đứt tay, cạo râu, thì thường không đáng lo. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân lo ngại về tình trạng chảy máu, hãy đến gặp ngay bác sĩ

Sử dụng thuốc DuoPlavin ở trẻ em

DuoPlavin không dùng cho trẻ em hoặc thiếu niên dưới 18 tuổi. Có thể có một sự tương tác giữa acid acetylsalicylic (ASA) và hội chứng Reye khi dùng những sản phẩm có chứa ASA cho trẻ em và thiếu niên bị nhiễm siêu vi. Hội chứng Reye là một bệnh rất hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong.

Lái xe và sử dụng máy móc

DuoPlavin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.

Bài viết Duoplavin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Men vi sinh DHC Bifido Fast Active https://benh.vn/thuoc/men-vi-sinh-dhc-bifido-fast-active/ https://benh.vn/thuoc/men-vi-sinh-dhc-bifido-fast-active/#respond Wed, 10 Mar 2021 08:37:42 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=80441 Men vi sinh DHC Bifido Fast Active là một loại men vi sinh của Nhật Bản với công nghệ mới có tác dụng bổ sung lợi khuẩn, hỗ trợ tăng cường hệ vi sinh đường ruột. Sản phẩm giúp hỗ trợ làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đại tràng do loạn khuẩn […]

Bài viết Men vi sinh DHC Bifido Fast Active đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Men vi sinh DHC Bifido Fast Active là một loại men vi sinh của Nhật Bản với công nghệ mới có tác dụng bổ sung lợi khuẩn, hỗ trợ tăng cường hệ vi sinh đường ruột. Sản phẩm giúp hỗ trợ làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đại tràng do loạn khuẩn đường ruột.

men-vi-sinh-dhc-bifido-fast-active

Thành phần và công dụng của Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE của Nhật Bản có chứa tới 5.5 tỷ CFU lợi khuẩn thiết yếu bổ sung cho đường ruột có tác dụng cân bằng lại hệ vi sinh đường ruột cho cả người lớn và trẻ em.

Thành phần Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Hộp chứa 30 gói bột Men vi sinh, mỗi gói 1g (+- 7,5%). Thành phần cho mỗi gói men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE.

  • Bifido bacteria (Bifidobacterium longum): 68,8mg (tương đương 5.5 tỷ cfu).
  • Oligosaccharide: 800mg

Phụ liệu: Dextrin, lactose, hương liệu tự nhiên, citric acid, calcium phosphate, vitamin C (Ascorbic acid).

Công dụng của Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

  • Bổ sung vi khuẩn có lợi, hỗ trợ tăng cường hệ vi sinh đường ruột.
  • Hỗ trợ làm giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa, đại tràng do loạn khuẩn đường ruột.

Đối tượng sử dụng và cách dùng Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Do thành phần của Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE rất an toàn với cơ thể nên có thể sử dụng được cho cả đối tượng người lớn và trẻ em có vấn đề về loạn khuẩn ruột.

Đối tượng sử dụng Men vi sinh Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

  • Người rối loạn tiêu hóa dẫn tới đau bụng, đi ngoài, táo bón.
  • Người bị bệnh đại tràng do loạn khuẩn đường ruột, dùng kháng sinh kéo dài.

Cách sử dụng Men vi sin Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE có cách sử dụng rất đơn giản như sau.

  • Uống trực tiếp 1 gói/ngày.
  • Uống với nước lọc hoặc nước ấm, hoặc cho trực tiếp bột vào miệng chờ tan ra rồi nuốt.

Hướng dẫn bảo quản và lưu ý khi sử dụng Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Do Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE chứa các lợi khuẩn còn sống nên hiệu quả nhanh nhưng cần đặc biệt lưu ý khi bảo quản và sử dụng sản phẩm.

Lưu ý khi sử dụng Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

  • Không dùng cho người mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
  • Trẻ em, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.
  • Dùng theo liều khuyến cáo và tránh sử dụng quá liều.
  • Thực phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
  • Tác dụng của sản phẩm phụ thuộc cơ địa từng người.

Bảo quản sản phẩm Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

  • Sử dụng ngay sau khi mở bao bì. Đóng túi ngay sau khi sử dụng.
  • Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp.

Số HSCBSP: 9437/2020/ĐKSP

Sản phẩm sản xuất tại Nhật Bản.

Đơn vị phân phối sản phẩm chính hãng tại Việt Nam:

Công ty Cổ phần MegaSun

Địa chỉ: Số 29A3, ngách 37/27 Dịch Vọng, phường Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.

Cơ chế tác động của các thành phần trong Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Trong Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE có chứa 2 thành phần chính là Probiotics và Prebiotics nên tạo tác động cộng hợp cho lợi ích vượt trội trên đường ruột.

Cơ chế tác động của Oligosacccharide trong Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Oligosaccharide là một loại Prebiotic, chất xơ hòa tan có nguồn gốc tự nhiên rất cần thiết cho hệ tiêu hóa của người và vi sinh vật trong đường ruột.

Oligosaccharide trong DHC BIFIDO FAST ACTIVE được bổ sung làm nguồn thức ăn cho các lợi khuẩn, giúp chúng phát triển khỏe mạnh trong ruột. Từ đó, khả năng tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng được cải thiện đáng kể.

Ngoài việc nuôi dưỡng các lợi khuẩn có trong đường ruột của bạn, Oligosaccharide trong DHC BIFIDO FAST ACTIVE còn giúp cơ thể tăng cường khả năng hấp thu canxi từ ruột vào máu, giúp làm thay đổi tốc độ thực phẩm chuyển hóa thành đường, hạn chế việc chỉ số đường huyết tăng đột biến, làm thực phẩm lên men nhanh hơn nên thời gian nằm lại trong hệ thống tiêu hóa ít hơn, giúp nhu động ruột đều đặn hơn và giữ cho các tế bào đường ruột khỏe mạnh.

Cơ chế tác động của lợi khuẩn Bifidobacteria trong DHC BIFIDO FAST ACTIVE

Lợi khuẩn Bifidobacteria (hay Bifidobacterium longum hay BB536) được coi là loại lợi khuẩn đáng giá nhất và được nghiên cứu nhiều nhất trên người. Lý do là bởi nó chiếm 90% tổng số tất cả lợi khuẩn đường ruột.

Lợi khuẩn này cư trú chủ yếu ở cuối ruột non và ruột già (đại tràng), có vai trò quan trọng trong hệ tiêu hóa. Riêng ở đại tràng, Bifidobacteria chiếm gần như tuyệt đối 99% tổng số lợi khuẩn.

Không chỉ là lợi khuẩn quan trọng bậc nhất, BB536 còn đáng giá bởi bản thân nó có tính kháng axit cao, dễ dàng sống sót khi đi qua dịch dạ dày so với các loại lợi khuẩn khác.

Trong một báo cáo khoa học đăng trên trang chủ của Tổ chức Nông lương Thế giới (Food and Agriculture Organization) tháng 6 năm 2014, 3 chủng lợi khuẩn thuộc chi Bifidobacteria là B. breve M-16 V, B. longum M-63 và B. longum BB536 được công nhận là có khả năng đề kháng cao với dịch tiêu hóa, bao gồm cả dịch vị (chứa acid HCl) và dịch mật (chứa các muối mật).

Vai trò của Bifidocbacteria trong Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE trong nhiều nghiên cứu chỉ ra như sau:

  • Giúp giảm các rối loạn đường ruột như: tiêu chảy, đầy hơi, khó tiêu, đi phân sống, chướng bụng, táo bón,… gây ra bởi sử dụng kháng sinh dài ngày
  • Hỗ trợ tiêu hóa trong trường không uống được sữa do không dung nạp lactose khi sử dụng.
  • Tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng khi tiết ra các chất hỗ trợ tiêu hóa thức ăn, sản sinh ra các vitamin nhằm nâng cao sức khỏe.
  • Giúp cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, cạnh tranh với các vi khuẩn có hại cho sức khỏe, kích thích hệ vi sinh vật có lợi đặc biệt là hệ vi khuẩn ở đại tràng do vi khuẩn Bifido là vi sinh vật chủ yếu ở đại tràng.
  • Giúp hỗ trợ điều trị các triệu chứng viêm đại tràng.

Giá bán của sản phẩm Men vi sinh DHC BIFIDO FAST ACTIVE hiện nay: 580,000/hộp 30 gói x 1gram. Mỗi ngày dùng 1 gói tức là trung bình khoảng 19,000/ngày sử dụng.

Bài viết Men vi sinh DHC Bifido Fast Active đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/men-vi-sinh-dhc-bifido-fast-active/feed/ 0
Đại tràng hoàn PH https://benh.vn/thuoc/dai-trang-hoan-ph/ https://benh.vn/thuoc/dai-trang-hoan-ph/#comments Tue, 02 Feb 2021 18:52:08 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=80150 Thuốc thảo dược Đại Tràng Hoàn P/H là một số ít thuốc đông dược sản xuất theo công nghệ hiện đại có tác dụng đặc trị viêm đại tràng cấp và mãn tính. Căn nguyên gây viêm đại tràng mãn tính Theo Y học cổ truyền, viêm đại tràng mãn tính gồm một số các […]

Bài viết Đại tràng hoàn PH đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc thảo dược Đại Tràng Hoàn P/H là một số ít thuốc đông dược sản xuất theo công nghệ hiện đại có tác dụng đặc trị viêm đại tràng cấp và mãn tính.

dai-trang-hoan-PH

Căn nguyên gây viêm đại tràng mãn tính

Theo Y học cổ truyền, viêm đại tràng mãn tính gồm một số các chứng bệnh như tiết tả, lỵ tật, tràng phong và phổ biến nhất là phúc thống. Có 4 nguyên nhân chính gây nên viêm đại tràn mãn tính gồm:

  • Ngoại tà lục dâm – nguyên nhân gây bệnh từ bên ngoài cơ thể
  • Ẩm thực bất điều: Ăn uống không điều độ, ăn uống kém vệ sinh, các loại đồ ăn bị ôi thiu, nhiễm khuẩn. Sử dụng đồ ăn nhiều dầu mỡ khó tiêu, uống nhiều bia rượu cũng gây ra viêm đại tràng. Thực tế, đây là nhóm nguyên nhân chính gây viêm đại tràng mãn tính.
  • Thất tình nội thương hay yếu tố tinh thần: những người hay lo lắng, buồn phiền hoặc stress lo âu kéo dài, công việc căng thẳng cũng dễ bị viêm đại tràng.
  • Tỳ vị tố hư: Cơ thể bị suy nhược, người bị ốm lâu ngày cũng có thể bị viêm đại tràng. Người bị bệnh xuất hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công năng của tỳ vị và Đại tràng. Điều này dẫn đến các Tạng phủ suy yếu mà gây nên bệnh.

Dạng trình bày Thuốc Đại tràng hoàn PH

Viên hoàn cứng: Hộp 1 lọ 240 viên

Hộp hoàn cứng : Hộp 10 gói x 4g

Thành phần thuốc Đại tràng hoàn PH

Đại Tràng Hoàn P/H được bào chế từ 2 bài thuốc cổ phương “Hương sa lục quân tử” và bài “Sâm linh bạch truật”. Thuốc có tác dụng bổ tỳ ích tràng, thanh nhiệt thấm thấp. Đại tràng hoàn P/H có tác dụng giảm đau, tiêu viêm, hết chướng bụng đầy hơi ở các đợt viên đại tràng cấp. Điểm nổi bật so với các sản phẩm đại tràng khác, viêm đại tràng PH có tác dụng lên toàn bộ hệ thống tiêu hoá gồm tỳ vị, can đởm, tiểu trường, đại tràng. Từ đó giúp phôi phục công năng tỳ vị, bảo vệ niêm mạc ruột, phục hồi chức năng tạng phủ, tăng sức đề kháng.

Bột bạch truật 0,65g
Bột mộc hương 0,35g
Bột hoàng đằng 0,40g
Bột hoài sơn 0,42g
Bột trần bì 0,25g
Bột hoàng liên 0,54g
Bột bạch linh 0,35g
Bột sa nhân 0,35g
Bột bạch thược 0,35g
Cao đặc cam thảo 0,04g
Cao đặc đảng sâm 0,22g
Mật ong vđ 4g

Chỉ định của Đại tràng hoàn PH chữa bệnh gì

Đặc trị viêm đại tràng cấp và mãn tính, đau bụng, đầy hơi, kiết ly, đi ngoài phân sống.

Chống chỉ định thuốc Đại tràng hoàn PH

Không sử dụng cho phụ nữ có thai

Trẻ dưới 30 tháng tuổi

Liều và cách dùng

Ngày uống 3 lần (sáng – chiều – tối).

– Mỗi lần uống 1 gói sau bữa ăn khoảng 1 – 2 giờ.

– Mỗi đợt điều trị từ 4 – 6 tuần.

Để củng cố và ổn định lâu dài bộ máy tiêu hóa, ngăn ngừa tái phát, người bệnh nên điều trị thêm 1 – 2 đợt đại tràng hoàn P/H. Mỗi đợt cách nhau một tuần.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi sử dụng thuốc Đại tràng hoàn PH

Chưa có báo cáo nào về sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú

Chưa có báo cáo về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Tương tác thuốc

Cẩn trọng khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ

Không nên uống rượu, ăn những đồ ăn sống, lạnh, ôi thiu trong khi sử dụng thuốc

Tác dụng không mong muốn

Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc. Nếu thấy có bất cứ tác dụng không mong muốn nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời

Quá liều

Chưa có báo cáo nào về trường hợp dùng hoạt huyết thông mạch quá liều. Nếu thấy có bất cứ dấu hiệu bất thường nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời

Bảo quản

Nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Giá bán đại tràng hoàn P/H năm 2019

Viên đại tràng hoàn P/H hộp 10 gói có giá 44,500 đồng

Xem thêm: Cách chẩn đoán và điều trị sớm viêm đại tràng mạn tính

Bài viết Đại tràng hoàn PH đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/dai-trang-hoan-ph/feed/ 2
DOGMATIL 50mg – Thuốc an thần kinh, giải ức chế https://benh.vn/thuoc/dogmatil-50/ Thu, 04 Jun 2020 09:02:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/dogmatil-50/ Dogmatil là thuốc kê đơn có tác dụng trên hệ thần kinh. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp trầm cảm, hội chứng ruột kích thích. Hoạt chất chính trong thuốc là Sulpiride. Thành phần của Dogmatil: Sulpiride 50 mg Dạng thuốc và hàm lượng: viên nang 50 mg : hộp 30 viên Loại thuốc: […]

Bài viết DOGMATIL 50mg – Thuốc an thần kinh, giải ức chế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dogmatil là thuốc kê đơn có tác dụng trên hệ thần kinh. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp trầm cảm, hội chứng ruột kích thích. Hoạt chất chính trong thuốc là Sulpiride.

Thành phần của Dogmatil: Sulpiride 50 mg

Dạng thuốc và hàm lượng: viên nang 50 mg : hộp 30 viên

Loại thuốc: An thần kinh, giải ức chế.

thuoc_dogmatil_50mg
Thuốc Dogmatil dạng viên nang cứng màu trắng

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Dogmatil

Cơ chế tác dụng của thành phần Sulpiride trong thuốc Dogtatil trực tiếp trên hệ thần kinh nên thuốc được chỉ định trong các trạng thái thần kinh ức chế, căng thẳng. Tuy nhiên, thuốc có chống chỉ định cho một số đối tượng cần lưu ý.

Chỉ định của thuốc Dogmatil

Thuốc Dogmatil được chỉ định điều trị bệnh lý tâm thần kinh với các chỉ định sau.

  • Trạng thái thần kinh ức chế.
  • Bệnh trầm cảm, bệnh tâm thể, hội chứng ruột kích thích.

Chống chỉ định của thuốc Dogmatil

Không kê toa cho bệnh nhân đã biết hay nghi ngờ bị u tủy thượng thận (do có nguy cơ gây tai biến cao huyết áp nặng).

Chú ý khi sử dụng thuốc Dogmatil: Nếu có sốt cao, phải ngưng điều trị. Vì dấu hiệu này có thể là một trong những yếu tố của “hội chứng ác tính của thuốc loạn thần kinh”.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Dogmatil

Thận trọng khi kê toa cho người lớn tuổi do nhạy cảm cao với thuốc. Do thuốc chủ yếu được đào thải qua thận, cần thận trọng giảm liều và không nên điều trị liên tục ở bệnh nhân bị suy thận nặng.

Nên tăng cường theo dõi ở bệnh nhân bị động kinh do thuốc có thể làm giảm ngưỡng gây động kinh.

Có thể dùng được nhưng cần phải thận trọng ở bệnh nhân bị bệnh parkinson.

Sử dụng thuốc Dogmatil khi có thai

  • Hạn chế sử dụng Dogmatil trong thai kỳ và liều dùng cần giảm vào cuối thai kỳ.
  • Trẻ sơ sinh: cần theo dõi các chức năng thần kinh (và tiêu hóa)

Sử dụng thuốc Dogmatil khi cho con bú

Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày.

Tương tác thuốc Dogmatil

Thuốc Dogmatil có tương tác với nhiều thuốc khác, đặc biệt là các thuốc có tác dụng trên hệ thần kinh. Do đó khi sử dụng thuốc cần đặc biệt lưu ý chỉ dùng thuốc theo đơn bác sỹ, và nắm đầy đủ các loại thuốc đang điều trị để không phối hợp sai.

Chống chỉ định phối hợp Dogmatil

Levodopa: do Dogmatil có đối kháng tương tranh giữa lévodopa và các thuốc an thần kinh.

Trong trường hợp xảy ra hội chứng ngoại tháp gây bởi các thuốc an thần kinh, không được dùng lévodopa (do các thụ thể dopaminergic đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh), mà nên dùng các thuốc kháng cholinergic.

Ở những bệnh nhân bị liệt rung (parkinson) được điều trị bằng lévodopa, trong trường hợp cần được điều trị bằng thuốc an thần kinh, không nên tiếp tục dùng lévodopa do có thể làm nặng thêm các rối loạn tâm thần và có thể tác động lên các thụ thể đã bị phong bế bởi các thuốc an thần kinh.

Thận trọng khi phối hợp Dogmatil

Cồn: do rượu có thể làm tăng tác dụng an thần của thuốc an thần kinh như Dogmatil. Tránh uống rượu và các thuốc hay thức uống có chứa rượu.

Lưu ý khi phối hợp thuốc Dogmatil

  • Thuốc cao huyết áp: tăng tác dụng hạ huyết áp và có thể gây hạ huyết áp tư thế (do hiệp đồng tác dụng).
  • Các thuốc ức chế thần kinh trung ương khác: thuốc chống trầm cảm có tác dụng an thần, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, thuốc an thần giải lo âu, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, méthadone: tăng ức chế thần kinh trung ương, có thể gây hậu quả xấu, nhất là ở những người phải lái xe hay điều khiển máy móc.

Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil

Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil trên hệ nội tiết và chuyển hóa:

  • Tăng prolactine máu tạm thời và có hồi phục có thể gây vô kinh, tiết sữa, vú to ở nam giới, giảm khoái cảm hay lãnh cảm.
  • Tăng cân.

Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil trên hệ thần kinh (rất hiếm khi xảy ra khi dùng ở liều khuyến cáo):

  • Rối loạn vận động sớm (vẹo cổ co giật, cơn xoay mắt, cứng hàm…), giảm khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.
  • Hội chứng ngoại tháp, giảm một phần khi sử dụng với thuốc kháng liệt rung tác động kháng cholinergic.
  • Rối loạn vận động muộn khi điều trị kéo dài.
  • Buồn ngủ, ngủ gật, thường được ghi nhận trong thời gian đầu trị liệu.

Tác dụng ngoại ý của thuốc Dogmatil  trên thần kinh thực vật: Hạ huyết áp thế đứng.

Liều lượng và cách dùng thuốc Dogmatil

Với thuốc Dogmatil và các thuốc tác dụng trên thần kinh khác đặc biệt lưu ý tới liều dùng và cách dùng thuốc. Một số trường hợp sử dụng quá liều Dogmatil sẽ có nguy cơ ngộ độc cần cấp cứu.

Liều dùng của thuốc Dogmatil

Dùng cho Người lớn. Trạng thái thần kinh ức chế : 2-4 viên/ngày (100-200 mg/ngày).

Quá liều thuốc Dogmatil

Biểu hiện quá liều Dogmatil là qua các dấu hiệu loạn vận động dạng co thắt gây vẹo cổ, lồi lưỡi, cứng khít hàm. Trong một vài trường hợp : hội chứng liệt rung rất trầm trọng, hôn mê.

Việc điều trị chỉ giới hạn trong điều trị các triệu chứng.

Dược động học của thuốc Dogmatil

Quá trình hấp thu của thuốc Dogmatil

Dùng bằng đường uống, sulpiride được hấp thu trong 4,5 giờ ; nồng độ đỉnh của sulpiride trong huyết tương là 0,25 mg/l sau khi uống viên nang 50 mg.

Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác. Các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

Phân bố của thuốc Dogmatil trong cơ thể

Sulpiride trong Dogmatil được khuếch tán nhanh đến các mô, nhất là đến gan và thận; sự khuếch tán đến não kém, chủ yếu là đến tuyến yên.

Tỷ lệ gắn với protein huyết tương dưới 40%; hệ số phân phối đến hồng cầu và huyết tương là 1. Sự bài tiết qua sữa mẹ được ước đoán là 1/1000 của liều hàng ngày. Các số liệu được thực hiện trên động vật bằng sulpiride được đánh dấu (C14) chứng tỏ rằng sự bài tiết qua hàng rào nhau thai rất kém. Ngược lại với những ghi nhận trên động vật, sulpiride rất ít bị chuyển hóa ở người; 92% liều sulpiride dùng bằng đường tiêm bắp được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi.

Thải trừ của thuốc Dogmatil

Dược động của sulpiride trong thuốc Dogmatil bao gồm hấp thu, phân phối và đào thải. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 7 giờ ; thể tích phân phối là 0,94 l/kg. Thanh thải toàn phần là 126 ml/phút.

Sulpiride được bài tiết chủ yếu qua thận, nhờ quá trình lọc ở cầu thận. Thanh thải ở thận thường gần bằng với thanh thải toàn phần.

Bài viết DOGMATIL 50mg – Thuốc an thần kinh, giải ức chế đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>