Bài viết MORIHEPAMIN – Đạm truyền cho bệnh nhân não gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc Morihepamin có thành phần là các acid amin thiết yếu và có dạng đóng gói đa dạng cho phù hợp với các nhu cầu sử dụng cụ thể.
Dung dịch tiêm truyền: túi nhựa 200 ml, thùng 30 túi.
Dung dịch tiêm truyền: túi nhựa 300 ml, thùng 30 túi.
Dung dịch tiêm truyền: túi nhựa 500 ml, thùng 20 túi.
Cho 1 túi 200 ml
Các chất khác
Thành phần Morihepamin cho 1 túi 300 ml
Các chất khác
Thành phần Morihepamin cho 1 túi 500 ml
Các chất khác
Tìm hiểu thêm về các bệnh tiêu hóa gan mật
Morihepamin có các đặc điểm như sau:
Lượng lớn Arginine: arginine kích hoạt chu trình urê ở gan để chuyển hóa ammoniac và làm giảm lượng ammoniac trong máu.
Tỷ lệ Fischer (acide amine phân nhánh/acide amine thơm) được nâng cao do lượng acide amine phân nhánh tăng:
Lượng thấp các acide amine sinh ammoniac: các acide amine sinh amoniac như glycine, serine, threonine và lysine đều được giảm nồng độ.
THuốc Morihepamin được chỉ định cho bệnh lý gan mạn và chống chỉ định trong các trường hợp mẫn cảm với thuốc.
Cải thiện bệnh não do gan trong suy gan mãn.
Thông thường, 500 ml truyền tĩnh mạch một lần mỗi ngày ở người lớn. Thời gian truyền 500 ml thường không dưới 180 phút.
Khi truyền tĩnh mạch trung ương có thể pha 500 ml vào dung dịch glucose để truyền trong 24 giờ. Liều có thể tăng giảm tùy theo tuổi, triệu chứng bệnh và cân nặng.
Lưu ý khi truyền Morihepamin:
Tìm hiểu thêm về các bệnh tiêu hóa gan mật
Việc sử dụng cần ngưng một thời gian hay chuyển sang điều trị bằng những phương cách khác nếu cùng lúc xuất hiện các triệu chứng tâm thần và thần kinh nặng hơn và tăng nồng độ amoniac trong máu.
Không truyền Morihepamin cho những bệnh nhân sau
Dùng cẩn thận cho những bệnh nhân sau
Dùng cho người lớn tuổi: Các chức năng sinh lý ở người lớn tuổi thường giảm, do đó phải thận trọng khi dùng; thí dụ như giảm liều.
Dùng cho trẻ em: Tính an toàn khi dùng khi dùng cho trẻ em chưa được xác nhận (vì chưa có thử nghiệm lâm sàng).
Dung dịch chứa khoảng 100 mEq/l ion acetate, khi truyền với lượng lớn hoặc kết hợp với các loại dung dịch điện giải khác cần lưu ý tình trạng rối loạn điện giải.
Cần truyền tĩnh mạch chậm.
Bài viết MORIHEPAMIN – Đạm truyền cho bệnh nhân não gan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Medrol – Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc Medrol có thành phần là Methyl-prednisolon giống hormon trong cơ thể nhưng được tổng hợp nhân tạo và đưa vào trong cơ thể để điều trị một số bệnh.
Thuốc Medrol có nguồn gốc tổng hợp từ Glucocorticoid có tác dụng ức chế miễn dịch, chống viêm và chống dị ứng.
Thuốc được sản xuất bởi hãng dược phẩm Pfizer, Hoa Kỳ và phân phối tại Việt Nam qua công ty phân phối Zuellig Pharma.
Bảo quản thuốc Medrol ở nhiệt độ phòng (20-25 °C). Tránh xa trẻ em.
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén: hình elip, màu trắng, mặt khắc dòng chữ nổi.
Hai hàm lượng tương ứng với 2 biệt dược trên thị trường là Medrol 4mg và Medrol 16mg. Hộp có 1 hoặc 3 vỉ, mỗi vỉ có 10 viên.
Thuốc Medrol có thành phần Methylprednisolon với các hàm lượng khác nhau như Medrol 4mg, Medrol 16mg, được chỉ định cho người lớn, trẻ em để chống viêm, giảm dị ứng…
Mỗi viên thuốc Medrol có chứa thành phần
Thuốc Medrol là một corticosteroid mạnh có hoạt tính kháng viêm lớn hơn ít nhất năm lần so với hydrocortisone. Sự tăng cường hoạt tính glucocorticoid và mineralocorticoid giúp giảm tỷ lệ giữ natri và nước. Thuốc được chỉ định cụ thể như sau.
Thuốc Medrol điều trị rối loạn nội tiết
Thuốc Medrol sử dụng trong một số bệnh khớp
Thuốc Medrol dùng cho bệnh tự miễn / viêm động mạch
Thuốc Medrol dùng cho bệnh da liễu
Thuốc Medrol dùng cho dị ứng
Thuốc Medrol điều trị các bệnh về mắt
Thuốc Medrol điều trị các bệnh đường hô hấp
Thuốc Medrol điều trị rối loạn huyết học
Sử dụng thuốc Medrol trong bệnh máu ác tính
Thuốc Medrol chỉ định cho bệnh đường ruột
Một số trường hợp khác chỉ định thuốc Medrol
Medrol là thuốc chống viêm được sử dụng phổ biến trong nhiều trường hợp. Cần lưu ý về liều dùng, đối tượng sử dụng cho hiệu quả điều trị tích cực.
Thuốc Medrol nên được dùng bằng đường uống. Nên dùng 1 lần/ngày vào buổi sáng khoảng 9h sau khi ăn no để hạn chế tác dụng phụ.
Khởi đầu thuốc Medrol với liều 4- 8 mg/ngày, tùy thuộc bệnh cần điều trị. Liều cao hàng ngày sử dụng trong một số trường hợp như: bao vây bệnh, cấy ghép nội tạng,… Ví dụ: Đa xơ cứng: 200 mg/ngày, phù não: 200-1000 mg/ngày, ghép cơ quan: tới 7 mg/kg/ngày.
Sau khi có đáp ứng tốt, xác định liều duy trì bằng cách giảm liều khởi đầu thuốc từng nấc nhỏ, với khoảng cách thích hợp cho tới liều thấp nhất có hiệu quả.
Điều trị xen kẽ: dùng gấp đôi liều thuốc Medrol thường dùng hàng ngày dùng vào buổi sáng, lúc 8 giờ sáng sau ăn.
Nếu sau một thời gian chưa có đáp ứng đầy đủ: ngừng thuốc Medrol và chuyển sang liệu pháp thích hợp hơn. Hỏi ý kiến bác sĩ trước khi ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp khác.
Liều thuốc dùng cho trẻ em được xác định tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể hoặc diện tích bề mặt và từng thể bệnh khác nhau. Chỉ dùng thuốc Medrol trên trẻ em khi lợi ích vượt trội với nguy cơ.
Những người không dị ứng với các thành phần của thuốc được bác sỹ kê đơn sử dụng thuốc Medrol với chỉ định chống viêm, ức chế miễn dịch, giảm sưng phù nề… đều nên sử dụng thuốc theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc, sử dụng đúng liều, đúng cách để phát huy hiệu quả tối ưu và giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc.
Giá bán của thuốc Medrol
Giá bán của thuốc Medrol 4mg (năm 2020): 39,000 đ/ hộp 3 vỉ x 10 viên
Giá bán của thuốc Medrol 16mg (năm 2020): 120,000 đ/ hộp 3 vỉ x 10 viên
Sản phẩm có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc.
Phân biệt thuốc Medrol thật giả
Thuốc Medrol thật luôn có màu sắc bao bì tươi tắn, khôn bị nhàu nát, vỉ thuốc theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất và viên thuốc cứng cáp, có in nổi trên mỗi viên. Thuốc Medrol giả sẽ không có các 1 trong các đặc điểm trên đây. Trong trường hợp thuốc được làm giả tinh vi sẽ cần có sự can thiệp của cơ quan chức năng hoặc nhà phân phối tại Việt Nam để xác định cụ thể. Khuyến cáo người mua thuốc chỉ mua tại các địa chỉ uy tín được cấp phép.
Mặc dù thuốc Medrol được đánh giá là tương đối an toàn khi dùng trên người, tuy nhiên, cần lưu ý một số tác dụng không mong muốn của thuốc cũng như cách dùng cho an toàn nhất.
Chuyển hóa: thuốc Medrol có thể gây tăng huyết áp, suy tim mạn tính, giữ nước trong cơ thể, cân bằng nitơ âm do dị hóa protein, mất kali, nhiễm kiềm hạ kali-máu.
Hệ thống nội tiết: sử dụng thuốc kéo dài có thể gây rậm lông, rối loạn kinh nguyệt, hội chứng Cushing, bệnh đái tháo đường tiềm ẩn, giảm dung nạp carbohydrate, ức chế trục tuyến yên-thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em, làm tăng nhu cầu đối với thuốc hạ đường huyết uống hoặc insulin ở bệnh nhân đái tháo đường.
Hệ thống tiêu hóa: Thuốc có thể gây viêm thực quản, viêm tụy, thủng ruột, xuất huyết dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng có thể thủng và xuất huyết, tăng hoạt động alanine aminotransferase, aspartate aminotransferase và alkaline phosphatase trong huyết thanh.
Hệ thống cơ xương: bệnh nhân sử dụng thuốc liều cao kéo dài có thể bị loãng xương, yếu cơ, gãy xương bệnh lý, bệnh cơ steroid, gãy xương nén của các đốt sống, đứt gân (đặc biệt là gân Achilles), hoại tử vô trùng xương dài,
Hệ thần kinh: thuốc medrol có thể gây rối loạn tâm thần, giả u não, co giật, tăng áp lực nội sọ.
Thuốc Medrol có thể gây: tăng nhãn áp có nguy cơ tổn thương thần kinh thị giác, đục thủy tinh thể dưới bao sau, lồi mắt .
Phản ứng cho da: thuốc Medrol có thể làm giảm sức mạnh và mỏng da, ban xuất huyết, vết thương lâu lành, bầm máu,
Phản ứng dị ứng: phản ứng quá mẫn (bao gồm cả phản ứng dị ứng toàn thân).
Khác: dùng thuốc Medrol có thể che dấu hội chứng glucocorticosteroid, kích hoạt các nhiễm trùng tiềm ẩn, che dấu các triệu chứng lâm sàng của các bệnh truyền nhiễm, sự xuất hiện của bệnh nhiễm trùng do các mầm bệnh cơ hội.
Các chống chỉ định tuyệt đối của thuốc Medrol
Thuốc Medrol thận trọng sử dụng trong những trường hợp như sau
Thuốc Medrol khi mang thai
Tham khảo ý kiến của bác sỹ chuyên khoa nếu bạn đang mang thai hoặc dự định mang thai.
FDA phân nhóm thuốc dựa trên đặc tính an toàn của thuốc sử dụng trong quá trình mang thai. Có 5 nhóm là A, B, C, D, và X, được sử dụng trong phân loại này dựa theo nguy cơ đối với thai nhi nếu sử dụng thuốc khi mang thai.
Thuốc Medrol nằm trong nhóm C. Có nghĩa là phụ nữ mang thai vẫn có thể sử dụng thuốc này dưới sự tư vấn của bác sỹ nếu bác sỹ đánh giá lợi ích cao hơn nguy cơ.
Cho tới hiện tại, chưa có bằng chứng chứng minh rằng thuốc Medrol có gây hại cho thai nhi không.
Thuốc Medrol khi cho con bú
Bạn nhất định cần được bác sỹ tư vấn nếu phải sử dụng thuốc Medrol khi cho con bú. Bạn không nên sử dụng thuốc Medrol nếu đang cho con bú. Thuốc Medrol có thể vào trong sữa mẹ và gây hại cho em bé.
Thuốc Medrol khi sử dụng cùng một số loại thuốc khác có thể gây tương tác cần lưu ý. Đối với thực phẩm, cho tới nay không quan sát thấy tương tác nào đáng kể.
Thuốc Medrol không có tương tác với loại thực phẩm đặc biệt nào, bạn không thực sự cần lưu ý về loại thực phẩm nào khi sử dụng thuốc Medrol.
Lưu ý: Mọi thông tin về thuốc trên đây chỉ mang tính chất tham khảo, người bệnh không được tự ý áp dụng khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Thuốc Medrol chỉ được phép sử dụng khi có sự chỉ định và kê đơn của bác sĩ.
Giá bán của thuốc Medrol cập nhật năm 2023
Thuốc Medrol 4mg có giá bán tham khảo là 35,000 / hộp 3 vỉ x 10 viên nén.
Thuốc Medrol 16mg có giá bán tham khảo là 120,000 / hộp 3 vỉ x 10 viên.
Bài viết Medrol – Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng phụ và lưu ý khi sử dụng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết MICROLAX – MICROLAX BÉBÉ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Gel bơm vào trực tràng: ống canule 3 ml, hộp 6 ống.
cho 1 ống Microlax
cho 1 ống Microlax Bébé
Thuốc xổ kích thích.
Thời gian bắt đầu có tác dụng: 5-20 phút.
– Điều trị triệu chứng táo bón do các nguyên nhân ở vùng trực tràng và hậu môn.
– Chuẩn bị nội soi trực tràng.
Liều lượng:
Một ống / ngày, dùng trước thời điểm dự định đi cầu 5-20 phút.
Cách dùng:
Mở nắp ống canule. Đưa toàn bộ canule vào trực tràng, bóp đẩy hết thuốc trong ống vào trực tràng, trong khi rút canule ra vẫn bóp giữ ống.
Không nên điều trị kéo dài.
Điều trị táo bón bằng thuốc chỉ là một điều trị hỗ trợ cho một điều trị gồm chế độ ăn và vệ sinh.
Tránh dùng Microlax và Microlax bebe trong đợt cấp của trĩ, dò hậu môn hay viêm đại tràng xuất huyết.
Dùng kéo dài có thể gây cảm giác rát bỏng tại chỗ và hạn hữu gây viêm đại trực tràng sung huyết.
Benh.vn
Bài viết MICROLAX – MICROLAX BÉBÉ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Cách dùng thuốc Medrol đúng cách, hiệu quả, hạn chế tác dụng phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thành phần chính: Methylprednisolone
Hàm lượng: 4mg, 16mg.
Sản xuất bởi: Hãng dược phẩm Pfizer
Medrol là một corticosteroid mạnh có hoạt tính kháng viêm lớn hơn ít nhất năm lần so với hydrocortisone. Sự tăng cường hoạt tính glucocorticoid và mineralocorticoid giúp giảm tỷ lệ giữ natri và nước. Medrol được chỉ định trong điều trị.
Có hai dạng chống chỉ định là chống chỉ định tuyệt đối và chống chỉ định tương đối (thận trọng). Trong đó chống chỉ định tuyệt đối là hoàn toàn không được dùng.
Medrol nên được dùng ở liều thấp nhất có hiệu quả. giảm liều dùng nên được thực hiện dần dần.
Tương tự như Prednisolon, Medrol cũng được khuyến cáo trong đơn thuốc điều trị của bệnh nhân COVID-19, tuy nhiên người bệnh cần lưu ý không tự ý sử dụng thuốc này mà cần tuân thủ theo phác đồ, hướng dẫn của chuyên gia y tế. Lý do là vì Medrol có tác dụng ức chế miễn dịch, nên nếu tự ý sử dụng khi cần nâng cao miễn dịch có thể gây tác hại cho cơ thể chứ không giúp ích trong việc điều trị.
Hiện nay chưa có một phương pháp nào đảm bảo điều trị COVID-19 hiệu quả chắc chắn, nên người bệnh hãy tuân thủ khuyến cáo của BYT, cập nhật thường xuyên vì các khuyến cáo có thể sẽ thay đổi theo thời gian khi có các loại thuốc mới nghiên cứu mới.
Bài viết Cách dùng thuốc Medrol đúng cách, hiệu quả, hạn chế tác dụng phụ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Thuốc ho Methorphan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc ho Methorphan được trình bày dạng hộp 1 chai x 60 ml, hộp 1 chai x 100 ml. Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim. Thuốc được đăng ký dạng Thuốc kê đơn tức là sử dụng cần đơn bác sỹ tư vấn.
Mỗi chai 60 ml chứa:
Mỗi viên bao phim chứa:
Thuốc ho Methorphan có đặc trưng về dược lực và dược động học của tổng hợp các thành phần trong đó là Dextromethorphan, Guaifenesin, Chlorpheniramin maleat.
Dextromethorphan
Chlorpheniramin maleat
Tác dụng
Clopheniramin là một kháng histamin có rất ít tác dụng an thần. Như hầu hết các kháng histamin khác, clorpheniramin cũng có tác dụng phụ chống tiết acetylcholin, nhưng tác dụng phụ này khác nhau nhiều giữa các cá thể.
Tác dụng kháng histamin của clorpheniramin thông qua phong bế cạnh tranh thụ thể H1 của các tế bào tác động.
Khi sử dụng thuốc ho Methorphan cần lưu ý chỉ định và chống chỉ định để dùng hiệu quả mà ít tác dụng bất lợi.
Mỗi dạng bào chế của thuốc ho Methorphan có cách dùng khác nhau.
Khi sử dụng thuốc ho Methorphan cần lưu ý thuốc có tương tác với các loại thuốc và thực phẩm khác.
Tác dụng an thần của chlorpheniramin tăng lên khi uống rượu và khi dùng đồng thời với các thuốc an thần khác.
Các thuốc ức chế monoamin oxydase làm kéo dài và tăng tác dụng chống tiết acetylcholin của thuốc kháng histamin.
Dextromethorphan dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của dextromethorphan.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời.
Trên đây là thông tin của thuốc ho Methorphan. Để tìm hiểu về các loại thuốc ho khác, bạn có thể tham khảo trong bài viết: Top 05 loại thuốc ho tốt phổ biến nhất tại Việt Nam.
Bài viết Thuốc ho Methorphan đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc Meladinine có thành phần chính là Methoxsalene, có thể bào chế dạng viên nén hoặc dạng dung dịch dùng ngoài da.
Viên nén Meladinine 10 mg: tube 30 viên.
Dung dịch Meladinine dùng để bôi ngoài da 0,1% (tác động nhẹ) và 0,75% (tác động mạnh): lọ 24 ml.
Thuốc Meladinine có thành phần Methoxsalene với nồng độ, hàm lượng khác nhau tùy theo dạng bào chế.
Thành phần thuốc Meladinine cho 1 viên Méthoxsalène 10 mg (lactose, saccharose)
Thành phần thuốc Meladinine cho 100 ml dung dịch 0,1% (tác động nhẹ) Méthoxsalène 100mg (Alcool)
Thành phần thuốc Meladinine cho 100 ml dung dịch 0,75% (tác động mạnh) Méthoxsalène 0,75g (Alcool)
Thuốc gây cảm quang.
Methoxsalène (hoặc 8-m thoxypsoralene) làm tăng sự nhạy cảm của da đối với tác động của tia cực tím của ánh nắng mặt trời hoặc nhân tạo. Phổ tác động của tia cực tím là từ 320 đến 380nm, hiệu lực tối đa thu được với 365 nm.
Dạng viên:
Dùng methoxsalène đường uống sẽ gây cảm quang ở da tối đa trong thời gian giữa 2 đến 4 giờ và hết tác dụng sau 6 đến 8 giờ.
90% sản phẩm được đào thải trong 12 giờ, qua nước tiểu, dưới dạng dẫn xuất hydroxyl hóa hoặc liên hợp glucuronic.
Động học của thuốc thay đổi nhiều tùy theo cá nhân.
Thuốc Meladinine có chỉ định cho các bệnh ngoài da và chống chỉ định cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt lưu ý khi sử dụng.
Trong khuôn khổ quang hóa trị liệu thuốc Meladinine được chỉ định điều trị: vẩy nến, bạch biến, nấm da dạng sùi, u lympho bào T ở ngoài da, liken phẳng, trụi tóc, bệnh da do ánh sáng, bệnh tế bào bón ở da (mastocytose ecutanée), viêm da do tạng dị ứng.
Dung dịch 0,75% (tác dụng mạnh) chỉ được kê toa sau khi đã sử dụng trước đó dung dịch 0,1% (tác dụng yếu).
Thuốc Meladinine chống chỉ định cho các đối tượng như sau.
Đối với viên nén Meladinine:
Viên nén và dung dịch dùng ngoài da:
Dùng liệu pháp PUVA (phối hợp điều trị bằng psoralène và tia cực tím sóng A):
Khi sử dụng thuốc Meladinine cần lưu ý không được tự ý sử dụng mà tuân thủ nghiêm theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa và hướng dẫn sử dụng trong hộp thuốc.
Không bao giờ được sử dụng Meladinine như là mỹ phẩm, đặc biệt là để làm cho màu da trở nên rám nắng, vì có nguy cơ gây phỏng.
Tránh dùng đồng thời với các thuốc có thể có đặc tính gây cảm quang (sulfamide, phenothiazine, tetracyclines).
Thuốc Meladinine có thể gây nhiều tác dụng phụ ở cả dạng viên nén và dung dịch bôi ngoài da.
Các trường hợp hợp phỏng nặng đã được ghi nhận.
Tác dụng có liên quan đến quá liều của tia cực tím sóng A : ngứa, ban đỏ xảy ra sau khi dùng liệu pháp PUVA, các phản ứng dị ứng với ánh sáng, hiện tượng Koebner, bệnh ngoài da dạng pemphigus có bọng nước, lupus ban đỏ.
Tác dụng đặc trưng của m thoxsalène: đau dạ dày, khó chịu ở bụng, buồn nôn (có thể tránh bằng cách uống thuốc với thức ăn, hoặc tốt nhất là uống thuốc với sữa).
Thuốc Meladinine có dạng viên nén và dạng dung dịch bôi ngoài da cần sử dụng đúng liều để đạt hiệu quả tốt nhất và giảm thiểu tối đa tác dụng bất lợi cho cơ thể.
Bệnh nhân: Cho đến 30 kg : 1 viên/buổi điều trị; 31 đến 50 kg: 2 viên/buổi điều trị; 51 đến 65 kg: 3 viên/buổi điều trị; 66 đến 80 kg: 4 viên/buổi điều trị; 81 đến 90 kg: 5 viên/buổi điều trị; trên 90 kg: 6 viên/buổi điều trị; 2 đến 3 giờ sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân phơi nắng hoặc chiếu xạ UVA.
Phơi nắng (thường được khuyến cáo trong điều trị bệnh bạch biến): phải tăng từ từ, đầu tiên là từ 10 đến 15 phút.
Chú ý: các phản ứng phát ban thường được quan sát sau khi phơi nắng khoảng 48 giờ. Do đó nếu cần tăng thời gian phơi nắng thì nên tăng mỗi 2 ngày để có thể ghi nhận các phản ứng phụ này nếu có xảy ra.
Chiếu xạ UVA (quang hóa liệu pháp, liệu pháp PUVA): cần có những trang thiết bị đặc biệt với các đèn phát tia cực tím sóng A (UVA) từ 320 đến 380 nm, với đỉnh là 365 nm, và trong thực tế không phát ra tia cực tím sóng B (UVB).
Thể thức điều trị (thời gian, khoảng cách giữa các buổi điều trị) tùy thuộc vào cường độ của đèn và đặc tính của da (màu da, mức độ nhạy cảm của da đối với ánh nắng mặt trời).
Liều UVA (joule/cm2)
Thời gian chiếu xạ cũng có thể được xác định bằng liều tối thiểu gây độc tính (DPM). Khoảng cách giữa các buổi chiếu là từ 2 đến 4 tuần, tùy theo từng chỉ định.
Thời gian chiếu xạ được xác định tùy theo đặc tính của da và kết quả DPM và tăng lên trong từng buổi tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân và tiến triển của bệnh. Không được quá liều tối đa UVA cho mỗi buổi chiếu xạ, liều này thay đổi từ 10 joule/cm2 đối với nhóm da loại I cho đến 20 joule/cm2 đối với nhóm da loại VI.
Thông thường, để điều trị bệnh vẩy nến phải cần đến khoảng 15 đến 25 buổi chiếu xạ. Đối với bệnh nấm da dạng sùi cần phải có số buổi chiếu xạ nhiều hơn.
Điều trị duy trì (từ 1 lần/tuần đến 1 lần/tháng) với liều bằng với liều của buổi điều trị cuối cùng. Thể thức điều trị có thể khác đối với các bệnh nhân có đáp ứng yếu với phương pháp điều trị cổ điển.
Thể thức điều trị này có thể được điều chỉnh tùy theo mức độ chuyển hóa thuốc của từng bệnh nhân.
Lưu ý: Chỉ dùng đến dung dịch M ladinine có tác động mạnh 0,75% sau khi đã sử dụng trước đó dung dịch có tác động yếu 0,1%.
Điều trị bằng cách bôi tại chỗ dung dịch M ladinine đối với các sang thương tại chỗ và có giới hạn, và phải được dễ dàng bảo vệ khi cần ra nắng. Luôn luôn bắt đầu bằng dung dịch có tác động yếu 0,1% (nếu cần có thể pha loãng hơn nữa thành 1/2 hoặc 1/4 bằng dung dịch cồn 60deg). Cần thật thận trọng khi điều trị để tránh mọi nguy cơ gây phỏng có thể xảy ra. Chấm thuốc bằng một que gòn và thoa bên trong của mảng sang thương, không thoa thuốc đến sát bờ của mảng để tránh tăng sắc tố chu biên.
Phơi nắng:
Chỉ tăng thời gian phơi nắng nếu không đỏ da nhiều 48 giờ sau buổi phơi cuối. Trường hợp bệnh nhân được dung nạp tốt (da rất sậm màu), có thể chuyển sang dung dịch 0,75% sau 3 đến 4 tuần và bắt đầu lại bằng thời gian 1/4 phút. Thời gian phơi cũng phải được tăng từ từ.
Chiếu UVA 1 giờ sau khi bôi thuốc, phải được tăng từ từ với liều từ 0,25 đến 0,50 joule/cm2 trong buổi chiếu đầu tiên. Giữa hai buổi chiếu, có thể tăng tối đa là 0,25 joule/cm2. Trường hợp bị phát ban nặng hoặc bị ngứa, phải gián đoạn điều trị một thời gian và sau đó bắt đầu lại với liều tối đa không quá phân nửa của liều trước đó.
Liệu pháp PUVA phối hợp với ngâm trong nước có pha méthoxsalène: bồn ngâm được chuẩn bị bằng cách pha loãng 1 lọ dung dịch M ladinine 0,75% trong 80 đến 100 lít nước để đạt nồng độ từ 1,8 đến 2,2 mg méthoxsalène/lít (ứng với 2 lọ trong 1 bồn tắm người lớn 150 đến 160 lít).
Ngâm bệnh nhân trong vòng 15 phút, sau đó cho chiếu xa ngay sau khi lau khô (không chà mạnh mà chỉ dùng gạc lau nhẹ).
Liều UVA được khuyến cáo trong liệu pháp này thì thấp. Trong buổi chiếu xạ đầu tiên, dùng liều 0,20 joule/cm2, sau đó tăng chậm từ 0,02 đến 0,05 joule/cm2 trong mỗi buổi và đạt đến tối đa là 1 joule/cm2.
Sau mỗi buổi chiếu xạ (mặt trời hoặc UVA) : rửa thật sạch vùng da điều trị và bảo vệ không để tiếp xúc thêm nữa với ánh nắng mặt trời trong vòng ít nhất 24 giờ, bằng cách mặc quần áo, mang găng, quấn khăn choàng, vv và đối với những phần da không thể che chở được, phải bôi một lớp kem chống nắng toàn phần.
Bài viết MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Micfaso Blue đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Camphor bromid…………. 20 mg
Xanh methylene…………. 20 mg
Tá dược vđ……………..1 viên
Kháng viêm và sát khuẩn các cơ quan sinh dục, niệu, sát khuẩn niệu. Dùng trong chứng đau kinh, đau âm hộ, viêm tử cung, viêm vòi, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận, bể thận, di chứng lậu trĩ.
Không dùng cho trẻ em dưới 10 tuổi và phụ nữ có thai.
Liều lượng thuốc Micfaso Blue:
Uống từ 6-9 viên/ngày. Trước bữa ăn.
Trường hợp dùng quá liều như buồn nôn, tiêu chảy và các thương tổn ở bàng quang hay ở thận.trong trường hợp này phải dừng thuốc ngay và báo cho thầy thuốc biết. nước tiểu có màu xanh.
Sản xuất bởi Công ty Dược Minh Hải – Việt Nam
Bài viết Micfaso Blue đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết MEBENDAZOL – Thuốc điều trị giun phổ biến đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc Mebendazole thường được sử dụng dạng viên nén 500mg hoặc dung dịch uống 20mg/ml.
Tên chung quốc tế: Mebendazole.
Loại thuốc: Chống giun sán có phổ rộng.
Dạng thuốc và hàm lượng thuốc Mebendazole
Viên nén 100 mg, 500 mg; dung dịch uống 20 mg/ml; hỗn dịch uống 20 mg/ml.
Mebendazol là dẫn chất benzimidazol có phổ chống giun sán rộng. Thuốc có hiệu quả cao trên các giai đoạn trưởng thành và ấu trùng của giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun kim (Enterobius vermicularis), giun tóc (Trichuris trichiura), giun móc (Ancylostoma duodenale), giun mỏ (Necator americanus) và Capillaria philippinensis. Thuốc cũng diệt được trứng của giun đũa và giun tóc. Với liều cao, thuốc có tác dụng nhất định trên nang sán. Mới đây, trong những nghiên cứu in vitro, mebendazol có hiệu quả diệt trùng roi (Giardia lamblia) hơn metronidazol; tuy nhiên trên lâm sàng chưa có kết luận chính xác.
Cơ chế tác dụng của các benzimidazol đều giống nhau. Những thuốc này liên kết với các tiểu quản của ký sinh trùng, qua đó ức chế sự trùng hợp tiểu quản thành các vi quản, cần thiết cho sự hoạt động bình thường của tế bào ký sinh trùng.
Mebendazol dùng đường uống. Khả dụng sinh học của thuốc khi uống là dưới 20%. Tuy nhiên, sự hấp thu có thể tăng lên nhiều lần, nếu uống thuốc cùng với thức ăn có chất béo. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 4 giờ, nhưng có sự khác nhau lớn giữa các cá thể và trong cùng một cá thể. Thể tích phân bố khoảng 1,2 lít/kg. Khoảng 95% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành các chất chuyển hóa hydroxy và amino hóa mất hoạt tính và có tốc độ thanh thải thấp hơn thuốc mẹ.
Nửa đời thải trừ trong huyết tương của mebendazol khoảng 1 giờ. Thuốc và các chất chuyển hóa sẽ thải qua mật vào phân. Chỉ một lượng nhỏ thải qua nước tiểu.
Thuốc Mebendazole là thuốc lựa chọn đầu tay trong điều trị các chứng nhiễm giun. Thuốc chống chỉ định cho người mang thai 3 tháng đầu và người bị bệnh gan.
Mebendazol được lựa chọn để điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun, như giun tóc, giun đũa, giun kim, giun Capillaria philippinensis hoặc giun móc.
Mebendazol không nên dùng cho người mang thai 3 tháng đầu, người bị bệnh gan và những người quá mẫn với mebendazol.
Với trẻ em:
Thuốc chưa được nghiên cứu nhiều ở trẻ em dưới 2 tuổi, do đó trong điều trị cho trẻ dưới 2 tuổi, cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ do thuốc gây ra.
Liều dùng như nhau cho trẻ em trên 2 tuổi và người lớn. Có thể nhai và nuốt viên thuốc hoặc nghiền và trộn với thức ăn.
Giun kim: Liều duy nhất 100 mg. Lặp lại sau 2 tuần, vì giun kim rất dễ bị tái nhiễm.
Giun móc, giun đũa, giun tóc và nhiễm nhiều giun: 100 mg buổi sáng, 100 mg buổi tối, uống liền 3 ngày, hoặc có thể dùng liều duy nhất 500 mg. Nên dùng lặp lại sau thời gian nhất định.
Giun lươn: 200 mg, ngày 2 lần, trong 3 ngày.
Nhiễm Capillaria philippinensis: 200 mg/kg, ngày 2 lần, trong 21 ngày.
Nang sán: 40 mg/kg/ngày, trong 1 – 6 tháng. Albendazol thường được dung nạp tốt hơn.
Chỉ dùng mebendazol nếu không có albendazol.
Người bệnh cần được thông báo về nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi như ở người mang thai dùng mebendazol (xin đọc phần Thời kỳ mang thai).
Ðã có một số ít thông báo về giảm bạch cầu trung tính và rối loạn chức năng gan, kể cả viêm gan khi dùng kéo dài mebendazol và dùng liều cao hơn liều khuyến cáo.
Cần thông báo cho người bệnh giữ vệ sinh để phòng ngừa tái nhiễm và lây lan bệnh.
Do chưa xác định được tính an toàn khi dùng mebendazol cho người mang thai; vì vậy về nguyên tắc không nên dùng cho người mang thai, nhất là trong ba tháng đầu thai kỳ.
Còn chưa rõ mebendazol có tiết vào sữa mẹ không, nhưng vẫn cần thận trọng khi dùng mebendazol trong thời kỳ cho con bú.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Chóng mặt. Tiêu hóa: Ðau bụng, ỉa chảy. Có trường hợp giun đũa bò ra mồm và mũi.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Da: Ngoại ban, mày đay và phù mạch. Co giật.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phải giảm liều ở người có tổn thương gan.
Khi dùng mebendazol liều cao, phải tiến hành theo dõi đều đặn nồng độ transaminase trong huyết thanh, số lượng bạch cầu và tiểu cầu.
Khi bị quá liều, có thể xảy ra rối loạn đường tiêu hóa kéo dài vài giờ. Nên gây nôn và tẩy, có thể dùng than hoạt.
Cimetidin ức chế chuyển hóa mebendazol và có thể làm tăng nồng độ mebendazol trong huyết tương.
Dùng đồng thời với phenytoin hoặc carbamazepin sẽ làm giảm nồng độ của mebendazol trong huyết tương.
Ðộ ổn định và bảo quản thuốc Mebendazole
Thuốc viên nén: Bảo quản ở nhiệt độ thường, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Dung dịch hoặc hỗn dịch: Bảo quản ở nhiệt độ thường, nắp đậy kín, tránh ánh sáng.
Bài viết MEBENDAZOL – Thuốc điều trị giun phổ biến đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Thuốc Myonal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Cho 1 viên: Eperisone hydrochloride 50 mg
Quy cách đóng gói: Viên nén 50 mg: vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ.
Myonal làm tăng cả sự giãn cơ vân và tính giãn mạch. Do sự tác động của thuốc lên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn mạch máu. Myonal có hiệu quả điều trị ổn định trong việc cải thiện các triệu chứng khác nhau có liên quan đến sự tăng trương lực cơ, nhờ cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.
Myonal tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo sự giãn cơ vân. Cơ chế: làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma. Thêm vào đó, tác dụng giãn mạch của thuốc làm tăng sự tuần hoàn. Do đó, Myonal cắt đứt vòng xoắn bệnh lý, mà trong đó sự co cơ khởi phát sự rối loạn của dòng máu, sau đó gây đau và dẫn tới trương lực cơ gia tăng hơn nữa.
Myonal được chứng minh là có hiệu quả lâm sàng trong cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ. Ví dụ: sự co cứng của vai, đau đốt sống cổ, sự co cơ kiểu nhức đầu, hoa mắt, đau thắt lưng và sự co cứng các đầu chi – có thể đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.
Giãn cơ vân
Làm giảm phản xạ tủy
Giảm sự nhạy cảm của thoi cơ
Làm tăng lưu lượng máu
Tác dụng giảm đau và ức chế phản xạ đau
Tạo sự dễ dàng trong vận động tự ý
Eperisone hydrochloride được sử dụng đường uống ở người lớn khỏe mạnh với liều 150 mg/ngày, liên tục 14 ngày. Vào ngày thứ 1, 8 và 14, thời gian trung bình dẫn tới nồng độ tối đa nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,9 giờ.
Nồng độ tối đa trung bình là 7,5 đến 7,9 ng/ml. Thời gian bán hủy trung bình là 1,6 đến 1,8 giờ và AUC là 19,7 đến 21,1 ng.giờ/ml. Những thông số này đo vào ngày thứ 8 và 14 không thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.
Hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ
Khi 14C-Eperisone hydrochloride (Eperisone hydrochloride được đánh dấu phóng xạ 14C) được sử dụng bằng đường uống cho chuột với liều 50 mg/kg, hầu hết lượng thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa và nồng độ Eperisone hydrochloride ở dưới dạng không đổi trong huyết tương thấp. Điều này gợi ý rằng hiệu quả hấp thu đầu tiên (first-pass) tương đối cao. Sau 30 phút, nồng độ 14C trong não, tủy sống, thần kinh đùi và cơ xấp xỉ nồng độ trong máu.
5 ngày đầu tiên sau khi uống, 98% thuốc được thải trừ, 77% từ nước tiểu, 21% từ phân. Vào thời điểm 24 giờ sau khi uống, 43% phóng xạ đã được bài tiết theo mật. Phát hiện này cho thấy Eperisone hydrochloride tham gia vào chu trình ruột – gan. Điều đó đã được thấy ở chuột, chuột lang và chó săn. Eperisone hydrochloride được chuyển hóa thông qua sự hydrate hóa các carboxylate, một chất chuyển hóa không hoạt động.
Thuốc Myonal có chỉ định cho các trường hợp bệnh lý liên quan tới tăng trương lực cơ và chống chỉ định cho một số đối tượng mẫn cảm với thuốc.
Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ liên quan đến những bệnh sau: hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.
Liệt cứng liên quan đến những bệnh sau: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật (bao gồm cả u não tủy), di chứng sau chấn thương (chấn thương tủy, tổn thương đầu), xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hóa tủy, bệnh mạch máu tủy và các bệnh lý não tủy khác.
Thông thường đối với người lớn, uống 3 viên/ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn. Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.
Thuốc Myonal chống chỉ định cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của MYONAL.
Yếu sức, chóng mặt hay buồn ngủ có thể xảy ra khi dùng thuốc. Ngưng dùng hay giảm liều khi có dấu hiệu đầu tiên của các triệu chứng đó. Bệnh nhân dùng thuốc không nên lái xe hay điều khiển máy móc.
Những bệnh nhân sau đây yêu cầu cẩn thận khi dùng thuốc: bệnh nhân có rối loạn chức năng gan.
Sự an toàn của Myonal trong suốt thai kỳ chưa được biết rõ. Thuốc này chỉ nên sử dụng cho những bệnh nhân mang thai hoặc phụ nữ nghi ngờ có thai, nếu kết quả điều trị mong đợi có giá trị hơn bất kỳ một nguy cơ nào có thể có.
Myonal không được khuyến cáo sử dụng ở những phụ nữ đang cho con bú. Nếu cần thiết phải dùng thuốc, bệnh nhân nên ngưng cho con bú.
Thuốc Myonal có một số tác dụng ngoại ý và tương tác cần lưu ý khi sử dụng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
Một báo cáo cho thấy có tình trạng rối loạn điều tiết mắt sau khi dùng đồng thời với methocarbamol.
Tác dụng ngoại ý ít khi xảy ra:
Bản quản thuốc Myonal
Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ẩm ướt sau khi đã mở bao bì đóng gói
Sản phẩm của EISAI Pharmaceutical – Nhật Bản
Giá bán của thuốc Myonal năm nay: Thuốc Myonal là thuốc kê đơn tức là chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ, thuốc có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc với giá bán tham khảo 130,000 đ/hộp 3 vỉ x 10 viên.
Bài viết Thuốc Myonal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết MicardisPlus – Thuốc điều trị tăng huyết áp kết hợp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc MicardisPlus lưu hành trên thị trường dạng thuốc kê đơn và có hai dạng với thành phần tương tự nhưng khác nhau về hàm lượng.
Viên nén 40/12,5mg; 80/12,5mg.
Hộp 3 vỉ x 10 viên nén
Thuốc MicardisPlus là thuốc kê đơn, khi sử dụng cần tuân thủ đơn của bác sỹ.
1 viên nén MicardisPlus 40/12,5 chứa
1 viên nén MicardisPlus 80/12,5 chứa
Thuốc MicardisPlus có chỉ định cho các bệnh nhân tăng huyết cấp và mạn tính không rõ nguyên nhân và có chống chỉ định cho một số đối tượng suy gan, suy thận nặng…
Điều trị tăng huyết áp vô căn.
Dạng thuốc phối hợp theo tỉ lệ cố định MicardisdPlus ® được chỉ định trên bệnh nhân không hoàn toàn kiểm soát được huyết áp nếu chỉ dùng Telmisartan hoặc Hydrochlorothiazide đơn lẻ.
Liều dùng và cách dùng thuốc MicardisPlus tùy thuộc vào thể trạng bệnh nhân, mức độ tăng huyết áp, các bệnh lý kèm theo khác.
Suy thận: Do có thành phần hydrochlorothiazide, MicardisdPlus® không nên dùng cho bệnh nhân suy chức năng thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30ml/phút). Những thuốc lợi tiểu (loop diuretics) được ưa dùng hơn các thuốc loại thiazide trên nhóm bệnh nhân này. Kinh nghiệm trên bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ còn ít nhưng cũng không cho thấy có những tác dụng phụ nào với thận và việc điều chỉnh liều được xem như là không cần thiết. Nên theo dõi định kỳ chức năng thận.
Suy gan: Trên bệnh nhân suy gan vừa và nhẹ, liều lượng không nên vượt quá
Người già: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Độ an toàn và hiệu quả của MicardisdPlus® chưa được xác định trên trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.
Khi sử dụng thuốc MicardisPlus cần chú ý đề phòng cho đối tượng đặc biệt như suy gan, suy thận nặng.
Không nên sử dụng Micardis® Plus cho bệnh nhân ứ mật, rối loạn cản trở đường mật hoặc suy gan nặng vì Telmisartan phần lớn được đào thải qua mật. Có thể thấy giảm đào thải telmisartan ở những bệnh nhân này. Micardis® Plus nên được dùng với sự thận trọng trên bệnh nhân suy chức năng gan hoặc bệnh nhân gan đang tiến triển, vì chỉ có những thay đổi nhỏ cân bằng nước và điện giải cũng có thể dấn đến hôn mê gan. Chưa có kinh nghiệm lâm sàng đối với Micardis® Plus trên bệnh nhân suy gan.
Có khả năng làm tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận trên quả thận duy nhất đang hoạt động được điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldostemone.
Micardis® Plus không nên dùng trên bệnh nhân suy thận nặng (tốc độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) (xem phần chống chỉ định).
Chưa có kinh nghiệm về việc dùng Micardis® Plus trên bệnh nhân suy thận nặng hoặc với bệnh nhân mới ghép thận.
Kinh nghiệm với Micardis® Plus còn ít trên bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa, vì thế việc theo dõi nồng độ kali, creatinin và axit uric huyết thanh định kỳ được khuyến cáo. Chứng tăng urê huyết liên quan đến thuốc lợi tiểu thiazide có thể xảy ra trên bệnh nhân suy chức năng thận.
Hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi dùng liều thuốc đầu tiên, có thể xảy ra trên bệnh nhân bị mất thể tích và/hoặc mất natri do liệu pháp lợi tiểu quá mạnh, kiêng muối quá nghiêm ngặt, ỉa chảy hoặc nôn mửa. Những tình trạng như vậy nên được khắc phục trước khi cho dùng Micardis® Plus.
Những tình trạng khác gây kích thích hệ renin-angiotensin-aldosterone (ví dụ bệnh nhân suy tim tắc nghẽn nặng hoặc có bệnh nhân tiềm tàng, bao gồm cả hẹp động mạch thận), thì việc điều trị với các thuốc gây ảnh hưởng tới hệ renin-angiotensin-aldosterone có liên quan đến hạ huyết áp nặng, tăng urê huyết, thiểu niệu hoặc suy thận nặng (hiếm).
Bệnh nhân có tăng aldosterone nguyên phát thường không đáp ứng với các thuốc chống tăng huyết áp có tác dụng ức chế hệ renin-angiotensin. Vì thế việc sử dụng telmisartan không được khuyến cáo.
Hẹp van động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn: Cũng như đối với các thuốc gây giãn mạch khác, sự thận trọng đặc biệt được chỉ định đối với bệnh nhân hẹp van động mạch chủ và van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại gây tắc nghẽn.
Liệu pháp Thiazied có thể làm giảm dung nạp glucose. Trên bệnh nhân đái tháo đường việc điều chỉnh liều Insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết đường uống có thể được yêu cầu. Đái tháo đường tiềm ẩn có thể trở thành thực thể trong quá trình điều trị bằng Thiazide
Tăng nồng độ cho cholesterol và triglyceride có liên quan đến liệu pháp lợi tiểu thiazide, tuy nhiên liều 12,5mg chứa trong MicardisdPlus®, hầu như chưa có tác dụng như vậy được báo cáo.
Tăng urê huyết có thể xảy ra hoặc bệnh gout có thể xuất hiện trên một vài bệnh nhân dùng liệu pháp thiazide.
Đối với bất kỳ bệnh nhân nào dùng liệu pháp thiazide, việc kiểm tra định kỳ các chất điện giải trong huyết thanh phải được thực hiện theo những khoảng thời gian thích hợp.
Các thuốc thiazide, bao gồm cả hydrochlirothiazide, có thể gây mất cân bằng nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ natri huyết, và nhiễm kiềm do hạ chlor huyết). Những dấu hiệu cảnh báo mất cân bằng nước điện giải là khô miệng, khát, yếu, ngủ lịm, buồn ngủ, bồn chồn, đau hoặc co cứng cơ, nhược cơ, hạ huyết áp, thiểu niệu, tim nhịp nhanh và những rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn hoặc nôn mửa.
Thuốc Micardis có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác theo hướng hiệp đồng tác dụng hoặc triệt tiêu tác dụng hoặc tăng cường tác dụng phụ cho cơ thể. Người bệnh cần tham khảo ý kiến thầy thuốc khi sử dụng thuốc kết hợp.
Nếu những thuốc này được kê đơn cùng với MICARDISPLUS, cần theo dõi nồng độ kali huyết tương.
Các tác dụng phụ được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng với Telmisartan phối hợp Hydrochlorothiazide trong MicardisPlus được nêu ra dưới đây theo hệ thống các cơ quan.
Không quan sát thấy các phản ứng không mong muốn trong các thử nghiệm lâm sàng với telmisartan phối hợp hydrochlorothiazide nhưng có thể xảy ra trong quá trình điều trị bằng MicardisPlus dựa trên kinh nghiệm khi điều trị telmisartan hoặc hydrochlorothiazide đơn lẻ đã được bao gồm và được nêu cụ thể dưới đây:
(*) Hầu hết các trường hợp bất thường chức năng gan/rối loạn chức năng gan được thấy từ kinh nghiệm theo dõi sau dùng với telmisartan trên bệnh nhân người Nhật Bản, là đối tượng hay có các phản ứng bất lợi này.
Có thêm các tác dụng phụ qua báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng với telmisartan đơn trị liệu trong chỉ định tăng huyết áp hoặc những bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch như sau:
Có thêm các tác dụng phụ được báo cáo với hydrochlorothiazide đơn trị liệu như sau:
Thông báo cho bác sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Thông tin sẵn có còn hạn chế về quá liều MicardisPlus ở người. Biểu hiện nổi bật nhất của quá liều telmisartan là huyết áp thấp và nhịp tim nhanh, chậm nhịp tim cũng có thể xảy ra.
Quá liều với hydrochlorothiazide có liên quan đến giảm điện giải (giảm kali máu, giảm clo máu) và mất nước do lợi tiểu quá mức. Những dấu hiệu và triệu chứng của quá liều thường gặp nhất là buồn nôn và ngủ gà. Tình trạng giảm kali máu có thể gây co thắt cơ và/hoặc làm nặng thêm tình trạng rối loạn nhịp tim liên quan đến việc sử dụng đồng thời với digitalis glycosides hoặc một số thuốc chống loạn nhịp.
Không có thông tin cụ thể về điều trị tình trạng quá liều Micardis Plus. Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian kể từ lúc hấp thu thuốc và độ nặng của triệu chứng. Các chất điện giải và creatinin huyết thanh cần được theo dõi thường xuyên. Nếu huyết áp thấp xảy ra, bệnh nhân nên được đặt ở tư thế nằm, nhanh chóng bù thể tích và muối. Telmisartan không được loại bỏ thông qua chạy thận nhân tạo. Nồng độ hydrodorothiazide được loại bỏ bằng chạy thận nhân tạo chưa được xác định.
Micardis Plus là một thuốc phối hợp bởi một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II – telmisartan và một thuốc lợi tiểu thiazide – hydrochlorothiazide. Sự phối hợp những thành phần này có tác dụng chống tăng huyết áp cùng với làm giảm huyết áp ở mức độ lớn hơn so với chỉ dùng mỗi thành phần đơn lẻ.
Dùng đồng thời hydrochlorothiazide và telmisartan không ảnh hưởng đối với dược động học của mỗi thuốc có trong thành phần là Telmisartan và Hydrochlorothiazide.
Telmisartan: Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống telmisartan gắn 14C, hầu hết liều dùng (> 97%) được đào thải ra phân qua đường mật. Chỉ một lượng nhỏ tìm thấy trong nước tiểu.
Hydrochlorothiazide: Hydrochlorothiazide không bị chuyển hóa trong cơ thể người và được đào thải gần như hoàn toàn ở dạng không đổi qua nước tiểu. Khoảng 60% liều uống được đào thải ở dạng không đổi trong vòng 48 giờ. Tốc độ thanh thải qua thận khoảng 250 – 300mL/phút. Thời gian bán thải của hydrochlorothiazide là 10 – 15 giờ.
Dược động học của telmisartan không khác nhau giữa người cao tuổi và những người dưới 65 tuổi.
Các nồng độ trong huyết tương của telmisartan thường cao gấp 2 – 3 lần ở nữ so với nam. Tuy nhiên trong các nghiên cứu lâm sàng, không thấy có sự tăng đáng kể đáp ứng về huyết áp hoặc tăng tỉ lệ hạ huyết áp thế đứng ở nữ giới. Không cần thiết phải điều chỉnh liều dùng. Có xu hướng nồng độ hydrochlorothiazide huyết tương ở nữ giới cao hơn so với nam giới. Điều này được xem như không có liên quan trên lâm sàng.
Đào thải qua thận không góp phần vào quá trình đào thải telmisartan.Theo kinh nghiệm trên những bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ (tốc độ thanh thải creatinine 30 – 60mL/phút, trung bình khoảng 50mL/phút) thì không cần phải điều chỉnh liều dùng. Telmisartan không được loại trừ khi chạy thận nhân tạo. Trên bệnh nhân suy thận, tỷ lệ đào thải hydrochlorothiazide bị giảm.
Trong một nghiên cứu điển hình trên bệnh nhân có tốc độ thanh thải creatinine trung bình 90mL/phút, thời gian bán thải của hydrochlorothiazide tăng lên. Trên những bệnh nhân chức năng thận không còn, thời gian bán hủy khoảng 84 giờ.
Các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan cho thấy có sự tăng sinh khả dụng tuyệt đối tới gần 100%. Thời gian bán hủy không thay đổi trên bệnh nhân suy gan.
Giá bán MicardisdPlus ® 40/12.5mg hộp 4 vỉ x7 viên năm 2020 tham khảo: 340.000 đ
Bạn có thể tìm mua sản phẩm tại các hiệu thuốc trên toàn quốc!
Tìm hiểu về bệnh tăng huyết áp
Boehringer Ingelheim International GmbH
Bài viết MicardisPlus – Thuốc điều trị tăng huyết áp kết hợp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>