Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 11 Feb 2024 06:14:12 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 RIBOFLAVIN – VITAMIN B2 https://benh.vn/thuoc/riboflavin-vitamin-b2/ Sun, 04 Feb 2024 03:04:29 +0000 http://benh2.vn/thuoc/riboflavin-vitamin-b2/ Tên chung quốc tế: Riboflavin. Loại thuốc: Vitamin. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén: 5 mg, 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg. Thuốc tiêm: 5 mg/ml, 10 mg/ml. Cơ chế tác dụng Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co […]

Bài viết RIBOFLAVIN – VITAMIN B2 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Riboflavin.

Loại thuốc: Vitamin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 5 mg, 10 mg, 25 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg.

Thuốc tiêm: 5 mg/ml, 10 mg/ml.

Cơ chế tác dụng

Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.

Riboflavin ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin, sẽ sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng. Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác, như pyridoxin hoặc acid nicotinic do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng của chúng khi thiếu riboflavin. Thiếu riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin B, ví dụ như ở bệnh pellagra.

Thiếu riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo gluthathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Thiếu riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ, hoặc bị kém hấp thu, nhưng không xảy ở những người khoẻ ăn uống hợp lý.

Thiếu riboflavin thường gặp nhất ở người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, nhiễm khuẩn, ốm lâu ngày, sốt, ỉa chảy, bỏng, chấn thương nặng, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubin huyết cao và người sử dụng một số thuốc gây thiếu hụt riboflavin.

Riboflavin được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ được dự trữ ở gan, lách, thận và tim.

Nhu cầu về riboflavin liên quan đến năng lượng được đưa vào cơ thể, nhưng nó liên quan chặt chẽ hơn với yêu cầu chuyển hóa khi nghỉ ngơi. Bình thường khoảng 0,6 mg/1000 kcal, như vậy thì cần 1,6 mg riboflavin trong một ngày đối với nam và 1,2 mg trong một ngày đối với nữ. Với người cao tuổi thì không ít hơn 1,2 mg trong một ngày, thậm chí cả khi lượng calo đưa vào ít hơn 2000 kcal.

Sau khi uống hoặc tiêm bắp, khoảng 60% FAD và FMN gắn vào protein huyết tương. Riboflavin là một vitamin tan trong nước, đào thải qua thận. Lượng đưa vào vượt quá sự cần thiết của cơ thể sẽ thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Riboflavin còn thải theo phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải, nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và đào thải theo sữa.

Chỉ định

Phòng và điều trị thiếu riboflavin.

Chống chỉ định

Quá mẫn với riboflavin.

Thận trọng

Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.

Thời kỳ mang thai

Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây tác dụng có hại trên thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Không gây ảnh hưởng gì khi người mẹ dùng theo nhu cầu hàng ngày hoặc bổ sung liều thấp các vitamin.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.

Liều lượng và cách dùng

Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: Trẻ em 2,5 – 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.

Người lớn: 5 – 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.

Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:

Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg; 6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg; 1 đến 3 tuổi: 0,8 mg; 4 đến 6 tuổi: 1,1 mg; 7 đến 10 tuổi: 1,2 mg; 11 đến 14 tuổi: 1,5 mg; 15 đến 18 tuổi: 1,8 mg; 19 đến 50 tuổi: 1,7 mg; từ 51 tuổi trở lên: 1,2 mg.

Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.

Tương tác thuốc

Ðã gặp một số ca “thiếu riboflavin” ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.

Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.

Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan tỏa, nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.

Bài viết RIBOFLAVIN – VITAMIN B2 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RETINOL – VITAMIN A https://benh.vn/thuoc/retinol-vitamin-a/ Thu, 04 Jan 2024 03:04:28 +0000 http://benh2.vn/thuoc/retinol-vitamin-a/ Tên chung quốc tế: Retinol. Loại thuốc: Vitamin. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 50.000 đơn vị quốc tế. Nang mềm 50.000 đơn vị quốc tế. Dung dịch uống (siro). Dung dịch tiêm bắp. Kem, thuốc bôi. Thuốc nhỏ mắt. Một đơn vị quốc tế tương đương 0,3 microgam retinol. Hàm lượng vitamin A […]

Bài viết RETINOL – VITAMIN A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Retinol.

Loại thuốc: Vitamin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 50.000 đơn vị quốc tế.

Nang mềm 50.000 đơn vị quốc tế.

Dung dịch uống (siro).

Dung dịch tiêm bắp.

Kem, thuốc bôi.

Thuốc nhỏ mắt.

Một đơn vị quốc tế tương đương 0,3 microgam retinol.

Hàm lượng vitamin A trong thực phẩm thường được biểu thị dưới dạng đương lượng retinol (RE: Retinol equivalent). Một RE bằng 1 microgam retinol và bằng 3,3 đơn vị quốc tế.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Vitamin A là vitamin tan trong dầu rất cần cho thị giác, cho sự tăng trưởng và cho sự phát triển và duy trì của biểu mô.

Trong thức ăn, vitamin A có từ 2 nguồn: Retinoid tạo sẵn có trong nguồn động vật như ở gan, thận, chế phẩm sữa, trứng (dầu gan cá là nguồn giàu nhất) và các carotenoid tiền vitamin có trong thực vật. Trong cơ thể, những chất này được chuyển thành retinol nhưng được sử dụng kém hơn. Carotenoid là những nguồn chính (trong đó caroten là chất có hoạt tính vitamin A mạnh nhất và có nhiều nhất trong thức ăn, đặc biệt là ở gấc, cà rốt và các rau quả có màu xanh sẫm hay màu vàng).

Sau khi đã được các enzym của tụy thủy phân thành retinol, các este của vitamin A được hấp thu ở ống tiêu hóa. Kém hấp thu mỡ, ăn thiếu protein, rối loạn chức năng gan hay chức năng tụy làm giảm hấp thu vitamin A. Một số retinol được dự trữ ở gan và từ đấy được giải phóng vào máu dưới dạng gắn với một globulin đặc hiệu. Dự trữ vitamin A của cơ thể thường đáp ứng đủ cho nhu cầu cơ thể trong vài tháng.

Phần retinol tự do bị liên hợp glucuronic và bị oxy hóa thành retinal và acid retinoic rồi được đào thải qua nước tiểu và phân cùng với những chất chuyển hóa khác.

Nồng độ bình thường của vitamin A trong huyết tương là từ 300 đến 600 microgam/lít. Trong trường hợp thiếu vitamin A thì nồng độ thấp £ 100 microgam/lít, còn trong trường hợp quá liều hay ngộ độc thì nồng độ này cao hơn nhiều.

Chỉ định

Dự phòng và điều trị các triệu chứng thiếu vitamin A như bệnh khô mắt, quáng gà.

Bổ sung cho người bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay gan ứ mật mạn tính, thường hay thiếu hụt vitamin A.

Một số bệnh về da (loét trợt, trứng cá, vẩy nến).

Chống chỉ định

Người bệnh thừa vitamin A.

Nhạy cảm với vitamin A hoặc thành phần khác trong chế phẩm.

Thận trọng

Cần thận trọng khi có dùng thuốc khác có chứa vitamin A.

Thời kỳ mang thai

Tránh dùng vitamin A hay các chế phẩm tổng hợp cùng loại như isotretinoin với liều cao cho phụ nữ có thai vì vitamin A liều cao ( 10.000 đvqt/ngày) có khả năng gây quái thai.

Thời kỳ cho con bú

Vitamin A có trong sữa mẹ. Khi cho con bú, các bà mẹ cần dùng hàng ngày 4000 – 4330 đvqt vitamin A.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng phụ và tác dụng có hại sẽ xuất hiện khi dùng vitamin liều cao dài ngày hay khi uống phải một liều rất cao vitamin A (xem phần điều trị ngộ độc và quá liều ở dưới).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần ngừng dùng thuốc ngay khi có các triệu chứng của tác dụng phụ.

Liều lượng và cách dùng

Nhu cầu hằng ngày của trẻ em là 400 microgam (1330 đvqt), và của người lớn là 600 microgam (2000 đvqt) (theo Viện Dinh dưỡng Việt Nam).

Thiếu vitamin A và hậu quả của nó là một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam và trẻ em là những người đặc biệt dễ bị tác hại. Hàng năm, ở Việt Nam có chiến dịch cho trẻ em uống vitamin A trên quy mô toàn quốc. Những yếu tố chính làm cho tình trạng thiếu vitamin A xuất hiện là: chế độ ăn nghèo vitamin A, nhiễm khuẩn (đặc biệt là sởi, bệnh hô hấp cấp) và ỉa chảy. Chương trình Tiêm chủng mở rộng của Tổ chức Y tế Thế giới khuyên nên cho trẻ 6 tháng tuổi uống thêm 100.000 đơn vị; liều này có tác dụng bảo vệ cho đến khi trẻ được tiêm phòng sởi vào lúc 9 tháng tuổi, và vào lúc này có thể cho trẻ ở những vùng có nguy cơ cao uống thêm một liều nữa. Ngoài ra, theo Chương trình chăm sóc sức khỏe, nên cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi cứ 3 – 6 tháng một lần uống một liều 200.000 đơn vị. Tổ chức Y tế Thế giới cũng khuyến dụ cho người mẹ uống 200.000 đơn vị ngay sau lúc sinh hoặc trong vòng 2 tháng sau khi sinh.

Có thể uống vitamin A hằng ngày với liều thấp hoặc có thể uống liều cao hơn nhưng phải cách quãng, thời gian cách nhau tùy theo liều uống nhiều hay ít để tránh liều gây ngộ độc cấp hay mạn tính.

Liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên:

Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):

Nam: 800 – 1000 microgam (2665 – 3330 đvqt).

Nữ: 800 microgam (2665 đvqt).

Người mang thai: 800 – 900 microgam (2665 – 3000 đvqt).

Người cho con bú: 1200 – 1300 microgam (4000 – 4330 đvqt).

Liều thường dùng cho trẻ em:

Phòng ngừa thiếu vitamin A (uống hàng ngày):

Từ khi sinh đến 3 tuổi: 375 – 400 microgam (1250 – 1330 đvqt).

Bài viết RETINOL – VITAMIN A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RODOGYL https://benh.vn/thuoc/rodogyl/ Fri, 01 Sep 2023 03:09:43 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rodogyl/ Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng. Dạng trình bày: Viên nén bao phim Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 viên: Spiramycine base 750 000 UI. Métronidazole 125mg. Dược lực học thuốc Rodogyl Rodogyl là […]

Bài viết RODOGYL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Dạng trình bày: Viên nén bao phim

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên:

Spiramycine base 750 000 UI.

Métronidazole 125mg.

Dược lực học thuốc Rodogyl

Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Phổ kháng khuẩn

Hoạt tính kháng khuẩn của spiramycine trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như sau:

Vi khuẩn thường nhạy cảm: Liên cầu khuẩn không phải D, phế cầu khuẩn, màng não cầu, Bordetella pertussis, Actinomyces, Corynebacterium, Chlamydia, Mycoplasma.

Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Tụ cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn, liên cầu khuẩn D, Haemophilus influenzae.

Vi khuẩn đề kháng (CMI > 8 mg/ml): Trực khuẩn hiếu khí Gram (-).

Hoạt tính kháng khuẩn của métronidazole trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như sau:

Vi khuẩn thường nhạy cảm: (CMI : 0,8-6,2 mg/ml): Trực khuẩn kỵ khí bắt buộc: Clostridium, C. perfringens, Bifidobacterium bifidum, Eubacterium, Bacteroides fragilis, Melaninogenicus, Pneumosintes, Fusobacterium, Veillonella, Peptostreptococcus, Peptococcus.

Vi khuẩn thường đề kháng: Propionibacterium acnes, Actinomyces, Arachnia.

Vi khuẩn đề kháng: Trực khuẩn kỵ khí không bắt buộc, trực khuẩn hiếu khí. Tác dụng hiệp lực: các CMI trung bình của 2 hoạt chất riêng lẻ hoặc khi phối hợp cho thấy có sự hiệp lực ức chế một số chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Dược động học thốc Rodogyl

Spiramycine hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn. Biến dưỡng ở gan cho ra chất biến dưỡng chưa biết rõ về cấu trúc hoá học nhưng có hoạt tính. Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang). Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Đặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.

Thải trừ qua nước tiểu và mật, tại đó nồng độ đạt 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Thời gian bán hủy huyết tương khoảng 8 giờ. Spiramycine đi qua sữa mẹ.

Metronidazole được hấp thu, nồng độ hiệu nghiệm trong huyết thanh đạt sau 2-3 giờ và kéo dài hơn 12 giờ sau 1 liều uống duy nhất. Nồng độ cao trong gan và mật. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu làm nước tiểu có màu nâu đỏ. Métronidazole xuyên qua nhau thai và sữa mẹ.

Sự khuếch tán vào các mô vùng răng miệng:

Hai hoạt chất thành phần của Rodogyl tập trung trong nước bọt, nuớu và xương ổ răng. Nồng độ spiramycine và métronidazole (mg/ml hoặc mg/g) đo ở người 2 giờ sau khi uống 2 viên Rodogyl như sau:

  • Huyết thanh
  • Nước bọt
  • Nướu
  • Xương ổ răng

Spiramycine

  • 0,68 +/- 0,22
  • 1,54 +/- 0,41
  • 26,63 +/- 9,65
  • 113,9 +/- 41,16

Métronidazole

  • 35,03 +/- 12,35
  • 15,32 +/- 3,16
  • 7,43 +/- 6,34
  • 5,73 +/- 2,72

Chỉ định thuốc Rodogyl

Nhiễm trùng răng miệng cấp, mạn tính hoặc tái phát như áp-xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm nha chu, viêm miệng, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm…

Phòng nhiễm khuẩn răng miệng sau phẫu thuật.

Chống chỉ định thuốc Rodogyl

Tuyệt đối

Quá mẫn cảm với imidazole và/hoặc spiramycine và/hoặc tá dược đỏ cochenille A.

Quá mẫn cảm hoặc không dung nạp với gluten, vì có sự hiện diện của tinh bột mì (gluten).

Trẻ dưới 6 tuổi (do dạng bào chế không thích hợp).

Tương đối

Disulfiram, alcool: Xem phần Tương tác thuốc.

Liều và cách dùng thuốc Rodogyl

Người lớn: 4-6 viên/ngày, chia làm 2-3 lần, uống trong bữa ăn. Trường hợp nặng (điều trị tấn công), liều có thể tới 8 viên/ngày.

Trẻ em: 6 – 10 tuổi : 2 viên/ngày; 10-15 tuổi: 3 viên/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

  • Cần thận trọng khi dùng cho người bênh có nghi ngơ loét dạ dầy, viêm ruột hồi hoặc viêm ruột kết mạn.
  • Viên nén bao phim, giải phóng chậm trong cơ thể, gây độc cho người cao tuổi hoặc người chuyển vận ruột chậm.
  • Không uống thuốc khi nằm.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

  • Phụ nữ có thai: Ở động vật, thấy metronidazol không gây quái thai và không độc với thai nhi. Nghiên cứu trên nhiều phụ nữ có thai sử dụng Metronidazol trong 3 tháng đầu, không có trường hợp nào gây dị dạng nào. Spiramycin đi qua nhau thai nhưng nồng độ thuốc trong máu nhau thai thấp hơn trong máu người mẹ, Spiramycin không gây tai biến cho người đang mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Spiramycin và Metronidazol đều qua sữa mẹ, tránh sử dụng thuốc trong lúc nuôi con bú.

Tương tác thuốc

  • Liên quan đến spiramycine
  • Thận trọng khi phối hợp với l vodopa, liên quan đến carbidopa : ức chế sự hấp thu carbidopa với việc giảm nồng độ lévodopa trong huyết tương. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lévodopa.
  • Liên quan đến métronidazole
  • Khuyên không nên phối hợp:
  • Disulfiram: Có thể gây những cơn hoang tưởng và rối loạn tâm thần.
  • Alcool: Hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
  • Thận trọng khi phối hợp:
  • Các thuốc chống đông máu dùng uống (như warfarine): Tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết (do giảm sự dị hóa ở gan). Kiểm tra thường xuyên hàm lượng prothrombine. Điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông trong thời gian điều trị với m tronidazole đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
  • Vécuronium (dẫn chất curare không khử cực): metronidazole làm tăng tác dụng của vécuronium.
  • 5 Fluoro-uracil: Làm tăng độc tính của 5 Fluoro-uracil do giảm sự thanh thải. – Métronidazole có thể làm tăng nồng độ lithium huyết.
  • Xét nghiệm cận lâm sàng
  • Métronidazole có thể làm bất động xoắn khuẩn, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.

Tác dụng không mong muốn

  • Rối loạn tiêu hóa. Nổi mề đay. Vị kim loại trong miệng, viêm lưỡi, viêm miệng, giảm bạch cầu vừa phải.
  • Hiếm: chóng mặt, mất điều hoà vận động, dị cảm.

Quá liều

  • Triệu chứng: Buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên.
  • Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Bài viết RODOGYL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Reamberin https://benh.vn/thuoc/reamberin/ Wed, 17 May 2023 03:11:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/reamberin/ Reamberin là dung dịch truyền đẳng trương có tính chất chống độc và chống giảm oxy huyết. Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân bị giảm oxy trong máu. Thuốc có tác dụng giải độc ở những người bị nhiễm độc cấp tính do các nguyên nhân khác nhau. Thành phần: N-methylglucamine succinate, sodium salt; […]

Bài viết Reamberin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Reamberin là dung dịch truyền đẳng trương có tính chất chống độc và chống giảm oxy huyết. Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân bị giảm oxy trong máu. Thuốc có tác dụng giải độc ở những người bị nhiễm độc cấp tính do các nguyên nhân khác nhau.

Thành phần: N-methylglucamine succinate, sodium salt; Natri clorid; Kali clorid; Magnesi clorid; Nước cất pha tiêm; vừa đủ 400 ml

Trình bày: Dịch truyền 1,5%: chai 400 ml, hộp 1 chai

Hàm lượng

Cho 1 chai dịch truyền

  • N-methylglucamine succinate, sodium salt          6 g
  • Natri clorid                                                            2,4 g
  • Kali clorid                                                             0,12 g
  • Magnesi clorid                                                      0,048 g
  • Nước cất pha tiêm                                                vừa đủ 400 ml

Mô tả

Reamberin là dung dịch truyền đẳng trương có tính chất chống độc và chống giảm oxy huyết.

Dược lực

Reamberin có đặc tính giải độc, chống oxy hoá và chống giảm oxy huyết, giảm các gốc tự do và phục hồi khả năng hoạt động của tế bào. Thuốc kích hoạt các enzym của chu trình Krebs và nâng cao hiệu quả sử dụng acid béo và glucose của tế bào, bình thường hoá sự cân bằng kiềm-toan và thành phần khí trong máu. Thuốc có tác dụng lợi tiểu nhẹ.

Chỉ định của Reamberin

– Chống giảm oxy trong máu.

– Giải độc ở những người bị nhiễm độc cấp tính do các nguyên nhân khác nhau.

Chống chỉ định

– Quá mẫn với các thành phần của thuốc, chấn thương sọ não kèm theo phù não, rối loạn chức năng thận, phụ nữ có thai.

Thận trọng lúc dùng

Hiện tượng kiềm hoá máu, nước tiểu và giảm nồng độ glucose có thể xảy ra.

Tác dụng ngoại ý

Khi truyền tốc độ nhanh có thể xảy ra phản ứng phụ tức thời như cảm giác nóng, ứng đỏ ở nửa người trên.

Liều lượng và cách dùng

Reamberin được dùng đường truyền tĩnh mạch.

Người lớn: Liều tối đa trong một ngày là 800 ml. Tốc độ truyền: không quá 90 giọt/phút (4- 4,5 ml/phút). Tuỳ thuộc vào mức độ nặng của bệnh đợt điều trị có thể kéo dài đến 11 ngày.

Trẻ em: Liều dùng: 10 ml/kg cân nặng /ngày.

Bảo quản nơi tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 25°C.

Không dùng thuốc khi biến màu hoặc có kết tủa, quá hạn sử dụng.

Hãng xản xuất: Polysan

Giá Reamberin 400ml năm 2019?

Dịch truyền Reamberin 1.5% chai 400ml giá 130,000 đ

  • Tìm hiểu thêm về ngộ độc
  • Bài viết Reamberin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]> ROVAMYCINE https://benh.vn/thuoc/rovamycine/ Sat, 06 May 2023 03:09:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rovamycine/ Rovamycine với hoạt chất là spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.Viên bao phim 1,5 M.I.U: hộp 16 viên. Dạng bào chế Viên bao phim 3 M.I.U: hộp 10 viên. Bột pha hỗn dịch uống 0,375 M.I.U cho nhũ […]

    Bài viết ROVAMYCINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Rovamycine với hoạt chất là spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.Viên bao phim 1,5 M.I.U: hộp 16 viên.

    Dạng bào chế

    Viên bao phim 3 M.I.U: hộp 10 viên.

    Bột pha hỗn dịch uống 0,375 M.I.U cho nhũ nhi: hộp 10 gói.

    Bột pha hỗn dịch uống 0,750 M.I.U cho trẻ em: hộp 10 gói.

    Thành phần

    cho 1 viên    Spiramycine   1,5 M.I.U

    cho 1 viên    Spiramycine   3 M.I.U

    cho 1 gói    Spiramycine   0,375 M.I.U

    cho 1 gói    Spiramycine   0,750 M.I.U

    Dược lực

    Spiramycine là kháng sinh họ macrolide.

    Phổ kháng khuẩn:

    Vi khuẩn thường nhạy cảm (CMI <= 1 mg/ml): hơn 90% chủng nhạy cảm.

    Streptococcus, Staphylococcus nhạy cảm với méticilline, Rhodococcus equi, Branhamella catarrhalis, Bordetella pertussis, Helicobacter pylori, Campylobacter jejuni, Corynebacterium diphteriae, Moraxella, Mycoplasma pneumoniae, Coxiella, Chlamydia trachomatis, Treponema palidum, Borrelia burgdorferi, Leptospira, Propionibacterium acnes, Actinomyces, Eubacterium, Porphyromonas, Mobiluncus, Mycoplasma hominis.

    Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: kháng sinh có hoạt tính trung bình in vitro, hiệu quả lâm sàng tốt có thể được ghi nhận nếu nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm cao hơn CMI: Neisseria gonorrhoeae, Vibrio, Ureaplasma, Legionella pneumophila.

    Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Vì tỉ lệ đề kháng thụ đắc thay đổi nên độ nhạy cảm của vi khuẩn không thể xác định nếu không thực hiện kháng sinh đồ: Streptococcus pneumoniae, Enterococcus, Campylobacter coli, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens.

    Vi khuẩn đề kháng (CMI > 4 mg/ml): hơn 50% chủng đề kháng.

    Staphylococcus kháng meticillin, Enterobacteriaceae, Pseudomonas, Acinetobacter, Nocardia, Fusobacterium, Bacteroides fragilis, Haemophilus influenzae và para-influenzae.

    Spiramycine có tác dụng in vitro và in vivo trên Toxoplasma gondii.

    Dược động học

    Hấp thu:

    Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

    Phân bố:

    Sau khi uống 6 triệu đơn vị, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3 mg/ml, thời gian bán hủy 8 giờ.

    Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô: Phổi: 20-60 mg/g; Amygdale: 20-80 mg/g; Xoang bị nhiễm trùng: 75-110 mg/g; Xương: 5-100 mg/g. 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7 mg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Rovamycine không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít liên kết với protéine huyết tương (khoảng 10%).

    Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang).

    Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Đặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.

    Biến đổi sinh học:

    Chuyển hóa chậm tại gan. Các chất biến dưỡng chưa biết rõ.

    Thải trừ:

    10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, thải trừ rất nhiều qua mật; nồng độ trong mật 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Một lượng khá lớn được tìm thấy trong phân.

    Chỉ định

    Các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm:

    – Viêm họng.

    – Viêm xoang cấp.

    – Bội nhiễm viêm phế quản cấp.

    – Cơn kịch phát viêm phế quản mãn.

    – Viêm phổi cộng đồng ở những người:

    – không có yếu tố nguy cơ.

    – không có dấu hiệu lâm sàng nặng.

    – thiếu những yếu tố lâm sàng gợi đến nguyên nhân do pneumocoques.

    Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi không điển hình, macrolides được chỉ định trong bất cứ trường hợp bệnh nặng nhẹ hoặc cơ địa nào.

    – Nhiễm trùng da lành tính: chốc lở, chốc lở hóa của bệnh da, chốc loét, nhiễm trùng da – dưới da (đặc biệt viêm quầng), bệnh nấm.

    – Nhiễm trùng miệng.

    – Nhiễm trùng sinh dục không do gonocoques.

    – Phòng ngừa viêm màng não do màng não cầu: Trong trường hợp chống chỉ định với rifampicine, mục đích là diệt N. meningitidis ở mũi hầu. Spiramycine không dùng để điều trị viêm màng não do màng não cầu, mà chỉ được chỉ định trong phòng ngừa cho bệnh nhân đã điều trị lành bệnh, trước khi trở lại sinh hoạt trong tập thể và cho người đã tiếp xúc với bệnh nhân trong 10 ngày trước khi nhập viện.

    – Phòng ngừa tái phát thấp khớp cấp ở bệnh nhân dị ứng với pénicilline.

    – Bệnh Toxoplasma ở phụ nữ có thai.

    Chống chỉ định

    Dị ứng với spiramycine.

    Liều lượng và cách dùng

    Người lớn: 2-3 viên 3 M.I.U hoặc 4-6 viên 1,5 M.I.U (tức 6-9 M.I.U) một ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.

    Nhũ nhi và trẻ em: 150.000 – 300.000 UI/kg/ngày, chia làm 2-3 lần. Hoặc:

    – Nhũ nhi: 2 gói 0,375 M.I.U/ mỗi 5 kg/ngày.

    – Trẻ em: 1 gói 0,750 M.I.U/ mỗi 5 kg/ngày.

    – Trẻ lớn: 1 viên 1,5 M.I.U/ mỗi 10 kg/ngày.

    Viên 3 M.I.U không sử dụng cho trẻ em.

    Phòng ngừa viêm màng não do não cầu khuẩn:

    Người lớn: 3 M.I.U/12 giờ, trong 5 ngày.

    Trẻ em: 75.000 M.I.U/kg/12 giờ, trong 5 ngày.

    Cách dùng:

    Thuốc bột: đổ bột trong gói ra ly, đổ nước đầy gói, đổ trở ra ly, khuấy cho tan.

    Thận trọng

    Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.

    Khi có thai và cho con bú

    Lúc có thai: Rovamycine có thể dùng cho phụ nữ có thai mà không gây bất cứ một phản ứng bất lợi nào.

    Lúc nuôi con bú: Vì spiramycine qua sữa mẹ, nên khuyên ngưng cho con bú khi đang dùng thuốc.

    Tương tác thuốc

    Lưu ý khi phối hợp:

    – Lévodopa: ức chế sự hấp thu của carbidopa với giảm nồng độ lévodopa trong huyết tương.

    Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lévodopa.

    Tác dụng ngoại ý

    Hiếm: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, biểu hiện dị ứng ngoài da.

    Giá thuốc Rovamycine năm 2019?

    Giá thuốc Rovamycine 3 M.I.U hộp 2 vỉ x 5 viên giá 110,000đ

    Sản phẩm được bán trên các nhà thuốc trên toàn quốc!

    Bài viết ROVAMYCINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    ROXITHROMYCIN https://benh.vn/thuoc/roxithromycin/ Thu, 07 May 2020 03:04:31 +0000 http://benh2.vn/thuoc/roxithromycin/ Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Thuốc được chỉ định trong nhiều bệnh lý nhiễm khuẩn khác nhau. Thông tin chung thuốc Roxithromycin Tên chung quốc tế: Roxithromycin. Loại thuốc: Kháng sinh macrolid. Dạng thuốc và hàm lượng […]

    Bài viết ROXITHROMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Thuốc được chỉ định trong nhiều bệnh lý nhiễm khuẩn khác nhau.

    Thông tin chung thuốc Roxithromycin

    Tên chung quốc tế: Roxithromycin.

    Loại thuốc: Kháng sinh macrolid.

    Dạng thuốc và hàm lượng

    Bột roxithromycin: 50 mg/gói.

    Viên bao phim 50 mg, 100 mg, 150 mg.

    Cơ chế tác dụng

    Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes, S. viridans, S. pneumoniae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin, Bordetella pertussis, Branhamella catarrhalis, Corynebacterium diphteriae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia trachomatis, Legionella pneumophilia, Helicobacter pylori và Borrelia burgdorferi. Do sự kháng thuốc phát triển ở Việt nam, cần phải đánh giá cẩn thận tác dụng của thuốc đối với từng loại vi khuẩn. Kháng thuốc macrolid phát triển là do sử dụng ngày càng nhiều các kháng sinh nhóm này. Và đây cũng là lý do nên hạn chế sử dụng roxithromycin ở Việt Nam.

    Roxithromycin có nửa đời dài hơn và ít có tương tác thuốc hơn erythromycin. Nhưng khi có kháng erythromycin thì cũng thấy kháng roxithromycin tương tự.

    Roxithromycin có thể coi như thuốc thay thế erythromycin với khả dụng sinh học tin cậy hơn khi uống, và ít có vấn đề hơn đối với hệ tiêu hóa. Tuy vậy tác dụng kháng sinh của hai thuốc hoàn toàn giống nhau. Phổ kháng khuẩn của erythromycin và roxithromycin đều giống như benzyl penicilin. Vì vậy các kháng sinh macrolid này dùng để điều trị người bị nhiễm khuẩn nhạy cảm nhưng lại dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, do kháng thuốc nên hiện nay tác dụng điều trị này đã thay đổi và không thể điều trị ngay cả viêm amidan do Streptococcus pyogenes hoặc viêm đường hô hấp do Streptococcus, Pneumococcus.

    Roxithromycin thâm nhập tốt vào các tế bào và các khoang của cơ thể. Ðặc biệt, đạt nồng độ cao ở phổi, amidan, xoang, tuyến tiền liệt, tử cung. Roxithromycin không vượt qua hàng rào máu – não.

    Vì roxithromycin thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan và các chất chuyển hóa thải qua mật và phân, nên có thể sử dụng liều bình thường cho người thiểu năng thận.

    Chỉ định

    Là thuốc ưu tiên dùng để điều trị nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae và các bệnh do Legionella.

    Bệnh bạch hầu, ho gà giai đoạn đầu và các nhiễm khuẩn nặng do Campylobacter.

    Nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm ở người bệnh dị ứng với penicilin.

    Chống chỉ định

    Người bệnh có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm macrolid.

    Không dùng đồng thời roxithromycin với các hợp chất gây co mạch kiểu ergotamin.Không dùng roxithromycin và các macrolid khác cho người bệnh đang dùng terfenadin hay astemisol do nguy cơ loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.

    Cũng chống chỉ định phối hợp macrolid với cisaprid, do nguy cơ loạn nhịp tim nặng.

    Thận trọng

    Phải đặc biệt thận trọng khi dùng roxithromycin cho người bệnh thiểu năng gan nặng.

    Thời kỳ mang thai

    Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết, mặc dù chưa có tài liệu nào nói đến việc roxithromycin gây những khuyết tật bẩm sinh.

    Thời kỳ cho con bú

    Roxithromycin bài tiết qua sữa với nồng độ rất thấp.

    Tác dụng không mong muốn (ADR)

    Thường gặp, ADR > 1/100

    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy.

    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    Phản ứng quá mẫn: Phát ban, mày đay, phù mạch, ban xuất huyết, co thắt phế quản, sốc phản vệ. Thần kinh trung ương: Chóng mặt hoa mắt, đau đầu, chứng dị cảm, giảm khứu giác và/hoặc vị giác. Tăng các vi khuẩn kháng thuốc, bội nhiễm.

    Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    Gan: Tăng enzym gan trong huyết thanh. Viêm gan ứ mật, triệu chứng viêm tụy (rất hiếm).

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Cần ngừng điều trị.

    Liều lượng và cách dùng

    Roxithromycin được dùng uống.

    Người lớn:

    Liều dùng hàng ngày: 150 mg, uống 2 lần/ngày trước bữa ăn. Không nên dùng kéo dài quá 10 ngày.

    Trẻ em:

    Liều thường dùng: 5 – 8 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. Theo cân nặng: 6 – 11kg: 25 mg, uống 2 lần/ngày; 12 – 23 kg: 50 mg, uống 2 lần/ngày; 24 – 40 kg: 100 mg, uống 2 lần/ngày.

    Không nên dùng dạng viên cho trẻ em dưới 4 tuổi.

    Suy gan nặng:

    Phải giảm liều bằng 1/2 liều bình thường.

    Suy thận:

    Không cần phải thay đổi liều thường dùng.

    Tương tác thuốc

    Phối hợp roxithromycin với một trong các thuốc sau: astemisol, terfenadin, cisaprid, có khả năng gây loạn tim trầm trọng. Do đó không được phối hợp các thuốc này để điều trị.

    Không có tương tác đáng kể với warfarin, carbamazepin, ciclosporin và thuốc tránh thai uống.

    Làm tăng nhẹ nồng độ theophylin hoặc ciclosporin trong huyết tương, nhưng không cần phải thay đổi liều thường dùng.

    Có thể làm tăng nồng độ disopyramid không liên kết trong huyết thanh.

    Bài viết ROXITHROMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Roferon-A https://benh.vn/thuoc/roferon-a/ https://benh.vn/thuoc/roferon-a/#respond Wed, 25 Mar 2020 06:19:54 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74913 Roferon-A được sử dụng để điều trị: Nhiễm virus, như viêm gan B và viêm gan C mạn tính, ung thư máu và một số dạng ung thư khác. Dạng trình bày Ống tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Roferon -A 3 triệu đơn vị quốc tế (IU) 4,5 triệu đơn vị […]

    Bài viết Roferon-A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Roferon-A được sử dụng để điều trị: Nhiễm virus, như viêm gan B và viêm gan C mạn tính, ung thư máu và một số dạng ung thư khác.

    thuoc-roferon-alfa-2a

    Dạng trình bày

    Ống tiêm

    Dạng đăng kí

    Thuốc kê đơn

    Thành phần

    Roferon -A

    3 triệu đơn vị quốc tế (IU)

    4,5 triệu đơn vị quốc tế (IU)

    6 triệu đơn vị quốc tế (IU) giải pháp tiêm trong ống tiêm chứa đầy

    Chỉ định

    Roferon-A được sử dụng để điều trị :

    • Nhiễm virus, như viêm gan B và C mạn tính
    • Ung thư máu (u lympho tế bào T ở da, bệnh bạch cầu tế bào lông và bệnh bạch cầu tủy mãn tính).
    • Một số dạng ung thư khác (ung thư biểu mô tế bào thận, u lympho không Hodgkin và u ác tính).

    Nếu bạn không chắc chắn lý do tại sao bạn đã được kê đơn Roferon-A, bạn nên thảo luận về bệnh của bạn và cách điều trị với bác sĩ.

    Chống chỉ định

    Không sử dụng ở những người

    • Dị ứng với interferon alfa-2a hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này
    • Bị hoặc đã bị bệnh tim.
    • Bị bệnh thận hoặc gan nặng.
    • Bị rối loạn tủy xương.
    • Bị co giật, ví dụ như động kinh và / hoặc các rối loạn hệ thần kinh trung ương khác.
    • Bị bệnh gan hoặc xơ gan
    • Đang hoặc gần đây đã được điều trị bằng thuốc điều trị bệnh gan mạn tính làm suy yếu đáp ứng miễn dịch của bạn.

    Roferon-A không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em ngoại trừ theo lời khuyên của bác sĩ. “Hội chứng thở hổn hển” (một tình trạng nghiêm trọng ở trẻ em đến 3 tuổi), có liên quan đến rượu benzyl. Rượu Benzyl là một thành phần không hoạt động trong Roferon-A. Do đó, Roferon-A không phải là thuốc phù hợp cho trẻ nhỏ (kể cả trẻ sinh non, trẻ sơ sinh hoặc trẻ sơ sinh).

    Đối với một số bệnh, Roferon-A có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác. Trong những trường hợp như vậy, bất kỳ chống chỉ định bổ sung nào đối với việc sử dụng Roferon-A sẽ được bác sĩ giải thích cho bạn.

    Liều và cách dùng

    Luôn luôn sử dụng thuốc này chính xác như bác sĩ đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.

    Roferon-A có thể được cung cấp bởi bác sĩ hoặc y tá của bạn, hoặc bác sĩ hoặc y tá của bạn có thể dạy bạn cách tự tiêm Roferon-A. Đừng cố gắng tự tiêm Roferon-A trừ khi bạn được đào tạo. Bạn nên kiểm tra với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn không chắc chắn.

    Roferon – Một ống tiêm chứa đầy được sử dụng để tiêm dưới da (dưới da).

    Các ống tiêm chứa đầy chỉ sử dụng một lần.

    Liều dùng Roferon-A

    Bác sĩ sẽ quyết định liều tốt nhất cho bạn. Lượng Roferon-A bạn cần sẽ phụ thuộc vào lý do tại sao bạn đang được điều trị và các tác dụng phụ mà bạn phải chịu.

    Liều của bạn thường không nên hơn 36 triệu đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày.

    Nếu bạn nghĩ rằng tác dụng của thuốc quá yếu hoặc quá mạnh hãy nói chuyện với bác sĩ. Không thay đổi số tiền bạn dùng trước khi nói chuyện với bác sĩ của bạn.

    Liều khuyến cáo là:

    Bệnh bạch cầu tế bào lông

    3 triệu IU mỗi ngày trong 16-24 tuần.

    Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính

    Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 9 triệu IU mỗi ngày một lần trong khoảng thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

    Ung thư tế bào T tế bào da

    Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 18 triệu IU mỗi ngày một lần trong khoảng thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

    Ung thư biểu mô tế bào thận

    Kết hợp với vinblastine

    Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 18 triệu IU uống ba lần một tuần trong thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

    Kết hợp với bevacizumab (Avastin)

    9 triệu IU dưới da (tiêm dưới da) ba lần một tuần cho đến khi bệnh của bạn tiến triển hoặc lên đến 1 năm.

    Viêm gan B mãn tính

    Diện tích bề mặt cơ thể 2,5-5 triệu IU / mét vuông ba lần một tuần trong 4 – 6 tháng.

    Viêm gan C mãn tính

    3-6 triệu IU ba lần một tuần trong 6-12 tháng.

    U lympho không Hodgkin (với hóa trị liệu)

    Diện tích bề mặt cơ thể 6 triệu IU / mét vuông từ ngày 22 đến ngày 26 của mỗi chu kỳ 28 ngày

    Khối u ác tính

    3 triệu IU ba lần một tuần trong 18 tháng.

    Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị ban đầu bằng Roferon-A, bác sĩ có thể quyết định rằng bạn nên tiếp tục điều trị trong một thời gian dài hơn (điều trị duy trì) và sẽ thay đổi liều lượng của bạn cho phù hợp.

    Điều trị kết hợp với Ribavirin trong viêm gan C mãn tính

    Khi dùng Roferon-A và Ribavirin cùng một lúc, vui lòng tuân theo chế độ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

    Bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào nên ngừng sử dụng Roferon-A. Một số bệnh có thể cần điều trị trong khoảng thời gian vài năm.

    Nếu bạn quên sử dụng Roferon-A

    Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

    Nếu bạn ngừng sử dụng Roferon-A

    Liên lạc với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

    Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn.

    Chú ý đề phòng và thận trọng

    Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn ở trong những trường hợp sau

    • nếu bạn có vấn đề về tâm thần (khó khăn về tâm thần) hoặc đã từng bị bệnh tâm thần (tâm thần).
    • nếu bạn bị bệnh vẩy nến (một bệnh tái phát khô, loang lổ, tổn thương da có vảy).
    • nếu bạn có vấn đề về thận, tim hoặc gan.
    • nếu bạn đã từng mắc một bệnh tự miễn, ví dụ như các vấn đề về tuyến giáp, viêm mạch máu (viêm mạch máu).
    • nếu bạn đã được cấy ghép nội tạng (như thận) hoặc ghép tủy xương, hoặc có kế hoạch trong tương lai gần.
    • nếu bạn đang hoặc có thể mang thai.
    • nếu bạn có số lượng tế bào máu thấp.
    • nếu bạn bị tiểu đường (một căn bệnh do lượng đường cao trong máu).
    • nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào khác với máu của bạn.
    • nếu bạn đang điều trị viêm gan mạn tính C.
    • nếu bạn cũng bị nhiễm HIV và đang được điều trị bằng thuốc chống HIV.
    • nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (bao gồm cả những loại thuốc không được bác sĩ kê toa).
    • nếu bạn là người trưởng thành có hoặc có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện (ví dụ như rượu hoặc ma túy)

    Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị rối loạn máu hoặc bị bệnh tiểu đường. Bác sĩ của bạn có thể lấy mẫu máu của bạn trong khoảng thời gian để kiểm tra thành phần của nó, có thể thay đổi trong quá trình điều trị. Nếu cần, bác sĩ có thể điều chỉnh liều điều trị của bạn bằng Roferon-A và bất kỳ phương pháp điều trị nào khác mà bạn đang nhận cùng một lúc.

    Mang thai và khả năng sinh sản

    Không sử dụng Roferon-A nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, trừ khi bác sĩ nói với bạn. Điều này là do Roferon-A có thể ảnh hưởng đến em bé của bạn. Điều quan trọng là bạn và đối tác của bạn sử dụng một phương pháp ngừa thai hiệu quả (ngừa thai) trong khi bạn đang được điều trị bằng Roferon-A.

    Khi Roferon-A được sử dụng kết hợp với ribavirin, cả bệnh nhân nam và nữ phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt trong hoạt động tình dục của họ nếu có bất kỳ cơ hội nào để mang thai xảy ra vì ribavirin có thể gây hại rất lớn cho thai nhi:

    • Nếu bạn là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng Roferon-A kết hợp với ribavirin, bạn phải thử thai âm tính trước khi điều trị, mỗi tháng trong khi điều trị và trong 4 tháng sau khi ngừng điều trị. Bạn và đối tác của bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 4 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.
    • nếu bạn là một người đàn ông đang dùng Roferon- A kết hợp với ribavirin, không được quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai trừ khi bạn sử dụng bao cao su. Điều này sẽ làm giảm cơ hội để ribavirin còn sót lại trong cơ thể người phụ nữ. Nếu đối tác nữ của bạn hiện không mang thai nhưng đang trong độ tuổi sinh đẻ, cô ấy phải được thử thai mỗi tháng trong khi điều trị và trong 7 tháng sau khi điều trị đã dừng lại. Bạn và đối tác của bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 7 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.

    Cho con bú

    Nếu bạn đang cho con bú, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này. Người ta không biết liệu thuốc này có trong sữa mẹ hay không. Do đó, thảo luận với bác sĩ của bạn xem bạn nên ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Roferon-A. Trong liệu pháp kết hợp với ribavirin, hãy chú ý đến các văn bản thông báo tương ứng về thuốc có chứa ribavirin.

    Lái xe và sử dụng máy móc

    Không lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bạn cảm thấy buồn ngủ, mệt mỏi hoặc bối rối khi sử dụng Roferon-A.

    Roferon-A chứa rượu benzyl

    Roferon-A chứa rượu benzyl do đó không được dùng cho trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh. Nó có thể gây ra phản ứng độc hại hoặc dị ứng ở trẻ sơ sinh và trẻ em đến 3 tuổi.

    Tương tác thuốc

    Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Tác dụng của những loại thuốc này có thể tăng, giảm hoặc thay đổi khi dùng cùng lúc với interferon. Cụ thể, nồng độ trong huyết tương của theophylline, một loại thuốc trị hen suyễn thuộc họ xanthine, có thể tăng lên khi dùng cùng lúc với interferon và có thể phải điều chỉnh liều.

    Bệnh nhân cũng bị nhiễm HIV: Nhiễm axit lactic và làm suy yếu chức năng gan là tác dụng phụ liên quan đến Liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (HAART), một phương pháp điều trị HIV.

    Nếu bạn đang dùng HAART, việc bổ sung Roferon-A và Ribavirin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm axit lactic hoặc suy gan. Bác sĩ sẽ theo dõi bạn về các dấu hiệu và triệu chứng của các tình trạng này. Xin vui lòng đọc tờ rơi gói Ribavirin.

    Xét nghiệm máu. Nếu bạn chuẩn bị xét nghiệm máu, bạn nên nói với bác sĩ hoặc y tá thực hiện xét nghiệm rằng bạn đang dùng Roferon-A. Trong một số trường hợp không phổ biến hoặc hiếm gặp, Roferon-A có thể ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm này.

    Tác dụng không mong muốn

    Tác dụng phụ nghiêm trọng

    Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây. Bạn có thể cần điều trị y tế khẩn cấp:

    • Nếu bạn phát triển các dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (như khó thở, thở khò khè hoặc nổi mề đay) trong khi dùng thuốc này.
    • Nếu bạn nhận thấy sự giảm thị lực của bạn trong hoặc sau khi điều trị bằng Roferon-A.
    • Nếu bạn phát triển bất kỳ dấu hiệu trầm cảm (như buồn bã, cảm thấy vô giá trị hoặc suy nghĩ tự tử) trong quá trình điều trị Roferon-A của bạn.

    Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra:

    Nó rất phổ biến để trải nghiệm các triệu chứng giống như cúm như mệt mỏi, ớn lạnh, đau cơ hoặc khớp, đau đầu, đổ mồ hôi và sốt. Những tác dụng này thường có thể được giảm bằng cách dùng paracetamol. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn về liều bạn nên dùng. Những loại triệu chứng thường giảm bớt khi tiếp tục điều trị.

    Các tác dụng phụ rất phổ biến khác (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) là:

    • số lượng tế bào trắng thấp hơn. Các dấu hiệu bao gồm tăng số lượng nhiễm trùng
    • ăn mất ngon
    • buồn nôn
    • canxi máu thấp
    • bệnh tiêu chảy
    • giảm sự thèm ăn
    • tóc mỏng hoặc rụng tóc (điều này thường có thể đảo ngược khi hoàn thành điều trị)
    • bệnh giống cúm. Các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, sốt và ớn lạnh
    • đau đầu
    • tăng tiết mồ hôi
    • đau cơ
    • đau khớp

    Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

    • số lượng hồng cầu hoặc thiếu máu thấp hơn (các dấu hiệu bao gồm cảm thấy mệt mỏi, da nhợt nhạt và khó thở)
    • số lượng tiểu cầu thấp hơn (các dấu hiệu bao gồm những vết bầm nhỏ trên cơ thể hoặc chảy máu)
    • thay đổi số lượng tiểu cầu và hồng cầu có nhiều khả năng xảy ra nếu bạn đang điều trị ung thư, bao gồm hóa trị liệu, hoặc giảm hoạt động của tủy xương. Việc trang điểm máu của bạn thường sẽ trở nên bình thường hơn sau khi ngừng sử dụng Roferon-A.
    • nhịp tim không đều
    • đánh trống ngực
    • sự biến màu hơi xanh của da hoặc môi (do thiếu oxy trong máu)
    • nôn hoặc cảm thấy ốm
    • đau dạ dày
    • khô miệng
    • vị đắng hoặc thay đổi trong cảm giác vị giác
    • tưc ngực
    • sưng
    • giảm cân

    Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

    • Mất nước và mất cân bằng điện giải (kết quả xét nghiệm máu bất thường cho natri hoặc kali)
    • Phiền muộn
    • sự lo ngại
    • sự hoang mang
    • thay đổi hoặc hành vi bất thường
    • hồi hộp
    • sự lãng quên
    • rối loạn giấc ngủ
    • yếu cơ
    • thay đổi cảm giác của da, ví dụ như kim và kim, tê,
    • chóng mặt
    • run tay
    • buồn ngủ hoặc buồn ngủ
    • viêm kết mạc hoặc đỏ mắt
    • rối loạn thị giác
    • huyết áp thấp hoặc cao tạm thời
    • ngứa
    • bệnh vẩy nến hoặc xấu đi của bệnh vẩy nến
    • xét nghiệm nước tiểu có thể cho thấy protein và tăng số lượng tế bào trong nước tiểu của bạn
    • xét nghiệm máu: cho thấy những thay đổi trong chức năng gan

    Tác dụng phụ hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người):

    • viêm phổi
    • vết loét lạnh
    • mụn rộp sinh dục
    • giảm nghiêm trọng số lượng tế bào bạch cầu (bác sĩ của bạn có thể gọi đây là mất bạch cầu hạt)
    • sự phá vỡ bất thường của các tế bào hồng cầu (bác sĩ của bạn có thể gọi đây là thiếu máu tan máu)
    • tình trạng tự miễn dịch (trong đó hệ thống miễn dịch của bạn tấn công các tế bào của bạn do nhầm lẫn),
    • phản ứng quá mẫn bao gồm cá voi, sưng mặt, môi và cổ họng, khò khè và phản ứng dị ứng
    • tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp
    • xét nghiệm máu cho thấy lượng đường trong máu cao hoặc bệnh tiểu đường (một căn bệnh do lượng đường trong máu cao)
    • tự tử hoặc suy nghĩ về việc tự tử hoặc làm hại chính mình
    • hôn mê
    • Cú đánh
    • co giật (vừa vặn)
    • bất lực tạm thời hoặc tạm thời (rối loạn chức năng tình dục nam)
    • rối loạn thị giác do lưu lượng máu đến phía sau mắt kém (bác sĩ có thể gọi đây là bệnh võng mạc do thiếu máu cục bộ)
    • đau tim
    • suy tim
    • vấn đề nghiêm trọng về tim và hô hấp
    • tích tụ chất lỏng trong phổi (có thể gây khó thở)
    • viêm mạch máu [viêm mạch]
    • khó thở
    • ho
    • viêm tụy (bác sĩ có thể gọi đây là viêm tụy)
    • hoạt động quá mức của ruột (điều này có thể gây ra tiêu chảy)
    • táo bón
    • ợ nóng
    • đầy hơi (gió)
    • Gan có thể hoạt động kém hơn bình thường và có thể dẫn đến những bất thường nghiêm trọng về gan, bao gồm suy gan hoặc viêm gan (còn gọi là viêm gan)
    • phát ban
    • da khô, miệng hoặc môi
    • chảy máu mũi
    • khô hoặc chảy nước mũi
    • một bệnh tự miễn trong đó hệ thống miễn dịch của chính bạn tấn công các bộ phận của cơ thể do nhầm lẫn. Nó thường gây phát ban và đau khớp nhưng các bộ phận khác của cơ thể có thể bị ảnh hưởng. (bác sĩ của bạn cũng có thể gọi nó là lupus hoặc SLE)
    • viêm khớp hoặc đau khớp
    • suy thận hoặc làm suy giảm chức năng thận (chủ yếu ở những bệnh nhân ung thư đã bị bệnh thận)
    • xét nghiệm máu: cho thấy những thay đổi trong chức năng thận
    • xét nghiệm máu cho thấy những thay đổi trong hóa chất gọi là axit uric và lactate dehydrogenase
    • hưng cảm (giai đoạn tăng cường tâm trạng)

    Quá liều

    Nếu bạn sử dụng nhiều hơn liều mà bác sĩ đưa ra, cần báo cáo ngay với các cán bộ y tế để được theo dõi sát sao.

    Bảo quản

    Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ºC đến 8 ºC). Không đóng băng. Giữ ống tiêm chứa đầy trong thùng carton để tránh ánh sáng.

    Bài viết Roferon-A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    https://benh.vn/thuoc/roferon-a/feed/ 0
    Roaccutane https://benh.vn/thuoc/roaccutane/ https://benh.vn/thuoc/roaccutane/#respond Tue, 24 Mar 2020 04:52:19 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74910 Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) Dạng trình bày Viên nang mềm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 […]

    Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn)

    thuoc-roaccutane-20

    Dạng trình bày

    Viên nang mềm

    Dạng đăng kí

    Thuốc kê đơn

    Thành phần

    Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 mg isotretinoin.

    Tá dược có tác dụng đã biết :

    Chứa dầu đậu nành (tinh chế, hydro hóa và hydro hóa một phần) và sorbitol.

    Viên nang

    Sáp ong, màu vàng;

    Dầu đậu nành, tinh chế;

    Dầu đậu nành, hydro hóa;

    Dầu đậu nành, hydro hóa một phần.

    Vỏ nang:

    Gelatin;

    Glyxerol 85%;

    Karion 83 chứa sorbitol, mannitol, tinh bột thủy phân hydro hóa;

    Titanium dioxide (E171);

    Ôxít sắt đỏ (E172).

    Mực in khô:

    Shellac, sửa đổi;

    Ôxít sắt đen (E172);

    Propylene Glycol.

    Dược lực học

    Cơ chế hoạt động

    Isotretinoin là một đồng phân lập thể của axit retinoic all-trans (tretinoin). Cơ chế hoạt động chính xác của isotretinoin vẫn chưa được làm rõ một cách chi tiết, nhưng nó đã được chứng minh rằng sự cải thiện quan sát được trong hình ảnh lâm sàng của mụn trứng cá nghiêm trọng có liên quan đến việc ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn và giảm kích thước mô học của bã nhờn các tuyến. Hơn nữa, một tác dụng chống viêm da của isotretinoin đã được thiết lập.

    Hiệu quả lâm sàng và an toàn

    Hypercornization của lớp biểu mô của đơn vị pilosebaceous dẫn đến việc đổ các tế bào ngô vào ống dẫn và tắc nghẽn bởi keratin và bã nhờn dư thừa. Tiếp theo là sự hình thành của một hài và cuối cùng là các tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự tăng sinh của bã nhờn và dường như hoạt động trong mụn trứng cá bằng cách thiết lập lại chương trình biệt hóa có trật tự. Bã nhờn là chất nền chính cho sự phát triển của Propionibacterium acnes do đó làm giảm sản xuất bã nhờn ức chế sự xâm nhập của vi khuẩn trong ống dẫn.

    Dược động học

    Hấp thụ

    Sự hấp thu isotretinoin từ đường tiêu hóa-ruột là khác nhau và liều tuyến tính trong phạm vi điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối của isotretinoin chưa được xác định, vì hợp chất này không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng, nhưng ngoại suy từ các nghiên cứu về chó sẽ cho thấy khả dụng sinh học toàn thân khá thấp và thay đổi. Khi dùng isotretinoin cùng với thức ăn, sinh khả dụng sẽ tăng gấp đôi so với điều kiện ăn chay.

    Phân bố

    Isotretinoin liên kết rộng rãi với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Khối lượng phân phối isotretinoin ở người chưa được xác định do isotretinoin không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng. Ở người ít thông tin có sẵn về sự phân bố isotretinoin vào mô. Nồng độ isotretinoin trong lớp biểu bì chỉ bằng một nửa so với trong huyết thanh. Nồng độ isotretinoin trong huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so với máu toàn phần do sự thâm nhập kém của isotretinoin vào hồng cầu.

    Biến đổi sinh học

    Sau khi uống isotretinoin, ba chất chuyển hóa chính đã được xác định trong huyết tương: 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, (axit all-trans retinoic) và 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này đã cho thấy hoạt động sinh học trong một số thử nghiệm in vitro. 4-oxo-isotretinoin đã được chứng minh trong một nghiên cứu lâm sàng là một đóng góp đáng kể cho hoạt động của isotretinoin (giảm tốc độ bài tiết bã nhờn mặc dù không ảnh hưởng đến nồng độ isotretinoin và tretinoin trong huyết tương). Các chất chuyển hóa nhỏ khác bao gồm liên hợp glucuronide. Chất chuyển hóa chính là 4-oxo-isotretinoin với nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định, cao hơn 2,5 lần so với hợp chất gốc.

    Isotretinoin và tretinoin (axit all-trans retinoic) được chuyển hóa ngược (xen kẽ), và do đó sự chuyển hóa của tretinoin được liên kết với isotretinoin. Người ta đã ước tính rằng 20-30% liều isotretinoin được chuyển hóa bằng cách đồng phân hóa.

    Tuần hoàn ruột có thể đóng một vai trò quan trọng trong dược động học của isotretinoin ở người. Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro đã chứng minh rằng một số enzyme CYP có liên quan đến quá trình chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và tretinoin. Không có isoform duy nhất có vai trò chiếm ưu thế. Isotretinoin và các chất chuyển hóa của nó không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động CYP.

    Loại bỏ

    Sau khi uống isotretinoin dạng phóng xạ, các phần tương đương của liều đã được thu hồi trong nước tiểu và phân. Sau khi uống isotretinoin, nửa đời thải trừ cuối cùng của thuốc không thay đổi ở bệnh nhân bị mụn trứng cá có giá trị trung bình là 19 giờ. Thời gian bán hủy cuối cùng của 4-oxo-isotretinoin dài hơn, với giá trị trung bình là 29 giờ.

    Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng khoảng hai tuần sau khi kết thúc điều trị bằng isotretinoin.

    Suy gan

    Vì isotretinoin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan, nên thông tin hạn chế về động học của isotretinoin có sẵn trong dân số bệnh nhân này.

    Suy thận

    Suy thận không làm giảm đáng kể độ thanh thải trong huyết tương của isotretinoin hoặc 4-oxo-isotretinoin.

    Chỉ định

    Các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) kháng với các khóa điều trị tiêu chuẩn đầy đủ với thuốc chống vi khuẩn toàn thân và liệu pháp tại chỗ.

    Chống chỉ định

    Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú .

    Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ có khả năng sinh con trừ khi tất cả các điều kiện của Chương trình phòng ngừa mang thai được đáp ứng

    Isotretinoin cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với isotretinoin hoặc với bất kỳ tá dược nào1. Roaccutane 10 mg chứa dầu đậu nành, dầu đậu nành hydro hóa một phần và dầu đậu nành hydro hóa. Do đó, Roaccutane 10 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành.

    Isotretinoin cũng chống chỉ định ở bệnh nhân

    • Bị suy gan

    • Với giá trị lipid máu tăng quá mức

    • Với hyperv Vitaminosis A

    • Đang điều trị đồng thời với tetracycline .

    Liều và cách dùng

    Isotretinoin chỉ nên được kê đơn bởi hoặc dưới sự giám sát của các bác sĩ có chuyên môn trong việc sử dụng retinoids toàn thân để điều trị mụn trứng cá nghiêm trọng và hiểu biết đầy đủ về các rủi ro của điều trị bằng isotretinoin và theo dõi.

    Các viên nang nên được uống ngay trước hoặc sau bữa ăn một hoặc hai lần mỗi ngày.

    Trẻ em

    Roaccutane không nên được sử dụng để điều trị mụn trứng cá trước và không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 12 tuổi do thiếu dữ liệu về hiệu quả và an toàn.

    Người lớn bao gồm thanh thiếu niên và người già:

    Điều trị bằng isotretinoin nên được bắt đầu với liều 0,5 mg / kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị với isotretinoin và một số tác dụng phụ liên quan đến liều dùng và khác nhau giữa các bệnh nhân. Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh liều cá nhân trong quá trình trị liệu. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dao động từ 0,5-1,0 mg / kg mỗi ngày.

    Thuyên giảm dài hạn và tỷ lệ tái phát liên quan chặt chẽ hơn với tổng liều dùng hơn là thời gian điều trị hoặc liều hàng ngày. Nó đã được chứng minh rằng không có lợi ích bổ sung đáng kể nào được mong đợi ngoài liều điều trị tích lũy 120-150 mg / kg. Thời gian điều trị sẽ phụ thuộc vào liều hàng ngày cá nhân. Một đợt điều trị 16-24 tuần thường đủ để đạt được sự thuyên giảm.

    Ở phần lớn bệnh nhân, loại bỏ hoàn toàn mụn trứng cá với một liệu trình điều trị duy nhất. Trong trường hợp tái phát nhất định, một liệu pháp điều trị bằng isotretinoin có thể được cân nhắc sử dụng cùng một liều hàng ngày và liều điều trị tích lũy. Vì sự cải thiện hơn nữa của mụn trứng cá có thể được quan sát đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị, một quá trình điều trị tiếp theo không nên được xem xét cho đến khi ít nhất là giai đoạn này đã trôi qua.

    Bệnh nhân suy thận

    Ở những bệnh nhân điều trị suy thận nặng nên được bắt đầu với liều thấp hơn (ví dụ 10 mg / ngày). Liều sau đó nên được tăng lên đến 1 mg / kg / ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân nhận được liều dung nạp tối đa (xem phần 4.4).

    Bệnh nhân không dung nạp

    Ở những bệnh nhân không dung nạp nghiêm trọng với liều khuyến cáo, điều trị có thể được tiếp tục ở liều thấp hơn với hậu quả của thời gian điều trị lâu hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả tối đa có thể ở những bệnh nhân này, liều thường phải được tiếp tục ở liều dung nạp cao nhất.

    Chú ý đề phòng và thận trọng

    Chương trình phòng tránh thai

    Phụ nữ có thai không được dùng Roaccutane

    Thuốc này có thể gây hại nghiêm trọng cho thai nhi (thuốc được cho là ’gây quái thai) – nó có thể gây ra những bất thường nghiêm trọng cho thai nhi, não, mặt, tai, mắt, tim và một số tuyến (thai nhi) tuyến và tuyến cận giáp). Nó cũng làm cho sẩy thai nhiều khả năng. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi
    Roaccutane chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn khi mang thai.

    • Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang mang thai hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mang thai.

    • Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang cho con bú. Thuốc có khả năng truyền vào sữa của bạn và có thể gây hại cho em bé của bạn.

    • Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn có thể mang thai trong khi điều trị.

    • Bạn không được mang thai trong một tháng sau khi ngừng điều trị này vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

    Phụ nữ có thể mang thai được quy định Roaccutane theo các quy tắc nghiêm ngặt. Điều này bởi vì nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho thai nhi

    Đây là các quy tắc:

    • Bác sĩ của bạn phải giải thích nguy cơ gây hại cho thai nhi – bạn phải hiểu lý do tại sao bạn không được mang thai và những gì bạn cần làm để tránh mang thai.

    • Bạn phải nói về biện pháp tránh thai (ngừa thai) với bác sĩ. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn thông tin về cách không mang thai. Bác sĩ có thể gửi bạn đến một chuyên gia cho tư vấn tránh thai.

    • Trước khi bạn bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đi thử thai. Bài kiểm tra phải cho thấy bạn không có thai khi bắt đầu điều trị bằng Roaccutane.

    Phụ nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trước, trong và sau khi uống Roaccutane

    • Bạn phải đồng ý sử dụng ít nhất một phương pháp tránh thai rất đáng tin cậy (ví dụ: tiêm trong dụng cụ tử cung hoặc que tránh thai) hoặc, hai phương pháp hiệu quả hoạt động theo nhiều cách khác nhau (ví dụ như thuốc tránh thai nội tiết tố và bao cao su). Thảo luận với bác sĩ của bạn phương pháp sẽ phù hợp với bạn.

    • Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai trong một tháng trước khi dùng Roaccutane, trong khi điều trị và cho tháng sau

    • Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai ngay cả khi bạn không có kinh nguyệt hoặc bạn không hoạt động tình dục (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết).

    Phụ nữ phải đồng ý thử thai trước, trong và sau khi dùng Roaccutane

    • Bạn phải đồng ý các lần tái khám thường xuyên, lý tưởng nhất là hàng tháng.

    • Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai định kỳ, lý tưởng là mỗi tháng trong khi điều trị và, bởi vì một số loại thuốc vẫn có thể còn sót lại trong cơ thể bạn, 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết trong trường hợp của bạn).

    • Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai thêm nếu bác sĩ hỏi bạn.

    • Bạn không được mang thai trong khi điều trị hoặc trong một tháng sau đó vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

    • Bác sĩ sẽ thảo luận về tất cả những điểm này với bạn, sử dụng danh sách kiểm tra và sẽ hỏi bạn (hoặc một phụ huynh / người giám hộ) để ký tên. Biểu mẫu này xác nhận rằng bạn đã được thông báo về các rủi ro và rằng bạn sẽ làm theo các quy tắc trên

    Nếu bạn có thai trong khi dùng Roaccutane, hãy ngừng dùng thuốc ngay và liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

    Ngoài ra, nếu bạn có thai trong vòng một tháng sau khi bạn ngừng dùng Roaccutane, bạn nên liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

    Bác sĩ của bạn đã viết thông tin về phòng ngừa mang thai cho những người sử dụng Roaccutane mà nên được trao cho bạn.

    Một đơn thuốc mới là cần thiết để điều trị nhiều hơn. Mỗi toa thuốc chỉ có giá trị trong 7 ngày.

    Lời khuyên dành cho nam giới

    Nồng độ retinoid đường uống trong tinh dịch của những người đàn ông dùng Roaccutane quá thấp để gây hại cho bạn tình của họ. thai nhi. Tuy nhiên, bạn không bao giờ phải chia sẻ thuốc của bạn với bất cứ ai.

    Biện pháp phòng ngừa bổ sung

    Bạn không bao giờ nên đưa sản phẩm thuốc này cho người khác. Vui lòng dùng bất kỳ viên nang cho dược sĩ của bạn khi kết thúc điều trị.

    Bạn không nên hiến máu trong khi điều trị bằng thuốc này và trong 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane vì thai nhi có thể bị tổn hại nếu bệnh nhân mang thai nhận được máu của bạn.

    Vấn đề sức khỏe tâm thần

    Bạn có thể không nhận thấy một số thay đổi trong tâm trạng và hành vi của mình và vì vậy điều rất quan trọng là bạn nói bạn bè và gia đình của bạn rằng bạn đang dùng thuốc này. Họ có thể nhận thấy những thay đổi này và giúp bạn nhanh chóng xác định bất kỳ vấn đề mà bạn cần nói chuyện với bác sĩ của bạn.

    Lời khuyên cho tất cả bệnh nhân

     Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng bị bệnh tâm thần (bao gồm trầm cảm, tự tử hành vi hoặc rối loạn tâm thần), hoặc nếu bạn dùng thuốc cho bất kỳ điều kiện nào trong số này.

    • Phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ như ban đỏ đa dạng (EM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì độc hại (TEN)) đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane. Phát ban có thể tiến triển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Bạn cũng nên tìm kiếm loét miệng, cổ họng, mũi, bộ phận sinh dục và viêm kết mạc (mắt đỏ và sưng).

    • Hiếm khi, Roaccutane có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng, một số trong đó có thể ảnh hưởng đến da hình thức của bệnh chàm, nổi mề đay và vết bầm tím hoặc các mảng đỏ trên cánh tay và chân. Nếu bạn phát triển một phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane, tìm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ và nói với anh ta rằng bạn đang dùng thuốc này

     Cắt giảm tập thể dục chuyên sâu và hoạt động thể chất. Roaccutane có thể gây ra cơ bắp và đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên thực hiện các hoạt động thể chất mạnh mẽ.

    • Roaccutane có liên quan đến bệnh viêm ruột. Bác sĩ sẽ lấy bạn tắt Roaccutane nếu bạn bị tiêu chảy ra máu nghiêm trọng mà không có tiền sử tiêu hóa rối loạn.

    • Roaccutane có thể gây khô mắt, không dung nạp kính áp tròng và khó nhìn bao gồm giảm thị lực ban đêm. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ triệu chứng này. Của bạn bác sĩ có thể yêu cầu bạn sử dụng thuốc mỡ bôi trơn mắt hoặc liệu pháp thay thế nước mắt. Nếu bạn dùng kính áp tròng và bạn đã phát triển không dung nạp với kính áp tròng, bạn có thể được khuyên đeo kính trong quá trình điều trị. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để được tư vấn nếu bạn phát triển những khó khăn về thị giác và bạn có thể được yêu cầu ngừng dùng Roaccutane.

    • Tăng huyết áp nội sọ lành tính đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane và trong một số trường hợp trường hợp Roaccutane được sử dụng cùng với tetracycline (một loại kháng sinh). Dừng lại dùng Roaccutane và tìm kiếm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ nếu bạn phát triển các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn và rối loạn thị giác. Bác sĩ của bạn có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để kiểm tra sưng đĩa quang trong mắt (phù nề).

    • Roaccutane có thể làm tăng nồng độ men gan. Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm máu trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane để kiểm tra các mức này. Nếu họ ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

    • Roaccutane thường làm tăng mỡ trong máu, chẳng hạn như cholesterol hoặc triglyceride. Của bạn bác sĩ sẽ kiểm tra các mức này trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane. Tốt nhất là bạn không uống đồ uống có cồn hoặc ít nhất là bạn giảm lượng thức uống bạn thường uống sự đối xử. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã có mỡ máu cao, bệnh tiểu đường (đường trong máu cao), thừa cân, hoặc nghiện rượu Bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên hơn. Nếu mỡ máu của bạn ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn, hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

    • Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề về thận. Bác sĩ của bạn có thể bắt đầu bạn ở mức thấp hơn liều Roaccutane và sau đó tăng lên đến liều dung nạp tối đa.

    • Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có vấn đề không dung nạp fructose. Bác sĩ của bạn sẽ không kê toa Roaccutane nếu bạn không dung nạp với fructose hoặc sorbitol.

    • Roaccutane có thể làm tăng lượng đường trong máu. Trong những trường hợp hiếm gặp, người ta mắc bệnh tiểu đường. Của bạn bác sĩ có thể theo dõi lượng đường trong máu trong quá trình điều trị, đặc biệt nếu bạn đã có bệnh tiểu đường, thừa cân, hoặc là một người nghiện rượu.

    • Da của bạn có khả năng bị khô. Sử dụng thuốc mỡ hoặc kem dưỡng ẩm cho da và son dưỡng môi trong quá trình điều trị. Để ngăn ngừa kích ứng da, bạn nên tránh sử dụng tẩy tế bào chết hoặc chống mụn các sản phẩm.

    • Tránh quá nhiều ánh nắng mặt trời và không sử dụng đèn mặt trời hoặc giường tắm nắng. Da của bạn có thể trở nên nhiều hơn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Trước khi bạn ra ngoài nắng, hãy sử dụng sản phẩm chống nắng cao hệ số bảo vệ (SPF 15 trở lên).

     Đừng tham gia bất kỳ phương pháp điều trị da thẩm mỹ. Roaccutane có thể làm cho làn da của bạn mỏng manh hơn. Đừng sử dụng bất kỳ phương pháp tẩy lông (tẩy lông), trị liệu da hoặc laser (loại bỏ da sừng hoặc sẹo) trong khi điều trị, hoặc trong ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Chúng có thể gây sẹo, kích ứng da, hoặc hiếm khi, thay đổi màu da của bạn.

    Trẻ em và thanh thiếu niên

    Việc sử dụng Roaccutane ở trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo. Điều này là bởi vì nó không phải là được biết nếu nó an toàn hoặc hiệu quả trong nhóm tuổi này.

    Sử dụng ở thanh thiếu niên trên 12 tuổi chỉ sau tuổi dậy thì.

    Mang thai và cho con bú

    Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, hãy hỏi bác sĩ cho lời khuyên trước khi dùng thuốc này.

    Lái xe và sử dụng máy móc

    Bạn có thể không nhìn thấy tốt vào ban đêm trong quá trình điều trị của bạn. Điều này có thể xảy ra đột ngột. Trong trường hợp hiếm hoi này đã tiếp tục sau khi điều trị đã dừng lại. Buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo rất ít khi. Nếu điều này xảy ra với bạn, bạn không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

    Roaccutane chứa

    • Dầu đậu nành. Nếu bạn bị dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành, không dùng sản phẩm thuốc này.

    • Sorbitol. Nếu bạn đã được bác sĩ nói rằng bạn không dung nạp một số đường, liên hệ với bác sĩ của bạn trước khi dùng thuốc này.

    Tương tác thuốc

    Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác bao gồm các sản phẩm thảo dược và không theo toa.

    • Không bổ sung vitamin A hoặc tetracycline (một loại kháng sinh) hoặc sử dụng bất kỳ loại da nào phương pháp điều trị mụn trứng cá trong khi bạn đang dùng Roaccutane. Nó là tốt để sử dụng chất dưỡng ẩm và chất làm mềm (kem bôi da hoặc các chế phẩm ngăn ngừa mất nước và có tác dụng làm mềm da).

    • Tránh sử dụng các chất chống mụn keratolytic hoặc tẩy tế bào chết tại chỗ trong khi bạn đang sử dụng Roaccutane.

    Tác dụng không mong muốn

    Tác dụng phụ cần được chăm sóc y tế ngay lập tức:

    Các vấn đề về da

    Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

    • Phát ban da nghiêm trọng (ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và độc hại hoại tử biểu bì), có khả năng đe dọa tính mạng và cần được điều trị ngay lập tức chú ý. Chúng xuất hiện ban đầu dưới dạng các mảng tròn thường có mụn nước trung tâm thường trên cánh tay và bàn tay hoặc chân và bàn chân, phát ban nghiêm trọng hơn có thể bao gồm phồng rộp ngực và trở lại. Các triệu chứng khác như nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc) hoặc loét miệng, cổ họng hoặc mũi có thể xảy ra. Các dạng phát ban nghiêm trọng có thể tiến triển thành bong tróc lan rộng của da có thể đe dọa tính mạng.

    Những phát ban da nghiêm trọng thường xảy ra trước nhức đầu, sốt, đau nhức cơ thể (triệu chứng giống cúm).

    Nếu bạn bị phát ban nghiêm trọng hoặc các triệu chứng da này, hãy ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ liền.

    Vấn đề về thần kinh

    Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

    • Trầm cảm hoặc các rối loạn liên quan. Dấu hiệu của điều này bao gồm tâm trạng buồn hoặc thay đổi, lo lắng, cảm giác khó chịu về tình cảm,

    • Trầm cảm ngày càng trầm trọng.

    • Trở nên hung bạo hoặc hung dữ.

    Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

    • Một số người đã có suy nghĩ về việc làm tổn thương chính họ hoặc kết thúc cuộc sống của chính họ (ý nghĩ tự tử), đã cố gắng chấm dứt cuộc sống của chính họ (cố gắng tự tử), hoặc đã kết thúc cuộc sống của họ (tự sát). Những người này có thể không tỏ ra chán nản.

    • Hành vi bất thường.

    • Dấu hiệu rối loạn tâm thần: mất liên lạc với thực tế, chẳng hạn như nghe giọng nói hoặc nhìn thấy mọi thứ không có ở đó

    Liên lạc với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu của bất kỳ vấn đề tâm thần. Bác sĩ của bạn có thể nói với bạn ngừng dùng Roaccutane. Điều đó có thể không đủ để ngăn chặn các hiệu ứng: bạn có thể cần giúp đỡ nhiều hơn, và bác sĩ của bạn có thể sắp xếp này.

    Phản ứng dị ứng

    Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

    • Phản ứng nghiêm trọng (phản vệ): khó thở hoặc nuốt do đột ngột sưng cổ họng, mặt, môi và miệng. Ngoài ra đột ngột sưng tay, chân và
    mắt cá chân.

    Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

    • Đột ngột tức ngực, khó thở và thở khò khè, đặc biệt nếu bạn bị hen suyễn

    Nếu bạn có một phản ứng nghiêm trọng, hãy nhờ trợ giúp y tế khẩn cấp ngay lập tức. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

    Xương và cơ bắp

    Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

    • Yếu cơ có thể đe dọa đến tính mạng, có thể liên quan đến khó di chuyển cánh tay hoặc chân, đau, sưng, bầm tím trên cơ thể, màu sẫm nước tiểu, giảm hoặc không có lượng nước tiểu, nhầm lẫn hoặc mất nước. Đây là những dấu hiệu của tiêu cơ vân, phá vỡ các mô cơ có thể dẫn đến suy thận. Điều này có thể xảy ra nếu bạn đang hoạt động thể chất chuyên sâu trong khi bạn tập trung vào Roaccutane.

    Vấn đề về gan và thận

    Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

    • Da hoặc mắt vàng và cảm thấy mệt mỏi. Đây có thể là dấu hiệu của viêm gan. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

    • Đi tiểu khó khăn (đi qua nước), mí mắt sưng và sưng, cảm thấy mệt mỏi quá mức. Đây có thể là dấu hiệu của viêm thận. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

    Vấn đề về hệ thần kinh

    Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

    • Đau đầu kéo dài, cùng với cảm giác ốm (buồn nôn), bị ốm (nôn) và thay đổi thị lực của bạn bao gồm cả mờ mắt. Đây có thể là dấu hiệu của nội sọ lành tính tăng huyết áp, đặc biệt là nếu Roaccutane được dùng cùng với kháng sinh gọi là tetracycline. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Vấn đề về ruột và dạ dày

    Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

    • Đau bụng dữ dội, có hoặc không có tiêu chảy ra máu nghiêm trọng, cảm thấy ốm (buồn nôn) và bị bệnh (nôn). Đây có thể là dấu hiệu của tình trạng đường ruột nghiêm trọng. Dừng lại dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

    Rối loạn mắt

    Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

    • Mờ mắt.

    Nếu bạn bị mờ mắt, hãy ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Nếu là của bạn thị lực bị ảnh hưởng theo bất kỳ cách nào khác nói với bác sĩ ngay khi bạn có thể

    Tác dụng phụ khác:

    Tác dụng phụ rất phổ biến với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người)

    • Khô da, đặc biệt là môi và mặt; da bị viêm, nứt nẻ và viêm môi, phát ban, ngứa nhẹ và bong tróc nhẹ. Sử dụng kem dưỡng ẩm từ đầu
    sự đối xử.

    • Da trở nên mỏng manh và đỏ hơn bình thường, đặc biệt là khuôn mặt.

    • Đau lưng; đau cơ; đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên. Để tránh làm cho bất kỳ vấn đề về xương hoặc cơ trở nên tồi tệ hơn, hãy cắt giảm thể lực chuyên sâu hoạt động trong khi bạn tấn công trên Roaccutane.

    • Viêm mắt (viêm kết mạc) và vùng mí mắt; mắt cảm thấy khô và khó chịu. Hỏi một dược sĩ cho thuốc nhỏ mắt phù hợp. Nếu bạn bị khô mắt và đeo kính áp tròng, bạn có thể cần phải đeo kính thay thế.

    • Tăng men gan thấy trong xét nghiệm máu.

    • Thay đổi mức chất béo trong máu (bao gồm HDL hoặc triglyceride).

    • Bầm tím, chảy máu hoặc đông máu dễ dàng hơn – nếu các tế bào đông máu bị ảnh hưởng.

    • Thiếu máu – yếu, chóng mặt, da nhợt nhạt – nếu các tế bào hồng cầu bị ảnh hưởng.

    Tác dụng phụ thường gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người)

    • Đau đầu.

    • Nồng độ cholesterol trong máu cao hơn.

    • Protein hoặc máu trong nước tiểu.

    • Dễ bị nhiễm trùng hơn – nếu các tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng.

    • Bên trong mũi trở nên khô và đóng vảy, gây chảy máu mũi nhẹ.

    • Đau hoặc viêm họng và mũi.

     Phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

    Tác dụng phụ hiếm gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người)

    • Rụng tóc (rụng tóc). Điều này thường chỉ là tạm thời. Tóc của bạn sẽ trở lại bình thường sau khi điều trị kết thúc

    Quá liều

    Isotretinoin là một dẫn xuất của vitamin A. Mặc dù độc tính cấp tính của isotretinoin là thấp, nhưng dấu hiệu của hyperv Vitaminosis A có thể xuất hiện trong trường hợp quá liều. Biểu hiện của độc tính vitamin A cấp tính bao gồm đau đầu dữ dội, buồn nôn hoặc nôn, buồn ngủ, khó chịu và ngứa. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều do vô tình hoặc cố ý với isotretinoin có lẽ sẽ tương tự nhau. Những triệu chứng này sẽ được dự kiến ​​sẽ hồi phục và giảm bớt mà không cần điều trị.

    Bảo quản

    Không lưu trữ trên 25 ° C.

    Lưu trữ trong gói ban đầu và giữ vỉ trong thùng carton để bảo vệ khỏi độ ẩm và ánh sáng.

    Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    https://benh.vn/thuoc/roaccutane/feed/ 0
    RoActemra https://benh.vn/thuoc/roactemra/ https://benh.vn/thuoc/roactemra/#respond Thu, 13 Feb 2020 08:21:11 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72604 RoActemra được sử dụng trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp như để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA) , … Dạng trình bày Lọ chứa 4 mL, 10 mL và 20 mL dung dịch tiêm truyền Dạng đăng kí Thuốc […]

    Bài viết RoActemra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    RoActemra được sử dụng trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp như để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA) , …

    Dạng trình bày

    Lọ chứa 4 mL, 10 mL và 20 mL dung dịch tiêm truyền

    Dạng đăng kí

    Thuốc kê đơn

    Thành phần

    • Hoạt chất là tocilizumab.
      Mỗi lọ 4 mL chứa 80 mg tocilizumab (20 mg / mL).
      Mỗi lọ 10 mL chứa 200 mg tocilizumab (20 mg / mL).
      Mỗi lọ 20 mL chứa 400 mg tocilizumab (20 mg / mL).
    • Các thành phần khác là sucrose, polysorbate 80, disodium phosphate dodecahydrate, natri dihydrogen phosphate dihydrate và nước để tiêm.

    Dược lực học

    Cơ chế hoạt động

    Tocilizumab liên kết đặc biệt với cả thụ thể IL-6 hòa tan và gắn màng (sIL-6R và mIL-6R). Tocilizumab đã được chứng minh là ức chế tín hiệu qua trung gian sIL-6R và mIL-6R. IL-6 là một cytokine gây viêm màng phổi do pleiotropic sản xuất bởi nhiều loại tế bào bao gồm tế bào T và B, bạch cầu đơn nhân và nguyên bào sợi. IL-6 tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau như kích hoạt tế bào T, khởi phát bài tiết immunoglobulin, khởi phát tổng hợp protein giai đoạn cấp tính ở gan và kích thích tạo máu. IL-6 đã được liên quan đến sinh bệnh học bao gồm các bệnh viêm, loãng xương và tân sinh.

    Tác dụng dược lực học

    Trong các nghiên cứu lâm sàng với tocilizumab, CRP giảm nhanh, tốc độ máu lắng (ESR), amyloid huyết thanh A (SAA) và fibrinogen đã được quan sát. Phù hợp với tác dụng đối với các chất phản ứng giai đoạn cấp tính, điều trị bằng tocilizumab có liên quan đến việc giảm số lượng tiểu cầu trong phạm vi bình thường. Sự gia tăng nồng độ hemoglobin đã được quan sát, thông qua tocilizumab làm giảm tác dụng điều khiển IL-6 đối với việc sản xuất hepcidin để tăng lượng sắt. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng tocilizumab, việc giảm nồng độ CRP xuống trong phạm vi bình thường được nhìn thấy ngay từ tuần thứ 2, với mức giảm được duy trì trong khi điều trị.

    Ở những người khỏe mạnh dùng tocilizumab với liều từ 2 đến 28 mg / kg, số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối giảm xuống mức thấp nhất 3 đến 5 ngày sau khi dùng thuốc. Sau đó, bạch cầu trung tính phục hồi về đường cơ sở theo cách phụ thuộc liều. Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đã chứng minh một mô hình tương tự về số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối sau khi dùng tocilizumab

    Dược động học

    Bệnh nhân RA

    Sử dụng tiêm tĩnh mạch

    Dược động học của tocilizumab được xác định bằng cách sử dụng phân tích dược động học dân số trên cơ sở dữ liệu bao gồm 3552 bệnh nhân RA được điều trị bằng cách tiêm truyền 4 hoặc 8 mg / kg tocilizumab mỗi 4 tuần trong 24 tuần hoặc với 162 mg tocilizumab được tiêm dưới da một lần tuần hoặc mỗi tuần trong 24 tuần.

    Các thông số sau đây (dự đoán trung bình ± SD) được ước tính cho liều 8 mg / kg tocilizumab được cung cấp cứ sau 4 tuần: vùng ổn định dưới đường cong (AUC) = 38000 ± 13000 hiêug / mL, nồng độ đáy (C min ) = 15,9 ± 13,1 μg / mL và nồng độ tối đa (C max ) = 182 ± 50,4 Khăng / mL, và tỷ lệ tích lũy cho AUC và C max là nhỏ, lần lượt là 1,32 và 1,09. Tỷ lệ tích lũy cao hơn trong C min (2,49), được dự kiến ​​dựa trên đóng góp giải phóng mặt bằng phi tuyến tính ở nồng độ thấp hơn. Trạng thái ổn định đã đạt được sau lần quản trị đầu tiên cho C max và sau 8 và 20 tuần cho AUC và C min , tương ứng. Tocilizumab AUC, C min và Ctăng tối đa với sự gia tăng trọng lượng cơ thể. Với trọng lượng cơ thể ≥ 100 kg, AUC, C min và C max của tocilizumab được dự đoán là 50000 ± 16800 g • h / mL, 24,4 ± 17,5 μg / mL và 226 ± 50,3 g / mL , tương ứng, cao hơn giá trị phơi nhiễm trung bình cho dân số bệnh nhân (tức là tất cả các trọng lượng cơ thể) được báo cáo ở trên. Đường cong phản ứng với liều tocilizumab làm phẳng khi tiếp xúc cao hơn, dẫn đến tăng hiệu quả nhỏ hơn cho mỗi lần tăng nồng độ tocilizumab sao cho hiệu quả lâm sàng tăng lên không được chứng minh ở những bệnh nhân được điều trị với> 800 mg tocilizumab. Do đó, không nên dùng liều tocilizumab vượt quá 800 mg mỗi lần tiêm truyền (xem phần 4.2).

    Phân bố

    Ở bệnh nhân RA, thể tích phân phối trung tâm là 3,72, thể tích phân phối ngoại vi là 3,35 dẫn đến thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 7,07.

    Thải trừ

    Sau khi tiêm tĩnh mạch, tocilizumab trải qua quá trình loại bỏ biphasic khỏi lưu thông. Tổng độ thanh thải của tocilizumab phụ thuộc vào nồng độ và là tổng của độ thanh thải tuyến tính và phi tuyến tính. Độ thanh thải tuyến tính được ước tính là một tham số trong phân tích dược động học dân số và là 9,5 mL / giờ. Độ thanh thải phi tuyến tính phụ thuộc nồng độ đóng vai trò chính ở nồng độ tocilizumab thấp. Một khi con đường giải phóng mặt bằng phi tuyến tính đã bão hòa, ở nồng độ tocilizumab cao hơn, độ thanh thải chủ yếu được xác định bởi độ thanh thải tuyến tính.

    1/2 của tocilizumab phụ thuộc vào nồng độ. Ở trạng thái ổn định sau liều 8 mg / kg cứ sau 4 tuần, hiệu quả giảm 1/2 khi giảm nồng độ trong khoảng thời gian dùng thuốc từ 18 ngày xuống còn 6 ngày.

    Tuyến tính

    Các thông số dược động học của tocilizumab không thay đổi theo thời gian. Sự gia tăng nhiều hơn theo tỷ lệ AUC và C min đã được ghi nhận ở liều 4 và 8 mg / kg mỗi 4 tuần. C max tăng liều theo tỷ lệ. Ở trạng thái ổn định, AUC và C min dự đoán cao hơn lần lượt là 3,2 và 30 lần với 8 mg / kg so với 4 mg / kg.

    Quần thể đặc biệt

    Suy thận: Không có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của suy thận đối với dược động học của tocilizumab đã được tiến hành. Hầu hết các bệnh nhân trong phân tích dược động học dân số có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ. Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin dựa trên Cockcroft-Gault <80 mL / phút và mL 50 mL / phút) không ảnh hưởng đến dược động học của tocilizumab.

    Suy gan: Không có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của tocilizumab đã được tiến hành.

    Tuổi, giới tính và dân tộc : Phân tích dược động học dân số ở bệnh nhân RA, cho thấy tuổi, giới tính và nguồn gốc dân tộc không ảnh hưởng đến dược động học của tocilizumab.

    Bệnh nhân sJIA:

    Dược động học của tocilizumab được xác định bằng phân tích dược động học dân số trên cơ sở dữ liệu gồm 140 bệnh nhân sJIA được điều trị với 8 mg / kg IV mỗi 2 tuần (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg) 12 mg / kg IV mỗi 2 tuần trọng lượng cơ thể <30 kg), 162 mg SC mỗi tuần (bệnh nhân nặng ≥ 30 kg), 162 mg SC cứ sau 10 ngày hoặc cứ sau 2 tuần (bệnh nhân nặng dưới 30 kg).

    Bảng 10. Các thông số PK SD trung bình được dự đoán ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều IV trong sJIA

    Thông số PK RoActemra

    8 mg / kg Q2W 30 kg

    12 mg / kg Q2W dưới 30 kg

    max (Tiếng Đức / mL)

    256 ± 60,8

    274 ± 63,8

    Máng C (Laug / mL)

    69,7 ± 29,1

    68,4 ± 30,0

    có nghĩa là (Tiếng Đức / mL)

    119 ± 36,0

    123 ± 36,0

    Tích lũy tối đa C

    1,42

    1,37

    Tích lũy máng

    3,20

    3,41

    Tích lũy C có nghĩa là hoặc AUC t*

    2,01

    1,95

    * t = 2 tuần đối với chế độ IV

    Sau khi dùng liều IV, khoảng 90% trạng thái ổn định đã đạt được vào tuần thứ 8 cho cả hai chế độ 12 mg / kg (BW <30 kg) và 8 mg / kg Q2W (BW 30 kg).

    Ở bệnh nhân sJIA, thể tích phân bố trung tâm là 1,87 L và thể tích phân bố ngoại biên là 2,14 L dẫn đến thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 4,01 L. Độ thanh thải tuyến tính ước tính như một tham số trong phân tích dược động học dân số, là 5,7 mL / h.

    Thời gian bán hủy của tocilizumab ở bệnh nhân sJIA lên đến 16 ngày đối với hai loại trọng lượng cơ thể (8 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg hoặc 12 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể <30 kg) vào tuần thứ 12.

    Bệnh nhân pJIA:

    Dược động học của tocilizumab ở bệnh nhân pJIA được đặc trưng bởi phân tích dược động học dân số bao gồm 237 bệnh nhân được điều trị 8 mg / kg IV mỗi 4 tuần (bệnh nhân nặng 30 kg), 10 mg / kg IV cứ sau 4 tuần 30 kg), 162 mg SC mỗi 2 tuần (bệnh nhân nặng ≥ 30 kg) hoặc 162 mg SC mỗi 3 tuần (bệnh nhân có cân nặng dưới 30 kg).

    Bảng 11. Các thông số PK SD SD trung bình được dự đoán ở trạng thái ổn định sau khi dùng IV ở pJIA

    Thông số PK RoActemra

    8 mg / kg Q4W 30 kg

    10 mg / kg Q4W dưới 30 kg

    max (Tiếng Đức / mL)

    183 ± 42.3

    168 ± 24,8

    Máng C (Laug / mL)

    6,55 ± 7,93

    1,47 ± 2,44

    có nghĩa là (Tiếng Đức / mL)

    42,2 ± 13,4

    31,6 ± 7,84

    Tích lũy tối đa C

    1,04

    1,01

    Tích lũy máng

    2,22

    1,43

    Tích lũy C có nghĩa là hoặc AUC t*

    1,16

    1,05

    * t = 4 tuần cho chế độ IV

    Sau khi dùng liều IV, khoảng 90% trạng thái ổn định đã đạt được vào tuần thứ 12 với liều 10 mg / kg (BW <30 kg) và đến tuần 16 đối với liều 8 mg / kg (BW 30 kg).

    Thời gian bán hủy của tocilizumab ở bệnh nhân pJIA lên đến 16 ngày đối với hai loại trọng lượng cơ thể (8 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg hoặc 10 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể <30 kg) trong khoảng thời gian dùng thuốc ở trạng thái ổn định.

    Chỉ định

    • RoActemra được sử dụng để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA), một bệnh tự miễn, nếu các liệu pháp trước đó không hoạt động đủ tốt. RoActemra thường được dùng kết hợp với methotrexate. Tuy nhiên, RoActemra có thể được cung cấp một mình nếu bác sĩ của bạn xác định rằng methotrexate không phù hợp.
    • RoActemra cũng có thể được sử dụng để điều trị cho những người trưởng thành chưa từng điều trị methotrexate trước đó nếu họ bị viêm khớp dạng thấp nghiêm trọng, tích cực và tiến triển.
    • RoActemra được sử dụng để điều trị cho trẻ em bị sJIA . RoActemra được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm khớp tự phát thiếu niên hệ thống (sJIA) , một bệnh viêm gây đau và sưng ở một hoặc nhiều khớp cũng như sốt và phát ban. RoActemra được sử dụng để cải thiện các triệu chứng của sJIA và có thể được dùng kết hợp với methotrexate hoặc một mình.
    • RoActemra được sử dụng để điều trị trẻ em bị pJIA . RoActemra được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm khớp tự phát thiếu niên đa khớp (pJIA) , một bệnh viêm gây đau và sưng ở một hoặc nhiều khớp. RoActemra được sử dụng để cải thiện các triệu chứng của pJIA và có thể được dùng kết hợp với methotrexate hoặc một mình.
    • RoActemra được sử dụng để điều trị cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị hội chứng giải phóng cytokine nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng (CRS) , một tác dụng phụ ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp tế bào T kháng nguyên tế bào (CAR) được sử dụng để điều trị một số loại ung thư.

    Chống chỉ định

    Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào 

    Nhiễm trùng nặng

    Liều và cách dùng

    Thuốc này là theo chỉ định y tế hạn chế bởi bác sĩ của bạn.

    RoActemra sẽ được đưa cho bạn dưới dạng nhỏ giọt vào tĩnh mạch, bởi bác sĩ hoặc y tá. Họ sẽ pha loãng dung dịch, thiết lập truyền tĩnh mạch và theo dõi bạn trong và sau khi điều trị.

    Bệnh nhân trưởng thành bị RA

    Liều RoActemra thông thường là 8 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể. Tùy thuộc vào phản ứng của bạn, bác sĩ có thể giảm liều của bạn xuống 4 mg / kg sau đó tăng trở lại 8 mg / kg khi thích hợp.

    Người lớn sẽ được tiêm RoActemra cứ sau 4 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

    Trẻ em bị sJIA (từ 2 tuổi trở lên)

    Liều RoActemra thông thường phụ thuộc vào cân nặng của bạn.

    • Nếu bạn nặng dưới 30 kg: liều là 12 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể
    • Nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên, liều là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể

    Liều được tính dựa trên trọng lượng cơ thể của bạn ở mỗi lần dùng.

    Trẻ em bị sJIA sẽ được tiêm RoActemra mỗi 2 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

    Trẻ em bị pJIA (từ 2 tuổi trở lên)

    Liều RoActemra thông thường phụ thuộc vào cân nặng của bạn.

    • Nếu bạn nặng dưới 30 kg: liều là 10mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể
    • Nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên: liều là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể

    Liều được tính dựa trên trọng lượng cơ thể của bạn ở mỗi lần dùng.

    Trẻ em bị pJIA sẽ được tiêm RoActemra cứ sau 4 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

    Bệnh nhân mắc CRS

    Liều RoActemra thông thường là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên .

    Liều là 12 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể nếu bạn nặng dưới 30 kg .

    RoActemra có thể được dùng một mình hoặc kết hợp với corticosteroid.

    Nếu bạn được tặng nhiều RoActemra hơn bạn nên

    Vì RoActemra được đưa ra bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ được cho quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

    Nếu bạn bỏ lỡ một liều RoActemra

    Vì RoActemra được cung cấp bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ bỏ lỡ một liều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn.

    Nếu bạn ngừng được cung cấp RoActemra

    Bạn không nên ngừng sử dụng RoActemra mà không thảo luận với bác sĩ trước.

    Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn.

    Chú ý đề phòng và thận trọng

    Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được cho sử dụng RoActemra.

    • Nếu bạn gặp các phản ứng dị ứng như tức ngực, thở khò khè, chóng mặt nghiêm trọng hoặc chóng mặt, sưng môi hoặc nổi mẩn da trong hoặc sau khi tiêm truyền, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
    • Nếu bạn có bất kỳ loại nhiễm trùng , ngắn hạn hoặc dài hạn, hoặc nếu bạn thường xuyên bị nhiễm trùng. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn cảm thấy không khỏe. RoActemra có thể làm giảm khả năng đáp ứng với nhiễm trùng của cơ thể và có thể làm cho tình trạng nhiễm trùng hiện tại trở nên tồi tệ hơn hoặc tăng khả năng bị nhiễm trùng mới.
    • Nếu bạn đã bị bệnh lao , hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao trước khi bắt đầu RoActemra. Nếu các triệu chứng của bệnh lao (ho dai dẳng, sụt cân, bơ phờ, sốt nhẹ) hoặc bất kỳ nhiễm trùng nào khác xuất hiện trong hoặc sau khi điều trị, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
    • Nếu bạn đã bị loét đường ruột hoặc viêm ruột thừa , hãy nói với bác sĩ của bạn. Các triệu chứng sẽ bao gồm đau bụng và những thay đổi không giải thích được trong thói quen đại tiện khi bị sốt.
    • Nếu bạn bị bệnh gan , hãy nói với bác sĩ của bạn. Trước khi bạn sử dụng RoActemra, bác sĩ có thể làm xét nghiệm máu để đo chức năng gan của bạn.
    • Nếu bất kỳ bệnh nhân nào gần đây đã được tiêm phòng (người lớn hoặc trẻ em), hoặc đang lên kế hoạch tiêm chủng, hãy nói với bác sĩ của bạn. Tất cả bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em, nên được cập nhật tất cả các lần tiêm chủng trước khi bắt đầu điều trị bằng RoActemra. Một số loại vắc-xin không nên được sử dụng trong khi nhận RoActemra.
    • Nếu bạn bị ung thư , hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn sẽ phải quyết định nếu bạn vẫn có thể được cung cấp RoActemra.
    • Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp và tăng mức cholesterol, hãy nói với bác sĩ của bạn. Những yếu tố này cần được theo dõi trong khi nhận RoActemra.
    • Nếu bạn có vấn đề về chức năng thận từ trung bình đến nặng , bác sĩ sẽ theo dõi bạn.
    • Nếu bạn bị đau đầu dai dẳng.

    Bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm máu trước khi bạn được dùng RoActemra, và trong quá trình điều trị, để xác định xem bạn có số lượng bạch cầu thấp, số lượng tiểu cầu thấp hay men gan cao.

    Trẻ em và thanh thiếu niên

    RoActemra không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

    Nếu một đứa trẻ có tiền sử hội chứng kích hoạt đại thực bào, (kích hoạt và không kiểm soát được sự tăng sinh của các tế bào máu cụ thể), hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn sẽ phải quyết định xem họ vẫn có thể được cho RoActemra hay không.

    Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

    RoActemra không được sử dụng trong thai kỳ trừ khi rõ ràng là cần thiết. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, có thể mang thai, hoặc có ý định mang thai.

    Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và đến 3 tháng sau khi điều trị.

    Ngừng cho con bú nếu bạn được cho uống RoActemra , và nói chuyện với bác sĩ của bạn. Để lại một khoảng cách ít nhất 3 tháng sau lần điều trị cuối cùng trước khi bạn bắt đầu cho con bú. Người ta không biết liệu RoActemra có được truyền vào sữa mẹ hay không.

    Các dữ liệu có sẵn cho đến nay không đề xuất bất kỳ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản từ điều trị này.

    Lái xe và sử dụng máy móc

    Thuốc này có thể gây chóng mặt. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt, đừng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

    RoActemra chứa muối

    Thuốc này chứa 26,55 mg natri mỗi liều tối đa 1200 mg. Hãy tính đến điều này nếu bạn đang ăn kiêng ít natri. Tuy nhiên, liều dưới 1025 mg thuốc này chứa ít hơn 23 mg natri, vì vậy chúng hầu như không có natri.

    Tương tác thuốc

    Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (hoặc con của bạn, nếu họ là bệnh nhân), hoặc gần đây đã sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa. RoActemra có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của một số loại thuốc và liều lượng của những loại thuốc này có thể cần điều chỉnh. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc có chứa bất kỳ hoạt chất nào sau đây, hãy nói với bác sĩ của bạn :

    • methylprednisolone, dexamethasone, được sử dụng để giảm viêm
    • simvastatin hoặc atorvastatin, được sử dụng để giảm mức cholesterol
    • Thuốc chẹn kênh canxi (ví dụ amlodipine), được sử dụng để điều trị huyết áp tăng
    • theophylline, được sử dụng để điều trị hen suyễn
    • warfarin hoặc phenprocoumon, được sử dụng như một chất làm loãng máu
    • phenytoin, dùng để điều trị co giật
    • ciclosporin, được sử dụng để ức chế hệ thống miễn dịch của bạn trong quá trình cấy ghép nội tạng
    • các thuốc benzodiazepin (ví dụ temazepam), được sử dụng để làm giảm lo lắng.

    Do thiếu kinh nghiệm lâm sàng, RoActemra không được khuyến cáo sử dụng với các loại thuốc sinh học khác để điều trị RA, sJIA hoặc pJIA.

    Tác dụng không mong muốn

     Tác dụng phụ có thể xảy ra ít nhất đến 3 tháng sau liều RoActemra cuối cùng của bạn.

    Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra: nói với bác sĩ ngay lập tức.

    Đây là những điểm chung: chúng có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người dùng

    Phản ứng dị ứng trong hoặc sau khi truyền:

    • Khó thở, tức ngực hoặc chóng mặt
    • phát ban, ngứa, nổi mề đay, sưng môi, lưỡi hoặc mặt

    Nếu bạn nhận thấy bất kỳ trong số này, hãy nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức .

    Dấu hiệu nhiễm trùng nghiêm trọng

    • sốt và ớn lạnh
    • mụn nước ở miệng hoặc da
    • đau bụng.

    Dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc gan

    Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người dùng

    • mệt mỏi,
    • đau bụng,
    • Vàng da (đổi màu vàng của da hoặc mắt).

    Nếu bạn nhận thấy bất kỳ trong số này, hãy nói với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

    Tác dụng phụ rất phổ biến:

    Những điều này có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người dùng

    • Nhiễm trùng đường hô hấp trên với các triệu chứng điển hình như ho, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau họng và đau đầu
    • nồng độ mỡ trong máu cao (cholesterol).

    Tác dụng phụ thường gặp:

    Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người dùng

    • nhiễm trùng phổi (viêm phổi)
    • bệnh zona (herpes zoster)
    • vết loét lạnh (mụn rộp miệng), mụn nước
    • nhiễm trùng da (viêm mô tế bào) đôi khi bị sốt và ớn lạnh
    • phát ban và ngứa, nổi mề đay
    • phản ứng dị ứng (quá mẫn)
    • nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc)
    • nhức đầu, chóng mặt, huyết áp cao
    • loét miệng, đau dạ dày
    • ứ nước (phù) ở chân dưới, tăng cân
    • ho, khó thở
    • số lượng bạch cầu thấp được hiển thị bằng các xét nghiệm máu (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu)
    • xét nghiệm chức năng gan bất thường (tăng transaminase)
    • tăng bilirubin bằng xét nghiệm máu
    • nồng độ fibrinogen thấp trong máu (một loại protein liên quan đến quá trình đông máu).

    Tác dụng phụ không phổ biến:

    Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người dùng

    • viêm túi thừa (sốt, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đau dạ dày)
    • vùng sưng đỏ trong miệng
    • mỡ máu cao (triglyceride)
    • loét dạ dày
    • sỏi thận
    • Tuyến giáp thấp.

    Tác dụng phụ hiếm gặp:

    Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên mỗi 1.000 người dùng

    • Hội chứng Stevens-Johnson (phát ban da, có thể dẫn đến phồng rộp và bong tróc da nghiêm trọng)
    • Phản ứng dị ứng gây tử vong (Sốc phản vệ [gây tử vong])
    • viêm gan (viêm gan), vàng da.

    Tác dụng phụ rất hiếm:

    Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người dùng

    • số lượng thấp các tế bào bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu trong xét nghiệm máu
    • suy gan.

    Báo cáo tác dụng phụ

    Nếu bạn nhận được bất kỳ tác dụng phụ, hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn. Điều này bao gồm bất kỳ tác dụng phụ có thể không được liệt kê trong tờ rơi này.

    Bạn cũng có thể báo cáo tác dụng phụ trực tiếp (xem chi tiết bên dưới). Bằng cách báo cáo tác dụng phụ, bạn có thể giúp cung cấp thêm thông tin về sự an toàn của thuốc này.

    Quá liều

    Vì RoActemra được đưa ra bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ được cho quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

    Bảo quản

    Giữ RoActemra khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em.

    Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C). Đừng đóng băng.

    Giữ lọ trong thùng carton bên ngoài để tránh ánh sáng.

    Không sử dụng thuốc này sau ngày hết hạn được ghi trên thùng.

    Bài viết RoActemra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    https://benh.vn/thuoc/roactemra/feed/ 0
    PM H-Regulator https://benh.vn/thuoc/pm-h-regulator/ https://benh.vn/thuoc/pm-h-regulator/#respond Tue, 31 Dec 2019 18:51:35 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71462 PM H-Regulator – Giảm tần suất và mức độ của các cơn bốc hỏa và toát mồ hôi ở thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh. Giảm các biểu hiện khó chịu về mặt tâm lý thường gặp trong thời kỳ tiền kinh nguyệt, mãn kinh. Dạng trình bày Lọ 30 viên nang, Lọ 60 […]

    Bài viết PM H-Regulator đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    PM H-Regulator – Giảm tần suất và mức độ của các cơn bốc hỏa và toát mồ hôi ở thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh. Giảm các biểu hiện khó chịu về mặt tâm lý thường gặp trong thời kỳ tiền kinh nguyệt, mãn kinh.

    Dạng trình bày

    Lọ 30 viên nang, Lọ 60 viên nang

    Dạng đăng kí

    Thuốc không kê đơn

    Thành phần

    Mỗi viên nang có chứa:

    • Cao khô quả Vitex agnus castus 20mg(tương đương Vitex agnus castus khô 200mg)
    • Cao khô hạt đậu nành (Glycine max) 200mg (tương đương Isoflavones 80mg)
    • Tá dược: Titanium dioxide, starch-pregelatinised maize, Magnesium stearate, Sodium lauryl sulfate, water-potable, Erythrosine, Sunset yellow FCF, Silica-colloidal anhydrous, Cellulose-microcrystalline, Calcium hydrogen phosphate, Gelatine.

    Dược lực học

    Vitex Agnus-Castus(Chasteberry):

    Chiết xuất quả cây trinh nữ được sử dụng để làm giảm những bất thường của chu kỳ kinh nguyệt, những khó chịu của giai đoạn tiền kinh nguyệt và cương đau ngực. Chiết xuất quả trinh nữ có tác dụng ức chế đối với sự sản xuất prolactin, do nó có tác dụng hoạt hóa thụ thể Dopamin D2 làm giảm các biểu hiện khó chịu của hội chứng tiền kinh nguyệt và các biểu hiện dễ cáu giận, thay đổi tâm trạng, cảm xúc và đau đầu ở thời kỳ mãn kinh. Chiết xuất quả trinh nữ có khả năng hoạt hóa thụ thể µ-opioid, nhờ vậy có tác dụng giảm đau ở trong hội chứng tiền kinh nguyệt và mãn kinh.

    Isoflavone đậu nành (Soy Isoflavone)

    Isoflavone là một loại phytoestrogen (oestrogen thực vật) có thể gắn kết trực tiếp vào thụ cảm thể oestrogen tế bào và hoạt động như là các điều biến thụ cảm thể oestrogen có chọn lọc. Isoflavone có tác dụng làm giảm mức độ nặng và sự xuất hiện của các triệu chứng ở thời kỳ mãn kinh và có tác dụng tốt đối với hệ tim mạch. Isoflavone có thể làm giảm sự mất xương do làm tăng hấp thu Canxi ở ống tiêu hóa giống như oestrogen nội sinh và vì vậy việc bổ sung Isoflavone lâu dài có thể làm giảm tình trạng mất xương ở thời kỳ mãn kinh và sau mãn kinh.

    Chỉ định

    • Giảm tần suất và mức độ của các cơn bốc hỏa và toát mồ hôi ở thời kỳ tiền mãn kinh, mãn kinh.
    • Giảm các biểu hiện khó chịu về mặt tâm lý thường gặp trong thời kỳ tiền kinh nguyệt, mãn kinh (do thay đổi hóc môn) như thay đổi tâm trạng, dễ cáu giận, đau đầu. Giảm đau tức ngực.
    • Hỗ trợ điều trị loãng xương.

    Chống chỉ định

    Bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

    Liều và cách dùng

    Người lớn : Uống 1 viên mỗi ngày trong bữa ăn hoặc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.

    Chú ý đề phòng và thận trọng

    • Không được dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.
    • Nếu triệu chứng không đỡ xin hỏi ý kiến bác sĩ.
    • Các trường hợp ung thư vú, ung thư buồng trứng, hoặc ung thư tử cung, lạc nội mạc tử cung : phải hỏi ý kiến bác sĩ.
    • Trường hợp bệnh về tuyến giáp : Phải hỏi ý kiến bác sĩ.
    • Phụ nữ có thai và cho con bú:Không dùng, vì về mặt lý thuyết hiệu ứng hormon của chasteberry có thể ảnh hưởng không mong muốn tới phụ nữ có thai và cho con bú.

    Tương tác thuốc

    Hormone tuyến giáp, bisphosphonates (thuốc điều trị loãng xương), tetracycline hoặc kháng sinh nhóm quinolone: Glycine max có thể làm giảm hấp thu và hiệu quả của các thuốc này. Bệnh nhân uống các thuốc này riêng biệt ít nhất 2 giờ sau khi uống H-Regulator.

    Tác dụng không mong muốn

    Thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng phụ nào sẩy ra khi sử dụng thuốc.     

    • Rối loạn tiêu hóa, buồn nôn,
    • Đau đầu,
    • Ngứa và mày đay, phát ban.
    • Hiếm gặp trứng cá, mất ngủ, tăng cân, và chảy máu kinh nguyệt bất thường.

    Bảo quản

    Bảo quản dưới 30oC tránh nóng và ánh sáng. Tránh ẩm (<75%).

    Giá bán lẻ sản phẩm

    320000 đồng / hộp

    Bài viết PM H-Regulator đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    https://benh.vn/thuoc/pm-h-regulator/feed/ 0