Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 23 Dec 2023 02:30:25 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 TENOXICAM https://benh.vn/thuoc/tenoxicam/ Wed, 20 Dec 2023 03:04:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tenoxicam/ Tenoxicam là thuốc giảm đau và chống viêm trong viêm khớp dạng thấp và thoái hóa xương khớp. Ðiều trị ngắn ngày trong bệnh gút và rối loạn cơ xương cấp như căng cơ quá mức, bong gân và các vết thương phần mềm khác, đau bụng kinh, đau sau phẫu thuật. Tên chung quốc […]

Bài viết TENOXICAM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tenoxicam là thuốc giảm đau và chống viêm trong viêm khớp dạng thấp và thoái hóa xương khớp. Ðiều trị ngắn ngày trong bệnh gút và rối loạn cơ xương cấp như căng cơ quá mức, bong gân và các vết thương phần mềm khác, đau bụng kinh, đau sau phẫu thuật.

Tên chung quốc tế: Tenoxicam.

Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 20 mg.

Thuốc bột pha tiêm, lọ 20 mg.

Cơ chế tác dụng

Tenoxicam là thuốc chống viêm không steroid có tác dụng chống viêm và giảm đau đáng kể và phần nào có tác dụng hạ nhiệt. Cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác, hiện nay chưa biết chính xác cơ chế tác dụng của tenoxicam, mặc dù có nhiều giả thiết cho rằng thuốc ức chế sinh tổng hợp prostaglandin, giảm tập trung bạch cầu ở chỗ viêm. Tenoxicam dùng để điều trị triệu chứng thoái hóa xương – khớp và viêm khớp dạng thấp và cả xử trí ngắn ngày tổn thương mô mềm. Tenoxicam không tác động đến quá trình tiến triển của một vài hình thái viêm khớp dạng thấp.

Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, tenoxicam gây hại đường tiêu hóa do giảm tổng hợp prostaglandin dẫn đến ức chế tạo mucin (chất có tác dụng bảo vệ đường tiêu hóa). Prostaglandin có vai trò duy trì tưới máu thận. Các thuốc chống viêm không steroid ức chế tổng hợp prostaglandin, nên có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử nhú và hội chứng thận hư đặc biệt ở những người bị bệnh thận hoặc suy tim mạn tính. Với những người bệnh này, các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng suy thận cấp và suy tim cấp.

Dược động học

Tenoxicam được hấp thu tốt sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 1 đến 2,6 giờ khi đói và 4 – 6 giờ khi no. Thức ăn chỉ làm chậm hấp thu chứ không làm giảm sinh khả dụng. Nồng độ trong huyết tương có tương quan tuyến tính với liều dùng. Thuốc liên kết cao với protein và thấm một lượng đáng kể vào màng hoạt dịch. Nửa đời thải trừ khoảng 70 giờ. Nếu dùng thuốc hàng ngày, mức độ ổn định đạt được trong vòng 10 – 15 ngày. Tenoxicam chuyển hóa hoàn toàn thành dạng không hoạt tính và bài tiết qua nước tiểu và phân.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Giảm đau và chống viêm trong viêm khớp dạng thấp và thoái hóa xương khớp.

Ðiều trị ngắn ngày trong bệnh gút và rối loạn cơ xương cấp như căng cơ quá mức, bong gân và các vết thương phần mềm khác, đau bụng kinh, đau sau phẫu thuật.

Chống chỉ định

Viêm loét tiêu hóa tiến triển hoặc tiền sử có viêm loét tiêu hóa, chảy máu đường tiêu hóa (đại tiện ra máu, nôn ra máu).

Hen, trường hợp dễ có nguy cơ chảy máu như xơ gan, suy tim, suy thận (độ thanh thải creatinin < 30 ml/ phút).

Quá mẫn với tenoxicam.

Người bệnh dễ bị phản ứng quá mẫn (hen, viêm mũi, phù mạch hoặc nổi mày đay) với các thuốc chống viêm không steroid khác.

Thận trọng

Cần theo dõi cẩn thận người bệnh dùng tenoxicam mà có triệu chứng của bệnh đường tiêu hóa.

Cần theo dõi cẩn thận chức năng tim, gan, thận ở người bệnh trước đây đã bị bệnh thận (kể cả người đái tháo đường có giảm chức năng thận), hội chứng thận hư, mất dịch, bệnh gan, suy tim sung huyết và khi những người bệnh ấy đang điều trị đồng thời với các thuốc lợi tiểu hoặc thuốc có khả năng độc với thận.

Với các người bệnh cao tuổi cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các tương tác khi điều trị đồng thời với thuốc khác và theo dõi chức năng thận, gan và tim mạch vì có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi các thuốc chống viêm không steroid. Nguy cơ tăng kali huyết có thể tăng lên ở người cao tuổi.

Thận trọng với người bệnh có phẫu thuật lớn (như thay khớp) vì tenoxicam làm giảm ngưng kết tiểu cầu, do vậy có thể kéo dài thời gian chảy máu.

Thời kỳ mang thai

Ðộ an toàn của tenoxicam với phụ nữ mang thai vẫn chưa được xác định. Ðã biết các thuốc chống viêm không steroid gây đóng động mạch ở trẻ sơ sinh. Do vậy, không nên dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết thuốc có tiết vào sữa mẹ không, do vậy không nên dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Ðau đầu, chóng mặt. Tiêu hóa: Ðau thượng vị, buồn nôn, khó tiêu. Da: Ngoại ban, mày đay, ngứa.

Ít gặp, 1/1000 < ADR< 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi, phù, chán ăn, khô miệng. Tuần hoàn: Ðánh trống ngực.

Tiêu hóa: Nôn, táo bón dai dẳng, ỉa chảy, viêm miệng, chảy máu đường tiêu hóa, loét tá tràng và dạ dày, viêm dạ dày, đại tiện máu đen. Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ. Tiết niệu – sinh dục: Phù.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng quá mẫn (hen, phản vệ, phù mạch). Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, chảy máu do ức chế ngưng kết tiểu cầu.

Tuần hoàn: Tăng huyết áp. Thần kinh: Nhìn mờ. Da: Nhạy cảm với ánh sáng, hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì do độc (hội chứng Lyell). Niệu – sinh dục: Khó tiểu tiện.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Nếu có loét đường tiêu hóa hoặc chảy máu đường tiêu hóa, phải ngừng thuốc ngay. Dùng các thuốc kháng acid hoặc kháng thụ thể H2 có thể có hiệu quả.

Nếu các xét nghiệm chức năng gan không bình thường hoặc xấu đi, nếu thấy các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng của bệnh gan hoặc nếu có phản ứng toàn thân khác xảy ra (như tăng bạch cầu ái toan, nổi ban), cần phải dừng thuốc ngay.

Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ nếu cần. Một số tác dụng phụ của thuốc chống viêm không steroid như hội chứng thận hư, viêm thận, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, phản ứng da nặng hoặc các phản ứng quá mẫn khác, có thể có đáp ứng với các glucocorticoid.

Liều lượng cách dùng

Uống: Liều người lớn (bao gồm cả người cao tuổi), liều đơn 20 mg, uống vào cùng thời điểm mỗi ngày. Ðối với một số người bệnh chỉ cần 10 mg 1 lần/ngày là đủ. Phải dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều kê đơn thường giới hạn 20 mg/ngày.

Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: Ðầu tiên dùng liều đơn 20 mg trong 1 hoặc 2 ngày, sau đó dùng tiếp dạng thuốc uống. Thuốc tiêm pha xong phải dùng ngay.

Liều trong suy thận:

Nếu độ thanh thải creatinin > 25 ml/phút: Liều thông thường nhưng phải theo dõi cẩn thận.

Nếu độ thanh thải creatinin < 25 ml/phút: Chưa có số liệu đủ để khuyến cáo liều dùng.

Chú ý: Không nên dùng liều cao vì thường không đạt được tác dụng cao hơn đáng kể nhưng lại tăng nguy cơ xảy ra tác dụng phụ.

Trong rối loạn cơ xương cấp, thường không cần phải dùng thuốc quá 7 ngày, nhưng trường hợp nặng có thể dùng tới 14 ngày.

Uống thuốc lúc no với một cốc nước đầy 150 ml. Tránh các đồ uống có rượu.

Tương tác thuốc

Các thuốc kháng acid có thể làm giảm tốc độ hấp thu nhưng không ảnh hưởng tới mức độ hấp thu của tenoxicam.

Các salicylat có thể đẩy tenoxicam khỏi liên kết với protein, do làm tăng độ thanh thải và thể tích phân bố của tenoxicam. Cần tránh điều trị đồng thời với các salicylat, aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác hoặc glucocorticosteroid vì tăng nguy cơ các phản ứng phụ (đặc biệt ở đường tiêu hóa).

Ðã có thông báo các thuốc chống viêm không steroid gây giữ lithi, nếu dùng tenoxicam cho người bệnh đang dùng liệu pháp lithi, cần phải tăng cường theo dõi nồng độ lithi và báo cho người bệnh biết cần duy trì lượng nước đưa vào cơ thể và các triệu chứng ngộ độc để phát hiện kịp thời ngộ độc lithi.

Các thuốc chống viêm không steroid có thể gây giữ nước, natri, kali và có thể ảnh hưởng tới tác dụng bài xuất natri của các thuốc lợi tiểu nên cần điều chỉnh liều. Cần lưu ý các tính chất này khi điều trị cho người bệnh giảm chức năng tim hoặc tăng huyết áp do có thể làm bệnh nặng thêm.

Cholestyramin dùng phối hợp với tenoxicam tiêm tĩnh mạch làm giảm nửa đời của tenoxicam và tăng thanh thải tenoxicam.

Quá liều và xử trí

Chưa thấy thông báo kinh nghiệm xử lý các trường hợp nặng quá liều tenoxicam. Cần cho rửa dạ dày càng sớm càng tốt sau khi uống quá liều và theo dõi chặt chẽ người bệnh, điều trị hỗ trợ nếu cần. Có thể cho gây nôn để loại bỏ thuốc nhưng không nên dùng siro ipeca vì có thể gây các triệu chứng tương tự như ngộ độc thuốc chống viêm không steroid, gây phức tạp thêm cho chẩn đoán.

Có thể cho dùng than hoạt, nhưng tác dụng của than hoạt làm giảm hấp thu các thuốc chống viêm không steroid chưa được xác định rõ nếu cho uống sau hai giờ.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản nơi khô, ở nhiệt độ dưới 250C.

Bài viết TENOXICAM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc TELFAST – Fexofenadine kháng Histamine chống dị ứng https://benh.vn/thuoc/thuoc-telfast/ Wed, 20 Dec 2023 01:10:18 +0000 http://benh2.vn/thuoc/telfast/ Thuốc Telfast là kháng histamine có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.  Viên nang 60 mg: vỉ 10 viên, hộp 5 vỉ – Bảng B. Thành phần thuốc Telfast Mỗi viên […]

Bài viết Thuốc TELFAST – Fexofenadine kháng Histamine chống dị ứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Telfast là kháng histamine có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi. 

Viên nang 60 mg: vỉ 10 viên, hộp 5 vỉ – Bảng B.

telfast_bd_180_mg

Thành phần thuốc Telfast

Mỗi viên Telfast 60mg chứa: Fexofenadine chlorhydrate 60 mg

Mỗi viên Telfast BD 180mg chứa: Fexofenadine chlorhydrate 180 mg

Tá dược: croscarmellose sodium, gelatin, lactose, cellulose vi tinh thể, tinh bột đã gelatin hóa

Dược lực học và dược động học thuốc Telfast

Thuốc Telfast có dược lực học và dược động học của thành phần Fexofenadine, một chất kháng histamin.

Cơ chế tác dụng thuốc Telfast

Fexofenadine, chất chuyển hóa của terfenadine, là một chất kháng histamine có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1 ngoại biên. Fexofenadine ức chế sự co phế quản gây nên do kháng nguyên ở chuột lang nhạy cảm, và ức chế sự tiết histamine từ dưỡng bào màng bụng của chuột cống. Trên động vật thí nghiệm, không thấy có tác dụng kháng cholinergic hoặc ức chế thụ thể a 1-adrenergic.

Hơn nữa, không thấy có tác dụng an thần hoặc các tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ương.

Nghiên cứu trên loài chuột cống về sự phân bố ở mô của fexofenadine bằng đồng vị phóng xạ, cho thấy thuốc này không vượt qua hàng rào máu-não.

Dược lực học thuốc Telfast

Mề đay và phản ứng ban đỏ

Nghiên cứu mề đay và phản ứng ban đỏ do histamine gây nên ở da người, sau khi uống liều duy nhất và liều 2 lần mỗi ngày 20 mg và 40 mg fexofenadine chlorhydrate, nhận thấy thuốc có tác dụng kháng histamine sau 1 giờ, đạt hiệu lực cao nhất sau 2-3 giờ, và tác dụng vẫn còn sau 12 giờ. Không thấy có dấu hiệu lờn thuốc sau 28 ngày dùng thuốc.

Tác dụng trên khoảng QTc

Không thấy có sự gia tăng có ý nghĩa thống kê của khoảng QTc so với placebo.

Nghiên cứu lâm sàng

Trong 3 thử nghiệm, kéo dài 2 tuần lễ, đa trung tâm, theo phương pháp ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng với placebo, ở người bệnh 12-68 tuổi có viêm mũi dị ứng (n = 1634), thấy fexofenadine chlorhydrate, uống 60 mg 2 lần mỗi ngày, làm giảm rõ rệt tổng số điểm của các triệu chứng (tổng số các điểm của mỗi triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, ngứa vòm miệng và họng, mắt ngứa đỏ, chảy nước mắt) so sánh với placebo.

Dược động học thuốc Telfast

Người lớn khỏe mạnh

Ở những người đàn ông tình nguyện khỏe mạnh, sau khi uống liều duy nhất 2 viên 60 mg, fexofenadine chlorhydrate được hấp thu nhanh với thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương là 2,6 giờ. Thời gian bán hủy trung bình của Fexofenadine là 14,4 giờ sau khi uống 60 mg, 2 lần mỗi ngày, ở người tình nguyện bình thường.

Những nghiên cứu ở người cho thấy sau khi uống fexofenadine chlorhydrate đánh dấu bằng 14C, tìm thấy khoảng 80% trong phân và 11% trong nước tiểu. Khoảng 5% tổng liều được chuyển hóa. Vì chưa xác định được độ sinh khả dụng tuyệt đối của fexofenadine chlorhydrate, nên chưa rõ thành phần thải trừ qua phân là thuốc không được hấp thu hay là do sự thải qua mật.

Dược động học của fexofenadine chlorhydrate ở người bệnh viêm mũi dị ứng cũng giống như ở người khỏe mạnh. Nồng độ đỉnh của Fexofenadine trong huyết tương giống nhau ở thiếu niên (12-16 tuổi) và người trưởng thành.

60-70% Fexofenadine gắn vào protein huyết tương, chủ yếu gắn vào albumin và a1-acid glycoprotein.

Những đối tượng đặc biệt

Tác động của tuổi tác có thể làm sai lệch sự khác biệt về dược động học ở một số đối tượng đặc biệt.

  • Ảnh hưởng của tuổi tác

Ở người cao tuổi (>= 65 tuổi), 99% có nồng độ đỉnh của Fexofenadine trong huyết tương cao hơn ở người tình nguyện bình thường (< 65 tuổi). Thời gian bán hủy trung bình giống như ở người tình nguyện khỏe mạnh.

  • Người suy thận

Ở những người suy thận nhẹ tới nặng, nồng độ đỉnh của Fexofenadine trong huyết tương lớn hơn so với ở người tình nguyện khỏe mạnh; thời gian bán hủy trung bình ở những đối tượng suy thận trên cũng dài hơn so với người khỏe mạnh.

Nồng độ đỉnh của Telfast trong huyết tương người thẩm phân (độ thanh thải creatinine < 10 ml/phút) cao hơn (82%) và thời gian bán hủy dài hơn (31%) so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Dựa vào sự tăng độ khả dụng sinh học và thời gian bán hủy, nên dùng liều duy nhất 60 mg/24 giờ, lúc khởi đầu dùng thuốc ở người suy thận.

  • Người suy gan

Dược động học của fexofenadine chlorhydrate ở người suy gan không khác nhiều so với ở người khỏe mạnh.

  • Ảnh hưởng của giới tính

Qua nhiều thử nghiệm, không có khác biệt giữa giới nam và nữ về dược động học của Fexofenadine.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Telfast

Thuốc Telfast là một thuốc kháng Histamin có tác dụng chống dị ứng và không dùng được cho người mẫn cảm với các thành phần trong thuốc.

Chỉ định thuốc Telfast

Thuốc Telfast chỉ định điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng ở người lớn và trẻ em = 12 tuổi.

Chống chỉ định thuốc Telfast

Đã biết có tăng cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Trẻ em 12 tuổi.

Liều lượng, cách dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Telfast

Thuốc Telfast là một loại kháng histamin tương đối dễ sử dụng vì chỉ cần dùng 1 viên trong 1 ngày và đối tượng sử dụng từ 12 tuổi trở lên.

Liều lượng và cách dùng thuốc Telfast

Liều khuyến cáo cho Telfast là 60 mg mỗi lần, uống 2 lần mỗi ngày cho người lớn và trẻ em >= 12 tuổi.

Liều khởi đầu cho người suy thận là một lần duy nhất 60 mg/24 giờ (xin đọc phần “Dược lực”).

Không cần giảm liều ở người già và bệnh nhân suy gan.

Dùng cách xa 2 giờ đối với các thuốc kháng acid có chứa gel aluminium hay magnesium.

Những thận trọng khi dùng thuốc Telfast

Tác dụng gây ung thư, biến dị, ảnh hưởng đến sự sinh sản của Telfast

Không thấy có tác dụng gây ung thư ở chuột nhắt và chuột cống uống liều hàng ngày 50 và 150 mg/kg terfenadine trong 18 và 24 tháng : những liều này phản ánh giá trị AUC trong huyết tương của Fexofenadine gấp 4 lần giá trị điều trị trên người (dựa vào liều fexofenadine chlorhydrate 60 mg, 2 lần mỗi ngày).

Thử nghiệm in-vitro cho kết quả không thấy fexofenadine chlorhydrate gây biến dị.

Sử dụng Telfast khi có thai

Tác dụng gây quái thai: Loại C.

Chưa có nghiên cứu thích hợp và có kiểm soát chặt trên phụ nữ mang thai. Khi mang thai chỉ nên dùng fexofenadine chlorhydrate nếu lợi ích điều trị hơn hẳn những nguy cơ có thể gặp đối với thai.

Sử dụng Telfast khi cho con bú

Chưa có nghiên cứu thích hợp và có kiểm soát chặt trên phụ nữ cho con bú. Vì có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa người, nên cần thận trọng khi dùng fexofenadine chlorhydrate ở phụ nữ cho con bú.

Sử dụng Telfast cho trẻ em

Chưa xác định được độ an toàn và hiệu lực của Telfast ở bệnh nhi dưới 12 tuổi.

Sử dụng Telfast cho người cao tuổi

Thử nghiệm so sánh với placebo, 42 bệnh nhân, tuổi 60-68, uống liều 20 mg – 240 mg Fexofenadine, 2 lần mỗi ngày, trong 2 tuần liền. Những tác dụng ngoại ý ở nhóm này tương đương với ở nhóm dưới 60 tuổi.

Tương tác thuốc và Tác dụng phụ của thuốc Telfast

Thuốc Telfast tương đối an toàn nhưng vẫn có những tác dụng phụ và các tương tác thuốc cần ghi nhớ khi sử dụng.

Tương tác thuốc Telfast

Ở 2 nghiên cứu riêng rẽ, uống fexofenadine chlorhydrate 120 mg 2 lần mỗi ngày (gấp đôi liều khuyến cáo) phối hợp với erythromycine 500 mg mỗi 8 giờ hoặc ketoconazole 400 mg liều duy nhất trong 24 giờ ở điều kiện ổn định trên người tình nguyện bình thường khỏe mạnh (n = 24 ởmỗi nghiên cứu). Kết quả không nhận thấy có sự khác biệt về tác dụng có hại hoặc về khoảng QTc ở điện tim ở người dùng Fexofenadine đơn thuần hoặc phối hợp với erythromycin hoặc ketoconazole.

Thuốc phối hợp Telfast

Thuốc kháng acid chứa gel aluminium hay magnesium làm giảm độ sinh khả dụng của fexofenadine chlorhydrate.

Không có tương tác giữa Fexofenadine và omeprazole.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Telfast

Những tác dụng ngoại ý ghi nhận trong những thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát dùng placebo ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng với tỷ lệ hơn 1%

Tác dụng ngoại ý của thuốc Telfast như sau.

Fexofenadine 60 mg Uống 2 lần/24 giờ (n=679) Placebo Uống 2 lần/24 giờ(n=671)
Nhiễm virút (cảm, cúm) 2,5% 1,5%
Buồn nôn 1,6% 1,5%
Đau bụng kinh 1,5% 0,3%
Buồn ngủ 1,3% 0,9%
Khó tiêu 1,3% 0,6%
Mệt mỏi 1,3% 0,9%

Hơn 1% bệnh nhân uống fexofenadine chlorhydrate (60 mg 2 lần mỗi ngày) có tác dụng phụ, nhưng thường gặp hơn ở nhóm placebo, bao gồm nhức đầu và ngứa họng.

Tần số và mức độ của những bất thường trong xét nghiệm tương đương giữa hai nhóm bệnh nhân dùng fexofenadine chlorhydrate và placebo.

Quá liều thuốc Telfast

Thông tin về quá liều cấp tính chỉ được giới hạn qua những kinh nghiệm từ những thử nghiệm lâm sàng thực hiện trong thời gian triển khai Telfast. Dùng liều một lần duy nhất 800 mg fexofenadine chlorhydrate (ở 6 người tình nguyện khỏe mạnh) và liều 690 mg, 2 lần mỗi ngày, dùng 1 tháng liền (3 người tình nguyện khỏe mạnh), đã không thấy tác dụng ngoại ý đáng kể trong lâm sàng.

Trong trường hợp quá liều, dùng những biện pháp cơ bản để loại phần thuốc chưa được hấp thu.

Cũng cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Thẩm phân lọc máu không loại được tốt Fexofenadine khỏi máu (chỉ loại khoảng 1,7%) sau khi uống terfenadine.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30 độ C).

Giá bán tham khảo của thuốc Telfast năm nay

Giá bán thuốc Telfast BD 180mg: 80,000/hộp 10 viên.

Giá bán thuốc Telfast BD 60mg: 40,000/hộp 10 viên.

Lưu ý giá bán trên là giá bán tham khảo tại các nhà thuốc hiện nay, có thể thay đổi theo thời điểm mua và vị trí mua sản phẩm.

Bài viết Thuốc TELFAST – Fexofenadine kháng Histamine chống dị ứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc kháng sinh Teicoplanin https://benh.vn/thuoc/teicoplanin/ Sat, 04 Nov 2023 03:04:45 +0000 http://benh2.vn/thuoc/teicoplanin/ Teicoplanine là thuốc kháng sinh được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương trầm trọng bao gồm viêm tủy xương, và viêm màng trong tim gây nên bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm và kháng methicilin, Streptococcus, cầu khuẩn đường ruột. Tên quôc tế: Teicoplanin. Loại thuốc: Kháng sinh glycopeptid. Dạng dùng và […]

Bài viết Thuốc kháng sinh Teicoplanin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Teicoplanine là thuốc kháng sinh được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương trầm trọng bao gồm viêm tủy xương, và viêm màng trong tim gây nên bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm và kháng methicilin, Streptococcus, cầu khuẩn đường ruột.

Tên quôc tế: Teicoplanin.

Loại thuốc: Kháng sinh glycopeptid.

Dạng dùng và hàm lượng

Lọ chứa 200 mg hoặc 400 mg teicoplanin đông khô và không chứa chất bảo quản. Mỗi lọ kèm theo một ống dung môi (nước cất pha tiêm).

Cơ chế tác dụng

Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra. Teicoplanin có cấu trúc hóa học, cơ chế tác dụng, phổ tác dụng và đường thải trừ (thải trừ chủ yếu qua thận) tương tự vancomycin.

Teicoplanin ức chế tổng hợp vỏ tế bào và chỉ có tác dụng chống vi khuẩn Gram dương; teicoplanin là một kháng sinh dự trữ nên phải được dùng hạn chế. Thuốc chỉ được dùng để chữa những bệnh nhiễm khuẩn nặng và tại bệnh viện chuyên khoa. Teicoplanin là thuốc diệt khuẩn mạnh đối với các chủng nhạy cảm, trừ cầu khuẩn đường ruột. Thuốc có tác dụng đối với tụ cầu nhạy cảm và kháng methicilin với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) < 4 microgam/ml. MIC đối với Listeria monocytogenes, Corynebacterium spp., Clostridium spp., và cầu khuẩn kỵ khí Gram dương là từ 0,25 đến 2 microgam/ml. Streptococcus non – viridans (không viridans) và viridans, Strep. pneumoniae, cầu khuẩn đường ruột bị ức chế bởi teicoplanin ở khoảng nồng độ từ 0,01 đến 1 microgam/ml. Tuy nhiên, không nên dùng teicoplanin để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đó gây ra, trừ những trường hợp vi khuẩn đã kháng nhiều thuốc và gây bệnh toàn thân trầm trọng. Cần đặc biệt chú ý, một số chủng loại Streptococcus cả loại coagulase âm tính và dương tính, cũng như cầu khuẩn đường ruột và một số vi khuẩn khác tự thân đã kháng vancomycin (ví dụ: Lactobacillus spp. và Leuconostoc spp.) thì cũng hoàn toàn kháng với teicoplanin.

Cơ chế kháng teicoplanin của các chủng Streptococcus chưa rõ, nhưng kháng thuốc có thể xảy ra ở các chủng đã nhạy cảm trong quá trình điều trị trước đó. Cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin theo kiểu van A thì cũng kháng teicoplanin, vì hai thuốc có cơ chế kháng thuốc giống nhau: Làm biến đổi đích tác dụng trên vỏ tế bào để các glycopeptid không liên kết được. Những chủng cầu khuẩn đường ruột kháng thuốc kiểu van B thường nhạy cảm với teicoplanin vì teicoplanin là một chất cảm ứng kém với các enzym chịu trách nhiệm biến đổi thành tế bào. Chủng van C của cầu khuẩn đường ruột nhạy cảm với teicoplanin nhưng thường lại không gây bệnh cho người.

Hiệu lực của teicoplanin chống lại S. aureus được tăng cường bằng cách phối hợp với một aminoglycosid có tác dụng hiệp đồng (ví dụ: gentamicin 1 mg/kg, cách
8 giờ, dùng 1 lần với những người bệnh có chức năng thận bình thường).

Dược động học

Teicoplanin được hấp thu nhanh, và nhiều từ các cơ và khoang phúc mạc, nhưng lại ít được hấp thu từ đường tiêu hóa. Phần lớn thuốc được thải trừ ở dạng không đổi qua lọc cầu thận. Ở người chức năng thận bình thường, nửa đời của pha đầu, thứ hai và cuối cùng tương ứng là 35 phút, 10 giờ và 87 giờ. Nửa đời của thuốc dài, nên cho phép dùng 1 liều/ngày. Thể tích phân bố ở giai đoạn ổn định là 0,86 lít/kg. Ðộ thanh thải là 0,0114 lít /giờ/kg và độ thanh thải thận là 0,0083 lít/giờ/kg. Teicoplanin liên kết cao với albumin trong huyết tương (tỷ lệ không kết hợp = 0,1) và trong các mô. Ðộ thanh thải thận giảm ở những người bệnh có suy thận. Teicoplanin vào trong dịch não tủy chậm và ít, nhưng vào hoạt dịch, dịch phổi và mô mềm tương đối nhanh và hiệu quả.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định thuốc Teicoplanin

Teicoplanin phải được dùng hạn chế, như một kháng sinh dự trữ, chỉ dành cho những trường hợp bị nhiễm khuẩn nặng đã bị kháng nhiều thuốc.

Teicoplanin được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương trầm trọng bao gồm viêm tủy xương, và viêm màng trong tim gây nên bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm và kháng methicilin, Streptococcus, cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus), viêm màng bụng liên quan đến thẩm tách phúc mạc và nhiễm khuẩn nặng do Staph.aureus; trong dự phòng viêm màng trong tim và phẫu thuật chỉnh hình có nguy cơ nhiễm các vi khuẩn Gram dương; trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn ở những người bệnh có giảm bạch cầu trung tính hoặc bị bệnh suy giảm miễn dịch. Có thể dùng teicoplanin thay thế cho vancomycin trong điều trị nhiễm khuẩn Gram dương nặng.

Chống chi định

Quá mẫn với teicoplanin.

Thận trọng

Nên dùng thận trọng teicoplanin với người bệnh quá mẫn với vancomycin vì quá mẫn chéo có thể xảy ra. Ðã gặp giảm tiểu cầu khi dùng teicoplanin, đặc biệt với liều cao hơn liều thường dùng. Nên định kỳ kiểm tra huyết học, gan, thận trong quá trình điều trị.

Cần kiểm tra chức năng tai, thận khi điều trị lâu dài cho người bệnh suy thận và chỉnh liều nếu cần.

Thời kỳ mang thai

Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai còn ít. Nghiên cứu trên động vật không thấy những biểu hiện về quái thai. Tuy nhiên do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế, teicoplanin chỉ được dùng cho người mang thai trong những trường hợp thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Không có tài liệu về nồng độ teicoplanin trong sữa mẹ. Do đó trong khi điều trị, người mẹ nên ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn chủ yếu đã được biết, khi sử dụng teicoplanin, là ban da, gặp nhiều hơn khi dùng liều cao. Phản ứng quá mẫn, sốt do thuốc và giảm bạch cầu trung tính cũng đã được ghi nhận; cũng có khi gây điếc nhưng hiếm.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Sốt. Da: Ban da. Khác: Ðau ở nơi tiêm.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu. Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối. Hô hấp: Co thắt phế quản. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Thần kinh trung ương: Ðau đầu, chóng mặt. Da: Ngứa, mày đay. Gan: Tăng transaminase và phosphatase kiềm. Niệu – sinh dục: Tăng creatinin huyết thanh. Cơ quan khác: Mất khả năng nghe.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ. Máu: Giảm bạch cầu trung tính. Da: Hội chứng Lyell, tróc vảy.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ở những trường hợp vừa và nặng, cần bổ sung dịch, chất điện giải và protein.

Liều lượng và cách dùng

Teicoplanin được tiêm tĩnh mạch, hoặc truyền tĩnh mạch chậm trên 30 phút hoặc tiêm bắp.

Liều thường dùng là 400 mg, hoặc 6 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch trong ngày đầu, những ngày điều trị sau đó dùng 200 mg, hoặc 3 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Trong nhiễm khuẩn nặng hơn, tiêm tĩnh mạch 400 mg/12 giờ cho 3 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 400 mg/ngày. Ðôi khi dùng liều cao tới 12 mg/kg/ngày.

Trẻ em trên 2 tháng tuổi: Tiêm truyền tĩnh mạch, 10 mg/kg/12giờ, cho 3 liều đầu tiên, sau đó dùng 6 mg/kg/ngày (những trẻ em nhiễm khuẩn nặng hoặc giảm bạch cầu trung tính dùng liều 10 mg/kg/ngày), những liều sau có thể dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp một lần mỗi ngày (nhưng tiêm tĩnh mạch thích hợp với trẻ em hơn).

Trẻ sơ sinh: Truyền tĩnh mạch trong 30 phút, liều ban đầu 16 mg/kg, sau đó 8 mg/kg, một lần mỗi ngày.

Trường hợp dự phòng trong phẫu thuật chỉnh hình: Tiêm tĩnh mạch 400 mg vào lúc gây cảm ứng trước gây mê.

Người bệnh suy thận: Liều dùng cần được điều chỉnh. Chế độ điều trị như bình thường trong 3 ngày đầu, sau đó dùng 1/2 liều bình thường, ở người bệnh suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin giữa 40 – 60 ml/phút) và 1/3 liều bình thường, ở người bệnh có dấu hiệu nặng hơn (độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút). Có thể lựa chọn cách dùng sau: Ðiều chỉnh bằng cách sử dụng liều bình thường nhưng cách 2 hoặc 3 ngày mới dùng một lần.

Bệnh viêm màng trong tim: Nhìn chung có tác dụng tốt, nhưng có những kết quả hơi khác nhau khi dùng teicoplanin để điều trị viêm màng trong tim do nhiễm vi khuẩn Gram dương: liều dùng lên tới 14 mg/kg/ngày, hoặc cao hơn. Một nghiên cứu đã kết luận rằng để có kết quả điều trị, cần đạt được nhanh chóng nồng độ đỉnh trong huyết tương tới 40 – 50 microgam/ml. Liều độc nhất 400 mg, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, có thể đủ để dự phòng viêm màng trong tim ở người bệnh chữa răng, nhưng không có tác dụng dự phòng ở người bệnh phẫu thuật tim.

Tương tác thuốc

Teicoplanin, khi phối hợp với các kháng sinh nhóm aminoglycosid, không làm tăng độc với thính giác hoặc thận. Vì vậy, teicoplanin phối hợp với gentamicin được dùng thay thế vancomycin và gentamicin trong dự phòng bệnh viêm màng trong tim.

Ðộ ổn định và bảo quản

Cần bảo quản những lọ teicoplanin đông khô ở nhiệt độ dưới 250C, tránh nóng và ánh sáng. Thuốc đã pha nên dùng ngay và loại bỏ phần còn thừa.

Tương kỵ

Các dung dịch teicoplanin và aminoglycosid tương kỵ khi trộn trực tiếp, vì vậy không được trộn lẫn trước khi tiêm.

Quá liều và xử trí

Teicoplanin không loại được bằng lọc máu. Ðiều trị triệu chứng khi quá liều. Không thấy có các triệu chứng hay xét nghiệm bất thường nào, mặc dù nồng độ cao của teicoplanin trong huyết tương lên tới 300 mg/lít.

Bài viết Thuốc kháng sinh Teicoplanin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tobradex https://benh.vn/thuoc/tobradex/ Mon, 25 Sep 2023 03:10:24 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tobradex/ Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid; khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết […]

Bài viết Tobradex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid; khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.

Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu, viêm kết mạc và bán phần trước nhãn cầu. Trong các trường hợp như vậy, người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm.

Huyền dịch nhỏ mắt: lọ 5 ml – Bảng B.

Thuốc mỡ tra mắt: tube 3,5 g – Bảng B.

Thành phần

Cho 1 ml Huyền dịch

  • Tobramycine   3 mg
  • Dexamethasone   1 mg
  • Chất bảo quản: benzalkonium chloride.
  • Tá dược: tyloxapol, edetate disodium, sodium chloride, hydroxyethyl cellulose, sodium sulfate, acid sulfuric và/hay sodium hydroxide (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.

Cho 1 g thuốc mỡ

  • Tobramycine   3 m
  • Dexamethasone   1 mg
  • Chất bảo quản: chlorobutanol
  • Tá dược: dầu khoáng chất và mỡ petrolatum trắng.

Mô tả

Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.

Dược lý lâm sàng

Cơ chế

Corticoid làm giảm đáp ứng viêm của nhiều loại tác nhân khác nhau. Bên cạnh đó chúng có thể trì hoãn hay làm chậm liền vết thương. Vì corticoid có thể ức chế cơ chế đề kháng của cơ thể chống lại nhiễm trùng cho nên có thể sử dụng đồng thời với thuốc kháng khuẩn khi thấy rằng tác dụng ức chế đó có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng. Dexamethasone là một loại corticoid mạnh.

Phổ tác dụng của Tobramycin

Trong hỗn hợp bao gồm cả thành phần kháng sinh (tobramycin) để có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm. Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng nhạy cảm của các loại vi khuẩn sau đây:

Các Staphylococcus, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.

Các Streptococcus, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Hemophilus influenzae và một vài loại Neisseria.

Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong một vài trường hợp những vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin. Hiện nay chưa xuất hiện một quần thể vi khuẩn lớn đề kháng với tobramycin: tuy nhiên sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển khi sử dụng thuốc kéo dài.

Dược động học

Chưa có số liệu về mức độ hấp thu toàn thân của thuốc mỡ và huyền dịch nhỏ mắt Tobradex. Tuy nhiên, người ta biết rằng có thể có hấp thu toàn thân đối với các thuốc dùng tại chỗ ở mắt.

Nếu cho huyền dịch nhỏ mắt Tobradex với liều lượng tối đa trong 48 giờ đầu (nhỏ hai giọt vào mỗi mắt mỗi 2 giờ) và nếu có hấp thu toàn thân hoàn toàn (điều này rất ít khả năng xảy ra) thì khi có liều lượng dexamethasone hàng ngày sẽ là 2,4 mg. Liều thay thế sinh lý thông thường là 0,75 mg/ngày. Sau 48 giờ đầu nếu cho huyền dịch nhỏ mắt Tobradex với liều 2 giọt vào mỗi mắt mỗi 4 giờ, khi đó liều dexamethasone đã cho sẽ là 1,2 mg/ngày. Dùng thuốc mỡ tra mắt Tobradex 4 lần mỗi ngày ở cả hai mắt thì liều dexamethasone là 0,4 mg/ngày.

Chỉ định

Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu, viêm kết mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm.

Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong trường hợp viêm màng bồ đào trước mãn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi nguy cơ nhiễm khuẩn nông ở mắt cao hay khi thấy có khả năng hiện diện một số vi khuẩn nguy hiểm ở mắt.

Chống chỉ định

Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex (viêm giác mạc dạng cành cây), bệnh đậu bò, thủy đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm Mycobacterium ở mắt.

Bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt. Quá mẫn với một số thành phần của thuốc.

Tuyệt đối chống chỉ định sử dụng loại thuốc phối hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.

Liều lượng và cách dùng

Huyền dịch: nhỏ vào túi cùng kết mạc 1 hay 2 giọt mỗi 4-6 giờ. Trong 24 đến 48 giờ đầu có thể tăng liều lên đến 1 hay 2 giọt mỗi 2 giờ. Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. Thận trọng không nên ngưng điều trị quá sớm.

Thuốc mỡ: tra một lượng nhỏ (dài khoảng 1/2 inch, khoảng 1 cm) vào túi cùng kết mạc 3-4 lần/ngày.

Có thể dùng Thuốc mỡ tra mắt Tobradex trước khi đi ngủ kết hợp với huyền dịch nhỏ mắt Tobradex trong ngày. Ban đầu không nên kê toa quá 20 ml hay 8 g và không nên kê toa lại mà không có đánh giá thêm như đã phác họa ở trên trong phần Thận trọng lúc dùng.

Chú ý khi dùng

Không dùng để tiêm vào mắt. Đối với một số bệnh nhân có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với các loại aminoglycoside sử dụng tại chỗ. Ngưng thuốc nếu xảy ra phản ứng mẫn cảm.

Sử dụng steroid kéo dài có thể dẫn đến glaucome, kèm theo tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực và thị trường và cataract dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp một cách thường quy mặc dù biện pháp này khó thực hiện ở trẻ em và những bệnh nhân không hợp tác.

Sử dụng thuốc dài ngày có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể và vì vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong trường hợp bệnh làm mỏng giác mạc hay củng mạc, đã có trường hợp thủng nhãn cầu khi sử dụng các steroid tại chỗ. Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, các steroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có.

Thận trọng lúc dùng

Nên đề phòng khả năng nhiễm nấm giác mạc sau khi sử dụng steroid kéo dài. Cũng như các chế phẩm kháng sinh khác, dùng thuốc này kéo dài có thể dẫn đến bội tăng vi sinh vật không nhạy cảm bao gồm cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp. Khi cần kê toa nhiều lần, hay bất cứ khi nào khám lâm sàng thấy cần nên khám bệnh nhân với sự hỗ trợ của các dụng cụ phóng đại như đèn khe và khi cần nên nhuộm hùynh quang.

Lúc có thai

Chỉ nên sử dụng Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex trong thời kỳ thai nghén nếu thấy khả năng có lợi nhiều hơn nguy cơ đối với thai.

Lúc cho con bú

Không biết được thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì có rất nhiều loại thuốc bài tiết qua sữa. Do đó nên quyết định tạm thời ngưng nuôi con bú khi sử dụng Tobradex.

Tác dụng ngoại ý

Đã xảy ra những tác dụng ngoại ý khi sử dụng những thuốc phối hợp steroid và kháng khuẩn. Những phản ứng này có thể là do thành phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Chưa có số liệu chính xác về tần suất các tác dụng ngoại ý.

Những tác dụng ngoại ý thường gặp nhất đối với tobramycin nhỏ mắt (Tobrex) là những phản ứng độc tại chỗ đối với mắt và quá mẫn, bao gồm ngứa và phù mi mắt, và đỏ kết mạc. Những phản ứng này xảy ra chưa đến 4% số bệnh nhân. Những tác dụng ngoại ý khác chưa được báo cáo. Tuy nhiên, nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycoside thì nên thận trọng theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Những phản ứng do thành phần steroid là: tăng nhãn áp (IOP) có khả năng tiến triển đến glaucome, tổn thương thần kinh thị không thường xuyên; cataract dưới bao sau; và chậm liền vết thương.

Nhiễm khuẩn thứ phát: nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xem xét khả năng nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài.

Nhiễm khuẩn thứ phát cũng xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.

Bảo quản

Giữ ở nhiệt độ 46 đến 80oF (27oC).

Giữ lọ huyền dịch đứng thẳng và lắc kỹ trước khi dùng.

Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Bài viết Tobradex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TRYMO https://benh.vn/thuoc/trymo/ Tue, 12 Sep 2023 03:10:33 +0000 http://benh2.vn/thuoc/trymo/ Thuốc Trymo chứa Bismuth subcitrat thể keo (CBS) rất tan trong nước có tác dụng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori, làm lành loét dạ dày, hành tá tràng. Thuốc được sản xuất bởi hãng Raptakos Brett – Ấn Độ và được chỉ định sử dụng kết hợp trong các phác đồ điều trị bệnh lý […]

Bài viết TRYMO đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Trymo chứa Bismuth subcitrat thể keo (CBS) rất tan trong nước có tác dụng diệt vi khuẩn Helicobacter pylori, làm lành loét dạ dày, hành tá tràng.

Thuốc được sản xuất bởi hãng Raptakos Brett – Ấn Độ và được chỉ định sử dụng kết hợp trong các phác đồ điều trị bệnh lý dạ dày, tá tràng có vi khuẩn Hp.

thuoc-trymo

Dạng trình bày thuốc Trymo: Viên nén bao phim, hộp 14 vỉ x 8 viên.

Thành phần thuốc Trymo: Mỗi viên Trymo chứa Colloidal bismuth subcitrate (Tripotassium dicitrato bismuthate) tính theo Bi2O3:  120 mg

Dược lực và dược động học thuốc Trymo

Thuốc Trymo có dược lực và dược động học của muối Bismuth như sau.

Dược lực học thuốc Trymo

Đối với vết loét dạ dày tá tràng:

Bismuth subcitrat thể keo (CBS) rất tan trong nước. Trong môi trường acid (pH < 5) ở dạ dày sẽ kết tủa thành vi tinh thể bismuth oxychloride và bismuth citrate tạo nối chelate bền vững với các sản phẩm thoái hóa của protein vết loét giúp hình thành màng bảo vệ chỉ tại vết loét mà không có ở vùng niêm mạc lành.

Đối với chất nhầy:

CBS tạo phức hợp glycoprotein bismuth khi gắn vào chất nhầy hình thành rào cản sự phân tán ngược của ion H+ mà không ảnh hưởng đến sự trao đổi ion của màng nhầy. CBS cũng có khả năng bình thường hóa ở mức độ cao của acid mucine ở màng nhầy của vết loét chưa được chữa trị.

Đối với vi khuẩn Helicobacter pylori:

CBS có tác dụng diệt khuẩn trực tiếp. Các vi tinh thể nêu trên kết tụ bên trong và ở tại vách tế bào vi khuẩn làm cô đặc toàn bộ các thành phần của tế bào vi khuẩn, hoặc làm hóa không bào.

Trong vòng hai giờ sau, vi khuẩn mất khả năng bám dính niêm mạc và trồi lên bề mặt. Khả năng diệt vi khuẩn tăng lên khi phối hợp với kháng sinh.

Đối với pepsine:

CBS làm giảm khả năng kích hoạt pepsine của pentagastrine khoảng 30%.

CBS kích thích tiết PGE2 và có thể đây là cơ chế làm lành loét của thuốc. Tác dụng này cùng với tác dụng trên vết loét giúp xếp loại thuốc thuộc nhóm bảo vệ tế bào. CBS không làm giảm độ acid của dịch vị.

Tính an toàn:

Cho đến nay chưa có báo cáo nào về bệnh lý não do CBS. CBS là muối bismuth tan mạnh trong nước, chỉ dùng ở liều thấp, không dùng kéo dài; không thể so sánh với các muối bismuth khác (tan trong chất béo, dùng ở liều rất cao và dùng kéo dài) mà trước kia bị lạm dụng và đã có liên quan đến bệnh lý não. Tuy nhiên, cần ngưng dùng các chế phẩm bismuth nếu nồng độ trong máu vượt quá 100 ng/ml.

Dược động học thuốc Trymo

Hấp thu:

CBS tác động tại chỗ là chủ yếu. Tuy nhiên có một lượng bismuth rất nhỏ được hấp thu qua đường tiêu hóa. Lượng hấp thu này tùy thuộc vào liều ban đầu và đạt đỉnh cao sau 4 tuần sử dụng.

Với liều điều trị 480 mg/ngày, nồng độ bismuth trong máu trung bình khoảng 7 ng/ml (nồng độ báo động là 50-100 ng/ml).

Phân bố:

Trên động vật thực nghiệm, hầu hết bismuth hấp thu đều đến thận, ở các cơ quan khác chỉ là vết.

Trên người chưa có thông tin đầy đủ.

Thải trừ:

Hầu hết bismuth trong CBS được bài tiết qua phân dưới dạng bismuth sulfite. Lượng nhỏ bismuth hấp thu được thải trừ qua thận với tốc độ khoảng 2,6%/ngày và cần khoảng 2 tháng để thải hoàn toàn.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Trymo

Thuốc Trymo được chỉ định trong các chứng loét dạ dày và chống chỉ định khi bệnh nhân suy thận nặng.

Chỉ định thuốc Trymo

Loét tá tràng.

Loét dạ dày lành tính.

Viêm dạ dày mạn tính hoạt động.

Chứng khó tiêu không loét.

Phối hợp trong phác đồ điều trị H.pylori dạ dày.

Chống chỉ định thuốc Trymo

Suy thận nặng.

Liều lượng và cách dùng thuốc Trymo

  • Mỗi lần hai viên, mỗi ngày hai lần, uống khi bụng trống, nửa giờ trước bữa ăn.
  • Nuốt nguyên viên và không nhai viên thuốc.
  • Nên dùng trong bốn tuần và nếu cần thì đến tối đa 8 tuần. Không nên dùng Trymo như là một liệu pháp duy trì sau khi đã qua thời gian tối đa 8 tuần điều trị. Nếu muốn điều trị tiếp, nên để cách ít nhất 8 tuần trước khi tiếp tục đợt mới.

Thận trọng lúc dùng thuốc Trymo

Dù không có báo cáo nào về bệnh lý não do bismuth sau khi dùng colloidal bismuth subcitrate ở liều điều trị, vẫn phải luôn luôn nhớ đến nguy cơ này và tránh dùng quá liều. Cũng với lý do tương tự, việc dùng dài ngày (liệu pháp duy trì) không được chỉ định.

Thuốc không có chỉ định dùng cho trẻ em.

Đối với phụ nữ có thai và cho con bú

Không dùng cho phụ nữ mang thai và cho con bú.

Tương tác thuốc

Sự hấp thụ chất sắt, calcium hay tetracyline có thể bị giảm nếu dùng chung với Trymo. Các thuốc kháng acid hay sữa dùng chung với thuốc có thể tạo nối chelate với thuốc và làm ảnh hưởng đến tác dụng của colloidal bismuth subcitrate.

Vì vậy, tránh dùng thức ăn hay các thuốc kháng acid trong vòng 30 phút trước hay sau khi dùng thuốc.

Tác dụng phụ thuốc Trymo

  • Buồn nôn, ói mửa và tiêu chảy hoặc nhức đầu, chóng mặt thỉnh thoảng được ghi nhận.
  • Phân đen do bài tiết bismuth sulfite.

Theo RAPTAKOS BRETT

Bài viết TRYMO đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Teniposide – thuốc điều trị ung thư https://benh.vn/thuoc/teniposid/ Tue, 12 Sep 2023 03:04:45 +0000 http://benh2.vn/thuoc/teniposid/ Teniposid là thuốc chống ung thư trong điều trị: Bệnh u lymphô và bệnh bạch cầu lymphô cấp, dai dẳng ở trẻ em. U đặc bao gồm u bàng quang, não và phổi. Tên chung quốc tế: Teniposide. Loại thuốc: Thuốc chống ung thư. Dạng thuốc và hàm lượng Ống tiêm 50 mg/5 ml (để […]

Bài viết Teniposide – thuốc điều trị ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Teniposid là thuốc chống ung thư trong điều trị: Bệnh u lymphô và bệnh bạch cầu lymphô cấp, dai dẳng ở trẻ em. U đặc bao gồm u bàng quang, não và phổi.

Tên chung quốc tế: Teniposide.

Loại thuốc: Thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm 50 mg/5 ml (để truyền tĩnh mạch sau khi đã pha loãng).

Cơ chế tác dụng

Teniposid là thuốc độc tế bào, đặc hiệu theo giai đoạn, tác động ở cuối giai đoạn S hoặc đầu giai đoạn G2 của chu trình tế bào, do vậy ngăn tế bào đi vào gián phân. Teniposid, tùy theo liều dùng, phá vỡ sợi kép và đơn trong DNA và trong liên kết chéo DNA – protein. Cơ chế tác dụng chính xác của teniposid vẫn chưa được biết, có thể do ức chế hoạt tính của topoisomerase II vì teniposid không xen vào giữa DNA hoặc không liên kết mạnh với DNA. Tác dụng độc tế bào của teniposid liên quan đến số lượng tương đối của sợi đôi DNA bị phá vỡ trong tế bào. Ðiều đó phản ánh sự ổn định của chất trung gian topoisomerase II – DNA.

Teniposid có phổ tác dụng rộng kháng u in vivo bao gồm bệnh bạch cầu và các u đặc khác nhau. Ðáng chú ý là teniposid có tác dụng đối với dòng phụ của một vài bệnh bạch cầu kháng cisplatin, doxorubicin, amsacrin, daunorubicin, mitoxantron hoặc vincristin.

Khi sử dụng teniposid, nồng độ phosphatase kiềm hoặc gamma – glutamyl transpeptidase trong huyết thanh tăng và độ thanh thải teniposid trong huyết tương giảm. Do đó, nên thận trọng khi dùng teniposid cho người suy giảm chức năng gan.

Teniposid dùng tiêm tĩnh mạch. Thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương, khoảng trên 99%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình là khoảng 8 – 44 lít /m2 đối với người lớn và 3 – 11 lít/m2 đối với trẻ em. Ðộc tính tăng lên ở người bệnh giảm albumin huyết thanh, do tỷ lệ thuốc gắn vào protein bị giảm. Teniposid phân bố vào não rất ít do bị giới hạn bởi hàng rào máu – não (ít hơn 1%) mặc dù nồng độ của teniposid trong dịch não tủy ở người bệnh có u não cao hơn so với ở người không có u não. Ở người lớn, với liều 100 – 300 mg/m2/ngày, nồng độ thuốc trong huyết tương tăng tuyến tính với liều. ở người lớn, thuốc không tích tụ sau khi điều trị hàng ngày trong 3 ngày. Ở bệnh nhi, nồng độ tối đa trong huyết tương của teniposid, sau khi tiêm truyền 137 – 203 mg/m2 trong 1 – 2 giờ lớn hơn 40 microgram/ml, khoảng 20 – 24 giờ sau khi tiêm truyền, nồng độ trong huyết tương, nói chung, nhỏ hơn 2 microgram/ml.

Gần 45% thuốc bài tiết qua nước tiểu, trong đó 80% ở dạng chuyển hóa.

Chỉ định và chống chỉ định

Chỉ định

Teniposid dùng một mình hoặc dùng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác trong điều trị:

Bệnh u lymphô và bệnh bạch cầu lymphô cấp, dai dẳng ở trẻ em.

U đặc bao gồm u bàng quang, não và phổi.

Chống chỉ định

Quá mẫn với teniposid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng

Nên sử dụng thuốc thận trọng trong những trường hợp sau: Người suy chức năng thận hoặc gan; người có giảm albumin huyết; người có hội chứng Down.

Thời kỳ mang thai

Teniposid có thể gây hại cho bào thai khi điều trị cho người mang thai; thuốc đã gây quái thai và độc tính với phôi thai ở động vật thí nghiệm, bởi vậy không được dùng teniposid cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Vẫn chưa biết teniposid có tiết vào sữa người hay không; vì có khả năng xảy ra tác dụng có hại nghiêm trọng của thuốc đối với trẻ em, cho nên phải quyết định hoặc ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có xét đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Teniposid là thuốc độc, có chỉ số điều trị thấp. Mặt khác không có đáp ứng điều trị nào mà không có thể có dấu hiệu của độc tính. Thầy thuốc phải biết có khả năng xảy ra phản ứng quá mẫn với nhiều biểu hiện khác nhau, đặc biệt là thay đổi huyết áp (tăng hoặc giảm huyết áp). Phản ứng này có thể xảy ra ở 5% số bệnh nhi và có thể đe dọa tính mạng nếu không được điều trị nhanh chóng.

Thường gặp, ADR > 1/100

Huyết học: Suy tủy nặng biểu hiện bằng: giảm bạch cầu (< 3000/mm3), giảm bạch cầu trung tính (< 2000/mm3), giảm tiểu cầu (< 100000/mm3), thiếu máu, chảy máu. Tiêu hóa: Viêm niêm mạc, ỉa chảy, buồn nôn, nôn. Tim mạch: Giảm huyết áp (sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh).

Quá mẫn: Dấu hiệu dạng phản vệ (rét run, sốt, nhịp tim nhanh, mặt đỏ, co thắt phế quản, khó thở, huyết áp thay đổi), phát ban, sốt. Da: Rụng tóc tới hói đầu toàn bộ.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Thần kinh: Buồn ngủ và ngủ li bì kết hợp với hạ huyết áp, toan máu chuyển hóa.

Loạn chức năng gan, thận.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Bệnh nhân dùng teniposid phải được theo dõi chặt chẽ ít nhất 60 phút sau khi bắt đầu tiêm truyền và sau đó đều đặn theo dõi để phát hiện phản ứng quá mẫn hoặc giảm huyết áp có thể xảy ra. Mỗi khi tiêm teniposid, phải luôn sẵn có trang thiết bị thích hợp để duy trì đường thở và thuốc hỗ trợ. Nếu trong lâm sàng, huyết áp giảm nặng, phải ngừng truyền thuốc và cho truyền dịch tĩnh mạch và liệu pháp hỗ trợ khi cần. Có thể tránh giảm huyết áp bằng cách tiêm teniposid tĩnh mạch chậm, ít nhất trong 30 – 60 phút.

Chức năng huyết học (làm huyết đồ, đếm số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu, số lượng tiểu cầu, hemoglobin) phải được theo dõi thường xuyên và cẩn thận trước, trong và sau liệu pháp teniposid. Ðiều trị nhiễm độc máu nặng có thể bao gồm liệu pháp hỗ trợ, dùng kháng sinh chống biến chứng nhiễm khuẩn, và truyền các sản phẩm máu.

Phải dùng teniposid thận trọng cho người bệnh trước đó đã dùng thuốc chống nôn và teniposid liều cao, để tránh ức chế cấp tính hệ thần kinh trung ương.

Buồn nôn và nôn do teniposid thường nhẹ tới vừa, nhưng khoảng 5% bệnh nhi đã phải ngừng thuốc.

Rụng tóc do teniposid thường có hồi phục.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng:

Trước khi tiêm truyền tĩnh mạch, phải pha loãng thuốc tiêm teniposid đậm đặc bằng dung dịch tiêm dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% để có nồng độ teniposid cuối cùng là 0,1; 0,2; 0,4 hoặc 1 mg/ml.

Phải đặt ống thông tĩnh mạch hoặc kim tiêm truyền tĩnh mạch cẩn thận để tránh thuốc thoát ra ngoài thành mạch, có thể gây hoại tử mô tại chỗ và/hoặc viêm tĩnh mạch huyết khối. Người bệnh phải được theo dõi cẩn thận, vì có thể tắc ở chỗ tiêm truyền tĩnh mạch, kể cả tắc ống thông tĩnh mạch, đặc biệt khi truyền lâu (thí dụ 24 giờ) với nồng độ 0,1 hoặc 0,2 mg/ml. Dung dịch teniposid nồng độ 1,0 mg/ml phải dùng trong vòng 4 giờ để giảm khả năng kết tủa.

Liều lượng:

Ðơn hóa trị liệu:

Ðiều trị gây cảm ứng: 30 mg/m2/ngày, trong 1 chu trình 5 ngày, dùng 4 – 5 chu trình liên tiếp, mỗi chu trình cách nhau từ 10 – 21 ngày, tùy theo kết quả huyết học.

Ðiều trị duy trì: 60 mg/m2, mỗi tuần 1 lần, trong nhiều tháng.

Ða hóa trị liệu: Bệnh bạch cầu lymphô cấp, dai dẳng, hoặc bệnh bạch cầu cấp đơn nhân to (monocyt): teniposid 165 mg/m2 và cytarabin 300 mg/m2 tiêm tĩnh mạch 2 lần mỗi tuần, cho 8 hoặc 9 liều như vậy.

Cách phối hợp khác: Teniposid 250 mg/m2 và vincristin 1,5 mg/m2 tiêm tĩnh mạch mỗi tuần, trong 4 – 8 tuần và uống prednison 40 mg/ngày, trong 28 ngày.

Người bệnh bạch cầu có hội chứng Down phải giảm liều.

Người bệnh rối loạn chức năng thận hoặc gan: Có thể cần phải điều chỉnh liều.

Tương tác thuốc

Nên thận trọng khi dùng teniposid đồng thời với những thuốc đẩy teniposid ra khỏi liên kết protein như tolbutamid, natri salicylat và sulfamethizol: Vì teniposid liên kết rất nhiều với protein huyết tương, nên giảm nhẹ tỷ lệ liên kết đó cũng có thể làm tăng nồng độ thuốc tự do trong huyết tương, dẫn đến tăng độc tính của teniposid.

Không có sự thay đổi về dược động học trong huyết tương của teniposid khi dùng đồng thời với methotrexat. Tuy nhiên, độ thanh thải huyết tương của methotrexat tăng nhẹ và có sự tăng nồng độ của methotrexat trong tế bào.

Thuốc chống nôn cùng với teniposid liều cao có thể gây ức chế cấp thần kinh trung ương và hạ huyết áp.

Thuốc chống co giật như phenytoin làm tăng chuyển hóa teniposid ở gan và làm giảm nồng độ thuốc trong cơ thể.

Ðộ ổn định và bảo quản

Teniposid, ở nồng độ cuối cùng là 0,1; 0,2; 0,4 mg/ml, ổn định ở nhiệt độ phòng trong vòng 24 giờ. Dung dịch nồng độ 1,0 mg/ml phải dùng trong vòng 4 giờ sau khi pha chế để giảm khả năng kết tủa thuốc.

Teniposid đựng trong ống tiêm hàn kín (chế phẩm của nhà sản xuất trong bao gói ban đầu) ổn định cho đến ngày hết hạn ghi trên bao gói khi thuốc được bảo quản lạnh (2 – 8oC) trong bao gói và tránh ánh sáng.

Tương kỵ

Ðể tránh chất hóa dẻo DEHP [di (2 – ethylhexyl) phtalate] từ đồ đựng bằng chất dẻo có thể tan vào trong thuốc, phải dùng đồ đựng bằng chất liệu không chứa DEHP như thủy tinh hoặc những đồ đựng, bao gói bằng chất dẻo tráng polyolefin khi pha loãng dung dịch tiêm đậm đặc và những bộ dây tiêm truyền tĩnh mạch không có DEHP, khi tiêm truyền.

Quá liều và xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu trong trường hợp quá liều teniposid. Biến chứng quá liều là hậu quả của sự ức chế tủy xương. Xử trí quá liều bao gồm điều trị hỗ trợ với các sản phẩm máu và thuốc kháng sinh.

Bài viết Teniposide – thuốc điều trị ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tegretol https://benh.vn/thuoc/tegretol/ Mon, 04 Sep 2023 03:05:24 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tegretol/ Tegretol là thuốc chữa bệnh động kinh, được dùng đơn trị hay kết hợp với các loại thuốc chống co giật khác. Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức, điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm. Dạng bào chế: viên nén bao phim tác dụng chậm Quy […]

Bài viết Tegretol đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tegretol là thuốc chữa bệnh động kinh, được dùng đơn trị hay kết hợp với các loại thuốc chống co giật khác. Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức, điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm.

Dạng bào chế: viên nén bao phim tác dụng chậm

Quy cách đóng gói: Hộp 5 vỉ x 10 viên

Thành phần: Carbamazepin 200 mg

Nhà sản xuất: Công ty TNHH Interpharma Manufacturing

Chỉ định

Động kinh:

  • Động kinh cục bộ phức tạp hay đơn giản.
  • Động kinh toàn thể nguyên phát hoặc thứ phát kèm theo cơn co giật tonic-clonic.
  • Hỗn hợp các loại trên.

Tegretol có thể được dùng đơn trị hay kết hợp với các loại thuốc chống co giật khác.

  • Tegretol thường không có hiệu quả trong cơn vắng ý thức (petit mal)
  • Điều trị hưng cảm và phòng ngừa cơn hưng trầm cảm (lưỡng cực)
  • Hội chứng cai nghiện rượu
  • Đau dây thần kinh V tự phát và do bệnh xơ cứng rải rác.
  • Đau dây thần kinh lưỡi hầu tự phát.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với Carbamazepine và các thuốc có cấu trúc tương tự, block nhĩ thất, tiền sử giảm sản huyết, tiền sử rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp. Không nên dùng Tegretol kèm với thuốc ức chế monoamine oxidasa (IMAO), phải ngưng thuốc IMAO tối thiểu 2 tuần trước khi dùng Tegretol.

Chú ý đề phòng

Tegretol phải được dùng dưới sự giám sát y tế. Đặc biệt lưu ý những bệnh nhân có cơn động kinh hỗn hợp. Nếu tình trạng động kinh trở nên nặng hơn phải ngưng Tegretol
Bệnh nhân nên được thông báo về những dấu hiệu ngộ độc và các triệu chứng về huyết học, các biểu hiện về da hay gan. Người bệnh được khuyên nên gặp bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng như sốt, viêm họng, nổi ban, loét miệng, nổi vết thâm tím, đốm xuất huyết, ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát.

Với bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch, gan, thận, hoặc có phản ứng huyết học với các loại thuốc khác, nên cân nhắc giữa lợi ích điều trị với nguy cơ và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
Các xét nghiệm chức năng gan căn bản cần được tiến hành trước khi bắt đầu điều trị với Tegretol
Các xét nghiệm này phải được thực hiện đều đặn trong quá trình điều trị, đặc biệt ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh gan và người lớn tuổi. Đánh giá đầy đủ các thông số về nước tiểu và định kỳ trong thời gian điều trị.

Tegretol được ghi nhận làm mất bạch cầu hạt và thiếu máu bất sản nhưng rất khó xác định chính xác do tần số xuất hiện rất thấp.

Cần ngưng Tegretol nếu xuất hiện các ức chế tủy xương hay các biểu hiện nặng về da như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell’s.

Phụ nữ dùng thuốc tránh thai uống cùng với Tegretol có thể bị chảy máu, độ tin cậy của thuốc tránh thai có thể bị giảm

Lúc có thai

Phụ nữ động kinh có thai phải được theo dõi y tế nghiêm ngặt. Nên dùng Tegretol đơn trị liệu cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và tỉ lệ dị dạng bẩm sinh ở phụ nữ dùng phối hợp thuốc cao hơn người dùng đơn trị liệu. Để đề phòng biến chứng chảy máu ở trẻ sơ sinh, cần bổ sung vitamin K1 cho người mẹ vài tuần cuối trước khi sinh và cho trẻ sơ sinh.
Carbamazepine qua được sữa mẹ với nồng độ khoảng 25-60 % nồng độ trong máu. Cần cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng sữa mẹ và khả năng gây tác dụng phụ ở trẻ nhỏ.
Người mẹ dùng Tegretol có thể cho con bú miễn là trẻ nhỏ được theo dõi kỹ để tránh các tác dụng phụ như ngủ li bì.

Liều lượng và cách sử dụng

Loại viên nén có thể uống trong, sau hoặc giữa các bữa ăn. Loại CR phóng thích từ từ phải nuốt không được nhai.

Liều lượng và cách dùng trong trường hợp động kinh

Tegretol nên được chỉ định đơn trị liệu bất cứ khi nào có thể được. Điều trị phải được bắt đầu với liều thấp sau đó tăng từ từ cho đến khi đạt được tác dụng tối đa. Khi cơn động kinh được kiềm chế tốt có thể giảm liều tới 100-200 mg × 1-2 lần/ngày, tăng liều dần cho đến khi đạt liều đáp ứng tối đa (thường 400 mg × 2-3 lần/ngày) có thể chỉ định cho một vài bệnh nhân.

  • Trẻ em: 10-20 mg/kg cân nặng hàng ngày.
  • Trẻ em dưới 1 tuổi: 100 – 200 mg/ngày.
  • Từ 1-5 tuổi: 200-400 mg/ngày.
  • Từ 6-10 tuổi: 400-600 mg/ngày.
  • Từ 11-15 tuổi: 600-1000 mg/ngày.

Trẻ em 4 tuổi trở xuống nên bắt đầu điều trị với liều 20-60 mg/ngày.

Liều lượng và cách dùng khi đau dây thần kinh

200-400 mg/ngày, tăng liều từ từ cho đến khi hết triệu chứng đau (thường 200 mg × 3-4 lần/ngày). Sau đó nên giảm liều dần cho đến liều duy trì thấp nhất. Liều bắt đầu 100 mg × 2 lần/ngày có thể áp dụng đối với người cao tuổi.Hội chứng cai nghiện rượu:
Liều trung bình 200 mg × 3-4 lần/ngày.

Trường hợp nặng cần tăng liều trong những ngày đầu (400 mg × 3 lần/ngày)
Điều trị các ca nặng cần phối hợp với thuốc an thần, thuốc ngủ như clomethiazol, chlordiazepoxide.
Cơn hưng cảm và phòng ngừa trạng thái hưng trầm cảm: Thường dùng 400-600 mg/ngày chia 2-3 lần.

Tương tác thuốc

Do tác dụng tới hệ enzym mono-oxygenase của gan, carbamazepine có thể làm giảm nồng độ hoặc làm mất tác dụng của một số thuốc chuyển hóa qua đường này như: clobazam, clonazepam, ethosuximide, primidone, valproic acid, alprazolam, corticosteroid, cyclosporin, digoxin, doxycycline, felodipine, haloperidol, imipramine, methadone, thuốc tránh thai uống, theophylline, thuốc chống đông uống. Một số thuốc làm tăng nồng độ carbamazepine trong máu dẫn tới các phản ứng phụ do đó cần điều chỉnh liều Tegretol cho phù hợp: erythromycin, troleandomycin, josamycin, isoniazid, verapamil, diltiazem, dextropropoxyphene, viloxazine, fluoxeline, cimetidine, acetaxolamide, danazol, desipramine và nicotinamid.

Như các thuốc hướng thần kinh khác, Tegretol có thể làm giảm sự dung nạp rượu trong khi điều trị.

Tác dụng ngoại ý

Một số tác dụng phụ có thể xuất hiện thường xuyên nếu liều dùng ban đầu quá cao hoặc khi dùng Tegretol cho người lớn tuổi. Các phản ứng phụ này thường giảm sau vài ngày hay sau khi giảm liều. Nên theo dõi nồng độ thuốc và giảm liều hằng ngày hoặc chia thành 3-4 liều nhỏ.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi:

Hay gặp: chóng mặt, mất điều vận, ngủ gà, mệt mỏi.

Đôi khi: đau đầu, song thị, rối loạn thị trường (mù màu)

Hiếm gặp: cử động vô thức (như run, loạn giữ tư thế, loạn vận động miệng mặt, múa giật, loạn trương lực cơ, máy cơ) rung giật nhãn cầu.

Cá biệt: ảo giác, trầm cảm, không ăn ngon, bồn chồn, hành vi kích thích, kích động, lú lẫn, sự kích hoạt các rối loạn tâm thần.

Da: Đôi khi hoặc khá thường: dị ứng da, nổi mề đay

Hiếm gặp: viêm da tróc vẩy và đỏ da, hội chứng Stevens-Johnson, Lupus ban đỏ hệ thống.
Cá biệt: nhiễm độc hoại tử biểu bì, phản ứng quá mẫn với ánh sáng, hồng ban đa dạng, ban nổi cục, thay đổi sắc tố da, ban xuất huyết, ngứa, trứng cá, ra mồ hôi, rụng tóc, rụng lông (nữ)

Máu: Đôi khi hoặc khá thường: giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu.
Hiếm gặp: tăng bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết.

Cá biệt: mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, cơn rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, chứng tăng hồng cầu, thiếu acid folic, thiếu máu huyết tán.

Gan:Hay gặp: tăng lượng gamma GT (do giảm enzym gan), thường không có ý nghĩa lớn về lâm sàng.

Đôi khi: phosphatase kiềm tăng.

Hiếm gặp: Transaminase tăng, vàng da, ứ mật, viêm nhu mô (tế bào gan)

Cá biệt: viêm gan u hạt

Tiêu hóa: Đôi khi hoặc khá thường: buồn nôn, nôn, khô miệng.

Hiếm gặp: tiêu chảy hoặc táo bón

Cá biệt: đau bụng, viêm lưỡi, viêm miệng

Phản ứng quá mẫn:

Hiếm gặp: quá mẫn muộn của các cơ quan

Cá biệt: phản ứng phản vệ, viêm màng não vô trùng với rung giật cơ và tăng bạch cầu ưa eosin. Cần ngưng điều trị nếu các triệu chứng quá mẫn trên xuất hiện.

Tim mạch: Hiếm gặp: rối loạn dẫn truyền nhịp tim

Cá biệt: nhịp tim chậm, loạn nhịp, block nhĩ thất với triệu chứng ngất, trụy mạch, suy tim sưng huyết, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, suy mạch vành, viêm huyết khối tĩnh mạch, bệnh huyết khối tắc mạch.

Hệ nội tiết và chuyển hóa:

Đôi khi: phù, giữ nước tăng cân, giảm natri huyết và hạ nồng độ dịch do tác dụng giống ADH.
Cá biệt: chứng vú to hoặc tiết sữa ở nam, xét nghiệm chức năng tuyến giáp không bình thường, rối loạn chuyển hóa ở xương, tăng cholesterol.

Tiết niệu, sinh dục:

Cá biệt: viêm thận kẽ và suy thận, các dấu hiệu suy giảm chức năng thận (albumin niệu, đái máu, thiểu niệu, tăng urê máu), đái gắt, bí tiểu, rối loạn tình dục, bất lực

Giác quan:

Cá biệt: rối loạn thị giác, đục thủy tinh thể, viêm kết mạc, ù tai, hạ thấp ngưỡng nghe.
Cơ xương:

Cá biệt: đau khớp, đau cơ hay chuột rút

Hô hấp:

Cá biệt: quá mẫn cảm ở phổi, biểu hiện sốt, khó thở, viêm phổi.

Bài viết Tegretol đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TERNEURINE H-5000 https://benh.vn/thuoc/terneurine-h-5000/ Fri, 30 Jun 2023 03:10:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/terneurine-h-5000/ Thuốc tiêm Terneurine H 5000 là một loại thuốc chứa các Vitamin B1, B6, và B12, được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến đau rễ thần kinh, như đau dây thần kinh hông, đau thần kinh cổ-cánh tay và các triệu chứng đau do thần kinh khác. Ngoài ra, thuốc cũng […]

Bài viết TERNEURINE H-5000 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc tiêm Terneurine H 5000 là một loại thuốc chứa các Vitamin B1, B6, và B12, được sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến đau rễ thần kinh, như đau dây thần kinh hông, đau thần kinh cổ-cánh tay và các triệu chứng đau do thần kinh khác. Ngoài ra, thuốc cũng được dùng để điều trị viêm đa dây thần kinh ở những người nghiện rượu kinh niên. Terneurine H 5000 cũng có thể hỗ trợ điều trị một số bệnh viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu, gây ra do ngộ độc hoặc sử dụng thuốc.

Bột pha tiêm bắp: hộp 4 lọ bột đông khô + 4 ống dung môi 5 ml.

Thành phần

Cho 1 lọ

Thiamine   50 mg

Pyridoxine   250 mg

Hydroxocobalamine   5 mg

Ống dung môi: Sodium acétate: 60 mg;

Acool benzylique: 50 mg; nước cất pha tiêm: lượng vừa đủ 5 ml

Dược lực

Phối hợp vitamine B12, là một yếu tố tạo máu, với vitamine B1, B6, được sử dụng với mục đích giảm đau.

Chỉ định

Được đề nghị trong:

– Một vài chứng đau rễ thần kinh: đau dây thần kinh hông, đau thần kinh cổ-cánh tay, các chứng đau do thần kinh.

– Viêm đa dây thần kinh ở người nghiện rượu kinh niên.

– Một số bệnh viêm thần kinh thị giác sau nhãn cầu do ngộ độc hoặc do thuốc.

Chống chỉ định

– Tiền sử dị ứng với cobalamine (vitamine B12 và các chất cùng họ).

– Không dung nạp vitamine B1.

– Bướu ác tính: do vitamine B12 có tác động cao trên sự tăng trưởng của mô, do đó có nguy cơ đẩy mạnh tốc độ sinh sản của tế bào.

Liều lượng và cách dùng

– Không được tiêm thuốc qua đường tiêm mạch.

– Chỉ dùng đường tiêm bắp và tiêm bắp sâu.

Hội chứng đau nhức: 1 ống/ngày hoặc mỗi 2 ngày.

Nghiện rượu kinh niên: 2 ống/ngày.

Chú ý đề phòng

Một vài trường hợp có phản ứng miễn dịch, đôi khi trầm trọng, thậm chí có thể gây tử vong, đã được ghi nhận sau khi tiêm chế phẩm có chứa cobalamine; do đó nên tránh dùng thuốc này ở những bệnh nhân có cơ địa dị ứng (suyễn, chàm).

Thận trọng lúc dùng

Chỉ được dùng đường tiêm bắp thịt.

Không được dùng thuốc khi đã có hiện tượng không dung nạp một trong các thành phần của thuốc qua các đường dùng thuốc khác.

Nếu có dấu hiệu không dung nạp thiamine (xem mục Tác dụng ngoại ý), phải ngưng thuốc ngay và không được dùng trở lại sau đó bằng đường tiêm.

Tương tác thuốc

Không dùng chung với lévodopa (vitamine B6 làm giảm tác động của lévodopa do kích thích dopadécarboxylase ngoại biên)

Tác dụng ngoại ý

– Phản ứng phản vệ: ngứa, nổi mày đay, phát ban, sốc (xem mục Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

– Có thể bị mụn trứng cá.

– Nước tiểu có màu đỏ.

– Trường hợp không dung nạp thiamine: nôn, cứng cơ, các biểu hiện ở da kiểu bị ngứa, hạ huyết áp (chủ yếu khi dùng đường tiêm tĩnh mạch).

– Nếu hạn hữu có bị sốc, trị liệu bao gồm: adrénaline, corticoide dạng tiêm, acide epsilon aminocaproique.

Tiêm thuốc không đau do có alcool benzylique trong thành phần dung môi.

Bài viết TERNEURINE H-5000 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh – Dược Hoa Linh https://benh.vn/thuoc/thuoc-ho-bo-phe-bao-thanh-duoc-hoa-linh/ https://benh.vn/thuoc/thuoc-ho-bo-phe-bao-thanh-duoc-hoa-linh/#respond Sun, 18 Sep 2022 18:27:46 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=76752 Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh kế thừa bài thuốc cổ phương Xuyên bối tỳ bà cao gia giảm thêm các vị dược liệu Ô mai, Vỏ quýt, Mật ong có tác dụng Bổ phế – Trừ ho – Hóa đờm.  Dạng trình bày và đăng ký thuốc ho bổ phế Bảo Thanh Thuốc ho […]

Bài viết Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh – Dược Hoa Linh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh kế thừa bài thuốc cổ phương Xuyên bối tỳ bà cao gia giảm thêm các vị dược liệu Ô mai, Vỏ quýt, Mật ong có tác dụng Bổ phế – Trừ ho – Hóa đờm. 

thuoc-ho-bo-phe-bao-thanh
Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh là thuốc của Công ty Dược phẩm Hoa Linh

Dạng trình bày và đăng ký thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh có mấy dạng?

  • Dạng siro truyền thống: Chai 90ml, 125ml, 200ml
  • Dạng siro không đường (dùng cho người tiểu đường, ăn kiêng): Chai 125ml
  • Dạng viên ngậm truyền thống: Vỉ 5 viên. Hộp 4 vỉ, 20 vỉ
  • Dạng viên ngậm không đường thuốc ho bổ phế Bảo Thanh (dùng cho người tiểu đường, ăn kiêng): Vỉ 5 viên. Hộp 20 vỉ

Dạng đăng ký của thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh là thuốc không kê đơn, không phải thực phẩm chức năng.

thuoc-ho-bao-thanh-vien-ngam
Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh có dạng Siro và dạng Viên ngậm

Thành phần của thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Thành phần của thuốc ho bổ phế Bảo Thanh dạng dung dịch

Mỗi chai thuốc ho bổ phế Bảo Thanh 125ml có chứa các thành phần trong bảng sau đây.

Ô mai 12,5g Bán hạ 2,5g
Mật ong 25g Ngũ vị tử 1,25g
Xuyên bối mẫu 10g Qua lâu nhân 5,0g
Tỳ bà diệp 12,5g Viễn chí 2,5g
Sa sâm 2,5g Khổ hạnh nhân 5,0g
Phục linh 2,5g Gừng 2,5g
Trần bì 2,5g Cam thảo 2,5g
Cát cánh 10g Tinh dầu bạc hà 2,5mg
và Các tá d­ược khác.

Thành phần của viên ngậm thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Mỗi viên ngậm thuốc ho bổ phế bảo thanh có chứa các thành phần tương tự dạng dung dịch, tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt.

Xuyên bối mẫu 0.4g Bán hạ 0.1g
Tỳ bà lá 0.5g Ngũ vị tử 0.05g
Sa sâm 0.1g Qua lâu nhân 0.2g
Phục linh 0.1g Viễn chí 0.1g
Trần bì 0.1g Khổ hạnh nhân 0.2g
Cát cánh 0.4g Gừng 0.1g
Ô mai 0.5g Cam thảo 0.1g
Mật ong 0.3g Tinh dầu bạc hà 0.1mg
Acid Benzoic 0.005mg

Dược liệu trong viên ngậm không đường thuốc ho bảo thanh

Xuyên bối mẫu 0,4g Qua lâu nhân 0,2g
Tỳ bà diệp 0,5g Viễn chí 0,1g
Sa sâm 0,1g Khổ hạnh nhân 0,2g
Phục linh 0,1g Gừng 0,1g
Trần bì 0,1g Mơ muối (Ô mai) 0,5g
Cát cánh 0,4g Cam thảo 0,1g
Bán hạ 0,1g Tinh dầu bạc hà 0,1mg
Ngũ vị tử 0,05g Isomalt, tá dược khác vừa đủ 1 viên

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh chỉ định chữa bệnh gì? Chống chỉ định gì?

Thuốc ho bổ phế bảo thanh được đăng ký lưu hành tại Việt Nam dưới dạng siro thuốc có nhiều tác dụng khác nhau dựa trên bài thuốc quý.

Công năng của thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh giúp Bổ phế (điều trị nguyên nhân) và Trừ ho – Hóa đờm (điều trị triệu chứng)

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh chủ trị

  • Ho mạn tính, ho dai dẳng lâu ngày do phế hư (các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp)
  • Ho do dị ứng
  • Ho do thời  tiết, ho cảm, ho gió, ho khan, ho có đờm
  • Hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm phế quản

Chống chỉ định của thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Không dùng thuốc ho bổ phế Bảo Thanh cho trẻ em dưới 3 tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao.

Liều và cách dùng thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Sử dụng thuốc ho bổ phế bảo thanh cần tuân thủ tốt liều điều trị và dùng đúng độ tuổi.

Cách dùng thuốc ho bổ phế Bảo Thanh dạng dung dịch

  • Trẻ em dư­ới 3 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 5 ml.
  • Trẻ em trên 3 tuổi: ngày uống 3 lần, mỗi lần 10 ml.
  • Ngư­ời lớn: ngày uống 3 lần, mỗi lần 15 ml
  • Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh dạng dung dịch có dùng được cho phụ nữ có thai trên 3 tháng và phụ nữ cho con bú.
  • Thời gian dùng thuốc tùy thuộc vào mức độ trầm trọng của bệnh, thời gian dùng thuốc tối thiểu là 5 ngày.
  • Vì thuốc có tác dụng bổ phế, nên khi hết triệu chứng bệnh, vẫn tiếp tục uống thêm 2 – 3 ngày nữa, và uống hết số thuốc trong chai.
  • Để thuốc dễ uống và nhanh phát huy tác dụng, nên pha loãng siro thuốc với nước ấm hoặc uống từ từ.

Cách dùng thuốc ho bổ phế Bảo Thanh dạng viên ngậm

  • Trẻ em từ 3 tuổi đến 10 tuổi: Mỗi lần ngậm 1 viên, ngày 3 – 4 lần
  • Trẻ em trên 10 tuổi: Mỗi lần ngậm 1 viên, ngày 5 – 6 lần
  • Người lớn: Mỗi lần ngậm 1 viên, ngày 6 -8 lần.
  • Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh dạng viên ngậm có dùng được cho phụ nữ có thai trên 3 tháng và phụ nữ cho con bú.
  • Ngậm cho đến khi tan hết hoặc nhai trước khi nuốt
  • Cũng như các viên ngậm khác, viên ngậm Bảo Thanh không dùng cho trẻ dưới 3 tuổi vì nguy cơ trẻ có thể bị hóc khi ngậm.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi sử dụng thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Để sử dụng thuốc ho bổ phế Bảo Thanh tốt nhất cần có một số lưu ý cụ thể như sau.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Người lái xe và người đang vận hành máy móc, phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân tiểu đường vẫn dùng được thuốc ho bổ phế Bảo Thanh. Riêng bệnh nhân tiểu đường nên nhờ bác sĩ tư vấn về liều lượng với dạng có đường, dạng viên ngậm không đường có thể sử dụng.

Tác dụng không mong muốn của thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Chưa nhận thấy tác dụng không mong muốn nào của thuốc

Giá thuốc ho bổ phế Bảo Thanh 2020

Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh siro 125ml có giá 40,000đ

Viên ngậm Bảo Thanh 160000 đồng / hộp 20 vỉ x 5 viên

Viên ngậm Bảo Thanh không đường 200000 đồng / hộp 20 vỉ x 5 viên

Sản phẩm được phân phối tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Bảo quản thuốc ho bổ phế Bảo Thanh

Nơi khô mát, tránh ánh sáng.

Tiêu chuẩn: TCCS.

Lưu hành số: VD-22646-15

Hạn dùng thuốc

24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng nếu thấy thuốc có hiện tượng mốc, hỏng hoặc có dấu hiệu khác lạ; đồng thời báo ngay cho nhà sản xuất biết.

Bài viết Thuốc ho bổ phế Bảo Thanh – Dược Hoa Linh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/thuoc-ho-bo-phe-bao-thanh-duoc-hoa-linh/feed/ 0
TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/tretinoin-thuoc-boi/ Sun, 14 Aug 2022 03:04:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tretinoin-thuoc-boi/ Tretinoin là một retionoid dùng ngoài để trị mụn trứng cá. Đây là loại thuốc được chỉ định trong rất nhiều trường hợp mụn trứng cá từ vừa tới nặng. Loại thuốc và dạng dùng Tretinoin Loại thuốc: Retinoid dùng bôi trị trứng cá. Tên thương mại: Azaretin; Bio-Ane; DAB; Dermaderm; Locacid; T3 Actin; Tretinex; […]

Bài viết TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tretinoin là một retionoid dùng ngoài để trị mụn trứng cá. Đây là loại thuốc được chỉ định trong rất nhiều trường hợp mụn trứng cá từ vừa tới nặng.

tretinoin-tri-mun-trung-ca

Loại thuốc và dạng dùng Tretinoin

Loại thuốc: Retinoid dùng bôi trị trứng cá.

Tên thương mại: Azaretin; Bio-Ane; DAB; Dermaderm; Locacid; T3 Actin; Tretinex; Tretinoin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Kem để bôi 0,025%; 0,05%
  • Gel 0,01%; 0,025%
  • Dung dịch 0,05%.
  • Bột.

Chỉ định và chống chỉ định của Tretinoin

Thuốc bôi Tretinoin dùng ngoài do chỉ định trong các bệnh mụn trứng cá nhưng chống chỉ định trong nhiều trường hợp cần lưu ý.

Chỉ định của Tretinoin

Thuốc bôi Tretinoin sử dụng bôi ngoài da để điều trị mụn trứng cá các loại; lão hóa da do ánh sáng; các rối loạn sừng da.

Chống chỉ định của Tretinoin

Quá mẫn với tretinoin.

Liều lượng và cách dùng Tretinoin

Điều trị Mụn trứng cá: Nên bôi tretinoin trước khi đi ngủ; chỗ da cần bôi phải khô, sạch. Lúc đầu, bôi ngày một lần trong 2 – 3 ngày và nên dùng kem hoặc gel có nồng độ thuốc thấp. Nếu dung nạp thuốc tốt thì sau đó có thể dùng chế phẩm nồng độ cao hơn. Ðáp ứng điển hình là trong vòng 7 – 10 ngày da đỏ lên và bong vảy. Tác dụng điều trị thường xuất hiện sau 2 – 3 tuần. Có thể phải hơn 6 tuần mới thấy hiệu quả điều trị tối ưu của thuốc. Ở những người bệnh mà trước đó đã phải tạm ngừng hoặc giảm số lần bôi thuốc, trị liệu có thể được lặp lại khi người bệnh có thể dung nạp thuốc. Cần theo dõi cẩn thận sự đáp ứng và dung nạp thuốc ở người bệnh mỗi khi thay đổi dạng thuốc, nồng độ thuốc hay số lần bôi. Khi đã đạt kết quả mong muốn, có thể điều trị duy trì bằng cách giảm số lần bôi thuốc hoặc dùng dạng thuốc có nồng độ thấp hơn.

Lão hóa da do ánh sáng: Tretinoin là thuốc có tác dụng làm giảm nhẹ các biến đổi của da do tác dụng của ánh sáng. Liều dùng tùy theo từng trường hợp, phụ thuộc vào đáp ứng, dung nạp thuốc, loại da, mức độ nặng nhẹ, chủng tộc và tuổi tác của người bệnh. Bôi tretinoin ngày một lần trước khi đi ngủ (bôi thuốc buổi tối có ưu điểm là giảm được hoạt năng của ánh sáng). Tăng liều dùng không làm thuốc tác dụng nhanh hơn mà lại có thể gây quá liều. Kem tretinoin 0,1% hay được dùng. Có thể giảm số lần bôi thuốc ở những người bệnh không dung nạp thuốc khi bôi thuốc hằng ngày. Có thể lặp lại trị liệu ở những người bệnh mà vì lý do nào đó đã phải tạm ngừng hoặc giảm số lần bôi thuốc; được điều trị lại với liều giảm, khi người bệnh có thể dung nạp thuốc. Ðáp ứng điều trị tăng dần sau 6 tháng điều trị; phải sau hơn 8 tuần mới thấy các vết nhăn nhỏ giảm đi rõ rệt. Sau khi đạt được kết quả tối đa có thể điều trị duy trì bằng cách bôi thuốc 2 – 4 lần/tuần.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin

Mặc dù là thuốc dùng ngoài da nhưng thuốc Tretinoin có thể gây nhiều tác hại nếu sử dụng tùy tiện mà không tuân theo hướng dẫn sử dụng đúng.

Thận trọng khi dùng thuốc Tretinoin bôi ngoài da

  • Cần hướng dẫn cẩn thận cho người bệnh về cách dùng thuốc và những điều thận trọng có liên quan. Phải thử tính nhạy cảm của người bệnh trước khi điều trị, bằng cách bôi thuốc vài lần lên một vùng nhỏ nơi có tổn thương.
  • Ngay cả trên da bình thường, tretinoin cũng gây phản ứng viêm nhẹ, dẫn đến làm dày lớp gai và á sừng.
  • Bôi quá nhiều tretinoin không làm tăng tác dụng điều trị mà lại có thể làm cho phản ứng viêm mạnh lên, gây bong da và khó chịu. Chế phẩm có nồng độ tretinoin cao có thể gây tổn thương nặng ở thượng bì và sinh mụn phỏng.
  • Người bệnh điều trị bằng tretinoin ở mặt không được rửa mặt quá 2 – 3 lần mỗi ngày, phải dùng xà phòng dịu và trung tính. Không bôi lên mắt và vùng quanh mắt, miệng, góc mũi, màng nhầy hoặc vết thương hở.
  • Tránh ra nắng càng nhiều càng tốt.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin khi mang thai

Trên thực nghiệm người ta thấy bôi tretinoin không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nhưng phải cân nhắc lợi hại cẩn thận khi cho phụ nữ mang thai dùng tretinoin vì nguy cơ cho thai nhi.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin khi cho con bú

Vitamin A và có lẽ cả tretinoin là thành phần tự nhiên có trong sữa người. Hiện không có dữ liệu chắc chắn là tretinoin có được bài tiết theo sữa hay không, khi dùng liều điều trị bệnh bạch cầu tiền tủy bào và khi dùng điều trị tại chỗ. Phải thận trọng khi dùng tretinoin cho người mẹ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của Tretinoin (ADR) và cách xử trí

Thuốc bôi Tretinoin có thể gây ra nhiều tác dụng bất lợi với sức khỏe, nếu phát hiện thì cần có cách xử trí đúng đắn, kịp thời.

Các tác dụng không mong muốn của Tretinoin

Các tác dụng không mong muốn chủ yếu của tretinoin bôi là các phản ứng viêm tại chỗ, sẽ phục hồi khi ngừng điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

Da: Khô da, ban đỏ, vảy da, tăng hoặc giảm sắc tố, nhạy cảm ánh sáng, bột phát trứng cá ban đầu. Tại chỗ: Nhói đau, cảm giác châm chích, bỏng rát, mụn nước. Tim mạch: Phù.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn của Tretinoin

Phần lớn các tác dụng phụ và có hại của các retinoid (viêm môi, khô da, khô miệng, viêm màng tiếp hợp) có liên quan với liều dùng và hồi phục được (trừ tác dụng gây quái thai).

Khi có tác dụng phụ thì giảm liều, giảm số lần bôi thuốc hay tạm ngừng hoặc ngừng hẳn trị liệu.

Tương tác và tương kỵ thuốc Tretinoin

Cần thận trọng khi bôi tretinoin cùng với các thuốc bôi khác (đặc biệt là các thuốc có chất làm tróc lớp sừng da như lưu hùynh, resorcinol, benzoyl peroxid, acid salicylic) vì có khả năng tương tác. Cần chờ một thời gian đủ để các thuốc trên hết tác dụng, trước khi điều trị bằng tretinoin.

Tương tác thuốc Tretinoin

Tretinoin bôi có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của porfimer.

Tretionin có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của thuốc tránh thai progestin.

Không được dùng các loại xà phòng có thuốc, xà phòng làm khô da, ăn mòn da, và các thuốc tẩy rửa.

Tránh dùng các sản phẩm có nồng độ cồn cao, menthol, các phụ gia, chanh, nước cạo râu, dung dịch làm săn da, nước hoa (vì làm vùng da được bôi thuốc bị đau, nhất là lúc bắt đầu trị liệu).

Tránh dùng các mỹ phẩm gây kích ứng và mỹ phẩm có chứa thuốc chữa bệnh, các thuốc gây rụng lông, tóc, điện phân trong khi đang điều trị bằng tretinoin bôi.

Có thể dùng các mỹ phẩm không chứa thuốc nhưng trước khi bôi tretinoin thì vùng da cần bôi phải được lau thật sạch.

Tương kỵ thuốc Tretinoin

Tinh thể tretinoin không tan trong nước và ít tan trong ethanol.

Cơ chế tác dụng của thuốc Tretinoin

Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào. Thuốc kích thích phân bào và thúc đẩy đổi mới tế bào biểu bì, kìm hãm tạo thành keratin, kích thích tái tạo mô liên kết. Tretinoin có khả năng ngăn ngừa và thậm chí làm nhỏ các khối u da do một số tác nhân gây ung thư tạo ra. Trong da liễu, các tác dụng đó được sử dụng để điều trị trứng cá, vẩy nến, vẩy cá, dày sừng quang hóa. Với trứng cá, tretinoin tác dụng trực tiếp lên lyzosom tế bào và giải phóng các enzym phân giải protein và thủy phân. Tác dụng này gắn liền với phản ứng viêm làm bong các tế bào vẩy là những tế bào gây tổn thương cơ bản của trứng cá do chúng bịt tắc các nang. Do làm tiêu tan cái nút này, nhân trứng cá được thoát ra, các vi nang (nơi có nhiều vi khuẩn Staphylococcus epidermis và Propionibacterium acnes sinh sôi) trở thành các nang mở và tránh được ứ đọng chất bã.

Dược động học của Tretinoin

Khi bôi, tretinoin được hấp thu rất ít. Phần lớn thuốc nằm lại trên mặt da, một lượng nhỏ ngấm vào lớp thượng bì và trung bì; nồng độ thuốc trong huyết tương thấp không thể phát hiện được nhưng có một lượng rất nhỏ được thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ. Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylenglycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ; điều này giải thích tác dụng lên trứng cá của tretinoin.

Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 – 30 độ C.

Bài viết TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>