Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:55:36 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 UNASYN https://benh.vn/thuoc/unasyn/ Mon, 02 Oct 2023 03:10:36 +0000 http://benh2.vn/thuoc/unasyn/ Thuốc Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận; […]

Bài viết UNASYN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc: nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận; nhiễm khuẩn da và phần mềm; nhiễm lậu cầu.

Viên nén bao phim 375 mg : hộp 10 viên.

Bột pha huyền dịch uống : hộp 1 lọ 30 ml.

Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 500 mg/1 g : hộp 1 lọ bột.

Thành phần

Cho 1 viên    Sultamicilin tosylate, tính theo sultamicilin   375 mg

Cho 5 ml huyền dịch Sultamicilin base hoàn nguyên với nước, tính theo sultamicilin 250 mg

Cho 1 lọ thuốc tiêm 500 mg/1 g

Sulbactam sodium, tính theo sulbactam   500 mg

Ampicillin sodium, tính theo ampicillin   1000 mg

Dược lực

Sultamicilin là một ester đôi, trong đó ampicillin và chất ức chế bêta-lactamase sulbactam được gắn qua nhóm methylen. Về mặt hóa học, sultamicilin là ester sulphone oxymethylpenicillinate của ampicillin và có trọng lượng phân tử là 594,7.

Ở người trong quá trình hấp thu sultamicilline sẽ thủy phân cho ra sulbactam và ampicillin tỷ lệ phân tử 1:1 lưu hành trong hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng khi sử dụng đường uống đạt tới 80% so với dùng đường tĩnh mạch liều tương đương của sulbactam và ampicillin.

Những nghiên cứu sinh hóa học với các hệ vi khuẩn không tế bào (cell-free bacterial systems) đã chứng minh sulbactam có khả năng làm bất hoạt không hồi phục phần lớn các men bêta-lactamase quan trọng của các vi khuẩn kháng penicillin. Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn đáng kể đối với Neisseriaceae, Acinetobacter calcoaceticus, Bacteroides spp., Branhamella catarrhalis và Pseudomonas cepacia. Những nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc xác nhận sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá hủy và có tác dụng đồng vận rõ rệt với penicillin và cephalosporin. Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin, cho nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam-ampicillin sẽ hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại bêta-lactam.

Thành phần kết hợp với sulbactam trong Unasyn là ampicillin có tính năng diệt những dòng vi khuẩn nhạy với thuốc bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptide của vách tế bào.

Unasyn có phổ kháng khuẩn rộng đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có Staphylococcus aureus và S. epidermidis (gồm cả những vi khuẩn đề kháng penicillin và một số vi khuẩn đề kháng methicillin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác, Haemophilus influenzae và parainfluenzae (cả hai dòng vi khuẩn sinh bêta-lactamase và không sinh bêta-lactamase), Branhamella catarrhalis, vi khuẩn yếm khí gồm cả Bacteroides fragilis và những vi khuẩn cùng họ, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus gồm cả hai loại indole (+) và indole (-), Morganella morganii, Citrobacter, Enterobacter, Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.

Dược động học

Uống sultamicillin sau khi ăn không làm ảnh hưởng sinh khả dụng toàn thân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ampicillin sau khi uống sultamicillin đạt cao gấp hai lần so với dùng liều tương đương ampicillin uống. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian bán thải (elimination half-life) của sulbactam là 0,75 giờ và của ampicillin là 1 giờ, với ưu điểm là có từ 50% tới 75% lượng thuốc thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thời gian bán thải tăng lên ở người già và người bị suy thận. Probenecid làm giảm khả năng bài tiết qua ống thận của cả ampicillin và sulbactam. Do đó, sử dụng đồng thời probenecid và sultamicillin làm tăng và k o dài nồng độ ampicillin và sulbactam trong máu.

Sulbactam/ampicillin khuếch tán dễ dàng vào hầu hết các mô và dịch cơ thể. Thuốc ít thâm nhập vào não và dịch não tủy trừ khi có viêm màng não. Nồng độ của sulbactam và ampicillin cao trong máu sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp và cả sulbactam lẫn ampicillin đều có thời gian bán hủy khoảng một giờ. Hầu hết sulbactam/ampicillin được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu.

Chỉ định

Chỉ định sử dụng Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận; nhiễm khuẩn da và phần mềm; nhiễm lậu cầu.

Sultamicillin cũng có thể dùng ở những bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicillin sau khi đã điều trị khởi đầu bằng Unasyn tiêm.

Chỉ định sử dụng Unasyn tiêm trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm tiểu thiệt, viêm phổi do vi khuẩn; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận; nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu; nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn da, phần mềm, xương và khớp và nhiễm lậu cầu.

Unasyn tiêm cũng có thể được dùng để dự phòng ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu nhằm mục đích tránh nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu do nhiễm khuẩn phúc mạc.

Dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp chấm dứt thai kỳ chủ động hoặc mổ lấy thai. Unasyn tiêm cũng được dùng để phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu.

Chống chỉ định

Chống chỉ định ở những người có tiền căn dị ứng với nhóm penicillin.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng

Chú ý đề phòng:

Những phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền căn dị ứng pencicillin và/hoặc nhạy cảm với nhiều dị ứng nguyên. Đã có những báo cáo về những người có tiền căn dị ứng với penicillin có thể bị dị ứng khi dùng cephalosporin. Trước khi dùng pencicillin phải hỏi kỹ tiền căn dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với pencillin, cephalosporin, và các dị ứng nguyên khác. Khi điều trị nếu có dị ứng phải ngưng thuốc ngay và đổi sang loại thuốc khác thích hợp.

Trong những trường hợp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với adrenaline. Nếu cần cho thở oxy, tiêm steroid, làm thông đường thở bao gồm cả việc đặt nội khí quản.

Thận trọng lúc dùng:

Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng quá sản của các vi sinh vật không nhạy với thuốc kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và điều trị với loại thích hợp hơn.

Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng, và những trẻ nhũ nhi khác.

Sử dụng cho trẻ em:

Đường thải trừ chủ yếu của sulbactam và ampicillin sau khi uống sultamicillin là qua nước tiểu.

Vì chức năng thận ở trẻ sơ sinh chưa hoàn chỉnh, cần lưu ý khi sử dụng sultamicillin ở trẻ sơ sinh.

Lúc có thai và cho con bú

Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Tuy nhiên, tính an toàn trong thời kì mang thai và cho con bú chưa được xác định.

Ampicillin và sultamicillin bài tiết một ít qua sữa. Do đó, nên lưu { khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Khi sử dụng allopurinol và ampicillin cùng lúc dễ bị nỗi mẩn đỏ hơn là chỉ dùng ampicillin đơn thuần. Cho đến nay chưa có dữ liệu để xác định tương tác thuốc giữa sultamicillin và allopurinol.

Tác dụng ngoại ý

Dạng uống:

Sultamicillin là thuốc được dung nạp tốt. Đa số các tác dụng ngoại ý nếu có xảy ra chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và sẽ dung nạp bình thường khi dùng tiếp tục.

Đường tiêu hóa: tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là tiêu chảy hoặc đi phân lỏng. Cũng có thể buồn ói, nôn mửa, nóng rát vùng thượng vị, đau bụng/co thắt cơ bụng. Như với các kháng sinh nhóm ampicillin khác, viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra.

Da và cấu trúc da : đôi khi gây mẩn đỏ và ngứa.

Tác dụng ngoại ý khác: hiếm khi xảy ra như lờ đờ/buồn ngủ, mệt mỏi/khó chịu và nhức đầu.

Tác dụng ngoại ý của ampicillin hiếm khi xảy ra.

Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.

Dạng tiêm:

Giống như những kháng sinh đường tiêm khác, tác dụng ngoại ý chủ yếu là đau tại chỗ tiêm, nhất là khi tiêm bắp. Một số ít bệnh nhân có thể bị viêm tĩnh mạch.

Đường tiêu hóa: thường gặp là buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.

Da và cấu trúc da: thường gặp là nổi mẫn đỏ, ngứa và các phản ứng da khác.

Hệ tạo máu và bạch huyết: đã có báo cáo về thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan và giảm số lượng bạch cầu. Những phản ứng này có thể hồi phục khi ngưng dùng thuốc, được cho là do phản ứng nhạy cảm.

Gan: tăng tạm thời men SGOT và SGPT.

Tác dụng ngoại ý của ampicillin đôi khi có thể xảy ra.

Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.

Liều lượng và Cách dùng

Dạng uống:

Liều sultamicillin khuyến cáo ở người lớn (gồm cả người già) là 375 mg tới 750 mg hai lần mỗi ngày.

Trong hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em cân nặng dưới 30 kg, liều sultamicillin là 25-50 mg/kg/ngày chia thành hai lần tùy thuộc mức độ nhiễm khuẩn và đánh giá của bác sĩ. Đối với trẻ em cân nặng 30 kg trở lên, dùng liều như người lớn.

Cả người lớn và trẻ em, sau khi hết sốt và những dấu hiệu bất thường phải điều trị tiếp tục 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường là từ 5 tới 14 ngày, nhưng có thể kéo dài thêm nếu cần thiết.

Điều trị nhiễm lậu cầu không triệu chứng, dùng sultamicillin liều duy nhất 2,25 g (6 viên 375 mg). Có thể kết hợp với probenecid 1 g để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.

Trường hợp nhiễm lậu cầu mà có tổn thương nghi ngờ giang mai, nên xét nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi cho điều trị bằng sultamicillin và phải xét nghiệm huyết thanh học hàng tháng ít nhất trong 4 tháng liên tiếp.

Bất cứ trường hợp nhiễm khuẩn nào do liên cầu tan huyết (hemolytic streptococci) phải điều trị ít nhất là 10 ngày để ngăn ngừa sốt thấp hoặc viêm vi cầu thận cấp.

Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Phải giảm liều và số lần dùng sultamicillin ở những bệnh nhân này giống như khi sử dụng ampicillin thông thường.

Hỗn dịch uống sau khi đã pha nếu muốn để lại dùng tiếp phải giữ lạnh và hủy bỏ nếu để lâu quá 14 ngày.

Dạng tiêm:

Unasyn tiêm có thể được dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Có thể pha thuốc như sau:

Tổng liều (g) Liều tương đương với Sulbactam-Ampicillin (g) Lọ Thể tích hòa tan (ml) Nồng độ tối đa sau khi pha (mg/ml)
1,5 0,5-1,0 Lọ 20 ml 3,2 125-250

Khi tiêm truyền tĩnh mạch, Unasyn tiêm nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp sao cho hỗn dịch sử dụng không có cặn và hòa tan hoàn toàn. Tiêm tĩnh mạch thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc có thể pha loãng để tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút. Sulbactam/ampicillin sodium cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp sâu; nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocaine 0,5%.

Tổng liều Unasyn tiêm thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia liều mỗi 12 giờ.

Mức độ nhiễm khuẩn  Liều Unasyn tiêm mỗi ngày (g)

Nhẹ                              1,5-3 (0,5+1 đến 1+2)

Trung bình                          lên đến 6 (2+4)

Nặng  lên đến                          12 (4+8)

Liều dùng Unasyn tiêm cho hầu hết nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam là 50 mg/kg/ngày và ampicillin là 100 mg/kg/ngày). Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh liều thường được chia thành mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ tương tự như dùng ampicillin thông thường. Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ non tháng) liều thường được chia thành mỗi 12 giờ. Số lần tiêm trong ngày phụ thuộc vào mức độ bệnh và chức năng thận của bệnh nhân.

Sau khi bệnh nhân hết sốt và không còn những dấu hiệu bất thường phải tiếp tục dùng thêm 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường từ 5 đến 14 ngày nhưng có thể kéo dài hoặc dùng thêm ampicillin trong những trường hợp quá nặng.

Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm giống như khi sử dụng ampicillin ở những bệnh nhân này. Ở bệnh nhân phải hạn chế dùng sodium, khi điều trị bằng Unasyn tiêm phải lưu ý rằng trong 1500 mg Unasyn tiêm có khoảng 115 mg (5 mmol) sodium.

Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g Unasyn tiêm lúc tiền mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết tương và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ ; thường ngưng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định dùng thêm. Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng, Unasyn tiêm có thể dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể đồng thời uống thêm 1 g Probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.

Tính ổn định và tương hợp

Sulbactam sodium tương hợp với hầu hết dịch truyền tĩnh mạch nhưng vì ampicillin sodium (và vì vậy Unasyn tiêm) ít ổn định trong dung dịch dextrose hoặc các dung dịch chứa carbohydrate khác, không nên pha chung Unasyn với những dung dịch chứa sản phẩm từ máu hoặc ly giải đạm. Ampicillin (và vì vậy Unasyn tiêm) không tương hợp với các aminoglycoside và không nên pha trộn trong cùng một vật chứa. Dung dịch đậm đặc để tiêm bắp, sau khi pha nên dùng trong vòng một giờ. Thời gian sử dụng nếu truyền tĩnh mạch đối với những dung dịch pha thuốc khác nhau như sau:

Dung dịch pha loãng  Nồng độ sulbactam + ampicillin Thời gian sử dụng (giờ) 25oC.

Bài viết UNASYN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
UTROGESTAN https://benh.vn/thuoc/utrogestan/ Thu, 31 Aug 2023 03:10:39 +0000 http://benh2.vn/thuoc/utrogestan/ Utrogestan là thuốc bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh, trợ thai, kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone. Viên nang dùng để uống hoặc đặt âm đạo 100 mg: hộp 30 viên – Bảng B. THÀNH PHẦN […]

Bài viết UTROGESTAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Utrogestan là thuốc bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, tiền mãn kinh, trợ thai, kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone.

Viên nang dùng để uống hoặc đặt âm đạo 100 mg: hộp 30 viên – Bảng B.

THÀNH PHẦN

Cho 1 viên Progesterone tự nhiên dạng vi tinh thể   100 mg

DƯỢC LỰC

Progesterone (G: hệ tiết niệu-sinh dục và hormone sinh dục).

Thuốc bao gồm các đặc tính dược lực của progesterone tự nhiên, gồm: trợ thai, kháng estrogene, kháng nhẹ androgene, kháng aldosterone.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Đường uống:

Hấp thu:

Thuốc được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

Sau khi uống thuốc, nồng độ progesterone huyết tương bắt đầu tăng ngay trong giờ đầu tiên và nồng độ cao nhất được ghi nhận sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ.

Các nghiên cứu dược động được thực hiện ở người tình nguyện cho thấy rằng sau khi uống đồng thời 2 viên, nồng độ progesterone huyết tương tăng trung bình từ 0,13 ng/ml đến 4,25 ng/ml sau 1 giờ, 11,75 ng/ml sau 2 giờ, 8,37 ng/ml sau 4 giờ, 2 ng/ml sau 6 giờ và 1,64 ng/ml sau 8 giờ.

Do thuốc có thời gian lưu lại trong mô nên cần phải chia liều hàng ngày làm 2 lần cách nhau 12 giờ để đạt tình trạng bão hòa trong suốt 24 giờ.

Sự nhạy cảm đối với thuốc có khác nhau giữa người này và người khác, tuy nhiên ở cùng một người thì các đặc tính dược động thường rất ổn định, do đó khi kê toa cần chỉnh liều thích hợp cho từng người và một khi đã xác định được liều thích hợp thì liều dùng được duy trì ổn định.

Chuyển hóa:

Trong huyết tương, các chất chuyển hóa chính gồm 20-a-hydroxy-d-4-a-pregnanolone và 5-a-dihydroprogesterone.

95% được đào thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic trong đó chủ yếu là 3-a,5-b-pregnanediol (pregnandiol). Các chất chuyển hóa trong huyết tương và nước tiểu tương tự với các chất được tìm thấy trong quá trình chế tiết sinh lý của hoàng thể buồng trứng.

Đường âm đạo:

Hấp thu:

Sau khi đặt vào âm đạo, progesterone được hấp thu nhanh qua niêm mạc âm đạo, được chứng minh qua việc nồng độ của progesterone trong huyết tương tăng cao ngay trong giờ đầu tiên sau khi đặt thuốc.

Nồng độ tối đa trong huyết tương của progesterone đạt được sau khi đặt thuốc từ 2 đến 6 giờ và duy trì trong 24 giờ ở nồng độ trung bình là 9,7 ng/ml sau khi dùng liều 100 mg vào buổi sáng và buổi tối. Với liều trung bình này, progesterone đạt nồng độ sinh lý ổn định trong huyết tương, tương đương với nồng độ quan sát được trong pha hoàng thể của chu kỳ kinh nguyệt rụng trứng bình thường. Sự khác biệt ít giữa người này và người khác về nồng độ progesterone cho phép dự kiến hiệu lực của thuốc khi dùng liều chuẩn.

Với liều cao hơn 200 mg/ngày, nồng độ progesterone thu được tương đương với nồng độ được mô tả trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Chuyển hóa:

Trong huyết tương, nồng độ của 5-b-pregnanolone không tăng.

Thuốc được đào thải qua nước tiểu chủ yếu dưới dạng 3-a,5-b-pregnanediol (pregnandiol), được chứng minh qua nồng độ chất này trong nước tiểu tăng dần (cho đến nồng độ tối đa là 142 ng/ml ở giờ thứ 6).

CHỈ ĐỊNH

Đường uống

Các rối loạn có liên quan đến sự thiếu progesterone, nhất là trong các trường hợp:

  • Hội chứng tiền kinh nguyệt,
  • Kinh nguyệt không đều do rối loạn rụng trứng hoặc không rụng trứng,
  • Bệnh vú lành tính,
  • Tiền mãn kinh,
  • Liệu pháp thay thế hormone trong giai đoạn mãn kinh (bổ sung cho liệu pháp estrogene).

Đường âm đạo:

  • Thay thế progesterone trong các trường hợp thiếu progesterone hoàn toàn ở phụ nữ bị lấy buồng trứng (chương trình hiến noãn bào)
  • Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu k thụ tinh trong ống nghiệm (FIV),
  • Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu k tự phát hoặc được tạo ra, trong trường hợp khả năng sinh sản kém hoặc vô sinh nguyên phát hay thứ phát nhất là do rối loạn rụng trứng,
  • Trong trường hợp bị đe dọa sẩy thai hoặc phòng ngừa trong trường hợp bị sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể, cho đến tuần thứ 12 sau khi tắt kinh,
  • Trong tất cả các chỉ định khác của progesterone, đường âm đạo được dùng để thay thế cho đường uống trong các trường hợp:

Có tác dụng ngoại ý của progesterone (bị buồn ngủ sau khi uống thuốc),

Chống chỉ định đường uống (bị bệnh gan)

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Đường uống: rối loạn chức năng gan nặng.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Cần chấp hành đúng liều khuyến cáo.

Đường uống:

Trung bình trong các trường hợp thiếu progesterone, liều dùng là 200 đến 300 mg progesterone mỗi ngày, tương đương với 2 đến 3 viên, chia làm 2 lần, 1 viên vào buổi sáng và 1 đến 2 viên vào buổi tối. Nên uống thuốc xa bữa ăn, nên uống vào buổi tối trước lúc đi ngủ.

  • Trong suy hoàng thể (hội chứng tiền kinh nguyệt, bệnh vú lành tính, kinh nguyệt không đều, tiền mãn kinh): 2 đến 3 viên mỗi ngày, 10 ngày cho mỗi chu kỳ, thường bắt đầu từ ngày thứ 17 đến ngày thứ 26.
  • Trong liệu pháp thay thế hormone trong giai đoạn mãn kinh: liệu pháp estrogene một mình không được khuyến cáo (do nguy cơ gây tăng sản nội mạc): bổ sung progesterone, hoặc 2 viên mỗi ngày vào buổi tối lúc đi ngủ, 12 đến 14 ngày mỗi tháng, hoặc 2 tuần lễ cuối của mỗi chu kỳ điều trị, sau đó ngưng toàn bộ các trị liệu thay thế trong khoảng 1 tuần, trong thời gian này có thể có xuất huyết do thiếu hụt hormone.

Đối với các chỉ định trên, có thể dùng đường âm đạo với liều tương tự với đường uống, trong trường hợp bệnh nhân bị bệnh gan và/hoặc có các tác dụng ngoại ý do progesterone (buồn ngủ sau khi uống thuốc).

Đường âm đạo:

Đặt viên nang sâu trong âm đạo.

  • Thay thế progesterone trong các trường hợp thiếu progesterone hoàn toàn ở phụ nữ bị lấy buồng trứng (hiến noãn bào): Bổ sung cho liệu pháp estrogene: đặt 1 viên vào ngày thứ 13 và ngày thứ 14 của chu kỳ chuyển tiếp, sau đó đặt mỗi lần 1 viên vào buổi sáng và buổi tối từ ngày thứ 15 đến ngày thứ 25 của chu kỳ. Từ ngày thứ 26 và trong trường hợp bắt đầu có thai, liều được tăng thêm 1 viên/ngày mỗi tuần để cuối cùng đạt đến liều tối đa 6 viên mỗi ngày chia làm 3 lần. Duy trì liều này cho đến ngày thứ 60, và trễ nhất là cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
  • Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm (FIV): liều được khuyến cáo là 4 đến 6 viên mỗi ngày bắt đầu từ ngày tiêm hCG cho đến tuần thứ 12 của thai kỳ.
  • Bổ sung cho pha hoàng thể trong chu kỳ tự phát hoặc được tạo ra, trong trường hợp khả năng sinh sản kém hoặc vô sinh nguyên phát hay thứ phát nhất là do rối loạn rụng trứng: liều được khuyến cáo là 2 đến 3 viên mỗi ngày, bắt đầu từ ngày thứ 17 của chu kỳ, trong vòng 10 ngày và dùng lại càng nhanh càng tốt trong trường hợp tắt kinh và được chẩn đoán là có thai.
  • Dọa sẩy thai hoặc phòng ngừa trong trường hợp bị sẩy thai liên tiếp do suy hoàng thể: liều được khuyến cáo là 2 đến 4 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG
  • Trên phân nửa số trường hợp bị sẩy thai sớm tự phát là do tai biến di truyền. Ngoài ra, các trường hợp nhiễm trùng và các rối loạn cơ học có thể là nguyên nhân gây sẩy thai sớm. Vì vậy, dùng progesterone có thể làm chậm việc tống phôi chết (hoặc gián đoạn thai kỳ không tiến triển).
  • Chỉ nên dùng progesterone cho những trường hợp mà sự chế tiết của hoàng thể bị suy giảm.
  • Dùng progesterone không phải là một liệu pháp tránh thai.
  • Nếu dùng Utrogestan trong thời gian mang thai thì chỉ dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ và dùng đường âm đạo. Utrogestan không phải là thuốc điều trị dọa sanh non: dùng progesterone trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ có thể dễ gây vàng da ứ mật trong thai kz hoặc bệnh tế bào gan.

Lái xe và vận hành máy móc:

Khi lái xe hay vận hành máy móc cần phải lưu ý rằng uống thuốc này có thể gây buồn ngủ và/hay cảm giác chóng mặt.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Dùng progesterone trong quý 2 và quý 3 của thai kỳ có thể dễ gây vàng da ứ mật hoặc bệnh tế bào gan.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Đường uống:

  • Buồn ngủ hoặc cảm giác chóng mặt đôi khi xảy ra ở một vài bệnh nhân sau khi uống thuốc từ 1 đến 3 giờ. Trong trường hợp này, có thể giảm liều hoặc thay đổi cách dùng thuốc: uống 2 viên vào buổi tối lúc đi ngủ, 12 đến 14 ngày cho mỗi chu kỳ điều trị, hoặc chuyển sang đường âm đạo.
  • Thu ngắn chu kỳ kinh nguyệt hoặc gây xuất huyết giữa chu kỳ. Trong trường hợp này phải bắt đầu đợt điều trị chậm hơn trong chu kỳ (ví dụ như bắt đầu vào ngày thứ 19 thay vì ngày thứ 17).

Các tác dụng ngoại ý này thường xảy ra khi quá liều.

Đường âm đạo:

  • Không có trường hợp bất dung nạp thuốc tại chỗ (nóng, ngứa hoặc chảy chất nhờn) nào được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng.
  • Không có tác dụng phụ toàn thân đặc biệt là buồn ngủ hay cảm giác chóng mặt được ghi nhận trong các nghiên cứu lâm sàng ở liều khuyến cáo.

BESINS-ISCOVESCO c/o TEDIS

Bài viết UTROGESTAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ULFON – Thuốc điều trị bệnh lý dạ dày – thực quản của Pháp https://benh.vn/thuoc/ulfon/ Sat, 22 Feb 2020 03:10:35 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ulfon/ Ulfon là thuốc có chứa hai thành phần chính là muối Nhôm và muối Calci có tác dụng trung hòa acid, giảm triệu chứng bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản, viêm loét dạ dày tá tràng. Thuốc được sản xuất tại Pháp. Mô tả thuốc Ulfon Thuốc Ulfon của Pháp chứa muối […]

Bài viết ULFON – Thuốc điều trị bệnh lý dạ dày – thực quản của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ulfon là thuốc có chứa hai thành phần chính là muối Nhôm và muối Calci có tác dụng trung hòa acid, giảm triệu chứng bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản, viêm loét dạ dày tá tràng. Thuốc được sản xuất tại Pháp.

Mô tả thuốc Ulfon

Thuốc Ulfon của Pháp chứa muối Nhôm và calci ở dạng bột, thuốc đăng ký dạng không kê đơn.

Thành phần thuốc Ulfon

Mỗi gói bột thuốc Ulfon có chứa:

  • Aldioxa (Allantoinate de dihydroxyaluminium) 900 mg
  • Alcloxa (Allantoinate de chlorhydroxyaluminium) 100 mg
  • Calcium carbonate 500 mg

Tương đương với 200 mg Calcium và 123 mg Aluminium.

Dạng dùng và đăng ký thuốc Ulfon

Dạng dùng: Bột uống. Mỗi hộp chứa 20 gói hoặc 45 gói.

Dạng đăng ký thuốc Ulfon: thuốc không kê đơn.

Dược lực và dược động học của thuốc Ulfon

Dược lực và dược động của của thuốc Ulfon đã được nghiên cứu kỹ lưỡng trong các tài liệu y văn lưu hành tại Pháp và Việt Nam.

Dược lực thuộc Ulfon

Thành phần trong thuốc Ulfon có tác dụng trung hòa acid chlohydric

Tác dụng nhanh: sau khi uống một vài phút pH dạ dày đã được nâng lên đáng kể (từ khoảng 1 lên xấp xỉ 2) nhờ một lượng vừa phải calcicarbonate. Do đó thuốc làm giảm nhanh các triệu chứng.

Tác dụng kéo dài: trong khoảng 3 giờ và pH được nâng dần lên tới gần 4 nhờ các allantoinate tác dụng như một hệ đệm có dung tích lớn.

Thuốc có khả năng

  • Điều chỉnh thời gian tống thức ăn từ dạ dày xuống tá tràng một cách hợp lý do làm giảm các co bóp quá mức gây ra bởi sự tăng tiết acid, giúp thức ăn ở lại dạ dày lâu hơn tạo điều kiện cho thuốc có thời gian trung hòa dịch vị dư thừa.
  • Ulfon bám dính vào niêm mạc nên thuốc lưu lại và tác dụng kéo dài tại dạ dày.

Tác dụng làm liền sẹo ổ loét và bảo vệ niêm mạc

  • Các allantoinate gắn mạnh vào glucoprotein của lớp nhầy niêm mạc đặc biệt là gắn với protein ở ổ loét bằng các liên kết cộng hóa trị tạo thành một màng bảo vệ giúp ổ loét liền sẹo nhanh.
  • Thuốc có khả năng hấp thu các muối mật trào ngược từ tá tràng vào dạ dày.
  • Tăng cường tác dụng của prostaglandin E2 làm giảm tiết pepsinogen và tăng bài tiết dịch kiềm.
    Có thể sử dụng điều trị kéo dài mà không gây tăng nhôm trong máu và nước tiểu do thuốc không hấp thu qua đường tiêu hóa.

Dược động học thuốc Ulfon

  • Dùng kéo dài 4 gói/ngày ở các trường hợp thông thường không gây ra nguy cơ tăng nồng độ nhôm trong máu.
  • Uống 4 gói Ulfon trong 30 ngày để điều trị triệu chứng đau trong một loạt các rối loạn ở thực quản, dạ dày, tá tràng mà không gây tăng nồng độ nhôm trong máu và nước tiểu. Xét nghiệm được thực hiện theo phương pháp tìm độ đặc hiệu và độ nhậy theo các tiêu chuẩn của Worldwide Interlaboratory Aluminium Control Programme cho thấy không có bất kỳ một nguy cơ nào gây tích lũy nhôm khi dùng thuốc kéo dài.
  • Những kết quả này cũng tương tự kết quả thu được đối với Ulfon dạng bột trong điều kiện tương tự. Các kết quả này ngược lại với các kết luận trong y văn với các muối nhôm khác, như thuốc kháng acid có”hydroxide nhôm” làm tăng nồng độ nhôm trong máu và/hoặc kháng acid có “phosphat nhôm” làm tăng nồng độ nhôm trong nước tiểu. Với Ulfon, nồng độ nhôm trong máu cũng như trong nước tiểu không bị tăng lên, chứng tỏ không có hấp thu nhôm ở đường tiêu hóa từ các dạng muối nhôm có trong nhũ dịch Ulfon (Weber và Berstad đã chứng minh rằng theo dõi sự bài tiết của nhôm qua nước tiểu là một phương pháp nhạy nhất để xác định sự hấp thu-thậm chí là rất ít-của nhôm qua lọc cầu thận.
  • Những kết quả này trở nên quan trọng hơn khi Salusky và cộng sự (1991) chứng minh rằng thậm chí với một liều nhỏ nhôm được xem một cách rõ ràng là không gây độc, cũng đã dẫn đến gây tích lũy dần hàm lượng nhôm.

Kết luận: Theo Eur. J. Clin. Chem. Biochem 1996, 34, 609-12 “không có sự hấp thu ở đường tiêu hóa hoặc bài tiết ra nước tiểu của nhôm sau khi dùng hai loại kháng acid có chứa hợp chất allantoinate ở các bệnh nhân có chức năng thận bình thường”. Chứng tỏ không có sự hấp thu nhôm trên lâm sàng.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Ulfon

Chỉ định điều trị của thuốc Ulfon

  • Trào ngược dạ dày – thực quản.
  • Viêm loét thực quản.
  • Viêm loét dạ dày.
  • Viêm loét tá tràng.

Chống chỉ định của thuốc Ulfon

Thuốc Ulfon chống chỉ định với các trường hợp tăng calci máu.

Liều lượng và cách dùng thuốc Ulfon

Điều trị triệu chứng: khi đau, nóng, rát bỏng, ợ chua, uống mỗi lần 1 gói, ngày 3-4 lần.

Điều trị ổ loét: ngày 4 lần, mỗi lần 1 gói sau mỗi bữa ăn và trước khi đi ngủ uống 1 gói. Dùng kéo dài trong 4-5 tuần.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Ulfon

Ở bệnh nhân bị suy thận và phải chạy thận kinh niên, cần lưu ý đến lượng aluminium có trong mỗi gói (do có khả năng gây bệnh não) và theo dõi calci huyết.

Thuốc Ulfon sử dụng thận trọng khi có thai

Không có nghiên cứu về khả năng gây quái thai của thuốc trên động vật.

Trên lâm sàng, các thuốc kháng acide cho thấy có hiệu quả điều trị tốt và không gây độc tính trên phôi thai hay có tác dụng gây dị dạng. Do đó thuốc kháng acide có thể được kê toa cho phụ nữ có thai, nếu cần.

Tương tác thuốc Ulfon

Thận trọng khi sử dụng thuốc Ulfon phối hợp

Kháng khuẩn (các cyclines, fluoro-quinolones, thuốc kháng lao : éthambutol, và isoniazide, lincosamides), kháng histamine H2, atenolol, propranolol, chloroquine, diflunisal, digoxine, diphosphonates, muối sắt, fluorure de sodium, glucocorticoides (prednisolone và dexamethasone), indometacine, kayexalate, ketoconazole, lansoprazole, thuốc an thần kinh, các phénothiazines, các pénicilline, phosphore (cung cấp), thyroxine.

Người ta nhận thấy rằng khi dùng đồng thời các thuốc này bằng đường uống, sự hấp thu thuốc ở đường tiêu hóa sẽ bị giảm đi. Để đề phòng, khi dùng các thuốc kháng acide phải cách khoảng xa với các thuốc khác tối thiểu trên 2 giờ, đối với fluoro-quinolones, thời gian là 4 giờ.

Lưu ý khi phối hợp thuốc Ulfon với

Salicylate: tăng bài tiết các salicylate ở thận do sự kiềm hóa nước tiểu.

Tác dụng phụ của thuốc Ulfon

Liều cao có thể gây táo bón.

Bảo quản thuốc Ulfon: Thuốc cần được bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC.

Sản xuất bởi: LAFON c/o GALIEN, CH Pháp.

Bài viết ULFON – Thuốc điều trị bệnh lý dạ dày – thực quản của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Upsa C https://benh.vn/thuoc/upsa-c/ https://benh.vn/thuoc/upsa-c/#respond Thu, 07 Mar 2019 10:09:34 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=58117 Upsa C dùng để bổ sung vitamin C trong các trường hợp thiếu hụt vitamin C, mệt mỏi, cảm lạnh… Không được dùng cho bệnh nhân sỏi thận. Dạng trình bày Hộp có 1 tuýp x 10 viên. Dạng đăng ký Thuốc không kê đơn Thành phần – Hoạt chất: Acid Ascorbic (Vitamin C) 1000mg. […]

Bài viết Upsa C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Upsa C dùng để bổ sung vitamin C trong các trường hợp thiếu hụt vitamin C, mệt mỏi, cảm lạnh… Không được dùng cho bệnh nhân sỏi thận.

Dạng trình bày

Hộp có 1 tuýp x 10 viên.

Dạng đăng ký

Thuốc không kê đơn

Thành phần

– Hoạt chất: Acid Ascorbic (Vitamin C) 1000mg.

– Tá dược: Natri hydrocarbonat, acid citric khan, sucrose, natri saccharin, macrogol 6000, natri benzoat, hương vị cam (cụ thể chứa maltodextrin: glucose), sunset yellow S (E 110) vừa đủ cho một viên nén sủi bọt.

Dược lực học

Không có thông tin

Dược động  học

Không có thông tin

Chỉ định

Thuốc này được dùng ở người lớn, trong những trường hợp sau:

– Điều trị tình trạng thiếu hụt Vitamin C.

– Mệt mỏi tạm thời.

– Phòng và điều trị cảm lạnh.

Chống chỉ định

– Quá mẫn cảm đối với một thành phần của thuốc.

– Sỏi thận.

Liều dùng và cách dùng

– Chỉ dành cho người lớn, 1 viên một ngày.

– Cách dùng và đường dùng

+ Dùng đường uống.

+ Hòa tan viên thuốc vào nửa cốc nước.

– Tần số và thời điểm dùng thuốc

Do có tác dụng kích thích nhẹ, không nên uống thuốc này vào cuối ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

– Do có tác dụng kích thích nhẹ, không nên dùng Vitamin C vào cuối ngày. Việc dùng các loại thực phẩm khác nhau thường cho cơ thể các nhu cầu về Vitamin.

– Thuốc này có chứa 283mg Na trong một đơn vị liều, do đó những người có chế độ ăn ít muối (ăn nhạt) cần chú ý.

– Thận trọng khi dùng thuốc này trên những bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa sắt, bản chất dễ hình thành sỏi thận hoặc sỏi niệu và thiếu hụt glucose-6-phosphate dehydrogenase.

– Không dung nạp với fructose, hội chứng kém hấp thu với glucose và galactose, hoặc thiếu hụt sucrase-isomaltase do sự có mặt của sucrose.

– Bệnh nhân có hội chứng kém hấp thu glucose-galactose thì không nên sử dụng thuốc này vì nó có chứa maltodextrin.

– Vitamin C được chuyển từ máu của mẹ vào bào thai nhờ cơ chế vận chuyển tích cực. Vitamin C được bài tiết vào trong sữa mẹ.
Khi mang thai, chỉ được dùng thuốc này khi có ý kiến của thầy thuốc.
Nếu có thai trong khi đang điều trị bằng Vitamin C, cần hỏi ý kiến của thầy thuốc và chỉ có thầy thuốc mới quyết định được bạn có thể tiếp tục điều trị hay không. Nên tránh dùng vitamin C liều cao khi cho con bú.

Tương tác thuốc

Ở liều cao (trên 2g một ngày) Acid Ascorbic có thể ảnh hưởng tới các xét nghiệm cận lâm sàng sau: định tính creatinin và glucose, máu và nước tiểu (xét nghiệm tiểu đường dùng glucose-oxidase).

Tác dụng ngoài ý

Nếu dùng quá 1g/ngày, những điều sau đây có thể xảy ra:

– Rối loạn dạ dày – ruột (ợ nóng, tiêu chảy, đau bụng).

– Rối loạn thận và đường tiết niệu (tiểu tiện khó hoặc nước tiểu có màu đỏ, tăng oxalat niệu).

– Rối loạn hệ thần kinh (chóng mặt).

– Tan huyết (vỡ hồng cầu) ở những bệnh nhân thiếu hụt G6PD (thiếu một enzyme trong hồng cầu).

– Các rối loạn ở da và mô dưới da (mề đay, phát ban).

Quá liều

Triệu chứng quá liều thuộc dạ dày – ruột như tiêu chảy và đầy hơỉ thường xảy ra với liều trên 1g/ngày và tự khỏi khi ngừng dùng thuốc.
Những người bị rối loạn chuyển hóa sắt (ví dụ, bệnh nhiễm sắc tố sắt mô, thiếu máu nguyên bào sắt, thiếu máu Địa Trung Hải) hoặc bẩm chất dễ hình thành sỏi thận hoặc sỏi niệu, có thể làm tăng nguy cơ các vấn đề bất lợi như quá tải sắt và bản chất dễ sỏi thận hoặc sỏi niệu.
Nếu nghi ngờ quá liều Acid Ascorbic, lập tức thông báo cho bác sĩ và nên điều trị triệu chứng.

Giá bán của thuốc Upsa C năm 2019: 40,000 đ/tuýp 10 viên sủi.

Bài viết Upsa C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/upsa-c/feed/ 0
UVIMAG B6 https://benh.vn/thuoc/uvimag-b6/ Wed, 04 Apr 2018 03:10:39 +0000 http://benh2.vn/thuoc/uvimag-b6/ Dung dịch uống: ống 10 ml, hộp 20 ống. THÀNH PHẦN cho 1 ống    Magnésium (glycérophosphate acide)   0,5 g Tương ứng: Magnésium (1,38 mmol)   33 mg Pyridoxine chlorhydrate tính theo dạng base   125 mg (Saccharose)   (4,25 g) (Vị thơm tự nhiên của nho) DƯỢC LỰC Liệu pháp điều trị bằng Mg. Về mặt sinh lý: […]

Bài viết UVIMAG B6 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dung dịch uống: ống 10 ml, hộp 20 ống.

THÀNH PHẦN

cho 1 ống    Magnésium (glycérophosphate acide)   0,5 g

Tương ứng:

Magnésium (1,38 mmol)   33 mg

Pyridoxine chlorhydrate tính theo dạng base   125 mg

(Saccharose)   (4,25 g) (Vị thơm tự nhiên của nho)

DƯỢC LỰC

Liệu pháp điều trị bằng Mg.

Về mặt sinh lý:

– Mg là một cation chủ yếu ở nội tế bào. Mg làm giảm khả năng bị kích thích của tế bào thần kinh và sự dẫn truyền thần kinh cơ, và can thiệp vào nhiều phản ứng cần xúc tác enzyme. Là một yếu tố của cơ thể, phân nửa lượng Mg tập trung ở xương.

– Pyridoxine (vitamine B6) là một yếu tố coenzyme, can thiệp vào rất nhiều tiến trình chuyển hóa, và làm dễ dàng cho sự thâm nhập của Mg vào trong tế bào.

Về mặt lâm sàng, kết quả định lượng Mg trong huyết tương:

– từ 12 đến 17 mg/l: thiếu hụt Mg vừa phải.

– dưới 12 mg/l: thiếu hụt Mg trầm trọng.

Việc thiếu Mg có thể là nguyên phát do bất thường bẩm sinh trong sự chuyển hóa Mg hoặc thứ phát do giảm cung cấp (suy dinh dưỡng nặng, nghiện rượu, chỉ nuôi ăn bằng đường tiêm), do kém hấp thu đường tiêu hóa (tiêu chảy mãn tính, có lỗ dò ở ống tiêu hóa, suy tuyến cận giáp), do mất nhiều ở thận (bệnh lý ở ống thận, đa niệu, lạm dụng thuốc lợi tiểu, viêm thận-bể thận mãn tính, tăng aldost rone nguyên phát, điều trị bằng cisplatine).

Một số biểu hiện lâm sàng không chuyên biệt có thể xuất hiện do thiếu Mg như: run, yếu cơ, cơn co cứng cơ, thất điều, tăng phản xạ, rối loạn tâm thần (dễ kích thích, mất ngủ…), rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu, nhịp tim nhanh), rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy).

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Mg là một yếu tố của cơ thể, nồng độ trung bình 17 mmol/kg trong đó 99% nằm trong tế bào, được hấp thu một cách chọn lọc trên niêm mạc ruột non. Tại đây, Mg được hấp thu từ 40 đến 50% lượng đưa vào.

Gần 2/3 Mg trong tế bào được phân bố vào các mô xương và 1/3 còn lại phân bố trong cơ trơn hoặc cơ vân cũng như trong hồng cầu.

Mg được đào thải qua đường tiểu. Ở thận, 70% Mg trong huyết tương được lọc tại cầu thận, 95-97% lượng Mg này được tái hấp thu ở ống thận. Lượng Mg được đào thải qua nước tiểu chiếm khoảng 1/3 lượng đưa vào.

Pyridoxine trong cơ thể hoặc bị oxy hóa thành pyridoxal, hoặc chuyển thành pyridoxamine. Sau khi được phosphoryl hóa, sẽ tạo thành pyridoxal phosphate, đây là dạng có hoạt tính của pyridoxine về mặt chuyển hóa.

CHỈ ĐỊNH

– Được đề nghị trong các trường hợp thiếu Mg đã được xác nhận, riêng biệt hoặc phối hợp.

Lưu ý: trường hợp có phối hợp với thiếu Ca, trong đa số trường hợp cần bổ sung Mg trước khi dùng liệu pháp bổ sung Ca.

– Được sử dụng, tác động chuyên biệt chưa được chứng minh một cách cụ thể, trong điều trị các biểu hiện chức năng của cơn lo âu với tăng thông khí (chứng co cứng cơ do thể tạng hay còn gọi là bệnh spasmophilie).

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Suy thận nặng (hệ số thanh thải créatinine < 30 ml/phút/1,73 m2).

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Người lớn: 3 ống thuốc/ngày chia làm 3 lần.

Trẻ em: 1 đến 2 ống thuốc/ngày, tùy theo tuổi.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Ở bệnh nhân tiểu đường, cần lưu ý trong mỗi ống thuốc có chứa 4,25 g saccharose.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Chống chỉ định phối hợp:

– Levodopa (đối với các biệt dược có chứa pyridoxine hay vitamine B6): ức chế tác động của levodopa khi không được sử dụng kèm theo chất ức chế dopadécarboxylase ở ngoại biên.

Không nên phối hợp:

– Quinidine: giảm bài tiết quinidine ở thận do kiềm hóa nước tiểu.

Thận trọng khi phối hợp:

– Tétracycline: các lần uống thuốc nên cách nhau 3 giờ (do có thể làm giảm hấp thu tétracycline).

– Calcium: các lần uống thuốc nên cách nhau 3 giờ.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Có thể bị tiêu chảy, đau bụng.

LAPHAL c/o HYPHENS

Bài viết UVIMAG B6 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
UROGRAFIN https://benh.vn/thuoc/urografin/ Wed, 04 Apr 2018 03:10:38 +0000 http://benh2.vn/thuoc/urografin/ dung dịch tiêm 60%: ống 20 ml; lọ 50 ml. dung dịch tiêm 76%: ống 20 ml; lọ 50 ml, 100 ml, 200 ml. THÀNH PHẦN cho 1 ml Urografin 60% Sodium amidotrizoate   0,08 g Meglumine amidotrizoate   0,52 g cho 1 ml Urografin 76% Sodium amidotrizoate   0,1 g Meglumine amidotrizoate   0,66 g CHỈ ĐỊNH Chụp […]

Bài viết UROGRAFIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
dung dịch tiêm 60%: ống 20 ml; lọ 50 ml.

dung dịch tiêm 76%: ống 20 ml; lọ 50 ml, 100 ml, 200 ml.

THÀNH PHẦN

cho 1 ml Urografin 60%

Sodium amidotrizoate   0,08 g

Meglumine amidotrizoate   0,52 g

cho 1 ml Urografin 76%

Sodium amidotrizoate   0,1 g

Meglumine amidotrizoate   0,66 g

CHỈ ĐỊNH

Chụp tia X đường niệu tiêm IV và chụp tia X đường niệu ngược dòng. Chụp tia X mạch, chụp tia X khoang ối, chụp tia X khớp, chụp tia X đường mật trong khi phẫu thuật, chụp tia X đường rò, chụp tia X tử cung – vòi trứng, chụp tia X lách – tĩnh mạch cửa, chụp tia X túi tinh.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Cường giáp rõ, suy tim mất bù.

– Phụ nữ có thai.

– Viêm vùng khung chậu.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Thuốc tiêm Urografin 76%:

Chụp tia X đường niệu tiêm IV:

– Người lớn và trẻ em: 1 ml/kg thể trọng.

– Trẻ nhũ nhi: 2 ml/kg thể trọng.

Chụp tia X mạch: 200 ml đặc biệt thích hợp cho chỉ định chụp tia X tâm thất – động mạch vành.THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp:

Quá mẫn cảm, suy chức năng gan và suy chức năng thận, suy tim và suy tuần hoàn, khí phế thủng, sức khỏe kém, xơ cứng động mạch não, tiểu đường, tình trạng co giật do não, cường giáp tiềm ẩn, bướu giáp nhân thể nhẹ và đa u tủy.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Buồn nôn, nôn, hồng ban, cảm giác đau.

SCHERING AG c/o ZUELLIG

Bài viết UROGRAFIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
UROMITEXAN https://benh.vn/thuoc/uromitexan/ Wed, 04 Apr 2018 03:10:38 +0000 http://benh2.vn/thuoc/uromitexan/ Thuốc Uromitexan luôn được dùng khi điều trị khối u, luôn dùng Uromitexan với liều bơm trực tiếp (trên 10 mg/kg) của chất độc tế bào và dùng cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt. Dung dịch tiêm 400 m: ống 4 ml, hộp 15 ống. THÀNH PHẦN cho 1 ống  Mesna   […]

Bài viết UROMITEXAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Uromitexan luôn được dùng khi điều trị khối u, luôn dùng Uromitexan với liều bơm trực tiếp (trên 10 mg/kg) của chất độc tế bào và dùng cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt.

Dung dịch tiêm 400 m: ống 4 ml, hộp 15 ống.

THÀNH PHẦN

cho 1 ống  Mesna   400 mg

Tá dược: sodium edetate, sodium hydroxide, nước để tiêm.

CHỈ ĐỊNH

Phòng ngừa độc tính trên niệu đạo do dùng oxazaphosphorines (Holoxan, Endoxan, Ixoten).

Uromitexan luôn được dùng khi điều trị khối u, luôn dùng Uromitexan với liều bơm trực tiếp (trên 10 mg/kg) của chất độc tế bào và dùng cho tất cả bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu là có xạ trị vùng chậu trước đây, viêm bàng quang do trước đây có dùng Holoxan, Endoxan hoặc Ixoten hoặc có tiền sử bệnh lý ở đường tiết niệu.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Tăng nhạy cảm với mesna hoặc các phức hợp khác có thiol.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Trừ phi đã được ghi trong toa thuốc, Uromitexan thường được dùng bằng đường tĩnh mạch ở người lớn với liều bằng 20% liều oxazaphosphorines vào thời điểm 0 (lúc bắt đầu dùng oxazaphosphorines) và vào lúc 4 giờ và 8 giờ.

Thí dụ về cách dùng Uromitexan kết hợp với oxazaphosphorines tiêm

Thời điểm (giờ)  0 (8 giờ)  4 (12 giờ)  8 (16 giờ)

Liều oxazaphosphorines  40 mg/kg thể trọng  –  –

Liều Uromitexan  8 mg/kg thể trọng  8 mg/kg thể trọng  8 mg/kg thể trọng

Kinh nghiệm lâm sàng khi dùng ở trẻ em cho thấy rằng ở một số trường hợp cho Uromitexan với khoảng cách ngắn hơn giữa các lần dùng thì tốt hơn (thí dụ cách khoảng mỗi 3 giờ, tổng liều Uromitexan = 60% liều oxazaphosphorines).

Điều trị kìm tế bào với liều rất cao oxazaphosphorines (thí dụ trước khi ghép tủy), tổng liều Uromitexan có thể tăng đến 120 và 160% liều oxazaphosphorines. Đề nghị dùng như sau: sau khi cho 20% Uromitexan (tính toán dựa trên tổng liều oxazaphosphorines) vào thời điểm 0, liều còn lại sẽ được cho liên tục trong 24 giờ bằng cách truyền tĩnh mạch.

Tiêm tĩnh mạch trực tiếp có thể áp dụng:

Người lớn 3 x40% (vào thời điểm 0, 4, 8 giờ) hoặc 4 x 40% (vào thời điểm 0, 3, 6, 9 giờ) tương ứng. Trẻ em do thường đi tiểu hơn nên luôn cho tiêm tĩnh mạch trực tiếp mỗi 3 giờ (thí dụ 20% vào thời điểm 0, 1, 3, 6, 9, 12 giờ). Thay vì tiêm tĩnh mạch trực tiếp, có thể truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn 15 phút.

Khi truyền tĩnh mạch liên tục ifosfamide (Holoxan), sẽ có lợi khi cho Uromitexan vào thời điểm 0 sau khi đã tiêm tĩnh mạch trực tiếp 20% lúc khởi đầu (bắt đầu truyền tĩnh mạch, thời điểm 0), sau đó truyền tĩnh mạch cho đủ 100% liều ifosfamide, và tiếp tục với Uroprotector thêm 6 đến 12 giờ sau khi kết thúc truyền ifosfamide.

Thí dụ về cách truyền Uromitexan kết hợp với truyền tĩnh mạch ifosfamide

Thời điểm (giờ)  0  24 30 36

Liều ifosfamide 5 g/m2 diện tích cơ thể (# 125 mg/kg thể trọng)

Uromitexan liều tiêm mạch trực tiếp 1 g/m2 diện tích cơ thể (# 125 mg/kg thể trọng)

Uromitexan truyền tĩnh mạch Đến 5 g/m2 diện tích cơ thể (# 125 mg/kg thể trọng) Thêm vào ifosfamide truyền tĩnh mạch Đến 2,5 g/m2 diện tích cơ thể (# 62,5 mg/kg thể trọng)

Chú ý:

Mesna chỉ có hiệu quả bảo vệ trên đường tiết niệu. Tất cả các cách phòng ngừa khác được đề nghị khi điều trị với oxazaphosphorines không bị ảnh hưởng và nên tiếp tục sử dụng.

Điều trị bằng Uromitexan có thể làm thử nghiệm tìm cetone dương tính giả.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Xuất hiện các phản ứng tăng nhạy cảm khi điều trị bằng Uromitexan được ghi nhận ở bệnh nhân có rối loạn về tự miễn nhiều hơn ở bệnh nhân có khối u. Biểu hiện bằng các phản ứng ở da và niêm mạc (phát ban, nổi mề đay, ngoại ban, nội ban), tăng men gan và các triệu chứng thông thường không đặc hiệu như sốt, kiệt sức, buồn nôn và ói mửa. Cũng có khi xuất hiện lẻ tẻ những phản ứng về tuần hoàn như hạ huyết áp và nhịp tim nhanh. Do đó dùng Uromitexan để bảo vệ đường tiết niệu chỉ được áp dụng cho bệnh nhân sau khi đã phân tích kỹ lợi ích và nguy cơ và được giám sát về y tế.

Vì Uromitexan được dùng như Uroprotector khi điều trị kìm tế bào bằng oxazaphosphorines, việc sử dụng thuốc này trong thai kỳ và lúc cho con bú phải tuân theo các tiêu chuẩn của cách điều trị kìm tế bào này. Nghiên cứu trên súc vật cho thấy không có chứng cớ nào về tác dụng độc cho phôi thai hoặc gây quái thai của Uromitexan.

Tác dụng bảo vệ của Uromitexan chỉ áp dụng cho đường tiết niệu. Tất cả các thận trọng khác được đề nghị khi dùng thuốc đều không bị ảnh hưởng và các đề nghị liên quan đến chúng vẫn còn hiệu lực.

TƯƠNG TÁC THUỐC

In vitro: trong thực nghiệm Mesna có tương kỵ với cisplatin, carboplatin và nitrogen mustard.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Những trường hợp riêng biệt có phản ứng tăng nhạy cảm liên quan với cơ quan một phần (phản ứng tăng dị ứng), thí dụ phản ứng da và niêm mạc với mức độ khác nhau (ngứa, đỏ da, nổi mụn nước), sưng mô tại chỗ (phù, nổi mề đay), trường hợp hiếm có hạ huyết áp và tăng nhịp tim trên 100 lần/phút (nhịp tim nhanh) do phản ứng tăng nhạy cảm cấp tính và trầm trọng (phản ứng phản vệ) và cũng có sự tăng tạm thời một số thử nghiệm chức năng gan (men gan).

Trường hợp hiếm gặp có kích thích tĩnh mạch ở vị trí tiêm thuốc. Trong nghiên cứu về khả năng dung nạp thuốc, dùng mesna liều cao tiêm tĩnh mạch và uống, ở liều duy nhất 60 mg/kg cân nặng cơ thể hoặc hơn thì thấy xuất hiện buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, nhức đầu, đau tay chân, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, phản ứng da, kiệt sức và suy yếu. Trong thời gian điều trị, không phải lúc nào cũng có thể phân biệt một cách rõ ràng các tác dụng phụ kiểu trên với các tác dụng phụ gây ra do dùng oxazaphosphorines (Holoxan, Endoxan, Ixoten) hoặc các thuốc khác dùng đồng thời.

BẢO QUẢN

Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.

Không dùng Uromitexan khi quá hạn sử dụng ghi trên hộp thuốc.

ASTA MEDICA c/o ZUELLIG

Bài viết UROMITEXAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
UPSA C 1000 mg – UPSA C CALCIUM https://benh.vn/thuoc/upsa-c-1000-mg-upsa-c-calcium/ Wed, 04 Apr 2018 03:10:37 +0000 http://benh2.vn/thuoc/upsa-c-1000-mg-upsa-c-calcium/ Viên nén sủi bọt dễ bẻ 1 g bổ xung Vitamin C điều trị suy nhược, cảm cúm, nâng cao sức khỏe. Viên nén sủi bọt dễ bẻ : ống 10 viên. THÀNH PHẦN Cho 1 viên UPSA C    Acide ascorbique   1 g (Saccharose)   (628 mg) Cho 1 viên UPSA C: Calcium Acide ascorbique 1 […]

Bài viết UPSA C 1000 mg – UPSA C CALCIUM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viên nén sủi bọt dễ bẻ 1 g bổ xung Vitamin C điều trị suy nhược, cảm cúm, nâng cao sức khỏe.

Viên nén sủi bọt dễ bẻ : ống 10 viên.

THÀNH PHẦN

Cho 1 viên UPSA C    Acide ascorbique   1 g (Saccharose)   (628 mg)

Cho 1 viên UPSA C: Calcium Acide ascorbique 1 g; Calcium carbonate 0,6 g (Sodium) (201 mg)

DƯỢC LỰC

Cung cấp vitamine C và calcium.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Trường hợp dùng quá nhu cầu, thuốc được đào thải theo nước tiểu.

CHỈ ĐỊNH

– Phòng ngừa tình trạng thiếu calcium và vitamine C.

– Điều trị suy nhược trong bệnh cảm, sổ mũi, cúm, nhiễm trùng, thời kỳ dưỡng bệnh.

– Điều trị triệu chứng trong bệnh suy nhược chức năng.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Sỏi thận khi dùng liều trên 1 g/ngày.

– Suy chức năng thận, tăng calci huyết, tăng calci niệu, bệnh sỏi do calcium.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Hòa tan viên thuốc trong ly nước.

Viên UPSA C:

Liều thường dùng 1 viên/ngày.

Viên UPSA C Calcium:

Người lớn: 1 viên/ngày.

Trẻ em: nửa viên đến 1 viên, tùy theo tuổi.

– Ghi chú: mỗi viên UPSA C Calcium chứa 201 mg sodium

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

– Lưu ý đến lượng đường trong viên UPSA C 1000 mg và lượng Na trong viên UPSA C Calcium.

Do có tác dụng kích thích nhẹ, không nên dùng vitamine C vào cuối ngày (buổi tối).

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Vitamine C dùng liều cao (trên 1 g/ngày), có thể gây ra:

– Rối loạn tiêu hóa (nóng rát dạ dày, tiêu chảy).

– Rối loạn tiết niệu (kết tủa sỏi urate, cystine và/hoặc oxalate).

– Tán huyết ở người thiếu G6PD.

UPSA

Bài viết UPSA C 1000 mg – UPSA C CALCIUM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ULTRAVIST https://benh.vn/thuoc/ultravist/ Wed, 04 Apr 2018 03:10:36 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ultravist/ Thuốc cản quang Ultravist dùng trong phép chụp cắt lớp điện toán (CT), phép chụp động mạch loại trừ bằng số (DSA), chụp hệ niệu nội tĩnh mạch, chụp tĩnh mạch chi, chụp các khoang trong cơ thể (chụp X quang khớp, tử cung – vòi trứng, chụp đường rò) ngoại trừ chụp tủy sống, […]

Bài viết ULTRAVIST đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc cản quang Ultravist dùng trong phép chụp cắt lớp điện toán (CT), phép chụp động mạch loại trừ bằng số (DSA), chụp hệ niệu nội tĩnh mạch, chụp tĩnh mạch chi, chụp các khoang trong cơ thể (chụp X quang khớp, tử cung – vòi trứng, chụp đường rò) ngoại trừ chụp tủy sống, não thất, các xoang chứa dịch.

Ultravist 150:

dung dịch tiêm 0,31 g/ml : chai 50 ml.

Ultravist 240:

dung dịch tiêm 0,5 g/ml : chai 20 ml, 50 ml, 100 ml, 200 ml ; ống/lọ 10 ml.

Ultravist 300:

dung dịch tiêm 0,62 g/ml : chai 20 ml, 50 ml, 75 ml, 100 ml, 150 ml, 200 ml ; ống/lọ 5ml, 10 ml.

Ultravist 370 :

dung dịch tiêm 0,77 g/ml : chai 100 ml, 150 ml, 200 ml ; ống/lọ 30 ml.

THÀNH PHẦN

Ultravist 150 :cho 1 ml   Iopromide   0,31 g

Ultravist 240 : cho 1 ml   Iopromide   0,5 g

Ultravist 300 : cho 1 ml    Iopromide   0,62 g

Ultravist 370 : cho 1 ml    Iopromide   0,77 g

CHỈ ĐỊNH

Ultravist 150:

Tiêm động mạch trong thủ thuật chụp mạch máu loại trừ bằng số (DSA), kiểm tra chức năng của shunt nối trong lúc làm thẩm phân.

Ultravist 240 / 300 / 370:

Thuốc cản quang dùng trong phép chụp cắt lớp điện toán (CT), phép chụp động mạch loại trừ bằng số (DSA), chụp hệ niệu nội tĩnh mạch, chụp tĩnh mạch chi, chụp các khoang trong cơ thể (chụp X quang khớp, tử cung – vòi trứng, chụp đường rò) ngoại trừ chụp tủy sống, não thất, các xoang chứa dịch.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Cường giáp, phụ nữ có thai.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Chụp hệ niệu nội tĩnh mạch:

1 ml Ultravist 300 / kg cân nặng.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp sau:

Bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc cảm với thuốc cản quang có chứa iodinate, suy chức năng gan hoặc thận nặng, suy tim và suy tuần hoàn, khí phế thủng, tổng trạng suy kiệt, xơ vữa động mạch não tiến triển, tiểu đường cần điều trị, tình trạng co giật do não, cường giáp tiềm ẩn, bướu giáp nhân thể nhẹ và đa u tủy.

Các bệnh nhân có tạng dị ứng thường dễ bị phản ứng quá mẫn hơn.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Buồn nôn, nôn mửa, hồng ban, cảm giác đau và nóng là các phản ứng thường gặp nhất khi tiêm nội mạch. Cần điều trị cấp cứu: phản ứng tuần hoàn đi kèm với giãn mạch ngoại biên và hạ huyết áp; nhịp tim nhanh phản xạ, khó thở, kích thích, lú lẫn, tím tái và có thể dẫn đến mất ý thức.

SCHERING AG c/o ZUELLIG

Bài viết ULTRAVIST đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ULTRA-LEVURE https://benh.vn/thuoc/ultra-levure/ Wed, 04 Apr 2018 03:10:35 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ultra-levure/ viên nang: hộp 20 viên và 50 viên. THÀNH PHẦN cho 1 viên   Saccharomyces boulardii đông khô   56,5 mg DƯỢC LỰC Thuốc tiêu chảy có nguồn gốc vi sinh. Tác động dược lý của Saccharomyces boulardii ở động vật chủ yếu bao gồm: – tổng hợp vitamine nhóm B: vitamine B1, vitamine B2, acide pantothénique, […]

Bài viết ULTRA-LEVURE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
viên nang: hộp 20 viên và 50 viên.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên   Saccharomyces boulardii đông khô   56,5 mg

DƯỢC LỰC

Thuốc tiêu chảy có nguồn gốc vi sinh.

Tác động dược lý của Saccharomyces boulardii ở động vật chủ yếu bao gồm:

– tổng hợp vitamine nhóm B: vitamine B1, vitamine B2, acide pantothénique, vitamine B6, acide nicotiniqu;

– tác động ức chế in vitro và in vivo trên sự tăng trưởng của các vi sinh vật khác nhau : vi khuẩn, Candida albicans

– tác động trên hệ thống miễn dịch, đặc biệt khi bị nhiễm trùng.

Chủng Saccharomyces boulardii, hoạt chất chính của Ultra-Levure, được bảo quản bằng các kỹ thuật nhằm bảo đảm duy trì các đặc tính dược lý nguyên gốc. Saccharomyces boulardii có nguồn gốc là một men nấm chứ không phải là vi khuẩn do đó không bị ảnh hưởng tác động của kháng sinh và sulfamide.

Phương pháp đông khô được sử dụng để bào chế Ultra-Levure cho phép phục hồi các tế bào men nấm trên một môi trường phù hợp mà không làm thay đổi hình thái hoặc chức năng.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Các thí nghiệm trên động vật cho thấy sau khi dùng một liều duy nhất, các tế bào sống xuất hiện rất nhanh chóng trong bao tử, tá tràng và hỗng tràng. Thuốc chuyển vận nhanh qua tá tràng.

Ngược lại, tại hỗng tràng, một lượng đáng kể các tế bào sống được giữ lại sau giờ đầu tiên. Tại hồi tràng, lượng tế bào đạt được tối đa sau 1 giờ. Ở manh tràng, lượng tế bào đạt tối đa ở giờ thứ 6 ; 24 giờ sau khi uống thuốc, lượng men ở ruột vẫn còn tồn tại đáng kể.

Saccharomyces boulardii không bị ảnh hưởng bởi các dịch bài tiết ở bao tử, gan, tụy và ruột.

Mặt khác, người ta cũng ghi nhận rằng nấm men cũng không thể tự phát triển trong môi trường ruột.

Ở người, các kỹ thuật thông thường cho phép tìm thấy các tế bào sống trong phân.

CHỈ ĐỊNH

Nên dùng thuốc trong các trường hợp sau:

Điều trị và dự phòng các biến chứng ở đường tiêu hóa do sử dụng kháng sinh.

Dự phòng ở người lớn bị tiêu chảy liên quan đến nuôi ăn bằng ống thông qua đường tiêu hóa liên tục.

Điều trị tiêu chảy do nhiễm trùng ở trẻ còn bú, trẻ em, người lớn và người già.

Ghi chú: Sự trị liệu cần phải phối hợp với việc bồi hoàn nước nếu cần. Sự ước lượng của việc bồi hoàn nước và cách bồi hoàn nước phải thích nghi với độ nghiêm trọng của tiêu chảy, với tuổi và tình trạng của người bệnh.

kháng sinh kháng nấm đường uống và toàn thân.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều thông thường là 4 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Đối với trẻ em dưới 6 tuổi, không nên cho uống trọn viên nang mà nên trút phần bột thuốc trong viên nang vào chai sữa hoặc thực phẩm khác để uống.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Nếu các triệu chứng kéo dài hơn 2 ngày với liều lượng thông thường, cần phải xem xét lại sự trị liệu.

Không nên trộn thuốc vào các dung dịch hoặc thực phẩm quá nóng (trên 50oC), hay quá lạnh (nước đá) vì Ultra-Levure có chứa các tế bào men nấm sống. Không được pha với cồn.

Tránh giữ thuốc nơi ẩm và nóng.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Do có bản chất là một nấm, Saccharomyces boulardii không được dùng chung với các thuốc

BẢO QUẢN

Bảo quản tránh ẩm và nóng.

BIOCODEX c/o TEDIS

Bài viết ULTRA-LEVURE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>