Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 03 Oct 2023 02:53:32 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 VITAMIN E là gì, thuốc được sử dụng khi nào? https://benh.vn/thuoc/vitamin-e/ Tue, 03 Oct 2023 03:05:19 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vitamin-e/ Vitamin E chữa bệnh cơ và thần kinh như giảm phản xạ, dáng đi bất thường, giảm nhạy cảm với rung động và cảm thụ bản thân, liệt cơ mắt, bệnh võng mạc nhiễm sắc tố, thoái hóa sợi trục thần kinh. Vitamin E cũng được dùng làm thuốc chống oaxy hóa kết hợp với […]

Bài viết VITAMIN E là gì, thuốc được sử dụng khi nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vitamin E chữa bệnh cơ và thần kinh như giảm phản xạ, dáng đi bất thường, giảm nhạy cảm với rung động và cảm thụ bản thân, liệt cơ mắt, bệnh võng mạc nhiễm sắc tố, thoái hóa sợi trục thần kinh. Vitamin E cũng được dùng làm thuốc chống oaxy hóa kết hợp với vitamin C, vitamin A và selenium.

vien-vitamin-e-1

Tên chung quốc tế: Alphatocopherol.

Loại thuốc: Vitamin.

Dạng thuốc và hàm lượng các thuốc Vitamin E

Alphatocopherol gồm có đồng phân d và hỗn hợp đồng phân d và l. Thuốc được dùng dưới dạng alphatocopheryl acetat hoặc alphatocopheryl succinat. Một đơn vị quốc tế (đv) tương đương với hoạt tính của 1 mg dl – alphatocopheryl acetat; d – alphatocopheryl acetat có hiệu lực là 1,36 đv/mg; dl – alphatocopheryl sucinat là 0,89 đv/mg; d – alphatocopheryl succinat là 1,21 đv/mg; dl – alphatocopherol là 1,1 đv/mg; d – alphatocopherol là 1,49 đv/mg.

Viên nén hoặc viên bao đường 10, 50, 100 và 200 mg dl – alphatocopheryl acetat.

Nang 200 mg, 400 mg, 600 mg.

Thuốc mỡ 5 mg/1 g.

Ống tiêm dung dịch dầu 30, 50, 100 hoặc 300 mg/1 ml; tiêm bắp.

Cơ chế tác dụng của Vitamin E

Vitamin E là thuật ngữ chỉ một số các hợp chất thiên nhiên và tổng hợp, chất quan trọng nhất là các tocopherol, trong đó alphatocopherol có hoạt tính nhất và được phân bố rộng rãi trong tự nhiên; các chất khác của nhóm tocopherol gồm beta, gamma và delta tocopherol, nhưng những chất này không dùng trong điều trị, mặc dù chúng có trong thực phẩm. Nhóm hợp chất khác có hoạt tính vitamin E là các tocotrienol.

Mặc dù các tocopherol có trong thực phẩm, nhưng cũng đã được tổng hợp. Tuy nhiên, alphatocopherol tổng hợp (dl – alphatocopherol) có hoạt tính sinh học kém hơn các chất trong tự nhiên, chiết từ nguồn dược liệu (d – alphatocopherol).

Ngoài việc làm mất các triệu chứng thiếu vitamin E, vitamin E còn được sử dụng làm chất chống oxy hóa mà về mặt lý thuyết có thể do một trong các cơ chế tác dụng sau:

Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào; ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại, ví dụ các sản phẩm peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa; phản ứng với các gốc tự do (nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do oxy hóa), mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.

Có mối tương quan giữa vitamin A và vitamin E: Tăng hấp thu vitamin A qua ruột khi có vitamin E; vitamin E bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa do oxy hóa làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên; vitamin E cũng bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A.

Nhu cầu hàng ngày về vitamin E là 10 mg d-alphatocopherol cho nam và 8 mg cho nữ. Sữa người có đủ lượng vitamin E đáp ứng yêu cầu của trẻ bú.

Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn. Nguồn vitamin E giàu nhất là dầu thực vật, đặc biệt là dầu mầm lúa mì, dầu hướng dương, dầu hạt bông; ngũ cốc và trứng cũng là nguồn giàu vitamin E. Vitamin E không bị phân hủy khi nấu nướng.

Dược động học

Ðể vitamin E hấp thu qua đường tiêu hóa, mật và tuyến tụy phải hoạt động bình thường. Lượng vitamin E hấp thu giảm khi liều dùng tăng lên. Thuốc vào máu qua vi thể dưỡng chấp trong bạch huyết, rồi được phân bố rộng rãi vào tất cả các mô và tích lại ở mô mỡ.

Một ít vitamin E chuyển hóa ở gan thành các glucuronid của acid tocopheronic và gamma – lacton của acid này, rồi thải qua nước tiểu, còn hầu hết liều dùng thải trừ chậm vào mật. Vitamin E vào sữa, nhưng rất ít qua nhau thai.

Chỉ định

Dùng để điều trị và phòng thiếu vitamin E (chế độ ăn thiếu vitamin E, trẻ em bị xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật hoặc thiếu betalipoprotein huyết, trẻ sơ sinh thiếu tháng rất nhẹ cân khi đẻ). Các dấu hiệu chính thiếu vitamin E là các biểu hiện về bệnh cơ và thần kinh như giảm phản xạ, dáng đi bất thường, giảm nhạy cảm với rung động và cảm thụ bản thân, liệt cơ mắt, bệnh võng mạc nhiễm sắc tố, thoái hóa sợi trục thần kinh.

Vitamin E cũng được dùng làm thuốc chống oxy hóa kết hợp với vitamin C, vitamin A và selenium.

Còn có các chỉ định khác như sẩy thai tái diễn, vô sinh, nhiễm độc thai nghén, vữa xơ động mạch, bệnh mạch vành… Nhưng các nghiên cứu lâm sàng có kiểm tra kỹ chưa chứng minh được lợi ích của thuốc.

Thời kỳ mang thai

Trong thời kỳ mang thai, thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây biến chứng cho mẹ hoặc thai nhi. Ở người mẹ được dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung. Nếu chế độ ăn kém, nên bổ sung cho đủ nhu cầu hàng ngày khi có thai.

Thời kỳ cho con bú

Vitamin E vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi.

Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong khi cho con bú là 12 mg. Chỉ cần bổ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng vitamin E cần cho nhu cầu hàng ngày.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Vitamin E thường được dung nạp tốt. Liều cao Vitamin E có thể gây ỉa chảy, đau bụng, và các rối loạn tiêu hóa khác và cũng có thể gây mệt mỏi, yếu. Viêm da tiếp xúc đã xảy ra sau khi bôi thuốc.

Tiêm tĩnh mạch tocopherol đã có trường hợp gây tử vong hoặc gây độc cho gan, thận và hệ tạo máu, nhưng có thể là do thuốc bị nhiễm tạp chất.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Vitamin E thường dùng qua đường uống. Nếu không uống được, có thể tiêm bắp.

Liều lượng: Liều khuyến cáo thay đổi, 1 phần do hoạt tính khác nhau của các chế phẩm. Tuy vậy, liều khuyến cáo hàng ngày gấp 4 đến 5 lần khẩu phần khuyến cáo hàng ngày (RDA), hoặc từ 40 đến 50 mg d – alphatocopherol trong hội chứng thiếu hụt vitamin E.

Xơ nang tuyến tụy: 100 – 200 mg dl – alphatocopheryl acetat hoặc khoảng 67 đến 135 mg d – alphatocopherol.

Bệnh thiếu betalipoprotein – máu: 50 – 100 mg dl – alphatocopheryl acetat/kg hoặc 33 đến 67 mg    d – alphatocopherol/kg.

Dự phòng bệnh võng mạc do đẻ thiếu tháng: 15 – 30 đơn vị/kg (10 – 20 mg alphatocopherol tương đương/kg) mỗi ngày để duy trì nồng độ tocopherol huyết tương giữa 1,5 – 2 microgam/ml.

Dự phòng: 10 – 20 mg hàng ngày.

lieu-dung-vitamin-e

Tương tác thuốc

Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăng thời gian đông máu.

Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc (như kém hấp thu khi dùng cholestyramin).

Bài viết VITAMIN E là gì, thuốc được sử dụng khi nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VITAMIN D https://benh.vn/thuoc/vitamin-d/ Tue, 19 Sep 2023 03:05:19 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vitamin-d/ Vitamin D chữa bệnh còi xương do chuyển hóa và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu kháng vitamin D liên kết X; còi xương phụ thuộc vitamin D; loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci máu thứ phát do bệnh thận mạn tính. Tên chung quốc tế: Vitamin D. Tên riêng: ergocalciferol; […]

Bài viết VITAMIN D đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vitamin D chữa bệnh còi xương do chuyển hóa và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu kháng vitamin D liên kết X; còi xương phụ thuộc vitamin D; loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci máu thứ phát do bệnh thận mạn tính.

Tên chung quốc tế: Vitamin D.

Tên riêng: ergocalciferol; dihydrotachysterol; alfacalcidol; calcitriol; colecalciferol; calcifediol.

Loại thuốc: Vitamin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Một đơn vị quốc tế vitamin D bằng hoạt tính sinh học của 25 nanogam ergocalciferol hay colecalciferol.

Ergocalciferol: Nang: 1,25 mg (Drisdol). Dung dịch uống: 0,2 mg/ml (Calciferol, Drisdol). 0,01 mg/giọt (Sterogyl); 15 mg/1,5 ml (Sterogyl 15A và Sterogyl 15H).

Viên nén: 1,25 mg (Calciferol). Dung dịch để tiêm bắp: 12,5 mg/ml (Calciferol). 15 mg/1,5 ml (Sterogyl 15H).

Colecalciferol (INN: Colecalciferol): Dung dịch uống: 7,5 microgam/giọt (Adrigyl). Dung dịch uống và tiêm bắp: 5 mg/ml (Vitamin D3 BON).

Alfacalcidol: Nang: 0,25 và 1 microgam (Un – alfa). Dung dịch uống: 2 microgam/ml (Un – alfa). Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 2 microgam/ml (Un – alfa).

Calcifediol: Nang: 0,02 và 0,05 mg (Calderol). Dung dịch uống: 5 microgam/giọt (Dedrogyl).

Calcitriol: Nang: 0,25 và 0,5 microgam (Rocaltrol). Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 1 microgam/ml và 2 microgam/ml (Calcijex).

Dihydrotachysterol: Nang: 0,125 mg (Hytakerol). Dung dịch uống đậm đặc: 0,2 mg/ml (DHT intensol). Viên nén: 0,125; 0,2 và 0,4 mg (DHT).

Cơ chế tác dụng

Thuật ngữ vitamin D dùng để chỉ một nhóm các hợp chất sterol có cấu trúc tương tự, có hoạt tính phòng ngừa hoặc điều trị còi xương. Các hợp chất đó bao gồm: ergocalciferol (vitamin D2), colecalciferol (vitamin D3; tên chung quốc tế: colecalciferol), alfacalcidol (1 alfa – hydroxycholecalciferol), calcifediol (25 – hydroxycolecalciferol), calcitriol (1 alfa, 25 – dihydroxycolecalciferol) và dihydrotachysterol. Các chất này, ở dạng hoạt động của chúng (1,25 – dihydroxyergocalciferol, 1,25 – dihydroxycolecalciferol và 25 – hydroxydihydrotachysterol), cùng với hormon tuyến cận giáp và calcitonin điều hòa nồng độ calci trong huyết thanh. Chức năng sinh học chính của vitamin D là duy trì nồng độ calci và phospho bình thường trong huyết tương bằng tăng hiệu quả hấp thu các chất khoáng từ khẩu phần ăn, ở ruột non, và tăng huy động calci và phospho từ xương vào máu. Các dạng hoạt động của ergocalciferol và colecalciferol có thể có tác dụng phản hồi âm tính đối với sự tạo thành hormon cận giáp (PTH).

Alfacalcidol (1 alpha – hydroxycolecalciferol; 1 – OHD3) là dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, đã được hydroxyl hóa ở vị trí 1 alpha. Alfacalcidol được hydroxyl hóa dễ dàng, tại vị trí 25, bởi hệ microsom của gan, để tạo thành calcitriol {1,25 – (OH)2D3}; bởi vậy alfacalcidol được dùng thay thế cho calcitriol. Vì alfacalcidol không cần phải hydroxyl hóa ở thận, nên được dùng để điều trị bệnh loạn dưỡng xương do thận.

Calcifediol (25 – hydroxy colecalciferol; 25 – OHD3) trước khi chuyển thành calcitriol {1 alpha, 25 – dihydroxy colecalciferol; 1,25 – (OH)2D3}, bản thân cũng đã có tác dụng của vitamin D.

Dihydrotachysterol (DHT) có tác dụng chống còi xương bằng khoảng 1/450 so với tác dụng đó của vitamin D, nhưng với liều cao, DHT có hiệu quả hơn vitamin D về mặt huy động các chất khoáng từ xương. Ðiều đó là cơ sở cho sử dụng DHT để duy trì nồng độ Ca2+ bình thường trong huyết tương ở người thiểu năng cận giáp. DHT phải qua hydroxyl hóa ở vị trí 25 để tạo thành 25 – hydroxydihydrotachysterol (25 – OH DHT), chất này có tác dụng ở cả ruột và xương.

Vitamin D có trong một số ít thực phẩm. Các dầu gan cá, đặc biệt dầu gan cá tuyến, là nguồn có nhiều vitamin D; những nguồn khác có ít vitamin D hơn, gồm bơ, trứng và gan. Một số thực phẩm được bổ sung vitamin D như sữa và margarin, cùng có tác dụng cung cấp vitamin D. Quá trình nấu ăn không ảnh hưởng tới hoạt tính của vitamin D.

Thiếu hụt vitamin D xảy ra khi tiếp xúc với ánh sáng không đủ hoặc khi khẩu phần ăn thiếu hụt vitamin D (đặc biệt ở trẻ em) hoặc ở những người có hội chứng kém hấp thu chất béo, gồm những người có bệnh về gan, mật hoặc bệnh đường tiêu hóa và hấp thu chất béo giảm; một vài tình trạng bệnh như suy thận có thể cũng ảnh hưởng tới sự chuyển hóa của vitamin D thành dạng hoạt động và dẫn đến thiếu hụt vitamin D.

Loạn dưỡng xương do thận thường kết hợp với suy thận mạn tính và đặc trưng bởi giảm chuyển 25 – OHD3 thành 1a, 25 – (OH)2D3 (calcitriol). Giữ phosphat gây giảm nồng độ calci huyết tương, dẫn đến cường cận giáp thứ phát và về mặt bệnh học, có những tổn thương điển hình của cường cận giáp (viêm xương xơ hóa), của thiếu hụt vitamin D (nhuyễn xương), hoặc hỗn hợp cả hai trường hợp. Thiếu hụt vitamin D dẫn đến những triệu chứng đặc trưng bởi hạ calci máu, hạ phosphat máu, khoáng hóa không đủ hoặc khử khoáng của xương, đau xương, gẫy xương, ở người lớn gọi là nhuyễn xương; ở trẻ em, có thể dẫn đến biến dạng xương đặc biệt là biến dạng xương dài, gọi là còi xương.

Còi xương phụ thuộc vitamin D là bệnh về gen thân lặn do bẩm sinh trong chuyển hóa vitamin D có liên quan đến giảm chuyển 25 – OHD3 thành calcitriol.

Dược động học

Vitamin D được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Cả vitamin D2 và D3 đều được hấp thu từ ruột non, vitamin D3 có thể được hấp thu tốt hơn. Phần chính xác ở ruột hấp thu nhiều vitamin D tùy thuộc vào môi trường mà vitamin D được hòa tan. Mật cần thiết cho hấp thu vitamin D ở ruột. Vì vitamin D tan trong lipid nên được tập trung trong vi thể dưỡng chấp, và được hấp thu theo hệ bạch huyết; xấp xỉ 80% lượng vitamin D dùng theo đường uống được hấp thu theo cơ chế này. Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó luân chuyển trong máu liên kết với alpha globulin đặc hiệu. Nửa đời trong huyết tương của vitamin D là 19 – 25 giờ, nhưng thuốc được lưu giữ thời gian dài trong các mô mỡ.

Colecalciferol và ergocalciferol được hydroxyl hóa ở gan tạo thành 25 – hydroxycolecalciferol và 25 – hydroxyergocalciferol tương ứng. Những chất này tiếp tục được hydroxyl hóa ở thận để tạo thành những chất chuyển hóa hoạt động 1,25 – dihydroxycolecalciferol và 1,25 – dihydroxyergocalciferol tương ứng và những dẫn chất 1,24,25 – trihydroxy.

Gan là nơi chuyển vitamin D thành 25 – OHD, chất này liên kết với protein và luân chuyển trong máu. Thực tế, 25 – OHD có ái lực cao với protein hơn hợp chất mẹ. Dẫn chất 25 – hydroxy có nửa đời là 19 ngày và là dạng chủ yếu của vitamin D trong máu. Nồng độ ở trạng thái ổn định của 25 – OHD là 15 – 50 nanogam/ml. Nửa đời của calcitriol khoảng 3 – 5 ngày, và 40% liều điều trị được đào thải trong vòng 10 ngày. Calcitriol được hydroxyl hóa bởi men hydroxylase ở thận thành 1,24,25 – (OH)3D3, men này còn hydroxyl hóa 25 – OHD3 để tạo thành 24,25 – (OH)2D3. Cả 2 hợp chất 24 – hydroxy này có ít hoạt tính hơn calcitriol và có thể là sản phẩm bài xuất.

Vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài xuất chủ yếu qua mật và phân, chỉ có một lượng nhỏ xuất hiện trong nước tiểu. Một vài loại vitamin D có thể được tiết vào sữa.

Chỉ định và chống chỉ định Vitamin D

Vitamin D có thể sử dụng làm thuốc điều trị một số bệnh và có thể sử dụng như một loại thực phẩm bổ sung để hỗ trợ và phòng ngừa một số bệnh sau đây.

Chỉ định Vitamin D

Bổ sung cho khẩu phần ăn.

Còi xương do dinh dưỡng.

Còi xương do chuyển hóa và nhuyễn xương bao gồm: Hạ phosphat trong máu kháng vitamin D liên kết X; còi xương phụ thuộc vitamin D; loạn dưỡng xương do thận hoặc hạ calci máu thứ phát do bệnh thận mạn tính.

Thiểu năng cận giáp và giả thiểu năng cận giáp.

Ngăn ngừa và điều trị loãng xương kể cả loãng xương do corticosteroid.

Vitamin D còn được dùng để điều trị bệnh lupút thông thường, viêm khớp dạng thấp và vẩy nến.

Chống chỉ định Vitamin D

Quá mẫn với vitamin D.

Tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D.

Thận trọng khi dùng Vitamin D

Sarcoidosis hoặc thiểu năng cận giáp (có thể gây tăng nhạy cảm với vitamin D); suy chức năng thận; bệnh tim; sỏi thận; xơ vữa động mạch.

Thời kỳ mang thai

Nếu sử dụng vitamin D với liều lớn hơn liều bổ sung hàng ngày đã được khuyến cáo (RDA) cho người mang thai bình thường (400 đvqt), thì có thể xảy ra nguy cơ, vì vậy không nên sử dụng vitamin D với liều lớn hơn RDA cho người mang thai. Ðã xảy ra hẹp van động mạch chủ, bệnh thận và chậm phát triển về tâm thần và/hoặc chậm phát triển cơ thể khi có tăng calci máu kéo dài ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh mà mẹ chúng đã bị tăng calci máu trong thời kỳ mang thai. Tăng calci máu trong thời kỳ mang thai có thể gây giảm nồng độ hormon cận giáp ở trẻ sơ sinh dẫn đến hạ calci máu, co giật, và động kinh.

Nếu khẩu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại, nên bổ sung vitamin D tới liều RDA trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Vitamin D tiết vào sữa, vì vậy không nên dùng vitamin D với liều lớn hơn liều RDA cho người cho con bú. Nên dùng vitamin D phụ thêm, nếu khẩu phần ăn không đủ vitamin D hoặc thiếu tiếp xúc với bức xạ tử ngoại.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Dùng vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý thường không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường vitamin D khi điều trị liều cao hoặc kéo dài hoặc khi tăng đáp ứng với liều bình thường vitamin D, và sẽ dẫn đến những biểu hiện lâm sàng rối loạn chuyển hóa calci. Một số trẻ nhỏ có thể tăng phản ứng với một lượng nhỏ vitamin D. Ở người lớn, cường vitamin D có thể do sử dụng quá liều vitamin D trong trường hợp thiểu năng cận giáp hoặc ưa dùng vitamin D với liều quá cao một cách kỳ cục. Cũng có thể xảy ra nhiễm độc ở trẻ em sau khi uống nhầm liều vitamin D của người lớn.

Lượng vitamin D gây cường vitamin D thay đổi nhiều từ người này tới người khác. Thông thường, người có chức năng cận giáp bình thường và nhạy cảm bình thường với vitamin D uống liên tục 50.000 đơn vị vitamin D/ngày hoặc nhiều hơn hàng ngày, có thể bị nhiễm độc vitamin D. Cường vitamin D đặc biệt nguy hiểm đối với những người đang dùng digitalis, vì độc tính của các glycosid tim tăng lên khi có tăng calci huyết.

Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu (xem dưới). Tăng calci máu có cường vitamin D là do đơn thuần nồng độ trong máu của 25 – OHD rất cao, còn nồng độ của PTH và calcitriol trong huyết tương đều giảm.

Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D có một số tác dụng phụ như sau:

Thường gặp, ADR > 1/100

Thần kinh: Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu. Tiêu hóa: Chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, ỉa chảy, chóng mặt. Khác: Ù tai, mất điều hòa, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương, và dễ bị kích thích.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Niệu – sinh dục: Giảm tình dục, nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận (dẫn đến đa niệu, tiểu đêm, khát nhiều, giảm tỷ trọng nước tiểu, protein niệu).

Khác: Sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tuỵ, vôi hóa mạch nói chung, cơn co giật.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Tim mạch: Tăng huyết áp, loạn nhịp tim. Chuyển hóa: Có thể tăng calci niệu, phosphat niệu, albumin niệu, nitơ urê huyết, cholesterol huyết thanh, nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT). Giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh.

Khác: Loạn tâm thần rõ, rối loạn điện giải trong huyết thanh cùng với nhiễm toan nhẹ.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Vì tăng calci huyết có thể nguy hiểm hơn hạ calci huyết, nên tránh điều trị quá liều vitamin D cho trường hợp hạ calci huyết.

Thường xuyên xác định nồng độ calci huyết thanh, nên duy trì ở mức 9 – 10 mg/decilít (4,5 – 5 mEq/lít). Nồng độ calci huyết thanh thường không được vượt quá 11 mg/decilit.

Trong khi điều trị bằng vitamin D, cần định kỳ đo nồng độ calci, phosphat, magnesi huyết thanh, nitơ ure máu, phosphatase kiềm máu, calci và phosphat trong nước tiểu 24 giờ.

Giảm nồng độ phosphatase kiềm thường xuất hiện trước tăng calci huyết ở người nhuyễn xương hoặc loạn dưỡng xương do thận.

Nên cho uống nhiều nước hoặc truyền dịch để làm tăng thể tích nước tiểu, nhằm tránh tạo sỏi thận ở người tăng calci niệu.

Liều lượng và cách dùng Vitamin D

Nhu cầu ergocalciferol và colecalciferol, lấy từ khẩu phần ăn, thay đổi theo từng người. Liều lượng của vitamin D tùy thuộc vào bản chất và mức độ nặng nhẹ của hạ calci huyết. Liều phải được điều chỉnh theo từng người để duy trì nồng độ calci huyết thanh ở 9 – 10 mg/decilít. Trong điều trị thiểu năng cận giáp, giả thiểu năng cận giáp, giảm phosphat huyết kháng vitamin D liên kết X, giữa liều có hiệu quả và liều gây độc có giới hạn hẹp.

Trong khi điều trị bằng vitamin D, người bệnh nên bổ sung đủ lượng calci từ thức ăn, hoặc thực hiện điều trị bổ sung calci. Cần giảm liều vitamin D khi đã có cải thiện triệu chứng và bình thường về sinh hóa hoặc khỏi bệnh ở xương, vì nhu cầu về vitamin D thường giảm sau khi khỏi bệnh ở xương.

Bổ sung cho khẩu phần ăn và phòng còi xương:

Người lớn, người mang thai hoặc cho con bú: Uống 400 đvqt/ngày.

Trẻ em: Uống 200 – 400 đvqt/ngày.

Còi xương do dinh dưỡng (điều trị): Uống 1000 đvqt/ngày, trong khoảng 10 ngày, nồng độ của Ca2+ và phosphat trong huyết tương sẽ trở về bình thường. Trong vòng 3 tuần, sẽ có biểu hiện khỏi bệnh trên phim X quang. Tuy nhiên thường chỉ định liều 3000 đến 4000 đvqt/ngày để nhanh khỏi bệnh, điều này đặc biệt quan trọng trong trường hợp còi xương nặng ở ngực gây cản trở hô hấp.

Còi xương kháng vitamin D hạ phosphat máu:

  • Dùng vitamin D kết hợp với phosphat vô cơ (thường uống kết hợp với 1 – 2 gam/ngày, tính theo phospho nguyên tố).
  • Dihydrotachysterol: Liều uống khởi đầu: 0,5 – 2 mg/ngày (cho đến khi lành xương). Sau đó uống liều duy trì 0,2 – 1,5 mg/ngày.
  • Ergocalciferol: Người lớn: Uống 250 microgam đến 1,5 mg/ngày. Trẻ em: Uống 1 – 2 mg/ngày.

Còi xương phụ thuộc vitamin D: Bệnh đáp ứng với liều sinh lý của calcitriol: Trẻ em hoặc người lớn, uống 1 microgam/ngày.

Loạn dưỡng xương do thận:

Ðiều trị bằng calcitriol sẽ tăng nồng độ Ca2+ trong huyết tương; sử dụng DHT (dihydrotachysterol) hoặc 1 – OHD3 (alfacalcidol) cũng có hiệu quả, vì các chất này không cần hydroxyl hóa ở thận để chuyển thành chất có hoạt tính. Mặc dù 25 – OHD3 (calcifediol) có thể có hiệu quả, song cần phải sử dụng liều cao.

Liều uống của calcitriol dùng cho người bệnh suy thận mạn tính có lọc máu:

Người lớn: 0,5 – 1 microgam/ngày.

Trẻ em: 0,25 – 2 microgam/ngày.

Liều calcitriol tiêm tĩnh mạch dùng cho người bệnh suy thận mạn tính, có lọc máu: Người lớn: liều khởi đầu 0,5 microgam (0,01 microgam/kg), dùng 3 lần mỗi tuần, sau đó tăng dần, nếu cần, cho tới 3 microgam, 3 lần mỗi tuần.

Dihydrotachysterol:

Người lớn: Uống 0,1 – 0,6 mg/ngày.

Trẻ em: Uống 0,1 – 0,5 mg/ngày.

Ergocalciferol:

Người lớn: Uống 500 microgam/ngày.

Trẻ em: Uống 100 microgam đến 1 mg/ngày. Liều từ 250 microgam đến 7,5 mg được khuyến cáo dùng để duy trì nồng độ calci huyết thanh ở mức bình thường.

Thiểu năng cận giáp và giả thiểu năng cận giáp:

DHT đã được dùng để điều trị bệnh này vì DHT có tác dụng nhanh, thời gian tác dụng ngắn và tác dụng huy động khoáng từ xương mạnh hơn vitamin D. Calcitriol có tác dụng trong điều trị thiểu năng cận giáp và ít nhất là một vài dạng của giả thiểu năng cận giáp mà nồng độ calcitriol nội sinh thấp dưới mức bình thường. Tuy nhiên, nhiều người thiểu năng cận giáp có đáp ứng với bất cứ dạng nào của vitamin D. Calcitriol có thể là thuốc được lựa chọn để điều trị tạm thời hạ calci máu trong khi chờ một dạng vitamin D tác dụng chậm đạt hiệu quả.

Calcitriol: Người lớn và trẻ em từ 1 tuổi trở lên: Uống liều khởi đầu thông thường là 0,25 microgam/ngày; phần lớn người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên cần uống calcitriol với liều 0,5 – 2 microgam/ngày; đa số trẻ em từ 1 – 5 tuổi cần uống calcitriol với liều 0,25 – 0,75 microgam/ngày.

Dihydrotachysterol:

Người lớn: Uống liều khởi đầu 0,75 – 2,5 mg/ngày, trong vài ngày, sau đó uống liều duy trì 0,2 – 1 mg hàng ngày.

Trẻ em: Uống liều khởi đầu 1 – 5 mg/ ngày, trong 4 ngày, sau đó duy trì liều như trên hoặc giảm liều bằng 1/4 liều khởi đầu.

Ergocalciferol:

Người lớn: Uống liều 0,625 – 5 mg/ngày.

Trẻ em: Uống liều 1,25 – 5 mg/ngày.

Loãng xương:

Dihydrotachysterol: Uống 0,6 mg/ngày, phối hợp với bổ sung calci và fluorid.

Ergocalciferol: Uống 25 – 250 microgam/ngày, phối hợp với bổ sung calci và fluorid.

Tương tác thuốc

Không nên điều trị đồng thời vitamin D với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D ở ruột.

Bài viết VITAMIN D đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vincristin – Thuốc hóa trị liệu điều trị Leukemia cấp, u bướu https://benh.vn/thuoc/vincristin/ Fri, 15 Sep 2023 03:05:18 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vincristin/ Thuốc Vincristin phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm. Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các […]

Bài viết Vincristin – Thuốc hóa trị liệu điều trị Leukemia cấp, u bướu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Vincristin phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm. Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi. 

Tên chung quốc tế: Vincristine.

Loại thuốc: Thuốc kìm tế bào – Thuốc chống ung thư.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm hoặc lọ 0,5 mg/1 ml; 1 mg/1 ml; 2 mg/2 ml; 5 mg/5 ml dạng muối sulfat.

Lọ 1 mg, 2 mg, 5 mg bột đông khô, kèm một ống dung môi pha tiêm.

Cơ chế tác dụng

Vincristin, một alcaloid chống ung thư chiết xuất từ cây Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don (Vinca rosea L.) có tác dụng kích ứng mạnh các mô.

Cơ chế tác dụng còn chưa biết thật chi tiết, nhưng vincristin là chất ức chế mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với tubulin là protein ống vi thể, phong bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào. Do đó vincristin có tính đặc hiệu cao trên chu kỳ tế bào, và ức chế sự phân chia tế bào ở kỳ giữa (metaphase). Ở nồng độ cao, thuốc diệt được tế bào, còn ở nồng độ thấp, làm ngừng phân chia tế bào. Do thuốc có tính đặc hiệu với kỳ giữa của sự phân chia tế bào, nên độc lực với tế bào thay đổi theo thời gian tiếp xúc với thuốc. Nhờ có nửa đời thải trừ dài và độ lưu giữ thuốc cao trong tế bào, nên không cần thiết phải truyền kéo dài.

Sự kháng vincristin có thể xuất hiện trong quá trình điều trị và sự kháng chéo cũng thường xảy ra giữa các thuốc vincristin, vindesin và vinblastin, nhưng sự kháng chéo này thường không hoàn toàn.

Dược động học

Dược động học diễn ra theo một mô hình 2 ngăn mở, có pha phân bố ban đầu ngắn. Thể tích phân bố xấp xỉ bằng thể tích nước toàn cơ thể. Vincristin được hấp thu kém khi uống. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc phân bố khắp cơ thể, trừ dịch não tủy.

Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ trong huyết thanh giảm theo ba pha. Nửa đời trong huyết tương của pha thải trừ cuối cùng rất khác nhau giữa các cá thể và thay đổi từ 19 đến 155 giờ. Pha cuối bị ảnh hưởng nhiều là do thể tích phân bố lớn và do giải phóng thuốc chậm ở các vị trí liên kết với các mô ở sâu. Nồng độ thuốc cao nhất ở gan, mật và lách.

Dưới 10% liều dùng có thể thấy trong huyết tương sau khi tiêm được 15 – 30 phút. Vincristin bị chuyển hóa ở gan, khoảng 40 – 70% liều dùng thải trừ qua mật và 10% thải trừ qua nước tiểu. Do phân bố nhiều vào các mô, nên không thể loại bỏ được vincristin bằng thẩm phân máu.

Chỉ định

Phối hợp với các thuốc hóa trị liệu khác trong điều trị bệnh leukemia cấp, bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin, sarcom cơ vân, u nguyên bào thần kinh và u Wilm. Vincristin cũng tỏ ra có ích trong điều trị bệnh leukemia mạn, sarcom Ewing, u sùi dạng nấm, sarcom Kaposi, các sarcom mô mềm, sarcom xương, u melanin, đa u tủy, ung thư lá nuôi, ung thư trực tràng, não, vú, cổ tử cung, ung thư tuyến giáp và ung thư phổi.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn cảm với alcaloid Dừa cạn hoặc tá dược, người bệnh có hội chứng Charcot – Marie – Tooth thể hủy myelin, người bệnh chiếu xạ tia X vùng tĩnh mạch cửa và gan, người có thai và cho con bú.

Thận trọng

Suy gan, bệnh Charcot – Marie – Tooth. Bệnh thần kinh – cơ hoặc điều trị với các thuốc khác độc với thần kinh. Nguy cơ co thắt phế quản cấp hoặc suy hô hấp cấp, đặc biệt là khi dùng vincristin với mitomycin. Các phản ứng này có thể phát triển nhanh trong khi tiêm hoặc sau đó vài giờ, hoặc thậm chí có thể xảy ra chậm 2 tuần sau liều mitomycin cuối cùng. Các triệu chứng thường hồi phục nhưng một số trường hợp có thể không hồi phục. Người bệnh bị các phản ứng này cần được điều trị hỗ trợ.

Người bệnh có tổn thương chức năng gan cần điều chỉnh liều. Cũng cần chú ý khi dùng thuốc cho người cao tuổi, là người nhạy cảm với các thuốc độc trên thần kinh.

Chỉ nên dùng vincristin khi thấy lợi ích do thuốc hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra.

Thời kỳ mang thai

Vincristin có thể gây tổn hại cho thai. Ðối với phụ nữ còn khả năng sinh đẻ, cần dùng các biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu người bệnh có thai trong thời gian dùng thuốc, cần cảnh báo với họ là thuốc gây tổn hại nặng cho thai.

Thời kỳ cho con bú

Còn chưa có thông báo về nồng độ vincristin trong sữa mẹ. Ðể thận trọng, phụ nữ phải dùng vincristin không được cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng có hại của vincristin phụ thuộc vào liều dùng ngay lúc đó và tổng liều tích lũy. Ðộc trên thần kinh là tai biến thường gặp nhất và là yếu tố làm hạn chế liều dùng. Bệnh thần kinh ngoại vi là chủ yếu. Nhưng nếu có dị cảm ở ngón chân ngón tay, thường rất hay xảy ra, thì cũng không nên ngừng thuốc mà nên giảm liều. Những triệu chứng nặng hơn như mất nhạy cảm, giảm cơ lực, mất phản xạ sâu và bàn chân rũ là các biểu hiện cần giảm liều. Một thử nghiệm thực tế là khuyên người bệnh đứng hoặc đi trên gót chân. Nếu người bệnh làm được thì có thể dùng liều tiếp theo.

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Tuần hoàn: Tăng huyết áp hoặc giảm huyết áp. Tiêu hóa: Táo bón, liệt ruột, đau bụng. Da: Rụng tóc (12 – 45%). Tổn hại da hoặc mô mềm nếu tiêm thuốc ra ngoài mạch. Cơ xương: Ðau xương, đau vùng xương hàm trên và hàm dưới, đau cổ và họng.

Thần kinh: Mất các phản xạ sâu, dị cảm, mất cảm giác ở ngón tay, ngón chân, mất đồng vận, tác động trên dây thần kinh sọ vận động.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Sốt, chán ăn, nhức đầu. Thần kinh trung ương: Co giật, đặc biệt là ở trẻ em. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, viêm miệng. Tiết niệu: Mất trương lực bàng quang, đái khó. Hô hấp: Co thắt phế quản, khó thở cấp, thường gặp hơn khi dùng cùng với mitomycin.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Hôn mê (trẻ em). Nội tiết: Hội chứng tiết nhiều hormon chống bài niệu (SIADH). Da: Viêm mô tế bào, sưng nề. Mắt: Mù vỏ não tạm thời, teo thần kinh thị giác dẫn đến mù.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Táo bón và liệt ruột thường gặp và thường kèm theo co cứng bụng. Nên dùng các chất làm mềm phân, thuốc nhuận tràng và thụt tháo.

Vincristin có thể gây bệnh thận do acid uric nếu u bị tiêu quá nhiều. Khi xảy ra, cần kiềm hóa nước tiểu, kiểm soát tình trạng tăng acid uric huyết và phải dùng thuốc ức chế tổng hợp acid uric như alopurinol.

Ðộc tính trên thần kinh có liên quan đến liều dùng. Cần hết sức chú ý tính liều vincristin, vì quá liều có thể có hậu quả rất nghiêm trọng thậm chí tử vong. Người bệnh phải được thông báo về tác dụng độc trên thần kinh nếu dùng vincristin cho người bệnh đã có bệnh thần kinh từ trước hoặc dùng phối hợp với các thuốc khác độc trên thần kinh. Hầu hết người bệnh vẫn tồn tại triệu chứng thần kinh nhẹ ở ngón tay, ngón chân vài tháng sau khi ngừng điều trị.

Trường hợp vincristin gây tiết hormon chống bài niệu, cần hạn chế dùng dịch.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng

Vincristin thải trừ chậm nên có nguy cơ gây tích lũy nếu dùng lặp lại. Do đó ít nhất một tuần mới được dùng một lần.

Liều dùng cho người lớn:

Tiêm tĩnh mạch 10 – 30 microgam/kg thể trọng hoặc 400 microgam tới 1,4 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/100 ml.

Liều dùng cho trẻ em:

Tiêm tĩnh mạch 1,5 – 2 mg/m2 diện tích cơ thể, mỗi tuần tiêm 1 lần. Với trẻ từ 10 kg trở xuống, liều khởi đầu là 50 microgam/kg, mỗi tuần 1 lần. Giảm 50% liều dùng ở người bệnh có nồng độ bilirubin huyết thanh trên 3 mg/100 ml.

Nếu bị leukemia hệ thần kinh trung ương, cần phải dùng phối hợp với các thuốc khác, vì vincristin không qua được hàng rào máu – não đủ liều điều trị.

Cách dùng

Hòa loãng bột vincristin trước khi tiêm trong natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tới nồng độ từ 0,01 mg/ml đến 1 mg/ml. Không thêm các dịch khác vào lọ thuốc. Rút dung dịch vincristin vào bơm tiêm chính xác khô để đo liều lượng cẩn thận.

Vincristin chỉ được tiêm tĩnh mạch. Không được tiêm bắp hoặc dưới da. Nếu tiêm trong màng cứng sẽ gây tử vong.

Dung dịch có thể tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc vào dây dẫn của bộ truyền tĩnh mạch đang truyền. Thời gian tiêm ít nhất là 1 phút.

Việc điều trị bằng vincristin cần được tiến hành dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc có kinh nghiệm lâu năm dùng hóa trị liệu chống ung thư. Cần phải có sẵn các phương tiện thích hợp để xử lý tai biến nếu xảy ra.

Khi thao tác với vincristin cần phải mặc áo choàng, đeo khẩu trang, đi găng và đeo kính bảo vệ mắt.

Vấn đề cực kỳ quan trọng là kim phải luồn đúng vào trong lòng tĩnh mạch trước khi tiêm thuốc. Nếu thuốc thâm nhập vào mô xung quanh sẽ gây kích ứng. Khi đó cần ngừng tiêm ngay, chỗ thuốc còn lại phải tiêm vào tĩnh mạch khác. Dùng hyaluronidase và chườm nóng ở vùng thuốc ra ngoài mạch sẽ làm vincristin khuếch tán dễ hơn, làm giảm khó chịu và nguy cơ viêm tế bào. Tránh thuốc nhiễm vào mắt, vì vincristin là chất kích thích mạnh có thể gây loét giác mạc. Nếu bị thuốc vào mắt, phải rửa mắt với nhiều nước.

Nếu không may dung dịch thuốc tiếp xúc với da hoặc niêm mạc, cần rửa kỹ ngay vùng tiếp xúc bằng xà phòng và nước. Phụ nữ mang thai không được thao tác với vincristin.

Phải dùng bơm tiêm có pit – tông vừa khít, ruột kim tiêm rộng để tránh tạo thành các bọt khí khi pha thuốc. Bọt khí cũng giảm nếu dùng thêm một kim thông khí khi pha thuốc.

Các vật liệu dùng để pha vincrisrin và các thứ khác có dính thuốc phải cho vào túi nilông dày rồi đốt.

Thuốc chỉ được dùng 1 lần. Phần thừa không dùng phải vứt bỏ.

Tương tác thuốc

Ðã gặp hội chứng suy hô hấp sau khi dùng alcaloid Dừa cạn phối hợp với mitomycin C. Khó thở có thể xuất hiện vài phút hoặc vài giờ sau khi dùng alcaloid Dừa cạn và có thể xảy ra 2 tuần sau khi dùng mitomycin C.

Ðộc tính trên thần kinh của vincristin tăng khi dùng cùng với các thuốc khác cũng độc trên thần kinh, chiếu tia X vùng tủy sống hoặc bị bệnh thần kinh.

Ðã gặp nhồi máu cơ tim ở người bệnh dùng vincristin phối hợp với các hóa trị liệu chống ung thư khác sau khi chiếu tia X vùng trung thất.

Khi phối hợp với L – asparaginase, cần dùng vincristin 12 đến 14 giờ trước khi dùng enzym này để làm giảm độc tính. Dùng L – asparaginase trước vincristin sẽ làm giảm độ thanh thải của vincristin ở gan.

Dùng đồng thời phenytoin và vincristin sẽ làm nồng độ phenytoin trong máu giảm và làm tăng các cơn động kinh. Tăng liều phenytoin phải dựa vào kết quả định lượng nồng độ phenytoin trong máu.

Dùng đồng thời vincristin và itraconazol (chất ức chế chuyển hóa thuốc) làm cho tác dụng có hại trên thần kinh của vincristin xảy ra sớm hơn và nặng hơn. Tương tác này là do ức chế chuyển hóa vincristin.

Vincristin làm tăng sự thâm nhập của methotrexat vào các tế bào ác tính và nguyên tắc này đã được áp dụng để điều trị methotrexat liều cao.

Alopurinol có thể làm tăng tỉ lệ suy tủy xương do thuốc độc với tế bào gây ra.

Vincristin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.

Acid glutamic ức chế tác dụng của vincristin.

Dùng vincristin có thể ức chế cơ chế bảo vệ bình thường, vì vậy nếu dùng phối hợp với vaccin virus sống sẽ làm tăng phát triển virus trong vaccin, tăng tác dụng có hại, đồng thời làm giảm đáp ứng kháng thể của người bệnh với vaccin. Tiêm chủng gây miễn dịch cho các người bệnh này cần hết sức thận trọng sau khi xem xét kỹ tình trạng huyết học của người bệnh và thầy thuốc chỉ định dùng vincristin phải biết và đồng ý. Khoảng cách từ khi ngừng dùng vincristin đến khi dùng vaccin phải từ 3 tháng đến 1 năm.

Ðộ ổn định và bảo quản

Ðể trong tủ lạnh từ 2 – 80C. Tránh đông lạnh và tránh ánh sáng. Dung dịch vincristin ổn định ít nhất trong 30 ngày ở nhiệt độ thường (20 – 250C). Ðể đảm bảo ổn định, dung dịch phải có pH từ 3,5 đến 5,5.

Do nguy cơ nhiễm khuẩn, dung dịch tiêm hoặc truyền đã pha ra chỉ để được 12 giờ.

Tương kỵ

Không bao giờ được pha lẫn vincristin với dung dịch nào khác ngoài dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dung dịch tiêm glucose 5% và không được pha loãng với các dung dịch làm tăng hoặc giảm pH ra ngoài khoảng 3,5 – 5,5.

Cần kiểm tra bằng mắt về các vật lạ và sự biến màu trước khi dùng thuốc tiêm bất kỳ lúc nào mà dung dịch và bình chứa cho phép.

Quá liều và xử trí

Tác dụng có hại do dùng vincristin tỉ lệ với liều dùng; trong trường hợp quá liều, các tác dụng không mong muốn biểu hiện rõ ràng.

Ðiều trị quá liều

Phòng ngừa tác hại do hội chứng tiết quá nhiều hormon chống bài niệu (như hạn chế dùng dịch và dùng một thuốc lợi niệu có tác dụng trên quai Henle và trên ống lượn xa).

Dùng phenobarbital ở mức liều chống co giật.

Rửa dạ dày.

Theo dõi về tim mạch.

Hàng ngày xác định công thức máu. Truyền máu nếu cần.

Bài viết Vincristin – Thuốc hóa trị liệu điều trị Leukemia cấp, u bướu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viagra – Thuốc điều trị rối loạn cương dương https://benh.vn/thuoc/viagra-2/ https://benh.vn/thuoc/viagra-2/#respond Wed, 13 Sep 2023 13:06:45 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=58342 Viagra là thuốc điều trị chứng rối loạn cương dương của Nam giới nổi tiếng của hãng Pfizer, Hoa Kỳ. Thuốc Viagra chứa hoạt chất Sildenafil giúp giãn mạch, tăng khả năng cương cứng. Hiện nay, hoạt chất này đã hết bảo hộ và nhiều hãng sản xuất thuốc gốc chứa Sildenafil nhưng Viagra vẫn […]

Bài viết Viagra – Thuốc điều trị rối loạn cương dương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viagra là thuốc điều trị chứng rối loạn cương dương của Nam giới nổi tiếng của hãng Pfizer, Hoa Kỳ. Thuốc Viagra chứa hoạt chất Sildenafil giúp giãn mạch, tăng khả năng cương cứng. Hiện nay, hoạt chất này đã hết bảo hộ và nhiều hãng sản xuất thuốc gốc chứa Sildenafil nhưng Viagra vẫn rất nổi bật trong nhóm thuốc này.

hop-thuoc-viagra-va-vi-thuoc-viagra
Thuốc Viagra từng được coi là thần dược trị yếu sinh lý cho nam giới

Dạng trình bày và đăng ký của thuốc Viagra

Dạng trình bày, bào chế của thuốc Viagra

Thuốc Viagra được bào chế dạng viên nén bao phim đựng trong vỉ chứa 1 hoặc 4 viên bao phim. Hai dạng trình bày được bán trên thị trường như sau.

Hộp 1 vỉ x 4 viên nén bao phim.

Hộp 1 vỉ x 1 viên nén bao phim.

vien-thuoc-viagra
Thuốc Viagra bào chế dạng viên nén bao phim màu xanh

Dạng đăng  ký của thuốc Viagra

Thuốc Viagra được đăng ký dưới dạng thuốc kê đơn. Khi sử dụng thuốc cần có chỉ định của bác sỹ.

Thành phần của thuốc Viagra

Thuốc Viagra có chứa thành phần chính là Sildenafil citrat. Trong mỗi viên nén bao phim Viagra có 50 hoặc 100mg hoạt chất. Cụ thể như sau.

Thuốc Viagra 25mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrat tương đương với 25mg Sildenafil.

Thuốc Viagra 50mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrat tương đương với 50mg Sildenafil.

Thuốc Viagra 100mg: Mỗi viên chứa Sildenafil citrat tương đương với 100mg Sildenafil.

Tá dược cho mỗi viên thuốc Viagra bao gồm: Cellulose vi tinh thể, calci hydrophosphat (khan), natri croscarmellose, magiê stearat, Opadry blue OY – LS – 20921 (chứa hypromellose, lactose monohydrat, titan dioxid, glycerol triacetat, màu lake indigo carmin nhôm E132), Opadry Clear YS – 2 – 19114 – A (chứa hypromellose, glycerol triacetat), nước tinh khiết (bay hơi trong quá trình sản xuất).

thuoc-viagra-25mg-50mg-100mg

Thuốc Viagra có 3 hàm lượng lưu hành là 25mg, 50mg, 100mg

Thuốc Viagra được chỉ định và chống chỉ định cho ai?

Chỉ định điều trị của thuốc Viagra

  • Thuốc Viagra dùng để điều trị các tình trạng rối loạn cương dương, là tình trạng không có khả năng đạt được hoặc duy trì cương cứng đủ để thỏa mãn hoạt động tình dục của nam giới.
  • Thuốc Viagra chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.

Chống chỉ định của thuốc Viagra

  • Thuốc Viagra chống chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc.
  • Thuốc Viagra làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng Viagra hoặc các thuốc có chứa Sildenafil cho những bệnh nhân đang dùng những chất cung cấp nitric oxid, các nitrat hữu cơ hay những nitrit hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng.

dan-ong-khong-the-cuong-cung

Thuốc Viagra được chỉ định cho những trường hợp đàn ông không thể cương cứng

Liều dùng và cách dùng của thuốc Viagra

Thuốc Viagra được dùng cho người lớn theo đường uống. Không dùng thuốc Viagra cho trẻ em dưới 18 tuổi.

Liều dùng và cách dùng thuốc Viagra đối với người lớn khỏe mạnh

  • Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50mg khi cần, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.
  • Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100mg hoặc giảm tới mức 25mg. Liều khuyến cáo tối đa là 100mg, số lần dùng tối đa là 1 lần mỗi ngày.
  • Sử dụng thuốc Viagra cho người già không cần điều chỉnh liều.
nguoi-gia-dung-thuoc-viagra
Người già dùng thuốc Viagra không cần điều chỉnh liều so với người trẻ

Liều dùng và cách dùng thuốc Viagra đối với bệnh nhân suy thận

  • Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin = 30 – 80mL/phút), thì không cần điều chỉnh liều.
  • Các trường hợp suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút), thì liều nên dùng là 25mg.

Liều dùng và cách dùng thuốc Viagra đối với bệnh nhân suy gan

Đối với những trường hợp đã được chẩn đoán có suy gạn cần thận trọng khi sử dụng thuốc Viagra. Tham khảo ý kiến của bác sỹ điều trị trước khi dùng.

Liều dùng thuốc Viagra với bệnh nhân suy gan nên áp dụng là 25mg/ lần, không quá 1 lần/ngày.

Sử dụng quá liều thuốc Viagra thì ra sao?

Nghiên cứu trên những người tình nguyện dùng liều đơn 800mg sildenafil cho thấy các tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như ở liều thấp, nhưng tần xuất gặp và mức độ thì tăng lên.

Trong trường hợp quá liều, yêu cầu phải có các biện pháp hỗ trợ phù hợp.

Thẩm phân thận không làm tăng độ thanh thải vì sildenafil gắn mạnh với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.

Thuốc Viagra – chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Chú ý đề phòng khi uống thuốc Viagra

  • Phải khai thác tiền sử và khám lâm sàng tỉ mỉ để chẩn đoán rối loạn cương dương, để xác định những nguyên nhân tiềm ẩn và xác định hướng điều trị thích hợp.
  • Vì có thể có một số nguy cơ tim mạch liên quan tới hoạt động tình dục, nên cần chú ý tới tình trạng tim mạch của bệnh nhân trước khi tiến hành điều trị rối loạn cương dương.
  • Không nên dùng các thuốc điều trị rối loạn cương dương ở nam giới được khuyên không nên hoạt động tình dục.
  • Các biến cố tim mạch nghiêm trọng bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử liên quan tới bệnh tim, loạn nhịp thất, xuất huyết não và cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua được báo cáo trong quá trình lưu hành sử dụng Viagra để điều trị rối loạn cương dương.
  • Cần chú ý tới những bệnh nhân có tình trạng bệnh lý mà có thể bị ảnh hưởng bởi tác dụng giãn mạch toàn thân của Sildenafil và đặc biệt khi có thêm hoạt động tình dục. Những bệnh nhân có cản trở dòng chảy thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn) hay mắc hội chứng teo đa hệ thống (syndrome of multiple system atrophy) là những bệnh nhân có tăng mẫn cảm với các yếu tố giãn mạch, biểu hiện bằng sự suy giảm trầm trọng khả năng khống chế huyết áp tự động.
  • Bệnh thần kinh thị giác thiếu máu cục bộ không do động mạch (NAION), một bệnh hiếm gặp và là nguyên nhân gây giảm thị lực hoặc mất thị lực, được báo cáo hiếm gặp trong quá trình lưu hành khi sử dụng với các thuốc ức chế phosphodiesterase nhóm 5 (PDE5), bao gồm sildenafil. Sildenafil cần được dùng thận trọng ở những bệnh nhân này và chỉ khi lợi ích dự kiến vượt trội so với nguy cơ.
  • Trong trường hợp mất thị lực đột ngột, cần khuyên bệnh nhân ngừng dùng sildenafil và hỏi ý kiến bác sĩ ngay.

bac-sy-tu-van

Cần bác sỹ tư vấn trước khi sử dụng thuốc Viagra

Thận trọng khi sử dụng thuốc Viagra

  • Cần thận trọng khi chỉ định Viagra cho bệnh nhân đang dùng thuốc huỷ α giao cảm vì chỉ định đồng thời có thể dẫn tới hạ huyết áp triệu chứng ở những bệnh nhân nhạy cảm. Để hạn chế nguy cơ hạ huyết áp tư thế, bệnh nhân nên điều trị ổn định huyết động khi dùng các thuốc huỷ α giao cảm trước khi bắt đầu trị liệu bằng Viagra.
  • Một số ít bệnh nhân viêm võng mạc sắc tố có các rối loạn về gen phosphodiesterase ở võng mạc, cần phải thận trọng khi điều trị thuốc Viagra vì chưa có những bằng chứng an toàn.
  • Các nghiên cứu in vitro trên tiểu cầu người cho thấy thuốc Viagra có ảnh hưởng tới khả năng chống ngưng kết tiểu cầu của natri nitroprussid (chất cho nitric oxid), vì vậy cần thận trọng ở những bệnh nhân này rối loạn đông máu hoặc loét tiêu hoá cấp tính.
  • Cần thận trọng khi kê đơn các tác nhân điều trị rối loạn cương dương cho những bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật (như dương vật gập góc, bệnh xơ hoá thể hang, hay bệnh Peyronie), những bệnh nhân có bệnh lý dễ gây cương đau dương vật (như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tuỷ, bệnh bạch cầu).
  • Đã có báo cáo về tình trạng cương dương kéo dài và cương dương không mong muốn khi sử dụng Viagra. Trong trường hợp cương dương kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân cần đến cơ sở y tế để điều trị ngay lập tức.
  • Không nên kết hợp Viagra với các chất ức chế PDE5 khác, các thuốc điều trị tăng huyết áp động mạch phổi có chứa Sildenafil (REVATIO) hoặc các thuốc điều trị rối loạn cương dương khác không được nghiên cứu.
  • Giảm hay mất thính lực đột ngột đã được báo cáo trên một số lượng nhỏ các trường hợp sử dụng các chất ức chế PDE5, bao gồm thuốc chứa Sildenafil trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi lưu hành. Hầu hết các bệnh nhân này có các yếu tố nguy cơ đối với việc giảm hay mất thính lực đột ngột. Trong trường hợp bị giảm hay mất thính lực đột ngột, bệnh nhân được khuyên nên ngừng uống Viagra và khám bác sĩ ngay lập tức.
  • Không dùng thuốc Viagra cho phụ nữ.

Tác dụng phụ của thuốc Viagra

Thuốc Viagra gây ra một số rối loạn hệ thần kinh

  • Rất thường gặp: Đau đầu
  • Thường gặp: Chóng mặt
  • Ít gặp: Buồn ngủ
  • Hiếm gặp: Động kinh, Động kinh tái phát, Ngất

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn mắt

  • Thường gặp: Mờ mất, Loạn thị, Chứng thấy sắc xanh
  • Ít gặp: Đau mắt, Sợ ánh sáng, Hoa mắt, Loạn sắc thị, Sung huyết mắt, Chói mắt
  • Hiếm gặp: Phù mắt, Sưng mắt, Khô mắt, Mỏi mắt, Lóa mắt, Chứng thấy sắc vàng, Chứng thấy sắc đỏ, Xung huyết kết mạc, Ngứa mắt, Cảm giác bất thường ở mắt, Phù mí mắt

dan-ong-uong-thuoc-viagra

Thuốc Viagra có thể có nhiều tác dụng phụ cần lưu ý

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn tim mạch

  • Thường gặp: Cơn nóng bừng, Cơn đỏ bừng
  • Ít gặp: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, hạ huyết áp

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

  • Thường gặp: Nghẹt mũi
  • Ít gặp: Chảy máu cam, Tắc xoang
  • Hiếm gặp: Khan họng, Khô mũi, Phù mũi

Thuốc Viagra có thể gây rối loạn hệ tiêu hóa

  • Thường gặp: Buồn nôn, Khó tiêu
  • Ít gặp: Chứng trào ngược dạ dày thực quản, Ói mửa, Đau bụng trên, Khô miệng
  • Hiếm gặp: Giảm xúc giác miệng

Thuốc Viagra gây các rối loạn chung và tại nơi dùng thuốc

  • Ít gặp: Cảm giác nóng
  • Hiếm gặp: Ngứa

Những tác dụng phụ khác của thuốc Viagra

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh: Viêm mũi, tuy nhiên ít gặp.

Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn, ít gặp.

Rối loạn da, mô liên kết và hệ cơ xương: phát ban, đau cơ, đau đầu chi, nhưng ít gặp.

Rối loạn hệ sinh dục và vú: Cương dương không mong muốn, Tăng cương dương nhưng hiếm gặp.

Thuốc Viagra gây ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm, kiểm tra: Tăng nhịp tim, ít gặp

Thuốc Viagra tương tác với các thuốc khác

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với thuốc Viagra ( Sildenafil )

  • Dùng đồng thời thuốc Viagra với các tác nhân ức chế CYP3A4 (như ketoconazol, erythromycin, cimetidin) sẽ làm giảm độ thanh thải và tăng nồng độ của sildenafil.
  • Trong một nghiên cứu trên tình nguyện viên nam giới khỏe mạnh, việc dùng đồng thời chất đối kháng endothelin, bosentan, (một chất cảm ứng CYP3A4 [trung bình], CYP2C9 và có thể cả CYP2C19) ở trạng thái ổn định (125mg, 2 lần/ngày) với sildenafil ở trạng thái ổn định (80mg, 3 lần/ngày) dẫn đến việc giảm AUC và Cmax của sildenafil tương ứng là 62.6% và 55.4%. Sildenafil làm tăng AUC và Cmax của bosentan tương ứng là 49.8% và 42%. Việc dùng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh, như rifampin, được cho là sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong huyết tương nhiều hơn.

tuong-tac-thuoc-viagra

Thuốc Viagra có thể ảnh hưởng qua lại tới các loại thuốc khác sử dụng cùng

Ảnh hưởng của thuốc Viagra đối với các thuốc khác

  • Sildenafil trong thuốc Viagra là một tác nhân ức chế yếu các cytocrom P450 phân nhóm 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4 (IC50 > 150 μM). Do sau khi dùng liều khuyến cáo thì nồng độ đỉnh trong huyết tương của sildenafil xấp xỉ 1μM, nên sildenafil sẽ không làm thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzym này.
  • Sildenafil đã được chứng minh là có khả năng làm tăng tác động hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng sildenafil cùng với các chất này.
  • Chỉ định đồng thời sildenafil cho bệnh nhân đang dùng thuốc huỷ α giao cảm có thể dẫn tới hạ huyết áp triệu chứng ở một số bệnh nhân nhạy cảm.
  • Sildenafil ở trạng thái ổn định (80mg, 3 lần/ngày) làm tăng 49.8% AUC của bosentan và tăng 42% Cmax của bosentan (125mg, 2 lần/ngày)

Dược lực học và dược động học của thuốc Viagra

Dược lực học của thuốc Viagra

Thành phần chính trong thuốc Viagra là muối citrat của sildenafil, dùng đường uống để điều trị rối loạn cương dương. Sildenafil có tác dụng ức chế chọn lọc guanosin monophosphat vòng (cGMP – cyclic guanosine monophosphate) – phosphodiesterase đặc hiệu typ 5 (PDE5).

Cơ chế tác dụng của thuốc Viagra như sau.

  • Cơ chế sinh lý cương dương vật kéo theo sự giải phóng nitric oxid (NO) ở thể hang trong suốt quá trình kích thích tình dục.
  • Sau đó NO hoạt hoá men guanylat cyclase, men này làm tăng nồng độ của GMP vòng từ đó làm giãn cơ trơn mạch máu của thể hang và cho phép dòng máu chảy vào.
  • Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thể hang phân lập của người, nhưng nó làm tăng tác dụng của NO bằng cách ức chế PDE5, chất này có tác dụng phân hủy GMP vòng trong thể hang.
  • Khi kích thích tình dục tạo ra sự giải phóng NO tại chỗ, thì sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm tăng lượng GMP vòng trong thể hang, kết quả làm giãn cơ trơn và tăng dòng máu tới thể hang, ở liều đã khuyến cáo thì sildenafil chỉ có tác dụng khi có kích thích tình dục kèm theo.

Dược động học của thuốc Viagra

Quá trình hấp thu của thuốc Viagra

Sildenafil được hấp thu nhanh sau khi uống, với sinh khả dụng tuyệt đối trung bình khoảng 41% (dao động từ 25 – 63%)

Trên in vitro, nồng độ 3.5nM sildenafil ức chế men PDE5 của người khoảng 50%. Trên người, nồng độ sildenafil tự do tối đa trung bình sau khi dùng một liều đơn 100mg là xấp xỉ 18ng/mL hoặc 38nM.

Các nồng độ tối đa đạt được trong huyết tương từ 30 – 120 phút (trung bình 60 phút) được quan sát khi uống thuốc lúc đói.

Thức ăn có hàm lượng mỡ cao làm giảm khả năng hấp thu của sildenafil, với thời gian giảm trung bình Tmax là 60 phút, và Cmax giảm trung bình 29%, trái lại mức độ hấp thu không ảnh hưởng đáng kể (diện tích dưới đường cong giảm 11%).

Quá trình phân bố của thuốc Viagra

Thể tích phân bố thuốc trung bình của sildenafil (Vss) là 105L, phân bố tập trung vào các mô.

Sildenafil và chất chuyển hoá ở vòng tuần hoàn lớn của nó là N-desmethyl gắn tới 96% vào protein huyết tương. Việc gắn vào protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng của nó.

Nồng độ của sildenafil trong tinh dịch của những người tình nguyện khỏe mạnh sau khi uống thuốc 90 phút là nhỏ hơn 0.0002% liều sử dụng (trung bình 188ng).

Quá trình chuyển hóa của thuốc Viagra

Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi các men CYP3A4 (đường chính) và CYP2C9 (đường phụ) có ở gan.
Các chất chuyển hoá có hoạt tính chọn lọc đối với PDE tương tự như sildenafil và trên in vitro tính chọn lọc đối với PDE5 xấp xỉ 50% của chất mẹ. Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa xấp xỉ là 40% nồng độ chất mẹ.

Chất chuyển hóa N-desmethyl lại được chuyển hóa tiếp tục, có thời gian bán hủy là 4 giờ.

Quá trình thải trừ của thuốc Viagra

Độ thanh thải toàn bộ của sildenafil là 41L/h với nửa thời gian pha cuối là 3 – 5 glờ.
Sau khi dùng đường uống hay tiêm tĩnh mạch, sildenafil được thải trừ chủ yếu qua phân dưới dạng chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống) và một phần nhỏ qua nước tiểu (khoảng 13% liều uống).

Dược động học của thuốc Viagra ở các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

Dược động học của thuốc Viagra ở người cao tuổi

Trên những người cao tuổi khỏe mạnh (từ 65 tuổi trở lên), độ thanh thải của sildenafil giảm đi, kết quả là nồng độ sildenafil và chất chuyển hóa có hoạt tính N-desmethyl trong huyết tương cao hơn khoảng 90% so với nồng độ những chất này ở những người tình nguyện trẻ khỏe mạnh (từ 18 – 45 tuổi). Do sự gắn kết sildenafil vào protein huyết tương phụ thuộc vào tuổi, nồng độ tự do của sildenafil trong huyết tương tăng tương ứng khoảng 40%.

Dược động học của thuốc Viagra ở người suy thận

Trên những người suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin = 50 – 80mL/phút) hay trung bình (độ thanh thải creatinin = 30 – 49 mL/phút), khi dùng một liều đơn sildenafil (50mg), không thấy có bất cứ sự thay đổi nào về dược động học.

Trên những người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 30mL/phút), độ thanh thải của sildenafil bị giảm, đã làm tăng xấp xỉ gấp đôi diện tích dưới đường cong AUC (100%) và Cmax (88%) so với người ở cùng độ tuổi nhưng không bị suy thận.

Thêm vào đó, các giá trị Cmax và AUC của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng có ý nghĩa 200% và 79% lần lượt ở các đối tượng suy thận nặng so với ở các đối tượng chức năng thận bình thường.

Dược động học của thuốc Viagra ở người suy gan

Trên những người xơ gan (Child – Pugh A, Child – Pugh B), độ thanh thải của sildenafil bị giảm, kết quả làm tăng diện tích dưới đường cong AUC (85%) và Cmax (47%) so với người không bị suy gan ở cùng độ tuổi. Dược động học của sildenafil ở bệnh nhân suy gan nặng (Child Pugh C) chưa được nghiên cứu.

Bảo quản thuốc Viagra: Thuốc Viagra cần phải bảo quản dưới 30oC.

Xem thêm: Những nguyên nhân khiến sử dụng thuốc Viagra không hiệu quả

Bài viết Viagra – Thuốc điều trị rối loạn cương dương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/viagra-2/feed/ 0
VOLTAMICIN https://benh.vn/thuoc/voltamicin/ Sun, 03 Sep 2023 03:10:52 +0000 http://benh2.vn/thuoc/voltamicin/ Thuốc nhỏ mắt Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt. Thuốc nhỏ mắt : lọ 5 ml. Thành phần Cho 1 ml    […]

Bài viết VOLTAMICIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc nhỏ mắt Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.

Thuốc nhỏ mắt : lọ 5 ml.

Thành phần

Cho 1 ml    Diclofenac sodium   1,0 mg

Gentamicin sulfate, tính theo gentamicin   3,0 mg

Chất bảo quản: Benzalkonium chloride   0,1 mg

Dược lực học

Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt:

Diclofenac:

Diclofenac ức chế men cyclo-oxygenase và từ đó ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin ngay từ giai đoạn đầu tiên. Diclofenac cũng ảnh hưởng tới sự sản xuất leukotrienes thông qua phản ứng lipoxygenase. Prostaglandin và leukotrienes đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của phản ứng viêm và đau ở mắt.

Gentamicin:

Gentamicin là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc nhóm aminoglycoside. Phổ kháng khuẩn của gentamicin bao gồm các vi khuẩn ưa khí gram âm, gram dương kể cả Pseudomonas aeruginosa, Staphylococci, Haemophilus influenzae và aegyptus, Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Escherichia coli, Shigella và Salmonella.

Các vi khuẩn họ Streptococci, Meningococci, các vi khuẩn kỵ khí, nấm và virus nói chung là kháng với gentamicin.

Phần lớn các vi khuẩn gây nên nhiễm trùng phần trước của mắt đáp ứng tốt đối với gentamicin dùng tại chỗ. Tác dụng của gentamicin thông qua sự tổng hợp protein của các vi khuẩn nhạy cảm. Trên in vitro, phổ kháng khuẩn của gentamicin được mô tả như sau:

(MIC < 4 mg/ml: nhạy cảm; 4-8 mg/ml: nhạy cảm trung bình; > 8 mg/ml: kháng)

Vi khuẩn gram dương  MIC90 (mg/ml)  Vi khuẩn gram âm  MIC90 (mg/ml)

Sự kết hợp:

Sự kết hợp giữa diclofenac và gentamicin tạo nên phổ kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm, gram dương tương đương với phổ kháng khuẩn của gentamicin khi dùng đơn thuần.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự kết hợp giữa diclofenac và gentamicin có hiệu quả tốt hơn nhiều so với dùng gentamicin đơn thuần đối với viêm kết mạc cũng như liền giác mạc sau áp-xe.

Dược động học

Ở động vật, nồng độ có tác dụng điều trị của diclofenac và gentamicin được xác định ở phần trước mắt, kết mạc và giác mạc khi dùng nhắc lại Voltamicin (1 giọt/lần x 4 lần/ngày). Nồng độ tối đa đạt được trong vòng 5-60 phút. Nồng độ gần với mức tối thiểu còn có thể phát hiện được tìm thấy ở trong máu và huyết tương.

Sau phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục, nồng độ diclofenac trong thủy dịch cũng đã được xác định. Các kết quả cho thấy diclofenac cũng thấm qua giác mạc. Nồngh độ tối đa trong thủy dịch khoảng 201+/-116 ng/ml đo được 60 phút sau khi dùng thuốc lần cuối cùng. Sự ngấm thuốc này được coi là tương đương so với khi dùng diclofenac mà không có gentamicin.

Chỉ định

Các trường hợp viêm phần trước của mắt có nguy cơ gây nhiễm khuẩn nhãn cầu (ví dụ như sau mổ).

Chống chỉ định

  • Nhiễm nấm, virus.
  • Chấn thương, lo t giác mạc.
  • Giống như các thuốc kháng viêm non-steroid khác, không được dùng Voltamicin cho các bệnh nhân hen, mề đay hay viêm mũi cấp tính sau khi uống acetylsalicylic acid hay bất kỳ thuốc nào ức chế sự tổng hợp prostaglandin.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:

Nhỏ thuốc vào túi kết mạc 1 giọt/lần x 4 lần/ngày trong vòng 2 tuần. Không nên dùng thuốc quá 2 tuần. Thuốc chưa được kiểm nghiệm đối với trẻ em.

Thận trọng lúc dùng

Với nồng độ cao, gentamicin có thể làm chậm quá trình hồi phục biểu mô giác mạc. Trong các trường hợp mà cần phải điều trị thêm tại mắt, thì nên dùng các thuốc cách nhau ít nhất là 5 phút (xem phần Tương tác thuốc).

Khi có bội nhiễm, cần phải ngưng điều trị ngay điều trị Voltamicin và cần phải điều trị với kháng sinh khác.

Sau khi nhỏ mắt có thể thấy mờ mắt. Vì vậy, cần thận trọng trong trường hợp phải lái xe hay vận hành máy ngay sau khi nhỏ thuốc.

Lưu ý với bệnh nhân đeo kính tiếp xúc:

Nói chung không nên đeo kính tiếp xúc khi có nhiễm khuẩn mắt vì nguy cơ lan rộng nhiễm khuẩn. Nếu thực tế bắt buộc cần phải đeo kính tiếp xúc thì nên bỏ kính ra trước khi nhỏ thuốc và đeo lại sau đó ít nhất là 5 phút.

Lúc có thai và cho con bú

Lúc có thai:

3 tháng đầu và 3 tháng giữa: loại B.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có nguy cơ cho bào thai nhưng chưa có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai.

3 tháng cuối: Thai kỳ loại D.

Không nên dùng diclofenac vì có thể có nguy cơ đóng sớm ống động mạch (ống Botal) hay ức chế co hồi tử cung.

Lúc nuôi con bú:

Chưa rõ gentamicin có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cho nên không dùng Voltamicin cho bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Diclofenac chỉ bài tiết qua sữa mẹ với một lượng đáng kể chỉ khi dùng liều cao gấp nhiều lần lượng hoạt chất có chứa trong lọ thuốc đa liều.

Tương tác thuốc

Tránh dùng phối hợp cùng lúc với các kháng sinh kìm khuẩn. Khi cần dùng nhiều loại thuốc dùng tại chỗ cho mắt, nên dùng các thuốc cách nhau 5 phút.

Tác dụng ngoại ý

Có thể xảy ra đỏ kết mạc có hoặc không có chất tiết giống như viêm giác mạc chấm nông. Cảm giác xót nhẹ đôi khi xảy ra khi nhỏ mắt trực tiếp với Voltamicin.

Rất hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn.

Quá liều

Ở người lớn, khi vô tình uống cả lọ thuốc thì có thể thấy nồng độ tối đa của diclofenac cũng chỉ bằng 3% liều diclofenac hàng ngày dùng đường uống. Còn lượng gentamicin 15 mg có chứa trong lọ thuốc Voltamicin 5 ml gần xấp xỉ bằng liều khởi điểm cao nhất khi dùng đường uống (5-6 mg/kg).

Tuy nhiên, cũng giống như các kháng sinh nhóm aminoglycoside khác, gentamicin rất khó hấp thu từ đường tiêu hóa.

Bảo quản

Đóng nắp lọ thuốc sau khi dùng. Không dùng thuốc quá một tháng sau khi đã mở nắp. Bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-25oC). Khi chưa mở nắp, thuốc có thể được dùng tới hạn ghi trên vỏ hộp.

Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.

Sản phẩm của: NOVARTIS OPHTHALMICS

Bài viết VOLTAMICIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Verapamil – thuốc điều trị đau thắt ngực https://benh.vn/thuoc/verapamil/ Tue, 29 Aug 2023 03:05:17 +0000 http://benh2.vn/thuoc/verapamil/ Thuốc Verapamil chữa đau thắt ngực các dạng: Cơn đau do gắng sức, cơn đau không ổn định, cơn đau Prinzmetal. Chữa cơn tim nhanh kịch phát trên thất, và phòng tái diễn. Tên chung quốc tế: Verapamil. Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci: Chống loạn nhịp, đau thắt ngực, tăng huyết áp. Dạng thuốc […]

Bài viết Verapamil – thuốc điều trị đau thắt ngực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Verapamil chữa đau thắt ngực các dạng: Cơn đau do gắng sức, cơn đau không ổn định, cơn đau Prinzmetal. Chữa cơn tim nhanh kịch phát trên thất, và phòng tái diễn.

Tên chung quốc tế: Verapamil.

Loại thuốc: Thuốc chẹn kênh calci: Chống loạn nhịp, đau thắt ngực, tăng huyết áp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Hoạt chất: Verapamil hydroclorid.

Viên bao 40 mg, 80 mg, 120 mg.

Viên nén giải phóng kéo dài: 120 mg, 180 mg, 240 mg.

Thuốc tiêm: Ống 5 mg/2 ml; 10 mg/4 ml và lọ 5 mg/2 ml; 20 mg/4 ml. Mỗi ml dung dịch chứa 2,5 mg verapamil hydroclorid và 8,5 mg natri clorid hòa tan trong nước cất pha tiêm, pH 4,1 – 6,0.

Cơ chế tác dụng thuốc Verapamil

Verapamil là một thuốc chẹn kênh calci, ngăn cản dòng Ca2+ đi qua kênh, chậm vào tế bào thần kinh dẫn truyền và tế bào cơ tim (tác dụng chống loạn nhịp) và vào tế bào cơ trơn thành mạch (tác dụng giãn mạch).

Trong suy mạch vành, verapamil làm giảm tiêu thụ oxygen của cơ tim trực tiếp bằng can thiệp vào quá trình chuyển hóa tiêu thụ oxygen của cơ tim và gián tiếp bằng giảm hậu gánh; verapamil làm tăng lưu lượng máu động mạch vành và ngăn cản co thắt động mạch vành.

Verapamil làm hạ huyết áp bằng cách làm giãn mạch ngoại vi, giảm sức cản ngoại vi và như vậy làm giảm hậu gánh.

Verapamil có tác dụng chống loạn nhịp tim mạnh, đặc biệt đối với loạn nhịp tim trên thất. Thuốc kéo dài dẫn truyền xung động trong nút nhĩ thất và do đó, tùy theo loại loạn nhịp nhanh, phục hồi nhịp xoang và/hoặc làm chậm tần số thất (thuốc chống loạn nhịp nhóm IV).

Dược động học thuốc Verapamil

Trên 90% liều uống được hấp thu, khả dụng sinh học khoảng 20 – 35% vì chuyển hóa bước đầu qua gan nhanh; nếu dùng kéo dài hoặc tăng liều, khả dụng sinh học có thể tăng. Tiêm tĩnh mạch, thuốc được chuyển hóa rất nhanh. Khi tiêm truyền ở người, thuốc đào thải qua 2 pha: Pha sớm, nửa đời thải trừ khoảng 4 phút; pha cuối, 2 – 5 giờ. Nếu uống 1 liều; nửa đời thải trừ: 2,8 – 7,4 giờ; nếu cho liều lặp lại, nửa đời thải trừ: 4,5 – 18 giờ. Vòng bán hủy có thể kéo dài ở người cao tuổi.

Thời gian thuốc bắt đầu tác dụng: 1 – 2 giờ sau khi uống và trong vòng 1 – 5 phút khi tiêm tĩnh mạch.

Gắn với protein: Xấp xỉ 90%.

Khoảng thời gian tác dụng:

Dạng uống: Viên nén: 8 – 10 giờ; viên nang hoặc viên nén giải phóng kéo dài: 24 giờ.

Dạng tiêm tĩnh mạch: Chống loạn nhịp: khoảng 2 giờ; huyết động: 10 – 20 phút.

Ðào thải: Qua thận, dưới dạng chất chuyển hóa liên hợp: 70%; dạng không chuyển hóa: 3%; qua mật/phân: 9 – 16%.

Thận nhân tạo không đào thải verapamil.

Chỉ định thuốc Verapamil

Ðau thắt ngực các dạng: Cơn đau do gắng sức, cơn đau không ổn định, cơn đau Prinzmetal.

Chữa cơn tim nhanh kịch phát trên thất, và phòng tái diễn.

Nhịp thất nhanh trong cuồng động nhĩ hoặc rung nhĩ.

Tăng huyết áp vô căn.

Chống chỉ định thuốc Verapamil

Rối loạn dẫn truyền nặng: blốc nhĩ thất độ 2 và 3 (trừ khi người bệnh có đặt máy tạo nhịp); blốc xoang nhĩ; hội chứng suy nút xoang (hội chứng tim chậm – tim nhanh).

Suy tim mất bù. Nhịp nhanh thất.

Hạ huyết áp (huyết áp tâm thu < 90 mmHg). Sốc do tim.

Rung hoặc cuồng động nhĩ kèm hội chứng Wolf – Parkinson – White (hội chứng tiền kích thích): Nguy cơ gây nhịp nhanh thất.

Nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng: Tim chậm, hạ huyết áp nhiều, suy thất trái.

Dị ứng với verapamil. Không dùng verapamil tiêm tĩnh mạch cùng với thuốc chẹn beta – adrenergic.

Thận trọng khi dùng thuốc Verapamil

Cần theo dõi và tùy theo đáp ứng của từng bệnh nhân. Cần nhớ là độ an toàn và hiệu quả tương quan với liều. Vì hiệu lực và tính an toàn của liều cao (uống trên 480 mg/ngày) còn chưa được xác định, phải thận trọng, không nên vượt. Vì verapamil chuyển hóa chủ yếu ở gan, nên nửa đời thải trừ kéo dài 14 – 16 giờ ở những người bệnh suy gan nặng. Giảm dẫn truyền thần kinh cơ. Suy thận.

Thận trọng với trẻ em và người cao tuổi.

Thời kỳ mang thai

Chưa có công trình nào được kiểm chứng đầy đủ về dùng thuốc trong thời kỳ mang thai, nên thuốc chỉ dùng khi thật cần thiết.

Thời kỳ cho con bú

Verapamil được bài tiết vào sữa mẹ. Thuốc có tiềm năng gây phản ứng phụ cho trẻ nhỏ, khi mẹ dùng verapamil thì không nên cho con bú.

Tác dụng không mong muốn thuốc Verapamil (ADR)

Phản ứng không mong muốn ít xảy ra khi thuốc được dùng với liều điều trị. Một số phản ứng gặp khi tiêm tĩnh mạch nhiều hơn khi uống thuốc.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tuần hoàn: Hạ huyết áp, nhịp tim chậm (< 50 lần/phút), blốc nhĩ thất hoàn toàn.

Toàn thân: Ðau đầu, mệt mỏi. Thần kinh: Chóng mặt. Hô hấp: Khó thở. Tiêu hóa: Táo bón, buồn nôn. Da: Phát ban.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Ðỏ bừng. Tuần hoàn: Bốc nhĩ thất độ 2 và độ 3, hạ huyết áp thế đứng.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Nhịp tim nhanh, co giật (đường tiêm).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi hạ huyết áp nặng hoặc blốc nhĩ thất hoàn toàn xảy ra sau khi uống verapamil, cần phải cấp cứu ngay: Truyền tĩnh mạch noradrenalin bitartrat, atropin sulfat hoặc calci gluconat, (các thuốc đều dùng ở liều thường dùng).

Với những người bệnh bị bệnh cơ tim phì đại cần sử dụng các thuốc kích thích alpha giao cảm (phenylephedrin hydroclorid, metaraminol bitartrat, hoặc methoxamin hydroclorid) để duy trì huyết áp (không dùng isoprenalin và noradrenalin). Nếu cần hỗ trợ thêm, có thể dùng dopamin hoặc dobutamin. Ðiều trị thực tế dựa trên tình trạng lâm sàng và kinh nghiệm của thầy thuốc điều trị.

Liều lượng và cách dùng thuốc Verapamil

Thuốc Verapamil có liều lượng và cách dùng cho từng thể bệnh, đối tượng khác nhau.

Dùng thuốc Verapamil viên nén

Ðau thắt ngực: Liều thường dùng là 80 – 120 mg x 3 lần/ngày. Liều 40 mg x 3 lần/ngày cho những người bệnh tăng đáp ứng với verapamil (người suy chức năng gan, tuổi già…). Sự phân định liều phải dựa trên hiệu quả điều trị và độ an toàn sau 8 giờ dùng thuốc. Liều lượng có thể tăng lên từng ngày, chẳng hạn với người bệnh đau thắt ngực không ổn định, hoặc hàng tuần cho đến khi có đáp ứng lâm sàng tốt nhất.

Loạn nhịp: Liều đối với người bệnh bị rung nhĩ mạn đã điều trị digitalis là 240 – 320 mg/ngày, chia 3 – 4 lần. Liều điều trị cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất (người bệnh không dùng digitalis) là 240 – 480 mg, chia 3 – 4 lần. Nhìn chung, tác dụng tối đa của bất cứ liều nào đã cho đều đạt được trong 48 giờ đầu điều trị.

Tăng huyết áp: Liều phụ thuộc vào từng người bệnh. Liệu pháp với một thuốc thường dùng ban đầu 80 mg x 3 lần/ngày. Người bệnh cao tuổi, người bệnh tầm vóc nhỏ: 40 mg x 3 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp xuất hiện trong tuần đầu điều trị.

Dùng thuốc Verapamil viên nén tác dụng kéo dài

Ðau thắt ngực và tăng huyết áp: Liều ban đầu 180 mg/ngày. Thuốc phải nuốt, không nhai. Người bệnh cao tuổi và người tầm vóc nhỏ: liều ban đầu 120 mg/ngày. Tùy theo đáp ứng của người bệnh, liều có thể tăng dần theo công thức:

240 mg cho mỗi buổi sáng.

180 mg/sáng + 180 mg/tối.

240 mg/sáng + 180 mg/tối.

240 mg cứ 12 giờ/lần.

Thuốc tiêm tĩnh mạch: Dùng để chuyển nhanh cơn nhịp tim nhanh kịch phát trên thất (bao gồm cả hội chứng tiền kích thích) sang nhịp xoang; dùng để khống chế tạm thời cơn nhịp nhanh thất trong cuồng động nhĩ và/hoặc rung nhĩ trừ khi có kết hợp với hội chứng tiền kích thích (hội chứng WPW). Tiêm tĩnh mạch chậm ít nhất trên 2 phút, theo dõi liên tục điện tâm đồ và huyết áp. Thuốc được chỉ định tại bệnh viện có đầy đủ phương tiện cấp cứu.

Liều dùng thuốc Verapamil người lớn

Liều ban đầu 5 – 10 mg (0,075 – 0,15 mg/kg thể trọng). Liều nhắc lại: 10 mg (0,15 mg/kg thể trọng), sau liều đầu 30 phút, nếu thấy đáp ứng chưa đủ. Chưa xác định được thời gian tối ưu cho các liều tiêm tiếp theo.

Trẻ em: Liều đầu: 0 – 1 tuổi: 0,1 – 0,2 mg/kg thể trọng, (liều thông thường 0,75 – 2 mg), tiêm ít nhất trong 2 phút và theo dõi liên tục điện tâm đồ; 1 – 15 tuổi: 0,1 – 0,3 mg/kg thể trọng, (liều thông thường 2 – 5 mg); không dùng quá 5 mg. Liều nhắc lại: 0 – 1 tuổi: 0,1 – 0,2 mg/kg thể trọng, 30 phút sau liều đầu không kết quả và liên tục theo dõi điện tâm đồ; 1 – 15 tuổi: 0,1 – 0,3 mg/kg thể trọng, không quá 10 mg/liều.

Tương tác thuốc Verapamil

Dùng với thuốc chẹn beta, verapamil gây nhịp tim chậm, blốc nhĩ thất, suy thất trái, làm giảm độ thanh thải của propranolol, metoprolol.

Với digitalis: Có thể dùng verapamil cho người bệnh điều trị bằng digitalis nếu liều digoxin được điều chỉnh tốt. Tuy vậy, dùng verapamil dài ngày có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết thanh 50 – 75% ở tuần đầu điều trị và có thể dẫn đến ngộ độc digitalis. Cần điều chỉnh liều.

Với các thuốc chống tăng huyết áp khác như các thuốc giãn mạch, thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE), verapamil làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp.

Dùng phối hợp với thuốc chống loạn nhịp tim như flecainid có thể gây sốc tim, suy tim; với quinidin, gây hạ huyết áp mạnh.

Với ceftriaxon và clindamycin, gây blốc nhĩ thất hoàn toàn.

Thuốc chống động kinh: Phenobarbital và phenytoin làm tăng độ thanh thải, giảm khả dụng sinh học của verapamil.

Muối calci có tính chất dược lý đối kháng với verapamil nên được dùng để điều trị các phản ứng có hại của verapamil. Uống calci adipinat và calciferol đã gây rung nhĩ tái phát ở người đang dùng verapamil để điều trị duy trì rung nhĩ.

Thuốc ức chế thụ thể H2 làm giảm độ thanh thải và tăng nửa đời thải trừ của verapamil do ức chế enzym oxy hóa ở gan.

Ðộ ổn định và bảo quản

Trước khi sử dụng thuốc tiêm phải kiểm tra độ trong; thuốc bị biến màu phải loại bỏ vì mất tác dụng. Dung dịch thuốc tiêm ổn định tối thiểu trong 24 giờ ở nhiệt độ 250C và tránh ánh sáng.

Bảo quản thuốc viên ở nhiệt độ 15 – 30oC, tránh ánh sáng và ẩm.

Tương kỵ

Verapamil kết tủa ở pH > 6. Thuốc tương kỵ với dung dịch aminophylin, natri bicarbonat, co-trimoxazol, albumin, amphotericin B, hydralazin hydroclorid, natri nafcilin.

Quá liều và xử trí

Phải coi tất cả các trường hợp quá liều là nặng và phải được theo dõi liên tục ít nhất 48 giờ ở bệnh viện. Các biểu hiện lâm sàng muộn có thể thấy khi dùng viên tác dụng kéo dài. Verapamil làm chậm chuyển động dạ dày, ruột.

Ðiều trị: rửa dạ dày, uống than hoạt. Ðiều trị hỗ trợ tim: Kích thích beta giao cảm hoặc tiêm tĩnh mạch dung dịch calci (calci gluconat 10%).

Nếu có các phản ứng nặng về tim mạch, xem mục Hướng dẫn cách xử trí ADR.

Bài viết Verapamil – thuốc điều trị đau thắt ngực đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VISINE ORIGINAL https://benh.vn/thuoc/visine-original/ Wed, 23 Aug 2023 03:10:50 +0000 http://benh2.vn/thuoc/visine-original/ Visine là dung dịch nhỏ mắt chống sung huyết kết mạc, làm giảm triệu chứng của phù kết mạc và sung huyết thứ phát do dị ứng và các kích thích nhẹ do bụi, khói, sương khói, lái xe ban đêm, đọc sách, xem ti-vi nhiều; do nước, gió, ánh nắng chói chang hay do […]

Bài viết VISINE ORIGINAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Visine là dung dịch nhỏ mắt chống sung huyết kết mạc, làm giảm triệu chứng của phù kết mạc và sung huyết thứ phát do dị ứng và các kích thích nhẹ do bụi, khói, sương khói, lái xe ban đêm, đọc sách, xem ti-vi nhiều; do nước, gió, ánh nắng chói chang hay do đeo kính sát tròng.

Thuốc nhỏ mắt 0,05%: lọ 15 ml.

Thành phần

Cho 100 ml    Tetrahydrozolin hydrochloride   0,05 g

Dược lực

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước. Chất bảo quản là benzalkonium chloride 0,01% và edetate sodium 0,1%.

Visine có tác dụng giao cảm chống sung huyết do tác động co mạch. Visine sẽ làm hết đỏ mắt nhanh chóng do làm co các mạch máu nhỏ hạn chế phản ứng mạch máu tại chỗ. Tác dụng co mạch bắt đầu xuất hiện trong vòng vài phút và kéo dài. Visine không gây ra tình trạng nở đồng tử hay sung huyết phản ứng như các thuốc co mạch khác.

Chỉ định

Visine là dung dịch nhỏ mắt chống sung huyết kết mạc, làm giảm triệu chứng của phù kết mạc và sung huyết thứ phát do dị ứng và các kích thích nhẹ do bụi, khói, sương khói, lái xe ban đêm, đọc sách, xem ti-vi nhiều; do nước, gió, ánh nắng chói chang hay do đeo kính sát tròng.

Chống chỉ định

Không nên sử dụng Visine ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp trừ khi bác sỹ chỉ định và theo dõi.

Liều lượng và cách dùng

Nhỏ một hoặc hai giọt vào mỗi mắt đến 4 lần mỗi ngày. Để tránh lây nhiễm lọ thuốc, không được chạm đầu lọ vào mọi bề mặt khác. Đậy nắp sau khi sử dụng. Tháo kính sát tròng trước khi sử dụng. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Đề phòng và thận trọng

Chỉ nên sử dụng Visine cho những kích thích nhẹ ở mắt. Nếu thấy các triệu chứng kích thích hay đỏ mắt vẫn còn hay tăng thêm sau 72 giờ, hãy ngưng sử dụng và đi khám bác sĩ. Trong những trường hợp kích thích mắt hay đỏ mắt do những tình trạng trầm trọng ở mắt như nhiễm khuẩn, vật lạ trong mắt, hay chấn thương giác mạc do hóa chất cần thiết phải đi khám bác sỹ. Nếu đau mắt trầm trọng, nhức đầu, thay đổi thị giác nhanh, xuất hiện đột ngột các vết di động, đỏ mắt cấp, đau mắt khi tiếp xúc với ánh sáng, hay bị nhìn đôi, nên đi khám bác sỹ.

Tác dụng ngoại ý

Dùng quá nhiều thuốc này có thể làm gia tăng chứng đỏ mắt.

Sản phẩm của PFIZER c/o ZUELLIG

Bài viết VISINE ORIGINAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Victrelis https://benh.vn/thuoc/victrelis/ Sat, 15 Jul 2023 03:11:23 +0000 http://benh2.vn/thuoc/victrelis/ Victrelis là thuốc sử dụng trong tình trạng phơi nhiễm với viêm gan C trong thời gian kéo dài. Thuốc này được điều trị kết hợp với các loại thuốc khác. Thành phần của VICTRELIS Hoạt chất: Boceprevir Tá dược: sodium lauryl sulfate, microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose sodium, pre-gelatinized starch, and magnesium stearate. Vỏ viên […]

Bài viết Victrelis đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Victrelis là thuốc sử dụng trong tình trạng phơi nhiễm với viêm gan C trong thời gian kéo dài. Thuốc này được điều trị kết hợp với các loại thuốc khác.

Thành phần của VICTRELIS

Hoạt chất: Boceprevir

Tá dược: sodium lauryl sulfate, microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose sodium, pre-gelatinized starch, and magnesium stearate.

Vỏ viên nang màu đỏ: gelatin, titanium dioxide, chất tạo màu D&C Vàng số 10, FD&C Màu xanh dương số 1, FD&C Đỏ số 40.

Vỏ viên nang màu vàng: gelatin, titanium dioxide, chất tạo màu D&C Vàng số 10, FD&C Đỏ số 40, FD&C Vàng số 6.

Mực in màu đỏ: chất senlac, oxit sắt đỏ. Mực in màu vàng: màu véc ni, povidone, titanium dioxide, D&C Vàng số 10 Nhôm Đỏ Tía.

VICTRELIS là thuốc gì

VICTRELIS là một loại thuốc được kê toa được dùng kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin để điều trị tình trạng phơi nhiễm viêm gan C mạn tính (kéo dài) ở người lớn chưa được điều trị trước đó hoặc những người trước đây đã không được điều trị thành công.

Chưa xác định rõ được sự an toàn và hiệu quả khi điều trị bằng VICTRELIS ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Những người nào không nên sử dụng VICTRELIS

Victrelis không nên sử dụng cho một số đối tượng đang điều trị các bệnh lý đặc biệt khác, hoặc lưu ý khi dùng kết hợp các loại thuốc khác.

Thông tin quan trọng nhất tôi cần phải biết về VICTRELIS

Sử dụng VICTRELIS kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin có thể dẫn tới dị tật bẩm sinh hoặc gây tử vong cho thai nhi. Nếu quý vị đang mang thai hoặc người bạn tình của quý vị đang mang thai hay đang dự định mang thai thì quý vị không được sử dụng các loại thuốc này. Trong khi đang sử dụng VICTRELIS kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin và trong 6 tháng sau khi đợt điều trị kết thúc, quý vị hoặc người bạn tình của quý vị không được phép mang thai.

  • Phụ nữ và nam giới phải sử dụng 2 hình thức tránh thai trong quá trình điều trị và trong 6 tháng kể từ khi kết thúc điều trị với VICTRELIS, peginterferon alfa và ribavirin. Trong thời gian đang điều trị với VICTRELIS, các hình thức tránh thai nội tiết tố, như thuốc ngừa thai, đặt vòng âm đạo, cấy và tiêm nội tiết tố có thể sẽ không hiệu quả. Khi đang điều trị với VICTRELIS, quý vị có thể mang thai dù vẫn đang sử dụng các biện pháp tránh thai. Hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về các hình thức tránh thai khác có thể áp dụng trong thời gian này.
  • Phụ nữ phải làm xét nghiệm mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kết hợp VICTRELIS, mỗi tháng trong lúc đang điều trị và mỗi tháng trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc điều trị với VICTRELIS, peginterferon alfa, và ribavirin.
  • Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe biết ngay lập tức nếu quý vị hoặc bạn tình của quý vị mang thai trong khi đang sử dụng VICTRELIS, peginterferon alfa và ribavirin hoặc trong vòng 6 tháng kể từ sau khi quý vị ngưng sử dụng các loại thuốc này. Quý vị và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phải liên lạc với Chương Trình Theo Dõi Mang Thai Khi Đang Sử Dụng Ribavirin bằng cách gọi số 1-800-593-22141-800-593-2214. Chương Trình Theo Dõi Mang Thai Khi Đang Sử Dụng Ribavirin sẽ tập hợp thông tin về những gì xảy với những người mẹ và em bé trong trường hợp người mẹ sử dụng thuốc ribavirin khi đang mang thai.
  • Không sử dụng VICTRELIS đơn độc để điều trị tình trạng phơi nhiễm viêm gan C mạn tính. VICTRELIS phải được sử dụng cùng với peginterferon alfa và ribavirin để điều trị tình trạng phơi nhiễm viêm gan C mạn tính.

Không sử dụng VICTRELIS nếu

Đang sử dụng một số loại thuốc. VICTRELIS có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng khi được sử dụng cùng với một số loại thuốc.

Đọc phần “Tôi nên thông báo những gì cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của tôi trước khi sử dụng VICTRELIS?”

Hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị trước khi sử dụng VICTRELIS trong trường hợp quý vị có bất cứ tình trạng nào được nêu dưới đây.

Tôi nên thông báo những gì cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của tôi trước khi sử dụng VICTRELIS

Trước khi sử dụng VICTRELIS, quý vị hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị trong trường hợp quý vị:

  • Mắc một số các chứng rối loạn máu, ví dụ như bệnh thiếu máu (lượng hồng cầu thấp).
  • Mắc các vấn đề khác về gan bên cạnh việc nhiễm viêm gan C.
  • Nhiễm vi rút miễn dịch mắc phải (HIV) hoặc các vấn đề miễn dịch khác.
  • Đã từng cấy ghép nội tạng.
  • Chuẩn bị thực hiện phẫu thuật.
  • Mắc bất cứ bệnh trạng nào khác.
  • Đang nuôi con bằng sữa mẹ. Chưa xác định được VICTRELIS có truyền sang sữa mẹ hay không. Quý vị và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên quyết định lựa chọn sử dụng VICTRELIS hoặc nuôi con bằng sữa mẹ. Quý vị không nên thực hiện đồng thời cả hai việc trên.

Thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị về tất cả các loại thuốc mà quý vị đang sử dụng, kể cả thuốc kê toa và không kê toa, các vitamin và các thực phẩm bổ sung từ thảo dược.

VICTRELIS và các thuốc khác có thể tương tác lẫn nhau, gây ra tác dụng phụ hoặc ảnh hưởng tới hiệu quả của VICTRELIS hoặc loại thuốc khác mà quý vị đang sử dụng. Quý vị không được bắt đầu sử dụng một loại thuốc mới nếu không thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ của quý vị.

Không sử dụng VICTRELIS nếu quý vị đang sử dụng các thuốc

lfuzosin hydrochloride (UROXATRAL®)

Các thuốc chống co giật:

  • carbamazepine (CARBATROL®, EPITOL®, EQUETRO®, TEGRETOL®, TEGRETOL® XR, TERIL™)
  • phenobarbital
  • phenytoin (DILANTIN®)

Cisapride (PROPULSID®)

Các thuốc chứa chất drosperinone, kể cả: YAZ®, YASMIN®, ZARAH®, OCELLA®, GIANVI®, BEYAZ®, SAFYRAL™

Các thuốc chứa chất ergot, kể cả:

  • Dihydroergotamine mesylate (D.H.E. 45®, MIGRANAL®)
  • Ergonovine and methylergonovine (ERGOTRATE®, METHERGINE®), ergotamine
  • Ergotamine tartrate (CAFERGOT®, MIGERGOT®, ERGOMAR®, ERGOSTAT, MEDIHALER ERGOTAMINE, WIGRAINE, WIGRETTES)
  • Lovastatin (ADVICOR®, ALTOPREV®, MEVACOR®)
  • Midazolam (VERSED), khi dùng qua đường miệng
  • Pimozide (ORAP®)
  • Rifampin (RIFADIN®, RIFAMATE®, RIFATER®, RIMACTANE)
  • Sildenafil (REVATIO®), khi được sử dụng để điều trị các vấn đề về phổi
  • Simvastatin (SIMCOR®, VYTORIN®, ZOCOR®)
  • Dược thảo St John (Hypericum perforatum) hoặc các sản phẩm có chứa dược thảo St. John
  • Tadalafil (ADCIRCA®), khi được dùng điều trị các vấn đề về phổi
  • Triazolam (HALCION®)

Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị biết nếu quý vị đang sử dụng hoặc bắt đầu sử dụng các loại thuốc

  • Clarithromycin (BIAXIN®, BIAXIN® XL, PREVPAC®)
  • dexamethasone
  • efavirenz (SUSTIVA®, ATRIPLA®)
  • itraconazole (SPORANOX®)
  • ketoconazole (NIZORAL®)
  • posaconazole (NOXAFIL®)
  • rifabutin (MYCOBUTIN®)
  • ritonavir (NORVIR®, KALETRA®)
  • voriconazole (VFEND®)

Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị có thể cần phải theo dõi liệu pháp điều trị của quý vị chặt chẽ hơn nếu quý vị dùng VICTRELIS với các loại thuốc sau đây. Hãy nói chuyện với bác sĩ của quý vị nếu quý vị đang sử dụng hoặc bắt đầu sử dụng các loại thuốc này:

  • alprazolam (XANAX®)
  • amiodarone (CORDARONE®, NEXTERONE®, PACERONE®)
  • atorvastatin (LIPITOR®)
  • bepridil (VASCOR)
  • bosentan (TRACLEER®)
  • budesonide (PULMICORT®, PULMICORT FLEXIHALER®, RHINOCORT®, PULMICORT RESPULES®, SYMBICORT®)
  • buprenorphine (BUTRANS®, BUPRENEX®, SUBOXONE®, SUBUTEX®)
  • cyclosporine (GENGRAF ®, NEORAL®, SANDIMMUNE®)
  • desipramine (NORPRAMIN®)
  • digoxin (LANOXIN®)
  • felodipine (PLENDIL®)
  • flecainide (TAMBOCOR®)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC Viên nang VICTRELIS™ (boceprevir) Viên nang VICTRELIS™ (boceprevir) Viên nang VICTRELIS™ (boceprevir)

  • fluticasone (VERAMYST®, FLOVENT® HFA, FLOVENT® DISKUS, ADVAIR® HFA, ADVAIR DISKUS®)
  • các hình thức tránh thai nội tiết tố, kể cả thuốc ngừa thai, đặt vòng âm đạo, cấy và tiêm methadone (DOLOPHINE®)
  • nifedipine (PROCARDIA®, ADALAT® CC, PROCARDIA XL®, AFEDITAB® CR)
  • nicardipine (CARDENE® SR, CARDENE®)
  • propafenone (RHYTHMOL, RHYTHMOL SR®)
  • thuốc làm chậm nhịp tim
  • salmeterol (ADVAIR® HFA, ADVAIR DISKUS®, SEREVENT®)
  • sirolimus (RAPAMUNE®)
  • tacrolimus (PROGRAF®)
  • voriconazole (VFEND®)
  • colchicine (COLCRYS®, Probenecid and Colchicine, COL-Probenecid)
  • trazadone (DESYREL®)
  • vardenafil (STAXYN®, LEVITRA®)
  • warfarin (COUMADIN®)

Tôi nên sử dụng VICTRELIS như thế nào

  • Hãy sử dụng VICTRELIS đúng như nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã cho quý vị biết. Nhà cung cấp của quý vị sẽ cho quý vị biết số lượng và thời gian sử dụng thuốc.
  • Sử dụng VICTRELIS cùng với thức ăn (bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ).
  • VICTRELIS được đóng gói thành các chai nhỏ sử dụng riêng cho từng ngày. Mỗi chai chứa đủ thuốc sử dụng cho cả một ngày. Hãy chắc chắn rằng quý vị sử dụng thuốc chính xác về liều lượng trong mỗi lần sử dụng.
  • Nếu quý vị bỏ lỡ một liều VICTRELIS và còn ít hơn 2 giờ trước khi bắt đầu một liều thuốc mới thì quý vị nên bỏ qua liều thuốc đã lỡ đó.
  • Nếu quý vị bỏ lỡ một liều VICTRELIS và còn hơn 2 giờ trước khi bắt đầu một liều thuốc mới thì quý vị hãy sử dụng liều thuốc đó kèm với thức ăn.

Hãy sử dụng liều thuốc tiếp theo đúng thời gian thông thường và tiếp tục lịch uống thuốc bình thường. Không dùng gấp đôi liều thuốc kế tiếp. Nếu quý vị có thắc mắc về những gì cần làm, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị.

  • Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị phải tiến hành xét nghiệm máu trước khi quý vị bắt đầu điều trị, ở các tuần thứ 4, 8, 12 và 24 và tại các thời điểm cần thiết khác trong quá trình điều trị để kiểm tra tính hiệu quả cũng như tác dụng phụ của thuốc.
  • Nếu quý vị sử dụng quá nhiều VICTRELIS, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị hoặc tới phòng cấp cứu của bệnh viện gần nhất ngay lập tức.

Các khả năng xảy ra tác dụng phụ của VICTRELIS

VICTRELIS có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

Các vấn đề liên quan tới máu. VICTRELIS có thể ảnh hưởng tới tủy xương và có thể dẫn tới giảm lượng hồng cầu và giảm bạch cầu. Ở một số người, các số lượng tế bào máu này có thể rơi xuống các mức độ nguy hiểm. Nếu số lượng tế bào máu trở nên rất thấp, quý vị có thể bị thiếu máu hoặc nhiễm trùng.

Các tác dụng phụ thông thường nhất của VICTRELIS khi sử dụng kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin bao gồm:

  • mệt mỏi
  • nôn mửa
  • đau đầu
  • thay đổi khẩu vị

Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị biết nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào ảnh hưởng tới quý vị và không chấm dứt.

Trên đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của VICTRELIS.

Hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Tôi nên bảo quản VICTRELIS như thế nào

  • Bảo quản viên nang VICTRELIS trong tủ lạnh có nhiệt độ 36°-46°F (2-8°C). VICTRELIS được giữ lạnh quá hạn sử dụng phải được vứt bỏ một cách an toàn.
  • Các viên nang VICTRELIS cũng có thể được lưu giữ ở nhiệt độ phòng 77°F (25°C) trong 3 tháng.
  • Bảo quản VICTRELIS trong hộp đóng kín và tránh xa sức nóng.
  • Bảo quản VICTRELIS và tất cả các loại thuốc ngoài tầm với của trẻ em.

THÔNG TIN CHUNG VỀ SỬ DỤNG THUỐC VICTRELIS an toàn và hiệu quả.

Các loại thuốc đôi khi được kê toa cho các mục đích sử dụng khác ngoài các mục đích được nêu trong bản Hướng dẫn Sử dụng Thuốc.

Không sử dụng VICTRELIS cho các bệnh trạng không được kê đơn sử dụng với thuốc này. Không cung cấp VICTREL

Sản xuất bởi MSD

Bài viết Victrelis đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
WELLFERON https://benh.vn/thuoc/wellferon/ Tue, 11 Jul 2023 03:10:53 +0000 http://benh2.vn/thuoc/wellferon/ Thuốc Wellferon được chỉ định trong điều trị các bệnh sau: bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy giai đoạn mãn tính, nhiễm viêm gan siêu vi mãn tính thể tấn công với dấu hiệu tăng sinh rõ rệt của virus, nhiễm viêm gan siêu vi C (không A – không- B), bệnh bạch cầu […]

Bài viết WELLFERON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Wellferon được chỉ định trong điều trị các bệnh sau: bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy giai đoạn mãn tính, nhiễm viêm gan siêu vi mãn tính thể tấn công với dấu hiệu tăng sinh rõ rệt của virus, nhiễm viêm gan siêu vi C (không A – không- B), bệnh bạch cầu tế bào tóc.

Dung dịch tiêm 3 MU : lọ 1 ml – Bảng A.

Dung dịch tiêm 5 MU : lọ 1 ml – Bảng A.

Dung dịch tiêm 10 MU : lọ 1 ml – Bảng A.

Thành phần

Cho 1 lọ    Interferon alfa-n1 tinh chế   3 MU

Cho 1 lọ    Interferon alfa-n1 tinh chế   5 MU

Cho 1 lọ    Interferon alfa-n1 tinh chế   10 MU

Chỉ định

Wellferon được chỉ định trong điều trị các bệnh sau:

  • Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy giai đoạn mãn tính.
  • Nhiễm viêm gan siêu vi mãn tính thể tấn công với dấu hiệu tăng sinh rõ rệt của virus.
  • Nhiễm viêm gan siêu vi C (khôngA – không-B).
  • Bệnh bạch cầu tế bào tóc.

Chống chỉ định

Quá mẫn đã biết với Wellferon hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc. Trong nhiễm viêm gan siêu vi B và C, Wellferon cũng bị chống chỉ định ở bệnh nhân có sẵn bệnh tim, suy thận hay suy gan nặng, động kinh và/hoặc suy giảm hoạt động chức năng hệ thần kinh trung ương, viêm gan mãn tính với xơ gan mất bù tiến triển, bệnh nhân viêm gan mãn tính đang hay vừa mới trị liệu với tác nhân làm suy yếu miễn dịch ngoại trừ trường hợp ngưng corticoid dùng ngắn hạn.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc có thể dùng tiêm dưới da hay tiêm bắp.

Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy: nên bắt đầu điều trị với Wellferon khi bắt đầu kiểm soát được số lượng bạch cầu ở mức độ từ 4 đến 20 x 109/l trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần khi sử dụng liều hóa trị liệu độc tế bào thông thường như busulphan hay hydroxyurea. Việc nên hoãn điều trị với Wellferon cho đến khi số lượng bạch cầu và tiểu cầu đã được ổn định sau khi ngừng busulphan (ít nhất 4 tuần). Trong ba tuần lễ đầu tiên, liều khuyến cáo là tiêm dưới da 3 MU mỗi ngày. Sau ba tuần, có thể điều chỉnh liều để đạt được số lượng bạch cầu vào khoảng 2 đến 5 x 109/l. Có thể cần phải áp dụng thêm một giai đoạn sử dụng hóa trị liệu độc tế bào nếu lượng bạch cầu lên cao trên 30 x 109/l để tái xác lập lại kiểm soát số lượng bạch cầu. Nên giảm tổng liều mỗi tuần nếu lượng bạch cầu dưới 2 x 109/l hay lượng tiểu cầu dưới 50 x 109/l; nên ngưng điều trị với Wellferon nếu các lượng tế bào nói trên hạ xuống đến các giá trị tương ứng dưới 1 x 109/l hay 25 x 109/l, và tái điều trị khi các giá trị này trên 2 x 109/l hay 50 x 109/l. Nên tiếp tục dùng Wellferon cho đến khi không còn kiểm soát được số lượng bạch cầu, hay có bằng chứng gia tăng hoặc chuyển đổi nguyên bào.

Nhiễm viêm gan siêu vi B mãn tính: 10-15 MU/m2 (cho đến 7,5 MU/m2 diện tích cơ thể) ba lần mỗi tuần trong 12 tuần. Để thuận lợi, nên nâng liều từng bậc qua mỗi 5 ngày. Một cách khác, 5-10 MU (cho đến 5 MU/m2) ba lần mỗi tuần cho đến 6 tháng có thể thích hợp hơn cho những bệnh nhân không dung nạp được liều cao hơn.

Nhiễm viêm gan siêu vi C (không A-không B): nên điều trị một đợt 48 tuần với 5 MU ba lần mỗi tuần. Một vài bệnh nhân có thể có đáp ứng tốt với liều thấp hơn bằng 3 MU ba lần mỗi tuần trong 48 tuần. Phác đồ 3 MU ba lần mỗi tuần cũng có thể thích hợp cho bệnh nhân nghi ngờ là kém dung nạp với liều cao hơn.

Bệnh bạch cầu tế bào tóc: tiêm bắp hay tiêm dưới da 3 MU mỗi ngày. Sau khi bắt đầu có cải thiện các chỉ số huyết học ngoại vi (thường là 12 đến 16 tuần), có thể dùng ba lần mỗi tuần.

Sử dụng thuốc cho trẻ em: Hiện chưa có số liệu về việc sử dụng Wellferon trong điều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc ở trẻ em.

Sử dụng thuốc cho người lớn tuổi: Bệnh nhân lớn tuổi có thể chịu đựng kém tác dụng ngoại ý của interferon; nên giảm liều Wellferon hay thậm chí ngưng thuốc nếu bệnh nhân nhạy cảm quá độ với tác dụng ngoại ý.

Trong khi cần phải cảnh giác trong điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính ở bệnh nhân trên 65 tuổi, kinh nghiệm lâm sàng cho thấy rằng những người này có khả năng sống còn tương tự cùng với dung nạp điều trị giống như ở bệnh nhân trẻ tuổi.

Thận trọng khi dùng

Alpha interferon có thể làm suy tủy và do đó cần phải theo dõi các thông số huyết học cẩn thận và thường xuyên ở tất cả các bệnh nhân, đặc biệt trong vài tuần lễ điều trị đầu tiên, sau khi thay đổi liều lượng và khi dùng đồng thời với các thuốc độc tế bào, đặc biệt là busulphan và vinblastine.

Nên đặc biệt thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân mắc đồng thời bệnh gan, thận, tim mạch hay hệ thần kinh trung ương hoặc có tiền sử rối loạn tâm thần.

Do hệ thần kinh trung ương có thể bị ảnh hưởng, nên lưu ý bệnh nhân không lái xe hay thao tác máy móc cho đến khi biết rõ được khả năng dung nạp thuốc của bản thân. Nên cẩn thận ở bệnh nhân bị suyễn hay bệnh tự miễn như bệnh tuyến giáp do đã có báo cáo về các cơn tăng nặng thêm tình trạng bệnh dù hiếm khi xảy ra.

Có thai và cho con bú

Hai nhóm khỉ cái mang yếu tố Rh được cho dùng interferon với liều hàng ngày lên đến 2,5 MU/kg, một nhóm được cho dùng từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 50 của thai kỳ, và nhóm còn lại được cho dùng từ ngày thứ 51 đến ngày thứ 130 của thai kỳ. Không có trường hợp quái thai hay tác dụng ngoại ý nào khác được ghi nhận ở các khỉ con ra đời, nhưng tỉ lệ sinh non và sảy thai tăng cao ở những khỉ mẹ được cho dùng liều tối đa.

Hiện chưa có kinh nghiệm nào trong việc sử dụng Wellferon trong thời gian mang thai. Do có sự chuyển hóa rất rõ ở người, Wellferon phải được xem như là một tác nhân có độc tính trên phôi; nên thông báo cho bệnh nhân về điều này và khuyên bệnh nhân nên có biện pháp tránh thai hiệu quả khi người chồng đang được điều trị bằng Wellferon.

Do những lý do trên, Wellferon chỉ được dùng khi lợi ích điều trị cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.

Do tính chất lâu dài của bệnh viêm gan B mạn tính và do khả năng miễn dịch có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh đối với bệnh này, không nên sử dụng Wellferon để điều trị viêm gan B trong thời gian có thai.

Do thận trọng, không nên sử dụng Wellferon trong thời gian cho con bú mẹ.

Tương tác thuốc

Thuốc làm giảm hoạt tính của cytochrome P-450. Sử dụng đồng thời với các thuốc có tác động trên hệ thần kinh trung ương đôi khi gây các thay đổi trầm trọng không lường trước được trên tình trạng tâm thần.

Tác dụng ngoại ý

Hội chứng dạng cúm như sốt, ớn lạnh, run rẩy, nhức đầu, khó ở và đau cơ. Các tác dụng này có khuynh hướng giảm bớt đi khi tiếp tục dùng thuốc hay được loại trừ với sự sử dụng paracetamol. Việc dùng thuốc tiếp tục có thể dẫn đến chứng ngủ lịm, yếu ớt, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn và sụt cân.

Nhiều tác dụng ngoại ý trên tim mạch trong đó có một vài tác dụng trầm trọng, đã được báo cáo. Suy tủy. Các tác dụng ngoại ý đáng kể trên hệ thần kinh trung ương bao gồm trầm cảm nặng, lú lẫn, động kinh có thể xuất hiện. Các tác dụng ngoại ý khác bao gồm phản ứng tại chỗ ở nơi tiêm, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, tăng men gan, rụng tóc.

Sản phẩm của: GLAXOWELLCOME

Bài viết WELLFERON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VINCRISTIN RICHTER https://benh.vn/thuoc/vincristin-richter/ Mon, 12 Dec 2022 03:10:49 +0000 http://benh2.vn/thuoc/vincristin-richter/ Thuốc Vincristin chữa Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng mô bệnh học điển hình và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh, bướu Wilms. Bột pha tiêm 1 mg: hộp 10 lọ bột đông khô + […]

Bài viết VINCRISTIN RICHTER đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Vincristin chữa Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng mô bệnh học điển hình và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh, bướu Wilms.

Bột pha tiêm 1 mg: hộp 10 lọ bột đông khô + 10 ống dung môi 10 ml – Bảng A.

Thành phần

Cho 1 lọ thuốc tiêm    Vincristine sulfate   1 mg

Ống dung môi pha tiêm: dung dịch NaCl 0,9%   10 ml

Dược lực

Vincristine là alcaloid nguồn gốc thực vật (cây dừa cạn). Nó ngăn chặn nhưng có thể phục hồi được sự phân chia gián phân ở giai đoạn trung kỳ. Nhờ sự liên kết của thuốc với các vi cấu trúc hình ống khi gián phân, Vincristine ức chế được sự tạo thành thoi gián phân. Trong tế bào ung thư, Vincristine ức chế một cách chọn lọc cơ chế sửa đổi ADN; và bằng cách ức chế ARN-polymerase phụ thuộc ADN, Vincristine ức chế được sự tổng hợp ARN.

Chỉ định

Bệnh bạch cầu nguyên bào lymphô cấp, bệnh Hodgkin, tất cả các dạng mô bệnh học điển hình và các giai đoạn lâm sàng của bệnh lymphô không-Hodgkin, sarcôm cơ vân, sarcôm Ewing, bướu nguyên bào thần kinh, bướu Wilms. Phần lớn các bướu rắn trưởng thành, khi phối hợp với thuốc khác kìm tế bào.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất và với các thành phần khác của chế phẩm, suy tủy, bệnh thần kinh, nhiễm vi khuẩn và virus.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc này chỉ dùng tiêm tĩnh mạch (chú ý tránh tiêm ra ngoài mạch), nếu tiêm trong màng cứng sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng.

Cần đặc biệt thận trọng khi tính toán liều dùng chính xác cho từng cá thể, tùy theo tình trạng lâm sàng của người bệnh.

Người lớn:

Theo nguyên tắc, có thể dùng 1,0-1,4 mg (nhiều nhất là 2 mg)/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho một liều đơn, mỗi tuần dùng một lần. Tổng liều không được vượt quá 10-12 mg/m2 trong một đợt điều trị.

Trẻ em:

Có thể dùng 1,5 mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể cho một liều đơn, mỗi tuần dùng một lần.

Thời gian điều trị là 4-6 tuần.

Nếu có rối loạn chức năng gan, nên dùng liều thấp hơn.

Pha hoạt chất đông khô trong lọ với ống dung môi kèm theo. Sau đó pha loãng với nước muối sinh lý, dung dịch Vincristine vừa pha này có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc truyền dịch, trong vòng 1 phút.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chung, có thể dùng cho người mang thai, nhưng phải lưu ý như với các thuốc kìm tế bào khác. Thầy thuốc nên cân nhắc giữa lợi và hại của việc dùng thuốc.

Trong quá trình dùng thuốc, không được cho con bú.

Có thể dùng thuốc một cách rất thận trọng khi dùng đồng thời hoặc đã dùng trước các thuốc kìm tế bào hoặc xạ trị, với người cao tuổi, trong trường hợp giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu và suy gan.

Nên kiểm tra công thức máu thường xuyên, nếu số lượng bạch cầu xuống dưới 3000, thì ngừng điều trị và dùng kháng sinh dự phòng.

Dùng Vincristine có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh thận acid uric cấp tính (vì thế mức acid uric trong huyết thanh nên được kiểm tra thường xuyên, cũng như nên dùng nước và các thuốc lợi tiểu đầy đủ, nên dùng chất ức chế men xanthine-oxydase (như Allopurinol).

Tiêm ngoài tĩnh mạch có thể gây đau tại chỗ và hoại tử. Nên ngừng tiêm ngay lập tức, phần còn lại của liều thuốc nên tiêm vào tĩnh mạch khác. Tiêm tại chỗ hyaluronidase để giảm những khó chịu này.

Nên sử dụng phương pháp tránh thai không hormon trong thời gian điều trị.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp:

Thuốc này cấm dùng đồng thời với các thuốc độc thần kinh (như asparaginase, isoniazide…).

Thận trọng khi phối hợp:

  • Mitomycin-C (có thể xuất hiện khó thở cấp và co thắt phế quản).
  • Phenytoin (nồng độ trong huyết thanh của phenytoin có thể giảm, do đó có thể tăng nguy cơ co giật).

Tác dụng ngoại ý

Phổ biến nhất: độc thần kinh (thể hiện rõ ràng trong các chức năng cảm giác, vận động, hoặc thần kinh thực vật, tăng acid uric huyết, bệnh thận tăng acid uric huyết, rụng tóc).

Ít phổ biến hơn: độc hệ thần kinh trung ương, giảm natri huyết, hội chứng do tiết hormon kháng niệu không thích hợp, táo bón, sút cân, buồn nôn, nôn, nổi mề đay.

Hiếm: giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, viêm miệng.

Sau khi kết hợp hóa trị liệu với Vincristine, có thể xuất hiện vô kinh và vô tinh trùng.

Ngừng thuốc nếu có triệu chứng độc thần kinh.

Quá liều

Điều trị hỗ trợ bao gồm việc dùng thuốc chống co giật (phenobarbital), thụt rửa (để chống tắc ruột), kiểm tra thường xuyên chức năng tim mạch và kiểm soát công thức máu của người bệnh.

Bảo quản

Tránh ánh sáng, giữ trong tủ lạnh (2-8oC).

Sản phẩm của: GEDEON RICHTER

Bài viết VINCRISTIN RICHTER đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>