Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 02 Nov 2023 03:40:52 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Xịt da chống muỗi PlasmaKare – Đuổi muỗi hiệu quả, dưỡng ẩm và phục hồi da https://benh.vn/thuoc/xit-da-chong-muoi-plasmakare-duoi-muoi-hieu-qua-duong-am-va-phuc-hoi-da/ https://benh.vn/thuoc/xit-da-chong-muoi-plasmakare-duoi-muoi-hieu-qua-duong-am-va-phuc-hoi-da/#respond Fri, 12 Mar 2021 04:37:18 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=80389 Xịt da chống muỗi PlasmaKare là sản phẩm tiên phong sử dụng dầu Neem organic ép lạnh kết hợp với Nano Bạc công nghệ Plasma giúp chống muỗi đốt và các loại côn trùng khác, sát trùng và làm lạnh nhanh vết côn trùng cắn. Thành phần của xịt chống muỗi PlasmaKare Xịt chống muỗi […]

Bài viết Xịt da chống muỗi PlasmaKare – Đuổi muỗi hiệu quả, dưỡng ẩm và phục hồi da đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xịt da chống muỗi PlasmaKare là sản phẩm tiên phong sử dụng dầu Neem organic ép lạnh kết hợp với Nano Bạc công nghệ Plasma giúp chống muỗi đốt và các loại côn trùng khác, sát trùng và làm lạnh nhanh vết côn trùng cắn.

dau_neem_ep_lanh

Thành phần của xịt chống muỗi PlasmaKare

Xịt chống muỗi PlasmaKare có thành phần chính bao gồm: Dầu Neem organic ép lạnh, Plasma Nano Bạc và tinh chất hoa sen. Mỗi thành phần đều có vai trò quan trọng giúp tạo nên “siêu phẩm” chống muỗi PlasmaKare.

Xịt chống muỗi PlasmaKare chứa dầu Neem organic ép lạnh

Dầu Neem từ xa xưa đến nay đã được sử dụng phổ biến theo phương pháp dân gian để chống muỗi ở một số nước như Ấn Độ, Pakistan, Srilanka,… Tuy nhiên, ở nước ta đây vẫn còn là một nguyên liệu mới, lần đầu tiên được ứng dụng vào xịt chống muỗi PlasmaKare.

Dầu Neem trong xịt chống muỗi PlasmaKare có nhiều tác dụng hữu ích như:

  • Dầu Neem organic ép lạnh trong xịt chống muỗi PlasmaKare có nồng độ hơn 2950ppm Azadirachtin và hàng loạt các chất Triterpenoid khác giúp giữ nguyên hiệu quả chống lại hơn 200 loài côn trùng gây hại. Các chất này tác dụng lên hệ thần kinh của muỗi, côn trùng gây mất phương hướng không xác định được vị trí tấn công, đem đến tác dụng xua đuổi muỗi và côn trùng.
  • Trong xịt chống muỗi PlasmaKare dầu Neem organic ép lạnh chứa nhiều acid béo EFA, Quercetin, Limonoid, chất chống oxy hóa và vitamin E có tác dụng kích thích sản sinh ra Collagen làm lành vết thương và dưỡng ẩm, dịu vết ngứa khi bị muỗi đốt hiệu quả.
  • Xịt da chống muỗi PlasmaKare chống muỗi hiệu quả nhờ cơ chế tác động lên hệ thần kinh của muỗi gây nhiễu loạn khiến chúng mất phương hướng và không thể tấn công. Vì dầu Neem chứa hàm lượng cao các terpenoid, đặc biệt là Azadirachtin tạo mùi hương đặc trưng làm muỗi tự động tránh xa.
  • Sử dụng xịt chống muỗi PlasmaKare xua đuổi một số loại côn trùng như: kiến, bọ chét, dĩn, ruồi… theo cơ chế tương tự như đối với muỗi.
  • Xịt da chống muỗi PlasmaKare làm dịu da, giảm ngứa, giảm sưng đau và nhanh lành các vết muỗi hay côn trùng đốt. Nhờ giàu các acid béo tự nhiên, có tác dụng dưỡng da hiệu quả.
Sử dụng xịt da chống muỗi PlasmaKare hiệu quả xua đuổi hơn 200 loại côn trùng

Điều đặc biệt là loại dầu Neem được sử dụng trong xịt chống muỗi PlasmaKare phải đảm bảo chất lượng và an toàn một cách khắt khe. Vùng nguyên liệu cây Neem này được trồng theo quy trình hoàn toàn hữu cơ, không phân bón hóa học, không thuốc bảo vệ thực vật. Quả được thu hái và ứng dụng công nghệ ép lạnh hiện đại để tạo ra loại dầu Neem giữ được hàm lượng hoạt chất các terpenoid cao nhất.

Xịt chống muỗi PlasmaKare chứa Plasma Nano Bạc

Nano Bạc Plasma là thành phần độc đáo lần đầu tiên được sử dụng kết hợp với dầu Neem trong một công thức xịt da chống muỗi PlasmaKare. Mang lại nhiều lợi ích lớn như:

  • Xịt chống muỗi PlasmaKare tăng cường tác dụng chống muỗi kéo dài nhờ tạo nên một lớp màng Plasma Bạc bao phủ trên da, giữ cho hiệu quả chống muỗi duy trì suốt nhiều giờ, đồng thời giữ ẩm, dưỡng da mềm mại.
  • Không chỉ vậy, bản thân thành phần Plasma Nano Bạc đem đến cho xịt chống muỗi PlasmaKare tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, làm dịu, giảm ngứa và thúc đẩy nhanh phục hồi các vết muỗi, côn trùng đốt.
  • Xịt da chống muỗi PlasmaKare bổ sung thêm tác dụng kháng khuẩn hiệu quả, ức chế các vi sinh vật gây bệnh trên da. Đây là tác dụng độc đáo, chỉ duy nhất xịt chống muỗi PlasmaKare mới có.

Xịt chống muỗi PlasmaKare chứa tinh chất hoa sen

Khi sử dụng xịt muỗi PlasmaKare, hầu hết các khách hàng đều rất thích thú với mùi hương đặc trưng của hoa sen. Mùi hương dịu nhẹ, thanh khiết, khác hoàn toàn với các mùi hương hóa chất ở sản phẩm khác.

Tinh chất hoa sen trong xịt chống muỗi PlasmaKare còn giúp làm dịu các vết muỗi đốt, tăng cường dưỡng ẩm, làm mềm da.

Công dụng của xịt chống muỗi PlasmaKare

Xịt da chống muỗi PlasmaKare giúp bảo vệ cả gia đình bạn, đặc biệt là trẻ nhỏ khỏi muỗi đốt và các bệnh lây truyền qua muỗi. Sử dụng xịt muỗi PlasmaKare là cách chống muỗi đốt hiệu quả.

Xịt chống muỗi PlasmaKare giúp xua đuổi muỗi và côn trùng

Xịt chống muỗi PlasmaKare có công thức độc đáo là sự kết hợp hoàn hảo giữa dầu Neem organic ép lạnh và Nano Bạc Plasma, lần đầu tiên được ứng dụng vào sản phẩm xịt chống muỗi giúp phòng ngừa được các bệnh truyền nhiễm do muỗi làm trung gian. Đặc biệt các bệnh lý này gây biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ và sự phát triển trí tuệ của trẻ hoặc tử vong như: Sốt xuất huyết Dengue do muỗi vằn- Aedes aegypti truyền nhiễm, bệnh “Đầu nhỏ” ở trẻ sơ sinh do virus Zika, viêm não Nhật Bản  gây tử vong khoảng 10.000 người mỗi năm lây truyền qua vết muỗi cắn.

  • Trong xịt chống muỗi PlasmaKare dầu Neem là thành phần chủ chốt thể hiện tác dụng chống muỗi mạnh mẽ. Tác dụng này đã được chứng minh qua nhiều nghiên cứu khoa học và được sử dụng đuổi muỗi ở nhiều quốc gia Châu Á.
  • Khi kết hợp dầu Neem thêm với Nano Bạc Plasma trong xịt chống muỗi PlasmaKare, hiệu quả chống muỗi được nhân lên và duy trì kéo dài trong nhiều giờ sau đó, hiệu quả bảo vệ dài lâu.

xit_da_chong_muoi_plasmakare

Xịt chống muỗi PlasmaKare giảm ngứa, chống viêm, nhanh lành vết muỗi đốt

Khi bị muỗi hay côn trùng đốt, bạn sẽ cảm thấy ngứa rát khó chịu và thường có phản ứng gãi. Đặc biệt là với trẻ em, chúng sẽ gãi nhiều hơn làm cho làn da bị tổn thương gây trầy xước. Những vết trầy xước nếu như không được bảo vệ sẽ là con đường để vi khuẩn bên ngoài xâm nhập vào cơ thể gây ra nhiễm khuẩn, làm vết thương sưng lên, thậm chí xuất hiện mủ. Xịt chống muỗi PlasmaKare cũng có thể sử dụng xịt lên các vết muỗi hay côn trùng đốt này.

  • Xịt chống muỗi PlasmaKare làm dịu da, giảm nhanh cảm giác ngứa rát: Lượng acid béo dồi dào trong dầu Neem giúp các vết thương đang ngứa rát, sưng đỏ giảm kích ứng, mang lại cảm giác dễ chịu cho người sử dụng.
  • Xịt da chống muỗi PlasmaKare kháng khuẩn, chống viêm: Nano Bạc Plasma với tác dụng kháng khuẩn, chống viêm  nhanh chóng sau khoảng 30 giây sử dụng, đã được giới khoa học công nhận. Nhờ vậy, xịt chống muỗi PlasmaKare sẽ giúp các vết muỗi hay côn trùng đốt không bị viêm, nhiễm trùng, đặc biệt là các vết trầy xước do phản ứng gãi tự nhiên.
  • Xịt chống muỗi PlasmaKare thúc đẩy nhanh quá trình làm lành vết thương: Kết hợp Nano Bạc Plasma và thành phần acid béo trong dầu Neem giúp các vết thương săn se nhanh chóng. Nhờ vậy, thúc đẩy quá trình phục hồi, tái tạo tế bào da mới.

Hướng dẫn sử dụng xịt chống muỗi PlasmaKare

Để xịt chống muỗi PlasmaKare phát huy được hiệu quả tối ưu, hãy thực hiện đúng theo các hướng dẫn dưới đây.

Sử dụng xịt chống muỗi PlasmaKare cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi

Với đối tượng trẻ em từ 2 tuổi trở lên và người lớn, có thể xịt trực tiếp xịt chống muỗi PlasmaKare lên vùng da hở cần được bảo vệ khỏi muỗi và côn trùng. Chẳng hạn: tay, chân, vùng cổ, vùng bụng…

Cách sử dụng xịt chống muỗi PlasmaKarecụ thể như sau:

  • Lắc đều chai trước khi sử dụng, xịt trực tiếp lên da hoặc quần áo với khoảng cách từ 10-15cm.
  • Dùng tay xoa đều lên bề mặt vùng da vừa mới xịt xong hoặc bạn có thể xịt lên các góc áo, quần để mùi hương lan toản làm muỗi tránh xa.
  • Nên xịt nhắc lại sau mỗi 3-4 giờ đồng hồ để đảm bảo hiệu lực chống muỗi.

xit-chong-muoi-plasmakare_12

Sử dụng xịt chống muỗi PlasmaKare cho trẻ em dưới 2 tuổi

Với trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, làn da rất mỏng manh. Do vậy, để đảm bảo an toàn, cha mẹ cần thử độ kích ứng trên da bé trước khi sử dụng.

  • Cách thử như sau: Xịt một lượng nhỏ xịt chống muỗi PlasmaKare vào lòng bàn tay cha mẹ. Xoa đều lên vùng da cổ tay của bé. Đợi khoảng 20-30 phút và quan sát vùng da này.
  • Nếu da bé có dấu hiệu mẩn đỏ hay kích ứng thì không nên tiếp tục sử dụng sản phẩm cho bé.
  • Nếu vùng da bình thường, không có dấu hiệu bị kích ứng thì cha mẹ có thể sử dụng sản phẩm cho bé bằng cách: Xịt dung dịch ra tay người lớn sau đó xoa đều lên các vùng da cần bảo vệ của con.

Lưu ý khi sử dụng xịt chống muỗi PlasmaKare

Để sử dụng an toàn xịt chống muỗi PlasmaKare, cha mẹ cần chú ý:

  • Không xịt sản phẩm vào vùng mắt, mũi, miệng.
  • Bảo quản sản phẩm nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng mặt trời, tránh xa tầm tay trẻ em.

Ưu điểm vượt trội của xịt chống muỗi PlasmaKare

Xịt chống muỗi PlasmaKare đang ngày càng được nhiều bà mẹ thông thái lựa chọn để bảo vệ gia đình mình khỏi muỗi và côn trùng. Trong đó có bà mẹ 4 con – MC, BTV Minh Trang (Đài truyền hình Việt Nam). Vậy điều gì khiến sản phẩm này thuyết phục được các bà mẹ thông thái và khó tính này? Chính là nhờ 4 ưu điểm vượt trội dưới đây.

  • Xịt chống muỗi PlasmaKare cho hiệu quả chống muỗi lên đến 99%. Khả năng đuổi muỗi của Dầu Neem organic ép lạnh trong xịt chống da muỗi PlasmaKare đã được khẳng định qua nhiều  nghiên cứu và sử dụng thực tế tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, hiệu quả xua đuổi muỗi trong 2h đầu sử dụng xịt chống muỗi PlasmaKare lên đến 94%. Đây là kết quả đã được Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương công bố.
  • Xịt chống muỗi PlasmaKare bảo vệ kéo dài khỏi muỗi và côn trùng ít nhất 4-6h theo công bố của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung Ương: Với sự kết hợp độc đáo giữa dầu Neem – thiên địch tự nhiên của muỗi và Plasma Nano Bạc, xịt chống da muỗi PlasmaKare cho hiệu lực chống muỗi kéo dài. Giúp bảo vệ cả gia đình, đặc biệt là trẻ nhỏ tối ưu.
  • Xịt chống muỗi PlasmaKare còn giúp làm dịu da, giảm ngứa, chống viêm và nhanh chóng phục hồi các vết thương do muỗi hoặc côn trùng đốt.
  • Xịt chống muỗi da PlasmaKare an toàn cho cả trẻ nhỏ và mẹ bầu: Các thành phần trong xịt chống muỗi PlasmaKare đều được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo về chất lượng và độ an toàn. Hoàn toàn không chứa hóa chất DEET (hoạt chất trong hầu hết các sản phẩm chống muỗi trên thị trường), không chứa cồn. Do vậy, xịt da chống muỗi PlasmaKare an toàn cho cả trẻ nhỏ và mẹ bầu khi sử dụng hàng ngày.

Đối tượng sử dụng xịt da chống muỗi PlasmaKare

  • Tất cả mọi người có nhu cầu chống muỗi và côn trùng đốt
  • Người bị ngứa, mẩn đỏ, sưng cục do muỗi hoặc các loại côn trùng đốt
  • An toàn khi dùng cho phụ nữ có thai, trẻ nhỏ.

Cách sử dụng xịt da chống muỗi PlasmaKare

Lắc đều chai trước khi sử dụng, xịt trực tiếp lên da hoặc quần áo với khoảng cách từ 10-15cm. Dùng tay xoa đều lên bề mặt vùng da vừa mới xịt xong hoặc bạn có thể xịt lên các góc áo, quần để mùi hương lan toản làm muỗi tránh xa.

Sau khi xịt và bôi lên da, Xịt da chống muỗi PlasmaKare giúp bảo vệ tới 80% trong 4h đồng hồ. Sau đó tùy mức độ vận động và điều kiện cụ thể mà xịt lại để bảo vệ tối đa.

Khi sử dụng cho trẻ em, trước tiên xịt một lượng nhỏ vào lòng bàn tay của bạn và sau đó xoa đều lên da bé để hạn chế kích ứng trên làn da nhạy cảm của em bé. Nên bôi 1 ít lên da em bé để xem bé có bị dị ứng hay không, trước khi bôi trên vùng da rộng.

Dùng để xua muỗi, chống muỗi đốt: Xịt trực tiếp vào vùng da cần chống muỗi đốt sau đó xoa đều thành 1 lớp mỏng bảo vệ trên da.

Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ:

  • Xịt ra tay sau đó xoa một lớp mỏng lên vùng da dễ bị côn trùng, muỗi tấn công.
  • Đối với da trẻ em nên bôi 1 chút trước để kiểm tra xem da trẻ có kích ứng với các thành phần trong sản phẩm không rồi mới sử dụng rộng  trên da.

Sử dụng với các vùng da đã bị côn trùng, muỗi đốt: giúp xoa dịu vết côn trùng cắn, bớt ngứa, dịu nhẹ, mau lành, sát trùng tại vị trí muỗi đốt côn trùng cắn..

Xịt da chống muỗi PlasmaKare có dùng được cho trẻ em không?

Xịt da chống muỗi PlasmaKare có thành phần dầu Neem organic ép lạnh 100% không có hóa chất bảo quản, kết hợp với Nano Bạc Plasma nên rất an toàn cho người sử dụng, kể cả phụ nữ có thai, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho làn da mỏng manh của bé và những trường hợp có cơ địa dị ứng, nên thử phản ứng da trước khi sử dụng. Xịt một lượng nhỏ sản phẩm lên vùng da tay của bé. Sau khoảng 30 phút nếu da không có hiện tượng kích ứng, mẩn đỏ hay ngứa thì có thể yên tâm sử dụng cho bé.

Xịt da chống muỗi PlasmaKare có hiệu lực chống muỗi trong bao lâu?

Theo khảo nghiệm tại Viện Sốt rét và Ký sinh trùng Việt Nam, sau khi xịt lên da, sản phẩm có tác dụng chống muỗi tới 80% sau 4 giờ đồng hồ. Hiệu lực giảm dần theo thời gian nên tùy điều kiện vận động, hoạt động cụ thể của người dùng mà cân nhắc sử dụng lại.

Sau khoảng thời gian này, để đảm bảo hiệu lực chống muỗi tốt, người dùng nên ịt nhắc lại.

Tôi có thể mua xịt da chống muỗi PlasmaKare ở đâu?

Bạn có thể đặt mua nước rửa tay khô PlasmaKare trực tiếp:

Bài viết Xịt da chống muỗi PlasmaKare – Đuổi muỗi hiệu quả, dưỡng ẩm và phục hồi da đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/xit-da-chong-muoi-plasmakare-duoi-muoi-hieu-qua-duong-am-va-phuc-hoi-da/feed/ 0
Thuốc XELODA – Thuốc điều trị Ung thư https://benh.vn/thuoc/xeloda-thuoc-dieu-tri-ung-thu/ https://benh.vn/thuoc/xeloda-thuoc-dieu-tri-ung-thu/#respond Wed, 13 May 2020 04:31:01 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=77179 Xeloda là một thuốc điều trị Ung thư vú, ung thư đại trực tràng, Ung thư dạ dày với thành phần Capecitabine. Thuốc Xeloda được sản xuất bởi hãng dược phẩm Roche. Thành phần và dạng bào chế của thuốc Xeloda Thành phần cho 1 viên Capecitabine     150 mg Thành phần cho 1 viên […]

Bài viết Thuốc XELODA – Thuốc điều trị Ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xeloda là một thuốc điều trị Ung thư vú, ung thư đại trực tràng, Ung thư dạ dày với thành phần Capecitabine. Thuốc Xeloda được sản xuất bởi hãng dược phẩm Roche.

thuoc_xeloda

Thành phần và dạng bào chế của thuốc Xeloda

Thành phần cho 1 viên Capecitabine     150 mg

Thành phần cho 1 viên Capecitabine     500 mg

Quy cách đóng gói, bào chế thuốc Xeloda:

Viên nén bao phim 150 mg: hộp 60 viên,

Viên nén bao phim 500 mg: hộp 120 viên

Thuốc Xeloda là thuốc kê đơn đặc trị bệnh Ung thư nên bệnh nhân tuyệt đối không tự ý mua sử dụng mà phải tuân thủ nghiêm ngặt chỉ dẫn của bác sỹ chuyên khoa.

Thuốc Xeloda có chỉ định và chống chỉ định gì

Chỉ định của thuốc Xeloda

Thuốc Xeloda điều trị ung thư vú

Xeloda phối hợp với docetaxel được chỉ định để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với hóa trị liệu độc tế bào. Liệu pháp điều trị trước đây bao gồm anthracycline. Thuốc Xeloda cũng được chỉ định như đơn trị liệu cho điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại với chế độ hóa trị bao gồm anthracycline và taxane hoặc cho những ung thư khác mà không có chỉ định dùng anthracycline.

Thuốc Xeloda điều trị Ung thư đại trực tràng

Xeloda được chỉ định điều trị hỗ trợ cho những bệnh nhân ung thư đại tràng sau phẫu thuật.

Xeloda được chỉ định điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn.

Thuốc Xeloda điều trị Ung thư dạ dày

Xeloda phối hợp với hợp chất platin được chỉ định điều trị bước một cho những bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển.

Thuốc Xeloda có chống chỉ định gì?

Thuốc Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là quá mẫn với capecitabine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thuốc Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử các phản ứng nghiêm trọng và không dự đoán trước với fluoropyrimidine hoặc được biết là quá mẫn với fluorouracil.

Cũng như các fluoropyrimidine, Xeloda được chống chỉ định trên những bệnh nhân được biết là có thiếu hụt DPD (dihydropyrimidine dehydrogenase).

Không nên dùng thuốc Xeloda cùng với sorivudine hoặc các chất tương tự có liên quan về mặt hóa học, như là brivudine (xem phần Tương tác thuốc).

Thuốc Xeloda chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy gan nặng (Child Pugh C)

Thuốc Xeloda chống chỉ định trên những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine giảm dưới 30 ml/phút).

Nếu có chống chỉ định của bất kỳ thuốc nào trong điều trị kết hợp, thì không dùng thuốc đó.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Xeloda

Cảnh báo khi dùng thuốc Xeloda

Bệnh nhân được điều trị bằng thuốc Xeloda nên được theo dõi cẩn thận về độc tính. Phần lớn các tác dụng ngoại ý có thể hồi phục và không yêu cầu phải ngừng thuốc vĩnh viễn, mặc dù vẫn cần phải ngừng thuốc hoặc giảm liều (xem phần Liều lượng và Cách sử dụng thuốc Xeloda).

Tiêu chảy: thuốc Xeloda có thể gây tiêu chảy, đôi khi nặng. Bệnh nhân bị tiêu chảy nặng nên được theo dõi cẩn thận và nếu bị mất nước, nên bù nước và điện giải. Nên bắt đầu điều trị tiêu chảy chuẩn (ví dụ loperamide), bằng các thuốc thích hợp càng sớm càng tốt. Giảm liều nên được áp dụng khi cần thiết (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

Mất nước: Mất nước nên được ngăn chặn hoặc điều chỉnh đúng lúc. Những bệnh nhân chán ăn, suy nhược, buồn nôn, nôn hoặc tiêu chảy có thể mất nước một cách nhanh chóng. Nếu mất nước độ 2 (hoặc cao hơn) xuất hiện, nên ngừng điều trị bằng thuốc Xeloda ngay lập tức và mất nước được hiệu chỉnh. Không nên điều trị lại cho đến khi bệnh nhân vẫn còn mất nước và bất kỳ nguyên nhân sớm nào gây ra phải được hiệu chỉnh hoặc kiểm soát. Nên điều chỉnh liều cho những tác dụng ngoại ý đến sớm khi cần thiết (xem phần Liều lượng và Cách dùng).

Thận trọng khi dùng thuốc Xeloda

Độc tính trên tim mạch ghi nhận được ở thuốc Xeloda cũng tương tự độc tính ghi nhận được ở các fluorinated pyrimidine khác. Những độc tính này bao gồm nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, ngừng tim, suy tim và thay đổi về điện tâm đồ. Những tác dụng ngoại ý này thường gặp hơn ở những bệnh nhân có tiền sử bệnh mạch vành.

Các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng nhưng hiếm gặp (ví dụ như viêm miệng, tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính và độc tính về thần kinh) kết hợp với sự thiếu hụt hoạt tính của dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD) được cho là do 5-FU. Do vậy không thể loại trừ có sự liên kết giữa việc giảm hàm lượng DPD và tăng tác động độc của 5-FU gây tác hại một cách tiềm ẩn.

Thuốc Xeloda có thể gây ra hội chứng bàn tay-bàn chân (rối loạn cảm giác đỏ da lòng bàn tay-bàn chân hoặc gây ban đỏ đầu chi do hóa trị liệu) là độc tính da.

Thuốc Xeloda có thể gây tăng bilirubin máu. Nên ngừng dùng Xeloda nếu bilirubin tăng > 3.0 x ULN (trên giới hạn bình thường) có liên quan đến điều trị hoặc men gan aminotransferase (ALT, AST) tăng > 2.5 x ULN có liên quan đến điều trị. Có thể bắt đầu điều trị lại khi bilirubin giảm xuống ≤ 3.0 x ULN hoặc aminotransferase gan giảm xuống ≤ 2.5 x ULN.

Trong một nghiên cứu tương tác thuốc với warfarin liều đơn, AUC trung bình của S-warfarin tăng nhiều (+ 57%). Những kết quả này cho thấy sự tương tác thuốc có thể do capecitabine ức chế hệ thống isoenzyme cytochrome P450 2C9. Những bệnh nhân dùng thuốc Xeloda kết hợp với thuốc chống đông dạng uống dẫn xuất của coumarin phải được theo dõi cẩn thận về hiệu quả chống đông của thuốc (INR hoặc thời gian prothrombin) và điều chỉnh liều thuốc chống đông cho phù hợp (xem phần Tương tác thuốc).

Sử dụng thuốc Xeloda ở đối tượng đặc biệt

Dùng thuốc Xeloda ở người già

Trong số những bệnh nhân ung thư đại trực tràng tuổi từ 60-79 nhận điều trị Xeloda đơn thuần cho di căn xa, xuất độ độc tính đường tiêu hóa tương tự trong dân số chung. Những bệnh nhân 80 tuổi hoặc hơn, có tỉ lệ lớn hơn những tác dụng ngoại ý đường tiêu hóa độ 3, độ 4, như tiêu chảy, buồn nôn và nôn ói (xem phần Hướng dẫn liều dùng đặc biệt).

Khi điều trị Xeloda kết hợp với các thuốc khác, bệnh nhân lớn tuổi ≥ 65 tuổi từng có qua những phản ứng thuốc ngoại ý (ADRs) độ 3 và độ 4 nhiều hơn những bệnh nhân trẻ tuổi, ADRs sẽ dẫn đến tạm ngừng điều trị. Khi điều trị Xeloda kết hợp với docetaxel, tỉ lệ các tác dụng ngoại ý có liên quan đến điều trị độ 3 hoặc 4, các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng và rút lui điều trị sớm do các tác dụng ngoại ý tăng được ghi nhận ở những bệnh nhân 60 tuổi hoặc hơn, so với bệnh nhân nhỏ hơn 60 tuổi.

Lưu ý sử dụng thuốc Xeloda ở người bị Suy thận

Các bác sĩ nên kiểm tra cẩn thận khi dùng Xeloda cho những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Như đã thấy với 5 FU xuất độ những tác dụng ngoại ý độ 3, độ 4 liên quan đến điều trị thì nhiều hơn ở bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinine 30-50 ml/phút) (xem phần Hướng dẫn liều dùng đặc biệt).

Dược lực và dược động học thuốc Xeloda

Cơ chế tác động của thuốc Xeloda

Thuốc Xeloda chứa thành phần Capecitabine là dẫn xuất fluoropyrimidine carbamate được điều chế để dùng đường uống, là thuốc độc tế bào được hoạt hóa bởi khối u và chọn lọc trên khối u.

Capecitabine trong thuốc Xeloda không phải là chất độc tế bào trên in vitro. Tuy nhiên, trên in vivo, thuốc được biến đổi liên tiếp thành chất gốc độc tế bào là 5-fluorouracil (5-FU), chất này sẽ được chuyển hoá tiếp.

Sự hình thành 5-FU tại khối u nhờ xúc tác một cách tối ưu của yếu tố tạo mạch liên quan tới khối u là thymidine phosphorylase (dThdPase), nhờ đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể.

Sự biến đổi sinh học tuần tự của men từ Capecitabine trong thuốc Xeloda thành 5-FU dẫn tới nồng độ của 5-FU cao hơn trong mô khối u. Sau khi cho bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng (N=8) uống capecitabine, tỉ số nồng độ của 5FU ở khối u đại trực tràng so với các mô gần kề là 3,2 (dao động từ 0,9 đến 8,0). Tỉ số nồng độ ở khối u so với huyết tương là 21,4 (dao động từ 3,9 đến 59,9) trong khi tỉ số ở các mô khỏe mạnh so với huyết tương là 8,9 (dao động từ 3,0 đến 25,8). Hoạt tính của thymidine phosphorylase cao hơn gấp 4 lần ở khối u đại trực tràng so với mô bình thường bên cạnh.

Một vài khối u ở người, như ung thư vú, dạ dày, đại trực tràng, cổ tử cung, và buồng trứng, có nồng độ thymidine phosphorylase cao hơn (có khả năng chuyển 5′-DFUR [5′-deoxy-5-fluorouridine] thành 5-FU) so với các mô bình thường tương ứng.

Các tế bào bình thường và các tế bào khối u chuyển hóa 5-FU thành 5-fluoro-2-deoxyuridine monophosphate (FdUMP) và 5-fluorouridine triphosphate (FUTP). Những chất chuyển hóa này sẽ làm tổn thương tế bào bằng hai cơ chế. Đầu tiên, FdUMP và đồng yếu tố folate N5-10-methylenetetrahydrofolate gắn với thymidylate synthase (TS) tạo nên một phức hợp gồm ba yếu tố đồng hoá trị.

Sự gắn kết này sẽ ức chế sự hình thành thymidylate từ uracil. Thymidylate là một tiền chất cần thiết của thymidine triphosphate, một chất cần thiết cho sự tổng hợp DNA, vì vậy sự thiếu hụt hợp chất này có thể ức chế sự phân chia tế bào. Thứ hai, các men sao chép nhân có thể kết hợp một cách nhầm lẫn FUTP thay vì uridine triphosphate (UTP) trong quá trình tổng hợp RNA. Lỗi chuyển hóa này có thể ảnh hưởng tới sự tổng hợp RNA và protein.

Thuốc Xeloda – Hiệu quả điều trị trên lâm sàng

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong Đơn trị liệu Ung thư đại trực tràng

Số liệu từ một thử nghiệm lâm sàng pha III, đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng trên những bệnh nhân bị ung thư đại tràng giai đoạn III (Dukes C) ủng hộ cho việc sử dụng Xeloda cho sự điều trị hỗ trợ trên những bệnh nhân bị ung thư đại tràng (nghiên cứu XACT: M66001).

Số liệu từ hai thử nghiệm lâm sàng được thiết kế tương tự, đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III ủng hộ việc sử dụng Xeloda cho điều trị bước một ung thư đại trực tràng di căn (SO14695; SO14796).

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong Điều trị kết hợp bước một ung thư đại trực tràng

Dữ liệu từ thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III hỗ trợ cho sử dụng Xeloda kết hợp với oxaliplatin hoặc kết hợp với oxaliplatin và bevacizumab (BV) trong điều trị bước một ung thư đại trực tràng di căn. Nghiên cứu gồm hai phần: phần đầu 2 nhóm khởi đầu bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên thành hai nhóm điều trị riêng biệt, bao gồm XELOX hoặc FOLFOX-4, và phần tiếp theo giai thừa 2×2 với bốn nhóm điều trị riêng biệt, bao gồm XELOX + placebo (P), FOLFOX-4+P, XELOX+BV, và FOLFOX-4+BV. Chế độ điều trị được tổng kết dưới bảng sau.

Sự không thua kém của nhóm có XELOX so với nhóm có FOLFOX-4 trong sự so sánh chung được chứng minh bằng chỉ số sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) trong nhóm tuân thủ vừa phải phác đồ điều trị (EPP) và nhóm tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị (ITT) (xem bảng bên dưới). Kết quả cho thấy phác đồ XELOX tương đương với FOLFOX-4 về sống sót chung.

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong điều trị kết hợp Ung thư dạ dày

Dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III trên bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển hoặc di căn, ủng hộ việc sử dụng Xeloda đơn trị để điều trị cho ung thư dạ dày tiến triển.

Dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng pha III so sánh capecitabine với 5-FU và oxaliplatine với cisplatine trên bệnh nhân ung thư dạ dày triển hỗ trợ cho việc sử dụng Xeloda cho điều trị bước 1 trong ung thư dạ dày tiến triển.

Thuốc Xeloda cũng đã được sử dụng trong điều trị kết hợp với oxaliplatin cho điều trị ung thư dạ dày tiến triển. Nghiên cứu Xeloda đơn trị liệu cung cho thấy Xeloda có tác dụng với ung thư dạ dày tiến triển.

Phân tích tổng quát Ung thư đại trực tràng, ung thư trực tràng và ung thư dạ dày tiến triển.

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong điều trị kết hợp Ung thư vú

Dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm, ngẫu nhiên, có đối chứng, pha III ủng hộ việc sử dụng thuốc Xeloda kết hợp với docetaxel để điều trị những bệnh nhân ung thư vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi thất bại liệu pháp hoá trị độc tế bào bao gồm anthracycline.

Hiệu quả của thuốc Xeloda trong đơn trị liệu Ung thư vú

Dữ liệu từ hai thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm pha II ủng hộ việc sử dụng thuốc Xeloda đơn trị để điều trị những bệnh nhân ung thu vú tiến triển tại chỗ hoặc di căn sau khi dùng phác đồ hoá trị liệu bao gồm taxane và anthracycline hoặc cho những bệnh nhân không được chỉ định anthracycline.

Dược động học của thuốc Xeloda

Hấp thu của thuốc Xeloda

Sau khi uống, capecitabine được hấp thu nhanh chóng và rộng khắp, sau đó được chuyển hoá mạnh thành chất chuyển hóa 5′-deoxy-5-fluorocytidine (5′-DFCR) và 5’DFUR. Dùng cùng với thức ăn làm giảm tỉ lệ hấp thu capecitabine, nhưng chỉ ảnh hưởng rất ít.

Phân phối của thuốc Xeloda

Gắn kết với Protein

Các nghiên cứu huyết tương trên in-vitro đã chứng minh rằng tỉ lệ gắn kết protein của capecitabine, 5′-DFCR, 5′-DFUR và 5-FU lần lượt là 54%, 10%, 62% và 10%, chủ yếu gắn với albumin.

Chuyển hóa của thuốc Xeloda

Capecitabineđược chuyển hóa đầu tiên bởi men carboxylesterase ở gan thành 5′-DFCR, chất này sau đó được chuyển thành 5′-DFUR bởi cytidine deaminase, là men tập trung chủ yếu ở gan và mô khối u.

Sự hình thành 5-FU xảy ra chủ yếu tại vị trí khối u bởi yếu tố tạo mạch có liên quan đến khối u là dThdPase, do đó làm giảm tối đa mức độ của mô lành với 5-FU trong cơ thể. AUC huyết tương của 5-FU thấp hơn 6 đến 22 lần nồng độ sau khi truyền tĩnh mạch nhanh 5-FU (liều 600mg/m2). Các chất chuyển hóa của capecitabine chỉ trở nên có độc tính sau khi chuyển thành 5-FU và các chất đồng hóa của 5-FU (xem phần Cơ chế hoạt động).

5-FU được chuyển hóa tiếp thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính dihydro-5-fluoruracil (FUH2), 5 fluoro-ureidopropionic acid (FUPA) và á-fluoro-â-alanine (FBAL) thông qua dihydropyrimidine dehydrogenase (DPD), chất này mang tính chuyển hóa chậm.

Đào thải của thuốc Xeloda

Thời gian bán thải (t1/2 tính bằng giờ) của capecitabine, 5′-DFCR, 5′-DFUR, 5 FU và FBAL tương ứng là 0.85, 1.11, 0.66, 0.76 và 3.23. Dược động học của capecitabine được đánh giá trên khoảng liều là 502-3514mg/m2/ngày. Các thông số của capecitabine, 5′-DFCR và 5′-DFUR được đo vào ngày đầu tiên và ngày 14 là như nhau. AUC của 5-FU là 30%-35% cao hơn vào ngày 14, nhưng không tăng lên sau đó (ngày 22). Tại liều điều trị, dược động học của capecitabine và các chất chuyển hoá của nó tỉ lệ với liều, trừ 5-FU.

Sau khi uống, các chất chuyển hóa của capecitabine được tìm thấy chủ yếu trong nước tiểu. 95.5% liều capecitabine được dùng tìm thấy trong nước tiểu. Bài tiết trong phân rất ít (2,6%). Chất chuyển hóa chính có trong nước tiểu là FBAL, chiếm 57% liều dùng. Khoảng 3% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng thuốc không đổi.

Chế độ điều trị kết hợp của thuốc Xeloda

Các nghiên cứu pha I đánh giá tác động của Xeloda lên dược động học của hoặc docetaxel hoặc paclitaxel và ngược lại cho thấy Xeloda không tác động lên dược động học của docetaxel hoặc paclitaxel (Cmax và AUC) và docetaxel hoặc paclitaxel cũng không tác động lên dược động học của 5′-DFUR (chất chuyển hóa quan trọng nhất của capecitabine).

Dược động học của thuốc Xeloda ở dân số đặc biệt

Phân tích dược động học dân số được tiến hành sau khi điều trị Xeloda ở 505 bệnh nhân bị ung thư đại trực tràng ở liều 1250mg/m2 hai lần mỗi ngày. Giới tính, có hoặc không có di căn ở gan lúc ban đầu, đánh giá tổng trạng Karnofsky, bilirubin toàn phần, albumin huyết thanh, ASAT và ALAT không có tác động có ý nghĩa thống kê lên dược động học của 5′-DFUR, 5-FU và FBAL.

Dược động học của thuốc Xeloda trên bệnh nhân bị suy gan do di căn ở gan

Không ghi nhận tác động có ý nghĩa lâm sàng của capecitabine lên hoạt tính sinh học và dược động học trên những bệnh nhân ung thư có chức năng gan giảm từ nhẹ đến trung bình do di căn ở gan (xem phần Các hướng dẫn liều dùng đặc biệt).

Không có dữ liệu dược động học trên những bệnh nhân suy gan nặng.

Dược động học của thuốc Xeloda trên bệnh nhân bị suy thận

Dựa vào nghiên cứu dược động học trên những bệnh nhân ung thư bị suy thận mức độ từ nhẹ đến nặng, không thấy bằng chứng về sự tác động của độ thanh thải creatinine lên dược động học của thuốc nguyên thủy và 5-FU.

Dược động học của thuốc Xeloda ở người già

Dựa vào phân tích dược động học dân số, bao gồm những bệnh nhân có khoảng tuổi rộng (từ 27 đến 86 tuổi) và bao gồm 234 (46%) bệnh nhân có tuổi 65 trở lên, cho thấy tuổi không ảnh hưởng đến dược động học của 5′-DFUR và 5-FU.

Dược động học của thuốc Xeloda theo chủng tộc

Dựa vào phân tích dược động học dân số của 455 bệnh nhân da trắng (90,1%), 22 bệnh nhân da đen (4,4%) và 28 bệnh nhân của các chủng tộc hoặc sắc tộc khác (5,5%), dược động học của những bệnh nhân chủng da đen không khác dược động học ở chủng người da trắng.

Bài viết Thuốc XELODA – Thuốc điều trị Ung thư đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/xeloda-thuoc-dieu-tri-ung-thu/feed/ 0
Xương khớp Nhất Nhất https://benh.vn/thuoc/xuong-khop-nhat-nhat/ https://benh.vn/thuoc/xuong-khop-nhat-nhat/#respond Sun, 29 Dec 2019 17:57:25 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71172 Xương khớp Nhất Nhất – Trị đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa và các chứng phong tê thấp. Hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, vôi hóa, gai đốt sống. Dạng trình bày Hộp 2, 3, 12 vỉ x 10 viên; lọ 30, 60, 100 viên; viên nén bao phim Dạng đăng […]

Bài viết Xương khớp Nhất Nhất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xương khớp Nhất Nhất – Trị đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa và các chứng phong tê thấp. Hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, vôi hóa, gai đốt sống.

Dạng trình bày

Hộp 2, 3, 12 vỉ x 10 viên; lọ 30, 60, 100 viên; viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

645mg cao khô tương đương: Đương quy 750mg, Đỗ trọng  600mg, Cẩu tích 600mg, Đan sâm 450mg, Liên nhục 450mg, Tục đoạn 300mg, Thiên ma 300mg, Cốt toái bổ 300mg, Độc hoạt 600mg, Sinh địa 600mg, Uy linh tiên 450mg, Thông thảo 450mg, Khương hoạt 300mg, Hà thủ ô đỏ 300mg,  Tá dược vừa đủ 1 viên.

Chỉ định

Tác dụng: Bổ can thận, tăng cường khí huyết, thông kinh lạc, trừ phong thấp.

Chỉ định: Trị các chứng đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa, các chứng phong tê thấp: thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, nhức mỏi, cứng cơ xương khớp, tay chân tê bại. Hỗ trợ điều trị thoái hoá, vôi hoá, gai cột sống. Hỗ trợ phòng ngừa bệnh tái phát.

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai.

Liều và cách dùng

–          Người lớn ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 2 viên.

–          Trẻ em từ 8-15 tuổi: ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 viên.

Chú ý: Với từng bệnh nhân cụ thể, nếu hiệu quả, Xương Khớp Nhất Nhất phải có tác dụng rõ rệt sau 25 – 30 ngày sử dụng, nếu không thì tham khảo ý kiến thầy thuốc về việc tiếp tục hay ngưng dùng để khỏi lãng phí.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thời gian điều trị bệnh khớp phụ thuộc vào tình trạng của bệnh. Bệnh nhẹ, mới khởi phát, dùng thuốc liên tục trong 2 – 6 tuần. Bệnh khớp mãn tính, tái phát nhiều lần, đã phải tiêm thuốc Tây vào các khớp, nên dùng thuốc liên tục khoảng 3 – 6 tháng.

– Triệu chứng đau có thể tăng nhẹ sau khoảng 2 – 10 ngày dùng thuốc, đây là hiện tượng “công thuốc“ hay gặp trong Đông y, bệnh nhân không được ngừng sử dụng thuốc, triệu chứng đau sẽ giảm sau 1 thời gian ngắn dùng thuốc.

Chú ý: 
  • Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Để xa tầm tay trẻ em
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin xin hỏi ý kiến của thầy thuốc.

Thận trọng khi sử dụng ở người Phong thấp thể nhiệt.

Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo.

Tác dụng không mong muốn

Chưa có báo cáo.

Quá liều

Chưa có báo cáo về các tác dụng phụ khi dùng thuốc quá liều. Khi dùng thuốc quá liều thì các lần dùng tiếp theo cần sử dụng đúng liều theo chỉ dẫn.

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30 độ C.

Giá bán lẻ sản phẩm

80000 đồng / hộp 2 vỉ

Bài viết Xương khớp Nhất Nhất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/xuong-khop-nhat-nhat/feed/ 0
XATRAL SR 5 mg https://benh.vn/thuoc/xatral-sr-5-mg/ Tue, 22 Jan 2019 03:10:54 +0000 http://benh2.vn/thuoc/xatral-sr-5-mg/ Thuốc Xatral 5mg chữa một vài biểu hiện chức năng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt khi cần phải trì hoãn phẫu thuật và trong các đợt tiến triển. Thành phần cho 1 viên Alfuzosine chlorhydrate   5 mg Dược lực Alfuzosine là một dẫn xuất của quinazoline, có hoạt tính khi dùng đường […]

Bài viết XATRAL SR 5 mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Xatral 5mg chữa một vài biểu hiện chức năng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt khi cần phải trì hoãn phẫu thuật và trong các đợt tiến triển.

Thành phần

cho 1 viên Alfuzosine chlorhydrate   5 mg

Dược lực

Alfuzosine là một dẫn xuất của quinazoline, có hoạt tính khi dùng đường uống.

Đây là chất đối kháng chọn lọc trên các thụ thể a1-adrénergique hậu sinap.

Kết quả các nghiên cứu dược lý in vitro đã khẳng định tính chuyên biệt của alfuzosine đối với các thụ thể tại tam giác bàng quang, niệu đạo và tuyến tiền liệt.

Các nghiên cứu in vivo ở động vật cho thấy rằng alfuzosine làm giảm áp lực ở niệu đạo và do đó giảm lực cản dòng nước tiểu.

Trên lâm sàng, trong tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, sự xuất hiện và mức độ trầm trọng của các biểu hiện chức năng đường niệu không chỉ liên quan đến thể tích của tuyến tiền liệt mà còn liên quan đến trương lực thần kinh giao cảm gây tăng trương lực của sợi cơ trơn ở đường tiểu dưới, nói chung, và ở mô chất đệm của tuyến tiền liệt, nói riêng, do kích thích các thụ thể a1-adrénergique hậu nối.

Trên tim mạch, alfuzosine có tác động chống cao huyết áp.

Dược động học

Dạng tác động kéo dài (phóng thích chậm):

– Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được sau khi uống thuốc khoảng 3 giờ.

– Thời gian bán hủy đào thải là 8 giờ.

– Sinh khả dụng giảm trung bình khoảng 15% so với viên Xatral 2,5 mg. Sự giảm này được bù bằng cách tăng liều hàng ngày của viên Xatral SR 5 mg (xem Liều lượng và Cách dùng).

Alfuzosine:

– Lượng alfuzosine gắn với protéine huyết tương là 90%. Chất này được chuyển hóa mạnh và bài tiết chủ yếu qua mật và phân.

– Không có chất chuyển hóa có hoạt tính nào được tìm thấy ở người.

– Ở người già, sự hấp thu alfuzosine nhanh hơn và nồng độ tối đa cao hơn. Sinh khả dụng có thể tăng và một vài bệnh nhân có bị giảm thể tích phân phối đã được ghi nhận. Thời gian bán hủy đào thải không thay đổi.

– Ở bệnh nhân suy thận có làm thẩm phân hay không, thể tích phân phối và thanh thải alfuzosine tăng do tăng phân đoạn tự do.

– Suy thận mãn tính ngay cả khi suy thận nặng (thanh thải créatinine từ 15 đến 40 ml/phút) không bị alfuzosine làm trầm trọng hơn.

– Trường hợp suy tim mãn tính, các đặc tính dược động của alfuzosine không bị thay đổi.

Chỉ định

Điều trị một vài biểu hiện chức năng của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt khi cần phải trì hoãn phẫu thuật và trong các đợt tiến triển.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thuốc ức chế a1.

Có tiền sử bị hạ huyết áp thế đứng.

Phối hợp với các thuốc ức chế a1 khác (xem Tương tác thuốc).

Lưu ý

Ở một vài người, trong đó có các bệnh nhân cao huyết áp được điều trị bằng các thuốc hạ huyết áp (chủ yếu là các thuốc đối kháng calci), chứng hạ huyết áp tư thế có thể xảy ra trong vài giờ sau khi uống thuốc, có thể phối hợp với một vài triệu chứng như cảm giác chóng mặt, mệt mỏi, vã mồ hôi.

Trong trường hợp này, bệnh nhân phải được đặt nằm cho đến khi mất hẳn các triệu chứng.

Hiện tượng này chỉ tạm thời và thường không cần phải ngưng thuốc.

Bệnh nhân cần được thông báo về nguy cơ hạ huyết áp tư thế.

Thận trọng khi dùng

Ở bệnh nhân bệnh mạch vành, tiếp tục điều trị đặc hiệu suy mạch vành. Trường hợp cơn đau thắt ngực tái xuất hiện hoặc nặng thêm thì ngưng điều trị bằng thuốc ức chế a.

Ở người già, không nên dùng quá 10 mg/ngày.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp:

– Các thuốc chẹn alpha khác: tăng nguy cơ bị hạ huyết áp tư thế.

– Các thuốc ức chế dòng calci: tăng nguy cơ bị hạ huyết áp tư thế.

Nên lưu ý khi phối hợp:

– Các thuốc gây mê: có thể làm cho huyết áp không ổn định, cần thông báo cho chuyên viên gây mê về việc đang dùng thuốc.

Có thể phối hợp với: warfarine, digoxine, hydrochlorothiazide, atenolol (trên người khỏe mạnh đến nay chưa thấy xuất hiện một tác dụng phụ nào).

Tác dụng phụ

Buồn nôn, đau dạ dày, tiêu chảy.

Choáng váng, chóng mặt, khó chịu, nhức đầu.

Hiếm gặp: khô miệng, nhịp nhanh, đau ngực, suy nhược, buồn ngủ, nổi mẩn ngoài da, ngứa, đỏ da.

Ở những người cao huyết áp: hồi hộp, hạ huyết áp tư thế, phù.

Liều lượng và cách dùng

Uống thuốc không nhai.

Liều thông thường là 1 viên buổi sáng và 1 viên buổi tối, tương ứng 10 mg/ngày, bắt đầu điều trị nên uống vào buổi tối.

Người lớn tuổi và bệnh nhân cao huyết áp đang được điều trị:

  • bắt đầu bằng viên Xatral 2,5 mg, 2 lần/ngày (tương ứng 5 mg/ngày);
  • sau đó, tăng liều theo dung nạp và đáp ứng lâm sàng, tối đa không quá 1 viên Xatral SR 5 mg, 2 lần/ngày vào buổi sáng và tối (tương ứng 10 mg/ngày).

Xử trí khi quá liều

Cho bệnh nhân nhập viện.

Tiến hành điều trị kinh điển cho hiện tượng hạ huyết áp (bằng cách nâng mạch).

Chất đối kháng thích hợp nhất dường như là chất co mạch có tác dụng trực tiếp lên sợi cơ mạch. Khó tách mối liên kết alfuzosine với protéine

Bài viết XATRAL SR 5 mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xyzal https://benh.vn/thuoc/xyzal/ Thu, 01 Nov 2018 03:11:24 +0000 http://benh2.vn/thuoc/xyzal/ Thành phần Cho 1 viên                 Levocetirizine dihydrocloride       5 mg Viên nén bao phim 5 mg: 1 vỉ x 10 viên Chỉ định Levocetirizine được chỉ định trong điều trị các trường hợp dị ứng: – Viêm mũi dị ứng theo mùa (bao gồm các triệu chứng ở mắt) – Viêm mũi dị ứng không […]

Bài viết Xyzal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thành phần

Cho 1 viên                 Levocetirizine dihydrocloride       5 mg

Viên nén bao phim 5 mg: 1 vỉ x 10 viên

Chỉ định

Levocetirizine được chỉ định trong điều trị các trường hợp dị ứng:

– Viêm mũi dị ứng theo mùa (bao gồm các triệu chứng ở mắt)

– Viêm mũi dị ứng không theo mùa

– Chàm mạn tính.

Chống chỉ định

– Bệnh nhân mẫn cảm levocetirizine hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc các dẫn chất piperazine.

– Bệnh thận nặng với nồng độ thanh thải creatinin dưới 10 mL/phút.

Thận trọng lúc dùng

Thận trọng khi dùng cùng với rượu. Những bệnh nhân có vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, suy giảm Lapp lactase hoặc giảm hấp thu glucose-galactose cũng không nên dùng thuốc này.

Lúc có thai và lúc nuôi con bú

Không nên sử dụng thuốc này đối với phụ nữ đang cho con bú do chưa đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn của thuốc.

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc của levocetirizine.

Những nghiên cứu về các chất đồng phân racemic của cetirizine cho thấy không có tương tác với pseudoephedrine, cimetidine, ketoconazole, erythromycin, azithromycin, glipizide và diaCYP3A4.

Trong nghiên cứu đa liều giữa theophylline (400 mg một lần mỗi ngày) và cetirizine, người ta thấy có sự giảm nhẹ độ thanh thải của cetirizine (16%) trong khi đó theophylline có khuynh hướng không bị ảnh hưởng bởi thuốc dùng phối hợp cetirizine.

Sự hấp thu của levocetirizine không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng tỉ lệ hấp thu giảm.

Ở 1 số bệnh nhân nhạy cảm thì khi sử dụng cetirizine hoặc levocetirizine cùng với rượu hoặc các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể gây tác dụng bất lợi trên hệ thần kinh trung ương.

Tác dụng ngoại ý

Các tác dụng không muốn ở mức độ nhẹ đến trung bình như khô miệng, suy nhược, mệt mỏi đau đầu, viêm mũi, viêm hầu họng, mất ngủ, đau bụng và migraine (trên 1%).

Những nghiên cứu lâm sàng đã khẳng định levocetirizine không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc khi dùng ở chế độ liều khuyến cáo.

Liều lượng và cách dùng

Uống 1 lần duy nhất trong ngày và có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Liều hàng ngày khuyến cáo là 5 mg (một viên).

Người già: cần chỉnh liều ở người già do suy giảm chức năng thận.

Trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Liều hàng ngày khuyến cáo là 5 mg (một viên).

Không thể chỉnh liều đối với trẻ em dưới 6 tuổi do dạng viên nén không phù hợp.

Bệnh nhân suy thận: Chỉnh liều dựa theo chức năng thận của bệnh nhân theo bảng tham chiếu dưới đây:

Bệnh nhân suy gan: Không cần chỉnh liều.

Thời gian điều trị:

Khoảng thời gian điều trị tùy vào loại bệnh, khoảng thời gian bị bệnh và chu kỳ của bệnh.

Đối với sốt cỏ khô: 3-6 tuần.

– Chàm mạn tính và viêm mũi dị ứng: đã có dữ liệu lâm sàng về thời gian điều trị lên đến 1 năm đối với các chất đồng phân racemic và 18 tháng đối với bệnh nhân sẩn ngứa liên quan đến viêm da dị ứng.

Quá liều

Triệu chứng: ngủ gà ở người lớn, ban đầu là kích động và thao cuồng rồi ngủ gà ở trẻ em.

Xử trí: Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu đối với levocetirizine. Nếu quá liều xảy ra thi chủ yếu điều trị triệu chứng và điều trị duy trì. Rửa dạ dày có thể được cân nhắc nếu khoảng thời gian quá liều ngắn. Loại trừ levocetirizine bằng phương pháp thẩm phân là không hiệu quả.

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC.

Hãng sản xuất: UCB Pharma

Bài viết Xyzal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Xarelto dự phòng bệnh đột quỵ và tắc mạch https://benh.vn/thuoc/thuoc-xarelto-du-phong-benh-dot-quy-va-tac-mach/ Fri, 01 Jun 2018 03:11:13 +0000 http://benh2.vn/thuoc/thuoc-xarelto-du-phong-benh-dot-quy-va-tac-mach/ Xarelto là thuốc tim mạch chứa hoạt chất Rivaroxaban chỉ định phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch và các bệnh nhân phẫu thuật. Thành phần thuốc Xarelto Mỗi viên thuốc Xarelto có chúa Rivaroxaban 10 mg Mỗi hộp chứa chứa 1 vỉ 10 viên nén bao phim. DƯỢC LỰC Cơ chế tác dụng Rivaroxaban là […]

Bài viết Thuốc Xarelto dự phòng bệnh đột quỵ và tắc mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xarelto là thuốc tim mạch chứa hoạt chất Rivaroxaban chỉ định phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch và các bệnh nhân phẫu thuật.

Thành phần thuốc Xarelto

Mỗi viên thuốc Xarelto có chúa Rivaroxaban 10 mg

Mỗi hộp chứa chứa 1 vỉ 10 viên nén bao phim.

DƯỢC LỰC

Cơ chế tác dụng

Rivaroxaban là một chất ức chế chọn lọc cao và trực tiếp yếu tố Xa có tính sinh khả dụng theo đường uống.

Sự hoạt hóa yếu tố X thành yếu tố Xa (FXa) thông qua các con đường nội sinh và ngoại sinh giữ vai trò trung tâm trong dòng thác đông máu.

Tác dụng dược lực

Sự ức chế hoạt tính của Yếu tố Xa phụ thuộc liều đã được quan sát thấy trên người. Thời gian Prothrombin (PT) bị ảnh hưởng lệ thuộc theo liều rivaroxaban sử dụng có tương quan chặt chẽ với các nồng độ huyết tương (giá trị r bằng 0,98) nếu dùng Neoplastin để thử. Các thuốc thử khác có thể cho các kết quả khác nhau. Kết quả cho PT được tính theo giây, bởi vì chỉ số INR (Tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế) chỉ được định chuẩn và có giá trị đối với coumarin và không thể sử dụng cho bất cứ thuốc chống đông khác. Ở những bệnh nhân trải qua đại phẫu chỉnh hình, tỉ lệ 5/95 đối với PT (Neoplastin) 2-4 giờ sau khi uống thuốc (tức là thời gian đạt tác dụng tối đa) trong giới hạn từ 13 tới 25 giây.

Thời gian hoạt hóa một phần thromboplastin (aPTT) và HepTest cũng bị kéo dài phụ thuộc vào liều dùng; tuy nhiên không khuyến cáo sử dụng các chỉ số này để đánh giá tác dụng dược lực của rivaroxaban. Hoạt tính đối kháng Yếu tố Xa cũng bị ảnh hưởng bởi rivaroxaban; tuy nhiên hiện chưa có chuẩn để đánh giá.

Không cần thiết phải theo dõi các tham số đông máu trong quá trình điều trị với Xarelto.

Tóm tắt hồ sơ tính an toàn

Sự an toàn của Xarelto đã được đánh giá trong bốn nghiên cứu pha III bao gồm 6.097 bệnh nhân sử dụng Xarelto 10mg trải qua đại phẫu thuật chỉnh hình chi dưới (thay thế toàn bộ khớp háng hoặc thay thế toàn bộ khớp gối) được điều trị lên đến 39 ngày, và trong hai thử nghiệm giai đoạn III điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch với 2.194 bệnh nhân dùng hoặc 15 mg Xarelto hai lần mỗi ngày trong 3 tuần tiếp theo là 20 mg một lần mỗi ngày hoặc 20 mg mỗi ngày một lần điều trị lên đến 21 tháng.

Hơn nữa dữ liệu an toàn từ các bệnh nhân bị rung tâm nhĩ không do bệnh lý van tim đã được cung cấp từ hai thử nghiệm giai đoạn III với 7750 bệnh nhân được điều trị với ít nhất một liều Xarelto.

Do phương thức tác dụng dược lý, Xarelto có thể đi kèm với tăng nguy cơ chảy máu tiềm ẩn hoặc rõ ràng từ bất kỳ mô và cơ quan có thể dẫn đến thiếu máu hậu xuất huyết. Nguy cơ chảy máu có thể tăng trong một số các nhóm bệnh nhân, ví dụ bệnh nhân tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được và/hoặc dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng đến sự cầm máu (xem phần Cảnh báo và Khuyến cáo sử dụng). Các dấu hiệu, triệu chứng, và mức độ nghiêm trọng (bao gồm cả kết quả tử vong) sẽ thay đổi theo vị trí và mức độ hay phạm vi chảy máu và/hoặc thiếu máu (xem phần ‘Quá liều/ Xử trí chảy máu’).

Biến chứng xuất huyết có thể biểu hiện như suy yếu, tái xanh, choáng váng, nhức đầu hoặc sưng tấy, khó thở và sốc không giải thích được. Trong một số trường hợp là một hậu quả của thiếu máu, các triệu chứng của thiếu máu cục bộ tim như đau ngực hoặc đau thắt ngực đã được quan sát.

Các biến chứng thứ cấp đã biết đến của việc chảy máu nghiêm trọng như hội chứng khoang và suy thận do giảm tưới máu đã được báo cáo cho Xarelto. Do đó, khả năng xuất huyết nên được xem xét trong việc đánh giá các điều kiện trong bất cứ bệnh nhân điều trị thuốc chống đông máu nào.

Các dân số bệnh nhân đặc biệt

  • Khác biệt về dân tộc
  • Người cao tuổi/giới tính
  • Các loại cân nặng khác nhau
  • Suy gan
  • Suy thận.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Hấp thu và sinh khả dụng

Rivaroxaban hấp thu nhanh với nồng độ tối đa (Cmax) khoảng 2-4 giờ sau khi uống thuốc.

Sự hấp thu theo đường uống của rivaroxaban là gần như hoàn toàn và sinh khả dụng đường uống khá cao (80-100%) đối với liều thuốc viên 10 mg, bất kể điều kiện nhịn đói/hay đã ăn.

Dùng đồng thời với thức ăn không làm ảnh hưởng tới AUC hay Cmax của rivaroxaban ở liều 10mg. Viên Xarelto 10 mg có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn (xem phần "Liều lượng và cách dùng.

Tính biến thiên về dược động học của rivaroxaban ở mức vừa phải với tính biến thiên giữa các cá thể (CV%) giới hạn từ 30% đến 40%.

Phân bố

Thuốc gắn kết cao với protein huyết tương người, khoảng 92% tới 95%, chủ yếu với thành phần albumin. Thể tích phân bố ở mức vừa phải với giá trị Vss khoảng 50L.

Chuyển hóa và thải trừ

Khoảng 2/3 liều rivaroxaban uống vào bị thoái biến do chuyển hóa, sau đó một nửa sẽ được thải trừ qua thận và phần còn lại qua phân. 1/3 liều dùng được thải trừ trực tiếp qua thận dưới dạng hoạt chất không đổi trong nước tiểu, chủ yếu qua bài tiết tích cực ở thận.

Rivaroxaban được chuyển hóa nhờ CYP3A4, CYP2J2, và cơ chế độc lập với CYP. Sự thoái biến do oxid hóa phân nửa morpholinone và thủy phân các liên kết amide là các vị trí sinh chuyển hóa chính. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, rivaroxaban là chất nền của protein vận chuyển P-gp (P-glycoprotein) và Bcrp (protein đối kháng ung thư vú).

Rivaroxaban dạng không bị chuyển hóa là hợp chất quan trọng nhất trong huyết tương người không có chất chuyển hóa tuần hoàn chủ yếu hoặc có hoạt tính nào. Với độ thanh thải cơ thể khoảng 10 l/h, có thể xếp rivaroxaban vào nhóm các thuốc thanh thải chậm. Sự thải trừ của rivaroxaban khỏi huyết tương xảy ra với thời gian bán hủy từ 5 đến 9 giờ ở người trẻ tuổi và từ 11 đến 13 giờ ở người cao tuổi.

Người cao tuổi

Nồng độ thuốc trong huyết tương bệnh nhân cao tuổi cao hơn so với ở bệnh nhân trẻ tuổi với các giá trị AUC trung bình cao hơn khoảng 1,5 lần, chủ yếu là do giảm độ thanh thải qua thận và toàn phần (xem phần;Liều lượng và cách dùng).

Các loại cân nặng khác nhau

Những bệnh nhân ở những thái cực trọng lượng cơ thể khác nhau (< 50kg so với > 120kg) chỉ có ảnh hưởng rất ít đến nồng độ thuốc rivaroxaban trong huyết tương (< 25%).

Trẻ em (từ lúc sinh ra cho tới 16 hoặc 18 tuổi tùy thuộc luật ở nước sở tại)

Chưa xác định được hiệu quả và tính an toàn cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi.

Sự khác biệt giữa các dân tộc với nhau

Không có sự khác biệt trên lâm sàng giữa các dân tộc người da trắng, Mỹ-Phi, Tây ban nha và Bồ đào nha, Nhật bản hay Trung quốc liên quan đến dược động học và dược lực học của thuốc.

Suy gan

Ảnh hưởng của suy gan tới dược động học của rivaroxaban đã được nghiên cứu trên các bệnh nhân được phân loại theo xếp loại Child Pugh, một quy trình chuẩn trong nghiên cứu phát triển về lâm sàng. Mục đích cơ bản của xếp loại Child Pugh là để đánh giá tiên lượng của bệnh gan mạn tính, chủ yếu là xơ gan. Ở những bệnh nhân được dự định điều trị chống đông, thì khía cạnh quan trọng của suy gan là giảm tổng hợp các yếu tố đông máu bình thường tại gan. Do vấn đề này chỉ được đánh giá thông qua một trong số 5 chỉ số lâm sàng/sinh hóa cấu thành hệ thống phân loại Child Pugh, nên nguy cơ chảy máu của bệnh nhân có thể không tương quan chặt chẽ tới cách thức xếp loại này. Vì vậy quyết định điều trị chống đông cho bệnh nhân sẽ độc lập với mức độ xếp loại Child Pugh.

Xarelto chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu dẫn tới các nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.

Bệnh nhân xơ gan với tổn thương gan nhẹ (phân loại Child Pugh A) chỉ bị thay đổi rất ít về dược động học của rivaroxaban (AUC trung bình của rivaroxaban tăng gấp 1,2 lần), gần như có thể so sánh với nhóm chứng khỏe mạnh. Không nhận thấy có sự khác biệt về đặc tính dược lực học giữa các nhóm này.

Ở bệnh nhân xơ gan với tổn thương gan trung bình (phân loại Child Pugh B), AUC trung bình của rivaroxaban tăng lên đáng kể, gấp 2,3 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh, do độ thanh thải của thuốc bị giảm đáng kể, cho thấy bệnh gan nghiêm trọng. AUC của phần thuốc tự do tăng lên 2,6 lần. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.

Sự ức chế hoạt tính của yếu tố Xa tăng lên với hệ số 2,6 khi so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh, sự kéo dài thời gian PT cũng tăng lên tương tự với hệ số 2,1. Bệnh nhân suy gan trung bình nhạy cảm hơn với rivaroxaban, dẫn tới mối tương quan PK/PD giữa nồng độ thuốc và PT tăng dốc đứng hơn.

Hiện không có dữ liệu trên bệnh nhân Child Pugh C.

Suy thận

Sự phơi nhiễm rivaroxaban tăng lên, tương quan nghịch đảo với sự suy giảm chức năng thận, được đánh giá thông qua độ thanh thải creatinine.

Ở bệnh nhân suy thận nhẹ (CrC từ 80-50 mL/phút), trung bình (CrC từ 50-30 mL/phút) hoặc nặng (CrC từ 30-15 mL/phút), nồng độ rivaroxaban huyết tương (AUC) tăng lên gấp 1,4; 1,5 và 1,6 lần so với trên người tình nguyện khỏe mạnh.

Sự tăng tương ứng của hiệu quả dược lực học rõ ràng hơn.

Ở bệnh nhân suy thận nhẹ, vừa hoặc nặng, hoạt tính ức chế yếu tố Xa nói chung tăng lên với hệ số tương ứng là 1,5; 1,9 và 2,0 khi so sánh với người tình nguyện khỏe mạnh; kéo dài PT cũng tăng tương tự với hệ số tương ứng là 1,3; 2,2 và 2,4.

Không có dữ liệu trên bệnh nhân với CrC < 15 mL/phút.

Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 15 ml/phút. Sử dụng thận trọng Xarelto trên bệnh nhân suy thận nặng có độ thanh thải creatinine 15-30 ml/phút.

AN TOÀN TIỀN LÂM SÀNG

Đánh giá về mức độ an toàn tiền lâm sàng trong các dữ liệu từ nghiên cứu quy ước và thích hợp về dược lý học an toàn, và độc tính của liều đơn và lặp lại, tính độc gen, tính độc do ánh sáng, và tính gây ung thư và tính độc đối với sinh sản cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt đối với con người.

Không có độc tính đặc hiệu cho cơ quan đối với thuốc chống đông được giám sát thử nghiệm với những liều cao nhất.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Xarelto

Chỉ định của thuốc Xarelto

Xarelto được chỉ định để phòng ngừa huyết khối tắc tĩnh mạch (VTE) ở các bệnh nhân tiến hành đại phẫu thuật chỉnh hình hai chi dưới.

Chống chỉ định của thuốc Xarelto

Xarelto chống chỉ định ở bệnh nhân quá mẫn với rivaroxaban hoặc bất cứ thành phần nào của chế phẩm.

Xarelto chống chỉ định cho bệnh nhân đang chảy máu nghiêm trọng trên lâm sàng (ví dụ chảy máu trong sọ não, chảy máu đường tiêu hóa).

Xarelto chống chỉ định cho bệnh nhân có bệnh gan đi kèm các rối loạn về đông máu dẫn đến nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.

Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban trên phụ nữ có thai. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Xarelto qua được hàng rào rau thai. Vì vậy chống chỉ định dùng Xarelto trong suốt thai kỳ.

Chưa có dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả của rivaroxaban cho phụ nữ cho con bú. Các dữ liệu trên động vật cho thấy Xarelto bài tiết vào sữa mẹ. Vì vậy chỉ sử dụng Xarelto khi ngừng cho con bú.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Xarelto

Các thuốc dùng đồng thời

Không sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống nấm nhóm azole tác dụng toàn thân (ví dụ ketoconazole) hoặc các thuốc chống HIV ức chế protease (ví dụ ritonavir). Các thuốc này ức chế mạnh cả CYP 3A4 và P-gp. Vì vậy có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương (trung bình cao gấp khoảng 2,6 lần) tới mức có thể gây tăng nguy cơ chảy máu trên lâm sàng.

Thuốc chống nấm fluconazole Azole, một chất ức chế CYP3A4 vừa phải, tuy nhiên ít có tác dụng hơn trên sự phơi nhiễm Xarelto và có thể được điều trị phối hợp.

Suy thận

Thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30-50 ml/phút) có sử dụng đồng thời các thuốc có thể làm tăng nồng độ Xarelto trong huyết tương.

Nồng độ Xarelto huyết tương có thể tăng lên đáng kể ở bệnh nhân suy thận nặng (trung bình gấp 1,6 lần), dẫn tới tăng nguy cơ chảy máu.

Do còn chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng, cần thận trọng khi sử dụng Xarelto cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinin từ 30-15 mL/phút.

Không có số liệu lâm sàng về sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút). Vì vậy không khuyến cáo sử dụng Xarelto cho các bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy thận nặng hoặc tăng nguy cơ chảy máu và bệnh nhân đang dùng đồng thời đường toàn thân các thuốc chống nấm nhóm azole hoặc chống HIV nhóm ức chế protease cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của biến chứng chảy máu sau khi bắt đầu điều trị. Đều đặn tiến hành kiểm tra thực thể bệnh nhân, quan sát kỹ dẫn lưu vết mổ và định kỳ định lượng hemoglobin.

Nguy cơ chảy máu

Cũng giống như các thuốc chống huyết khối khác, Xarelto cần được sử dụng hết sức thận trọng ở bệnh nhân có tăng các nguy cơ chảy máu như:

  • rối loạn chảy máu bẩm sinh hoặc mắc phải
  • tăng huyết áp động mạch nghiêm trọng không kiểm soát được
  • bệnh loét đường tiêu hóa đang tiến triển
  • loét đường tiêu hóa mới xảy ra
  • bệnh mạch võng mạc do mạch máu
  • chảy máu trong não hoặc sọ não gần đây
  • những bất thường về mạch máu trong não hoặc tủy sống
  • gần đây có phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt
  • chứng giãn phế quản hoặc tiền sử xuất huyết phổi

Cần thận trọng ở bệnh nhân dùng đồng thời thuốc ảnh hưởng tới sự cầm máu như các thuốc chống viêm không steroid (NSAID), thuốc chống kết tập tiểu cầu hoặc các thuốc chống huyết khối khác. Đối với những bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh loét đường tiêu hóa nên xem xét đến điều trị phòng ngừa thích hợp.

Bất cứ trường hợp tụt giảm hemoglobin hoặc giảm huyết áp nào không giải thích được cần phải tìm ra vị trí chảy máu.

Gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tủy sống)

Khi tiến hành gây mê trục thần kinh não tủy (ngoài màng cứng/tủy sống) hoặc chọc dò tủy sống ở bệnh nhân có sử dụng thuốc chống huyết khối để dự phòng biến chứng huyết khối tắc tĩnh mạch sẽ có nguy cơ bị khối máu tụ ở tủy sống hoặc ngoài màng cứng dẫn tới chứng liệt kéo dài.

Nguy cơ của các biến chứng này thậm chí còn tăng lên khi đặt catheter ngoài màng cứng hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng tới sự cầm máu. Nguy cơ cũng tăng lên khi bị chấn thương hoặc chọc dò lặp lại tủy sống/ngoài màng cứng.

Cần thường xuyên theo dõi ở bệnh nhân những dấu hiệu và triệu chứng suy giảm thần kinh (ví dụ như tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng bàng quang và đại tràng). Nếu phát hiện có suy giảm thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị kịp thời ngay cho bệnh nhân.

Bác sĩ cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trước khi can thiệp vào trục thần kinh não tủy ở bệnh nhân có dùng thuốc chống đông hoặc phải dùng thuốc chống đông để ngăn ngừa huyết khối.

Không được rút catheter ngoài màng cứng sớm hơn 18 tiếng đồng hồ kể từ lần cuối cùng dùng Xarelto.

Nên sử dụng Xarelto sớm nhất là 6 giờ sau khi rút catheter.

Liều dùng của thuốc Xarelto

Dành cho người lớn phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau phẫu thuật hông thay thế

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật hông hoặc thay khớp đầu gối: 10 mg uống mỗi ngày một lần bắt đầu từ 6-10 giờ sau khi phẫu thuật. Thời gian điều trị là 35 ngày đối với các phẫu thuật thay khớp háng và 12 ngày đối với các phẫu thuật thay thế đầu gối.

Dành cho người lớn phòng huyết khối tĩnh mạch sâu sau khi thay thế đầu gối:

Phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật hông hoặc thay thế đầu gối: 10 mg uống mỗi ngày một lần bắt đầu từ 6-10 giờ sau khi phẫu thuật. Thời gian điều trị là 35 ngày đối với các phẫu thuật thay khớp háng và 12 ngày đối với các phẫu thuật thay thế đầu gối.

Dành cho người lớn rung nhĩ

Rung nhĩ: 20 mg, một lần mỗi ngày với bữa ăn tối.

Dành cho người lớn huyết khối tĩnh mạch sâu

Điều trị DVT và PE:

  • Liều ban đầu: 15 mg, uống hai lần mỗi ngày với thức ăn, trong 21 ngày đầu tiên.
  • Liều duy trì: 20 mg uống một lần mỗi ngày với thức ăn, cho điều trị còn lại.

Dành cho người lớn tắc mạch phổi

Điều trị DVT và PE:

  • Liều ban đầu: 15 mg, uống hai lần mỗi ngày với thức ăn, trong 21 ngày đầu tiên.
  • Liều duy trì: 20 mg uống một lần mỗi ngày với thức ăn, cho điều trị còn lại.

Dành cho người lớn huyết khối tĩnh mạch sâu- tái phát thường xuyên

Giảm nguy cơ tái phát DVT và PE: 20 mg uống một lần mỗi ngày với thức ăn.

Dành cho người lớn tắc mạch phổi – tái phát thường xuyên

Giảm nguy cơ tái phát DVT và PE: 20 mg uống một lần mỗi ngày với thức ăn.

Bài viết Thuốc Xarelto dự phòng bệnh đột quỵ và tắc mạch đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xanh Methylene https://benh.vn/thuoc/xanh-methylene/ Mon, 09 Apr 2018 03:04:32 +0000 http://benh2.vn/thuoc/xanh-methylene/ Xanh Methylene dùng để điều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân. Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết. Sát khuẩn đường niệu sinh dục. Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex. Ðiều trị chốc lở, viêm da mủ.  Tên chung quốc tế: […]

Bài viết Xanh Methylene đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xanh Methylene dùng để điều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân. Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết. Sát khuẩn đường niệu sinh dục. Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex. Ðiều trị chốc lở, viêm da mủ. 

Tên chung quốc tế: Methylthioninium chloride.

Loại thuốc: Thuốc giải độc, sát khuẩn nhẹ.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 55 mg, 65 mg; Thuốc tiêm: 10 mg/ml (1 ml, 10 ml); Dung dịch dùng ngoài 1%, hoặc dung dịch Milian gồm xanh methylen 1 g, tím gentian 1 g, rivanol 1 g, ethanol 70 % 10 g, nước cất vừa đủ 100 g, thường dùng trong da liễu.

Cơ chế tác dụng

Xanh methylen được dùng trong điều trị methemoglobin – huyết do thuốc hoặc không rõ nguyên nhân. Ở nồng độ thấp, xanh methylen làm tăng chuyển methemoglobin thành hemoglobin. Nồng độ cao, thuốc có tác dụng ngược lại do xanh methylen oxy hóa ion sắt II của hemoglobin thành sắt III, chuyển hemoglobin thành methemoglobin. Phản ứng này là cơ sở cho việc sử dụng thuốc trong điều trị ngộ độc cyanid. Trong trường hợp này, methemoglobin tạo bởi xanh methylen sẽ liên kết với cyanid tạo ra cyanmethemoglobin, có tác dụng ngăn chặn tương tác của cyanid với cytochrom là chất đóng vai trò trong hô hấp tế bào.

Thuốc được chỉ định trong điều trị triệu chứng methemoglobin – huyết (khi nồng độ methemoglobin trên 20%).

Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.

Dược động học

Xanh methylen được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Tại các mô, xanh methylen nhanh chóng bị khử thành xanh leukomethylen, bền vững dưới dạng muối, dạng phức hoặc dưới dạng kết hợp trong nước tiểu, nhưng không bị khử trong máu.

Xanh methylen thải trừ qua nước tiểu và mật. Khoảng 75% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết dưới dạng leukomethylen không màu ổn định. Khi tiếp xúc với không khí, nước tiểu chuyển sang màu xanh lá cây hoặc xanh da trời do sản phẩm oxy hóa là xanh methylen sulfon. Một phần thuốc không biến đổi cũng được thải trừ qua nước tiểu.

Chỉ định

Ðiều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân.

Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết.

Sát khuẩn đường niệu sinh dục.

Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex. Ðiều trị chốc lở, viêm da mủ.

Làm thuốc nhuộm các mô trong một số thao tác chẩn đoán (nhuộm vi khuẩn, xác định lỗ dò…).

Chống chỉ định

Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase vì có thể gây tan máu cấp cho những người bệnh này.

Người bệnh suy thận. Phụ nữ mang thai và cho con bú.

Không tiêm trong ống cột sống.

Không điều trị methemoglobin huyết do ngộ độc clorat vì có thể biến đổi clorat thành hypoclorit có độ độc cao hơn.

Thận trọng

Giảm liều cho người bệnh có chức năng thận yếu.

Dùng xanh methylen kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu.

Xanh methylen gây tan máu đặc biệt ở trẻ nhỏ và người bệnh thiếu glucose – 6 – phosphat dehydrogease.

Thời kỳ mang thai

Chống chỉ định hoặc chỉ dùng sau khi cân nhắc giữa lợi và hại do thuốc.

Thời kỳ cho con bú

Chưa biết thuốc có bài tiết ra sữa mẹ không, nhưng cần tạm ngừng cho con bú khi bà mẹ phải điều trị với xanh methylen.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Xanh methylen thường dùng trong thời gian ngắn. Thuốc có thể gây thiếu máu và một số triệu chứng ở đường tiêu hóa khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch liều cao.

Thường gặp, ADR > 1/100

Huyết học: Thiếu máu, tan máu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng. Thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu, sốt. Tim mạch: Hạ huyết áp, đau vùng trước tim. Tiết niệu: Kích ứng bàng quang. Da: Da có màu xanh.

Liều lượng và cách dùng

Liều tiêm tĩnh mạch cho người lớn và trẻ em là: 1 – 2 mg/kg, tiêm chậm trong vài phút. Nếu cần, có thể dùng thêm liều sau 1 giờ.

Khi không khẩn cấp hoặc dùng kéo dài để điều trị methemoglobin huyết do di truyền, uống 3 – 6 mg/kg (150 – 300 mg/ngày cho người lớn) chia nhiều lần trong ngày, kèm 500 mg vitamin C mỗi ngày. Uống với cốc nước đầy để làm giảm rối loạn tiêu hóa và khó tiểu tiện.

Chú ý: Ðiều trị methemoglobin huyết do dùng liều cao những chất gây methemoglobin kéo dài hoặc liên tục (như dapson): dùng xanh methylen tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,1 – 0,15 mg/kg thể trọng/giờ, sau khi dùng liều khởi đầu 1 – 2 mg/kg.

Khi tiêm xanh methylen phải tiêm chậm để tránh tạo nồng độ thuốc cao tại chỗ có thể gây tăng thêm methemoglobin huyết. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ methemoglobin trong quá trình điều trị.

Pha dung dịch tiêm

  • Dung dịch tiêm truyền cần pha với nước muối đẳng trương 0,9% để có nồng độ xanh methylen 0,05%.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản dưới 25oC và tránh ánh sáng.

Tương kỵ

Xanh methylen tương kỵ với các chất kiềm, iodid, dicromat, các chất oxy hóa và chất khử.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng

Xanh methylen liều cao có thể oxy hóa hemoglobin thành methemoglobin huyết, do vậy càng làm tăng methemoglobin huyết. Một số tác dụng phụ không đặc hiệu khi dùng liều cao như: đau vùng trước tim, khó thở, bồn chồn, lo lắng, run và kích ứng đường tiết niệu. Có thể có tan máu nhẹ kèm tăng bilirubin huyết và thiếu máu nhẹ.

Ðiều trị

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ðiều trị hỗ trợ và loại bỏ chất độc là chính. Gây nôn hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy và thẩm tách máu nếu cần. Truyền máu và thậm chí (nếu có thể) cho truyền thay máu và thở oxy.

Benh.vn

Bài viết Xanh Methylene đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xịt rửa tay khô PlasmaKare – Giải pháp bảo vệ triệt để bằng Nano Bạc plasma https://benh.vn/thuoc/xit-rua-tay-kho-plasmakare-giai-phap-bao-ve-triet-de-bang-nano-bac-plasma/ https://benh.vn/thuoc/xit-rua-tay-kho-plasmakare-giai-phap-bao-ve-triet-de-bang-nano-bac-plasma/#respond Tue, 31 Mar 2015 10:02:03 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=75239 Xịt rửa tay khô PlasmaKare là sản phẩm độc đáo chứa Nano bạc Plasma từ Viện Vật Lý – Viện Hàn Lâm Khoa Học Việt Nam. Với hiệu quả kháng khuẩn, diệt virus, bảo vệ vượt trội, xịt rửa tay khô PlasmaKare là sự lựa chọn hàng đầu mang đi cho người đi làm, học […]

Bài viết Xịt rửa tay khô PlasmaKare – Giải pháp bảo vệ triệt để bằng Nano Bạc plasma đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xịt rửa tay khô PlasmaKare là sản phẩm độc đáo chứa Nano bạc Plasma từ Viện Vật Lý – Viện Hàn Lâm Khoa Học Việt Nam. Với hiệu quả kháng khuẩn, diệt virus, bảo vệ vượt trội, xịt rửa tay khô PlasmaKare là sự lựa chọn hàng đầu mang đi cho người đi làm, học sinh, sinh viên để phòng ngừa bệnh tật truyền nhiễm như bệnh sởi, chân tay miệng…

Tổng quan về xịt rửa tay khô PlasmaKare

Xịt rửa tay khô PlasmaKare là chế phẩm diệt khuẩn ngoài da, sử dụng trong vệ sinh da, khử mùi và chống các bệnh truyền nhiễm do tiếp xúc như cúm, sars-CoV-2, tay chân miệng…

Xịt rửa tay khô PlasmaKare thuộc dòng sản phẩm PlasmaKare được sản xuất theo chương trình hợp tác giữa Viện Plasma Việt Nam và công ty TNHH Dược phẩm Innocare.

Chịu trách nhiệm và phân phối sản phẩm

Công ty TNHH Dược phẩm Innocare

Địa chỉ: Số 347 đường Ỷ La, phường Dương Nội, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam

Xịt rửa tay khô PlasmaKare chứa thành phần gì?

Xịt rửa tay khô PlasmaKare kết hợp 2 thành phần là cồn y tế diệt khuẩn nhanh và Plasma Bạc kháng khuẩn, bảo vệ kéo dài.

Ethanol (Cồn y tế) sát khuẩn an toàn

Các loại cồn trong đó có Ethanol đã được khuyên dùng để rửa tay giúp chống lại vi trùng từ năm 1888. Cơ chế kháng vi sinh vật của cồn là nhờ khả năng biến tính và đông tụ protein. Sau đó, khiến vi sinh vật chết do bị ly giải tế bào và phá vỡ quá trình trao đổi chất.

xit-rua-tay-kho-plasmakare-khang-khuan-virus-gay-mui-gay-benh-truyen-nhiem-01

Trong tình hình đại dịch COVID-19, các nhà khoa học phát hiện ra virus corona mới (SARS-CoV-2) có một điểm yếu “chết người” là vỏ bọc nhân (E) có thể bị bất hoạt khi tiếp xúc với cồn. Theo đó, cồn có thể phá vỡ lớp vỏ bọc này, phơi bày vật liệu di truyền của virus (ARN) và khiến nó bị bất hoạt khi không còn được bảo vệ và không còn các thụ thể dạng gai (S) để lây nhiễm tế bào.

Cơ chế này khiến cồn trở thành một chất bất hoạt mầm bệnh hiệu quả để đối phó với họ virus corona, bao gồm cả virus SARS-CoV gây ra dịch SARS năm 2003, virus MERS gây ra Hội chứng hô hấp Trung Đông vào năm 2015 và virus SARS-CoV-2 đang gây đại dịch viêm phổi Vũ Hán hiện nay.

Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Journal of Infectious Diseases công bố các loại nước rửa tay khô chứa cồn (ethanol và isopropanol) có tác dụng tiêu diệt các virus có màng bọc như: Virus Ebola, virus Zika, SARS và MERS.

xit-rua-tay-kho-plasmakare-khang-khuan-virus-gay-mui-gay-benh-truyen-nhiem-02
Virus có vỏ bọc như corona (bên trái) bị bất hoạt bằng cồn, trong khi virus không có vỏ bọc như bại liệt (bên phải) kháng được sự ảnh hưởng của nó

Đây cũng chính là lý do tại sao trong dịch Covid-19 lần này, nước rửa tay khô chứa cồn được khuyến cáo sử dụng. Trong khi đó, với nhiều mầm bệnh khác, nước rửa tay khô chứa cồn không mấy hiệu quả, mà chỉ có rửa tay bằng nước sạch và xà phòng là ưu tiên số một và duy nhất.

Nano Bạc nguyên chất công nghệ Plasma hoá

Nano Bạc Plasma (Plasma Bạc) được đánh giá là một trong những hoạt chất diệt khuẩn an toàn và hiệu quả nhất hiện nay. Nano Bạc là phân tử Bạc được chiết xuất từ Bạc nguyên chất, tạo dung dịch cùng nước tinh khiết theo các nồng độ khác nhau.

Màu của dung dịch Nano Bạc phụ thuộc vào số lượng nguyên tử Bạc tại mỗi cụm siêu nhỏ do hiệu ứng quang học. Như vậy, dung dịch Nano Bạc càng sẫm màu thì nồng độ càng cao.  Tức là có một cách đơn giản để nhận biết Nano Bạc thật: Nano Bạc có màu vàng đậm hoặc màu nâu hổ phách là loại có chất lượng và độ tập trung cao nhất.

mau-sac-nano-bac-chuan
Nano Bạc có màu vàng đậm hoặc màu nâu hổ phách là loại có chất lượng và độ tập trung cao nhất

Bạc nổi tiếng với tác dụng kháng khuẩn mà con người đã biết và sử dụng từ xa xưa, từ những bộ đồ ăn mạ bạc, chiếc vòng bạc đeo chân trẻ nhỏ đến đồng tiền bạc để đánh gió lúc cảm mạo, thương hàn…

Ngày nay ứng dụng công nghệ Plasma hiện đại, các nhà khoa học đã sử dụng Bạc dưới dạng nano khiến tác dụng diệt khuẩn của Bạc tăng lên gấp bội.

Các nghiên cứu y khoa đáng tin cậy cho thấy Bạc có khả năng tiêu diệt đến 650 chủng loại khuẩn khác nhau, tức là hầu hết các loại vi khuẩn gây bệnh cho người. Không chỉ diệt khuẩn, Nano Bạc cũng bất hoạt virus và nấm gây bệnh (kể các loại đã nhờn thuốc) mạnh và nhanh, nhờ cơ chế phá vỡ màng đơn bào của chúng mà không ảnh hưởng đến tế bào bậc cao của động vật có vú do tế bào bậc cao có cấu trúc phức tạp hơn nhiều so với đơn bào.

xit-rua-tay-kho-plasmakare-khang-khuan-virus-gay-mui-gay-benh-truyen-nhiem-03
Nano Bạc phá vỡ cấu trúc của vi khuẩn, điển hình là E. Coli

Bên cạnh đó, theo các nghiên cứu từ Trung tâm Quốc gia về thông tin Công nghệ Sinh học Mỹ, nano Bạc đã được chứng minh diệt được nhiều loại virus nguy hiểm, bao gồm: Human imunodeficiency virus (HIV), hepatitis B virus (virus viêm gan B), herpes simplex virus (HSV), respiratory syncytial virus (RSV), and monkey pox virus (virus gây bệnh đậu mùa khỉ).

Một ưu điểm vượt trội nữa là nano Bạc hoàn toàn không gây kích ứng, không gây độc hại, an toàn cho người dùng kể cả cho trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ hay những người có sức đề kháng yếu. Trước tình trạng đại dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp thì việc sử dụng các sản phẩm chứa nguyên liệu Nano Bạc nguyên chất là một phương pháp diệt virus hiệu quả, an toàn giúp bảo vệ sức khỏe của cả gia đình.

Glycerine làm mềm da

Glycerin là thành phần hóa học thường xuất hiện ở các dòng sản phẩm chăm sóc da.

Trong xịt rửa tay khô PlasmaKare,  Glycerin có vai trò giữ ẩm trên da, hạn chế tác dụng phụ gây khô da của cồn, đặc biệt là trong trường hợp phải sử dụng nước rửa tay nhiều lần, hàng ngày.

Với cơ chế hoạt động là hấp thụ nước từ môi trường bên ngoài (từ trong không khí chẳng hạn) sau đó giữ lại trong hợp chất, Glycerin sau khi thẩm thấu vào trong da sẽ giữ lại lượng nước đó trong lớp sừng trên da. Chính vì thế, khác với các loại nước rửa tay khô thường gây khô rát da, thậm chí là kích ứng da, sử dụng PlasmaKare da bạn sẽ luôn được cung cấp độ ẩm cần thiết một cách tự nhiên và đầy đủ.

Hương liệu tạo mùi thơm dễ chịu

Để lấn át mùi cồn khó chịu, hương liệu tạo mùi thơm được thêm vào xịt rửa tay khô PlasmaKare. Nhờ vậy, khi sử dụng PlasmaKare, người dung sẽ cảm nhận được mùi thơm dịu nhẹ, rất thư giãn, dễ chịu.

Công dụng và đối tượng sử dụng Xịt rửa tay khô PlasmaKare

Xịt rửa tay khô PlasmaKare được sử dụng phổ biến để vệ sinh ngoài da, kháng khuẩn, virus và vi nấm gây bệnh. Xịt rửa tay khô PlasmaKare chủ yếu được sử dụng trong các trường hợp cần vệ sinh tay khi thiếu nước hoặc khi cần phòng ngừa các bệnh lây nhiễm qua đường tiếp xúc.

xit-rua-tay-kho-plasmakare-giai-phap-bao-ve-triet-de-bang-nano-bac-plasma-06
Xịt rửa tay khô giúp vệ sinh da và phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

Công dụng của xịt rửa tay khô PlasmaKare

Với thành phần diệt khuẩn vượt trội và an toàn là cồn y tế và Plasma Bạc, Xịt rửa tay khô PlasmaKare giúp:

  • Xịt rửa tay khô PlasmaKare dùng vệ sinh tay, không cần rửa lại bằng nước
  • Giúp làm mềm da, làm sạch da, kháng khuẩn, duy trì độ ẩm tự nhiên cho da
  • Góp phần ngăn ngừa sự phát triển của vi sinh vật gây hại trên da.
  • Khử mùi hôi, mùi cơ thể như chân, nách…cho da thoáng mát, sạch mùi
  • Phòng ngừa, giảm nguy cơ lây nhiễm các bệnh lý do vi khuẩn, virus truyền bệnh thông qua tiếp xúc như tay chân miệng, cúm, SARS-CoV-2…

Đối tượng sử dụng xịt rửa tay khô PlasmaKare

Xịt rửa tay khô PlasmaKare với nhiều tiện ích, có thể sử dụng trong nhiều trường hợp đặc biệt khác nhau.

  • Khử trùng tay tại gia đình, cộng đồng: dùng vệ sinh tay, diệt khuẩn, phòng ngừa bệnh do vi khuẩn, virus, vi sinh vật…gây ra tại gia đình hay nơi công cộng. Đặc biệt trong tình hình dịch bệnh COVID-19 đang bước vào cao điểm, mỗi người dân cần có ý thức vệ sinh bằng nước rửa tay khô thường xuyên, nhất là tại các thời điểm dễ lây nhiễm virus như: sau khi tiếp xúc với nơi đông người, cầm nắm các dụng cụ công cộng, sau khi đi vệ sinh, trước khi ăn,…
  • Khử trùng trong y tế: dùng để vệ sinh tay trong các trường hợp nhân viên y tế tiếp xúc với yếu tố nguy cơ chứa mầm bệnh hay trước khi cần tiến hành các hoạt động vô trùng như phẫu thuật,…

Lưu ý khi sử dụng xịt rửa tay khô PlasmaKare

Khi sử dụng xịt rửa tay khô PlasmaKare, bạn nên sử dụng theo đúng hướng dẫn tránh các tác dụng ngoại ý do quá liều Côn y tế trên da.

Cách sử dụng:

  • Xịt khoảng 2ml nước rửa tay PlasmaKare vào lòng bàn tay, xoa đều lòng bàn tay, kẽ ngón tay, đầu ngón tay và lưng bàn tay đến cổ tay trong vòng 30 giây để phát huy hiệu quả sạch khuẩn tối đa.
  • Trong trường hợp cần làm sạch những nơi tiếp xúc với tay, có thể xịt thẳng vào vị trí cần làm sạch để vệ sinh trước.
  • Để khô tự nhiên, không rửa lại với nước sau khi sử dụng.
xit-rua-tay-kho-plasmaKare-03
Xịt rửa tay khô PlasmaKare – Giải pháp bảo vệ triệt để bằng Nano Bạc plasma

Lưu ý khi sử dụng xịt rửa tay khô PlasmaKare

Đây là dung dịch dùng ngoài, dễ cháy, tránh xa nguồn lửa (hút thuốc, bếp nấu…).

Tuyệt đối không uống.

Tránh tiếp xúc trực tiếp vào mắt, nếu sản phẩm dính vào mắt, phải rửa ngay bằng nước sạch.

Để xa tầm tay trẻ em.

Bảo quản:  Nơi khô ráo, tránh ánh sáng trực tiếp.

Giá bán tham khảo sản phẩm xịt rửa tay khô PlasmaKare

Xịt rửa tay khô PlasmaKare dung tích 100ml có giá 75,000 đồng.

Bài viết Xịt rửa tay khô PlasmaKare – Giải pháp bảo vệ triệt để bằng Nano Bạc plasma đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/xit-rua-tay-kho-plasmakare-giai-phap-bao-ve-triet-de-bang-nano-bac-plasma/feed/ 0