Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 21 May 2024 02:32:48 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Cảm xúc của mẹ trong thời gian mang thai ảnh hưởng đến thai nhi như nào? https://benh.vn/cam-xuc-cua-me-trong-thoi-gian-mang-thai-anh-huong-den-thai-nhi-nhu-nao-10108/ https://benh.vn/cam-xuc-cua-me-trong-thoi-gian-mang-thai-anh-huong-den-thai-nhi-nhu-nao-10108/#respond Mon, 20 May 2024 07:29:00 +0000 http://benh2.vn/cam-xuc-cua-me-trong-thoi-gian-mang-thai-anh-huong-den-thai-nhi-nhu-nao-10108/ Sự thay đổi về nội tiết làm cảm xúc của mẹ khi mang thai cũng bị ảnh hưởng theo. Bên cạnh niềm vui được làm mẹ, bạn còn phải đối mặt với lo lắng, sợ hãi, chán nản, tâm trạng của bạn không ổn định, hay khóc và suy nghĩ tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Bài viết Cảm xúc của mẹ trong thời gian mang thai ảnh hưởng đến thai nhi như nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sự thay đổi về nội tiết làm cảm xúc của mẹ trong thời gian mang thai cũng bị ảnh hưởng theo. Bên cạnh niềm vui được làm mẹ, bạn còn phải đối mặt với lo lắng, sợ hãi, chán nản, tâm trạng của bạn không ổn định, hay khóc và suy nghĩ tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.

Bệnh trầm cảm

Một nghiên cứu cho thấy trầm cảm là một tình trạng phổ biến của phụ nữ khi mang thai. Trẻ sơ sinh được sinh ra từ bà mẹ mắc bệnh trầm cảm có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm và các bệnh lý về thần kinh trước 18 tuổi cao gấp 1,5 lần so với những trẻ có mẹ bình thường. Ngoài ra, bệnh trầm cảm còn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi trong tử cung. Nếu người mẹ khỏe mạnh khi mang thai nhưng bị trầm cảm sau sinh, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của bé.

trầm cảm khi mang thai

Trầm cảm khi mang thai ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi (ảnh minh họa)

Căng thẳng

Đây là tình trạng đa số các mẹ bầu đều trải qua khi mang thai. Điều này hoàn toàn bình thường và không tác động lâu dài tới thai nhi. Tuy nhiên, nếu mẹ bầu bị căng thẳng kéo dài, đây thật sự là một điều đáng lo ngại. Trong quá trình phát triển của thai nhi, nếu mẹ bầu thường căng thẳng, thai nhi trong bụng sẽ có nguy cơ bị căng thẳng mạn tính.

Cảm xúc không tốt

Trong thai kỳ, thai phụ đều cảm thấy mệt mỏi đặc biệt là vào ba tháng cuối. Bạn đừng để những vấn đề này khiến bạn chán nản, buồn bã, than khóc… Việc chán nản lâu dài khi mang thai có thể ảnh hưởng đến tình cảm của bạn dành cho con sau khi chào đời. Có thể bạn nghĩ đứa bé là gánh nặng, là của nợ vì nó mà bạn khổ. Điều này rất tội nghiệp bé vì nó không có quyền lựa chọn để làm con của bạn. Do đó, bạn hãy xem việc mệt mỏi khi mang thai là bình thường và thai phụ nào cũng phải trải qua. Sau thời gian 9 tháng 10 ngày, bạn sẽ không có những triệu chứng khó chịu nữa.

Vì thế, nếu có bệnh về tâm lý làm cho tâm trạng không vui khi mang thai, bạn hãy chia sẻ với người thân. Khi bị nặng hơn, bạn nên đến bệnh viện khám để được bác sĩ tư vấn. Là mẹ, ai cũng mong con khi chào đời sẽ luôn tươi cười, dễ ăn dễ ngủ hơn là suốt ngày quấy khóc, nhõng nhẽo. Muốn vậy, bạn hãy đánh bay tâm trạng buồn chán, u uất, đặc biệt là khi mang thai.

Mẹ bầu không thích việc mang thai

Theo một nghiên cứu, nếu cảm thấy khó chịu với sự phát triển của thai nhi trong bụng, mẹ bầu dễ gặp những vấn đề về tâm lý và cảm xúc. Việc mang thai khiến mẹ bầu cảm thấy ngày càng tồi tệ hơn.

Lúc này, bạn không nên giữ trong lòng mà hãy chia sẻ về nguyên nhân mình không thích mang thai với người thân (chồng, mẹ chồng hay mẹ ruột, chị em gái), bạn bè để nhận được những lời khuyên hữu ích và cùng tìm ra giải pháp. Có thể do bạn mệt mỏi, lo lắng khi lần đầu làm mẹ, sợ những rủi ro có thể xảy ra trong thai kỳ… Tất cả đều có cách giải quyết, nếu không có cách, bạn hãy nhờ người khác giúp mình.

Bài viết Cảm xúc của mẹ trong thời gian mang thai ảnh hưởng đến thai nhi như nào? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cam-xuc-cua-me-trong-thoi-gian-mang-thai-anh-huong-den-thai-nhi-nhu-nao-10108/feed/ 0
Đề phòng bệnh loạn thần, trầm cảm sau sinh https://benh.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/ https://benh.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/#respond Tue, 30 Apr 2024 07:18:37 +0000 http://benh2.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/ Bệnh loạn thần, trầm cảm xảy ra đối với bất kỳ ai. Theo thống kê, hai căn bệnh trên đa phần xuất hiện ở phái nữ trong độ tuổi sinh sản. Đặc biệt thời gian qua không ít phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã giết hại chính con ruột của mình rồi tự vẫn gây nhiều bi ai cho gia đình và xã hội.

Bài viết Đề phòng bệnh loạn thần, trầm cảm sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bệnh loạn thần, trầm cảm xảy ra đối với bất kỳ ai. Theo thống kê, hai căn bệnh trên đa phần xuất hiện ở phái nữ trong độ tuổi sinh sản. Đặc biệt thời gian qua không ít phụ nữ sau sinh bị trầm cảm đã giết hại chính con ruột của mình rồi tự vẫn gây nhiều bi ai cho gia đình và xã hội. Bởi vậy việc hiểu rõ các dấu hiệu của hai căn bệnh trên là việc làm và trách nhiệm của mỗi thành viên trong gia đình.

Bệnh trầm cảm sau sinh

Sau khi sinh, người phụ nữ có thể có một số rối loạn tâm thần xuất hiện sớm gồm bệnh lý trầm cảm không điển hình và trầm cảm điển hình với các biểu hiện mệt mỏi, chán chường, buồn bã, người bệnh cố gắng vượt qua, nếu không vượt qua được thì sẽ tìm đến cái chết sau khi giết con, giết chồng…

trầm cảm sau sinh

Trầm cảm sau sinh có thể gây ra nỗi đau rất lớn cho gia đình và xã hội

Trong đó, trầm cảm không điển hình thường xảy ra vào ngày thứ 3 sau khi sinh, người mẹ đang từ trạng thái vui vẻ, phấn chuyển sang tâm trạng lo buồn, sợ hãi cho khả năng nuôi con của mình, lo lắng cho sự hoàn thiện và an toàn của đứa con. Rối loạn có thể làm xuất hiện cơn chảy nước mắt không giải thích được nguyên nhân hoặc thay đổi nội tiết xảy ra nhanh chóng và sự thay đổi tâm lý làm cho người mẹ quá lo lắng, quá quan tâm đến số phận và cuộc sống của đứa con.

Ngoài ra cũng có người mẹ quá nhạy cảm với các nhu cầu được chăm sóc, bế ẵm, nuôi dưỡng, ăn uống của đứa con như thấy con cựa mình hơi mạnh, uốn rướn người, hay khóc là đã lo lắng sợ con mình bị đói, bị lạnh hoặc bị bệnh gì đó mà mình chưa biết.

Hội chứng này có thể tự biến mất sau vài ngày tùy thuộc vào sự quan tâm chăm sóc, nâng đỡ về mặt tình cảm của gia đình, người thân và những người ở chung quanh đối với người mẹ bởi trạng thái trầm cảm không điển hình thường xảy ra nhẹ và lành tính. Do đó, người mẹ cần được chăm sóc, hướng dẫn, giải thích, tư vấn rõ để có kiến thức chăm sóc và nuôi dạy con ngay từ những tháng cuối của thời kỳ mang thai và tiếp tục được nhân viên y tế, nữ hộ sinh giúp đỡ theo dõi, hướng dẫn chăm sóc và nuôi con sau khi sinh.

Bệnh loạn thần

Chứng loạn thần được đặc trưng bởi liên hệ sai lệch với thực tế và là một triệu chứng của những rối loạn tâm thần nghiêm trọng dẫn tới hoang tưởng hoặc ảo giác.

loạn thần sau sinh

Loạn thần sau sinh đặc trưng bởi sự liên hệ sai lệch với thực tế, có thể xuất hiện hoang tưởng hoặc ảo giác

Ảo giác là những trải nghiệm cảm xúc xảy ra mặc dù không có những kích thích thực tế. Ví dụ, một người bị ảo thanh có thể nghe thấy tiếng la hét của mẹ trong khi mẹ của họ không ở xung quanh đó. Hoặc một người bị ảo giác có thể nhìn thấy thứ gì đó, ví dụ như một người ở trước mặt họ nhưng thực sự thì không có ai ở đó.

Người bị loạn thần có thể có những suy nghĩ trái ngược với thực tế. Những suy nghĩ này được gọi là hoang tưởng. Họ có thể bị mất đi động lực và xa rời xã hội.

Những gì mà họ trải qua có thể rất đáng sợ khiến những người bị loạn thần tự làm tổn thương chính họ hoặc người khác. Triệu chứng của loạn thần bao gồm khó tập trung, tinh thần giảm sút, ngủ quá nhiều hoặc không ngủ đủ, lo lắng, đa nghi, xa lánh gia đình và bạn bè, ảo giác, hoang tưởng…

Ý kiến của chuyên gia

TS-BS Dương Minh Tâm, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội)

Sau vụ việc gây chấn động dư luận, người mẹ ở Thạch Thất, Hà Nội giết con 35 ngày tuổi, TS Minh Tâm đưa ra quan điểm cho rằng sản phụ trên có thể bị loạn thần chứ không phải bệnh trầm cảm “Bởi lẽ, trầm cảm sau sinh thường có biểu hiện mệt mỏi, chán chường, buồn bã, người bệnh cố gắng vượt qua, nếu không vượt qua được thì mới tìm đến cái chết và trước khi tự sát thường giết con, giết chồng…”.

Phân tích hành vi, sự việc có thể thấy sản phụ bị bệnh loạn thần sau sinh dẫn đến hoang tưởng, ảo giác liên quan đến tên người mà bệnh nhân viết ra trên cầu thang; hoặc là phản ứng tâm lý nhất thời sau sinh do mâu thuẫn, tức tối về việc gì đó khiến bệnh nhân bộc phát hành động dại dột. “Loạn thần sau sinh là bệnh lý liên quan trực tiếp đến quá trình thai sản, có thể là nguyên nhân trực tiếp, bệnh nhân có tổn thương, thay đổi về mặt hormone, nhiễm độc… cơ thể, ảnh hưởng đến chức năng não bộ, biểu hiện triệu chứng loạn thần.

Loạn thần có nhiều mức độ khác nhau nhưng cốt lõi phụ thuộc vào nội dung mà triệu chứng loạn thần mắc phải như người bệnh hoang tưởng là có ai đó rình rập theo dõi giết mình, nên họ sẽ tìm người đó, tiêu diệt người đó trước, trước khi người đó ra tay, hoặc trốn tránh.

Một loại khác nữa là ảo giác nghe có nhiều tiếng nói, nội dung xui khiến mình làm gì đó: giết con, ăn cắp, đốt nhà… Họ hành động theo ảo giác chi phối. Trong trường hợp này, phải thăm khám trực tiếp hay phải theo dõi giám định pháp y mới kết luận chính xác được, từ đó có điều trị phù hợp. Nếu bệnh nội sinh thì dùng thuốc loạn thần là chủ yếu, còn nếu do hậu quả của sinh đẻ, nhiễm độc, nhiễm trùng, viêm tắc tĩnh mạch sau xoang, tổn thương não bộ…, phải tìm nguyên nhân để điều trị phù hợp”.

Qua đó, để phòng bệnh, người thân trong gia đinh cần quan tâm, lưu ý đến sản phụ nhiều hơn “Những biểu hiện của bệnh loạn thần sau sinh thường dễ phát hiện khi bệnh nhân có sự thay đổi về tính cách, nếp sinh hoạt. Chẳng hạn: bệnh nhân thường ngủ ít hơn, có hành động, thái độ, ngôn ngữ và cảm xúc thay đổi nhiều so với trước. Phải chẩn đoán chính xác mới áp dụng phác đồ điều trị bệnh loạn thần sau sinh”.

ThS.BS Nguyễn Lan Hải (chuyên gia tâm lý – giới tính)

Trầm cảm ở phụ nữ có thể xuất hiện ngay ở thời gian đầu của thai kỳ và kéo dài tới sau sinh nếu không được phát hiện, chữa trị kịp thời. Nguy hiểm là nhiều người vẫn còn nhầm lẫn những triệu chứng thai nghén với trầm cảm do đó không điều trị.

Theo BS, 10% bệnh trầm cảm ở phụ nữ mang thai có thể trở thành một vấn đề quan trọng với khủng hoảng tiền sản. Một số liệu từ Trung tâm Nghiên cứu và đào tạo phát triển cộng đồng cho thấy tỉ lệ phụ nữ trầm cảm khi mang thai cao gấp đôi người bình thường và gần 40% thai phụ gặp các rối loạn tâm thần phổ biến ở giai đoạn đầu thai kỳ. Đến cuối thai kỳ, tỉ lệ này còn gần 29%. Ở vùng sâu, vùng xa càng có nguy cơ bị rối nhiễu tâm lý khi mang thai do chế độ dinh dưỡng kém, ốm yếu, thiếu vi chất, mâu thuẫn và bạo lực gia đình, áp lực kinh tế. Tỉ lệ rối nhiễu tâm lý chung của người VN là từ 12-15%.

Vai trò của người thân trong gia đình

Chuyên gia tâm lý Minh Huệ cho biết bà mẹ sau sinh thường rất nhạy cảm với bất kỳ sự không thấu hiểu, vô tình nào của chồng hoặc người thân. Khi người mẹ có những dấu hiệu bất thường như cảm thấy lo lắng, bồn chồn, mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều, ăn ít hoặc ăn quá nhiều, cảm thấy mình thừa thãi, không còn được làm những gì mình thích… thì chồng và người thân cần có sự chia sẻ, động viên ngay để tìm hiểu những suy nghĩ, khó khăn của người phụ nữ lúc ấy.

chồng quan tâm vợ sau sinh

Sự động viên, chia sẻ của chồng sẽ giúp vợ vượt qua những khó khăn của giai đoạn sau sinh

Đặc biệt “Tuyệt đối không được phủ nhận cảm xúc của các bà mẹ sau sinh, dù đó là những cảm xúc mà chính người chồng hay người bên ngoài cảm thấy thật khó hiểu. Phải luôn đồng hành cùng họ trong giai đoạn nhạy cảm này”.

Ngoài ra chồng, gia đình cần động viên và đi cùng vợ đến gặp các bác sĩ về tâm thần, tâm lý để được tư vấn cách điều trị, tránh xảy ra những trường hợp đáng tiếc.

Theo các chuyên gia, trầm cảm không chỉ ảnh hưởng đến bà mẹ mà còn ảnh hưởng đến con. Thai nhi hoặc trẻ sinh ra có thể không cảm nhận được mối dây liên kết tình mẫu tử, khó chịu khi ở cùng mẹ, quấy khóc khi ngủ, chậm phát triển, không muốn giao tiếp, không “hóng chuyện” và trở nên thụ động. Trường hợp mẹ trầm cảm nặng có thể có hành vi nguy hiểm như ghét con, chối bỏ con, gây gổ với gia đình, tự sát hoặc giết con…

Benh.vn tổng hợp

Bài viết Đề phòng bệnh loạn thần, trầm cảm sau sinh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/de-phong-benh-loan-than-tram-cam-sau-sinh-9556/feed/ 0
Nguyên nhân và cách phòng tránh phù bánh nhau https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/ https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/#respond Mon, 05 Feb 2024 04:15:38 +0000 http://benh2.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/ Bánh nhau dày trên 4 cm được chẩn đoán là phù bánh nhau và khi bánh nhau bị bệnh thì chức năng của nhau thai sẽ không đảm bảo. Phù nhau thai là một bệnh lý. Nhau thai bị phù, độ dày có thể gấp đôi bình thường và sẽ dẫn đến những bất thường của thai hay nước ối.

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng tránh phù bánh nhau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhau thai được gắn vào tử cung giữ vai trò là trạm trung gian trao đổi chất giữa mẹ và con và ngược lại các chất cần thải bỏ từ con sang mẹ. Máu mẹ đổ từ các mạch máu ở thành tử cung vào các hồ máu. Mặt sau bánh nhau có các cấu trúc hình gai nhúng vào các hồ máu này. Bánh nhau thường có trọng lượng khoảng 450 – 550 g, đường kính 20 cm, bề dày 2,5 cm.

Bánh nhau dày trên 4 cm được chẩn đoán là phù bánh nhau và khi bánh nhau bị bệnh thì chức năng của nhau thai sẽ không đảm bảo. Phù nhau (rau) thai là một bệnh lý. Nhau thai bị phù, độ dày có thể gấp đôi bình thường và sẽ dẫn đến những bất thường của thai hay nước ối.

Phù nhau thai là nguyên nhân hàng đầu khiến thai chết lưu

Nguyên nhân phù nhau thai

Nhau thai cũng giống như một miếng lá chắn, giúp bảo vệ bào thai trước nhiều loại vi khuẩn. Nhưng nó không đủ khả năng chống lại virut như virut cúm, virut gây bệnh Rubella vẫn có thể xâm nhập vào bào thai. Phòng tránh nhiễm trùng tốt thì sẽ tránh được nguy cơ phù nhau thai

Nguyên nhân phù nhau thai thường là do nhiễm trùng, có thể là vi trùng hay siêu vi trùng (virus), cũng có khi do bất thường về nhiễm sắc thể gây ra bất thường nhau và thai.

Phòng tránh cho lần mang thai tới

Cách phòng ngừa bệnh là tránh để bị các bệnh nhiễm trùng khi mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Thường xuyên thăm khám và theo dõi thai định kỳ. Hiện nay, không có cách điều trị khi đã mang bệnh. Khi phát hiện bánh nhau bị phù nếu không đình chỉ thai, thai vẫn tiến triển nhưng sẽ tự mất sau một thời gian do nhau không đảm nhiệm được chức năng dinh dưỡng cho thai.

Bài viết Nguyên nhân và cách phòng tránh phù bánh nhau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nguyen-nhan-va-cach-phong-tranh-phu-banh-nhau-2516/feed/ 0
Mẹ ơi con sợ “mẹ trầm cảm khi mang thai” https://benh.vn/me-oi-con-so-me-tram-cam-khi-mang-thai-88066/ https://benh.vn/me-oi-con-so-me-tram-cam-khi-mang-thai-88066/#respond Sun, 04 Feb 2024 13:10:03 +0000 https://benh.vn/?p=88066 Mẹ ơi, con sợ mẹ “trầm cảm khi mang thai” như là tiếng lòng con yêu gửi đến mẹ trong suốt thai kỳ. Những cảm xúc tiêu cực do trầm cảm có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và bé yêu. Vậy trầm cảm khi mang thai là gì? Làm thế nào để giải thoát […]

Bài viết Mẹ ơi con sợ “mẹ trầm cảm khi mang thai” đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mẹ ơi, con sợ mẹ “trầm cảm khi mang thai” như là tiếng lòng con yêu gửi đến mẹ trong suốt thai kỳ. Những cảm xúc tiêu cực do trầm cảm có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và bé yêu. Vậy trầm cảm khi mang thai là gì? Làm thế nào để giải thoát bà bầu khỏi những cảm xúc tiêu cực? Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu qua bài viết sau.

Me-oi-con-me-tram-cam-khi-mang-thai

Nguyên nhân trầm cảm khi mang thai

Trầm cảm khi mang thai có thể ảnh hưởng đến khoảng 10% bà bầu. Nó có thể khiến bà bầu rơi vào trạng thái tiêu cực, buồn bã, lo lắng, mệt mỏi…Một số người có thể nghĩ đến việc tự tử. Điều này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần của cả mẹ và bé.

Theo các chuyên gia y tế, trầm cảm khi mang thai có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi của hormone trong thai kỳ và từ những mối quan hệ xã hội của bà bầu.

Sự thay đổi hormone ảnh hưởng đến cảm xúc của mẹ

Sự thay đổi hormone trong thai kỳ là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây trầm cảm khi mang thai. Trong thai kỳ, nồng độ hormone estrogen và progesterone tăng cao, có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, lo lắng và thay đổi tâm trạng.

Estrogen là một hormone giới tính nữ có thể ảnh hưởng đến tâm trạng. Nồng độ estrogen tăng cao trong thai kỳ có thể gây ra các triệu chứng như lo lắng, bồn chồn và khó ngủ.

Bên cạnh đó, Progesterone cũng có thể ảnh hưởng đến tâm trạng. Nồng độ progesterone tăng cao trong thai kỳ có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, thay đổi tâm trạng và trầm cảm.

Me-oi-con-me-tram-cam-khi-mang-thai-01

Thiếu sự đồng cảm trong các vấn đề cá nhân hoặc quan hệ xã hội

Căng thẳng là một yếu tố nguy cơ phổ biến của trầm cảm. Khi mang thai, phụ nữ có thể phải đối mặt với nhiều căng thẳng, chẳng hạn như lo lắng về sức khỏe của thai nhi, thay đổi vai trò trong gia đình hoặc áp lực công việc.

Các vấn đề trong mối quan hệ cũng có thể góp phần gây trầm cảm khi mang thai. Ví dụ, phụ nữ mang thai có thể cảm thấy cô đơn, bị cô lập hoặc không nhận được sự hỗ trợ từ người thân, bạn bè hoặc gia đình.

Tiền sử trầm cảm

Bà bầu có tiền sử trầm cảm trước khi mang thai có nguy cơ mắc trầm cảm khi mang thai cao hơn. Những bà bầu này có thể dễ bị nhạy cảm hơn với các triệu chứng trầm cảm và có thể khó đối phó với những thay đổi của thai kỳ.

Dấu hiệu trầm cảm khi mang thai 

Trầm cảm có thể mang đến những biến chứng tiêu cực trong thai kỳ, do đó khi nhận thấy những dấu hiệu cảnh báo trầm cảm khi mang thai, bà bầu cần ổn định lại tâm lý, nhanh chóng thoát khỏi những cảm xúc tiêu cực này.

Cảm thấy buồn bã hoặc chán nản: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của trầm cảm. Bà bầu  bị trầm cảm khi mang thai có thể cảm thấy buồn bã, chán nản, tuyệt vọng hoặc vô vọng. Họ có thể cảm thấy không vui hoặc không hài lòng với cuộc sống của mình.

Mất hứng thú với các hoạt động thường ngày: Phụ nữ bị trầm cảm khi mang thai có thể mất hứng thú với các hoạt động mà họ thường thích thú. Họ có thể không muốn dành thời gian cho gia đình và bạn bè, và họ có thể không quan tâm đến các hoạt động giải trí hoặc sở thích của mình.

Cảm thấy mệt mỏi hoặc kiệt sức: Bà bầu thường cảm thấy mệt mỏi hoặc kiệt sức. Họ có thể cảm thấy mệt mỏi ngay cả khi họ đã ngủ đủ giấc.

Khó ngủ hoặc ngủ quá nhiều: Bà bầu có thể gặp khó khăn khi ngủ hoặc có thể ngủ quá nhiều. Họ có thể thức dậy vào ban đêm, khó ngủ lại sau khi thức dậy, hoặc thức dậy với một tâm trạng buồn bã, chán nản.

Me-oi-con-me-tram-cam-khi-mang-thai-02

Thay đổi khẩu vị: Dấu hiệu trầm cảm này rất khó nhận biết. Bởi vì khi mang thai khẩu vị của bà bầu có thể thay đổi liên tục. Tuy nhiên nếu bà bầu ăn nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường, không có cảm giác thèm ăn thì đó có thể dấu hiệu cảnh báo trầm cảm.

Cảm thấy lo lắng hoặc bồn chồn: Bà bầu có thể cảm thấy lo lắng hoặc bồn chồn. Họ có thể cảm thấy bồn chồn hoặc khó ngồi yên, trong lòng luôn có một sự bất an.

Rối loạn suy nghĩ hoặc tập trung: Bà bầu có thể gặp khó khăn khi suy nghĩ hoặc tập trung. Họ có thể cảm thấy choáng ngợp hoặc khó đưa ra quyết định.

Suy nghĩ về cái chết hoặc tự sát: Bà bầu có thể có suy nghĩ về cái chết hoặc tự sát. Đây là một dấu hiệu nghiêm trọng của trầm cảm và cần được điều trị ngay lập tức.

Trầm cảm khi mang thai có thể “dẫn dụ” bà bầu đi vào những vùng cảm xúc tiêu cực. Điều này có thể khiến bà bầu luôn sống trong sự lo lắng, bất an, buồn bực, khó chịu. Nếu những trạng thái cảm xúc này kéo dài có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé trong cả thai kỳ.

Ảnh hưởng của trầm cảm khi mang thai đến thai kỳ

Trầm cảm khi mang thai có thể gây ra nhiều vấn đề cho cả mẹ và bé, bao gồm:

Ảnh hưởng đến tâm trạng của bà bầu

Trầm cảm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần và cuộc sống của bà bầu theo các cách khác nhau. Trong đó phổ biến nhất là:

  • Giảm chất lượng cuộc sống: Bà bầu bị trầm cảm thường cảm thấy buồn bã, chán nản, lo lắng, mệt mỏi,… Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống khiến bà bầu khó tập trung, khó làm việc, khó chăm sóc bản thân và gia đình.
  • Tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác: Trầm cảm khi mang thai có thể làm tăng nguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe khác cho bà bầu như tiểu đường thai kỳ, cao huyết áp, tiền sản giật,…
  • Tăng nguy cơ sinh non, nhẹ cân, thai chết lưu: Bà bầu bị trầm cảm có nguy cơ sinh non, nhẹ cân, thai chết lưu cao hơn.
  • Tăng nguy cơ tự tử: Bà bầu bị trầm cảm có nguy cơ tự tử cao hơn.

Me-oi-con-me-tram-cam-khi-mang-thai-03

Ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi

Trầm cảm khi mang thai có thể khiến hệ thần kinh của mẹ luôn trong trạng thái căng thẳng, ngăn cản quá trình sản xuất các hormon hạnh phúc. Nó khiến cơ thể mẹ suy kiệt và mệt mỏi. Nếu kéo dài trầm cảm khi mang thai sẽ khiến thai nhi không nhận đủ dinh dưỡng từ mẹ. Đồng thời những cảm xúc tiêu cực của mẹ sẽ dần “lây lan” sang cảm xúc của thai nhi.

  • Tăng nguy cơ sinh non, nhẹ cân: Thai nhi của mẹ bầu bị trầm cảm có nguy cơ sinh non, nhẹ cân cao hơn.
  • Ảnh hưởng đến sự phát triển thần kinh: Trầm cảm khi mang thai có thể ảnh hưởng đến sự phát triển thần kinh của thai nhi, khiến trẻ sau khi sinh có nguy cơ mắc các vấn đề về hành vi, ngôn ngữ, học tập,…
  • Tăng nguy cơ rối loạn tâm thần: Trẻ sinh ra từ mẹ bị trầm cảm có nguy cơ mắc các rối loạn tâm thần cao hơn như trầm cảm, lo âu, rối loạn ăn uống,…

Để giảm thiểu những ảnh hưởng của trầm cảm khi mang thai, bà bầu cần được phát hiện và điều trị kịp thời. Nếu bà bầu có bất kỳ dấu hiệu nào của trầm cảm khi mang thai, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

Biện pháp ngăn ngừa trầm cảm khi mang thai

Dưới đây là một số biện pháp cụ thể mà bà bầu có thể áp dụng:

Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng: Bà bầu cần bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của thai nhi, bao gồm: protein, chất béo, carbohydrate, vitamin và khoáng chất. Một chế độ ăn uống lành mạnh sẽ giúp bà bầu cảm thấy khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng, từ đó giảm nguy cơ trầm cảm.

Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục giúp cơ thể sản sinh endorphin, một loại hormone có tác dụng cải thiện tâm trạng. Bà bầu nên lựa chọn các bài tập phù hợp với thể trạng, chẳng hạn như đi bộ, yoga, bơi lội …

Me-oi-con-me-tram-cam-khi-mang-thai-04

Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc giúp cơ thể và tinh thần được nghỉ ngơi, từ đó giảm căng thẳng và lo lắng. Bà bầu nên ngủ 7-8 tiếng mỗi đêm.

Chăm sóc bản thân: Bà bầu nên dành thời gian cho bản thân, chẳng hạn như đọc sách, nghe nhạc, xem phim,… Điều này sẽ giúp bà bầu thư giãn và giải tỏa căng thẳng.

Tìm hiểu về tâm lý thai kỳ: Bà bầu nên tìm hiểu về tâm lý thai kỳ để hiểu rõ những thay đổi tâm sinh lý của bản thân. Điều này sẽ giúp bà bầu đối phó với những thay đổi này một cách tích cực.

Chia sẻ cảm xúc: Bà bầu nên chia sẻ cảm xúc với người thân, bạn bè hoặc chuyên gia tâm lý. Việc chia sẻ cảm xúc sẽ giúp bà bầu cảm thấy nhẹ nhõm và được thấu hiểu.

Bài viết Mẹ ơi con sợ “mẹ trầm cảm khi mang thai” đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/me-oi-con-so-me-tram-cam-khi-mang-thai-88066/feed/ 0
Cách sử dụng thuốc cảm cúm cho bà bầu an toàn https://benh.vn/cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toan-88075/ https://benh.vn/cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toan-88075/#respond Fri, 02 Feb 2024 10:22:36 +0000 https://benh.vn/?p=88075 Bà bầu là đối tượng đặc biệt nhạy cảm với các tác động của thuốc. Do đó, việc sử dụng thuốc cảm cúm cho bà bầu cần hết sức thận trọng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về cách sử dụng thuốc cảm cúm an […]

Bài viết Cách sử dụng thuốc cảm cúm cho bà bầu an toàn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bà bầu là đối tượng đặc biệt nhạy cảm với các tác động của thuốc. Do đó, việc sử dụng thuốc cảm cúm cho bà bầu cần hết sức thận trọng. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về cách sử dụng thuốc cảm cúm an toàn cho bà bầu.

Cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toanTìm hiểu về cảm cúm khi mang thai 

Cảm cúm khi mang thai thường do virus influenza gây ra. Virus này có thể lây lan từ người sang người qua tiếp xúc với dịch tiết từ mũi, họng, hoặc miệng của người bị nhiễm bệnh. Các giọt dịch này có thể phát tán khi người bệnh ho, hắt hơi, hoặc nói chuyện. Ngoài ra, virus cũng có thể lây lan qua tiếp xúc với bề mặt hoặc vật dụng bị nhiễm virus, chẳng hạn như tay nắm cửa, điện thoại, hoặc đồ chơi.

Bệnh thường gây ra các triệu chứng như sốt, đau đầu, ho, sổ mũi, chảy nước mũi, đau nhức cơ thể,… Cảm cúm khi mang thai thường là lành tính, tuy nhiên, cũng có thể gây ra một số biến chứng nguy hiểm cho mẹ và thai nhi:

  • Tăng nguy cơ sinh non: Cảm cúm có thể gây viêm nhiễm đường hô hấp, làm tăng nguy cơ sinh non.
  • Tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh: Cảm cúm trong tam cá nguyệt thứ nhất có thể làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh ở thai nhi.
  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng huyết: Cảm cúm có thể gây nhiễm trùng huyết ở bà bầu, là một biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng.

Cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toan-01

Thuốc cảm cúm cho bà bầu thường dùng

Bà bầu bị cảm cúm là một tình trạng phổ biến, có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như sốt, đau đầu, ho, nghẹt mũi,… Để giảm các triệu chứng này, bà bầu có thể sử dụng một số loại thuốc cảm cúm cho bà bầu an toàn, bao gồm:

Thuốc giảm đau và hạ sốt

  • Acetaminophen (Tylenol) là loại thuốc giảm đau và hạ sốt an toàn và hiệu quả nhất cho bà bầu. Liều dùng khuyến cáo là 325-650 mg mỗi 4-6 giờ, không quá 4000 mg mỗi ngày. Acetaminophen có thể được sử dụng để giảm sốt, đau đầu, đau họng, đau cơ và đau khớp.
  • Ibuprofen (Advil, Motrin) cũng là một loại thuốc giảm đau và hạ sốt hiệu quả. Tuy nhiên, ibuprofen không được khuyến cáo sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ vì có thể làm tăng nguy cơ sảy thai. Liều dùng khuyến cáo là 200-400 mg mỗi 4-6 giờ, không quá 800 mg mỗi ngày.
  • Aspirin không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Thuốc kháng histamine

  • Chlorpheniramine (Chlor-Trimeton) là loại thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên có tác dụng an thần. Liều dùng khuyến cáo là 4 mg mỗi 4-6 giờ, không quá 24 mg mỗi ngày. Chlorpheniramine có thể được sử dụng để giảm nghẹt mũi, hắt hơi và chảy nước mũi.
  • Loratadine (Claritin) là loại thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai không gây an thần. Liều dùng khuyến cáo là 10 mg mỗi ngày. Loratadine có thể được sử dụng để giảm nghẹt mũi, hắt hơi và chảy nước mũi.
  • Cetirizine (Zyrtec) là loại thuốc kháng histamine thế hệ thứ hai không gây an thần. Liều dùng khuyến cáo là 5 mg mỗi ngày. Cetirizine có thể được sử dụng để giảm nghẹt mũi, hắt hơi và chảy nước mũi.
  • Dexchlorpheniramine (Polaramine) là loại thuốc kháng histamine thế hệ đầu tiên có tác dụng an thần. Liều dùng khuyến cáo là 2 mg mỗi 4-6 giờ, không quá 12 mg mỗi ngày. Dexchlorpheniramine có thể được sử dụng để giảm nghẹt mũi, hắt hơi và chảy nước mũi.
  • Doxylamine (Unisom) là loại thuốc kháng histamine có tác dụng an thần. Liều dùng khuyến cáo là 25 mg mỗi 4-6 giờ, không quá 100 mg mỗi ngày. Doxylamine có thể được sử dụng để điều trị buồn nôn và nôn khi mang thai.

Cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toan-02

Thuốc giảm ho

  • Dextromethorphan (Robitussin DM) là loại thuốc giảm ho an toàn cho bà bầu. Liều dùng khuyến cáo là 10-20 mg mỗi 4 giờ, không quá 60 mg mỗi ngày. Dextromethorphan có thể được sử dụng để giảm ho do cảm cúm hoặc cảm lạnh.
  • Guaifenesin (Robitussin) là loại thuốc long đờm. Liều dùng khuyến cáo là 200-400 mg mỗi 4 giờ, không quá 2400 mg mỗi ngày. Guaifenesin có thể được sử dụng để giảm ho có đờm.
  • Codeine không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ vì có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng cho thai nhi.

Thuốc xịt mũi corticosteroid

  • Fluticasone (Flonase) là loại thuốc xịt mũi corticosteroid có tác dụng giảm nghẹt mũi và viêm mũi. Liều dùng khuyến cáo là 2 sprays mỗi bên mũi một lần mỗi ngày.
  • Triamcinolone (Nasacort) là loại thuốc xịt mũi corticosteroid có tác dụng giảm nghẹt mũi và viêm mũi. Liều dùng khuyến cáo là 2 sprays mỗi bên mũi một lần mỗi ngày.
  • Mometasone (Nasonex) là loại thuốc xịt mũi corticosteroid có tác dụng giảm nghẹt mũi và viêm mũi. Liều dùng khuyến cáo là 2 sprays mỗi bên mũi một lần mỗi ngày.

Bài thuốc dân gian trị cảm cúm cho bà bầu 

Cảm cúm là một bệnh lý phổ biến, do virus gây ra, biểu hiện qua các triệu chứng như sốt, đau đầu, ho, sổ mũi, chảy nước mũi, đau nhức cơ thể,… Các bài thuốc dân gian từ thảo dược trị cảm cúm có ưu điểm là dễ kiếm, dễ thực hiện, ít tác dụng phụ và tương đối an toàn.

Dưới đây là phân tích về các bài thuốc dân gian từ thảo dược trị cảm cúm:

Gừng: Gừng là một loại gia vị quen thuộc trong nhà bếp, có vị cay, tính ấm, có tác dụng giải cảm, hạ sốt, giảm ho, tiêu đờm. Gừng có chứa các chất gingerol, shogaol, zingerone có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng virus, giúp giải cảm, hạ sốt, giảm ho, tiêu đờm. Để giúp giảm bớt các triệu chứng khó chịu khi bị cảm cúm, bà bầu chỉ cần dùng gừng tươi thái lát, cho vào cốc nước nóng, thêm mật ong hoặc đường phèn, khuấy đều và uống.

Tía tô: là một loại rau gia vị, có vị cay, tính ấm, có tác dụng giải cảm, ra mồ hôi, giảm ho, long đờm. Tía tô chứa các chất quercetin, rutin, vitamin C, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng virus, giúp giải cảm, ra mồ hôi, giảm ho, long đờm. 

Cách dùng: Tía tô rửa sạch, thái nhỏ, cho vào cốc nước nóng, thêm đường phèn hoặc mật ong, khuấy đều và uống hàng ngày. Ngoài ra, bà bầu có thể thái nhỏ tía tô, hành là ăn cùng cháo nóng cũng có tác dụng giải cảm, giảm các triệu chứng cảm cúm hiệu quả.

Cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toan-03

Hành lá: Hành lá là một loại rau gia vị, có vị cay, tính ấm, có tác dụng giải cảm, thông mũi, giảm ho, tiêu đờm. Hành lá chứa các chất quercetin, allicin, vitamin C, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng virus, giúp giải cảm, thông mũi, giảm ho, tiêu đờm. Hành là thường dùng kèm với tía tô trong các món ăn giảm cảm, giảm ho cho bà bầu.

Tỏi: Tỏi có vị cay, tính ấm, có tác dụng giải cảm, hạ sốt, giảm ho, tiêu đờm. Tỏi chứa các chất allicin, diallyl disulfide, diallyl trisulfide, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng virus, giúp giải cảm, hạ sốt, giảm ho, tiêu đờm.

Cách dùng: Tỏi bóc vỏ, đập dập, cho vào cốc nước nóng, thêm đường phèn hoặc mật ong, khuấy đều và uống.

Kinh giới: Kinh giới là một loại rau gia vị, có vị cay, tính ấm. Kinh giới chứa các chất flavonoid, tinh dầu, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng virus, giúp giải cảm, ra mồ hôi, giảm ho, long đờm

Cách dùng: Kinh giới rửa sạch, thái nhỏ, cho vào cốc nước nóng, thêm đường phèn hoặc mật ong, khuấy đều và uống.

Nghệ: Nghệ chứa các chất curcumin, curcuminoid, có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn, kháng virus, giúp giải cảm, hạ sốt, giảm ho, tiêu đờm.

Cách dùng: Nghệ tươi giã nát, cho vào cốc nước nóng, thêm đường phèn hoặc mật ong, khuấy đều và uống.

Xông hơi: Xông hơi bằng các loại thảo dược như gừng, hành lá, kinh giới, tía tô,… có tác dụng làm thông mũi, giảm ho, tiêu đờm, giúp bệnh nhân cảm thấy dễ chịu hơn.

Cách dùng: Cho các loại thảo dược vào nồi nước, đun sôi, sau đó đổ nước vào chậu, xông hơi cho toàn thân hoặc xông mũi họng. Tuy nhiên bà bầu không nên xông hơi quá lâu, thời gian xông hơi an toàn cho bà bầu là từ 10 – 15 phút. 

Cách chăm sóc bà bầu bị cảm cúm khi mang thai 

Cảm cúm là một bệnh lý phổ biến, có thể gặp ở mọi đối tượng, kể cả phụ nữ mang thai. Khi bà bầu bị cảm cúm, cần được chăm sóc cẩn thận để tránh ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi.

Cách chăm sóc bà bầu bị cảm cúm

Nghỉ ngơi đầy đủ: Bà bầu bị cảm cúm cần được nghỉ ngơi đầy đủ để cơ thể có thời gian phục hồi. Nên nằm nghỉ ở nơi thoáng mát, tránh tiếp xúc với người bị cảm cúm.

Uống nhiều nước: Khi bị cảm cúm, cơ thể sẽ bị mất nước nhiều do sốt, đổ mồ hôi. Vì vậy, bà bầu cần uống nhiều nước để tránh bị mất nước, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.

Súc miệng bằng nước muối: Súc miệng bằng nước muối giúp sát khuẩn họng, giảm đau họng và ho. Bà bầu có thể súc miệng bằng nước muối sinh lý hoặc pha nước muối loãng theo tỷ lệ 1:1.

Cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toan-04

Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý: Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý giúp làm loãng dịch nhầy, thông mũi, giảm nghẹt mũi.

Tắm nước ấm: Tắm nước ấm giúp làm giãn mạch máu, tăng cường lưu thông máu, giúp cơ thể cảm thấy dễ chịu hơn.

Ăn uống đầy đủ dinh dưỡng: Bà bầu bị cảm cúm cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng để tăng cường sức đề kháng, giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục. Nên ăn các loại thực phẩm giàu vitamin C, kẽm, protein,…

Tập thể dục nhẹ nhàng: Tập thể dục nhẹ nhàng giúp tăng cường sức đề kháng, giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục. Bà bầu nên tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, yoga,…

Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ: Nếu bà bầu bị sốt cao, ho nhiều, đau nhức cơ thể,… có thể sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Trên đây là cách chăm sóc bà bầu bị cảm cúm. Bà bầu nên chú ý nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn uống đầy đủ, vệ sinh cá nhân sạch sẽ để nhanh chóng khỏi bệnh và bảo vệ sức khỏe cho mẹ và thai nhi.

Bài viết Cách sử dụng thuốc cảm cúm cho bà bầu an toàn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cach-su-dung-thuoc-cam-cum-cho-ba-bau-an-toan-88075/feed/ 0
Giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? https://benh.vn/giai-dap-thac-mac-ba-bau-bi-sot-co-nen-xong-khong-88085/ https://benh.vn/giai-dap-thac-mac-ba-bau-bi-sot-co-nen-xong-khong-88085/#respond Thu, 01 Feb 2024 10:29:28 +0000 https://benh.vn/?p=88085 Xông hơi là một trong những liệu pháp cổ truyền hỗ trợ điều trị cảm sốt hiệu quả. Tuy nhiên với bà bầu xông hơi có phải liệu pháp an toàn để hạ sốt? Bài viết sau sẽ giúp bà bầu giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? Nguyên nhân […]

Bài viết Giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xông hơi là một trong những liệu pháp cổ truyền hỗ trợ điều trị cảm sốt hiệu quả. Tuy nhiên với bà bầu xông hơi có phải liệu pháp an toàn để hạ sốt? Bài viết sau sẽ giúp bà bầu giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không?

Giai-dap-thac-mac-ba-bau-co-nen-xong-khong

Nguyên nhân gây sốt khi mang thai 

Sốt không phải là một bệnh lý, sốt là phản ứng tự nhiên “thông báo” của cơ thể đang chống chọi với các mầm bệnh gây hại. Do đó, để hạ sốt cho bà bầu, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân gây sốt để có hướng điều trị phù hợp.

Bà bầu bị sốt khi mang thai có thể do nhiều nguyên nhân như:

Nhiễm trùng: Nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất gây sốt khi mang thai. Các loại nhiễm trùng có thể gây sốt ở bà bầu nhưnhiễm trùng đường hô hấp trên (cảm lạnh, cúm, viêm họng), nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiêu hóa,…

Cảm cúm: Cảm cúm là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus gây ra, có thể gây sốt, đau đầu, ho, sổ mũi, chảy nước mũi, đau nhức cơ thể,…

Tụ máu: Tụ máu là tình trạng máu tụ bên trong cơ thể, có thể gây sốt, đau, sưng.

Biến chứng thai kỳ: Một số biến chứng thai kỳ có thể gây sốt như nhiễm trùng màng ối, nhiễm trùng nhau thai, nhiễm trùng nhau thai,…

Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc có thể gây sốt như thuốc trị tiểu đường, thuốc chống động kinh, thuốc kháng sinh,…

Để xác định nguyên nhân gây sốt, bà bầu cần đi khám bác sĩ. Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, các triệu chứng và khám lâm sàng để chẩn đoán nguyên nhân gây sốt. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán chính xác.

Giai-dap-thac-mac-ba-bau-co-nen-xong-khong-01

Bà bầu bị sốt có nên xông hơi không? 

Xông hơi là một trong những liệu pháp trị bệnh cổ truyền của phương Đông. Liệu pháp này đã được sử dụng trong quá trình trị bệnh hàng trăm năm và mang lại hiệu quả cao, phù hợp với nhiều đối tượng.

Tuy nhiên liệu rằng, xông hơi có an toàn cho thai kỳ, bà bầu bị sốt có nên xông không? Chúng ta cùng tìm hiểu về liệu pháp trị bệnh bằng xông hơi trong y học cổ truyền để giải đáp thắc mắc “bà bầu bị sốt có nên xông không?”

Tìm hiểu Liệu pháp xông hơi cổ truyền 

Xông hơi là một phương pháp trị liệu y học cổ truyền, sử dụng hơi nước nóng để tác động lên cơ thể. Phương pháp này có tác dụng làm giãn nở lỗ chân lông, giúp cơ thể đào thải độc tố, chất nhầy, đồng thời giúp thư giãn cơ bắp, giảm đau.

Các tác dụng của xông hơi:

  • Giúp đào thải độc tố, chất nhầy: Xông hơi giúp cơ thể đào thải độc tố, chất nhầy qua tuyến mồ hôi và lỗ chân lông. Điều này giúp cải thiện sức khỏe tổng thể, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý như cảm cúm, viêm đường hô hấp,…
  • Giúp thư giãn cơ bắp, giảm đau: Xông hơi giúp thư giãn cơ bắp, giảm đau nhức do căng thẳng, mệt mỏi, các bệnh lý như viêm khớp, đau lưng,…
  • Giúp cải thiện lưu thông máu: Xông hơi giúp tăng cường lưu thông máu, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.
  • Giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi: Xông hơi giúp thư giãn tinh thần, giảm căng thẳng, mệt mỏi.

 Trong y học cổ truyền, tùy theo mục đích điều trị sẽ có nhiều loại xông hơi khác nhau. Một số loại xông hơi phổ biến bao gồm:

  • Xông hơi ướt: Xông hơi ướt sử dụng hơi nước nóng để tác động lên cơ thể.
  • Xông hơi khô: Xông hơi khô sử dụng nhiệt độ cao để tác động lên cơ thể.
  • Xông hơi thảo dược: Xông hơi thảo dược sử dụng các loại thảo dược để tạo ra hơi nước. Các tinh chất dầu từ thảo dược sẽ theo hơi nước len lỏi vào hệ hô hấp hoặc thẩm thấu qua lỗ chân lông giúp cơ thể giảm đau hay các triệu chứng khó chịu do cảm sốt gây ra.

Giai-dap-thac-mac-ba-bau-co-nen-xong-khong-02

Giải đáp câu hỏi bà bầu bị sốt có nên xông không 

Sốt là một trong những phản ứng tự nhiên của cơ thể chống lại vi khuẩn, virus gây hại cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu sốt cao, nhiệt độ cơ thể tăng đột ngột có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và an toàn của mẹ. Do đó, bà bầu thường lo lắng khi bị sốt trong thai kỳ.

Những lúc này, mẹ thường lo ngại những tác dụng phụ của thuốc tây y. Vì thế nhiều bà bầu sẽ quan tâm đến các liệu pháp tự nhiên, trong đó có xông hơi thảo dược.

Tuy nhiên theo khuyến cáo từ các bác sĩ chuyên khoa, bà bầu bị sốt không nên xông hơi toàn thân. Điều này có thể gây ra một số rủi ro, nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.

  • Tăng nhiệt độ cơ thể quá cao: Nhiệt độ cơ thể bà bầu khi xông hơi có thể lên tới 39-40 độ C, cao hơn nhiều so với nhiệt độ bình thường là 37 độ C. Điều này có thể gây hại cho thai nhi, đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu tiên
  • Mất nước: Xông hơi khiến lỗ chân lông và bề mặt da giãn nở có thể khiến bà bầu mất nước nhiều hơn bình thường. Điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.
  • Giảm lượng oxy: Xông hơi thường được thực hiện trong một không gian kín, ít oxy. Đồng thời, khi xông hơi, cơ thể sẽ hấp thụ nhiều hơi nước, dẫn đến giảm lượng oxy trong máu. Điều này có thể gây khó thở và thiếu oxy cho thai nhi.
  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng: Xông hơi có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của bà bầu, khiến bà bầu dễ bị nhiễm trùng hơn.

Vì vậy, bà bầu bị sốt nên tránh xông hơi toàn thân. Nếu muốn xông hơi, bà bầu chỉ nên xông hơi ở những vùng nhỏ như mũi họng hoặc da mặt. Bà bầu cũng nên chú ý không xông hơi quá lâu, chỉ nên xông hơi trong khoảng 10-15 phút.

Cách hạ sốt an toàn cho bà bầu

Sốt là một phản ứng tự nhiên của cơ thể khi bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, sốt cao trong thời gian mang thai có thể gây hại cho thai nhi. Vì vậy, bà bầu cần hạ sốt kịp thời và an toàn. Dưới đây là một số cách hạ sốt an toàn cho bà bầu:

  • Uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ: Acetaminophen (hay paracetamol) là thuốc hạ sốt an toàn nhất cho bà bầu. Liều dùng khuyến cáo cho bà bầu là 325mg mỗi 4-6 giờ, không quá 4000mg mỗi ngày.
  • Lau mát cơ thể bằng nước ấm: Lau mát cơ thể bằng nước ấm giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể hiệu quả. Bà bầu có thể dùng khăn thấm nước ấm và lau nhẹ nhàng lên trán, cổ, nách, bẹn và các bộ phận khác của cơ thể.
  • Nghỉ ngơi nhiều: Nghỉ ngơi nhiều giúp cơ thể phục hồi và hạ sốt nhanh chóng. Bà bầu nên nằm nghỉ ở nơi thoáng mát, thoải mái.
  • Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp tránh mất nước và bù lại lượng nước đã mất do sốt. Bà bầu nên uống nước lọc, nước trái cây hoặc nước canh.

Nếu bà bầu bị sốt cao trên 39 độ C hoặc có các triệu chứng khác như đau đầu dữ dội, đau bụng, chảy máu âm đạo,… cần đi khám bác sĩ ngay để được điều trị kịp thời.

Bài viết Giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/giai-dap-thac-mac-ba-bau-bi-sot-co-nen-xong-khong-88085/feed/ 0
Biến chứng nguy hiểm khi mang thai đe dọa an nguy của mẹ và bé https://benh.vn/bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-87998/ https://benh.vn/bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-87998/#respond Sun, 28 Jan 2024 13:32:17 +0000 https://benh.vn/?p=87998 Mang thai là một hành trình kỳ diệu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong suốt thai kỳ, cơ thể người mẹ sẽ có nhiều thay đổi để thích nghi với sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, đôi khi những thay đổi này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, […]

Bài viết Biến chứng nguy hiểm khi mang thai đe dọa an nguy của mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mang thai là một hành trình kỳ diệu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong suốt thai kỳ, cơ thể người mẹ sẽ có nhiều thay đổi để thích nghi với sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, đôi khi những thay đổi này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, đe dọa an nguy của mẹ và bé. Hãy tìm hiểu ngay những biến chứng nguy hiểm khi mang thai để bảo vệ bản thân và con yêu!

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be

Những biến chứng nguy hiểm khi mang thai

Mang thai là một hành trình hạnh phúc của mẹ và bé. Tuy nhiên, trên hành trình hạnh phúc đó cũng tiềm ẩn những mối nguy hiểm, đe dọa sự an nguy của mẹ và bé. Bà bầu cần học cách quan tâm cơ thể của chính mình hơn. Khi cơ thể có những dấu hiệu mệt mỏi, khó thở, huyết áp tăng cao quá mức, có thể mẹ và bé đang phải đối mặt với những nguy cơ sau:

Các biến chứng nguy hiểm khi mang thai mẹ có thể gặp phải

Biến chứng thai kỳ có thể xảy ra với mẹ hoặc bé. Trường hợp nghiêm trọng nó có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. Những biến chứng mẹ cần lưu ý như:

Tiền sản giật: Tiền sản giật là biến chứng thai kỳ khiến nhiều bà bầu lo ngại. Biến chứng này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của cả mẹ và bé. Theo các bác sĩ chuyên khoa, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiền sản giật là do huyết áp tăng cao và có protein niệu (hàm lượng protein trong nước tiểu tăng cao).

Tiểu đường thai kỳ: Đây là một loại tiểu đường phát triển trong thai kỳ. Nguyên nhân chủ yếu của tiểu đường thai kỳ là do rối loạn nội tiết tố dẫn đến rối loạn quá trình hoạt động và chuyển hóa insulin. Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho cả mẹ và bé như sinh non, thai nhi quá lớn hoặc dị tật bẩm sinh.

Xuất huyết: Xuất huyết trong thai kỳ là một trong những nỗi lo sợ, ám ảnh của mẹ bầu. Đây là một trong những biến chứng nghiêm trọng, cảnh báo tình trạng sảy thai sớm ở tam cá nguyệt thứ 1 hoặc các tình trạng của nhau thai như bong nhau non, bong nút nhầy cổ tử cung…

Nhiễm trùng: Nhiễm trùng trong thai kỳ chủ yếu do các loại vi khuẩn và virus gây ra. Nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho cả mẹ và bé như sinh non, nhiễm trùng sau sinh hoặc dị tật bẩm sinh.

Các vấn đề về nhau thai: Các vấn đề về nhau thai, chẳng hạn như nhau bong non hoặc nhau tiền đạo, có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Các vấn đề về tử cung: Các vấn đề về tử cung, chẳng hạn như vỡ tử cung, có thể đe dọa tính mạng của thai phụ.

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-01

Các biến chứng nguy hiểm khi mang thai ảnh hưởng đến thai nhi

Sảy thai: Sảy thai là tình trạng thai nhi chết trước khi 20 tuần tuổi. Sảy thai có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiễm trùng, bất thường nhiễm sắc thể hoặc vấn đề với nhau thai.

Sinh non: Sinh non là tình trạng thai nhi sinh ra trước 37 tuần tuổi. Sinh non có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ, nhiễm trùng hoặc bong nhau non.

Dị tật bẩm sinh: Dị tật bẩm sinh là những bất thường về thể chất hoặc tinh thần có mặt khi sinh. Dị tật bẩm sinh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiễm trùng, tiếp xúc với chất độc hoặc vấn đề di truyền.

Tử vong thai nhi: Tử vong thai nhi là tình trạng thai nhi chết trong tử cung sau 20 tuần tuổi. Tử vong thai nhi có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiễm trùng, bong nhau non hoặc các biến chứng của tiền sản giật.

Các yếu tố tăng nguy cơ biến chứng khi mang thai

Các yếu tố nguy cơ tăng biến chứng khi mang thai có thể được chia thành hai nhóm chính:

Nhóm yếu tố nguy cơ đến từ bà bầu

Nhóm yếu tố nguy cơ này có  nguồn gốc từ chính bản thần bà bầu. Với nhóm nguy cơ này, bà bầu không thể thay đổi, thay vào đó, bà bầu nên tìm hiểu các yếu tố này và có phương pháp hạn chế dị tật hoặc biến chứng cho thai kỳ.

Tuổi tác: Bà bầu ở độ tuổi cao (trên 35 tuổi) có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu ở độ tuổi sinh sản (20-34 tuổi). Điều này là do phụ nữ mang thai ở độ tuổi cao có nhiều khả năng mắc các bệnh lý nền như tiểu đường, huyết áp cao và bệnh tim, những bệnh lý này có thể làm tăng nguy cơ mắc biến chứng khi mang thai.

Di truyền: Bà bầu có tiền sử gia đình mắc các bệnh lý liên quan như tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ,… có nguy cơ mắc các biến chứng tương tự.

Bệnh lý nền: Bà bầu mắc các bệnh lý nền, chẳng hạn như tiểu đường, huyết áp cao, bệnh tim,… có nguy cơ mắc các biến chứng hơn phụ nữ mang thai khỏe mạnh.

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-02

Nhóm yếu tố nguy cơ từ môi trường sống

Đây là nhóm yếu tố nguy cơ đến từ môi trường sống. Bà bầu có thể thay đổi thói quen, lối sống, dinh dưỡng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm khi mang thai:

Lối sống: Bà bầu có lối sống không lành mạnh, chẳng hạn như hút thuốc lá, uống rượu bia hoặc sử dụng chất kích thích, có nguy cơ mắc các biến chứng hơn phụ nữ mang thai có lối sống lành mạnh.

Tiếp xúc với các chất độc hại: Bà bầu tiếp xúc với các chất độc hại, chẳng hạn như hóa chất, thuốc trừ sâu,… có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu không tiếp xúc với các chất này.

Chế độ ăn uống: Bà bầu có chế độ ăn uống không cân bằng như thiếu dinh dưỡng hoặc thừa cân, béo phì, có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu có chế độ ăn uống cân bằng.

Cân nặng: Bà bầu thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu có cân nặng bình thường.

Phụ nữ mang thai đa thai: Bà bầu mang thai đa thai có nguy cơ mắc các biến chứng cao hơn so với bà bầu mang thai đơn thai.

Biện pháp phòng ngừa biến chứng nguy hiểm khi mang thai 

Phần lớn các biến chứng nguy hiểm khi mang thai có thế chủ động phòng ngừa. Để hạn chế những biến chứng nguy hiểm này, bà bầu cần chú ý chủ động chăm sóc sức khỏe thai kỳ:

Thăm khám thai định kỳ chủ động chăm sóc mẹ và bé

Thăm khám thai định kỳ là biện pháp phòng ngừa biến chứng khi mang thai quan trọng nhất. Việc thăm khám thai định kỳ giúp bác sĩ theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của thai phụ, từ đó phát hiện sớm các biến chứng và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Thông thường, bà bầu nên thăm khám thai định kỳ từ 4-6 lần, mỗi lần cách nhau 4 tuần. Tại mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm và kiểm tra cần thiết để đánh giá sức khỏe của thai phụ và thai nhi.

Chế độ ăn uống lành mạnh bổ sung dinh dưỡng cho thai kỳ

Chế độ ăn uống lành mạnh cung cấp cho bà bầu và thai nhi các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh. Bà bầu nên ăn uống đa dạng, đầy đủ các nhóm thực phẩm, bao gồm:

  • Chất đạm: Chất đạm có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ bắp, xương và các mô khác của thai nhi.
  • Chất béo: Chất béo cung cấp năng lượng cho cơ thể và giúp hấp thụ các chất dinh dưỡng khác. Nguồn cung cấp chất béo dễ hấp thu mẹ có thể tham khảo như: dầu đậu nành, dầu oliu, dầu hạt lanh, các loại hạt…
  • Carbohydrate: Carbohydrate cung cấp năng lượng cho cơ thể. Đảm bảo hoạt động thể chất và cung cấp năng lượng cho các tế bào của cơ thể. Nguồn cung cấp Carbohydrate lành mạnh cho bà bầu như khoai lang, cơm gạo trắng, bánh mì…
  • Vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Bà bầu cần bổ sung các nhóm thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất như rau xanh, trái cây, sữa, trứng, thịt bò, thịt gà, các loại hạt đâu…

Bên cạnh đó, bà bầu nên tránh ăn các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ ăn ngọt và đồ uống có cồn. Nhóm thực phẩm này chứa nhiều chất béo độc hại, nhiều năng lượng nhưng nghèo dinh dưỡng. Đồng thời, các sản phẩm chứa đường hóa học có thể khiến cơ thể mất nước, làm bà bầu tiêu hao nhiều năng lượng, mất nước và mệt mỏi hơn.

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-03

Tập thể dục thường xuyên cải thiện lưu thông máu

Tập thể dục thường xuyên giúp bà bầu giữ gìn sức khỏe và cải thiện sức khỏe của thai nhi. Tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, cải thiện lưu thông máu, giảm căng thẳng và giúp bà bầu ngủ ngon hơn.

Bà bầu nên tập thể dục nhẹ nhàng, vừa sức, khoảng 30 phút mỗi ngày. Các bài tập phù hợp cho phụ nữ mang thai bao gồm đi bộ, bơi lội, yoga và pilates.

Ngừng hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích

Hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích sẽ mang nguồn chất độc hại xâm nhập vào thai nhi. Nó có thể gây ra nhiều biến chứng khi mang thai như sảy thai, sinh non, dị tật bẩm sinh và suy thai. Bà bầu nên ngừng hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích ngay lập tức để giảm nguy cơ mắc các biến chứng này.

Tiêm phòng đầy đủ bảo vệ mẹ bầu và thai nhi

Vắc-xin giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm. Phụ nữ mang thai nên tiêm phòng đầy đủ, bao gồm vắc-xin cúm, vắc-xin viêm gan B và vắc-xin sởi, quai bị, rubella.

  • Vắc-xin cúm: Vắc-xin cúm giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi bệnh cúm. Phụ nữ mang thai nên tiêm vắc-xin cúm mỗi năm, ngay cả khi không có thai.
  • Vắc-xin viêm gan B: Vắc-xin viêm gan B giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi bệnh viêm gan B. Vắc-xin viêm gan B được tiêm 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 4 tuần.
  • Vắc-xin sởi, quai bị, rubella (MMR): Vắc-xin MMR giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi bệnh sởi, quai bị và rubella. Vắc-xin MMR được tiêm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 4 tuần.

Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ ngăn ngừa mầm bệnh gây hại

Vệ sinh cá nhân sạch sẽ giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra biến chứng khi mang thai. Bà bầu nên rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

Bên cạnh đó, để chủ động trang bị các kiến thức về chăm sóc mẹ và bé an toàn trong suốt thai kỳ, bà bầu nên đăng ký tham gia các lớp học tiền sản. Các lớp này cung cấp cho bà bầu kiến thức và kỹ năng cần thiết để chăm sóc thai kỳ và sinh nở an toàn.

Bài viết Biến chứng nguy hiểm khi mang thai đe dọa an nguy của mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-87998/feed/ 0
Tử cung mở sớm: Dấu hiệu, nguyên nhân và phương pháp điều trị https://benh.vn/tu-cung-mo-som-dau-hieu-nguyen-nhan-va-phuong-phap-dieu-tri-9340/ https://benh.vn/tu-cung-mo-som-dau-hieu-nguyen-nhan-va-phuong-phap-dieu-tri-9340/#respond Sun, 28 Jan 2024 07:05:48 +0000 http://benh2.vn/tu-cung-mo-som-dau-hieu-nguyen-nhan-va-phuong-phap-dieu-tri-9340/ Tử cung yếu nên không thể duy trì trạng thái đóng kín trong suốt giai đoạn mang thai và bắt đầu mở rộng ra trước thời điểm được cho phép. Điều này có thể khiến cho các bà bầu sinh sớm hoặc sảy thai.

Bài viết Tử cung mở sớm: Dấu hiệu, nguyên nhân và phương pháp điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tử cung yếu nên không thể duy trì trạng thái đóng kín trong suốt giai đoạn mang thai và bắt đầu mở rộng ra trước thời điểm được cho phép. Điều này có thể khiến cho các bà bầu sinh sớm hoặc sảy thai.

Tử cung mở sớm có thể khiến bà bầu sinh sớm hoặc sẩy thai (ảnh minh họa)

Biểu hiện của mở tử cung sớm

Rất khó nhận biết được các dấu hiệu này. Hầu hết, các thai phụ thường không nhận thức được về chính cơ thể mình và khó phát hiện được những biểu hiện của hiện tượng này vì nghĩ đây chỉ là những triệu chứng thai kỳ thông thường cho tới khi họ đi khám thai định kỳ.

  • Đau lưng
  • Cảm thấy áp lực nặng nề ở vùng khung chậu
  • Xuất hiện cơn gò nhẹ, hơi đau gần giống như đau bụng kinh
  • Âm đạo tiết dịch, càng ngày càng nhiều và loãng
  • Chảy máu nhẹ

Nếu phát hiện những triệu chứng trên, tốt nhất nên đến gặp bác sỹ để được thăm khám và siêu âm ngay.

Nguyên nhân của hiện tượng mở tử cung sớm

Cổ tử cung gồm các mô liên kết xơ, mô cơ và mạch máu. Sự phân bố các thành phần này trong cổ tử cung không đồng đều. Có nhiều mô cơ ở lỗ trong tử cung hơn và nhiều mô liên kết ở đoạn dưới cổ tử cung hơn. Rối loạn trong thành phần cấu tạo hoặc sự phân bổ các loại mô này ở cổ tử cung được xem là nguyên nhân dẫn đến hở eo tử cung, dẫn đến cổ tử cung mở sớm. Nguyên nhân chính xác khiến cho vùng tử cung yếu thực ra chưa rõ ràng, nhưng có một vài yếu tố làm tăng nguy cơ này như:

  • Dị dạng tử cung bẩm sinh
  • Có một số tế bào liên kết yếu xung quanh vùng tử cung.
  • Cổ tử cung bị chấn thương do nạo phá thai trước đó.
  • Một số phụ nữ đã từng bị rách, tổn thương nặng nề tử cung trong ca vượt cạn khó khăn trước đó.
  • Nhiễm chất Diethylstilbestrol (DES), một dạng tổng hợp của hormone estrogen, được sử dụng từ năm 1938 đến đầu những năm 1980 nhằm ngăn chặn biến chứng sẩy thai và thai kỳ.
  • Đã từ phải trải qua các cuộc phẫu thuật quanh vùng tử cung
  • Từng bị sảy thai không rõ nguyên nhân trước đó.
  • Một số yếu tố khác ảnh hưởng đến việc sinh non là khói thuốc, ốm đau… trong lúc thai nghén.

Một trong những nguyên nhân khiến tử cung mở sớm là do những bất thường ở vùng âm đạo, hoặc do tử cung quá yếu do các nguyên nhân kể trên tuy nhiên hiện nay, các bác sĩ có thể can thiệp, hạn chế việc sinh non bằng những cuộc phẫu thuật, chăm sóc riêng cho bà bầu.

Điều trị mở cổ tử cung

Không có cách điều trị hiệu quả. Điều trị bằng ba phương pháp nằm nghỉ, giảm gò, khâu eo tử cung

– Nghỉ ngơi, dưỡng sức và tránh làm việc, giảm gò

Nếu đã từng có tiền sử về việc sinh non hoặc bị sảy thai vào giai đoạn thứ ba của thai kỳ, bạn cần đi gặp bác sĩ càng sớm càng tốt ngay khi phát hiện mình mang thai. Nếu bác sĩ phát hiện tử cung của bạn ngắn, họ sẽ kê đơn (có thể dùng Progesterone) để phòng việc sinh non. Trường hợp tử cung ngắn và yếu, bạn nên nghỉ ngơi trọn vẹn cho tới lúc sinh em bé.

Nên nằm ngửa và kê cao hai chân để bớt các sức ép lên vùng tử cung. Ngoài ra, chị em có các vấn đề về tử cung nên tránh quan hệ tình dục lúc bầu bí. Bạn cần phải nghỉ ngơi hoàn toàn, không nên cố làm để đảm bảo an toàn cho “cô nhỏ”, kể cả những công việc nhẹ nhàng như rửa rau, là quần áo…

– Phương pháp khâu vòng cổ tử cung

Thủ thuật khâu có thể được thực hiện thông qua âm đạo (được gọi là TVC) hoặc qua bụng (được gọi là TAC).

  • Kỹ thuật khâu cổ tử cung theo phương pháp McDonald: Đây là kỹ thuật khâu phổ biến và được áp dụng rộng rãi. Khi chỉ khâu tiêu, có thể sinh thường qua ngả âm đạo.
  • Khâu cổ tử cung theo phương pháp Shirodkar: Chỉ khâu sẽ tự tiêu vào thời điểm cuối thai kỳ và sau đó sản phụ phải sinh mổ.
  • Khâu qua bụng: Kỹ thuật này sử dụng khi cổ tử cung quá ngắn không thể tiến hành khâu qua đó được. Đỉnh trên và dưới của cổ tử cung được khâu lại với nhau, và sau đó sản phụ buộc phải sinh mổ.
  • Buộc vòng cổ tử cung theo phương pháp Hefner: Kỹ thuật này được áp dụng khi chẩn đoán bất túc cổ tử cung quá muộn.
  • Buộc vòng cổ tử cung theo phương pháp Lash: Kỹ thuật này được sử dụng khi đã có tổn thương ở cổ tử cung hoặc các khiếm khuyết khác. Sau khâu sản phụ buộc phải sinh mổ.

Rủi ro khi khâu cổ tử cung

  • Vỡ tử cung.
  • Vỡ bàng quang.
  • Rách cổ tử cung.
  • Xuất huyết.
  • Sinh non
  • Màng ối vỡ sớm.

Phương pháp này có những rủi ro nhất định vì vậy thai phụ cần được theo dõi chặt chẽ tại bệnh viện.

Bài viết Tử cung mở sớm: Dấu hiệu, nguyên nhân và phương pháp điều trị đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/tu-cung-mo-som-dau-hieu-nguyen-nhan-va-phuong-phap-dieu-tri-9340/feed/ 0
Cao huyết áp thai kỳ: Cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé https://benh.vn/cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-87905/ https://benh.vn/cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-87905/#respond Thu, 18 Jan 2024 17:58:16 +0000 https://benh.vn/?p=87905 Hạnh phúc nhất của phụ nữ là được làm mẹ. Nhưng hành trình mang thai không phải lúc nào cũng dễ dàng. Một trong những nỗi lo lắng lớn nhất của bà bầu là cao huyết áp thai kỳ – bệnh lý tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Vậy […]

Bài viết Cao huyết áp thai kỳ: Cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hạnh phúc nhất của phụ nữ là được làm mẹ. Nhưng hành trình mang thai không phải lúc nào cũng dễ dàng. Một trong những nỗi lo lắng lớn nhất của bà bầu là cao huyết áp thai kỳ – bệnh lý tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Vậy mẹ phải làm sao để bảo vệ bé yêu? Đừng lo lắng, bài viết sau sẽ giúp mẹ hiểu hơn về cao huyết áp thai kỳ và cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be

Cao huyết áp thai kỳ là gì?

Theo định nghĩa của Hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) và Hiệp hội Tim mạch Mỹ (ACC), cao huyết áp thai kỳ là tình trạng huyết áp cao ở bà bầu sau 20 tuần của thai kỳ.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, huyết áp cao được định nghĩa là huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg. Cao huyết áp khi mang thai có thể chia thành hai loại chính:

  • Tăng huyết áp mạn tính: Huyết áp cao xuất hiện trước khi mang thai hoặc trước 20 tuần thai.
  • Tăng huyết áp thai kỳ: Huyết áp cao xuất hiện sau 20 tuần thai và thường biến mất sau sinh.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-01

Nguyên nhân cao huyết áp thai kỳ 

Cao huyết áp thai kỳ có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên theo các chuyên gia y tế và bác sĩ chuyên khoa, nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố sau:

Thay đổi nội tiết tố: Trong thai kỳ, có sự thay đổi về bộ ba hormone là progesterone, estrogen và aldosterone. Những sự thay đổi này có thể làm thay đổi chức năng của mạch máu và dẫn đến tăng huyết áp.

Tăng lưu lượng máu: Trong thai kỳ, lưu lượng máu tăng lên để cung cấp máu cho thai nhi. Sự gia tăng lưu lượng máu này có thể gây căng thẳng cho mạch máu và dẫn đến tăng huyết áp.

Tăng trưởng của nhau thai: Nhau thai là cơ quan cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi. Sự phát triển của nhau thai có thể gây viêm và tổn thương mạch máu, dẫn đến cao huyết áp thai kỳ.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-02

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc cao huyết áp thai kỳ, bao gồm:

Thừa cân hoặc béo phì: Phụ nữ thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai có nguy cơ cao mắc cao huyết áp thai kỳ.

Tăng cân quá nhiều trong thai kỳ: Tăng cân quá nhiều trong thai kỳ cũng có thể khiến bà bầu đối mặt với cao huyết áp thai kỳ.

Nghiện thuốc lá: thuốc lá chứa nhiều chất độc có hại cho thai nhi. Các chất độc hại này có thể gây ngộ độc thai nghén, cao huyết áp thai kỳ, dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Lối sống ít vận động: Lối sống ít vận động có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp thai kỳ.

Tiền sử bệnh thận, tiểu đường, cao huyết áp: bà bầu có tiền sử mắc các bệnh này có nguy cơ mắc cao huyết áp thai kỳ.

Các yếu tố nguy cơ này có thể làm tăng áp lực lên thành mạch máu, dẫn đến huyết áp tăng. Huyết áp cao trong thời kỳ mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và bé, bao gồm tiền sản giật, sản giật, thai nhi chậm phát triển trong tử cung, sinh non và chết lưu.

Biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp thai kỳ đến mẹ và bé

Theo các bác sĩ chuyên khoa, tình trạng huyết áp tăng cao đột ngột trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bà bầu và sự phát triển của thai nhi. 

Biến chứng của cao huyết áp thai kỳ với bà bầu

Cao huyết áp thai kỳ là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nó có thể mang đến những biến chứng âm thầm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro trong suốt thai kỳ. Trong đó có những biến chứng nguy hiểm là nỗi lo sợ của nhiều bà bầu như:

  • Tiền sản giật: Tiền sản giật là một biến chứng nghiêm trọng của thai kỳ, có thể gây tử vong cho cả mẹ và bé. Tiền sản giật gây ra huyết áp cao, protein trong nước tiểu và tổn thương cơ quan, bao gồm gan, thận, não và tim.
  • Sản giật: Sản giật là một dạng cấp tính của tiền sản giật, gây co giật. Sản giật có thể dẫn đến tổn thương não và các cơ quan khác, thậm chí tử vong.
  • Sức khỏe tim mạch lâu dài: Phụ nữ mắc cao huyết áp thai kỳ có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch sau sinh.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-03

Biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp thai kỳ với thai nhi

Cao huyết áp khi mang thai có thể gia tăng áp lực lên hệ thần kinh và tim mạch của bà bầu. Việc gia tăng cường độ làm việc của hệ tim mạch và lưu thông máu có thể khiến thai nhi không nhận đủ oxy và dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển. Điều này có thể khiến thai nhi gặp các biến chứng nguy hiểm như:

  • Thai nhi chậm phát triển trong tử cung: Thai nhi chậm phát triển trong tử cung là tình trạng thai nhi không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng từ nhau thai. Tình trạng này có thể dẫn đến sinh non, nhẹ cân hoặc dị tật bẩm sinh.
  • Sinh non: Sinh non là tình trạng bà bầu sinh con trước 37 tuần tuổi. Sinh non có thể gây ra nhiều biến chứng cho thai nhi như suy hô hấp, viêm phổi, các bệnh về mắt, vàng da…
  • Chết lưu: Chết lưu là tình trạng thai nhi chết trong tử cung của mẹ sau 20 tuần tuổi.

Bà bầu nên đi khám thai định kỳ để được theo dõi huyết áp và các biến chứng thai kỳ khác. Nếu phát hiện huyết áp cao, bà bầu cần tuân thủ thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Điều này giúp mẹ kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé trong suốt thai kỳ.

Dấu hiệu nhận biết cao huyết áp thai kỳ 

Cao huyết áp thai kỳ thường diễn tiến âm thầm và lặng lẽ. Đôi khi những dấu hiệu nhận biết của nó có thể “đánh lừa” bà bầu vì giống như với các triệu chứng thai kỳ lành tính, bình thường khác như đau đầu, đau lưng, buồn nôn, chóng mặt…Tuy nhiên nếu mẹ nhận thấy những dấu hiệu này có phần “dữ dội” hơn so với bình thường, hãy nghĩ đến cao huyết áp thai kỳ. Bà bầu cần chú ý các dấu hiệu sau:

Đau đầu dữ dội: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của cao huyết áp thai kỳ. Những cơn đau đầu thường xuất hiện đột ngột, dữ dội và không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường. Nguyên nhân chủ yếu là do huyết áp tăng cao gia tăng áp lực lên các mạch máu ở não. Từ đó dẫn đến những cơn đau đầu bất ngờ và dữ dội.

Chóng mặt: Chóng mặt cũng là một dấu hiệu phổ biến của cao huyết áp thai kỳ. Chóng mặt thường xảy ra khi bà bầu đứng dậy đột ngột hoặc khi di chuyển. Điều này là do huyết áp tăng cao làm giảm lưu lượng máu đến não, dẫn đến chóng mặt.

Nhìn mờ: Huyet áp cao làm tăng áp lực lên các mạch máu ở mắt, dẫn đến tổn thương các mạch máu và suy giảm thị lực, khiến bà bầu nhìn mờ hơn.

Nôn mửa: Nôn mửa có thể xảy ra do huyết áp cao gây áp lực lên các cơ quan nội tạng, bao gồm dạ dày.

Phù: Phù là tình trạng tích tụ dịch dư thừa trong cơ thể. Phù thường xuất hiện ở mắt cá chân, bàn chân và tay. Nguyên nhân là do huyết áp cao làm tăng áp lực lên các mạch máu ở chân, dẫn đến tích tụ dịch.

Đau bụng trên: Đau bụng trên có thể xảy ra do tổn thương gan hoặc thận. Nguyên nhân là do huyết áp cao làm tăng áp lực lên các cơ quan nội tạng, bao gồm gan và thận.

Chẩn đoán cao huyết áp thai kỳ 

Cao huyết áp thai kỳ được chẩn đoán dựa trên đo huyết áp. Bà bầu nên kiểm tra huyết áp ở tất cả các lần khám thai định kỳ. Nếu huyết áp cao bác sĩ sẽ cần đo lại huyết áp nhiều lần trong những lần khám thai tiếp theo để xác nhận chẩn đoán.

Ngoài đo huyết áp, bác sĩ cũng có thể chỉ định một số xét nghiệm khác để chẩn đoán cao huyết áp thai kỳ như:

  • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu để tìm protein. Protein trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của tiền sản giật.
  • Siêu âm: Siêu âm để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi.
  • Các xét nghiệm khác: Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng sức khỏe của mẹ và bé, chẳng hạn như xét nghiệm máu, xét nghiệm chức năng gan và thận.

Điều trị cao huyết áp thai kỳ

Điều trị cao huyết áp thai kỳ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nếu huyết áp cao nhẹ, ba bầu chi cần điều chỉnh lối sống như giảm cân, tập thể dục thường xuyên và ăn uống lành mạnh. Nếu huyết áp cao nặng, có thể cần dùng thuốc để kiểm soát huyết áp.

Thuốc điều trị cao huyết áp thai kỳ cho bà bầu 

Các loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị cao huyết áp thai kỳ:

  • Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu giúp cơ thể bài tiết nước và muối, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc chẹn beta: Thuốc chẹn beta giúp tim đập chậm lại và giảm áp lực lên động mạch, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc chẹn kênh canxi: Thuốc chẹn kênh canxi giúp thư giãn các mạch máu, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): Thuốc ức chế men chuyển angiotensin giúp thư giãn các mạch máu và giảm sản xuất hormone angiotensin II, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin II (ARB): Thuốc ức chế men chuyển angiotensin II giúp thư giãn các mạch máu và giảm sản xuất hormone angiotensin II, giúp giảm huyết áp.

Bà bầu bị cao huyết áp thai kỳ nên theo dõi sức khỏe thai kỳ và huyết áp thường xuyên. Trường hợp huyết áp tăng cao, bà bầu nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để thăm khám và có phương pháp điều trị phù hợp.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-04

Thay đổi lối sống chủ động kiểm soát huyết áp

Trường hợp bà bầu bị cao huyết áp thai kỳ nhẹ, có thể điều hòa huyết áp bằng lối sống và chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Giảm cân: Thừa cân hoặc béo phì là một yếu tố nguy cơ cao huyết áp thai kỳ. Giảm cân có thể giúp cải thiện huyết áp của bà bầu và giảm nguy cơ mắc cao huyết áp thai kỳ.

Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục thường xuyên có thể giúp cải thiện huyết áp. Tập thể dục giúp cơ thể đốt cháy calo và giảm lượng mỡ trong cơ thể. Tiết kiệm calo và giảm mỡ có thể giúp cải thiện huyết áp. Tập thể dục cũng giúp thư giãn các mạch máu và giảm huyết áp. Tuy nhiên bà bầu nên lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội, yoga…

Ăn uống lành mạnh: Ăn uống lành mạnh có thể giúp cải thiện huyết áp của bạn. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Tránh ăn nhiều muối, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

Ngoài ra, phụ nữ mang thai bị cao huyết áp nên:

Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp cơ thể bài tiết chất lỏng dư thừa và ngăn ngừa tăng huyết áp.

Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc giúp cơ thể thư giãn và giảm căng thẳng, có thể góp phần kiểm soát huyết áp.

Tránh căng thẳng: Căng thẳng có thể làm tăng huyết áp. Do đó bà bầu nên học cách kiểm soát cảm xúc, tránh xa căng thẳng, stress. Thay vào đó hãy lựa chọn các phương pháp giải toả căng thẳng như nghe nhạc, đọc sách, yoga…

Cao huyết áp thai kỳ là một tình trạng nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng cho cả mẹ và bé. Vì vậy bà bầu nên đi khám thai định kỳ để được theo dõi sức khỏe tổng quát. Nếu bạn bị cao huyết áp thai kỳ, hãy tuân thủ chỉ định của bác sĩ để kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé.

Bài viết Cao huyết áp thai kỳ: Cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-87905/feed/ 0
Thiếu máu khi mang thai: Nguy hiểm cho cả mẹ và bé https://benh.vn/thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-87871/ https://benh.vn/thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-87871/#respond Mon, 15 Jan 2024 16:21:39 +0000 https://benh.vn/?p=87871 Mang thai là một hành trình tuyệt vời, nhưng cũng đầy những thách thức cho cả mẹ và bé. Một trong những thách thức đó là thiếu máu khi mang thai. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu về tình trạng bà bầu bị thiếu máu và cách bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé trong […]

Bài viết Thiếu máu khi mang thai: Nguy hiểm cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mang thai là một hành trình tuyệt vời, nhưng cũng đầy những thách thức cho cả mẹ và bé. Một trong những thách thức đó là thiếu máu khi mang thai. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu về tình trạng bà bầu bị thiếu máu và cách bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé trong suốt thai kỳ nhé!

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be

Bà bầu bị thiếu máu khi mang thai là gì?

Bà bầu bị thiếu máu là tình trạng cơ thể bị thiếu hụt lượng protein hemoglobin trong máu, dẫn đến giảm số lượng hồng cầu. Hemoglobin là một protein trong hồng cầu. Nó tham gia vào quá trình vận chuyển oxy đến các mô của cơ thể. Khi thiếu hemoglobin, các tế bào sẽ không nhận đủ oxy, dẫn đến rối loạn các hoạt động chuyển hóa năng lượng của cơ thể. Từ đó, dẫn đến các biểu hiện thường gặp như cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, thở gấp, da xanh xao.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-01

Mẹ bầu bị thiếu máu khi mang thai – nguy hiểm luôn rình rập

Thiếu máu khi mang thai là tình trạng phổ biến, xảy ra ở khoảng 50% bà bầu. Theo các bác sĩ chuyên khoa, thiếu máu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thai kỳ là do thai nhi đang nhận trực tiếp dinh dưỡng từ mẹ thông qua máu. 

Bên cạnh đó, tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy đến các mô của cơ thể. Khi thiếu máu, cơ thể bà bầu không sản xuất đủ lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy và dinh dưỡng đến thai nhi. Từ đó, dẫn đến các mối nguy hiểm cho thai kỳ như:

  • Tăng nguy cơ sinh non: Thiếu máu làm giảm lượng oxy cung cấp cho thai nhi, có thể dẫn đến thiếu oxy cho thai nhi. Thiếu oxy có thể khiến thai nhi bị kích thích và hoạt động nhiều hơn, dẫn đến sinh non.
  • Tăng nguy cơ sinh con nhẹ cân:Thiếu máu có thể khiến thai nhi không nhận đủ lượng dinh dưỡng và oxy cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển. Từ đó, dẫn đến sinh con nhẹ cân. Trẻ sơ sinh nhẹ cân, có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe như hạ đường huyết, vàng da, bệnh võng mạc mắt, sức đề kháng yếu, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng sau sinh…
  • Tăng nguy cơ tiền sản giật: Tiền sản giật là một tình trạng nghiêm trọng có thể xảy ra trong thai kỳ, gây ra huyết áp cao và tổn thương các cơ quan. Thiếu máu có thể làm tăng nguy cơ mắc tiền sản giật do thiếu oxy cho các hoạt động sống của cơ thể.
  • Tăng nguy cơ băng huyết sau sinh: Băng huyết sau sinh là tình trạng chảy máu nhiều sau khi sinh. Thiếu máu có thể làm tăng nguy cơ mắc băng huyết ở phụ nữ sau sinh. Nguyên nhân chủ yếu là do giảm lượng tiểu cầu trong máu, ảnh hưởng đến quá trình cầm máu sau sinh cho bà bầu.

Thiếu máu ở phụ nữ mang thai là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng có thể gây ra nhiều nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Việc phát hiện và điều trị thiếu máu sớm là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé.

Nguyên nhân mẹ bầu thiếu máu khi mang thai

Theo các chuyên gia y tế, thực tế có rất nhiều nguyên nhân khiến cơ thể không sản xuất đủ lượng protein hemoglobin. Tuy nhiên, đối với bà bầu, nguyên nhân chủ yếu khiến mẹ thiếu máu trong thai kỳ là do cơ thể bị thiếu dinh dưỡng. 

Khi mang thai, nhu cầu dinh dưỡng của mẹ và thai nhi tăng cao đột ngột. Nếu bé yêu đến bất ngờ và mẹ chưa có sự chuẩn bị thể chất sẵn sàng có thể khiến cơ thể mẹ chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho thai nhi. Từ đó dẫn đến thiếu dinh dưỡng và thiếu máu cho mẹ và bé.

Nguyên nhân mẹ bầu thiếu máu khi mang thai có thể do các yếu tố sau:

 

Thiếu sắt: Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu máu khi mang thai. Trong thai kỳ, nhu cầu sắt của cơ thể tăng lên khoảng 2 lần so với bình thường. Điều này là do thai nhi cần sắt để phát triển các cơ quan và mô. Nếu bà bầu không bổ sung đủ dinh dưỡng và đủ sắt, cơ thể mẹ thiếu “nguyên liệu” cung cấp cho quá trình tái tạo lại tế bào hồng cầu. Từ đó dẫn đến thiếu máu trong thai kỳ.

Thiếu vitamin B12: Vitamin B12 là một chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất tế bào hồng cầu. 

Thiếu axit folic: Axit folic giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Phụ nữ mang thai cần bổ sung axit folic từ trước khi mang thai đến 12 tuần thai. Thiếu axit folic cũng là một trong những nguyên nhân khiến bà bầu thiếu máu trong thai kỳ.

Ngoài ra, một số bệnh lý như hội chứng máu tán huyết, mẹ có tiền sử rong kinh, kinh nguyệt không đều cũng có thể dẫn đến thiếu máu. Do đó, để ngăn ngừa và hạn chế thiếu máu khi mang thai, bà bầu nên có kế hoạch thai kỳ cẩn thận. Chú ý bổ sung dinh dưỡng trước khi mang thai và trong suốt thai kỳ. Một chế độ dinh dưỡng cân bằng, lành mạnh sẽ giúp mẹ và bé có một thai kỳ an toàn và khỏe mạnh.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-02

Dấu hiệu bà bầu thiếu máu khi mang thai

Bà bầu thiếu máu khi mang có những dấu hiệu dễ nhận biết, mẹ cần chú ý những dấu hiệu sau:

Da nhợt nhạt: Khi thiếu máu, cơ thể không có đủ hemoglobin để vận chuyển oxy đến các mô và tế bào. Do đó dẫn đến da nhợt nhạt, thiếu sức sống.

Mệt mỏi: Mệt mỏi là dấu hiệu thường gặp ở bà bầu trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên nếu bà bầu cảm thấy mệt mỏi quá mức, kèm theo da nhợt nhạt thì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo bà bầu bị thiếu máu

Khó thở: Nguyên nhân khó thở khi mang thai chủ yếu là do cơ thể không được cung cấp đủ lượng oxy cần thiết.. Khi đó, tim sẽ gia tăng hoạt động và phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Từ đó dẫn đến hiện tượng khó thở, thở nhanh, thở gấp. 

Chóng mặt và hoa mắt: Triệu chứng này cũng là do thiếu oxy. Khi não không được cung cấp đủ oxy, có thể dẫn đến chóng mặt và hoa mắt. Chóng mặt và hoa mắt thường xảy ra khi bà bầu đứng dậy đột ngột hoặc khi hoạt động gắng sức.

Tim đập nhanh: Tim đập nhanh là phản xạ tự nhiên của cơ thể để bù đắp cho tình trạng thiếu oxy. 

Đau đầu: Khi não không được cung cấp đủ oxy, có thể dẫn đến đau đầu. Đau đầu thường xảy ra ở trán và thái dương.

Ngất xỉu: Ngất xỉu là một dấu hiệu nghiêm trọng của thiếu máu. Ngất xỉu có thể xảy ra khi cơ thể không thể cung cấp đủ oxy cho não. Ngoài ra ngất xỉu còn có thể do cơ thể bà bầu suy kiệt, thiếu dinh dưỡng, mệt mỏi trong quá trình mang thai.

Những dấu hiệu thiếu máu khi mang thai thường âm thầm diễn ra. Khi mẹ nhận thấy cơ thể đang lên tiếng cảnh báo về việc thiếu máu là khi cơ thể đã và đang đối diện với những nguy hiểm do thiếu máu mang đến. Do đó, để ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai, bà bầu cần chú ý đến sức khỏe và chế độ dinh dưỡng mỗi ngày.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-03

Cách ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai cho mẹ bầu

Nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu khi mang thai là do cơ thể mẹ thiếu dinh dưỡng, mệt mỏi kéo dài. Do đó, để ngừa ngừa thiếu máu, bà bầu cần chú ý đến chế dinh dưỡng, nghỉ ngơi và kết hợp tập luyện hàng ngày.

Ăn nhiều trái cây và rau quả tươi, đặc biệt là các loại rau lá xanh đậm

Trái cây và rau quả là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ dồi dào cho cơ thể. Các loại rau lá xanh đậm như rau bina, cải xoăn, cải bó xôi,… là nguồn cung cấp chất sắt heme tuyệt vời. Một khẩu phần rau lá xanh đậm (khoảng 1/2 chén nấu chín) cung cấp khoảng 2,7 mg sắt, tương đương với 15% nhu cầu sắt hàng ngày của bà bầu.

Ăn thịt đỏ, thịt gia cầm hoặc cá nạc ít nhất hai lần mỗi tuần

Thịt đỏ, thịt gia cầm và cá là nguồn cung cấp protein, sắt và vitamin B12 dồi dào. Trong 100g thịt đỏ cung cấp khoảng 2,7 mg sắt, tương đương với 15% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. Trong 100g thịt gia cẩm nạc cung cấp khoảng 1,8 mg sắt, tương đương với 10% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. Trong 100g cá nạc cung cấp khoảng 1,4 mg sắt, tương đương với 8% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. 

Bổ sung các sản phẩm từ sữa ít béo hoặc tách béo

Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp canxi, protein và vitamin D dồi dào. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ sắt hiệu quả hơn. Một cốc sữa ít béo hoặc tách béo cung cấp khoảng 0,2 mg sắt, tương đương với 1% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu.

Ăn các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt

Các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ, protein và vitamin B dồi dào. 100g hạt đậu cung cấp khoảng 3,6 mg sắt, tương đương với 20% nhu cầu sắt hàng ngày. Một chén ngũ cốc nguyên hạt nấu chín cung cấp khoảng 2,2 mg sắt, tương đương với 12% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. Đặc biệt đậu và ngũ cốc nguyên hạt còn là nguồn cung cấp chất xơ và Vitamin B cho cơ thể. Các nhóm dưỡng chất này giúp cơ thể tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng và bổ sung năng lượng cho bà bầu.

Tránh các thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm đóng hộp

Các thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm đóng hộp thường chứa nhiều muối và chất béo, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho bà bầu và thai nhi. Ngoài ra, các thực phẩm này thường chứa ít chất dinh dưỡng, bao gồm cả sắt.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-04

Uống nhiều nước lọc để giữ cho cơ thể đủ nước

Nước giúp vận chuyển oxy và các chất dinh dưỡng đến các tế bào trong cơ thể. Bà bầu cần uống đủ nước để duy trì sức khỏe và ngăn ngừa thiếu máu.

Tập thể dục thường xuyên để cải thiện lưu thông máu

Tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện lưu thông máu, giúp cơ thể hấp thụ sắt hiệu quả hơn. Bà bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn một môn thể thao hoặc hoạt động tập thể dục nào.

Ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai nhờ thực phẩm bổ sung

Để ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai, bà bầu cần bổ sung đầy đủ chất sắt, vitamin B12 và axit folic trong chế độ ăn uống. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chế độ ăn uống không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết, bà bầu có thể cần bổ sung thêm sắt, vitamin B12 và axit folic nhờ thực phẩm bổ sung.

Bà bầu lưu ý nên lựa chọn các nhóm thực phẩm bổ sung, đáp ứng được nhu cầu sắt, vitamin B12 và axit folic như sau:

  • Sắt: Bà bầu cần bổ sung khoảng 27 mg sắt mỗi ngày trong thai kỳ. Các loại thực phẩm bổ sung sắt phổ biến bao gồm viên sắt, siro sắt và bột sắt.
  • Vitamin B12: Bà bầu cần bổ sung khoảng 2,6 mcg vitamin B12 mỗi ngày trong thai kỳ. Các loại thực phẩm bổ sung vitamin B12 phổ biến bao gồm viên vitamin B12, viên nang vitamin B12 và siro vitamin B12.
  • Axit folic: Bà bầu cần bổ sung khoảng 400 mcg axit folic mỗi ngày trong thai kỳ. Các loại thực phẩm bổ sung axit folic phổ biến bao gồm viên axit folic, viên nang axit folic và siro axit folic.

Trước khi sử dụng bất kỳ thực phẩm bổ sung nào, bà bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn. Bác sĩ sẽ giúp bà bầu lựa chọn loại thực phẩm bổ sung phù hợp và an toàn cho cả mẹ và bé.vitamin B12 và axit folic. Với những kiến thức và lời khuyên trên, hy vọng bà bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn.

Bài viết Thiếu máu khi mang thai: Nguy hiểm cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-87871/feed/ 0