Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 06 May 2024 08:56:22 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Mẹ bầu nên biết rõ hơn về ngôi thai ngược https://benh.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/ https://benh.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/#respond Mon, 06 May 2024 06:57:37 +0000 http://benh2.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/ Ngày nay, hiện tượng ngôi thai ngược không phải là trường hợp hiếm ở các thai phụ. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng nên tìm hiểu về hiện tượng này để có cách xử lý kịp thời.

Bài viết Mẹ bầu nên biết rõ hơn về ngôi thai ngược đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ngày nay, hiện tượng ngôi thai ngược không phải là trường hợp hiếm ở các thai phụ. Tuy nhiên, mẹ bầu cũng nên tìm hiểu về hiện tượng này để có cách xử lý kịp thời.

Thông thường nếu sang tới tuần 34-36 mà thai vẫn chưa thuận, sản phụ sẽ sinh con trong trạng thái thai ngược. Trước tuần thứ 28 nếu thai nằm ngược thì vẫn còn khả năng thai sẽ thuận. Vì thế các bác sĩ không can thiệp gì. Trong vòng 2-3 tuần sau đó thai nhi sẽ tự động xoay chiều, và đây là quá trình tự động ở 30% phụ nữ sinh con so và khoảng 70% phụ nữ sinh con dạ. Nếu không có những biểu hiện thai sẽ thuận, các bác sĩ sẽ quyết định cho thai phụ sinh ở bệnh viện nào và việc đỡ đẻ sẽ tiến hành ra sao.

Những kiểu ngôi thai mẹ bầu nên biết

 Ảnh minh họa. Nguồn:Internet.

Thai ngôi đầu: Thông thường nhất, thai nằm theo hướng quay đầu xuống dưới, mông ở phía đáy tử cung. (Hình bên trái)

Thai ngôi ngược: Thai nằm theo hướng ngược lại, mông ở dưới, đầu quay lên phía đáy tử cung (còn gọi là ngôi mông) (Hình giữa)

Thai ngôi ngang: Thai nằm đầu ở một bên và mông ở một bên của ổ bụng. (Hình bên phải)

Nguyên nhân dẫn đến ngôi thai ngược

Hiện nay người ta chưa trả lời chính xác được nguyên nhân gì dẫn tới hiện tượng thai ngược. Tuy nhiên có một số yếu tố ảnh hưởng đến vị trí thai trong bụng mẹ như: dạ con có những khuyết tật, u xơ tử cung, tử cung kém phát triển, tử cung đôi, tử cung hai sừng, tử cung có vách ngăn, vùng xương chậu của thai phụ hẹp hơn bình thường, dạ con co bóp quá yếu hoặc quá mạnh, hoặc thai phụ có quá nhiều hoặc quá ít nước ối, hoặc cuống nhau quá ngắn, rau tiền đạo, dây rau quấn cổ, đa thai, não úng thuỷ…

Do nước ối quá nhiều trong túi ối. Đây là tình trạng phổ biến ở các bà mẹ bị tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ. Do đó, thai nhi sẽ có nhiều không gian để chuyển động hơn bình thường nên có thể ở vị trí bất kỳ trong những tuần cuối. Trường hợp nước ối quá ít dẫn đến việc thai nhi bị mắc kẹt và không có đủ không gian để quay đầu.

Khi bị ngôi thai ngược mẹ bầu cần làm những gì?

 Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Khi đẻ, đầu của thai là phần quan trọng nhất, nếu ra sau cùng khiến cho thai rất dễ bị ngạt nặng, chưa kể đến việc đầu là phần to hơn mông và chân nhưng ra sau nên dễ bị mắc lại trong khung xương chậu càng làm cho tình huống trở nên nguy hiểm. Vì thế, đỡ đẻ ngôi ngược là việc khó, đòi hỏi thầy thuốc phải có kinh nghiệm. Ngay cả các thầy thuốc lành nghề cũng không ai dám đảm bảo không để xảy ra tai biến đối với thai nhi. Vì vậy tại Việt Nam và các nước trên thế giới, các thầy thuốc thường khuyên các bà mẹ thai ngôi ngược chấp nhận việc mổ lấy thai khi bắt đầu chuyển dạ.

Các biện pháp sinh khi ngôi thai ngược

– Cho sinh tự nhiên, nếu thai nhỏ, con rạ, tầng sinh môn đã giãn nhiều.

– Sinh ngả âm đạo, có can thiệp từng phần: thai nhi được để sinh tự nhiên đến rốn. Sau đó, người đỡ sinh sẽ phụ giúp trong thì sinh vai, tay và đầu.

– Thủ thuật kéo thai: hiện nay không được áp dụng vì nguy hiểm.

– Mổ lấy thai: nhằm giảm tỷ lệ sang chấn cho thai nhi. Được áp dụng trong các trường hợp cho con đầu lòng nặng trên 3 kg. Con thứ ước lượng thai nặng hơn kỳ sinh trước. Mẹ lớn tuổi sinh con đầu lòng, có sa dây rốn, suy thai trong chuyển dạ hay chuyển dạ kéo dài.

Bài viết Mẹ bầu nên biết rõ hơn về ngôi thai ngược đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/me-bau-nen-biet-ro-hon-ve-ngoi-thai-nguoc-8911/feed/ 0
Hội chứng Edwards https://benh.vn/hoi-chung-edwards-2444/ https://benh.vn/hoi-chung-edwards-2444/#respond Wed, 24 Apr 2024 04:14:10 +0000 http://benh2.vn/hoi-chung-edwards-2444/ Hội chứng Edwards (hội chứng Edwards, còn gọi là Trisomy 18 (T18) hay Trisomy E xảy ra khi bệnh nhân bị thừa một nhiễm sắc thể số 18 trong bộ gen còn gọi là tam thể 18 hoặc trisomy 18. Bệnh có thể gây chết thai, trẻ sinh ra bị hội chứng Edwards có thể tử vong sau khi sinh hoặc nguy cơ dị tật bẩm sinh đặc biệt là ở tim và tứ chi là rất cao.

Bài viết Hội chứng Edwards đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hội chứng Edwards (hội chứng Edwards, còn gọi là Trisomy 18 (T18) hay Trisomy E xảy ra khi bệnh nhân bị thừa một nhiễm sắc thể số 18 trong bộ gen còn gọi là tam thể 18 hoặc trisomy 18. Bệnh có thể gây chết thai. Trẻ sinh ra bị hội chứng Edwards có thể tử vong sau khi sinh hoặc nguy cơ dị tật bẩm sinh đặc biệt là ở tim và tứ chi là rất cao.

Tổng quan về bệnh

Trisomy 18 được bác sĩ John H. Edwards mô tả lần đầu vào 4/1960 trên tạp chí y học Lancet.

Là trisomy phổ biến hàng thứ hai sau trisomy 21 gây hội chứng Down. Với tỉ lệ khoảng 1:3000 đến 1:8000 trẻ sơ sinh, hội chứng Edwards thường gây chết thai hoặc tử vong sớm sau sinh. 80% trẻ bị hội chứng Edwards chết trong tuần đầu tiên sau sinh. Một số ít có thể sống hơn một tháng. Khoảng 5 – 10% có thể sống hơn một năm tuổi.

Hội chứng Edwards không thể điều trị khỏi. Tuy nhiên có thể chẩn đoán ở giai đoạn sớm của thai kỳ.

Cơ chế gây hội chứng Edwards

Bình thường thai được thừa hưởng vật chất di truyền gồm 46 nhiễm sắc thể, trong đó có 23 nhiễm sắc thể từ mẹ và 23 nhiễm sắc thể từ cha. Tuy nhiên ở 95% các trường hợp hội chứng Edwards thai có 47 nhiễm sắc thể. Do có thừa một nhiễm sắc thể số 18. Chính sự dư thừa vật chất di truyền này gây nên các dị tật bẩm sinh ở trẻ.

Tình trạng khảm có thể xảy ra khi một số tế bào trong cơ thể bình thường với 46 nhiễm sắc thể trong khi những tế bào khác lại có 47 chiếc. Những trường hợp khảm thường ít nghiêm trọng hơn thể thuần nhất. Một số trường hợp khác chỉ có 46 chiếc nhiễm sắc thể nhưng thực sự có một chiếc 18 dư ra và kết nối với một chiếc khác (gọi là chuyển đoạn hòa nhập tâm).

Bé gái có khuynh hướng bị nhiều hơn bé trai gấp 3 lần. Điều này có thể là do thai có giới tính nam bị trisomy 18 thường bị sẩy sớm.

Nguyên nhân chính xác gây ra tình trạng rối loạn này vẫn chưa được xác định cụ thể ở từng người. Một số nguyên nhân có thể là do bất thường nhiễm sắc thể 18 ở cha hoặc mẹ, do sự phân chia và tái tổ hợp trong quá trình tạo trứng hoặc tinh trùng bị bất thường.

Nguy cơ sinh con bị hội chứng Edwards gia tăng ở phụ nữ mang thai lớn tuổi hoặc có tiền sử bản thân hoặc gia đình đã từng sinh con bị hội chứng Edwards.

 

Hình ảnh một trẻ sơ sinh bị hội chứng Edwards

Lâm sàng thai nhi bị hội chứng Edwards

Thai bị trisomy 18 thường chậm phát triển trong tử cung và ngừng phát triển ở khoảng tháng thứ 7 của thai kỳ.

– Chức năng của não ở trẻ bị hội chứng Edwards không được phát triển hoàn thiện. Một số tế bào thần kinh không phát triển ra ngoài não mà lại khu trú thành các nhóm nhỏ rải rác trong não. Do đó trẻ thường bị rối loạn các chức năng sinh tồn cơ bản như bú, nuốt, thở và thiểu năng trí tuệ nghiêm trọng.

– Sự hình thành của các cơ quan trong cơ thể cũng bị rối loạn nghiêm trọng. Thường có nhiều dị tật bẩm sinh được phát hiện trong thai kỳ hoặc ngay sau sinh.

– Thai đa ối do bất thường về khả nuốt và nút của thai, thiểu ối do bất thường ở thận, bánh nhau nhỏ, một động mạch rốn duy nhất, thai chậm phát triển trong tử cung, cử động thai yếu hoặc suy thai, sinh nhẹ cân.

– Các bất thường về đầu mặt như đầu nhỏ hoặc có dạng hình trái dâu, cằm nhỏ, tai đóng thấp, nang đám rối mạng mạch ở não.

– Cột sống bị chẻ đôi và thoát vị tủy sống ra ngoài.

– Xương ức ngắn, tim bị thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch hoặc hẹp động mạch chủ.

– Bất thường ở bụng và cơ quan nội tạng như thoát vị rốn, hở thành bụng, teo thực quản, thận đa nang hoặc trướng nước, thận hình móng ngựa, tinh hoàn ẩn.

– Bàn tay co quắp, thiểu sản móng tay, bàn tay quặp, lòng bàn chân dầy.

Chẩn đoán trước sinh

Có hai loại xét nghiệm để phát hiện hội chứng Edwards ở thai gồm xét nghiệm tầm soát và xét nghiệm chẩn đoán.

Xét nghiệm tầm soát

Phương pháp tầm soát trước sinh thường được sử dụng là xét nghiệm triple test. Xét nghiệm tầm soát giúp ước lượng được nguy cơ hội chứng Edwards của thai còn xét nghiệm chẩn đoán giúp xác định chính xác có hay không hội chứng Edwards ở thai.

Mặc dù xét nghiệm tầm soát thường không đau và không xâm lấn nhưng nó lại không thể đưa ra câu trả lời chắc chắn liệu thai có bị hội chứng Edwards hay không. Vì thế giá trị chủ yếu của xét nghiệm tầm soát là cung cấp thông tin giúp cho các cặp vợ chồng quyết định có thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hay không.

Xét nghiệm chẩn đoán

Các xét nghiệm chẩn đoán có khả năng phát hiện hội chứng Edwards và một số rối loạn nhiễm sắc thể khác với độ chính xác rất cao hơn 99%. Tuy nhiên do xét nghiệm đòi hỏi phải thực hiện một số thủ thuật xâm lấn trong tử cung như chọc hút dịch ối hoặc sinh thiết gai nhau có liên quan đến nguy cơ sẩy thai và các tai biến khác ở thai. Vì thế xét nghiệm chẩn đoán thường chỉ áp dụng cho các thai phụ có nguy cơ cao sinh con bị hội chứng Edwards qua xét nghiệm tầm soát, thai có dị tật bẩm sinh phát hiện trên siêu âm, phụ nữ trên 35 tuổi hoặc tiền sử gia đình có bất thường di truyền.

Các xét nghiệm chẩn đoán hiện nay được áp dụng tại Bệnh viện Từ Dũ là phân tích bộ nhiễm sắc thể hay còn gọi là karyotype và kỹ thuật lai tại chỗ phát huỳnh quang (FISH).

Chẩn đoán sau sinh

Ngay sau khi sinh trẻ bị hội chứng Edwards có thể được chẩn đoán ngay bằng các bất thường biểu hiện ra bên ngoài. Và được khẳng định bằng cách lập bộ nhiễm sắc thể của tế bào máu để xác định cấu trúc và số lượng của nhiễm sắc thể số 18 ở trẻ.

Những thai nhi có nguy cơ cao

Những thai nhi có nguy cơ cao đó là tiền sử gia đình có người bị dị tật bẩm sinh, các bệnh di truyền như đần độn, chậm phát triển trí tuệ; phụ nữ mang thai lớn tuổi (trên 35 tuổi); thai phụ bị bệnh tiểu đường hay dùng insulin; sử dụng thuốc, các chất kích thích có hại cho thai trong quá trình mang thai; bị nhiễm virut khi có thai như cúm; vợ hoặc chồng sống và làm việc trong vùng có phóng xạ cao trong thời gian trước và trong khi mang thai.

Khi chuẩn bị mang thai cả vợ và chồng cần tránh môi trường độc hại và các chất kích thích. Không nên kết hôn và sinh con muộn tuổi. Những gia đình có tiền sử có người mắc hội chứng Edwards cần kiểm tra kỹ lưỡng thai nhi. Đặc biệt là xét nghiệm triple test trong khoảng từ tuần thứ 14 đến tuần 18 của thai nhi.

Bài viết Hội chứng Edwards đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/hoi-chung-edwards-2444/feed/ 0
Giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? https://benh.vn/giai-dap-thac-mac-ba-bau-bi-sot-co-nen-xong-khong-88085/ https://benh.vn/giai-dap-thac-mac-ba-bau-bi-sot-co-nen-xong-khong-88085/#respond Thu, 01 Feb 2024 10:29:28 +0000 https://benh.vn/?p=88085 Xông hơi là một trong những liệu pháp cổ truyền hỗ trợ điều trị cảm sốt hiệu quả. Tuy nhiên với bà bầu xông hơi có phải liệu pháp an toàn để hạ sốt? Bài viết sau sẽ giúp bà bầu giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? Nguyên nhân […]

Bài viết Giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xông hơi là một trong những liệu pháp cổ truyền hỗ trợ điều trị cảm sốt hiệu quả. Tuy nhiên với bà bầu xông hơi có phải liệu pháp an toàn để hạ sốt? Bài viết sau sẽ giúp bà bầu giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không?

Giai-dap-thac-mac-ba-bau-co-nen-xong-khong

Nguyên nhân gây sốt khi mang thai 

Sốt không phải là một bệnh lý, sốt là phản ứng tự nhiên “thông báo” của cơ thể đang chống chọi với các mầm bệnh gây hại. Do đó, để hạ sốt cho bà bầu, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân gây sốt để có hướng điều trị phù hợp.

Bà bầu bị sốt khi mang thai có thể do nhiều nguyên nhân như:

Nhiễm trùng: Nhiễm trùng là nguyên nhân phổ biến nhất gây sốt khi mang thai. Các loại nhiễm trùng có thể gây sốt ở bà bầu nhưnhiễm trùng đường hô hấp trên (cảm lạnh, cúm, viêm họng), nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng đường tiêu hóa,…

Cảm cúm: Cảm cúm là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp do virus gây ra, có thể gây sốt, đau đầu, ho, sổ mũi, chảy nước mũi, đau nhức cơ thể,…

Tụ máu: Tụ máu là tình trạng máu tụ bên trong cơ thể, có thể gây sốt, đau, sưng.

Biến chứng thai kỳ: Một số biến chứng thai kỳ có thể gây sốt như nhiễm trùng màng ối, nhiễm trùng nhau thai, nhiễm trùng nhau thai,…

Tác dụng phụ của thuốc: Một số loại thuốc có thể gây sốt như thuốc trị tiểu đường, thuốc chống động kinh, thuốc kháng sinh,…

Để xác định nguyên nhân gây sốt, bà bầu cần đi khám bác sĩ. Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử bệnh, các triệu chứng và khám lâm sàng để chẩn đoán nguyên nhân gây sốt. Trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định xét nghiệm chuyên sâu để chẩn đoán chính xác.

Giai-dap-thac-mac-ba-bau-co-nen-xong-khong-01

Bà bầu bị sốt có nên xông hơi không? 

Xông hơi là một trong những liệu pháp trị bệnh cổ truyền của phương Đông. Liệu pháp này đã được sử dụng trong quá trình trị bệnh hàng trăm năm và mang lại hiệu quả cao, phù hợp với nhiều đối tượng.

Tuy nhiên liệu rằng, xông hơi có an toàn cho thai kỳ, bà bầu bị sốt có nên xông không? Chúng ta cùng tìm hiểu về liệu pháp trị bệnh bằng xông hơi trong y học cổ truyền để giải đáp thắc mắc “bà bầu bị sốt có nên xông không?”

Tìm hiểu Liệu pháp xông hơi cổ truyền 

Xông hơi là một phương pháp trị liệu y học cổ truyền, sử dụng hơi nước nóng để tác động lên cơ thể. Phương pháp này có tác dụng làm giãn nở lỗ chân lông, giúp cơ thể đào thải độc tố, chất nhầy, đồng thời giúp thư giãn cơ bắp, giảm đau.

Các tác dụng của xông hơi:

  • Giúp đào thải độc tố, chất nhầy: Xông hơi giúp cơ thể đào thải độc tố, chất nhầy qua tuyến mồ hôi và lỗ chân lông. Điều này giúp cải thiện sức khỏe tổng thể, giảm nguy cơ mắc các bệnh lý như cảm cúm, viêm đường hô hấp,…
  • Giúp thư giãn cơ bắp, giảm đau: Xông hơi giúp thư giãn cơ bắp, giảm đau nhức do căng thẳng, mệt mỏi, các bệnh lý như viêm khớp, đau lưng,…
  • Giúp cải thiện lưu thông máu: Xông hơi giúp tăng cường lưu thông máu, giúp cơ thể khỏe mạnh hơn.
  • Giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi: Xông hơi giúp thư giãn tinh thần, giảm căng thẳng, mệt mỏi.

 Trong y học cổ truyền, tùy theo mục đích điều trị sẽ có nhiều loại xông hơi khác nhau. Một số loại xông hơi phổ biến bao gồm:

  • Xông hơi ướt: Xông hơi ướt sử dụng hơi nước nóng để tác động lên cơ thể.
  • Xông hơi khô: Xông hơi khô sử dụng nhiệt độ cao để tác động lên cơ thể.
  • Xông hơi thảo dược: Xông hơi thảo dược sử dụng các loại thảo dược để tạo ra hơi nước. Các tinh chất dầu từ thảo dược sẽ theo hơi nước len lỏi vào hệ hô hấp hoặc thẩm thấu qua lỗ chân lông giúp cơ thể giảm đau hay các triệu chứng khó chịu do cảm sốt gây ra.

Giai-dap-thac-mac-ba-bau-co-nen-xong-khong-02

Giải đáp câu hỏi bà bầu bị sốt có nên xông không 

Sốt là một trong những phản ứng tự nhiên của cơ thể chống lại vi khuẩn, virus gây hại cho cơ thể. Tuy nhiên, nếu sốt cao, nhiệt độ cơ thể tăng đột ngột có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi và an toàn của mẹ. Do đó, bà bầu thường lo lắng khi bị sốt trong thai kỳ.

Những lúc này, mẹ thường lo ngại những tác dụng phụ của thuốc tây y. Vì thế nhiều bà bầu sẽ quan tâm đến các liệu pháp tự nhiên, trong đó có xông hơi thảo dược.

Tuy nhiên theo khuyến cáo từ các bác sĩ chuyên khoa, bà bầu bị sốt không nên xông hơi toàn thân. Điều này có thể gây ra một số rủi ro, nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.

  • Tăng nhiệt độ cơ thể quá cao: Nhiệt độ cơ thể bà bầu khi xông hơi có thể lên tới 39-40 độ C, cao hơn nhiều so với nhiệt độ bình thường là 37 độ C. Điều này có thể gây hại cho thai nhi, đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu tiên
  • Mất nước: Xông hơi khiến lỗ chân lông và bề mặt da giãn nở có thể khiến bà bầu mất nước nhiều hơn bình thường. Điều này có thể dẫn đến tình trạng thiếu nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.
  • Giảm lượng oxy: Xông hơi thường được thực hiện trong một không gian kín, ít oxy. Đồng thời, khi xông hơi, cơ thể sẽ hấp thụ nhiều hơi nước, dẫn đến giảm lượng oxy trong máu. Điều này có thể gây khó thở và thiếu oxy cho thai nhi.
  • Tăng nguy cơ nhiễm trùng: Xông hơi có thể làm suy yếu hệ miễn dịch của bà bầu, khiến bà bầu dễ bị nhiễm trùng hơn.

Vì vậy, bà bầu bị sốt nên tránh xông hơi toàn thân. Nếu muốn xông hơi, bà bầu chỉ nên xông hơi ở những vùng nhỏ như mũi họng hoặc da mặt. Bà bầu cũng nên chú ý không xông hơi quá lâu, chỉ nên xông hơi trong khoảng 10-15 phút.

Cách hạ sốt an toàn cho bà bầu

Sốt là một phản ứng tự nhiên của cơ thể khi bị nhiễm trùng. Tuy nhiên, sốt cao trong thời gian mang thai có thể gây hại cho thai nhi. Vì vậy, bà bầu cần hạ sốt kịp thời và an toàn. Dưới đây là một số cách hạ sốt an toàn cho bà bầu:

  • Uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ: Acetaminophen (hay paracetamol) là thuốc hạ sốt an toàn nhất cho bà bầu. Liều dùng khuyến cáo cho bà bầu là 325mg mỗi 4-6 giờ, không quá 4000mg mỗi ngày.
  • Lau mát cơ thể bằng nước ấm: Lau mát cơ thể bằng nước ấm giúp làm giảm nhiệt độ cơ thể hiệu quả. Bà bầu có thể dùng khăn thấm nước ấm và lau nhẹ nhàng lên trán, cổ, nách, bẹn và các bộ phận khác của cơ thể.
  • Nghỉ ngơi nhiều: Nghỉ ngơi nhiều giúp cơ thể phục hồi và hạ sốt nhanh chóng. Bà bầu nên nằm nghỉ ở nơi thoáng mát, thoải mái.
  • Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp tránh mất nước và bù lại lượng nước đã mất do sốt. Bà bầu nên uống nước lọc, nước trái cây hoặc nước canh.

Nếu bà bầu bị sốt cao trên 39 độ C hoặc có các triệu chứng khác như đau đầu dữ dội, đau bụng, chảy máu âm đạo,… cần đi khám bác sĩ ngay để được điều trị kịp thời.

Bài viết Giải đáp thắc mắc bà bầu bị sốt có nên xông không? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/giai-dap-thac-mac-ba-bau-bi-sot-co-nen-xong-khong-88085/feed/ 0
Biến chứng nguy hiểm khi mang thai đe dọa an nguy của mẹ và bé https://benh.vn/bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-87998/ https://benh.vn/bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-87998/#respond Sun, 28 Jan 2024 13:32:17 +0000 https://benh.vn/?p=87998 Mang thai là một hành trình kỳ diệu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong suốt thai kỳ, cơ thể người mẹ sẽ có nhiều thay đổi để thích nghi với sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, đôi khi những thay đổi này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, […]

Bài viết Biến chứng nguy hiểm khi mang thai đe dọa an nguy của mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mang thai là một hành trình kỳ diệu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong suốt thai kỳ, cơ thể người mẹ sẽ có nhiều thay đổi để thích nghi với sự phát triển của thai nhi. Tuy nhiên, đôi khi những thay đổi này có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm, đe dọa an nguy của mẹ và bé. Hãy tìm hiểu ngay những biến chứng nguy hiểm khi mang thai để bảo vệ bản thân và con yêu!

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be

Những biến chứng nguy hiểm khi mang thai

Mang thai là một hành trình hạnh phúc của mẹ và bé. Tuy nhiên, trên hành trình hạnh phúc đó cũng tiềm ẩn những mối nguy hiểm, đe dọa sự an nguy của mẹ và bé. Bà bầu cần học cách quan tâm cơ thể của chính mình hơn. Khi cơ thể có những dấu hiệu mệt mỏi, khó thở, huyết áp tăng cao quá mức, có thể mẹ và bé đang phải đối mặt với những nguy cơ sau:

Các biến chứng nguy hiểm khi mang thai mẹ có thể gặp phải

Biến chứng thai kỳ có thể xảy ra với mẹ hoặc bé. Trường hợp nghiêm trọng nó có thể ảnh hưởng đến cả mẹ và bé. Những biến chứng mẹ cần lưu ý như:

Tiền sản giật: Tiền sản giật là biến chứng thai kỳ khiến nhiều bà bầu lo ngại. Biến chứng này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của cả mẹ và bé. Theo các bác sĩ chuyên khoa, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiền sản giật là do huyết áp tăng cao và có protein niệu (hàm lượng protein trong nước tiểu tăng cao).

Tiểu đường thai kỳ: Đây là một loại tiểu đường phát triển trong thai kỳ. Nguyên nhân chủ yếu của tiểu đường thai kỳ là do rối loạn nội tiết tố dẫn đến rối loạn quá trình hoạt động và chuyển hóa insulin. Tiểu đường thai kỳ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho cả mẹ và bé như sinh non, thai nhi quá lớn hoặc dị tật bẩm sinh.

Xuất huyết: Xuất huyết trong thai kỳ là một trong những nỗi lo sợ, ám ảnh của mẹ bầu. Đây là một trong những biến chứng nghiêm trọng, cảnh báo tình trạng sảy thai sớm ở tam cá nguyệt thứ 1 hoặc các tình trạng của nhau thai như bong nhau non, bong nút nhầy cổ tử cung…

Nhiễm trùng: Nhiễm trùng trong thai kỳ chủ yếu do các loại vi khuẩn và virus gây ra. Nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho cả mẹ và bé như sinh non, nhiễm trùng sau sinh hoặc dị tật bẩm sinh.

Các vấn đề về nhau thai: Các vấn đề về nhau thai, chẳng hạn như nhau bong non hoặc nhau tiền đạo, có thể gây nguy hiểm cho cả mẹ và bé.

Các vấn đề về tử cung: Các vấn đề về tử cung, chẳng hạn như vỡ tử cung, có thể đe dọa tính mạng của thai phụ.

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-01

Các biến chứng nguy hiểm khi mang thai ảnh hưởng đến thai nhi

Sảy thai: Sảy thai là tình trạng thai nhi chết trước khi 20 tuần tuổi. Sảy thai có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiễm trùng, bất thường nhiễm sắc thể hoặc vấn đề với nhau thai.

Sinh non: Sinh non là tình trạng thai nhi sinh ra trước 37 tuần tuổi. Sinh non có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ, nhiễm trùng hoặc bong nhau non.

Dị tật bẩm sinh: Dị tật bẩm sinh là những bất thường về thể chất hoặc tinh thần có mặt khi sinh. Dị tật bẩm sinh có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiễm trùng, tiếp xúc với chất độc hoặc vấn đề di truyền.

Tử vong thai nhi: Tử vong thai nhi là tình trạng thai nhi chết trong tử cung sau 20 tuần tuổi. Tử vong thai nhi có thể do nhiều nguyên nhân gây ra như nhiễm trùng, bong nhau non hoặc các biến chứng của tiền sản giật.

Các yếu tố tăng nguy cơ biến chứng khi mang thai

Các yếu tố nguy cơ tăng biến chứng khi mang thai có thể được chia thành hai nhóm chính:

Nhóm yếu tố nguy cơ đến từ bà bầu

Nhóm yếu tố nguy cơ này có  nguồn gốc từ chính bản thần bà bầu. Với nhóm nguy cơ này, bà bầu không thể thay đổi, thay vào đó, bà bầu nên tìm hiểu các yếu tố này và có phương pháp hạn chế dị tật hoặc biến chứng cho thai kỳ.

Tuổi tác: Bà bầu ở độ tuổi cao (trên 35 tuổi) có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu ở độ tuổi sinh sản (20-34 tuổi). Điều này là do phụ nữ mang thai ở độ tuổi cao có nhiều khả năng mắc các bệnh lý nền như tiểu đường, huyết áp cao và bệnh tim, những bệnh lý này có thể làm tăng nguy cơ mắc biến chứng khi mang thai.

Di truyền: Bà bầu có tiền sử gia đình mắc các bệnh lý liên quan như tiền sản giật, tiểu đường thai kỳ,… có nguy cơ mắc các biến chứng tương tự.

Bệnh lý nền: Bà bầu mắc các bệnh lý nền, chẳng hạn như tiểu đường, huyết áp cao, bệnh tim,… có nguy cơ mắc các biến chứng hơn phụ nữ mang thai khỏe mạnh.

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-02

Nhóm yếu tố nguy cơ từ môi trường sống

Đây là nhóm yếu tố nguy cơ đến từ môi trường sống. Bà bầu có thể thay đổi thói quen, lối sống, dinh dưỡng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm khi mang thai:

Lối sống: Bà bầu có lối sống không lành mạnh, chẳng hạn như hút thuốc lá, uống rượu bia hoặc sử dụng chất kích thích, có nguy cơ mắc các biến chứng hơn phụ nữ mang thai có lối sống lành mạnh.

Tiếp xúc với các chất độc hại: Bà bầu tiếp xúc với các chất độc hại, chẳng hạn như hóa chất, thuốc trừ sâu,… có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu không tiếp xúc với các chất này.

Chế độ ăn uống: Bà bầu có chế độ ăn uống không cân bằng như thiếu dinh dưỡng hoặc thừa cân, béo phì, có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu có chế độ ăn uống cân bằng.

Cân nặng: Bà bầu thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ mắc các biến chứng hơn bà bầu có cân nặng bình thường.

Phụ nữ mang thai đa thai: Bà bầu mang thai đa thai có nguy cơ mắc các biến chứng cao hơn so với bà bầu mang thai đơn thai.

Biện pháp phòng ngừa biến chứng nguy hiểm khi mang thai 

Phần lớn các biến chứng nguy hiểm khi mang thai có thế chủ động phòng ngừa. Để hạn chế những biến chứng nguy hiểm này, bà bầu cần chú ý chủ động chăm sóc sức khỏe thai kỳ:

Thăm khám thai định kỳ chủ động chăm sóc mẹ và bé

Thăm khám thai định kỳ là biện pháp phòng ngừa biến chứng khi mang thai quan trọng nhất. Việc thăm khám thai định kỳ giúp bác sĩ theo dõi sự phát triển của thai nhi và sức khỏe của thai phụ, từ đó phát hiện sớm các biến chứng và có biện pháp can thiệp kịp thời.

Thông thường, bà bầu nên thăm khám thai định kỳ từ 4-6 lần, mỗi lần cách nhau 4 tuần. Tại mỗi lần khám thai, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm và kiểm tra cần thiết để đánh giá sức khỏe của thai phụ và thai nhi.

Chế độ ăn uống lành mạnh bổ sung dinh dưỡng cho thai kỳ

Chế độ ăn uống lành mạnh cung cấp cho bà bầu và thai nhi các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh. Bà bầu nên ăn uống đa dạng, đầy đủ các nhóm thực phẩm, bao gồm:

  • Chất đạm: Chất đạm có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ bắp, xương và các mô khác của thai nhi.
  • Chất béo: Chất béo cung cấp năng lượng cho cơ thể và giúp hấp thụ các chất dinh dưỡng khác. Nguồn cung cấp chất béo dễ hấp thu mẹ có thể tham khảo như: dầu đậu nành, dầu oliu, dầu hạt lanh, các loại hạt…
  • Carbohydrate: Carbohydrate cung cấp năng lượng cho cơ thể. Đảm bảo hoạt động thể chất và cung cấp năng lượng cho các tế bào của cơ thể. Nguồn cung cấp Carbohydrate lành mạnh cho bà bầu như khoai lang, cơm gạo trắng, bánh mì…
  • Vitamin và khoáng chất: Vitamin và khoáng chất cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Bà bầu cần bổ sung các nhóm thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất như rau xanh, trái cây, sữa, trứng, thịt bò, thịt gà, các loại hạt đâu…

Bên cạnh đó, bà bầu nên tránh ăn các thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ ăn ngọt và đồ uống có cồn. Nhóm thực phẩm này chứa nhiều chất béo độc hại, nhiều năng lượng nhưng nghèo dinh dưỡng. Đồng thời, các sản phẩm chứa đường hóa học có thể khiến cơ thể mất nước, làm bà bầu tiêu hao nhiều năng lượng, mất nước và mệt mỏi hơn.

Bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-03

Tập thể dục thường xuyên cải thiện lưu thông máu

Tập thể dục thường xuyên giúp bà bầu giữ gìn sức khỏe và cải thiện sức khỏe của thai nhi. Tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, cải thiện lưu thông máu, giảm căng thẳng và giúp bà bầu ngủ ngon hơn.

Bà bầu nên tập thể dục nhẹ nhàng, vừa sức, khoảng 30 phút mỗi ngày. Các bài tập phù hợp cho phụ nữ mang thai bao gồm đi bộ, bơi lội, yoga và pilates.

Ngừng hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích

Hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích sẽ mang nguồn chất độc hại xâm nhập vào thai nhi. Nó có thể gây ra nhiều biến chứng khi mang thai như sảy thai, sinh non, dị tật bẩm sinh và suy thai. Bà bầu nên ngừng hút thuốc lá, uống rượu bia và sử dụng các chất kích thích ngay lập tức để giảm nguy cơ mắc các biến chứng này.

Tiêm phòng đầy đủ bảo vệ mẹ bầu và thai nhi

Vắc-xin giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi các bệnh nhiễm trùng nguy hiểm. Phụ nữ mang thai nên tiêm phòng đầy đủ, bao gồm vắc-xin cúm, vắc-xin viêm gan B và vắc-xin sởi, quai bị, rubella.

  • Vắc-xin cúm: Vắc-xin cúm giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi bệnh cúm. Phụ nữ mang thai nên tiêm vắc-xin cúm mỗi năm, ngay cả khi không có thai.
  • Vắc-xin viêm gan B: Vắc-xin viêm gan B giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi bệnh viêm gan B. Vắc-xin viêm gan B được tiêm 3 mũi, mỗi mũi cách nhau 4 tuần.
  • Vắc-xin sởi, quai bị, rubella (MMR): Vắc-xin MMR giúp bảo vệ thai phụ và thai nhi khỏi bệnh sởi, quai bị và rubella. Vắc-xin MMR được tiêm 2 mũi, mỗi mũi cách nhau 4 tuần.

Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ ngăn ngừa mầm bệnh gây hại

Vệ sinh cá nhân sạch sẽ giúp ngăn ngừa nhiễm trùng, một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra biến chứng khi mang thai. Bà bầu nên rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.

Bên cạnh đó, để chủ động trang bị các kiến thức về chăm sóc mẹ và bé an toàn trong suốt thai kỳ, bà bầu nên đăng ký tham gia các lớp học tiền sản. Các lớp này cung cấp cho bà bầu kiến thức và kỹ năng cần thiết để chăm sóc thai kỳ và sinh nở an toàn.

Bài viết Biến chứng nguy hiểm khi mang thai đe dọa an nguy của mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/bien-chung-nguy-hiem-khi-mang-thai-de-doa-an-nguy-cua-me-va-be-87998/feed/ 0
Thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu – 10 món ăn đơn giản, dễ làm https://benh.vn/thuc-don-cho-ba-bau-bi-thieu-mau-10-mon-an-don-gian-de-lam-87971/ https://benh.vn/thuc-don-cho-ba-bau-bi-thieu-mau-10-mon-an-don-gian-de-lam-87971/#respond Thu, 25 Jan 2024 16:05:44 +0000 https://benh.vn/?p=87971 Thiếu máu khi mang thai khiến bà bầu mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt. Mẹ đã biết cách cải thiện tình trạng này chưa? Dưới đây là thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu với 10 món ăn đơn giản, dễ làm giúp bổ sung sắt và các chất dinh dưỡng cần thiết cho […]

Bài viết Thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu – 10 món ăn đơn giản, dễ làm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thiếu máu khi mang thai khiến bà bầu mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt. Mẹ đã biết cách cải thiện tình trạng này chưa? Dưới đây là thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu với 10 món ăn đơn giản, dễ làm giúp bổ sung sắt và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Hãy cùng tham khảo nhé!

Thuc-don-cho-ba-bau-thieu-mau-10-mon-an-don-gian-de-lam

Tìm hiểu về thiếu máu khi mang thai 

Thiếu máu là tình trạng thiếu hụt hồng cầu hoặc protein hemoglobin trong máu. Điều này khiến máu không thể cung cấp đủ oxy và các chất dinh dưỡng cần thiết cho các mô và cơ quan trong cơ thể duy trì hoạt động. 

Thiếu máu khi mang thai là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nó có thể ảnh hưởng đến bà bầu và thai nhi trong bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ. 

Theo các chuyên gia y tế có hơn 100 nguyên nhân khiến cơ thể thiếu máu. Tuy nhiên, với bà bầu, thiếu máu trong thai kỳ chủ yếu đến từ chế độ dinh dưỡng không đáp ứng đủ lượng sắt, vitamin và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

  • Thiếu sắt: Sắt là thành phần quan trọng của hemoglobin, giúp vận chuyển oxy trong máu. Ngay từ ngày đầu tiên của thai kỳ, nhu cầu sắt của bà bầu tăng cao để đáp ứng nhu cầu của cả mẹ và bé.
  • Thiếu axit folic: Axit folic là một loại vitamin B9 cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Thiếu axit folic có thể dẫn đến dị tật ống thần kinh ở thai nhi và thiếu máu ở mẹ bầu.
  • Thiếu vitamin B12: Vitamin B12 là một loại vitamin cần thiết cho sự tái tạo và hình thành hồng cầu.

Bà bầu bị thiếu máu có thể gặp các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, tim đập nhanh, da xanh xao,… Đặc biệt thiếu máu khi mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé như sinh non, thai chết lưu, dị tật thai nhi,…

Để phòng ngừa và điều trị thiếu máu khi mang thai, bà bầu cần được bổ sung đầy đủ chất sắt. Lượng sắt được các chuyên gia y tế khuyến nghị cho bà bầu là 27 mg/ngày trong tam cá  nguyệt thứ 1 và tam cá nguyệt thứ 2. Nhu cầu này tăng lên 30 mg/ngày trong tam cá nguyệt thứ 3.

Thuc-don-cho-ba-bau-thieu-mau-10-mon-an-don-gian-de-lam-01

Thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu khi mang thai 

Để cải thiện tình trạng thiếu máu khi mang thai, bà bầu cần bổ sung đầy đủ sắt và các chất dinh dưỡng cần thiết khác trong chế độ ăn uống. Dưới đây là một số lưu ý khi xây dựng thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu:

Xây dựng thực đơn bổ máu, cân bằng dinh dưỡng

Để xây dựng thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu, cần lưu ý những điều sau:

Cung cấp đủ sắt: Sắt là thành phần chính của hemoglobin, có nhiệm vụ vận chuyển oxy trong máu. Bà bầu thiếu máu cần bổ sung thêm sắt trong thực đơn hàng ngày. Các thực phẩm giàu sắt bao gồm thịt đỏ, thịt gia cầm, cá, trứng, các loại đậu, rau xanh đậm,…

Cung cấp đủ axit folic: Axit folic là một loại vitamin B cần thiết cho sự phát triển của thai nhi. Thiếu axit folic có thể dẫn đến dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Bà bầu nên bổ sung 400 mcg axit folic mỗi ngày. Các thực phẩm giàu axit folic bao gồm rau lá xanh đậm, trái cây họ cam quýt, ngũ cốc nguyên hạt,…

Cung cấp đủ vitamin B12: Vitamin B12 giúp cơ thể hấp thụ sắt hiệu quả hơn. Bà bầu nên bổ sung 2,6 mcg vitamin B12 mỗi ngày. Các thực phẩm giàu vitamin B12 bao gồm thịt, cá, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa.

Cung cấp đủ protein: Protein là thành phần quan trọng của các tế bào, cơ bắp và mô. Bà bầu cần bổ sung khoảng 71 gram protein mỗi ngày trong suốt thai kỳ.

Cung cấp đủ chất xơ: Chất xơ giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt và ngăn ngừa táo bón. Bà bầu cần bổ sung khoảng 25 gram chất xơ mỗi ngày trong suốt thai kỳ.

Cung cấp đủ vitamin C: Vitamin C giúp cơ thể hấp thu sắt tốt hơn. Do đó nên bổ sung các thực phẩm giàu vitamin C cùng với các thực phẩm giàu sắt. 

Thuc-don-cho-ba-bau-thieu-mau-10-mon-an-don-gian-de-lam-02

Những lưu ý khi xây dựng thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu

Nhu cầu dinh dưỡng và sắt của bà bầu tăng cao trong suốt thai kỳ. Do đó, để cơ thể hấp thu tốt chất dinh dưỡng và giảm áp lực cho các hệ cơ quan trong cơ thể, khi xây dựng thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu cần lưu ý: 

Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày: Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày giúp cơ thể hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn.

Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp cơ thể đào thải độc tố và hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn. Bà bầu có thể bổ sung nước trong thực đơn bằng cách nấu các món canh, soup bổ dưỡng, uống nước ép hoa quả ít đường hoặc uống bổ sung nước lọc hàng ngày.

Tránh các thực phẩm gây khó tiêu: Bà bầu nên tránh các thực phẩm gây khó tiêu như đồ ăn cay nóng, đồ ăn nhiều dầu mỡ,…

Nếu bà bầu thiếu máu nặng, nên bổ sung sắt bằng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Gợi ý các thực phẩm giàu dinh dưỡng cho bà bầu thiếu máu 

Dưới đây là danh sách các thực phẩm giàu sắt mà mẹ bầu có thể tham khảo:

  • Thịt bò: Thịt bò là nguồn cung cấp sắt dồi dào và phổ biến. Trong 100g thịt bò nạc có chứa khoảng 2,5-3mg sắt. Sắt từ thịt bò dễ hấp thụ hơn sắt từ thực vật.
  • Rau bina: Rau bina là loại rau xanh chứa nhiều sắt, vitamin C, canxi, beta-carotene,… Chỉ cần 1/2 bát rau bina đã có thể cung cấp 3,2mg sắt cho cơ thể.
  • Lòng đỏ trứng gà: Lòng đỏ trứng gà là nguồn cung cấp sắt, protein, vitamin A, D,… rất tốt cho mẹ bầu.
  • Chuối: Chuối là loại trái cây giàu sắt, kali, vitamin C,… giúp mẹ bầu ngăn ngừa táo bón.
  • Các loại đậu: Các loại đậu như đậu xanh, đậu nành, đậu Hà Lan,… là nguồn cung cấp sắt và protein dồi dào.
  • Bí đỏ: Bí đỏ chứa nhiều sắt, canxi, protein,… giúp mẹ bầu bổ sung sắt và tăng cường sức khỏe.
  • Các loại hạt: Các loại hạt như óc chó, hạnh nhân, macca,… là nguồn cung cấp sắt, omega-3,… rất tốt cho sự phát triển của thai nhi.
  • Yến mạch: Yến mạch chứa nhiều sắt, chất xơ, protein,… giúp mẹ bầu ngăn ngừa thiếu máu và táo bón.
  • Nước cam: Nước cam chứa nhiều vitamin C, giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn.
  • Súp lơ xanh: Súp lơ xanh chứa nhiều sắt, canxi, protein,… rất tốt cho mẹ bầu.
  • Động vật thân mềm: Động vật thân mềm như nghêu, sò, ốc, trai,… là nguồn cung cấp sắt dồi dào.

Để có một thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu cân bằng dinh dưỡng, mẹ có thể khéo léo lựa chọn các thực phẩm giàu sắt trên cùng các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất khác.  Đặc biệt nên kết hợp các thực phẩm giàu sắt cùng các thực phẩm giàu vitmain C, chất xơ và nước. Sự kết hợp này sẽ giúp cơ thể bà bầu dễ hấp thu sắt hơn và ngăn ngừa táo bón trong thai kỳ hiệu quả.

Thuc-don-cho-ba-bau-thieu-mau-10-mon-an-don-gian-de-lam-03

Thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu với 10 món ngon dễ làm

Dưới đây là một số món ăn ngon và bổ dưỡng cho bà bầu thiếu máu, suy nhược cơ thể.

  • Thịt bò sốt vang: Thịt bò là nguồn cung cấp sắt dồi dào, giúp tăng cường sản xuất hồng cầu. Thịt bò sốt vang là món ăn thơm ngon, bổ dưỡng, phù hợp cho bà bầu.
  • Cải bó xôi xào thịt: Cải bó xôi là loại rau giàu sắt, vitamin A, vitamin C và các chất dinh dưỡng khác. Khi kết hợp với thịt, món ăn này sẽ cung cấp đầy đủ chất sắt và các dưỡng chất cần thiết cho mẹ bầu.
  • Gà kho sả ớt: Gà là nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin B12 và các khoáng chất khác. Món gà kho sả ớt có vị thơm ngon, đậm đà, rất thích hợp cho bà bầu.
  • Trứng luộc: Trứng là nguồn cung cấp protein, sắt, vitamin B12 và các khoáng chất khác. Trứng luộc là món ăn đơn giản, dễ làm và giàu dinh dưỡng, phù hợp cho bà bầu.
  • Cá hồi sốt cà chua: Cá hồi là loại cá giàu sắt, omega-3 và các dưỡng chất khác. Món cá hồi sốt cà chua có vị thơm ngon, bổ dưỡng, phù hợp cho bà bầu.
  • Salad rau củ: Salad rau củ là món ăn nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, giúp bổ sung vitamin, khoáng chất và chất xơ cho bà bầu.
  • Chuối: Chuối là loại trái cây giàu sắt, kali và các dưỡng chất khác. Chuối là món ăn vặt lý tưởng cho bà bầu.
  • Bí đỏ hầm xương: Bí đỏ là loại thực phẩm giàu sắt, vitamin A, vitamin C và các dưỡng chất khác. Món bí đỏ hầm xương là món ăn thơm ngon, bổ dưỡng, phù hợp cho bà bầu.
  • Yến mạch: Yến mạch là loại ngũ cốc giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất và sắt. Cháo yến mạch là món ăn nhẹ nhàng, dễ tiêu hóa, giúp bổ sung sắt cho bà bầu.
  • Hạt óc chó: Hạt óc chó là loại hạt giàu sắt, omega-3 và các dưỡng chất khác. Hạt óc chó là món ăn vặt lý tưởng cho bà bầu.
  • Hạt chia: Hạt chia là loại hạt giàu sắt, omega-3, vitamin và khoáng chất. Hạt chia có thể được sử dụng để pha nước uống, làm bánh hoặc nấu chè.
  • Hạt điều: Hạt điều là loại hạt giàu sắt, protein và các dưỡng chất khác. Hạt điều có thể được sử dụng để làm bánh, nấu chè hoặc ăn trực tiếp.

Ngoài ra, bà bầu cũng nên uống đủ nước, bổ sung vitamin C để tăng cường hấp thu sắt. Nếu có dấu hiệu thiếu máu, bà bầu nên đi khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị kịp thời.

Bài viết Thực đơn cho bà bầu bị thiếu máu – 10 món ăn đơn giản, dễ làm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuc-don-cho-ba-bau-bi-thieu-mau-10-mon-an-don-gian-de-lam-87971/feed/ 0
Nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai: Thăm khám sớm, an toàn cho cả mẹ và bé https://benh.vn/nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-87961/ https://benh.vn/nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-87961/#respond Wed, 24 Jan 2024 10:56:31 +0000 https://benh.vn/?p=87961 Nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Để bảo vệ an toàn cho mẹ và bé trong suốt thai kỳ, hãy cùng tìm hiểu những cách phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai qua bài viết dưới đây. Nguyên […]

Bài viết Nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai: Thăm khám sớm, an toàn cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Để bảo vệ an toàn cho mẹ và bé trong suốt thai kỳ, hãy cùng tìm hiểu những cách phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai qua bài viết dưới đây.

Nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be

Nguyên nhân nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai

Nhiễm trùng đường tiết khi mang thai là một trong những bệnh lý thường gặp trong thai kỳ. Nguyên nhân chủ yếu là do vi khuẩn Escherichia coli (E. coli) gây ra. Vi khuẩn này có thể xâm nhập vào đường tiết niệu từ trực tràng (ruột già) và gây viêm nhiễm đường tiết niệu. Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể xảy ra ở bàng quang, niệu đạo, niệu quản và thận. 

Trong thai kỳ, có một số nguyên nhân khiến bà bầu dễ bị nhiễm trùng đường tiết hơn:

Thay đổi nội tiết tố: Khi mang thai, nồng độ hormone progesterone tăng cao, khiến niệu đạo giãn ra. Từ đó tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và gây viêm nhiễm ở đường tiết niệu.

Ứ đọng nước tiểu: Tử cung to lên trong thai kỳ có thể chèn ép lên niệu quản, gây ứ đọng nước tiểu. Lượng nước tiểu ứ đọng lâu sẽ tạo môi trường thuận lợi cho vi khuẩn phát triển và gây bệnh ở đường tiết niệu.

Viêm nhiễm âm đạo: Viêm nhiễm âm đạo có thể khiến vi khuẩn lây lan lên đường tiết niệu.

Nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-01

Triệu chứng cảnh báo nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai

Các triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai có thế xuất hiện cùng lúc hoặc riêng lẻ với nhau. Tuy nhiên, nếu bà bầu thấy cơ thể “lên tiếng” khi có những bất thường sau thì cần nghĩ đến nhiễm trùng đường tiết niệu.

Triệu chứng nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai có thể xuất hiện là:

Tiểu nhiều lần, tiểu gấp: Đây là triệu chứng phổ biến nhất của nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai. Bà bầu bị nhiễm trùng đường tiết niệu thường có cảm giác buồn tiểu thường xuyên, ngay cả khi bàng quang chưa đầy.

Tiểu buốt, tiểu rắt: Bà bầu bị nhiễm trùng đường tiết niệu thường cảm thấy đau, nóng rát khi đi tiểu.

Nước tiểu đục, có mùi hôi: Nước tiểu có thể có màu đục hoặc có mùi hôi.

Đau bụng dưới: Đau bụng dưới là triệu chứng phổ biến của viêm thận.

Sốt, ớn lạnh: Sốt cao, ớn lạnh là triệu chứng của nhiễm trùng thận.

Phụ nữ mang thai có triệu chứng của nhiễm trùng đường tiết cần đi khám bác sĩ ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nếu không được điều trị, nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.

Nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-03

Biến chứng của nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai 

Tình trạng nhiễm trùng đường niệu khi mang thai có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm đến thai kỳ cho cả mẹ và bé.

Những biến chứng nguy hiểm mẹ có nguy cơ đối mặt

Mang thai là thời gian tuyệt vời nhất của mẹ, nhưng mẹ cũng phải đối mặt với những nguy cơ do nhiễm trùng đường tiết niệu mang đến:

  • Viêm thận: Đây là biến chứng nghiêm trọng nhất của nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai. Viêm thận có thể gây ra các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, đau lưng, buồn nôn và nôn. Nếu không được điều trị, viêm thận có thể dẫn đến suy thận, thậm chí tử vong.
  • Nhiễm trùng huyết: Nhiễm trùng huyết là tình trạng nhiễm trùng lan vào máu. Nhiễm trùng huyết có thể gây ra các triệu chứng như sốt cao, ớn lạnh, mệt mỏi, khó thở và nhịp tim nhanh. Nếu không được điều trị, nhiễm trùng huyết có thể dẫn đến tử vong.
  • Sẩy thai: Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể làm tăng nguy cơ sẩy thai, đặc biệt là trong tam cá nguyệt đầu tiên.
  • Sinh non: Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể làm tăng nguy cơ sinh non, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ ba.

Nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-02

Biến chứng nguy hiểm cho thai kỳ và bé yêu

Trong thai kỳ, mọi hoạt động sống của bé yêu đều phụ thuộc vào sức khỏe của mẹ. Khi mẹ bầu bị nhiễm trùng đường tiết niệu, bé yêu có thể gặp những nguy hiểm như:

  • Nhiễm trùng sơ sinh: Đây là tình trạng vi khuẩn có thể lan vào máu của mẹ. Từ đó lan vào nhau thai  và lây nhiễm cho thai nhi. Nhiễm trùng sơ sinh có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho bé, thậm chí tử vong.
  • Trẻ nhẹ cân: Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể làm giảm lưu lượng máu đến nhau thai, khiến thai nhi nhận được ít oxy và chất dinh dưỡng hơn. Điều này có thể dẫn đến trẻ nhẹ cân khi sinh.

Những biến chứng vì nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai luôn rình rạp mẹ và bé trong suốt thai kỳ. Do đó, nếu thấy cơ thể có những dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai, bà bầu hãy đến ngay cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám và có phương pháp điều trị kịp thời.

Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai 

Để chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai, ngoài việc khám tổng quát và dựa vào triệu chứng lâm sàng, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định thêm một số xét nghiệm để xác định mức độ của nhiễm trùng.

Xét nghiệm nước tiểu xác định vi khuẩn gây nhiễm trùng

Xét nghiệm nước tiểu là phương pháp chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai phổ biến nhất. Xét nghiệm nước tiểu có thể giúp xác định loại vi khuẩn gây nhiễm trùng và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Có hai loại xét nghiệm nước tiểu được sử dụng để chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai:

  • Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu: Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu có thể giúp xác định mức độ của nhiễm trùng như số lượng vi khuẩn trong nước tiểu, số lượng tế bào bạch cầu trong nước tiểu và nồng độ protein trong nước tiểu.
  • Xét nghiệm cấy nước tiểu: Xét nghiệm cấy nước tiểu có thể giúp xác định loại vi khuẩn gây nhiễm trùng và mức độ nhạy cảm của vi khuẩn với các loại thuốc kháng sinh khác nhau.

Nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-04

Xét nghiệm máu xác định mức độ nhiễm trùng

Xét nghiệm máu thường được sử dụng để đo mức độ bạch cầu và mức độ C-reactive protein (CRP). Bạch cầu là các tế bào miễn dịch giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. CRP là một protein được cơ thể sản xuất khi bị viêm. 

Xét nghiệm máu có thể giúp xác định mức độ nhiễm trùng và kiểm tra xem nhiễm trùng có lan đến thận hay không. Mức độ bạch cầu cao và mức độ CRP cao có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng nghiêm trọng.

Siêu âm kiểm tra tổng quát hệ tiết niệu

Siêu âm giúp bác sĩ kiểm tra các cơ quan trong hệ tiết niệu, bao gồm thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo. Siêu âm có thể được sử dụng để phát hiện các dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu như:

  • Tăng kích thước thận
  • Tăng độ dày của niêm mạc bàng quang
  • Tăng độ dày của niêm mạc niệu quản

Nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai có thể khiến bà bầu cảm thấy khó chịu trong suốt thai kỳ. Do đó, nếu có bất kỳ triệu chứng nào của nhiễm trùng đường tiết niệu bà bầu hãy tới các cơ sở y tế chuyên khoa để thăm khám và điều trị kịp thời.

Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai 

Điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai thường sử dụng kháng sinh để diệt vi khuẩn gây bệnh. Loại kháng sinh và thời gian điều trị sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn gây nhiễm trùng và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng.

Các loại kháng sinh thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai và an toàn cho bà bầu như:

  • Amoxicillin: Đây là loại kháng sinh phổ biến nhất được sử dụng để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai. Amoxicillin có thể được sử dụng cho cả nhiễm trùng bàng quang và nhiễm trùng thận.
  • Amoxicillin/clavulanate: Đây là loại kháng sinh kết hợp amoxicillin với clavulanic acid. Clavulanic acid giúp ngăn chặn vi khuẩn kháng lại amoxicillin. Amoxicillin/clavulanate thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng thận.
  • Cephalexin: Đây là loại kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ nhất. Cephalexin có thể được sử dụng cho cả nhiễm trùng bàng quang và nhiễm trùng thận.
  • Nitrofurantoin: Đây là loại kháng sinh nitrofurantoin. Nitrofurantoin thường được sử dụng để điều trị nhiễm trùng bàng quang.

Thuốc kháng sinh thường được kê đơn cho bà bầu bị nhiễm trùng đường tiết niệu trong 7-10 ngày. Nếu nhiễm trùng nghiêm trọng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng sinh dạng tiêm.

Nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-05

Biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai 

Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai, bà bầu có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai như:

Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp cơ thể đào thải vi khuẩn ra khỏi đường tiết niệu. Nước giúp loãng nước tiểu, khiến vi khuẩn khó bám vào đường tiết niệu hơn. Bà bầu nên uống ít nhất 8 ly nước mỗi ngày. Người bị tiểu đường hoặc cao huyết áp có thể cần uống nhiều nước hơn.

Đi tiểu thường xuyên: Đi tiểu thường xuyên sẽ giúp ngăn ngừa vi khuẩn tích tụ trong đường tiết niệu. Khi bàng quang đầy, vi khuẩn có nhiều khả năng xâm nhập vào niệu đạo và gây nhiễm trùng.

Vệ sinh vùng kín sạch sẽ: Vệ sinh vùng kín sạch sẽ sẽ giúp loại bỏ vi khuẩn khỏi vùng kín. Bà bầu nên vệ sinh vùng kín từ trước ra sau  bằng nước ấm và xà phòng dịu nhẹ. Điều này giúp bà bầu tránh nguy cơ vi khuẩn từ hậu môn xâm nhập vào âm đạo.

Không thụt rửa âm đạo: Thụt rửa âm đạo có thể làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường tiết niệu. Việc thụt rửa âm đạo có thể làm mất cân bằng vi khuẩn tự nhiên trong âm đạo, tạo điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh phát triển.

Mặc quần lót cotton thoáng khí: Quần lót cotton thoáng khí giúp giữ cho vùng kín khô ráo, ngăn ngừa vi khuẩn phát triển. Bà bầu nên chọn quần lót cotton thoáng khí thay vì quần lót nylon hoặc spandex. 

Hi vọng rằng với những kiến thức tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai sẽ giúp bà bầu hiểu rõ hơn về bệnh lý. Từ đó chủ động trang bị cho mình những kiến thức chăm sóc thai kỳ an toàn và khỏe mạnh.

Bài viết Nhiễm trùng đường tiết niệu khi mang thai: Thăm khám sớm, an toàn cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/nhiem-trung-duong-tiet-nieu-khi-mang-thai-tham-kham-som-an-toan-cho-ca-me-va-be-87961/feed/ 0
Cao huyết áp thai kỳ: Cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé https://benh.vn/cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-87905/ https://benh.vn/cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-87905/#respond Thu, 18 Jan 2024 17:58:16 +0000 https://benh.vn/?p=87905 Hạnh phúc nhất của phụ nữ là được làm mẹ. Nhưng hành trình mang thai không phải lúc nào cũng dễ dàng. Một trong những nỗi lo lắng lớn nhất của bà bầu là cao huyết áp thai kỳ – bệnh lý tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Vậy […]

Bài viết Cao huyết áp thai kỳ: Cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Hạnh phúc nhất của phụ nữ là được làm mẹ. Nhưng hành trình mang thai không phải lúc nào cũng dễ dàng. Một trong những nỗi lo lắng lớn nhất của bà bầu là cao huyết áp thai kỳ – bệnh lý tiềm ẩn nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Vậy mẹ phải làm sao để bảo vệ bé yêu? Đừng lo lắng, bài viết sau sẽ giúp mẹ hiểu hơn về cao huyết áp thai kỳ và cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be

Cao huyết áp thai kỳ là gì?

Theo định nghĩa của Hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) và Hiệp hội Tim mạch Mỹ (ACC), cao huyết áp thai kỳ là tình trạng huyết áp cao ở bà bầu sau 20 tuần của thai kỳ.

Theo các bác sĩ chuyên khoa, huyết áp cao được định nghĩa là huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg. Cao huyết áp khi mang thai có thể chia thành hai loại chính:

  • Tăng huyết áp mạn tính: Huyết áp cao xuất hiện trước khi mang thai hoặc trước 20 tuần thai.
  • Tăng huyết áp thai kỳ: Huyết áp cao xuất hiện sau 20 tuần thai và thường biến mất sau sinh.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-01

Nguyên nhân cao huyết áp thai kỳ 

Cao huyết áp thai kỳ có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên theo các chuyên gia y tế và bác sĩ chuyên khoa, nguyên nhân chủ yếu là do các yếu tố sau:

Thay đổi nội tiết tố: Trong thai kỳ, có sự thay đổi về bộ ba hormone là progesterone, estrogen và aldosterone. Những sự thay đổi này có thể làm thay đổi chức năng của mạch máu và dẫn đến tăng huyết áp.

Tăng lưu lượng máu: Trong thai kỳ, lưu lượng máu tăng lên để cung cấp máu cho thai nhi. Sự gia tăng lưu lượng máu này có thể gây căng thẳng cho mạch máu và dẫn đến tăng huyết áp.

Tăng trưởng của nhau thai: Nhau thai là cơ quan cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho thai nhi. Sự phát triển của nhau thai có thể gây viêm và tổn thương mạch máu, dẫn đến cao huyết áp thai kỳ.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-02

Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc cao huyết áp thai kỳ, bao gồm:

Thừa cân hoặc béo phì: Phụ nữ thừa cân hoặc béo phì trước khi mang thai có nguy cơ cao mắc cao huyết áp thai kỳ.

Tăng cân quá nhiều trong thai kỳ: Tăng cân quá nhiều trong thai kỳ cũng có thể khiến bà bầu đối mặt với cao huyết áp thai kỳ.

Nghiện thuốc lá: thuốc lá chứa nhiều chất độc có hại cho thai nhi. Các chất độc hại này có thể gây ngộ độc thai nghén, cao huyết áp thai kỳ, dị tật bẩm sinh ở thai nhi.

Lối sống ít vận động: Lối sống ít vận động có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp thai kỳ.

Tiền sử bệnh thận, tiểu đường, cao huyết áp: bà bầu có tiền sử mắc các bệnh này có nguy cơ mắc cao huyết áp thai kỳ.

Các yếu tố nguy cơ này có thể làm tăng áp lực lên thành mạch máu, dẫn đến huyết áp tăng. Huyết áp cao trong thời kỳ mang thai có thể gây ra nhiều biến chứng cho cả mẹ và bé, bao gồm tiền sản giật, sản giật, thai nhi chậm phát triển trong tử cung, sinh non và chết lưu.

Biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp thai kỳ đến mẹ và bé

Theo các bác sĩ chuyên khoa, tình trạng huyết áp tăng cao đột ngột trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của bà bầu và sự phát triển của thai nhi. 

Biến chứng của cao huyết áp thai kỳ với bà bầu

Cao huyết áp thai kỳ là một trong những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nó có thể mang đến những biến chứng âm thầm, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro trong suốt thai kỳ. Trong đó có những biến chứng nguy hiểm là nỗi lo sợ của nhiều bà bầu như:

  • Tiền sản giật: Tiền sản giật là một biến chứng nghiêm trọng của thai kỳ, có thể gây tử vong cho cả mẹ và bé. Tiền sản giật gây ra huyết áp cao, protein trong nước tiểu và tổn thương cơ quan, bao gồm gan, thận, não và tim.
  • Sản giật: Sản giật là một dạng cấp tính của tiền sản giật, gây co giật. Sản giật có thể dẫn đến tổn thương não và các cơ quan khác, thậm chí tử vong.
  • Sức khỏe tim mạch lâu dài: Phụ nữ mắc cao huyết áp thai kỳ có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch sau sinh.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-03

Biến chứng nguy hiểm của cao huyết áp thai kỳ với thai nhi

Cao huyết áp khi mang thai có thể gia tăng áp lực lên hệ thần kinh và tim mạch của bà bầu. Việc gia tăng cường độ làm việc của hệ tim mạch và lưu thông máu có thể khiến thai nhi không nhận đủ oxy và dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển. Điều này có thể khiến thai nhi gặp các biến chứng nguy hiểm như:

  • Thai nhi chậm phát triển trong tử cung: Thai nhi chậm phát triển trong tử cung là tình trạng thai nhi không nhận đủ oxy và chất dinh dưỡng từ nhau thai. Tình trạng này có thể dẫn đến sinh non, nhẹ cân hoặc dị tật bẩm sinh.
  • Sinh non: Sinh non là tình trạng bà bầu sinh con trước 37 tuần tuổi. Sinh non có thể gây ra nhiều biến chứng cho thai nhi như suy hô hấp, viêm phổi, các bệnh về mắt, vàng da…
  • Chết lưu: Chết lưu là tình trạng thai nhi chết trong tử cung của mẹ sau 20 tuần tuổi.

Bà bầu nên đi khám thai định kỳ để được theo dõi huyết áp và các biến chứng thai kỳ khác. Nếu phát hiện huyết áp cao, bà bầu cần tuân thủ thực hiện theo chỉ định của bác sĩ. Điều này giúp mẹ kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé trong suốt thai kỳ.

Dấu hiệu nhận biết cao huyết áp thai kỳ 

Cao huyết áp thai kỳ thường diễn tiến âm thầm và lặng lẽ. Đôi khi những dấu hiệu nhận biết của nó có thể “đánh lừa” bà bầu vì giống như với các triệu chứng thai kỳ lành tính, bình thường khác như đau đầu, đau lưng, buồn nôn, chóng mặt…Tuy nhiên nếu mẹ nhận thấy những dấu hiệu này có phần “dữ dội” hơn so với bình thường, hãy nghĩ đến cao huyết áp thai kỳ. Bà bầu cần chú ý các dấu hiệu sau:

Đau đầu dữ dội: Đây là dấu hiệu phổ biến nhất của cao huyết áp thai kỳ. Những cơn đau đầu thường xuất hiện đột ngột, dữ dội và không đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường. Nguyên nhân chủ yếu là do huyết áp tăng cao gia tăng áp lực lên các mạch máu ở não. Từ đó dẫn đến những cơn đau đầu bất ngờ và dữ dội.

Chóng mặt: Chóng mặt cũng là một dấu hiệu phổ biến của cao huyết áp thai kỳ. Chóng mặt thường xảy ra khi bà bầu đứng dậy đột ngột hoặc khi di chuyển. Điều này là do huyết áp tăng cao làm giảm lưu lượng máu đến não, dẫn đến chóng mặt.

Nhìn mờ: Huyet áp cao làm tăng áp lực lên các mạch máu ở mắt, dẫn đến tổn thương các mạch máu và suy giảm thị lực, khiến bà bầu nhìn mờ hơn.

Nôn mửa: Nôn mửa có thể xảy ra do huyết áp cao gây áp lực lên các cơ quan nội tạng, bao gồm dạ dày.

Phù: Phù là tình trạng tích tụ dịch dư thừa trong cơ thể. Phù thường xuất hiện ở mắt cá chân, bàn chân và tay. Nguyên nhân là do huyết áp cao làm tăng áp lực lên các mạch máu ở chân, dẫn đến tích tụ dịch.

Đau bụng trên: Đau bụng trên có thể xảy ra do tổn thương gan hoặc thận. Nguyên nhân là do huyết áp cao làm tăng áp lực lên các cơ quan nội tạng, bao gồm gan và thận.

Chẩn đoán cao huyết áp thai kỳ 

Cao huyết áp thai kỳ được chẩn đoán dựa trên đo huyết áp. Bà bầu nên kiểm tra huyết áp ở tất cả các lần khám thai định kỳ. Nếu huyết áp cao bác sĩ sẽ cần đo lại huyết áp nhiều lần trong những lần khám thai tiếp theo để xác nhận chẩn đoán.

Ngoài đo huyết áp, bác sĩ cũng có thể chỉ định một số xét nghiệm khác để chẩn đoán cao huyết áp thai kỳ như:

  • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu để tìm protein. Protein trong nước tiểu có thể là dấu hiệu của tiền sản giật.
  • Siêu âm: Siêu âm để đánh giá tình trạng phát triển của thai nhi.
  • Các xét nghiệm khác: Bác sĩ có thể chỉ định các xét nghiệm khác để đánh giá tình trạng sức khỏe của mẹ và bé, chẳng hạn như xét nghiệm máu, xét nghiệm chức năng gan và thận.

Điều trị cao huyết áp thai kỳ

Điều trị cao huyết áp thai kỳ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Nếu huyết áp cao nhẹ, ba bầu chi cần điều chỉnh lối sống như giảm cân, tập thể dục thường xuyên và ăn uống lành mạnh. Nếu huyết áp cao nặng, có thể cần dùng thuốc để kiểm soát huyết áp.

Thuốc điều trị cao huyết áp thai kỳ cho bà bầu 

Các loại thuốc có thể được sử dụng để điều trị cao huyết áp thai kỳ:

  • Thuốc lợi tiểu: Thuốc lợi tiểu giúp cơ thể bài tiết nước và muối, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc chẹn beta: Thuốc chẹn beta giúp tim đập chậm lại và giảm áp lực lên động mạch, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc chẹn kênh canxi: Thuốc chẹn kênh canxi giúp thư giãn các mạch máu, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE): Thuốc ức chế men chuyển angiotensin giúp thư giãn các mạch máu và giảm sản xuất hormone angiotensin II, giúp giảm huyết áp.
  • Thuốc ức chế men chuyển angiotensin II (ARB): Thuốc ức chế men chuyển angiotensin II giúp thư giãn các mạch máu và giảm sản xuất hormone angiotensin II, giúp giảm huyết áp.

Bà bầu bị cao huyết áp thai kỳ nên theo dõi sức khỏe thai kỳ và huyết áp thường xuyên. Trường hợp huyết áp tăng cao, bà bầu nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa để thăm khám và có phương pháp điều trị phù hợp.

Cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-04

Thay đổi lối sống chủ động kiểm soát huyết áp

Trường hợp bà bầu bị cao huyết áp thai kỳ nhẹ, có thể điều hòa huyết áp bằng lối sống và chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Giảm cân: Thừa cân hoặc béo phì là một yếu tố nguy cơ cao huyết áp thai kỳ. Giảm cân có thể giúp cải thiện huyết áp của bà bầu và giảm nguy cơ mắc cao huyết áp thai kỳ.

Tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục thường xuyên có thể giúp cải thiện huyết áp. Tập thể dục giúp cơ thể đốt cháy calo và giảm lượng mỡ trong cơ thể. Tiết kiệm calo và giảm mỡ có thể giúp cải thiện huyết áp. Tập thể dục cũng giúp thư giãn các mạch máu và giảm huyết áp. Tuy nhiên bà bầu nên lựa chọn các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ, bơi lội, yoga…

Ăn uống lành mạnh: Ăn uống lành mạnh có thể giúp cải thiện huyết áp của bạn. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Tránh ăn nhiều muối, chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

Ngoài ra, phụ nữ mang thai bị cao huyết áp nên:

Uống nhiều nước: Uống nhiều nước giúp cơ thể bài tiết chất lỏng dư thừa và ngăn ngừa tăng huyết áp.

Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc giúp cơ thể thư giãn và giảm căng thẳng, có thể góp phần kiểm soát huyết áp.

Tránh căng thẳng: Căng thẳng có thể làm tăng huyết áp. Do đó bà bầu nên học cách kiểm soát cảm xúc, tránh xa căng thẳng, stress. Thay vào đó hãy lựa chọn các phương pháp giải toả căng thẳng như nghe nhạc, đọc sách, yoga…

Cao huyết áp thai kỳ là một tình trạng nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng cho cả mẹ và bé. Vì vậy bà bầu nên đi khám thai định kỳ để được theo dõi sức khỏe tổng quát. Nếu bạn bị cao huyết áp thai kỳ, hãy tuân thủ chỉ định của bác sĩ để kiểm soát huyết áp và giảm nguy cơ biến chứng cho cả mẹ và bé.

Bài viết Cao huyết áp thai kỳ: Cách điều trị an toàn cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/cao-huyet-ap-thai-ky-cach-dieu-tri-an-toan-cho-ca-me-va-be-87905/feed/ 0
Bà bầu bị táo bón: Làm sao để đối phó? https://benh.vn/ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho-87888/ https://benh.vn/ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho-87888/#respond Wed, 17 Jan 2024 08:24:06 +0000 https://benh.vn/?p=87888 Táo bón là nỗi ám ảnh của nhiều bà bầu. Vậy bà bầu bị táo bón phải làm sao? Hãy tham khảo bài viết này để biết cách đối phó hiệu quả nhé! Nguyên nhân bà bầu bị táo bón Táo bón là tình trạng đi ngoài ít hơn 3 lần/tuần, phân cứng, khô, khó […]

Bài viết Bà bầu bị táo bón: Làm sao để đối phó? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Táo bón là nỗi ám ảnh của nhiều bà bầu. Vậy bà bầu bị táo bón phải làm sao? Hãy tham khảo bài viết này để biết cách đối phó hiệu quả nhé!

Ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho

Nguyên nhân bà bầu bị táo bón

Táo bón là tình trạng đi ngoài ít hơn 3 lần/tuần, phân cứng, khô, khó đi. Đây là một triệu chứng phổ biến ở bà bầu, xảy ra ở khoảng 40% phụ nữ mang thai. Có nhiều nguyên nhân gây táo bón ở bà bầu, bao gồm:

Thay đổi nội tiết tố: Hormone progesterone đóng vai trò quan trọng trong việc thư giãn cơ bắp, trong đó có cả cơ của hệ tiêu hóa như đại tràng, cơ ruột. Trong thai kỳ, hàm lượng progesterone tăng cao để giúp làm dày thành tử cung và chuẩn bị cho thai nhi một “ngôi nhà” an toàn trong bụng mẹ. Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến hoạt động của các nhu động ruột chậm lại, khiến phân di chuyển qua ruột chậm hơn và gây táo bón.

Chèn ép trực tràng: trực tràng là phần cuối của ruột già, Đây là nơi phân được lưu trữ trước khi đi ra ngoài. Khi thai nhi phát triển, đặc biệt trong tam cá nguyệt thứ 2 và tam cá nguyệt thứ 3, tử cung sẽ chèn ép lên trực tràng, khiến phân khó đi ra ngoài hơn. Điều này có thể khiến bà bầu bị táo bón

Mất nước: Mất nước có thể khiến phân cứng và khó đi hơn. Trong thai kỳ, bà bầu cần bổ sung nhiều nước để đáp ứng nhu cầu của thai nhi và cơ thể. Nếu không uống đủ nước, bà bầu có thể bị táo bón.

Tác dụng phụ của các loại thuốc điều trị: Một số loại thuốc, vitamin tổng hợp như thực phẩm bổ sung sắt, thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau có chứa opioid, có thể gây táo bón. Nếu đang dùng các loại thuốc này, bà bầu nên trao đổi với bác sĩ để được tư vấn cách giảm táo bón.

Các bệnh lý khác: Một số bệnh lý như bệnh tiểu đường thai kỳ, nhược giáp, có thể làm tăng nguy cơ táo bón ở bà bầu. Nếu bà bầu bị các bệnh lý này, cần được điều trị tích cực để kiểm soát bệnh và giảm táo bón  khi mang thai.

Ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho-01

Ảnh hưởng của táo bón đến sức khỏe bà bầu

Táo bón có thể gây ra nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe bà bầu như:

Ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống hàng ngày

Táo bón có thể khiến bà bầu cảm thấy khó chịu, đau bụng, đầy hơi, chướng bụng,… Điều này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bà bầu, khiến bà bầu mệt mỏi, căng thẳng, khó tập trung.

Bà bầu bị táo bón có thể phải dành nhiều thời gian để đi vệ sinh, thậm chí phải rặn mạnh để đi ngoài. Do đó, táo bón trở thành nỗi ám ảnh mỗi ngày. Nó có thể khiến bà bầu đau đớn, mệt mỏi, thậm chí là chóng mặt, ngất xỉu.

Tăng nguy cơ mắc các bệnh đường tiêu hóa

Táo bón kéo dài có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về đường tiêu hóa cho bà bầu như bệnh trĩ, nứt kẽ hậu môn, sa trực tràng,…Những bệnh lý này có thể kéo dài dai dẳng theo bà bầu kể cả sau khi sinh con.

  • Bệnh trĩ là tình trạng các tĩnh mạch ở hậu môn bị giãn nở và sưng lên. Táo bón có thể khiến bà bầu phải rặn mạnh khi đi ngoài, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh trĩ.
  • Nứt kẽ hậu môn là tình trạng nứt da ở hậu môn do đi ngoài khó khăn. Táo bón có thể khiến phân cứng, khó đi ngoài, từ đó làm tăng nguy cơ mắc nứt kẽ hậu môn.
  • Sa trực tràng là tình trạng trực tràng bị sa xuống khỏi vị trí bình thường. Táo bón có thể khiến trực tràng bị giãn ra, từ đó làm tăng nguy cơ sa trực tràng.

Ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho-02

Tăng nguy cơ sinh non, nguy hiểm đến thai kỳ

Táo bón có thể làm tăng nguy cơ sinh non do tăng áp lực lên tử cung. Khi bà bầu bị táo bón, phân cứng có thể tích tụ trong ruột, gây tăng áp lực lên tử cung. Điều này có thể làm tăng nguy cơ sinh non. Bên cạnh đó, việc cố rặn khi táo bón cũng có thể ảnh hưởng đến thai nhi, đặc biệt trong tam cá nguyệt đầu tiên và tam cá nguyệt thứ 3.

Nếu táo bón kéo dài hoặc nghiêm trọng, bà bầu nên đi khám bác sĩ để được tư vấn và điều trị.

Phương pháp tự nhiên điều trị táo bón cho bà bầu 

Táo bón là một rối loạn tiêu hóa phổ biến. Nó có thể tìm đến và ảnh hưởng tới bà bầu trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên, bà bầu đừng quá lo lắng, táo bón có thể “trị” bằng những phương pháp tự nhiên và an toàn cho bà bầu như: 

Uống đủ nước: Bà bầu nên uống từ 8-10 ly nước mỗi ngày, hoặc nhiều hơn nếu cần thiết.

Bổ sung chất xơ: Chất xơ giúp tăng khối lượng phân và làm mềm phân, từ đó giúp đi ngoài dễ dàng hơn. Bà bầu nên bổ sung chất xơ từ các loại thực phẩm như trái cây, rau củ, ngũ cốc nguyên hạt. Đặc biệt bà bầu có thể tìm sự trợ giúp từ những thực phẩm nhuận tràng tự nhiên như khoai lang, khoai tây, rau khoai lang…

Vận động thường xuyên: Vận động giúp tăng nhu động ruột và giảm táo bón. Bà bầu nên duy trì vận động nhẹ nhàng, ít nhất 30 phút mỗi ngày.

Thay đổi chế độ ăn uống: Bà bầu nên hạn chế ăn các loại thực phẩm gây táo bón, chẳng hạn như các loại thực phẩm chế biến sẵn, đồ ăn nhanh, đồ ăn nhiều dầu mỡ,…Bổ sung các thực phẩm giàu dinh dưỡng, đáp ứng đủ 4 nhóm dưỡng chất cần thiết cho cơ thể hàng ngày là chất béo, protein, chất bột đường và các nhóm vitamin khoáng chất. Đặc biệt, bà bầu chú ý bổ sung thêm các thực phẩm giàu vitamin C, vitamin D trong thực đơn hàng ngày. Đây là 2 “trợ thủ” đắc lực giúp bà bầu hấp thu tốt hơn sắt và canxi từ thực phẩm và viên uống tổng hợp. Từ đó giảm nguy cơ táo bón do tác dụng phụ của các nhóm thực phẩm bổ sung hoặc thuốc điều trị.

Tập thói quen đi vệ sinh đúng giờ: Khi có nhu cầu đi vệ sinh, bà bầu nên đi ngay, không nên nhịn. Việc nhịn đi vệ sinh có thể khiến phân cứng và táo bón nặng hơn.

Trong trường hợp táo bón kéo dài hoặc nghiêm trọng, bà bầu có thể được chỉ định sử dụng thuốc điều trị. Tuy nhiên bà bầu cần sử dụng các loại thuốc này theo tư vấn từ các bác sĩ chuyên khoa.

Ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho-03

Thuốc nhuận tràng – điều trị táo bón cho bà bầu 

Thuốc nhuận tràng có thể được sử dụng để điều trị táo bón ở bà bầu, nhưng cần được sử dụng dưới sự chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc nhuận tràng an toàn cho bà bầu bao gồm:

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu

Thuốc nhuận tràng thẩm thấu hoạt động bằng cách hút nước vào ruột, từ đó làm mềm phân và giúp đi ngoài dễ dàng hơn. Một số loại thuốc nhuận tràng thẩm thấu an toàn cho bà bầu bao gồm:

  • Magnesium hydroxide: Thuốc nhuận tràng này có thể gây buồn nôn, nôn mửa, táo bón nặng hơn nếu sử dụng quá nhiều.
  • Potassium citrate: Thuốc nhuận tràng này có thể gây tiêu chảy nếu sử dụng quá nhiều.
  • Polyethylene glycol: Thuốc nhuận tràng này là an toàn nhất cho bà bầu.

Thuốc nhuận tràng làm mềm phân

Thuốc nhuận tràng làm mềm phân hoạt động bằng cách tăng lượng nước trong phân, từ đó giúp phân mềm hơn và dễ đi ngoài hơn. Một số loại thuốc nhuận tràng làm mềm phân an toàn cho bà bầu như:

  • Docusate sodium: Thuốc nhuận tràng này có thể gây tiêu chảy nếu sử dụng quá nhiều.
  • Docusate calcium: Thuốc nhuận tràng này có thể gây táo bón nặng hơn nếu sử dụng quá nhiều.
  • Polycarbophil: Thuốc nhuận tràng này là an toàn nhất cho bà bầu.

Ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho-04

Thuốc nhuận tràng kích thích

Thuốc nhuận tràng kích thích hoạt động bằng cách kích thích nhu động ruột, từ đó giúp đi ngoài dễ dàng hơn. Thuốc nhuận tràng kích thích không được khuyến khích sử dụng cho bà bầu vì có thể gây co thắt dạ dày, tiêu chảy, và mất nước.

Liều lượng và cách sử dụng thuốc nhuận tràng cho bà bầu sẽ được bác sĩ chỉ định cụ thể. Bà bầu nên tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Táo bón là một triệu chứng phổ biến ở bà bầu, nhưng có thể được cải thiện bằng các biện pháp tự nhiên hoặc sử dụng thuốc nhuận tràng. Bà bầu nên áp dụng các biện pháp tự nhiên trước, và chỉ sử dụng thuốc nhuận tràng khi cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.

Bài viết Bà bầu bị táo bón: Làm sao để đối phó? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ba-bau-bi-tao-bon-lam-sao-de-doi-pho-87888/feed/ 0
Thiếu máu khi mang thai: Nguy hiểm cho cả mẹ và bé https://benh.vn/thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-87871/ https://benh.vn/thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-87871/#respond Mon, 15 Jan 2024 16:21:39 +0000 https://benh.vn/?p=87871 Mang thai là một hành trình tuyệt vời, nhưng cũng đầy những thách thức cho cả mẹ và bé. Một trong những thách thức đó là thiếu máu khi mang thai. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu về tình trạng bà bầu bị thiếu máu và cách bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé trong […]

Bài viết Thiếu máu khi mang thai: Nguy hiểm cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mang thai là một hành trình tuyệt vời, nhưng cũng đầy những thách thức cho cả mẹ và bé. Một trong những thách thức đó là thiếu máu khi mang thai. Hãy cùng Benh.vn tìm hiểu về tình trạng bà bầu bị thiếu máu và cách bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé trong suốt thai kỳ nhé!

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be

Bà bầu bị thiếu máu khi mang thai là gì?

Bà bầu bị thiếu máu là tình trạng cơ thể bị thiếu hụt lượng protein hemoglobin trong máu, dẫn đến giảm số lượng hồng cầu. Hemoglobin là một protein trong hồng cầu. Nó tham gia vào quá trình vận chuyển oxy đến các mô của cơ thể. Khi thiếu hemoglobin, các tế bào sẽ không nhận đủ oxy, dẫn đến rối loạn các hoạt động chuyển hóa năng lượng của cơ thể. Từ đó, dẫn đến các biểu hiện thường gặp như cảm giác mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, thở gấp, da xanh xao.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-01

Mẹ bầu bị thiếu máu khi mang thai – nguy hiểm luôn rình rập

Thiếu máu khi mang thai là tình trạng phổ biến, xảy ra ở khoảng 50% bà bầu. Theo các bác sĩ chuyên khoa, thiếu máu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thai kỳ là do thai nhi đang nhận trực tiếp dinh dưỡng từ mẹ thông qua máu. 

Bên cạnh đó, tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy đến các mô của cơ thể. Khi thiếu máu, cơ thể bà bầu không sản xuất đủ lượng tế bào hồng cầu khỏe mạnh để vận chuyển oxy và dinh dưỡng đến thai nhi. Từ đó, dẫn đến các mối nguy hiểm cho thai kỳ như:

  • Tăng nguy cơ sinh non: Thiếu máu làm giảm lượng oxy cung cấp cho thai nhi, có thể dẫn đến thiếu oxy cho thai nhi. Thiếu oxy có thể khiến thai nhi bị kích thích và hoạt động nhiều hơn, dẫn đến sinh non.
  • Tăng nguy cơ sinh con nhẹ cân:Thiếu máu có thể khiến thai nhi không nhận đủ lượng dinh dưỡng và oxy cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển. Từ đó, dẫn đến sinh con nhẹ cân. Trẻ sơ sinh nhẹ cân, có thể gặp phải các vấn đề sức khỏe như hạ đường huyết, vàng da, bệnh võng mạc mắt, sức đề kháng yếu, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng sau sinh…
  • Tăng nguy cơ tiền sản giật: Tiền sản giật là một tình trạng nghiêm trọng có thể xảy ra trong thai kỳ, gây ra huyết áp cao và tổn thương các cơ quan. Thiếu máu có thể làm tăng nguy cơ mắc tiền sản giật do thiếu oxy cho các hoạt động sống của cơ thể.
  • Tăng nguy cơ băng huyết sau sinh: Băng huyết sau sinh là tình trạng chảy máu nhiều sau khi sinh. Thiếu máu có thể làm tăng nguy cơ mắc băng huyết ở phụ nữ sau sinh. Nguyên nhân chủ yếu là do giảm lượng tiểu cầu trong máu, ảnh hưởng đến quá trình cầm máu sau sinh cho bà bầu.

Thiếu máu ở phụ nữ mang thai là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng có thể gây ra nhiều nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Việc phát hiện và điều trị thiếu máu sớm là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của mẹ và bé.

Nguyên nhân mẹ bầu thiếu máu khi mang thai

Theo các chuyên gia y tế, thực tế có rất nhiều nguyên nhân khiến cơ thể không sản xuất đủ lượng protein hemoglobin. Tuy nhiên, đối với bà bầu, nguyên nhân chủ yếu khiến mẹ thiếu máu trong thai kỳ là do cơ thể bị thiếu dinh dưỡng. 

Khi mang thai, nhu cầu dinh dưỡng của mẹ và thai nhi tăng cao đột ngột. Nếu bé yêu đến bất ngờ và mẹ chưa có sự chuẩn bị thể chất sẵn sàng có thể khiến cơ thể mẹ chưa đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho thai nhi. Từ đó dẫn đến thiếu dinh dưỡng và thiếu máu cho mẹ và bé.

Nguyên nhân mẹ bầu thiếu máu khi mang thai có thể do các yếu tố sau:

 

Thiếu sắt: Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến nhất gây thiếu máu khi mang thai. Trong thai kỳ, nhu cầu sắt của cơ thể tăng lên khoảng 2 lần so với bình thường. Điều này là do thai nhi cần sắt để phát triển các cơ quan và mô. Nếu bà bầu không bổ sung đủ dinh dưỡng và đủ sắt, cơ thể mẹ thiếu “nguyên liệu” cung cấp cho quá trình tái tạo lại tế bào hồng cầu. Từ đó dẫn đến thiếu máu trong thai kỳ.

Thiếu vitamin B12: Vitamin B12 là một chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất tế bào hồng cầu. 

Thiếu axit folic: Axit folic giúp ngăn ngừa dị tật ống thần kinh ở thai nhi. Phụ nữ mang thai cần bổ sung axit folic từ trước khi mang thai đến 12 tuần thai. Thiếu axit folic cũng là một trong những nguyên nhân khiến bà bầu thiếu máu trong thai kỳ.

Ngoài ra, một số bệnh lý như hội chứng máu tán huyết, mẹ có tiền sử rong kinh, kinh nguyệt không đều cũng có thể dẫn đến thiếu máu. Do đó, để ngăn ngừa và hạn chế thiếu máu khi mang thai, bà bầu nên có kế hoạch thai kỳ cẩn thận. Chú ý bổ sung dinh dưỡng trước khi mang thai và trong suốt thai kỳ. Một chế độ dinh dưỡng cân bằng, lành mạnh sẽ giúp mẹ và bé có một thai kỳ an toàn và khỏe mạnh.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-02

Dấu hiệu bà bầu thiếu máu khi mang thai

Bà bầu thiếu máu khi mang có những dấu hiệu dễ nhận biết, mẹ cần chú ý những dấu hiệu sau:

Da nhợt nhạt: Khi thiếu máu, cơ thể không có đủ hemoglobin để vận chuyển oxy đến các mô và tế bào. Do đó dẫn đến da nhợt nhạt, thiếu sức sống.

Mệt mỏi: Mệt mỏi là dấu hiệu thường gặp ở bà bầu trong suốt thai kỳ. Tuy nhiên nếu bà bầu cảm thấy mệt mỏi quá mức, kèm theo da nhợt nhạt thì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo bà bầu bị thiếu máu

Khó thở: Nguyên nhân khó thở khi mang thai chủ yếu là do cơ thể không được cung cấp đủ lượng oxy cần thiết.. Khi đó, tim sẽ gia tăng hoạt động và phải làm việc nhiều hơn để bơm máu. Từ đó dẫn đến hiện tượng khó thở, thở nhanh, thở gấp. 

Chóng mặt và hoa mắt: Triệu chứng này cũng là do thiếu oxy. Khi não không được cung cấp đủ oxy, có thể dẫn đến chóng mặt và hoa mắt. Chóng mặt và hoa mắt thường xảy ra khi bà bầu đứng dậy đột ngột hoặc khi hoạt động gắng sức.

Tim đập nhanh: Tim đập nhanh là phản xạ tự nhiên của cơ thể để bù đắp cho tình trạng thiếu oxy. 

Đau đầu: Khi não không được cung cấp đủ oxy, có thể dẫn đến đau đầu. Đau đầu thường xảy ra ở trán và thái dương.

Ngất xỉu: Ngất xỉu là một dấu hiệu nghiêm trọng của thiếu máu. Ngất xỉu có thể xảy ra khi cơ thể không thể cung cấp đủ oxy cho não. Ngoài ra ngất xỉu còn có thể do cơ thể bà bầu suy kiệt, thiếu dinh dưỡng, mệt mỏi trong quá trình mang thai.

Những dấu hiệu thiếu máu khi mang thai thường âm thầm diễn ra. Khi mẹ nhận thấy cơ thể đang lên tiếng cảnh báo về việc thiếu máu là khi cơ thể đã và đang đối diện với những nguy hiểm do thiếu máu mang đến. Do đó, để ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai, bà bầu cần chú ý đến sức khỏe và chế độ dinh dưỡng mỗi ngày.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-03

Cách ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai cho mẹ bầu

Nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu khi mang thai là do cơ thể mẹ thiếu dinh dưỡng, mệt mỏi kéo dài. Do đó, để ngừa ngừa thiếu máu, bà bầu cần chú ý đến chế dinh dưỡng, nghỉ ngơi và kết hợp tập luyện hàng ngày.

Ăn nhiều trái cây và rau quả tươi, đặc biệt là các loại rau lá xanh đậm

Trái cây và rau quả là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất và chất xơ dồi dào cho cơ thể. Các loại rau lá xanh đậm như rau bina, cải xoăn, cải bó xôi,… là nguồn cung cấp chất sắt heme tuyệt vời. Một khẩu phần rau lá xanh đậm (khoảng 1/2 chén nấu chín) cung cấp khoảng 2,7 mg sắt, tương đương với 15% nhu cầu sắt hàng ngày của bà bầu.

Ăn thịt đỏ, thịt gia cầm hoặc cá nạc ít nhất hai lần mỗi tuần

Thịt đỏ, thịt gia cầm và cá là nguồn cung cấp protein, sắt và vitamin B12 dồi dào. Trong 100g thịt đỏ cung cấp khoảng 2,7 mg sắt, tương đương với 15% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. Trong 100g thịt gia cẩm nạc cung cấp khoảng 1,8 mg sắt, tương đương với 10% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. Trong 100g cá nạc cung cấp khoảng 1,4 mg sắt, tương đương với 8% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. 

Bổ sung các sản phẩm từ sữa ít béo hoặc tách béo

Sữa và các sản phẩm từ sữa là nguồn cung cấp canxi, protein và vitamin D dồi dào. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ sắt hiệu quả hơn. Một cốc sữa ít béo hoặc tách béo cung cấp khoảng 0,2 mg sắt, tương đương với 1% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu.

Ăn các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt

Các loại đậu và ngũ cốc nguyên hạt là nguồn cung cấp chất xơ, protein và vitamin B dồi dào. 100g hạt đậu cung cấp khoảng 3,6 mg sắt, tương đương với 20% nhu cầu sắt hàng ngày. Một chén ngũ cốc nguyên hạt nấu chín cung cấp khoảng 2,2 mg sắt, tương đương với 12% nhu cầu sắt hàng ngày cho bà bầu. Đặc biệt đậu và ngũ cốc nguyên hạt còn là nguồn cung cấp chất xơ và Vitamin B cho cơ thể. Các nhóm dưỡng chất này giúp cơ thể tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng và bổ sung năng lượng cho bà bầu.

Tránh các thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm đóng hộp

Các thực phẩm chế biến sẵn và thực phẩm đóng hộp thường chứa nhiều muối và chất béo, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho bà bầu và thai nhi. Ngoài ra, các thực phẩm này thường chứa ít chất dinh dưỡng, bao gồm cả sắt.

Ba-bau-thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-04

Uống nhiều nước lọc để giữ cho cơ thể đủ nước

Nước giúp vận chuyển oxy và các chất dinh dưỡng đến các tế bào trong cơ thể. Bà bầu cần uống đủ nước để duy trì sức khỏe và ngăn ngừa thiếu máu.

Tập thể dục thường xuyên để cải thiện lưu thông máu

Tập thể dục thường xuyên giúp cải thiện lưu thông máu, giúp cơ thể hấp thụ sắt hiệu quả hơn. Bà bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi lựa chọn một môn thể thao hoặc hoạt động tập thể dục nào.

Ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai nhờ thực phẩm bổ sung

Để ngăn ngừa thiếu máu khi mang thai, bà bầu cần bổ sung đầy đủ chất sắt, vitamin B12 và axit folic trong chế độ ăn uống. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chế độ ăn uống không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết, bà bầu có thể cần bổ sung thêm sắt, vitamin B12 và axit folic nhờ thực phẩm bổ sung.

Bà bầu lưu ý nên lựa chọn các nhóm thực phẩm bổ sung, đáp ứng được nhu cầu sắt, vitamin B12 và axit folic như sau:

  • Sắt: Bà bầu cần bổ sung khoảng 27 mg sắt mỗi ngày trong thai kỳ. Các loại thực phẩm bổ sung sắt phổ biến bao gồm viên sắt, siro sắt và bột sắt.
  • Vitamin B12: Bà bầu cần bổ sung khoảng 2,6 mcg vitamin B12 mỗi ngày trong thai kỳ. Các loại thực phẩm bổ sung vitamin B12 phổ biến bao gồm viên vitamin B12, viên nang vitamin B12 và siro vitamin B12.
  • Axit folic: Bà bầu cần bổ sung khoảng 400 mcg axit folic mỗi ngày trong thai kỳ. Các loại thực phẩm bổ sung axit folic phổ biến bao gồm viên axit folic, viên nang axit folic và siro axit folic.

Trước khi sử dụng bất kỳ thực phẩm bổ sung nào, bà bầu nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn. Bác sĩ sẽ giúp bà bầu lựa chọn loại thực phẩm bổ sung phù hợp và an toàn cho cả mẹ và bé.vitamin B12 và axit folic. Với những kiến thức và lời khuyên trên, hy vọng bà bầu sẽ có một thai kỳ khỏe mạnh và an toàn.

Bài viết Thiếu máu khi mang thai: Nguy hiểm cho cả mẹ và bé đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thieu-mau-khi-mang-thai-nguy-hiem-cho-ca-me-va-be-87871/feed/ 0
Bà bầu khó thở khi nằm ngủ: Cẩn trọng với những biến chứng https://benh.vn/ba-bau-kho-tho-khi-nam-ngu-can-trong-voi-nhung-bien-chung-87880/ https://benh.vn/ba-bau-kho-tho-khi-nam-ngu-can-trong-voi-nhung-bien-chung-87880/#respond Mon, 15 Jan 2024 07:16:30 +0000 https://benh.vn/?p=87880 Một giấc ngủ sâu là “vitamin” tốt nhất cho bà bầu. Tuy nhiên chứng khó thở khi ngủ khiến mẹ khó đi vào giấc ngủ sâu. Vậy bà bầu khó thở khi nằm ngủ phải làm sao? Bài viết sau sẽ giúp mẹ hiểu rõ về “thủ phạm” khiến bà bầu khó thở khi nằm […]

Bài viết Bà bầu khó thở khi nằm ngủ: Cẩn trọng với những biến chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Một giấc ngủ sâu là “vitamin” tốt nhất cho bà bầu. Tuy nhiên chứng khó thở khi ngủ khiến mẹ khó đi vào giấc ngủ sâu. Vậy bà bầu khó thở khi nằm ngủ phải làm sao? Bài viết sau sẽ giúp mẹ hiểu rõ về “thủ phạm” khiến bà bầu khó thở khi nằm ngủ và cách để cải thiện giấc ngủ trong suốt thai kỳ.

ba-bau-kho-tho-khi-nam-ngu-can-trong-voi-nhung-bien-chung

Nguyên nhân bà bầu khó thở khi nằm ngủ

Khó thở khi nằm ngủ là một triệu chứng phổ biến ở phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Nguyên nhân chính của tình trạng này là do sự phát triển của thai nhi khiến tử cung chèn ép lên phổi và các cơ quan hô hấp khác. Ngoài ra, một số yếu tố khác cũng có thể góp phần gây khó thở khi nằm ngủ ở bà bầu như tình trạng tăng cân, phù nề, thiếu máu khi mang thai.

Nguyên nhân do sự phát triển của bé yêu trong thai kỳ

Trong quá trình mang thai, cơ thể người mẹ sẽ có nhiều thay đổi, trong đó có sự gia tăng kích thước tử cung. Sự phát triển của thai nhi trong suốt thai kỳ khiến tử cung của mẹ cũng liên tục phải gia tăng diện tích để bảo đảm môi trường an toàn cho bé phát triển. Quá trình phát triển của thai nhi và tử cung chèn ép lên cơ hoành, đẩy cơ hoành lên cao, chèn ép vào phổi và các cơ quan hô hấp theo các cách khác nhau như

  • Tử cung mở rộng lên phía trên và phía trước, chèn ép lên phổi. Điều này khiến phổi không gian để giãn nở, khiến việc thở khó khăn hơn.
  • Tử cung chèn ép lên diaphragm, một cơ quan hình vòm nằm dưới phổi. Diaphragm có vai trò chính trong việc hít thở, do đó, khi bị chèn ép, việc thở khó khăn hơn.
  • Tử cung chèn ép lên tĩnh mạch chủ dưới, một tĩnh mạch lớn mang máu từ phần dưới cơ thể về tim. Điều này khiến máu trở về tim khó khăn hơn, dẫn đến tim cần gia tăng tần suất hoạt động. Từ đó dẫn đến tình trạng khó thở.

ba-bau-kho-tho-khi-nam-ngu-can-trong-voi-nhung-bien-chung-01

Các nguyên nhân khác khiến bà bầu khó thở khi ngủ

Bên cạnh nguyên nhân khó thở do sự phát triển của bé yêu trong tử cung. Bà bầu khó thở khi ngủ có thể là do một số yếu tố dưới đây:

  • Tăng cân: Khi mang thai, cơ thể người mẹ sẽ tăng cân đáng kể, trung bình là khoảng 10-12kg. Đây là một hiện tượng tự nhiên và cần thiết để cung cấp dinh dưỡng cho thai nhi. Tuy nhiên khi lượng cân nặng gia tăng đột ngột và tăng cân quá nhiều có thể gây áp lực cho hệ hô hấp, tim mạch. Điều này khiến quá trình hô hấp và lưu thông máu gặp nhiều khó khăn hơn. Đồng thời, cơ thể cần tiêu hao nhiều năng lượng để đáp ứng các hoạt động sống của tế bào hơn.
  • Phù nề: Phù nề là tình trạng tích tụ chất lỏng trong cơ thể. Phù nề thường xảy ra ở tay, chân và mặt, nhưng cũng có thể xảy ra ở phổi. Khi phổi bị phù nề, việc thở khó khăn hơn.
  • Thiếu máu: Máu là “người vận chuyển” dinh dưỡng và oxy cho các tế bào trong cơ thể. Đây là “nguyên liệu” chính của các trình chuyển hóa năng lượng. Khi thiếu máu, cơ thể không nhận đủ oxy cần thiết cho quá trình hô hấp. Do đó, thiếu máu có thể gây khó thở. Thiếu máu thường xảy ra ở phụ nữ mang thai do lượng máu tăng lên để đáp ứng nhu cầu của thai nhi.
  • Hội chứng ngưng thở khi ngủ: Hội chứng này xảy ra khi đường thở bị tắc nghẽn trong khi ngủ, khiến người bệnh khó thở hoặc ngừng thở trong vài giây. Hội chứng này có thể gây khó thở khi nằm ngủ ở bà bầu.

Bà bầu khó thở khi ngủ có nguy hiểm đến thai kỳ 

Bà bầu khó thở khi nằm ngủ là hiện tượng sinh lý bình thường trong thai kỳ. Vấn đề này thường tự hết sau khi sinh con và thường không gây nguy hiểm cho mẹ và bé. Tuy nhiên khó thở kéo dài có thể ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ của mẹ. Từ đó có thể khiến bà bầu đối mặt với các vấn đề sức khỏe của mẹ và bé

Ảnh hưởng đến sức khỏe thai nhi

Khó thở khi ngủ kéo dài sẽ khiến cơ thể mẹ không được bổ sung lượng oxy tươi mới đầy đủ. Điều này ảnh hưởng đến quá trình trao đổi oxy và lưu thông máu trong cơ thể mẹ. Từ đó ảnh hưởng đến quá trình cung cấp oxy và dinh dưỡng cho thai nhi phát triển. Một số vấn đề thai nhi gặp phải nếu bà bầu khó thở khi ngủ

  • Giảm lượng oxy cung cấp cho thai nhi: Khi bà bầu khó thở, lượng oxy cung cấp cho thai nhi cũng bị giảm xuống. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
  • Tăng nguy cơ sinh non: Khó thở khi ngủ khiến thai nhi không nhận đủ lượng oxy và dinh dưỡng cần thiết. Có thể khiến thai nhi hoạt động quá sức làm tăng nguy cơ sinh non hoặc trẻ suy dinh dưỡng, nhẹ cân khi chào đời.
  • Tăng nguy cơ mắc các biến chứng thai kỳ khác: Khó thở khi ngủ có thể làm tăng nguy cơ mắc các biến chứng thai kỳ khác như tiền sản giật, nhiễm trùng đường tiết niệu,…

ba-bau-kho-tho-khi-nam-ngu-can-trong-voi-nhung-bien-chung-02

Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe bà bầu trong thai kỳ 

Khó thở khi ngủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giấc ngủ của mẹ bầu. Khi trải qua một đêm ngủ không sâu giấc, bà bầu sẽ thức dậy với một trạng thái tinh thần mệt mỏi, khó chịu. Lâu ngày có thể khiến mẹ suy nhược thần kinh và suy nhược cơ thể. Một số ảnh hưởng của khó thở khi ngủ đến cuộc sống và sinh hoạt của bà bầu như:

  • Mệt mỏi vào ban ngày: Điều này là do bà bầu không được nghỉ ngơi đầy đủ, cơ thể không được cung cấp đủ oxy và chất dinh dưỡng cần thiết. Mệt mỏi vào ban ngày có thể khiến bà bầu khó tập trung, dễ cáu gắt và giảm khả năng làm việc.
  • Khó ngủ: Khó thở khi ngủ có thể khiến bà bầu khó đi vào giấc ngủ hoặc tỉnh giấc nhiều lần trong đêm. Điều này là do bà bầu thường xuyên bị thức giấc do khó thở, khiến giấc ngủ không được trọn vẹn. 
  • Lo lắng và trầm cảm: Khó thở khi ngủ có thể khiến bà bầu lo lắng và trầm cảm. Điều này là do bà bầu cảm thấy lo lắng về sức khỏe của bản thân và thai nhi. Lo lắng và trầm cảm có thể khiến bà bầu khó ngủ, khiến tình trạng khó thở khi ngủ trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Tăng huyết áp: khó thở khi ngủ khiến tim phải làm việc nhiều hơn để bơm máu, dẫn đến tăng huyết áp. Tiền sản giật là một biến chứng thai kỳ nghiêm trọng, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho cả mẹ và bé.
  • Đái tháo đường: khó thở khi ngủ khiến cơ thể không được cung cấp đủ oxy, dẫn đến rối loạn chuyển hóa glucose. Bệnh tiểu đường thai kỳ có thể gây ra các vấn đề sức khỏe cho cả mẹ và bé như tăng nguy cơ sinh non, thai chết lưu và các biến chứng ở trẻ sơ sinh.

Vì vậy, nếu bà bầu bị khó thở khi ngủ kéo dài thì nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Bác sĩ sẽ xác định nguyên nhân gây khó thở và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

Biện pháp giúp bà bầu ngủ ngon, đẩy lùi những cơn khó thở

Một giấc ngủ ngon sẽ giúp bà bầu nhanh chóng lấy lại năng lượng sau một ngày hoạt động mệt nhọc. Bên cạnh đó, ngủ sâu giấc còn giúp  não bộ sản xuất hocmon hạnh phúc, giúp bà bầu cảm thấy thoải mái, vui vẻ, tránh xa stress và các cảm xúc tiêu cực trong thai kỳ. Để có một giấc ngủ ngon, bà bầu có thể áp dụng một số bí kíp sau:

Nằm nghiêng sang trái: Tư thế nằm ngửa là tư thế không tốt cho bà bầu, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba. Tư thế này khiến tử cung chèn ép lên phổi và tim, khiến việc thở khó khăn hơn. Tư thế ngủ tốt nhất cho bà bầu là nằm nghiêng bên trái. Tư thế này giúp tử cung không đè lên động mạch chủ, giúp lưu thông máu tốt hơn đến tim và thai nhi.

Kê gối dưới lưng: Việc kê gối dưới lưng có thể giúp nâng cao phần thân trên và giảm áp lực lên phổi. Tuy nhiên, bà bầu không nên kê gối quá cao, vì điều này có thể khiến cổ và vai bị đau.

Ngủ đủ giấc: Ngủ đủ giấc giúp cơ thể phục hồi và cải thiện khả năng hô hấp. Bà bầu nên ngủ đủ 7-8 tiếng mỗi đêm. Nếu bà bầu gặp khó khăn khi ngủ, có thể thử các biện pháp giúp ngủ ngon hơn như tạo không gian ngủ thoải mái, tránh caffeine và rượu trước khi đi ngủ, và tập thể dục thường xuyên.

ba-bau-kho-tho-khi-nam-ngu-can-trong-voi-nhung-bien-chung-03

Tránh nằm ngay sau khi ăn: Sau khi ăn, dạ dày sẽ phình to và chèn ép lên phổi, khiến việc thở khó khăn hơn. Bà bầu nên đợi ít nhất 2-3 giờ sau khi ăn mới đi ngủ.

Bổ sung đủ nước: Uống đủ nước giúp giảm nguy cơ bị phù nề. Phù nề có thể khiến phổi khó giãn nở và gây khó thở. Bà bầu nên uống đủ 2-3 lít nước mỗi ngày.

Giảm căng thẳng: Căng thẳng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng khó thở. Bà bầu nên tìm cách thư giãn và giảm căng thẳng, chẳng hạn như tập yoga, thiền hoặc đi dạo.

Tăng cường lưu thông máu: Tăng cường lưu thông máu giúp cơ thể hấp thụ oxy tốt hơn, từ đó giúp bà bầu dễ thở khi ngủ. Bà bầu có thể vận động nhẹ nhàng trước khi đi ngủ để giúp tăng cường lưu thông máu. Bà bầu cũng có thể ngâm chân nước ấm hoặc xông hơi để thư giãn và giúp máu lưu thông tốt hơn.

Bà bầu nên áp dụng đồng thời các biện pháp trên để giảm nguy cơ khó thở khi ngủ. Nếu khó thở nghiêm trọng hoặc kèm theo các triệu chứng khác như đau ngực, tim đập nhanh, chóng mặt,… thì bà bầu nên đi khám bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị kịp thời

Bài viết Bà bầu khó thở khi nằm ngủ: Cẩn trọng với những biến chứng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/ba-bau-kho-tho-khi-nam-ngu-can-trong-voi-nhung-bien-chung-87880/feed/ 0