Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:30:29 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Acid Acetylsalicilic (Aspirin) https://benh.vn/thuoc/acid-acetylsalicilic-aspirin/ Sun, 10 Sep 2023 03:00:44 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acid-acetylsalicilic-aspirin/ Aspirin thuộc nhóm thuốc kháng viêm giảm đau không steroid được dùng cho các triệu chứng đau do viêm khớp, đau cơ, đau răng, đau do chấn thương; các trường hợp nhức đầu, cảm cúm thông thường. Ngoài ra Aspirin còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và được chỉ định trong 1 […]

Bài viết Acid Acetylsalicilic (Aspirin) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Aspirin thuộc nhóm thuốc kháng viêm giảm đau không steroid được dùng cho các triệu chứng đau do viêm khớp, đau cơ, đau răng, đau do chấn thương; các trường hợp nhức đầu, cảm cúm thông thường. Ngoài ra Aspirin còn có tác dụng chống kết tập tiểu cầu và được chỉ định trong 1 số bệnh tim mạch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg. Viên nén nhai được: 75 mg, 81 mg. Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột): 81 mg, 162 mg, 165 mg, 325 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg. Viên nén bao phim: 325 mg, 500 mg.

Cơ chế tác dụng

Acid acetylsalicylic (aspirin) có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt và chống viêm. Aspirin được hấp thu nhanh với mức độ cao. Ở người lớn, nồng độ điều trị của acid salicylic 30 – 60 mg/lít huyết tương cho tác dụng giảm đau và hạ sốt, và 40 – 100 mg/lít huyết tương cho tác dụng chống viêm. Do đó liều aspirin thường dùng cho người lớn là 500 mg để giảm đau nhẹ và vừa hoặc để giảm sốt và cho nồng độ salicylat 30 – 60 mg/lít huyết tương trong vòng nửa giờ, tồn tại trong 3 – 4 giờ. Ðối với bệnh thấp khớp, nồng độ này không đủ, thường phải tăng liều hàng ngày tối đa tới 6 g. Liều trên 1 g không làm tăng thêm tác dụng giảm đau.

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, aspirin được thủy phân thành acid salicylic, có cùng tác dụng dược lý như aspirin. Với liều 500 mg aspirin, nửa đời huyết tương là 20 – 30 phút với aspirin, và 2,5 – 3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, nửa đời acid salicylic dài hơn. Aspirin chỉ thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới, do đó cyclooxygenase bị ức chế không thuận nghịch, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành. Như vậy aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành.

Aspirin còn ức chế sản sinh prostaglandin ở thận. Sự sản sinh prostaglandin ở thận ít quan trọng về mặt sinh lý với người bệnh có thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mạn tính, suy tim, suy gan, hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở những người bệnh này, tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận của aspirin có thể dẫn đến suy thận cấp tính, giữ nước và suy tim cấp tính.

Chỉ định

Aspirin được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt. Vì có tỷ lệ cao về tác dụng phụ đến đường tiêu hóa, nên aspirin hay được thay thế bằng paracetamol, dung nạp tốt hơn. Aspirin cũng được sử dụng trong chứng viêm cấp và mạn như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái hóa) xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp.

Nhờ tác dụng chống kết tập tiểu cầu, aspirin được sử dụng trong dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về những bệnh này.

Aspirin cũng được chỉ định trong điều trị hội chứng Kawasaki vì có tác dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối.

Chống chỉ định

Do nguy cơ dị ứng chéo, không dùng aspirin cho người đã có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác trước đây. Người có tiền sử bệnh hen không được dùng aspirin, do nguy cơ gây hen thông qua tương tác với cân bằng prostaglandin và thromboxan. Những người không được dùng aspirin còn gồm người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và xơ gan.

Thận trọng

Cần thận trọng khi điều trị đồng thời với thuốc chống đông máu hoặc khi có nguy cơ chảy máu khác. Không kết hợp aspirin với các thuốc kháng viêm không steroid và các glucocorticoid. Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.Ở trẻ em khi dùng aspirin đã gây ra một số trường hợp hội chứng Reye, vì vậy đã hạn chế nhiều chỉ định dùng aspirin cho trẻ em. Người cao tuổi có thể dễ bị nhiễm độc aspirin, có khả năng do giảm chức năng thận. Cần phải dùng liều thấp hơn liều thông thường dùng cho người lớn.

Thời kỳ mang thai

Aspirin ức chế cyclooxygenase và sự sản sinh prostaglandin; điều này quan trọng với sự đóng ống động mạch. Aspirin còn ức chế co bóp tử cung, do đó gây trì hoãn chuyển dạ. Tác dụng ức chế sản sinh prostaglandin có thể dẫn đến đóng sớm ống động mạch trong tử cung, với nguy cơ nghiêm trọng tăng huyết áp động mạch phổi và suy hô hấp sơ sinh. Nguy cơ chảy máu tăng lên ở cả mẹ và thai nhi, vì aspirin ức chế kết tập tiểu cầu ở mẹ và thai nhi. Do đó, không được dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Aspirin vào trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị bình thường có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.

Tác dụng không mong muốn

Phổ biến nhất liên quan đến hệ tiêu hóa, thần kinh và cầm máu.

Tần số ADR phụ thuộc vào liều. Có tới 5% tổng số người được điều trị có ADR. Thường gặp nhất là triệu chứng tiêu hóa (4%) và ở liều cao (trên 3 g một ngày), tỷ lệ người có ADR là trên 50% tổng số người được điều trị.

  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày – ruột.
  • Hệ thần kinh trung ương: Mệt mỏi.
  • Da: Ban, mày đay.
  • Huyết học: Thiếu máu tan máu.
  • Thần kinh – cơ và xương: Yếu cơ.
  • Hô hấp: Khó thở.
  • Khác: Sốc phản vệ.
  • Hệ thần kinh trung ương: Mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.
  • Nội tiết và chuyển hóa: Thiếu sắt.
  • Huyết học: Chảy máu ẩn, thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu.
  • Gan: Ðộc hại gan.
  • Thận: Suy giảm chức năng thận.
  • Hô hấp: Co thắt phế quản.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn (liều dùng cho người cân nặng 70 kg).

Giảm đau/giảm sốt: Uống 325 đến 650 mg, cách 4 giờ 1 lần, nếu cần, khi vẫn còn triệu chứng.

Chống viêm (viêm khớp dạng thấp): Uống 3 – 5 g/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ.

Ða số người bị viêm khớp dạng thấp có thể được kiểm soát bằng aspirin đơn độc hoặc bằng các thuốc chống viêm không steroid khác. Một số người có bệnh tiến triển hoặc kháng thuốc cần các thuốc độc hơn (đôi khi gọi là thuốc hàng thứ hai) như muối vàng, hydroxy-cloroquin, penicilamin, adrenocorticosteroid hoặc thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt methotrexat.

ức chế kết tập tiểu cầu: Uống 100 – 150 mg/ngày.

Trẻ em:

Giảm đau/hạ nhiệt: Uống 50 – 75 mg/kg/ngày, chia làm 4 – 6 lần, không vượt quá tổng liều 3,6 g/ngày. Nhưng chỉ định rất hạn chế vì nguy cơ hội chứng Reye.

Chống viêm khớp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên: Uống 80 – 100 mg/kg/ngày, chia làm nhiều liều nhỏ (5 – 6 lần), tối đa 130 mg/kg/ngày khi bệnh nặng lên, nếu cần.

Bệnh Kawasaki:

Trong giai đoạn đầu có sốt: Uống trung bình 100 mg/kg/ngày (80 – 120 mg/kg/ngày), chia làm 4 lần, trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm. Cần điều chỉnh liều để đạt và duy trì nồng độ salicylat từ 20 đến 30 mg/100 ml huyết tương.

Trong giai đoạn dưỡng bệnh: Uống 3 – 5 mg/kg/ngày (uống 1 lần). Nếu không có bất thường ở động mạch vành thì thường phải tiếp tục điều trị tối thiểu 8 tuần. Nếu có bất thường tại động mạch vành, phải tiếp tục điều trị ít nhất 1 năm, kể cả khi bất thường đó đã thoái lui. Trái lại nếu bất thường tồn tại dai dẳng, thì phải điều trị lâu hơn nữa.

Tương tác thuốc

Nói chung nồng độ salicylat trong huyết tương ít bị ảnh hưởng bởi các thuốc khác, nhưng việc dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen, và fenoprofen. Tương tác của aspirin với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu, và với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính. Tương tác khác của aspirin gồm sự đối kháng với natri niệu do spironolacton và sự phong bế vận chuyển tích cực của penicilin từ dịch não – tủy vào máu. Aspirin làm giảm tác dụng các thuốc acid uric niệu như probenecid và sulphinpyrazol.

Ðộ ổn định và bảo quản

Cần bảo quản aspirin ở nơi khô và mát. Trong không khí ẩm, thuốc thủy phân dần dần thành acid salicylic và acetic và có mùi giống như giấm; nhiệt làm tăng tốc độ thủy phân. Bảo quản thuốc đạn trong tủ lạnh, không để đóng băng. Không dùng nếu thuốc có mùi giống như giấm mạnh.

Benh.vn

Bài viết Acid Acetylsalicilic (Aspirin) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Duoplavin https://benh.vn/thuoc/duoplavin/ Wed, 07 Apr 2021 03:11:28 +0000 http://benh2.vn/thuoc/duoplavin/ Duoplavin là một thuốc kháng tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, chống tắc mạch. Đây là thuốc tổng hợp chứa hai thành Clopidogrel và Acetylsalicylic của hãng Sanofi Aventis – Pháp. Thông tin chung thuốc Duoplavin Tên thuốc: Duoplavin Hãng sản xuất: Sanofi-Aventis Thành phần thuốc Duoplavin:  Mỗi viên: Clopidogrel (dưới dạng […]

Bài viết Duoplavin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Duoplavin là một thuốc kháng tiểu cầu, ngăn ngừa hình thành cục máu đông, chống tắc mạch. Đây là thuốc tổng hợp chứa hai thành Clopidogrel và Acetylsalicylic của hãng Sanofi Aventis – Pháp.

duoplavin

Thông tin chung thuốc Duoplavin

Tên thuốc: Duoplavin

Hãng sản xuất: Sanofi-Aventis

Thành phần thuốc Duoplavin: 

  • Mỗi viên: Clopidogrel (dưới dạng hydrogen sulphat) 75mg, acid acetylsalicylic 100mg.
  • Quy cách: DuoPlavin 75 mg/100 mg là viên nén bao phim hình bầu dục, hai mặt hơi lồi, màu hồng sáng, có khắc mã số ‘C75’ ở một mặt và ‘A100’ ở mặt kia.

Dược lực học và dược động học thuốc Duoplavin

Thuốc Duoplavin có dược lực học và dược động học kết hợp của hai thành phần Clopidogrel và Acetylsalicylic.

Dược lực học thuốc Duoplavin

Dược lực học thành phần Clopidogrel

Clopidogrel là một tiền chất, một trong những chất chuyển hóa của nó là chất ức chế kết tập tiểu cầu. Clopidogrel phải được các men CYP450 chuyển hóa để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính ức chế sự kết tập tiểu cầu. Chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel ức chế chọn lọc sự kết gắn của adenosin diphosphat (ADP) với thụ thể P2Y12 của nó trên tiểu cầu và qua đó ức chế sự hoạt hóa phức hợp glycoprotein GPIIb/IIIa qua trung gian ADP, nhờ vậy ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Vì sự kết gắn không thể đảo ngược được, nên những tiểu cầu này bị ảnh hưởng trong cả quãng đời còn lại của chúng (khoảng 7-10 ngày) và sự hồi phục chức năng tiểu cầu bình thường xảy ra ở một tốc độ phù hợp với sự chu chuyển tiểu cầu. Sự kết tập tiểu cầu do các chất chủ vận không phải ADP gây ra cũng bị ức chế bởi tác dụng chẹn sự khuếch đại hoạt tính tiểu cầu do ADP được phóng thích gây ra.

Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.

Những liều clopidogrel 75 mg/ngày lặp lại nhiều lần gây nên sự ức chế rõ rệt đối với sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra từ ngày đầu tiên; tác dụng này tăng dần và đạt trạng thái ổn định trong khoảng từ ngày 3 đến ngày 7. Ở trạng thái ổn định, mức ức chế trung bình được nhận thấy với liều 75 mg/ngày vào khoảng 40% đến 60%. Sự kết tập tiểu cầu và thời gian chảy máu dần dần trở về trị số ban đầu trong vòng 5 ngày sau khi ngưng điều trị.

Dược lực học thành phần Aspirin

Acid acetylsalicylic ức chế kết tập tiểu cầu bằng sự ức chế không đảo ngược được của prostaglandin cyclo oxygenase và vì vậy ức chế sự sản sinh thromboxan A2, một chất gây kết tập tiểu cầu và co mạch. Tác dụng này kéo dài suốt quãng đời của tiểu cầu.

Số liệu thực nghiệm gợi ý rằng ibuprofen có thể ức chế tác dụng của aspirin liều thấp trên sự kết tập tiểu cầu khi chúng được dùng cùng lúc với nhau. Trong một nghiên cứu, khi một liều duy nhất ibuprofen 400 mg được uống trong vòng 8 giờ trước hoặc trong vòng 30 phút ngay sau khi uống 81 mg aspirin phóng thích nhanh, thì ASA giảm tác dụng trên sự hình thành thromboxan hoặc kết tập tiểu cầu.

Tuy nhiên, điểm hạn chế của những số liệu này và sự thiếu chắc chắn khi suy diễn số liệu ex vivo sang tình huống lâm sàng hàm ý rằng không thể rút ra kết luận dứt khoát về việc sử dụng ibuprofen thường xuyên, và không có tác dụng có ý nghĩa lâm sàng nào được xem là có khả năng do thỉnh thoảng sử dụng ibuprofen.

Dược động học thuốc DuoPlavin

Dược động học thành phần Clopidogrel

Hấp thu:

Sau các liều uống duy nhất và lặp lại 75 mg/ngày, clopidogrel được hấp thu nhanh. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của clopidogrel không biến đổi (khoảng 2,2-2,5 ng/ml sau khi uống một liều duy nhất 75 mg) xảy ra khoảng 45 phút sau khi uống. Tỉ lệ hấp thu ít nhất là 50%, dựa trên sự bài tiết các chất chuyển hóa của clopidogrel trong nước tiểu.

Phân bố:

Clopidogrel và chất chuyển hóa chính trong máu (không có hoạt tính) gắn kết in vitro có thể đảo ngược được với protein huyết tương người (theo thứ tự là 98% và 94%). Sự kết gắn không bão hòa in vitro xảy ra với một phổ nồng độ rộng.

Chuyển hóa:

Clopidogrel được chuyển hóa rộng rãi ở gan. In vitro và in vivo, clopidogrel được chuyển hóa theo hai đường chuyển hóa chính: một đường qua trung gian các esterase và dẫn đến sự thủy giải thành dẫn chất acid carboxylic không có hoạt tính (85% lượng chất chuyển hóa trong máu), và một đường qua trung gian nhiều cytochrome P450.

Clopidogrel được chuyển hóa lần đầu thành chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel. Sự chuyển hóa tiếp theo của chất chuyển hóa trung gian 2-oxo-clopidogrel dẫn đến sự hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính, một dẫn chất thiol của clopidogrel. In vitro, đường chuyển hóa này là qua trung gian CYP3A4, CYP2C19, CYP1A2 và CYP2B6. Chất chuyển hóa thiol có hoạt tính, đã được phân lập in vitro, nhanh chóng kết gắn không đảo ngược được với các thụ thể tiểu cầu, qua đó ức chế sự kết tập tiểu cầu.

Thải trừ:

Trên người, sau khi uống một liều clopidogrel được đánh dấu với 14C, khoảng 50% được bài tiết trong nước tiểu và khoảng 46% được bài tiết trong phân trong khoảng thời gian 120 giờ sau khi uống. Sau khi uống một liều duy nhất 75 mg, clopidogrel có thời gian bán hủy khoảng 6 giờ. Thời gian bán thải của chất chuyển hóa chính trong máu (không có hoạt tính) là 8 giờ sau khi dùng liều duy nhất và liều lặp lại.

Dược di truyền:

Clopidogrel được hoạt hóa bởi nhiều men CYP450 đa hình. CYP2C19 can dự vào sự hình thành chất chuyển hóa có hoạt tính lẫn chất chuyển hóa trung gian 2-oxoclopidogrel. Dược động học của chất chuyển hóa có hoạt tính của clopidogrel và các tác dụng kháng tiểu cầu, được đo bằng thử nghiệm kết tập tiểu cầu ex vivo, khác nhau tùy kiểu gen CYP2C19.

* Suy thận: Sau những liều clopidogrel lặp lại 75 mg/ngày trên các đối tượng suy thận nặng (thanh thải creatinin từ 5 đến 15 ml/phút), tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra thấp hơn (25%) so với các đối tượng khỏe mạnh, tuy nhiên, sự kéo dài thời gian chảy máu tương tự như đã thấy trên người khỏe mạnh được dùng clopidogrel 75 mg/ngày. Ngoài ra, sự dung nạp lâm sàng trên tất cả bệnh nhân đều tốt.

* Suy gan: Sau những liều clopidogrel lặp lại 75 mg/ngày trong 10 ngày ở bệnh nhân suy gan nặng, tác dụng ức chế sự kết tập tiểu cầu do ADP gây ra tương tự như đã thấy trên các đối tượng khỏe mạnh. Tác dụng kéo dài thời gian chảy máu trung bình cũng tương tự nhau giữa hai nhóm.

* Chủng tộc: Tỉ lệ lưu hành của các allen CYP2C19 gây nên sự chuyển hóa trung gian và kém của CYP2C19 khác nhau tùy theo chủng tộc (xem Dược di truyền). Trong y văn, chỉ có những số liệu hạn chế trên các quần thể người châu Á để đánh giá ý nghĩa lâm sàng của việc xác định kiểu gen của CYP này trên các tai biến kết cục lâm sàng.

Dược động học thành phần Acid acetylsalicylic (ASA)

– Hấp thu:

Sau khi hấp thu, ASA trong DuoPlavin được thủy giải thành acid salicylic và đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ sau khi uống, nồng độ ASA trong huyết tương cơ bản không còn phát hiện được sau khi uống thuốc 1,5-3 giờ.

– Phân bố:

ASA ít gắn với protein huyết tương và có thể tích phân bố biểu kiến thấp (10 l). Chất chuyển hóa của nó, acid salicylic, có tỉ lệ kết gắn cao với protein huyết tương, nhưng sự kết gắn lại lệ thuộc nồng độ (không tuyến tính). Ở nồng độ thấp (< 100 microgram/ml), khoảng 90% lượng acid salicylic gắn với albumin. Acid salicylic được phân bố rộng rãi đến tất cả các mô và dịch cơ thể, bao gồm hệ thần kinh trung ương, sữa mẹ, và các mô bào thai.

– Chuyển hóa và Thải trừ:

ASA trong DuoPlavin được thủy giải nhanh chóng trong huyết tương thành acid salicylic, với thời gian bán hủy từ 0,3 đến 0,4 giờ đối với các liều ASA từ 75 đến 100 mg. Acid salicylic chủ yếu được phản ứng kết hợp ở gan để tạo thành acid salicyluric, một phenol glucuronide, một acid salicylic glucuronide, và một số chất chuyển hóa thứ yếu.

Acid salicylic trong DuoPlavin có thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 2 giờ. Sự chuyển hóa salicylat có thể bão hòa và độ thanh thải toàn thân giảm ở các nồng độ cao hơn trong huyết thanh do khả năng hạn chế của gan trong việc tạo ra acid salicyluric lẫn phenol glucuronide. Sau khi uống những liều độc (10-20 g), thời gian bán hủy trong huyết tương có thể tăng trên 20 giờ.

Ở liều ASA cao, sự thải trừ acid salicylic tuân theo động học bậc 0 (tức là tốc độ thải trừ hằng định so với nồng độ trong huyết tương), với thời gian bán hủy biểu kiến là 6 giờ hoặc cao hơn. Sự bài tiết qua thận của chất có hoạt tính không bị biến đổi tùy thuộc vào pH nước tiểu. Khi pH nước tiểu tăng trên 6.5, sự thanh thải salicylat tự do ở thận tăng từ < 5% lên > 80%. Sau những liều điều trị, khoảng 10% được bài tiết trong trong nước tiểu dưới dạng acid salicylic, 75% dưới dạng acid salicyluric, 10% là phenol glucuronide và 5% là acyl glucuronide của acid salicylic.

Dựa trên các đặc điểm dược động học và chuyển hóa của cả hai hợp chất, ít có khả năng xảy ra các tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc DuoPlavin

Thuốc DuoPlavin có chỉ định trong nhiều trường hợp bệnh lý tắc mạch và chống chỉ định với các trường hợp dễ bị chảy máu.

Chỉ định thuốc DuoPlavin

Thuốc DuoPlavin chứa clopidogrel và acid acetylsalicylic (ASA) và thuộc nhóm thuốc kháng tiểu cầu. Tiểu cầu là những cấu trúc rất nhỏ trong máu có thể kết tụ với nhau trong khi đông máu. Bằng cách ngăn chặn sự kết tụ này ở một loại mạch máu (gọi là động mạch), thuốc kháng tiểu cầu làm giảm nguy cơ đông máu (một quá trình được gọi là xơ vữa huyết khối).

Thuốc DuoPlavin được dùng để đề phòng sự hình thành các cục máu đông trong các động mạch xơ cứng có thể dẫn đến tai biến xơ vữa huyết khối (như đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc tử vong).

Kê đơn thuốc DuoPlavin để thay cho hai thuốc riêng biệt, clopidogrel và ASA, giúp đề phòng các cục máu đông vì bệnh nhân đang có một kiểu đau ngực nặng gọi là ‘đau thắt ngực không ổn định’ hoặc nhồi máu cơ tim. Để điều trị bệnh này, bác sĩ có thể đặt một khung đỡ (stent) trong động mạch bị tắc hoặc bị hẹp để phục hồi lưu lượng máu hữu dụng.

Chống chỉ định thuốc DuoPlavin

Không được dùng DuoPlavin:

– Nếu bị dị ứng (quá mẫn) với clopidogrel, acid acetylsalicylic (ASA) hoặc bất kỳ thành phần nào khác của DuoPlavin.

– Nếu bị dị ứng với các thuốc kháng viêm không steroid vốn thường dùng để điều trị tình trạng đau và/hoặc viêm ở cơ và khớp.

– Nếu có một bệnh phối hợp gồm hen suyễn, chảy mũi và pô-lýp mũi (một loại u trong mũi).

– Nếu có bệnh đang gây chảy máu như loét dạ dày hoặc chảy máu trong não.

– Nếu có bệnh gan nặng.

– Nếu có bệnh thận nặng,

– Nếu đang mang thai 3 tháng cuối của thai kỳ.

Liều dùng và cách dùng thuốc DuoPlavin

Thuốc DuoPlavin ở dạng viên uống tương đối dễ sử dụng, tuy nhiên, cần đặc biệt lưu ý liều dùng.

Liều dùng thuốc DuoPlavin

Liều thường dùng là một viên DuoPlavin mỗi ngày.

Cách dùng, đường dùng thuốc DuoPlavin

Uống thuốc với một ly nước, có thể kèm với thức ăn hoặc không.

Hàng ngày nên uống thuốc vào một giờ nhất định.

Tùy theo bệnh trạng của bệnh nhân, bác sĩ sẽ quyết định thời gian cần dùng DuoPlavin là bao lâu. Nếu bệnh nhân đã từng bị nhồi máu cơ tim, thuốc phải được uống ít nhất là 4 tuần. Trong mọi trường hợp, bệnh nhân nên tiếp tục uống thuốc chừng nào mà bác sĩ còn kê toa cho dùng thuốc này.

Nếu quên uống DuoPlavin

  • Nếu quên uống một liều DuoPlavin, nhưng bệnh nhân nhớ ra trong vòng 12 giờ sau giờ uống thuốc thường lệ, hãy uống ngay một viên và uống viên kế tiếp vào giờ thường lệ. Nếu quên uống thuốc hơn 12 giờ, đơn giản chỉ cần uống liều kế tiếp vào giờ thường lệ. Không tăng gấp đôi liều thuốc để bù vào liều quên uống.
  • Với các vỉ thuốc 14, 28 và 84 viên, bệnh nhân có thể kiểm tra ngày uống viên Duo-Plavin cuối cùng bằng cách đối chiếu với lịch được in trên vỉ thuốc.

Bệnh nhân không được ngưng điều trị trừ khi bác sĩ quyết định như vậy.

Quá liều thuốc DuoPlavin

Bệnh nhân hãy đến gặp bác sĩ hoặc khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất vì tăng nguy cơ chảy máu.

Sử dụng thuốc DuoPlavin ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không được dùng DuoPlavin trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Để phòng xa, cũng không nên dùng thuốc này trong 6 tháng đầu mang thai.

Thận trọng trước khi dùng DuoPlavin ở bệnh nhân đang có thai hoặc nghi có thai. Nếu có thai trong thời gian đang dùng DuoPlavin, khuyên bệnh nhân hãy báo bác sĩ ngay vì DuoPlavin không được khuyên dùng trong khi có thai.

Trong thời gian dùng thuốc này, không nên cho con bú sữa mẹ. Nếu đang nuôi con bằng sữa mẹ hoặc dự định nuôi con bằng sữa mẹ, bệnh nhân hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.

Tương tác thuốc DuoPlavin

Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng DuoPlavin hoặc ngược lại.

Đặc biệt, bệnh nhân nên báo cho bác sĩ biết nếu đang dùng:

  • Thuốc kháng đông dạng uống, tức thuốc dùng để giảm đông máu.
  • ASA hoặc thuốc kháng viêm không-steroid khác thường dùng để điều trị đau và/hoặc viêm cơ hoặc khớp,
  • Heparin hoặc bất kỳ một thuốc tiêm nào khác để giảm đông máu,
  • Thuốc ức chế bơm proton (ví dụ omeprazole) để điều trị bệnh dạ dày,
  • Methotrexat, một thuốc dùng để điều trị bệnh khớp nặng (viêm khớp dạng thấp) hoặc bệnh da (vảy nến),
  • Probenecid, benzbromarone, hoặc sulfinpyrazone, những thuốc dùng để trị bệnh gút (thống phong)
  • Fluconazole, voriconazole, ciprofloxacin, hoặc chloramphenicol, những thuốc dùng để trị nhiễm trùng và nhiễm nấm,
  • Cimetidin, thuốc dùng để trị loét dạ dày,
  • fluoxetin, fluvoxamin, hoặc moclobemide, những thuốc dùng để trị trầm cảm,
  • Carbamazepin, hoặc oxcarbazepin, những thuốc dùng để trị một số thể bệnh động kinh,
  • Ticlopidin, một loại thuốc kháng tiểu cầu khác.

Bệnh nhân cần ngưng điều trị clopidogrel khác trong khi dùng DuoPlavin.

Nếu thỉnh thoảng dùng ASA (không quá 1.000 mg trong 24 giờ) thì thường không có vấn đề gì, nhưng sử dụng ASA kéo dài trong những trường hợp khác thì bệnh nhân nên thảo luận với bác sĩ hoặc dược sĩ.

Tác dụng ngoại ý của thuốc DuoPlavin

Tác dụng phụ thường gặp nhất đã được nhận thấy với DuoPlavin là chảy máu.

Chảy máu có thể xảy ra dưới dạng chảy máu trong dạ dày hoặc trong ruột, bầm máu, tụ máu (xuất huyết khác thường hoặc bầm máu dưới da), chảy máu cam, tiểu ra máu. Trong một số ít trường hợp, chảy máu trong mắt, trong sọ, hoặc trong khớp cũng đã được báo cáo.

Nếu bị đứt tay hay tự gây thương tích, máu sẽ chảy lâu hơn thường lệ mới cầm được. Đó là do tác động của thuốc vì nó ngăn chặn khả năng hình thành cục máu đông. Đối với những vết cắt hoặc vết thương nhẹ, ví dụ đứt tay, cạo râu, thì thường không đáng lo. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân lo ngại về tình trạng chảy máu, hãy đến gặp ngay bác sĩ (xem mục Thận trọng).

Các tác dụng phụ khác đã được nhận thấy với DuoPlavin

Tác dụng phụ thường gặp: Tiêu chảy, đau bụng, khó tiêu hoặc ợ nóng.

Tác dụng phụ ít gặp: Đau đầu, loét dạ dày, ói mửa, buồn nôn, táo bón, đầy hơi trong dạ dày hoặc trong ruột, nổi mẩn, ngứa, choáng váng, cảm giác tê rần hoặc kiến bò.

Tác dụng phụ hiếm gặp: Chóng mặt.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp: Vàng da; đau bụng dữ dội kèm hoặc không kèm đau lưng; sốt, khó thở đôi khi kết hợp với ho; các phản ứng dị ứng toàn thân; sưng miệng; da nổi bọng nước; dị ứng da; viêm miệng; giảm huyết áp; lơ mơ; ảo giác; đau khớp; đau cơ; thay đổi vị giác, viêm mạch máu nhỏ.

Tác dụng phụ không rõ tần suất: thủng ổ loét, ù tai, mất thính lực, phản ứng dị ứng đột ngột đe dọa tính mạng, bệnh thận, hạ đường huyết, gút (tức thống phong, một bệnh đau và sưng khớp do các tinh thể acid uric gây ra) và dị ứng thức ăn diễn biến xấu.

Thận trọng khi sử dụng thuốc DuoPlavin

Thận trọng trước khi dùng DuoPlavin, nếu bệnh nhân có bất kỳ tình trạng nào dưới đây:

Nếu có một nguy cơ chảy máu như:

  • Một bệnh khiến bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết nội (ví dụ loét dạ dày).
  • Một rối loạn về máu khiến bệnh nhân dễ bị xuất huyết nội (chảy máu bên trong các mô, cơ quan hoặc các khớp trong cơ thể).
  • Một thương tích nặng gần đây.
  • Mới phẫu thuật gần đây (kể cả nhổ răng).
  • Sắp được phẫu thuật (kể cả nhổ răng) trong vòng 7 ngày tới.
  • Nếu có cục máu đông trong một động mạch não (nhũn não) xảy ra trong vòng 7 ngày trước.
  • Nếu có bệnh gan hoặc bệnh thận.
  • Nếu có tiền sử hen suyễn hoặc phản ứng dị ứng.
  • Nếu bị bệnh gút (thống phong).

Trong khi đang dùng DuoPlavin

Bệnh nhân nên báo cho bác sĩ:

  • Nếu dự định phẫu thuật (kể cả nhổ răng).
  • Nếu bị đau dạ dày hoặc đau bụng hoặc chảy máu trong dạ dày hoặc trong ruột (phân đỏ hoặc phân đen).

Bệnh nhân cũng nên báo ngay cho bác sĩ nếu mắc phải một bệnh (gọi là ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối hay TTP) gồm có sốt và bầm máu dưới da dưới dạng những chấm đỏ nhỏ như đầu kim, có hoặc không có tình trạng hết sức mệt mỏi đi kèm mà không rõ nguyên nhân, lơ mơ, vàng da hoặc vàng mắt

Nếu bệnh nhân có vết thương chảy máu, máu sẽ chảy lâu hơn thường lệ mới cầm được. Đó là do tác động của thuốc vì nó ngăn chặn khả năng hình thành cục máu đông. Đối với những vết cắt hoặc vết thương nhẹ, ví dụ đứt tay, cạo râu, thì thường không đáng lo. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân lo ngại về tình trạng chảy máu, hãy đến gặp ngay bác sĩ

Sử dụng thuốc DuoPlavin ở trẻ em

DuoPlavin không dùng cho trẻ em hoặc thiếu niên dưới 18 tuổi. Có thể có một sự tương tác giữa acid acetylsalicylic (ASA) và hội chứng Reye khi dùng những sản phẩm có chứa ASA cho trẻ em và thiếu niên bị nhiễm siêu vi. Hội chứng Reye là một bệnh rất hiếm gặp nhưng có thể gây tử vong.

Lái xe và sử dụng máy móc

DuoPlavin không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.

Bài viết Duoplavin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Aspirin 100 https://benh.vn/thuoc/aspirin-100/ https://benh.vn/thuoc/aspirin-100/#respond Wed, 20 Nov 2019 11:25:42 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70177 Aspirin-100 được chỉ định trong các trường hợp dự phòng nhồi máu cơ tim thứ phát và đột quỵ Dạng trình bày Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên bao tan trong ruột Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Acid acetylsalicylic 100 mg Tá dược (Microcrystalline cellulose, Lactose, Talc, Titan dioxide, Eudragit L100, […]

Bài viết Aspirin 100 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Aspirin-100 được chỉ định trong các trường hợp dự phòng nhồi máu cơ tim thứ phát và đột quỵ

Dạng trình bày

Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên bao tan trong ruột

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Acid acetylsalicylic 100 mg

Tá dược (Microcrystalline cellulose, Lactose, Talc, Titan dioxide, Eudragit L100, Colloidal silicon dioxid, Pregelatinized starch) vừa đủ

Dược lực học

Acid acetylsalicylic (Aspirin) có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt, chống viêm khi dùng liều cao. Ở liều thấp, thuốc có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu, ức chế sự hình thành huyết khối. Cơ chế: do ức chế enzym cyclooxygenase (COX), dẫn đến ức chế tổng hợp thromboxan A2 là chất gây kết tập tiểu cầu. Tiểu cầu là tế bào không nhân, không có khả năng tổng hợp COX mới, do đó aspirin ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, tác dụng này kéo dài suốt đời sống của tiểu cầu (7-10 ngày).

Hiệu quả ức chế không giảm khi điều trị kéo dài và hoạt tính emzym bắt đầu được phục hồi sau khi ngừng điều trị 24 – 48h. Aspirin kéo dài thời gian chảy máu trung bình khoảng 50 -100%.

Dược động học

Khi uống, aspirin được hấp thu nhanh từ đường tiêu hóa. Tuy nhiên, một lượng lớn aspirin được thủy phân thành acid salicylic ngay trong thành ruột. Aspirin và chất chuyển hóa acid salicylic liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và được phân bố nhanh chóng vào tất cả các bộ phận trong cơ thể.

Thể tích phân bố của aspirin là 0,16 l/kg. Acid salicylic được thanh thải chủ yếu ở gan thành glycine và acid glucuronic liên hợp. Thời gian thải trừ acid salicylic phụ thuộc vào liều, bị giới hạn bởi năng lực enzym gan. Thời gian bán thải kéo dài khoảng 2-3 h khi dùng liều thấp (75-160 mg). Acid salicylic và các chất chuyển hóa của nó chủ yếu được bài tiết qua thận, lượng thải trừ tăng theo liều dùng và phụ thuộc pH nước tiểu.

Chỉ định

Aspirin -100 được sử dụng dự phòng nhồi máu cơ tim thứ phát và đột quỵ trong các trường hợp sau:

– Có tiền sử bị nhồi máu cơ tim (đau tim).

– Có tiền sử bị đột quỵ do thiếu máu não cục bộ hoặc đột quỵ do thiếu máu não thoáng qua (đột quỵ nhẹ).

– Đau thắt ngực ổn định hoặc không ổn định.

– Đã phẫu thuật tim như thủ thuật tạo hình mạch hay phẫu thuật đặt ống tim.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

– Người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, sốt xuất huyết, suy gan hoặc suy thận nặng.

Liều và cách dùng

Uống 1 viên mỗi ngày sau bữa ăn, dùng lâu dài.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thận trọng với các trường hợp sau:

– Có tiền sử hen suyễn.

– Tiền sử dị ứng với aspirin hoặc các dẫn chất salicylate khác.

– Loét dạ dày hoặc có tiền sử loét dạ dày.

– Rối loạn chảy máu (bệnh ưa chảy máu, bệnh gan hoặc thiếu hụt Vitamin K).

– Tiền sử đột quỵ do xuất huyết não (do vỡ các mạch máu não).

– Suy giảm chức năng gan, thận.

– Tăng huyết áp không kiểm soát được.

– Phụ nữ đang bị rong kinh.

Phụ nữ có thai và cho con bú:

– Không dùng aspirin trong 3 tháng cuối cùng của thai kỳ. Trong một số trường hợp cần thiết, phải dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ, theo dõi chặt chẽ trong quá trình sử dụng.

– Aspirin vào được trong sữa mẹ, nhưng với liều điều trị có rất ít nguy cơ xảy ra tác dụng có hại ở trẻ bú sữa mẹ.

Tương tác thuốc

– Dùng đồng thời với aspirin làm giảm nồng độ của indomethacin, naproxen và fenoprofen.

– Tương tác với warfarin làm tăng nguy cơ chảy máu.

– Tương tác với methotrexat, thuốc hạ glucose máu sulphonylurea, phenytoin, acid valproic làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết thanh và tăng độc tính.

Tác dụng không mong muốn

Tần số tác dụng không mong muốn của aspirin phụ thuộc vào liều dùng. Khi sử dụng Aspirin – 100 với liều thấp 100 mg/ngày trong thời gian dài, rất hiếm khi gặp các tác dụng không mong muốn sau:

– Loét dạ dày, ruột, mày đay, ban da dị ứng.

– Kéo dài thời gian chảy máu, tăng nguy cơ xuất huyết

Quá liều

Khi uống một lượng aspirin trên 125 mg/kg (tương đương 62 viên aspirin – 100 đối với người nặng 50 kg) trong vòng 1giờ có thể gây nên các triệu chứng quá liều như kích ứng dạ dày, đau dạ dày, buồn nôn và ói mửa. Nếu lượng aspirin tích tụ trong cơ thể bệnh nhân tương đối lớn (nồng độ salicylat trong huyết tương vượt quá 500 mg/ml với người lớn, 350 mg/ml với trẻ em dưới 5 tuổi) thì bệnh nhân có thể co giật và hôn mê.

Điều trị quá liều salicylat gồm: hạn chế sự hấp thu của aspirin đi vào máu bằng cách gây nôn hoặc rửa dạ dày, uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, bệnh nhân cần được truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc.

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá thành bán lẻ

Giá bán: 13.000 VND

Bài viết Aspirin 100 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/aspirin-100/feed/ 0
ASPÉGIC https://benh.vn/thuoc/aspegic/ Sun, 12 Nov 2017 03:05:45 +0000 http://benh2.vn/thuoc/aspegic/ ASPÉGIC là thuốc có thành phần chính là acid acetylsalicyclic được sử dụng trong điều trị dự phòng cơn nhồi máu cơ tim và các cơn đau nhẹ và đau vừa. Dạng trình bày Bột pha dung dịch uống Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Acid acetylsalicyclic Dược lực học Thuốc thuộc nhóm […]

Bài viết ASPÉGIC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ASPÉGIC là thuốc có thành phần chính là acid acetylsalicyclic được sử dụng trong điều trị dự phòng cơn nhồi máu cơ tim và các cơn đau nhẹ và đau vừa.

Dạng trình bày

Bột pha dung dịch uống

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Acid acetylsalicyclic

Dược lực học

Thuốc thuộc nhóm giảm đau, hạ sốt, chống viêm phi steroid (NSAIDs) có tác dụng ức chế enzym cox ức chế tổng hợp prostaglandin là chất gây đau

Thuốc có tác dụng thông qua 3 cơ chế :

– Thuốc giảm đau salicylat.

– Thuốc hạ sốt , chống viêm không steroid.

– Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu do ức chế enzym COX trên bề mặt tiểu cầu

Dược động học

– Hấp thu: qua đường tiêu hoá, sau khi uống 30phút bắt đầu phát huy tác dụng, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2h, duy trì tác dụng điều trị khoảng 4h. Lysine acetylsalicylate vào cơ thể chuyển thành Lysine và acid acetylsalicylic.

– Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70 – 80%. Phân bố tới hầu hết các mô, qua hàng rào máu não và nhau thai, thể tích phân bố khoảng 0,5L/Kg.

– Chuyển hoá: chủ yếu qua gan.

– Thải trừ: qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá là cid salicyluric và acid gentisic. Thời gian bán thải khoảng 6h. Thời gian bán thải của aspirin còn tuỳ thuộc vào pH nước tiểu( nếu pH nước tiểu kiềm thuốc thải trừ nhanh hơn và ngược lại). Độ thanh thải là 39L/h

Chỉ định

– Dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim & đột quỵ.

– Điều trị các cơn đau nhẹ & vừa, hạ sốt, viêm xương khớp, thấp khớp.

Chống chỉ định

– Dị ứng đã biết với dẫn xuất salicylate và các chất cùng nhóm, nhất là các kháng viêm không stéroide.

– Phụ nữ 3 tháng cuối thai kì

– Loét dạ dày – tá tràng tiến triển.

– Bệnh chảy máu do thể tạng hoặc mắc phải.

– Nguy cơ xuất huyết.

Liều và cách dùng

* Dạng uống

– Trẻ em: 25-50 mg/kg/ngày aspirine chia làm nhiều lần trong ngày. Không cho > 80 mg/kg/ngày đối với trẻ em dưới 30 tháng tuổi và > 100 mg/kg/ngày đối với trẻ từ 30 tháng tuổi đến 15 tuổi. Người lớn : 500-1000 mg mỗi lần, tối đa 3 g/ngày.

– Người lớn tuổi: 500-1000 mg mỗi lần, tối đa 2 g/ngày. Bệnh thấp khớp :

– Người lớn: 4-6 g/ngày, chia làm 3 đến 4 lần. Trẻ em : 50-100 mg/kg/ngày, chia làm 4 đến 6 lần.

* Dạng tiêm

– Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch, có thể tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc pha trong dung môi tương hợp để tiêm truyền (dung dịch NaCl, glucose hoặc sorbitol). Không nên pha Aspégic với một loại thuốc tiêm khác trong cùng một ống tiêm. Các lần dùng thuốc cách nhau ít nhất 4 giờ.

– Dùng cho người lớn:

– Người lớn: 0,5-1 g mỗi lần, 2-3 lần nếu thấy cần thiết, tối đa 4 g aspirine/ngày.

– Người lớn tuổi: 0,5-1 g mỗi lần, tối đa 2 g aspirine/ngày.

– Bệnh thấp khớp: Tối đa 6 g/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp có tiền sử bị loét dạ dày tá tràng hoặc xuất huyết tiêu hóa, suy thận, hen phế quản (trường hợp bị dị ứng với thuốc kháng viêm không stéroide hay aspirine, có thể gây ra cơn hen phế quản), rong huyết / băng huyết, bệnh do virus ở trẻ em dưới 12 tuổi (có thể gây hội chứng Reye).

– Không nên dùng trong bệnh thống phong.

– Khi dùng liều cao trong các bệnh thấp khớp, cần theo dõi các dấu hiệu như ù tai, giảm thính lực hay chóng mặt : nếu xảy ra các triệu chứng này, phải lập tức giảm liều.

Tương tác thuốc

* Chống chỉ định phối hợp

– Méthotrexate ở liều ≥ 15 mg/tuần : tăng độc tính trên máu của méthotrexate (do thuốc kháng viêm làm giảm thanh thải của méthotrexate ở thận, ngoài ra nhóm salicylate còn cắt liên kết của méthotrexate với protéine huyết tương).

– Salicylate liều cao (≥ 3 g/ngày ở người lớn) với các thuốc uống chống đông máu: Tăng nguy cơ xuất huyết do ức chế chức năng của tiểu cầu, tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng và cắt liên kết của thuốc uống chống đông máu với protéine huyết tương.

* Không nên phối hợp

– Héparine dạng tiêm: Tăng nguy cơ xuất huyết do dẫn xuất salicylate gây ức chế chức năng tiểu cầu và tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng.

– Thay bằng một thuốc giảm đau hạ sốt khác (như paracetamol).

– Các thuốc kháng viêm không stéroide với salicylate liều cao: Tăng nguy cơ gây lo t và xuất huyết đường tiêu hóa do hiệp đồng tác dụng.

– Các thuốc chống đông máu với salicylate liều thấp: Tăng nguy cơ xuất huyết do dẫn xuất salicylate gây ức chế chức năng của tiểu cầu và tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng. Cần đặc biệt kiểm tra thời gian máu chảy.

– Ticlopidine: Tăng nguy cơ xuất huyết do hiệp đồng tác dụng chống kết tập tiểu cầu cộng với tác dụng tấn công lên niêm mạc dạ dày-tá tràng của dẫn xuất salicylate. Nếu bắt buộc phải phối hợp thuốc, nên tăng cường theo dõi lâm sàng và sinh học, đặc biệt là thời gian máu chảy.

– Các thuốc thải acide urique niệu như benzbromarone, prob n cide : giảm tác dụng thải acide urique do cạnh tranh sự đào thải acide urique ở ống thận.

* Thận trọng khi phối hợp

– Thuốc trị tiểu đường (insuline, chlorpropamide): Tăng tác dụng hạ đường huyết với acide acétylsalicyque liều cao (acide acétylsalicylique có tác dụng hạ đường huyết và cắt sulfamide ra khỏi liên kết với protéine huyết tương).

– Báo cho bệnh nhân biết điều này và tăng cường tự theo dõi đường huyết.

– Glucocorticoide đường toàn thân: Giảm nồng độ salicylate trong máu trong thời gian điều trị bằng corticoide với nguy cơ quá liều salicylate sau ngưng phối hợp do corticoide làm tăng đào thải salicylate.

Điều chỉnh liều salicylate trong thời gian phối hợp và sau khi ngưng phối hợp với glucocorticoide.

– Interferon a: Nguy cơ gây ức chế tác dụng của thuốc này. Nên thay bằng một thuốc giảm đau hạ sốt khác không thuộc nhóm salicylate.

– Méthotrexate liều thấp, dưới 15 mg/tuần: Tăng độc tính trên máu của méthotrexate (do thuốc kháng viêm làm giảm thanh thải của méthotrexate ở thận, ngoài ra nhóm salicylate còn cắt liên kết của méthotrexate với protéine huyết tương).

– Kiểm tra huyết đồ hàng tuần trong các tuần lễ đầu điều trị phối hợp.

– Tăng cường theo dõi trường hợp chức năng thận của bệnh nhân bị hư hại, dù nhẹ, cũng như tăng cường theo dõi ở người già.

– Pentoxifylline: Tăng nguy cơ xuất huyết.

– Tăng cường theo dõi lâm sàng và kiểm tra thường hơn thời gian máu chảy.

– Salicylate liều cao với thuốc lợi tiểu : gây suy thận cấp ở bệnh nhân bị mất nước do giảm độ thanh lọc ở tiểu cầu tiếp theo sau sự giảm tổng hợp prostaglandine ở thận. Bù nước cho bệnh nhân và theo dõi chức năng thận trong thời gian đầu phối hợp.

*Lưu ý khi phối hợp

– Dụng cụ đặt trong tử cung: Nguy cơ (còn đang tranh luận) giảm hiệu lực tránh thai.

– Thuốc làm tan huyết khối: Tăng nguy cơ xuất huyết.

-Thuốc băng niêm mạc dạ dày-ruột (muối, oxyde và hydroxyde của Mg, Al và Ca): tăng bài tiết salicylate ở thận do kiềm hóa nước tiểu.

Tác dụng không mong muốn

– Ù tai, giảm thính lực, nhức đầu, thường là dấu hiệu của sự quá liều.

– Loét dạ dày.

– Xuất huyết tiêu hóa rõ ràng (nôn ra máu, đi cầu ra máu…) hoặc tiềm ẩn đưa đến tình trạng thiếu máu do thiếu sắt.

– Hội chứng xuất huyết (chảy máu cam, chảy máu lợi, ban xuất huyết), với sự gia tăng thời gian máu chảy. Tác động này còn k o dài đến 4 hoặc 8 ngày sau khi ngưng dùng aspirine. Có thể gây nguy cơ xuất huyết trong phẫu thuật.

– Tai biến do mẫn cảm (phù Quincke, nổi mày đay, hen suyễn, tai biến phản vệ).

– Đau bụng.

Quá liều

– Không được lơ là khi thấy có dấu hiệu ngộ độc aspirine nhất là ở người lớn tuổi và trẻ nhỏ do thường có tính chất trầm trọng và có thể dẫn đến tử vong.

* Dấu hiệu lâm sàng

– Ngộ độc vừa phải: Ù tai, giảm thính lực, nhức đầu, chóng mặt, nôn, đây là những dấu hiệu cho thấy quá liều, cần phải giảm liều.

– Ngộ độc nặng: Sốt, thở gấp, tích cétone, nhiễm kiềm đường hô hấp, nhiễm acide chuyển hóa, hôn mê, trụy tim mạch, suy hô hấp, hạ đường huyết nhiều.

* Điều trị

– Chuyển lập tức đến bệnh viện chuyên khoa.

– Rửa dạ dày để loại chất nuốt vào bao tử.

– Kiểm tra cân bằng acide-kiềm; tăng bài niệu; có thể làm thẩm phân lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc nếu cần thiết.

-Điều trị triệu chứng.

Bảo quản

– Đảm bảo về các điều kiện bảo quản thuốc như ánh sáng, nhiệt độ , độ ẩm,…theo đúng quy định bảo quản thuốc

– Không tự ý xử lí thuốc khi chưa sử dụng hết thuốc như cho thuốc vào toilet, cống rãnh…..

* GIÁ BÁN LẺ SẢN PHẨM

180 000 đ / 1 hộp

Bài viết ASPÉGIC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACETYLSALICYLIC Acid https://benh.vn/thuoc/acetylsalicylic-acid/ Tue, 19 Sep 2017 03:12:27 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acetylsalicylic-acid/ Acid acetylsalicylic thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu. Dạng trình bày – Viên nén – Viên nén nhai được – […]

Bài viết ACETYLSALICYLIC Acid đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Acid acetylsalicylic thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu.

Dạng trình bày

– Viên nén

– Viên nén nhai được

– Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột)

– Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

– Viên nén 325 mg, 500 mg, 650 mg.

– Viên nén nhai được 75 mg, 81 mg.

– Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột) 81 mg, 162 mg, 165 mg, 365 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg.

– Viên nén bao phim 325 mg, 500 mg.

Dược lực học

Thuốc giảm đau salicylat.

Thuốc hạ sốt, chống viêm không steroid.

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Dược động học

– Hấp thu: qua đường tiêu hoá, sau khi uống 30 phút bắt đầu phát huy tác dụng, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2h, duy trì tác dụng điều trị khoảng 4h.

– Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70 – 80%. Phân bố tới hầu hết các mô, qua hàng rào máu não và nhau thai, thể tích phân bố khoảng 0,5L/Kg.

– Chuyển hoá: chủ yếu qua gan.

– Thải trừ: qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá là acid salicyluric và acid gentisic. Thời gian bán thải khoảng 6h. Thời gian bán thải của aspirin còn tuỳ thuộc vào pH nước tiểu( nếu pH nước tiểu kiềm thuốc thải trừ nhanh hơn và ngược lại). Độ thanh thải là 39L/h

Chỉ định

– Đau nhẹ tới vừa: thống kinh, nhức đầu, đau và viêm trong bệnh thấp khớp và các bệnh cơ xương khác (kể cả viêm khớp thiếu niên);

– Dùng để hạ sốt (khi không có paracetamol);

– Cơn đau nửa đầu cấp

– Chống kết dính tiểu cầu

– Hội chứng Kawasaki.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm (bao gồm hen, phù mạch, mẩn ngứa hoặc sổ mũi) với acid acetylsalicylic hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác

– Trẻ em dưới 12 tuổi, trừ khi bị bệnh Still (viêm khớp thiếu niên) hoặc hội chứng Kawasaki

– Loét dạ dày tá tràng;

– Hemophili và các bệnh chảy máu khác;

– Bệnh gout

Liều và cách dùng

– Cách dùng: Uống thuốc trong bữa ăn hoặc với sữa, hoặc một cốc nước đầy để giảm tối đa kích ứng dạ dày. Không nhai các viên nén giải phóng chậm hoặc viên nén bao phim.

– Liều dùng:

+ Đau nhẹ tới vừa, sốt, người lớn: Uống 300 – 900 mg cách nhau 4 – 6 giờ nếu cần; tối đa 4 g/ngày.

+ Viên đạn trực tràng, người lớn: 600 – 900 mg cách nhau 4 – 6 giờ nếu cần; tối đa 3,6 g/ngày.

+ Viêm khớp và các bệnh thấp khớp: Người lớn, uống 3 – 5 g/ngày chia làm 3 – 4 lần.

+ Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu niên (bệnh Still): Trẻ em uống 60 – 110 mg/kg/ngày chia làm nhiều liều nhỏ. Các thuốc chống viêm không steroid khác có thể dùng thay thế.

+ Thấp khớp cấp (thấp tim) chưa có tim to: Trẻ em uống 100 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần, uống trong 2 tuần đầu, sau đó 75 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần, trong 4 – 6 tuần. Các thuốc chống viêm không steroid khác có thể dùng thay thế, nhưng kinh nghiệm chưa nhiều.

+ Bệnh Kawasaki: Trẻ em uống 80 – 120 mg/kg/ngày chia làm 4 lần trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm; giảm tới 10 mg/kg/ngày sau khi hết sốt.

+ Người cao tuổi rất dễ bị chảy máu đường tiêu hoá và suy thận cấp: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Hen, các bệnh dị ứng; suy thận hoặc gan

– Phụ nữ mang thai, cho con bú

– Người cao tuổi; để tránh nguy cơ chảy máu, không dùng acid acetylsalicylic trong vòng 7 ngày khi phải phẫu thuật

– Người bị thiếu hụt G6PD

– Tình trạng mất nước.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp với glucocorticoid, NSAID, methotrexate, heparin, warfarin, thuốc thải acid uric niệu, pentoxifyllin.

Tác dụng không mong muốn

– Cảm giác khó chịu ở dạ dày – ruột, hoặc buồn nôn, loét kèm theo chảy máu ẩn, đôi khi chảy máu rõ nhìn thấy

– Chảy máu dưới kết mạc

– Rối loạn thính lực như ù tai (hiếm có điếc), chóng mặt lú lẫn, phản ứng mẫn cảm (phù mạch, co thắt phế quản, phát ban)

– Thời gian chảy máu kéo dài; hiếm có phù, viêm cơ tim, rối loạn máu (đặc biệt giảm tiểu cầu).

Quá liều

Người cao tuổi và trẻ em dễ bị quá liều.

Nhiễm độc vừa: ù tai, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn. Cần giảm liều khi thấy các triệu chứng đó.

Nhiễm độc nặng: sốt, tăng thông khí, nhiễm ceton, nhiễm kiềm hô hấp, nhiễm toan chuyển hoá, hôn mê, truỵ tim mạch, suy thở và giảm glucose – máu mạnh.

Xử trí: Chuyển cấp cứu đi bệnh viện. Rửa dạ dày. Xử trí thăng bằng kiềm toan, nước và điện giải. Lợi niệu kiềm cưỡng bức. Thẩm phân màng bụng hoặc máu nếu cần.

Bảo quản

Để nơi khô ráo và mát. Trong môi trường ẩm thuốc thuỷ phân dần thành acid salicylic và acid acetic, có mùi như dấm; nhiệt làm tăng tốc độ thuỷ phân. Thuốc đạn bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 oC. Không dùng nếu thấy mùi dấm.

Giá sản phẩm

Aspirin 81: 5 000VND/ vỉ

Aspirin 100 Traphaco: 25 000VND/ hộp

Bài viết ACETYLSALICYLIC Acid đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACIFEIN- Thuốc giảm đau khớp https://benh.vn/thuoc/acifein-thuoc-giam-dau-khop/ Thu, 11 Aug 2016 03:12:33 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acifein-thuoc-giam-dau-khop/ ACIFEIN thuộc về một nhóm thuốc giảm đau được gọi là thuốc giảm đau. Tác dụng giảm đau của axit acetylsalicylic được tăng cường bởi caffeine và paracetamol. Dạng trình bày Viên nén 250mg/200mg/50mg Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần Các hoạt chất là: axit acetylsalicylic, paracetamol, caffeine. Mỗi viên nén chứa […]

Bài viết ACIFEIN- Thuốc giảm đau khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACIFEIN thuộc về một nhóm thuốc giảm đau được gọi là thuốc giảm đau. Tác dụng giảm đau của axit acetylsalicylic được tăng cường bởi caffeine và paracetamol.

Dạng trình bày

Viên nén 250mg/200mg/50mg

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Các hoạt chất là: axit acetylsalicylic, paracetamol, caffeine. Mỗi viên nén chứa 250 mg axit acetylsalicylic, 200 mg paracetamol, 50 mg caffeine.
Các thành phần khác là glycine, tinh bột ngô, hoạt thạch, hyprolose.

Chỉ định

Được sử dụng để điều trị đau nhẹ và vừa, đặc biệt là đau khớp và cơ, đau đầu, đau lưng, đau răng, đau dây thần kinh và các bệnh về đường hô hấp

Chống chỉ định

Trường hợp dị ứng (quá mẫn cảm) với axit acetylsalicylic, paracetamol hoặc caffeine hoặc với bất kỳ tá dược nào

Trong bệnh loét dạ dày hoặc tá tràng

Trong bệnh thận hoặc gan nặng trong viêm gan cấp tính (vàng da – viêm gan)

Trong thiếu máu tán huyết (thiếu máu do tăng phân hủy hồng cầu) rối loạn đông máu và đông máu trong suy tim nặng trước khi phẫu thuật liên quan đến chảy máu lớn hơn

Trong phần ba của thai kỳ ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi bị bệnh sốt

Liều và cách dùng

Sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 15 tuổi. 1-2 viên/lần. Nếu cần thiết, sản phẩm có thể được sử dụng nhiều lần trong ngày (cứ sau 4 – 6 giờ). Liều hàng ngày không quá 6 viên.

Nếu cơn đau tái phát ở cùng cường độ sau khi hồi phục, hoặc nếu liều duy nhất tối đa không đủ để giảm đau, nên liên hệ với bác sĩ.
Nếu tình trạng không cải thiện trong vòng 5 ngày, nên liên hệ với bác sĩ.

Nên uống thuốc cùng hoặc sau bữa ăn, viên thuốc nên được phân rã trong một lượng nhỏ chất lỏng, uống với trà hoặc nước. Đối với liều cao hơn, nên uống viên thuốc với nước khoáng kiềm.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thuốc chống chỉ định trong 3 tháng thứ ba của thai kỳ. Trong lần thứ ba và thứ hai của thai kỳ, thuốc chỉ có thể được cung cấp theo lời khuyên của bác sĩ để xem xét cân bằng lợi ích, nguy cơ

Không nên dùng trong thời gian cho con bú.

Sản phẩm này không dành cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 15 tuổi do có thể liên quan đến sự phát triển của hội chứng Rey (đây là tình trạng đe dọa đến tính mạng, kết thúc bằng cái chết mà không được chẩn đoán và điều trị sớm).

Không sử dụng cho bệnh nhân có loét, suy thận và gan, viêm gan cấp tính và thiếu máu tán huyết, trong rối loạn đông máu, trong các thủ tục phẫu thuật liên quan đến chảy máu nặng hơn,

Không sử dụng chất có cồn trong khi thời gian dùng thuốc

Nên giảm lượng thuốc và đồ uống có chứa caffeine. Uống quá nhiều caffeine có thể gây căng thẳng, khó chịu, mất ngủ và đôi khi làm tim đập nhanh.

Tương tác thuốc

Hiệu quả điều trị có thể bị ảnh hưởng khi dùng ACIFEIN với một số loại thuốc khác dùng để điều trị:

Không chấp nhận các cơ quan sau khi cấy ghép (cyclosporin, tacrolimus)

Huyết áp cao (ví dụ thuốc lợi tiểu và thuốc ức chế men chuyển)

Đau và viêm (ví dụ như corticosteroid hoặc thuốc chống viêm không steroid) ngày (probenecid)

Khối u hoặc một số bệnh viêm khớp (methotrexate)

Động kinh (phenytoin, axit valproic) Axit axetylsalicylic làm tăng tác dụng của các chất đông máu (ví dụ như warfarin), với điều trị nội tiết tố đồng thời làm tăng nguy cơ chảy máu từ đường tiêu hóa.

Acifein có thể làm tăng tác dụng của các loại thuốc dùng để điều trị bệnh tiểu đường, thuốc đông máu, sulfonamid. Sử dụng đồng thời với corticosteroid, hormone và pyrazolone, thuốc giảm đau, làm tăng nguy cơ loét.

Sự kết hợp của thuốc chống viêm không steroid có thể gây suy thận cấp ở bệnh nhân dùng thuốc bài tiết nước tiểu đồng thời.

Dữ liệu thực nghiệm cho thấy ibuprofen có thể làm giảm tác dụng của một liều thấp acetylsalicylic acid đối với sự kết tập tiểu cầu khi dùng đồng thời.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp (có thể ảnh hưởng ít hơn 1 trên 10 người):

Rối loạn tiêu hóa (đau bụng, ợ nóng, buồn nôn, nôn)

Hiếm (có thể ảnh hưởng đến dưới 1 trên 100 người):

  • Tổn thương thận, giữ axit uric và rối loạn cân bằng axit-bazơ
  • Nổi mề đay
  • Phản ứng phản vệ, sưng (phù mạch)

Rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến dưới 1 trên 1.000 người):

  • Xuất huyết tiêu hóa và loét mà không có triệu chứng trước đó
  • Khó thở (co thắt phế quản) hoặc viêm mũi
  • Tăng men gan trong huyết tương
  • Phản ứng da nghiêm trọng
  • Tăng chảy máu, rối loạn tạo máu, suy gan và thận có thể xảy ra khi sử dụng kéo dài.

Tác dụng phụ khác ở trẻ em và thanh thiếu niên

Ở trẻ em bị bệnh do virus, cái gọi là. Hội chứng Rey (rối loạn ý thức, co giật, nhiệt độ cao).

Quá liều

Quá liều được biểu hiện bằng ù tai, nhức đầu, chóng mặt và nặng thêm.

Dùng nhiều hơn liều khuyến cáo có thể dẫn đến nguy cơ tổn thương gan nghiêm trọng. Quá liều nghiêm trọng hơn được biểu hiện bằng thở sâu, buồn nôn, nôn, co giật và rối loạn ý thức.

Bảo quản

Không bảo quản quá 25oC

Tránh ánh sáng

Bài viết ACIFEIN- Thuốc giảm đau khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>