Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 19 Oct 2023 01:56:09 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ACITRETIN https://benh.vn/thuoc/acitretin/ Fri, 04 Aug 2017 03:12:34 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acitretin/ ACITRETIN – Thuốc được chỉ định điều trị các thể nặng bệnh vẩy nến và những bệnh ngoài da có rối loạn như bệnh Darier. Dạng trình bày Viên nang 10 và 25mg. Thành phần Acitretin Dược lực học Acitretin là một retinoid. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được biết. Đối […]

Bài viết ACITRETIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACITRETIN – Thuốc được chỉ định điều trị các thể nặng bệnh vẩy nến và những bệnh ngoài da có rối loạn như bệnh Darier.

Dạng trình bày

Viên nang 10 và 25mg.

Thành phần

Acitretin

Dược lực học

Acitretin là một retinoid. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được biết.

Đối với bệnh vẩy nến, các nghiên cứu gợi ý rằng Acitretin ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch, tăng sinh tế bào biểu bì và quá trình tổng hợp glycoprotein của da.

Đặc biệt, Acitretin giúp bình thường hóa quá trình biệt hóa tế bào, làm mỏng lớp sừng ở biểu bì do làm giảm tốc độ tăng sinh của tế bào sừng. Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì , giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến

Dược động học

Sau khi uống, nồng độ thuốc tối đa trong máu đạt được sau 1-6 giờ.

Sinh khả dụng đạt từ 35-95%, tốc độ và mức độ hấp thu acitretin tăng gấp đôi khi uống cùng bữa ăn. Bệnh nhân uống 30mg acitretin ngày 1 lần, trong 30 ngày thấy nồng độ thuốc đạt được ở da cao gấp 10 lần nồng độ trong huyết tương, ở vùng da bị tổn thương cao hơn những vùng da khác. Thuốc qua nhau thai và vào sữa mẹ. Sau khi uống acitretin nhiều liều, nồng độ huyết tương của acitretin và chất chuyển hóa cis-acitretin đạt được trạng thái ổn định trong khoảng 3 tuần

Acitretin liên kết nhiều với protein huyết tương (>99,9%). Thuốc chuyển hóa thành các chất có hoạt tính là 13-cis-acitretin và etretinat, tuy nhiên etretinat chỉ được phát hiện thấy trong huyết thanh của 1 số bệnh nhân dùng acitretin. Nếu uống rượu sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển hóa acitretin thành etretinat, kể cả sau khi bệnh nhân đã ngừng thuốc.

Nửa đời thải trừ của acitretin khoảng 49 giờ, của 13-cis-acitretin là 63 giờ, của etretinat khoảng 120 ngày.
Cả acitretin và chất chuyển hóa 13-cis-acitretin thải trừ qua mật và nước tiểu dưới dạng liên hợp

Chỉ định

Các thể nặng bệnh vẩy nến và những bệnh ngoài da có rối loạn nặng quá trình kể trên như bệnh Darier

Chống chỉ định

Quá mân với acitretin hoặc dẫn chất retinoid khác

Suy gan hoặc suy thận nặng. Tăng lipid huyết. Viêm tụy.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả

Uống rượu trong thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc. Điều này áp dụng cho bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ gây dị tật đối với thai nhi.

Liều và cách dùng

– Bệnh vẩy nến nặng:

Liều khởi đầu thông thường là 25-30mg (có thể cho phép tới 50mg), 1 lần/ngày, dùng trong 2-4 tuần. Liều hàng ngày sau đó được điều chỉnh tùy vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và tác dụng không mong muốn gặp phải. Kết quả tối ưu thường đạt được với liều 25-50mg/ngày, dùng thêm 6-8 tuần. Một vài người bệnh cần phải tăng tới tối đa 75mg/ngày.

– Bệnh Darier và bệnh vảy cá:

Liều khởi đầu thường là 10mg, sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân nhưng không được vượt quá 50mg/ngày. Đợt điều trị có thể kéo dài trên 3 tháng.

– Với bất cứ chỉ định nào, không dùng thuốc kéo dài hơn 6 tháng

– Trường hợp tái phát, điều trị như lần đầu.

– Trẻ em: Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 15 tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp thật cần thiết, có thể dùng 500microgam/kg/ngày, đôi khi có thể dùng liều tới 1mg/kg/ngày, nhưng không được vượt quá 35mg/ngày.

– Người cao tuổi: Liều thông thường của người lớn

– Cách dùng: uống vào bữa ăn hoặc uống cùng với sữa

Chú ý đề phòng và thận trọng

Acitretin gây quái thai mạnh. Với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, việc kê đơn acitretin chỉ có thể đặt ra nếu người bệnh có đủ những điều kiện sau đây:

– Mắc bệnh nặng và nhất thiết phải dùng acitretin.

– Có khả năng nhận thức được tầm quan trọng của nguy cơ gây quái thai của thuốc và tuân thủ các thận trọng trong sử dụng thuốc.

– Có kết quả thử thai âm tính trong vòng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị, bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kì kinh nguyệt tiếp theo, hàng tháng phải làm lại xét nghiệm thử thai.

– Sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả liên tục ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu, trong khi điều trị và suốt 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin.

Tự nguyện không uống rượu trong suốt thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc.

Triệu chứng của bệnh vẩy nến đôi khi có thể nặng hơn lúc bắt đầu điều trị. Có thể phải sau 2-3 tháng dùng thuốc mới có hiệu quả tối đa.

Cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi sử dụng acitretin cho bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân có tiền sử viêm tụy, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng.

Bệnh nhân không được hiến máu trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin, nhất là cho phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ quái thai.

Cầm theo dõi transaminase trước khi bắt đầu điều trị, 2 tuần 1 lần trong 2 tháng đầu, sau đó 2 tháng 1 lần. Nếu kết quả cao hơn 2 lần giá trị bình thường, cần kiểm tra lại transaminase sau 8 ngày. Nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan vẫn không trở về bình thường, cần ngừng acitretin. Cần tìm nguyên nhân và theo dõi chức năng gan trong 3 tháng.

Cần theo dõi đều đặn cholesterol toàn phần và triglycerid khi điều trị thời gian dài. Với người đang điều trị bằng acitretin cứ mỗi một đến hai tuần trong 2 tháng đầu sau đó cứ mỗi 3 tháng 1 lần theo dõi nồng độ lipid huyết tương. Nếu các chỉ số này tăng, cần điều chỉnh chế độ ăn, dùng thuốc hạ lipid huyết và giảm liều acitretin.

Thuốc ảnh hưởng tới khả năng dung nạp glucose nên cần định kì kiểm tra đường huyết của bệnh nhân.

Nếu điều trị kéo dài với acitretin cần theo dõi định kì rối loạn cốt hóa xương.

Thuốc có thể gây đóng sớm đầu xương, do vậy với trẻ em không khuyến cáo dùng acitretin, chỉ dùng cho trẻ em khi các thuốc khác không hiệu quả và phải định kì kiểm tra Xquang xương, bao gồm cả đầu gối.

Tránh ra nắng nhiều và tránh sử dụng đèn chiếu mạnh. trong khi dùng acitretin vì các dẫn chất retinoid làm tăng tác dụng của tia tử ngoại.

Thuốc làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gây chóng mặt, giảm khả năng nhìn nhất là về chiều tối.

Tránh dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm cyclin (tetracyclin), methotrexat, liều cao vitamin A và các thuốc tiêu sừng.

Acitretin chỉ được dùng như 1 biện pháp điều trị cuối cùng khi các thuốc khác không có tác dụng.

Tương tác thuốc

Đồ uống chứa cồn: làm tăng tỉ lệ chuyển hóa acitretin thành etretinat là một chất có hoạt tính, tích lũy kéo dài trong cơ thể, làm tăng nguy cơ sinh quái thai ở phụ nữa sử dụng acitretin

Phenytoin: Acitretin có thể làm tăng tác dụng phụ của phenytoin bao gồm nói chậm, nhầm lẫn.

Kháng sinh Tetracycline dùng đường uống: Thuốc làm tăng áp lực nội sọ. Vì vậy, bác sĩ thường chống chỉ định dùng đồng thời.

Các dẫn chất retinoids uống và vitamin A: Dùng các thuốc này với Acitretin có thể gây buồn nôn hoặc nôn đồng thời gây mờ mắt và mất thằng bằng.

Thuốc tránh thai có chứa minipill hoặc proestin: Acitretin có thể làm giảm hiệu quả tránh thai của minipill.
Methotrexate: Dùng thuốc này cùng với Acitretin có thể làm tăng độc tính cho gan.

Tác dụng không mong muốn

Trong các nghiên cứu lầm sàng với acitretin, tỉ lệ bệnh nhân gặp các tác dụng bất lợi là 98%

Thường gặp, ADR>1/100

Niêm mạc: Viêm môi, nẻ môi, khô, kích ứng niêm mạc mũi, viêm mũi, chảy máu cam, khô miệng, viêm miệng, viêm lợi.

Da và cấu trúc liên quan: rụng tóc, tăng tiết ráy tai, bong tróc da ở mí mắt, ngón tay, lòng bàn tay, gan bàn chân, kích ứng da, da dính nhớp.

Mắt: khô mắt, khó chịu khi sử dụng kính áp tròng.

Cơ xương: đau khớp, tăng trương lực cơ, đau cơ, chứng dày xương sống.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100

Da và cấu trúc liên quan: viêm quanh móng, tăng tiết mồ hôi.

Mắt: viêm mí mắt, viêm kết mạc, kích ứng mắt, chứng sợ ánh sáng và các rối loạn thị lực.

Tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy.

Toàn thân: mệt mỏi.

Hiếm gặp, ADR<1/1000

Da: da có mùi khó chịu, viêm da ban dạng vẩy nến, da bị nứt nẻ, phì đại, nhiễm khuẩn loét, viêm tai ngoài, dị cảm, u hạt sinh mủ, ban xuất huyết.

Tiêu hóa: viêm gan, vàng da, viêm tụy.

Mắt: đục thể thủy tinh lớp vỏ, đục nhân thể thủy tinh, đục thể thủy tinh phía sau. đục thể thủy tinh dưới bao, giảm thị lực ban đêm, giả u não, lên chắp tái diễn, tổn thương dưới biểu mô màng cứng.

Hô hấp: triệu chứng giống cúm, viêm hầu họng, viêm thanh quản.

Sinh dục: viêm âm hộ – âm đạo (do nhiễm Candida albicans)

Quá liều

Bệnh nhân dùng quá liều acitretin cấp/mạn tính có thể gặp các triệu chứng giống như ngộ độc vitamin A: Ngủ gà, tăng áp lực nội sọ (đau đầu nặng kéo dài, buồn nôn, nôn), kích thích, ngứa.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15-25oC. Tránh ẩm, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.

Bài viết ACITRETIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>