Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:36:35 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Trafedin New https://benh.vn/thuoc/trafedin-new/ https://benh.vn/thuoc/trafedin-new/#respond Tue, 26 Nov 2019 16:43:06 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70215 Trafedin New chứa Amlodipin được chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch Dạng trình bày Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nang cứng Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Amlodipin 5mg Tá dược Calci hydrophosphat, microcrystalline cellulose, crospovidone, […]

Bài viết Trafedin New đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Trafedin New chứa Amlodipin được chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch

Dạng trình bày

Hộp 3 vỉ, mỗi vỉ 10 viên nang cứng

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Amlodipin 5mg

Tá dược Calci hydrophosphat, microcrystalline cellulose, crospovidone, magnesi stearat vừa đủ

Dược lực học

Trafedin new – Amlodipin là chất đối kháng ion calci và ức chế dòng ion calci đi vào tế bào cơ tim và cơ trơn. Cơ chế hạ huyết áp của amlodipin dựa trên tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu. Cơ chế chính xác làm giảm đau thắt ngực của amlodipin chưa được xác định hoàn toàn nhưng chủ yếu bằng hai tác động sau:

– Amlodipin làm giãn tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm sức kháng ngoại biên tác động lên sự co bóp của tim (hậu tải). Tác động giảm tải này làm giảm sự tiêu thụ năng lượng của cơ tim và giảm nhu cầu oxy.

– Cơ chế tác động của amlodipin cũng liên quan đến sự giãn các động mạch vành và tiểu động mạch vành chính yếu. Sự giãn này làm gia tăng cung cấp oxy cho cơ tim ở bệnh nhân co thắt động mạch vành.

Dược động học

– Khả dụng sinh học của Trafedin new – amlodipin khi uống khoảng 60 – 80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống liều khuyến cáo 6 đến 12 giờ. Nửa đời trong huyết tương từ 30 – 40 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 7 đến 8 ngày sau khi uống thuốc mỗi ngày 1 lần.

Thể tích phân bố xấp xỉ 21 lít/ kg thể trọng và thuốc liên kết với protein – huyết tương cao (trên 98%). Độ thanh thải trong huyết tương tới mức bình thường vào khoảng 7 ml/ phút/ kg thể trọng do bài tiết chủ yếu thông qua chuyển hóa trong gan. Các chất chuyển hóa mất hoạt tính và bài tiết qua nước tiểu.

– Ở người suy gan, thời gian bán thải của amlodipin tăng, vì vậy có thể cần phải giảm liều hoặc kéo dài thời gian giữa các liều dùng

Chỉ định

– Tăng huyết áp

– Đau thắt ngực ổn định mạn tính

– Đau thắt ngực do co thắt mạch (Đau thắt ngực Prinzmetal)

Chống chỉ định

– Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của Trafedin new.

– Hạ huyết áp nghiêm trọng sốc (bao gồm sốc tim) tắc nghẽn đường ra của tâm thất trái (hẹp động mạch chủ nặng)

– Suy tim huyết đông không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp

Liều và cách dùng

– Người lớn

Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu thông thường là 5 mg/lần/ngày, có thể tăng lên 10mg/lần/ngày tùy bệnh nhân.

Các đối tượng đặc biệt

– Người cao tuổi:

Khuyến cáo sử dụng liều thông thường, nên thận trọng khi tăng liều

Bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Nên chọn liều một cách thận trọng và điều trị bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả.

– Trẻ em và thiếu niên

Trẻ em và thiếu niên từ 6-17 tuổi bị tăng huyết áp: liều khởi đầu là 2,5 mg/lần/ngày, sau đó có thể tăng lên đến 5 mg/lần/ngày nếu không đạt kết quả sau 4 tuần.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Nên thận trọng với bệnh nhân giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.

– Nên cẩn trọng khi tăng liều cho bệnh nhân lớn tuổi.

– Không nên sử dụng thuốc cho trẻ em do thiếu kinh nghiệm lâm sàng.

– Để xa tầm tay trẻ em.

– Thời kỳ mang thai: Tránh dùng amlodipin cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.

– Thời kỳ cho con bú: Chưa có thông báo nào đánh giá sự tích lũy của amlodipin trong sữa mẹ.

– Khả năng phản xạ có thể bị giảm sút ở các bệnh nhân bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, hay buồn nôn khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc

– Các thuốc gây mê làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin và có thể làm huyết áp giảm mạnh hơn.

– Lithi: Khi dùng cùng với amlodipin, có thể gây độc thần kinh, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

– Thuốc chống viêm không steroid, đặt biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/ hoặc giữ natri và dịch.

– Các thuốc liên kết cao với protein (như dẫn chất coumarin, hydantoin…) phải dùng thận trọng với amlodipin, vì amlodipin cũng liên kết cao với protein nên nồng độ của các thuốc nói trên ở dạng tự do (không liên kết) có thể thay đổi trong huyết thanh.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của Trafedin new là phù cổ chân, từ nhẹ đến trung bình, liên quan đến liều dùng. Trong thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng placebo, tác dụng này gặp khoảng 3% trong số người bệnh điều trị với liều 5 mg/ ngày và khoảng 11% khi dùng 10 mg/ ngày

Quá liều

Ở người, kinh nghiệm khi dùng quá liều do cố ý còn hạn chế. Các dữ liệu hiện có cho biết quá liều (> 100 mg) gây nên giãn mạch ngoại vi quá mức, dẫn đến hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có thể kéo dài.

Triệu chứng hạ huyết áp do quá liều amlodipin cần biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm kiểm tra thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao tứ chi, theo dõi thể tích dịch tuần hoàn và lượng nước tiểu. Nếu không có chống chỉ định, chất co mạch có thể giúp phục hồi huyết áp. Tiêm vào tĩnh mạch calci gluconat có thể giúp đảo ngược lại tác động nghẽn kênh calci. Rửa dạ dày có thể hữu ích trong một số trường hợp. Do amlodipin gắn chặt với protein, nên thẩm phân hầu như không có kết quả.

Bảo quản

Bảo quản nơi thoáng mát, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp từ mặt trời

Bài viết Trafedin New đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/trafedin-new/feed/ 0
EXFORGE https://benh.vn/thuoc/exforge/ Fri, 26 Oct 2018 03:11:50 +0000 http://benh2.vn/thuoc/exforge/ THÀNH PHẦN amlodipin besilat         6.94 mg, tương ứng amlodipine            5 mg valsartan                      80 mg Tá dược: microcrystalline cellulose, krospovydon, magiê stearate, silicon dioxide dạng keo, gipromelloza (hydroxypropyl), Titanium dioxide (E171), oxit sắt vàng (E172), macrogol 4000 (polyethylene glycol 4000), hoạt thạch. TÁC DỤNG DƯỢC LÝ Kết hợp 2 thuốc chống tăng huyết áp, với […]

Bài viết EXFORGE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
THÀNH PHẦN

amlodipin besilat         6.94 mg, tương ứng amlodipine            5 mg

valsartan                      80 mg

Tá dược: microcrystalline cellulose, krospovydon, magiê stearate, silicon dioxide dạng keo, gipromelloza (hydroxypropyl), Titanium dioxide (E171), oxit sắt vàng (E172), macrogol 4000 (polyethylene glycol 4000), hoạt thạch.

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Kết hợp 2 thuốc chống tăng huyết áp, với cơ chế bổ sung cho nhau để kiểm soát huyết áp.

Amlodipin là một dihydropyridin thuộc nhóm thuốc chẹn kênh calci chậm (BMKK)

valsartan – Thuốc đối kháng thụ thể của angiotensin II

Sự kết hợp của 2 thành phần này có tác dụng hạ huyết áp, dẫn đến giảm đáng kể huyết áp so với khi dùng đơn độc từng thuốc

Amlodipin

Amlodipin ức chế sự xâm nhập qua màng của các ion canxi vào tế bào cơ tim và tế bào cơ trơn mạch máu. Cơ chế hạ huyết áp của amlodipine là hiệu ứng thư giãn trực tiếp trên cơ trơn mạch máu, gây ra giảm sức cản mạch ngoại biên và giảm huyết áp.

Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, liều điều trị của amlodipine làm giảm sức cản mạch thận, tăng tốc độ lọc cầu thận và dòng plasma thận hiệu quả.

Amlodipine khi dùng ở bệnh nhân có chức năng tâm thất trái bình thường gây ra sự thay đổi các thông số huyết động học lúc nghỉ ngơi và khi tập thể dục: Gia tăng nhỏ trong chỉ số tim mà không ảnh hưởng đến tốc độ tối đa tăng áp lực trong tâm thất trái, áp lực cuối tâm trương và khối lượng của tâm thất trái.

Amlodipin không làm thay đổi chức năng của nút xoang nhĩ hoặc AV. Khi sử dụng amlodipine kết hợp với thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân tăng huyết áp, đau thắt ngực không kèm theo những thay đổi không mong muốn ở các thông số ECG.

Amlodipine đã được chứng minh hiệu quả trên lâm sàng ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực vasospastic và angiographically tiền sử mắc bệnh động mạch vành.

Valsartan

Valsartan – đối kháng thụ thể angiotensin II. Nó hoạt động chọn lọc trên thụ thể AT subtype1.

Valsartan không ức chế ACE, là men chuyển đổi angiotensin I thành angiotensin II.

Khi điều trị tăng huyết áp với valsartan có sự giảm huyết áp không kèm theo thay đổi nhịp tim.

Tác dụng hạ huyết áp được thể hiện trong 2 giờ ở hầu hết các bệnh nhân sau một liều đầu tiên.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Amlodipin

Hấp thu

Sau khi uống liều điều trị của amlodipine, Cmax đạt được sau 6-12 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối 64-80%. Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của amlodipine.

Phân bố

Vd khoảng 21 l / kg. Trong các nghiên cứu in vitro cho thấy ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp, 97.5% thuốc lưu hành trong máu ở dạng liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Amlodipin được chuyển hóa ở gan hình thành chất chuyển hóa còn hoạt tính

Thải trừ

Thải trừ amlodipine từ huyết tương gồm hai giai đoạn với T1/2 về 30 đến 50 giờ. 10% amlodipin không bị chuyển hóa và 60% chất chuyển hóa amlodipine được đào thải qua thận.

Valsartan

Hấp thu

Sau khi uống valsartan, Cmax đạt được sau 2-3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối là 23%. Thức ăn có ảnh hưởng tới hấp thu tuy nhiên, không làm giảm đáng kể hiệu quả điều trị, do đó Valsartan có thể dùng trước, trong hoặc sau ăn đều được.

Phân bố

Vd là 17 l. Valsartan phần lớn liên kết với protein huyết thanh (94-97%), chủ yếu là với albumin.

Chuyển hóa

Valsartan không bị chuyển hóa. Hydroxyl chất chuyển hóa được xác định trong huyết tương ở nồng độ thấp (ít hơn 10%)

Thải trừ

Thanh thải huyết tương của valsartan là 2 L/h và độ thanh thải thận 0.62 L/h. T1/2 của Valsartan là 6 giờ.

Amlodipin / Valsartan

Sau khi uống EXFORGE, Cmax của valsartan và amlodipine đạt được ở thời điểm 3h và 6-8 h.

Dược động học trên các đối tượng đặc biệt

Không có dữ liệu về các đặc tính dược động học của việc sử dụng EXFORGE ở trẻ em dưới 18 tuổi

Thời gian đạt Cmax của amlodipine ở bệnh nhân trẻ và già như nhau. Ở bệnh nhân cao tuổi, thải trừ của amlodipine giảm nhẹ, dẫn đến tăng AUC và T1/2.

Ở bệnh nhân lớn tuổi, thay đổi về dược động học của valsartan có phần rõ rệt hơn bệnh nhân trẻ, Tuy nhiên, nó không có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, liều trên bệnh nhân cao tuổi không thay đổi so với bệnh nhân trưởng thành

Ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, các thông số dược động học của amlodipin và valsartan không thay đổi đáng kể

Bệnh nhân suy gan có giảm độ thanh thải của amlodipin, dẫn đến tăng AUC khoảng 40-60%. Bệnh nhân suy gan mãn tính mức độ nhẹ đến trung bình sinh khả dụng (AUC) của Valsartan tăng gấp đôi so với người khỏe mạnh.

CHỈ ĐỊNH

– Tăng huyết áp động mạch

CÁCH DÙNG

Thuốc được dùng đường uống, với một ít nước, 1 lần / ngày, bất kể giờ ăn.

Liều khuyến cáo hàng ngày – 1 viên. liều thuốc 5/80 mg hoặc 5/160 mg hoặc 10/160 mg.

Ở bệnh nhân cao tuổi, bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (CLcr >30 ml / phút) không cần giảm liều

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Mang thai và cho con bú

– Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

THẬN TRỌNG

Cần thận trọng khi sử dụng EXFORGE ở bệnh nhân có bệnh gan.

Bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (CLcr > 30 ml/phút) không cần chỉnh liều dùng EXFORGE. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm nặng (CLcr < 10 ml/phút), dữ liệu về tính an toàn của thuốc trong trường hợp này không được ghi nhận.

Thận trọng khi sử dụng cùng các thuốc giãn mạch khác, Đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân hẹp van hai lá hoặc hẹp động mạch chủ, bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.

Nếu bạn cần bỏ điều trị beta-blocker trước khi dùng EXFORGE, liều beta-blockers nên được giảm dần.

Việc sử dụng đồng thời với các chế phẩm chứa kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, có thể gây tăng nồng độ kali trong máu.

Ảnh hưởng trên khả năng lái xe

Không có dữ liệu về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe và làm việc

QUÁ LIỀU

Trong trường hợp quá liều có thể gặp các biểu hiện hạ huyết áp quá mức và chóng mặt. Quá liều amlodipine có thể gây giãn mạch ngoại biên quá mức và nhịp tim nhanh

Điều trị: gây nôn hoặc tiến hành rửa dạ dày, uống than hoạt tính.

TÁC DỤNG PHỤ

Hệ hô hấp: cúm; đôi khi – ho, đau ở cổ họng và thanh quản.

Các giác quan: hiếm – khiếm thị, ù tai; đôi khi – chóng mặt, kết hợp với rối loạn chức năng của hệ tiền đình.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi: thường – đau đầu; đôi khi – chóng mặt, buồn ngủ, chóng mặt khi đứng dậy, dị cảm; hiếm – lo ngại.

Hệ tim mạch: đôi khi – nhịp tim nhanh, nhịp tim, hạ huyết áp thế đứng; hiếm – bất tỉnh, giảm đáng kể huyết áp.

Hệ tiêu hóa: đôi khi – bệnh tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng, táo bón, khô miệng.

Phản ứng da: đôi khi – phát ban da, hiếm – tăng tiết mồ hôi, phát ban, ngứa.

Hệ cơ xương: đôi khi – sưng khớp, đau lưng, đau cơ; hiếm – co thắt cơ bắp, một cảm giác nặng nề trên toàn bộ cơ thể.

Sinh sản: hiếm – rối loạn chức năng cương dương.

Khác: thường – sưng mặt, phù ngoại biên, mệt mỏi, xả, chứng suy nhược, cảm thấy sức nóng.

Phản ứng dị ứng: hiếm – quá mẫn với thuốc.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Amlodipin

Khi đơn trị liệu amlodipine tương tác đáng kể về mặt lâm sàng với các thuốc lợi tiểu thiazide, beta-blockers, Chất ức chế ACE, dẫn xuất nitrat, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, digoxin, warfarin atorvastatin, sildenafil, bao dạ dày (nhôm hydroxide gel, magnesium hydroxide, simethicone), cimetidine, NSAIDs, thuốc kháng sinh và thuốc uống hạ đường huyết.

Valsartan

valsartan đơn trị liệu tương tác có ý nghĩa lâm sàng với các thuốc sau đây: cimetidine, warfarin, furosemid, Digoxin, atenolol, Indomethacin, thiazid, amlodipine, glibenclamide.

ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN

Bảo quản xa tầm với của trẻ em, nơi khô ráo ở nhiệt độ không cao hơn 30 ° C. Thời hạn sử dụng – 2 năm.

Benh.vn

Bài viết EXFORGE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
AMLOR https://benh.vn/thuoc/amlor/ Mon, 05 Jun 2017 03:05:41 +0000 http://benh2.vn/thuoc/amlor/ Amlor là thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh trên tim mạch như cao huyết áp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, … ngoài ra, Amlor còn được sử dụng để hỗ trợ quá trình điều trị cùng với các thuốc khác. Dạng trình bày Viên nang cứng Dạng đăng kí Thuốc […]

Bài viết AMLOR đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Amlor là thuốc được sử dụng trong điều trị các bệnh trên tim mạch như cao huyết áp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, … ngoài ra, Amlor còn được sử dụng để hỗ trợ quá trình điều trị cùng với các thuốc khác.

Dạng trình bày

Viên nang cứng

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Amlodipine (dưới dạng amlodipine besilate) 5mg

Dược lực học

Amlodipin là chất đối kháng ion calci và ức chế dòng ion calci đi vào tế bào cơ tim và cơ trơn. Cơ chế hạ huyết áp của amlodipin dựa trên tác dụng làm giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu. Cơ chế chính xác làm giảm đau thắt ngực của amlodipin chưa được xác định hoàn toàn nhưng chủ yếu bằng hai tác động sau:

– Amlodipin làm giãn tiểu động mạch ngoại biên và do đó làm giảm sức kháng ngoại biên tác động lên sự co bóp của tim (hậu tải). Tác động giảm tải này làm giảm sự tiêu thụ năng lượng của cơ tim và giảm nhu cầu oxy.

– Cơ chế tác động của amlodipin cũng liên quan đến sự giãn các động mạch vành và tiểu động mạch vành chính yếu. Sự giãn này làm gia tăng cung cấp oxy cho cơ tim ở bệnh nhân co thắt động mạch vành.

Dược động học

Khả dụng sinh học của amlodipin khi uống khoảng 60 – 80% và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống liều khuyến cáo 6 đến 12 giờ. Nửa đời trong huyết tương từ 30 – 40 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt 7 đến 8 ngày sau khi uống thuốc mỗi ngày 1 lần.

Thể tích phân bố xấp xỉ 21 lít/ kg thể trọng và thuốc liên kết với protein – huyết tương cao (trên 98%). Độ thanh thải trong huyết tương tới mức bình thường vào khoảng 7 ml/ phút/ kg thể trọng do bài tiết chủ yếu thông qua chuyển hóa trong gan. Các chất chuyển hóa mất hoạt tính và bài tiết qua nước tiểu.

Ở người suy gan, thời gian bán thải của amlodipin tăng, vì vậy có thể cần phải giảm liều hoặc kéo dài thời gian giữa các liều dùng.

Chỉ định

Điều trị tăng huyết áp (ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường) và điều trị dự phòng ở người bệnh đau thắt ngực ổn định.

Chống chỉ định

Không dùng cho những người suy tim chưa được điều trị ổn định.

Quá mẫn với dihydropyridin.

Liều và cách dùng

Để điều trị tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều phải phù hợp cho từng người bệnh. Nói chung, khởi đầu với liều bình thường là 5 mg, 1 lần cho 24 giờ. Liều có thể tăng đến 10 mg cho 1 lần trong 1 ngày.

Nếu tác dụng không hiệu quả sau 4 tuần điều trị có thể tăng liều. Không cần điều chỉnh liều khi phối hợp các thuốc lợi tiểu thiazid.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nên thận trọng với bệnh nhân giảm chức năng gan, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp.

Nên cẩn trọng khi tăng liều cho bệnh nhân lớn tuổi.

Không nên sử dụng thuốc cho trẻ em do thiếu kinh nghiệm lâm sàng.

Để xa tầm tay trẻ em.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Thời kỳ mang thai:

Các thuốc chẹn kênh calci có thể ức chế cơn co tử cung sớm. Tuy nhiên, thuốc không có tác dụng bất lợi cho quá trình sinh đẻ. Phải tính đến nguy cơ thiếu oxy cho thai nhi nếu gây hạ huyết áp ở người mẹ, vì có nguy cơ làm giảm tưới máu nhau thai. Đây là nguy cơ chung khi dùng các thuốc điều trị tăng huyết áp, chúng có thể làm thay đổi lưu lượng máu do giãn mạch ngoại biên.

Ở động vật thực nghiệm, thuốc chẹn kênh calci có thể gây quái thai ở dạng dị tật xương. Vì vậy, tránh dùng amlodipin cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng đầu thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có thông báo nào đánh giá sự tích lũy của amlodipin trong sữa mẹ.

TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Khả năng phản xạ có thể bị giảm sút ở các bệnh nhân bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi, hay buồn nôn khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Các thuốc gây mê làm tăng tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin và có thể làm huyết áp giảm mạnh hơn.

Lithi: Khi dùng cùng với amlodipin, có thể gây độc thần kinh, buồn nôn, nôn, ỉa chảy.

Thuốc chống viêm không steroid, đặt biệt là indomethacin có thể làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của amlodipin do ức chế tổng hợp prostaglandin và/ hoặc giữ natri và dịch.

Các thuốc liên kết cao với protein (như dẫn chất coumarin, hydantoin…) phải dùng thận trọng với amlodipin, vì amlodipin cũng liên kết cao với protein nên nồng độ của các thuốc nói trên ở dạng tự do (không liên kết) có thể thay đổi trong huyết thanh.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của amlodipin là phù cổ chân, từ nhẹ đến trung bình, liên quan đến liều dùng. Trong thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng placebo, tác dụng này gặp khoảng 3% trong số người bệnh điều trị với liều 5 mg/ ngày và khoảng 11% khi dùng 10 mg/ ngày.

Thường gặp, ADR > 1/100

Toàn thân: Phù cổ chân, nhức đầu, chóng mặt, đỏ bừng mặt và có cảm giác nóng, mệt mỏi, suy nhược.

Tuần hoàn: Đánh trống ngực.

Thần kinh trung ương: Chuột rút.

Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, khó tiêu.

Hô hấp: Khó thở.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tuần hoàn: Hạ huyết áp quá mức, nhịp tim nhanh, đau ngực.

Da: Ngoại ban, ngứa.

Cơ, xương: Đau cơ, đau khớp.

Tâm thần: Rối loạn giấc ngủ.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Tuần hoàn: Ngoại tâm thu.

Tiêu hóa: Tăng sản lợi.

Da: Nổi mày đay.

Gan: Tăng enzym gan (transaminase, phosphatase kiềm, lactat dehydrogenase).

Chuyển hóa: Tăng glucose huyết.

Tâm thần: Lú lẫn.

Miễn dịch: Hồng ban đa dạng.

Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Ở người, kinh nghiệm khi dùng quá liều do cố ý còn hạn chế. Các dữ liệu hiện có cho biết quá liều (> 100 mg) gây nên giãn mạch ngoại vi quá mức, dẫn đến hạ huyết áp toàn thân rõ rệt và có thể kéo dài. Triệu chứng hạ huyết áp do quá liều amlodipin cần biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm kiểm tra thường xuyên chức năng tim và hô hấp, nâng cao tứ chi, theo dõi thể tích dịch tuần hoàn và lượng nước tiểu.

Nếu không có chống chỉ định, chất co mạch có thể giúp phục hồi huyết áp. Tiêm vào tĩnh mạch calci gluconat có thể giúp đảo ngược lại tác động nghẽn kênh calci. Rửa dạ dày có thể hữu ích trong một số trường hợp. Do amlodipin gắn chặt với protein, nên thẩm phân hầu như không có kết quả.

Bài viết AMLOR đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>