Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 02 Nov 2023 18:15:24 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/ https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/#respond Thu, 24 Aug 2023 08:45:35 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=81254 Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam. Thành phần thuốc Klenzit C Mỗi gam gel Klenzit C chứa: Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương […]

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam.

Klenzit_C_tri_mun_trung_ca

Thành phần thuốc Klenzit C

Mỗi gam gel Klenzit C chứa:

  • Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương đương Clindamycin: 10mg
  • Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethạnol, Poloxamer 407, Natri hydroxid, nước tinh chế vđ.

Thuốc Klenzit C được bào chế dạng gel tan trong nước.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C được chỉ định dùng ngoài da để trị mụn trứng cá, thuốc có chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C được chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.

Chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Clindamycin, Lincomycin, Adapalene hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thuốc cũng chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu vực hay viêm ruột kết có loét hoặc tiền sử viêm ruột kết có liên quan tới kháng sinh.

Liều dùng của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C là thuốc dùng ngoài tuy nhiên vẫn cần lưu ý liều dùng cho từng đối tượng và mục đích sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất.

Người lớn

Klenzit C được dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit C với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.

Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.

Dùng cho người cao tuổi

Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.

Dùng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng Klenzit C cho lứa tuổi này.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Klenzit C

Khi sử dụng thuốc Klenzit C cần đặc biệt thận trọng để sử dụng an toàn.

Thuốc Klenzit C chỉ dùng ngoài da

Một số dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, tróc vảy, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra trong quá trình điều trị.

Tránh dây thuốc vào mắt, môi, góc mũi và niêm mạc.

Cần hạn chế tiếp xúc với ánh sáng kể cả ánh sáng đèn sợi đốt trong khi đang sử dụng gel KLENZIT – C.

Có thể xảy ra kích ứng tại chỗ khi dùng đồng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể làm khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Ngừng ngay thuốc nếu có phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không bôi thuốc lên vết cắt, trầy xước, vùng da bị eczema và vùng da bị bỏng nắng.

Tránh tiếp xúc với tia tử ngoại.

Thận trọng khi dùng cho những người có cơ địa dị ứng.

Tác dụng phụ thuốc Klenzit C

Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: ban đỏ, tróc vảy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 – 40% số bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo ở khoảng 1% hoặc dưới 1% số bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng Adapalene và Clindamycin trong các thử nghiệm lâm sàng đều hồi phục được sau khi ngừng điều trị.

Tương tác của thuốc Klenzit C với các thuốc khác

Do Adapalene trong thành phần thuốc Klenzit C có thể gây kích ứng tại chỗ trên một số bệnh nhân nên cần thận trọng khi dùng cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic kết hợp với gel KLENZIT C. Nếu đã dùng các chế phẩm đó rồi thì nên để chúng hết tác dụng rồi mới dùng gel KLENZIT C.

Clindamycin có tính chất ức chế thần kinh cơ. Do đó cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ức chế thần kinh cơ vì nó có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.

Khả năng gây ung thư, gây đột biến và giảm khả năng sinh sản của thuốc Klenzit C

Các nghiên cứu hiện nay chưa rõ ràng về khả năng gây nguy cơ đối với thai nhi. Một số nghiên cứu có thể kể tới trong các tóm tắt sau.

Nghiên cứu về ảnh hưởng tới thai nhi của Klenzit C

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của Adapalene được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực.

Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalene. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các Retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm hay phơi nắng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.

Trong một loạt các nghiên cứu, in vitro và in vivo đều cho thấy Adapalene không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.

Nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư của Clindamycin 1% được tiến hành bằng cách dùng thuốc hàng ngày cho chuột nhắt trong hai năm. Liều dùng cho nghiên cứu này cao hơn khoảng 3 đến 15 lần liều Clindamycin dùng cho người, giả định thuốc hấp thu hoàn toàn và so sánh dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Không thấy có dấu hiệu gia tăng đáng kể các khối u khi dùng thuốc cho động vật. Clindamycin 1% làm rút ngắn đáng kể thời gian trung bình khởi phát các khối u khi nghiên cứu trên chuột nhắt trụi lông gây u bằng cách chiếu ánh nắng nhân tạo.

Thử nghiệm khả năng gây độc với gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm vi nhân trên chuột cống và thử nghiệm Ames đảo trên Salmonella, cả hai thử nghiệm đều cho kết quả âm tính. Nghiên cứu sự sinh sản của chuột cống dùng Clindamycin hydroclorid và Clindamycin palmitat hydroclorid không thấy có bằng chứng làm giảm khả năng sinh sản.

Thận trọng khi sử dụng Klenzit C khi mang thai

  • Adapalene: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại C: Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cứu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng Adapalene cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích là lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
  • Clindamycin: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại B: Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột nhắt và chuột cống dùng Clindamycin theo đường dưới da và đường uống đã được thực hiện, cho thấy không có bằng chứng về sự nguy hại đối với bào thai.

Sử dụng Klenzit C ở phụ nữ nuôi con bú

Chưa biết Adapalene và Clindamycin khi dùng dạng gel ngoài da có đi vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, khi dùng Clindamycin theo đường uống và đường tiêm đều có xuất hiện thuốc trong sữa mẹ. Do nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đối với trẻ đang bú sữa mẹ, cần cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định ngừng dùng gel KLENZIT – C hay ngừng cho trẻ bú.

Quá liều Klenzit C gây vấn đề gì

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.

Gel KLENZIT – C chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá nhiều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ da, bong da hay khó chịu ở da.

Liều gây ngộ độc cấp Adapalene đường uống trên chuột nhắt và chuột cống là lớn hơn 10 mg/kg. Uống Adapalene trong thời gian dài có thể dẫn tới các tác dụng phụ giống như dùng quá liều Vitamin A đường uống.

Bôi Clindamycin ngoài da có thể hấp thu một lượng thuốc đủ để gây tác dụng toàn thân.

Dược lực học và dược động học Klenzit C

Dược lực học và dược động học của Klenzit C chủ yếu của hai thành phần Adapalene và Clindamycin như sau.

Dược lực học Klenzit C

Adapalene:

Adapalene là một chất giống Retinoid dùng để điều trị trứng cá. Nó là một dẫn chất naphthoic có một chuỗi bên methoxyphenyl adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã chứng minh rằng Adapalene có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào, sừng hoá và các quá trình gây viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh trứng cá.

Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của acid retinoic nhân nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic. Người ta cho rằng Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự biệt hoá các tế bào biểu mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.

Clindamycin:

Clindamycin ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và ảnh hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.

Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa Clindamycin và Erythromycin.

Dược động học Klenzit C

Adapalene:

Dược động học của Adapalene dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị. Adapalene ít hấp thu qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0.25 ng/ml) trong huyết tương ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da trường diễn trong các thử nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường mật.

Clindamycin:

Khi dùng ngoài da, Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần, chưa tới 0.04% tổng liều được bài xuất trong nước tiểu.

Bảo quản thuốc Klenzit C: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Giá bán Klenzit C trị mụn năm nay: 155,000 đ/tuýp.

Lưu ý: Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Giá bán có thể thay đổi theo thời điểm và theo điểm mua sản phẩm, giá trên chỉ tham khảo. Thuốc kê đơn chỉ dùng theo chỉ định của bác sỹ.

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/feed/ 0
Dalacin C https://benh.vn/thuoc/dalacin-c/ Mon, 06 Aug 2018 03:05:21 +0000 http://benh2.vn/thuoc/dalacin-c/ Dạng bào chế: Viên nang Thành phần: Clindamycin. Mỗi viên nang Dalacin C 150mg chứa 150 clindamycin. Mỗi viên năng Dalacin C 300mg chứa 300mg Clindamycin. Chỉ định Clindamycin có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái […]

Bài viết Dalacin C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dạng bào chế: Viên nang

Thành phần: Clindamycin.

  • Mỗi viên nang Dalacin C 150mg chứa 150 clindamycin.
  • Mỗi viên năng Dalacin C 300mg chứa 300mg Clindamycin.

Chỉ định

Clindamycin có tác dụng điều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuốc như liên cầu, tụ cầu, phế cầu và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm với thuốc.

Nhiễm khuẩn hô hấp

Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới báo gồm viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang, viêm tai giữa và bệnh tinh hồng nhiệt.

Nhiễm khuẩn da và mô mềm

Các nhiễm khuẩn tại da và mô mềm gồm trứng cá nhọt, viêm mô tế bào, chốc lở, các áp-xe và nhiễm khuẩn tại vết thương, vết mổ, các nhiễm khuẩn da và mô mềm đặc hiệu do các sinh vật như viêm quầng và paramychia

Nhiễm khuẩn xương

Các nhiễm khuẩn xương và khớp bao gồm viêm xương tuỷ và viêm khớp nhiễm khuẩn.

Nhiễm khuẩn phần phụ

Các nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn âm đạo, áp-xe vòi-buồng trứng, viêm vòi trứng và viêm vùng chạu khi cho cùng một thuốc kháng sinh phổ gram âm thích hợp. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị clindamycin đơn thuần được thấy là có hiệu quả loại sạch được sinh vật này.

Nhiễm khuẩn ổ bụng

Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi cho cùng với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram âm thích hợp.

Nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc

Hiệu quả của clindamycin đã được ghi nhận trong điều trị các trường hợp viêm nội tâm mạc được chọn lọc khi clindamyclin có tác dụng diệt khuẩn trong ống nghiệm với nồng độ huyết thanh đạt được mức thích hợp đối với vi khuẩn đang bị nhiễm.

Nhiễm khuẩn răng miệng

Như áp-xe quanh răng. Và viêm quanh răng.

Viêm não

Viêm não do toxoplasma carinii trên bệnh nhân AIDS, ở bệnh nhân không dung nạp với hoặc không đáp ứng đầy đủ với điều trị thông thường, clindamycin có thể sử dụng phối hợp với primaquine.

Clindamycin phosphate, khi sử dụng đồng thời với một kháng sinh aminoglycoside như gentamycin hoặc tobramycin, cho thấy có hiệu quả trong phòng ngừa viêm phúc mạc hoặc các áp-xe trong ổ bụng sau khi thủng ruột và nhiễm khuẩn thứ phát sau chấn thương.

Các số liệu ít ỏi từ các nghiên cứu không có nhóm chứng sử dụng các liều khác nhau chỉ ra rằng clindamycin hoặc tiêm với liều 20mg/kg/ngày trong ít nhất 5 ngày, dùng đơn thuần hoặc phối hợp với quinine hoặc amodiaquine, là phương pháp điều trị thay thế cho nhiễm Plasmodium gồm: B.melaninogenicus, disiens, B.bivius, Peptostreptôcccus spp., C.vaginalis, M.mulieris, M.curtisli và Mycoplasma hominis.

Liều dùng và phương pháp sử dụng

Liều dùng và đường dùng nên được xác định dựa trên mức độ nặng của nhiễm trùng, tình trạng bệnh nhân và mức độ nhạy cảm của vi sinh vật gây bệnh.

Liều clindamycin phosphate ở người lớn:

– Đối với các nhiễm khuẩn vùng bụng, vung chậu ở nữ và các biến chứng khác của nhiễm khuẩn nặng, liều clindamycin phosphate hàng ngày thường dùng ở người lớn là 2400-2700 mg chia thành 2.3 hoặc 4 liều băng nhau. Các nhiễm khuẩn ít phức tạp hơn do các vi sinh vật hay nhạy cảm hơn gây ra có thể dùng với liều thấp hơn 1200-1800 mg/ngày chia thành 4 hoặc 4 liều bằng nhau.

– Người ta đã sử dụng thành công với liều hàng ngày lên tới 4800 mg

– Không dùng mỗi liều tiêm bắp quá 600 mg

Trong điều trị viêm nhiễm vùng chậu và nhiễm chlamydia trachomatis ở cổ tử cung

– Viên nhiễm vùng chậu: điều trị bệnh nhân nội chú: Clindamycin phosphate 900mg cứ 8 giờ lần, dùng hàng ngày cùng với một kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram thích hợp theo đường tĩnh mạch; chẳng hạn gentamycin 2 mg/kg tiếp theo là 1.5 mg/kg cứ 8 giờ một lần, dùng hàng ngày, ở bệnh nhân có chức nưng thận bình thường. Tiếp tục dùng thuốc trong ít nhất 4 ngày và ít nhất 48 giờ sau khi tình trạng bệnh đã cải thiện. Tiếp tục bằng clindamycin hydrochloride uống 450mg cứ 6 giờ một lần, dùng hàng ngày để hoàn tất tổng số 10-14 ngày điều trị.

– Viêm cổ tử cung do chlamydia trachomatis:

Viêm não do toxoplasma trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate tĩnh mạch hoặc clindamycin hydrochloride uống 600 – 1200 mg, cứ 6 giờ một lần, trong hai tuần, tiếp theo bằng 300-600 mg uống cứ 6 giờ một lần. Tổng thời gian điều trị là từ 8 đến 10 tuần. Liều của pyrimethamine là 25-75 mg uống hàng ngày trong 8-10 tuần. Nên dùng Folinic acid 10-20 mg/ngày khi dùng liều pyrimethamine cao hơn.

Viêm phổi do Pneumocystis carini trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin phosphate 600-900 mg, tĩnh mạch chậm 600 mg clindamycin, 8 giờ một lần, sau đó uống 300 mg clindamycin, 6 giờ một lần, trong 10 – 14 ngày.

Liều clindamycin phosphate ở trẻ em trên một tháng tuổi

– 20-40 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.

Liều clindamycin phosphate ở trẻ sơ sinh (dưới 1 tháng tuổi)

– 15-20 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau. Trẻ sinh non, nhỏ có thể dùng liều thấp hoen là đủ.

Liều clindamycin hyđrocloiride uống ở người lớn

-600-800 mg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.

Liều clindamycin uống ở trẻ em trên một tháng tuổi

– Dung dịch palmitate hay viêm nang clindamycin hydrochloride uống

  • 8-25 mg/kg/ngày chia thành 3 hoặc 4 liều bằng nhau.
  • Trẻ em từ 10kg trở xuống. ½ thìa cà phê dung dịch clindamycin palminate ba lần một ngày là liều đề nghị tối thiểu.

Trong trường hợp nhiễm liên cầu bê-ta tan huyết, liều điều trị nên tiếp tục ít nhất 10 ngày.

Để tránh khả năng kích thích thực quản, nên uống viên clindamycin hydrochloride với một cốc nước đầy.

Liều Clindamycin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch ở trẻ em

Liều clindamycin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ em trên 1 tháng tuổi, thường từ 15 – 40 mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Liều tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cho trẻ sơ sinh dưới 1 tháng tuổi là 15 – 20 mg/kg/ngày, chia làm 3 – 4 lần. Ðối với trẻ sơ sinh thiếu tháng, 15 mg/kg/ngày có thể thích hợp.

Tương tác thuốc

Clindamycin có thể làm tăng tác dụng của các tác nhân phong bế thần kinh cơ, bởi vậy chỉ nên sử dụng rất thận trọng khi người bệnh đang dùng các thuốc này. Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:

Thuốc tránh thai steroid uống, vì làm giảm tác dụng của những thuốc này.

Erythromycin, vì các thuốc này tác dụng ở cùng một vị trí trên ribosom vi khuẩn, bởi vậy liên kết của thuốc này với ribosom vi khuẩn có thể ức chế tác dụng của thuốc kia.

Diphenoxylat, loperamid hoặc opiat (những chất chống nhu động ruột), những thuốc này có thể làm trầm trọng thêm hội chứng viêm đại tràng do dùng clindamycin, vì chúng làm chậm thải độc tố.

Hỗn dịch kaolin – pectin, vì làm giảm hấp thu clindamycin.

Ðộ ổn định và bảo quản

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ không vượt quá 30oC trong bao bì kín.

Thông tin quy chế

Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn dạng tiêm, dạng uống.

Benh.vn

Bài viết Dalacin C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>