Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:22:55 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 CORTIBION https://benh.vn/thuoc/cortibion/ Sat, 25 Sep 2021 03:06:26 +0000 http://benh2.vn/thuoc/cortibion/ Cortibion là thuốc kê đơn do Công ty Roussel Việt Nam sản xuất. Thuốc có dạng kem bôi da, được dùng để kháng khuẩn và giảm sưng, viêm, ngứa tại chỗ trong các bệnh lý về da như nhiễm trùng ngoài da, chàm bội nhiễm, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, côn trùng […]

Bài viết CORTIBION đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cortibion là thuốc kê đơn do Công ty Roussel Việt Nam sản xuất. Thuốc có dạng kem bôi da, được dùng để kháng khuẩn và giảm sưng, viêm, ngứa tại chỗ trong các bệnh lý về da như nhiễm trùng ngoài da, chàm bội nhiễm, viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, côn trùng cắn…

cortibion_thuoc

Thông tin chung thuốc Cortibion

Dạng trình bày thuốc Cortibion: Kem bôi da

Dạng đăng kí thuốc Cortibion: Thuốc kê đơn

Thành phần thuốc Cortibion: Dexamethason acetat 4 mg,  Cloramphenicol 0,16 g, Tá dược (Excipient GM 946, lanette E, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, propylen glycol, eutanol G) vừa đủ 8 g

Dược lực học và dược động học thuốc Cortibion

Thuốc Cortibion có dược động học và dược lực học của hai thành phần chính là Dexamethason và Cloramphenicol.

Dược lực học thuốc Cortibion

Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.

Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở nhũng vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.

Thuốc có cùng vị trí tác dụng với erythromycin, clindamycin, lincomycin, oleandomycin và troleandomycin. Cloramphenicol gần như không có tác dụng đối với Escherichia coli, Shigella flexneri, Enterobacter spp., Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Streptococcus pneumoniae và ít có tác dụng đối với Streptococcus pyogenos.Cloramphenicol không có tác dungjddoois với nấm. Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp.

Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó đã tác động đến 1 số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể.

Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. Về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.

Dược động học thuốc Cortibion

Cloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Cloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. Cloramphenicol thải trừ chủ yếu trong nước tiểu.

Một lượng nhỏ cloramphenicol dưới dạng không đổi bài tiết trong mật và phân sau khi uống thuốc. Các corticoid được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa, và cũng được hấp thu tốt ở ngay vị trí dùng thuốc và sau đó được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể. Dexamethason qua nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa.

Dexamethason cũng liên kết với protein huyết tương (tới 77%) và chủ yếu là albumin. Thuốc được hấp thu cao ở gan, thận và các tuyến thượng thận. Chuyển hóa ở gan chậm và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, hầu hết ở dạng steroid không liên hợp.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cortibion

Thuốc Cortibion có chỉ định cho các trường hợp viêm nhiễm tại chỗ trên da và chống chỉ định cho những trường hợp mẫn cảm cụ thể.

Chỉ định thuốc Cortibion

Các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm, vết côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, viêm da dị ứng.

Chống chỉ định thuốc Cortibion

– Nhiễm nấm toàn thân, nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn.

– Khớp bị hủy hoại nặng.

– Tổn thương có loét, mụn trúng cá, chứng mũi đỏ.

– Tăng cảm với dexamethason hay cloramphenicol hoặc những thành phần khác của công thức.

– Trẻ sơ sính, nhũ nhi.

Liều và cách dùng thuốc Cortibion

Thoa lớp mỏng 1-2 lần/ ngày.

Không dùng quá 8 ngày cho một đợt điều trị.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng thuốc Cortibion

Thuốc Cortibion dùng ngoài da nói chung tương đối an toàn, tuy nhiên vẫn cần phải thận trọng trong nhiều trường hợp.

Chú ý khi dùng thuốc Cortibion

– Nhiễm nấm toàn thân, nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn.

– Khớp bị hủy hoại nặng.

– Tổn thương có loét, mụn trúng cá, chứng mũi đỏ.

– Tăng cảm với dexamethason hay cloramphenicol hoặc những thành phần khác của công thức.

– Trẻ sơ sính, nhũ nhi.

Tương tác thuốc Cortibion

Chưa ghi nhận trường hợp nào.

ĐỂ TRÁNH CÁC TƯƠNG TÁC CÓ THỂ XẢY RA, PHẢI LUÔN LUỒN BÁO CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ MỌI THUỐC KHÁC ĐANG DÙNG

Tác dụng không mong muốn của thuốc Cortibion

Nếu dùng thuốc lâu ngày, những tác dụng phụ không mong muốn có thể là:

Thường gặp: Rối loạn điện giải: hạ kali huyết, giữ natri và phù nề; Nội tiết và chuyển hóa: hội chứng dạng Cushing, giảm bài tiết ACTH, teo tuyến thượng thận, giảm dung nạp glucid, rối loạn kinh nguyệt; Cơ xương: teo cơ hồi phục, loãng xương; Tiêu hóa: nôn, ỉa chảy, loét dạ dày tá tràng, viêm tụy cấp; Da: teo da, ban đỏ, rậm lông; thần kinh: mất ngủ, sảng khoái.

Ít gặp: mề đay, nhức đầu, giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, quá mẫn, đôi khi gây choáng phản vệ, tăng bạch cầu, huyết khối tắc mạch, tăng cân, ngon miệng, buồn nôn, khó ở, nấc, áp xe vô khuẩn.

THÔNG BÁO CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ MỌI TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC

Quá liều thuốc Cortibion

Vì thuốc dùng ngoài da nên chưa thấy trường hợp quá liều nào xảy ra. Trừ trường hợp người bệnh quá nhạy cảm với corticosteroid, gây bệnh lý; lúc đó cần điều trị các triệu chứng.

Giá bán của thuốc Cortibion năm 2021:

Mỗi lọ thuốc Cortibion 8g có giá bán tham khảo là 12,000 đ/lọ.

Sản phẩm này có thể có giá bán chênh lệch tùy theo thời điểm mua và địa điểm mua trên toàn quốc.

Bài viết CORTIBION đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Corbiton https://benh.vn/thuoc/corbiton/ https://benh.vn/thuoc/corbiton/#respond Tue, 26 Feb 2019 10:12:58 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=56137 Corbiton với thành phần chính là Dexamethason acetat và Cloramphenicol có tác dụng điều trị bệnh ngoài da có kèm bội nhiễm. Dạng trình bày Lọ 8 g thuốc kem. Dạng đăng ký Thuốc kê đơn Thành phần Dexamethason acetat 4 mg Cloramphenicol 0,16 g Tá dược (Excipient GM 946, lanette E, methyl parahydroxybenzoat, propyl […]

Bài viết Corbiton đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Corbiton với thành phần chính là Dexamethason acetat và Cloramphenicol có tác dụng điều trị bệnh ngoài da có kèm bội nhiễm.

Dạng trình bày

Lọ 8 g thuốc kem.

Dạng đăng ký

Thuốc kê đơn

Thành phần

Dexamethason acetat 4 mg

Cloramphenicol 0,16 g

Tá dược (Excipient GM 946, lanette E, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, propylen glycol, eutanol G) vừa đủ 8 g

Dược lực học

Cloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao.

Cloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom. Thuốc có cùng vị trí tác dụng với erythromycin, clindamycin, lincomycin, oleandomycin và troleandomycin. Cloramphenicol gần như không có tác dụng đối với Escherichia coli, Shigella flexneri, Enterobacter spp., Staphylococcus aureus, Salmonella typhi, Streptococcus pneumoniae và ít có tác dụng đối với Streptococcus pyogenos.
Cloramphenicol không có tác dụng đối với nấm.

Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó đã tác động đến 1 số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể. Dexamethason có các tác dụng chính của glucocorticoid là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch, còn tác dụng đến cân bằng điện giải thì rất ít. Về hoạt lực chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.

Dược động học

Cloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa.

Cloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. Cloramphenicol thải trừ chủ yếu trong nước tiểu. Một lượng nhỏ

Cloramphenicol dưới dạng không đổi bài tiết trong mật và phân sau khi uống thuốc.

Các corticoid được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa, và cũng được hấp thu tốt ở ngay vị trí dùng thuốc và sau đó được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể. Dexamethason qua nhau thai và một lượng nhỏ qua sữa. Dexamethason cũng liên kết với protein huyết tương (tới 77%) và chủ yếu là albumin.

Thuốc được hấp thu tốt ở gan, thận và các tuyến thượng thận. Chuyển hóa ở gan chậm và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, hầu hết ở dạng steroid không liên hợp.

Chỉ định

Các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ và có bội nhiễm như: chàm, vết côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, viêm da dị ứng.

Chống chỉ định

– Nhiễm nấm toàn thân, nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn.

– Khớp bị hủy hoại nặng.

– Tổn thương có loét, mụn trứng cá, chứng mũi đỏ.

– Tăng nhạy cảm với dexamethason hay cloramphenicol hoặc những thành phần khác của công thức.

– Trẻ sơ sinh, nhũ nhi.

Liều dùng và cách dùng

Thoa lớp mỏng 1-2 lần/ ngày.

Không dùng quá 8 ngày cho một đợt điều trị.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

– Không nên thoa lớp dày, trên diện rộng, nơi băng kín, mí mắt, vùng vú ở phụ nữ cho con bú.

– Không nên bôi lên mặt trừ khi có chỉ định của bác sĩ.

– Cloramphenicol dùng tại chỗ cũng có thể gây các phản ứng có hại nghiêm trọng do vậy cần tránh lạm dụng và tránh dùng dài ngày.

Tương tác thuốc

Chưa ghi nhận trường hợp nào.

Để tránh các tương tác có thể xảy ra, phải luôn báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ tất cả thuốc khác đang dùng

Tác dụng ngoài ý

Nếu dùng thuốc lâu ngày, những tác dụng phụ không mong muốn có thể là:

– Thường gặp:

+ Rối loạn điện giải: hạ kali huyết, giữ natri và phù nề;

+ Nội tiết và chuyển hóa: hội chứng dạng Cushing, giảm bài tiết ACTH, teo tuyến thượng thận, giảm dung nạp glucid, rối loạn kinh nguyệt;

+ Cơ xương: teo cơ hồi phục, loãng xương;

+ Tiêu hóa: nôn, ỉa chảy, loét dạ dày tá tràng, viêm tụy cấp;

+ Da: teo da, ban đỏ, rậm lông;

+ Thần kinh: mất ngủ, sảng khoái.

– Ít gặp:

Mề đay, nhức đầu, giảm bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, quá mẫn, đôi khi gây choáng phản vệ, tăng bạch cầu, huyết khối tắc mạch, tăng cân, ngon miệng, buồn nôn, khó ở, nấc, áp xe vô khuẩn.

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ mọi tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

– Phụ nữ mang thai:

Cloramphenicol dễ dàng đi qua nhau thai. Không dùng cloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến kỳ sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ vì có thể xảy ra những tác dụng độc đối với thai nhi (thí dụ hội chứng xám là một thể trụy tim mạch xảy ra ở trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh khi dùng cloramphenicol). Glucocorticoid cũng có thể gây ức chế tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng thuốc kéo dài.

– Phụ nữ cho con bú:

Cloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Phải dùng thận trọng cho bà mẹ cho con bú vì những tác dụng độc đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú sữa mẹ. Dexamethason vào sữa mẹ và có nguy cơ đối với trẻ bú mẹ.

Nên hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi dùng

Quá liều

Vì thuốc dùng ngoài da nên chưa thấy trường hợp quá liều nào xảy ra. Trừ trường hợp người bệnh quá nhạy cảm với corticosteroid, gây bệnh lý; lúc đó cần điều trị các triệu chứng.

Bài viết Corbiton đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/corbiton/feed/ 0
SPERSACET C https://benh.vn/thuoc/spersacet-c/ Thu, 05 May 2016 03:10:05 +0000 http://benh2.vn/thuoc/spersacet-c/ Spersacet c có thành phần chính là cloramphenicol, được sử dụng trọng các trường hợp nhiễm khuẩn ở mắt. Dạng trình bày Thuốc nhỏ mắt Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Thuốc nhỏ mắt (5 ml, 10 ml) 0,4%, 0,5% cloramphenicol. Dược lực học – Chloramphenicol có tác động kìm khuẩn, ở nồng […]

Bài viết SPERSACET C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Spersacet c có thành phần chính là cloramphenicol, được sử dụng trọng các trường hợp nhiễm khuẩn ở mắt.

Dạng trình bày

Thuốc nhỏ mắt

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Thuốc nhỏ mắt (5 ml, 10 ml) 0,4%, 0,5% cloramphenicol.

Dược lực học

– Chloramphenicol có tác động kìm khuẩn, ở nồng độ cao hơn có tác động diệt khuẩn do thuốc kết hợp với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn, qua đó ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn.

– Chloramphenicol ức chế in vitro những vi khuẩn nhạy cảm ở nồng độ 0,1 – 20 microgam/ml.

– Chloramphenicol có tác dụng trên những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, do Rickettsia, Chlamydia.

– Chloramphenicol không có tác dụng đối với nấm.

– Phổ kháng khuẩn gồm:

+ Cầu khuẩn Gr(+): Staph. epidermidis.

+ Các vi khuẩn Gr(+) khác: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphtheriae, Peptococcus và Peptostreptococcus.

+ Cầu khuẩn Gr(– ): Neisseria meningitidis, N. gonorrhoeae, Haemophilus influenzae.

+ Các vi khuẩn Gr(– ) khác: Bordetella pertussis, Brucella abortus, Campylobacter spp., Legionella pneumophila, Pasteurella vàVibrio spp.

Dược động học

Chloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase

Chỉ định

Cloramphenicol được dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt do những vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Cloramphenicol được dùng tại chỗ kết hợp với corticosteroid trong một số trường hợp nhiễm khuẩn mắt. Tuy vậy, phải cân nhắc lợi ích của liệu pháp kết hợp này với sự giảm sức đề kháng đối với nhiễm khuẩn, nấm hoặc virus, và sự làm mất những dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm khuẩn hoặc của phản ứng quá mẫn do corticosteroid.

Chống chỉ định

Chống chỉ định cloramphenicol đối với người bệnh có bệnh sử quá mẫn và/hoặc phản ứng độc hại do thuốc.

Không được dùng cloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định, như cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng; hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.

Liều và cách dùng

Nhỏ 1 giọt/lần x 2-4 lần/ ngày

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, ở người bệnh dùng Chloramphenicol đã được thông báo.

– Phải ngừng liệu pháp Chloramphenicol nếu xảy ra giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu hoặc các chứng huyết học bất thường khác được qui cho Chloramphenicol.

– Phải ngừng ngay liệu pháp dùng Chloramphenicol nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc ngoại biên.

– Phải dùng thận trọng Chloramphenicol cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận và/hoặc gan và giảm theo tỷ lệ tương ứng. Chưa thấy thuốc có ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy.

THỜI KỲ MANG THAI– CHO CON BÚ:

– Không dùngChloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến kỳ sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ vì có thể xảy ra tác dụng độc đối với thai nhi.

– Chloramphenicol được phân bố vào trong sữa mẹ, phải dùng thận trọng cho bà mẹ cho con bú vì những tác dụng độc đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bú sữa mẹ

Tương tác thuốc

– Chloramphenicol phá hủy enzym Cytochrom P450 ở gan, là enzym chịu trách nhiệm về chuyển hóa của nhiều thuốc.

– Chloramphenicol có thể tác động tới chuyển hóa của Clorpropamid, Dicumarol, Phenytoin và Tolbutamid do ức chế hoạt tính các men của microsome và như vậy có thể kéo dài nửa đời huyết tương và làm tăng tác dụng của những thuốc này.

– Dùng đồng thời Chloramphenicol và Phenobarbital có thể dẫn đến giảm nồng độ thuốc kháng sinh trong huyết tương vì Phenobarbital gây cảm ứng enzym P450 có khả năng phá hủy Chloramphenicol.

– Khi dùng đồng thời với những chế phẩm sắt, vitamin B12hoặc acid Folic, Chloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng với những thuốc này.

– Vì Rifampicin gây cảm ứng những enzym của microsome cần cho chuyển hoá Chloramphenicol, dùng đồng thời những thuốc này có thể dẫn đến giảm nồng độ Chloramphenicol trong huyết tương.

– Tránh dùng đồng thời Chloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy,ngoại ban.

– Ít gặp : giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu, mày đay, phản ứng quá mẫn.

– Hiếm gặp : nhức đầu, mất bạch cầu hạt, thiếu máu không tái tạo, viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, hội chứng xám ở trẻ sơ sinh, và trẻ nhỏ dưới 2 tuần tuổi : đặc biệt nguy cơ ở liều cao

Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Những triệu chứng quá liều gồm thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp. Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.

Bài viết SPERSACET C đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SPERSADEXOLINE https://benh.vn/thuoc/spersadexoline/ Fri, 04 Mar 2016 03:10:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/spersadexoline/ Spersadexoline có thành phần chính là Dexamethasone và cloramphenicol được sử dụng trong các trường hợp viêm kết mạc cấp tính, viêm loét giác mạc, nhiễm trùng tuyến lệ, viêm mí mắt, khử nhiễm trước & sau khi phẫu thuật mắt. Dạng trình bày Thuốc nhỏ mắt Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần […]

Bài viết SPERSADEXOLINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Spersadexoline có thành phần chính là Dexamethasone và cloramphenicol được sử dụng trong các trường hợp viêm kết mạc cấp tính, viêm loét giác mạc, nhiễm trùng tuyến lệ, viêm mí mắt, khử nhiễm trước & sau khi phẫu thuật mắt.

Dạng trình bày

Thuốc nhỏ mắt

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 ml.

Chloramphenicol 5mg.

Dexamethasone sodium phosphate 1mg.

Tetryzoline chlorhydrate 0,25mg.

(Methylhydroxypropylcellulose)

Thiomersal 0,02mg

Dược lực học

Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giống như các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động của dexamethasone là ức chế phospholipase A2, giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp prostaglandin. Dexamethasone cũng ngăn chận hiện tượng hóa ứng động của bạch cầu đa nhân trung tính tiến về ổ viêm.

Chloramphenicol là kháng sinh có trọng lượng phân tử thấp, chủ yếu tan trong mỡ, tác dụng trên vi khuẩn gram dương, gram âm, xoắn khuẩn, salmonella, rickettsiae và chlamydiae (mắt hột). Cơ chế tác dụng của chloramphenicol là ức chế có chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.

Tính kháng thuốc đã biết đối với chloramphenicol không thay đổi đáng kể trong những năm gần đây. Các vi khuẩn sau có tính kháng một phần đối với chloramphenicol: Proteus (20-50% kháng), Serratia (30-70%), Klebsiella (60-70%), Enterobacter (20-50%), E. coli (20%), Staph. aureus (20-30%), Enterococci (30-35%), Streptococci (2%), Salmonella (4-9%), Haemophilus influenzae (0-1%), và Diplococci (0-1%). Chloramphenicol không hiệu quả đối với Pseudomonas, Mycobacterium, nấm, và Protozoa.

Tetryzoline là thuốc giống giao cảm loại a, có tác dụng gây co mạch tại chỗ. Tetryzoline nhanh chóng làm giảm các triệu chứng phù nề, sung huyết và kích thích kết mạc.

Dược động học

Trong vòng 10 đến 20 phút sau khi nhỏ 1 liều dexamethasone vào mắt, thuốc này sẽ hiện diện với nồng độ cao ở kết mạc, giác mạc và tiền phòng.

Thử nghiệm trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy chloramphenicol ngấm vào giác mạc hoàn toàn, và nồng độ hiệu quả về mặt điều trị đạt được trong thủy dịch sau nhỏ thuốc chỉ 15 đến 30 phút. Thời gian bán hủy của chloramphenicol là 3-5 giờ. Ở mắt bị viêm, thời gian này sẽ ngắn hơn.

Hiện tại, chưa có số liệu về mức độ hấp thu vào toàn thân của chloramphenicol, dexamethasone, và tetryzoline sau khi nhỏ mắt.

Chỉ định

Viêm kết mạc, giác mạc cấp và mạn do nguyên nhân nhiễm trùng có phù nề và sung huyết nhiều.

Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi). Viêm thượng củng mạc, viêm củng mạc và viêm cơ (vận nhãn). Nhãn viêm giao cảm. Chloramphenicol được chỉ định khi tác nhân gây nhiễm trùng kháng với các kháng sinh khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Chấn thương (trầy xướt) hay loét giác mạc. Nhiễm Herpes simplex, hay các virus khác ở mắt. Bệnh đậu bò, các nhiễm trùng nung mủ chưa được điều trị, lao.

Glaucoma.

Rối loạn chức năng gan nặng và bệnh về máu nặng do suy tủy xương. Rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp từng cơn.

Tiền sử gia đình có suy tủy xương.

Trẻ sơ sinh.

Khô mắt, đặc biệt trong trường hợp viêm kết giác mạc khô mắt (hội chứng Sjogren).

Liều và cách dùng

Nhỏ 1 giọt x 4 lần/ngày vào túi kết mạc. Trường hợp cấp tính: Có thể nhỏ mỗi giờ 1 giọt.

Để hạn chế thuốc hấp thu vào toàn thân càng ít càng tốt, cần làm nghẽn đường dẫn nước mắt bằng cách ấn vào cánh mũi gần góc trong của mắt 1-2 phút sau khi nhỏ thuốc. Giống như với tất cả các corticoid khác, liều dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi cần phải được cân nhắc cẩn thận.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Corticoid có thể che lấp, kích hoạt hay làm nặng thêm tình trạng nhiễm trùng của mắt. Nếu tình trạng mắt không cải thiện sau 7-8 ngày điều trị, cần cân nhắc chọn lựa một biện pháp điều trị khác.

Chloramphenicol có nguy cơ gây thiếu máu bất sản hay các loạn sản máu khác. Vì thế, cần phải cân nhắc đánh giá lợi hại khi dùng cho từng bệnh nhân. Chỉ nên dùng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hay có chống chỉ định.

Không nên dùng chloramphenicol lâu quá 10 ngày.

Trong các nhiễm trùng có tổn hại nhu mô của giác mạc và củng mạc, các corticoid nhỏ tại chỗ có thể làm thủng các mô này.

Do nguy hiểm của các phản ứng toàn thân, không nên dùng thuốc cho trẻ dưới 2 tuổi hoặc bệnh nhân cao huyết áp hay có huyết áp thấp.

Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân viêm mũi khô, cường giáp, tiểu đường, bệnh tim, và đục thủy tinh thể.

Đối với bệnh nhân mang kính tiếp xúc :

Không nên mang kính tiếp xúc khi có nhiễm trùng mắt.

Tương tác thuốc

Không nên dùng đồng thời chloramphenicol với các thuốc diệt khuẩn (penicillin, cephalosporin, gentamicin, tetracyclin, polymyxin B, vancomycin hoặc sulphadiazine). Cũng không nên dùng đồng thời với các thuốc điều trị toàn thân có tác dụng phụ trên hệ tạo máu, các thuốc sulphonylurea, các dẫn xuất của coumarin, thuốc hydantoins và methotrexate.

Mặc dù ít quan trọng, cũng nên cân nhắc các tương tác thuốc đã biết đối với các corticoid dùng toàn thân.

Tác dụng không mong muốn

Cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi nhỏ thuốc. Thuốc có thể xuống miệng gây vị đắng. Phản ứng dị ứng dưới dạng chàm mí mắt hoặc viêm giác mạc chấm có thể xảy ra ở một số hiếm trường hợp.

Loạn sản máu bất hồi phục một phần (thiếu máu bất sản, giảm 3 dòng tế bào máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, không có bạch cầu hạt) đã xảy ra ở một vài trường hợp riêng lẻ sau điều trị bằng chloramphenicol nhỏ mắt. Tuy nhiên, độ nặng và thời điểm xuất hiện không tương quan với liều dùng cao và thường xuyên trong các thử nghiệm này.

Mặc dù thuốc co mạch được dùng với liều thấp trong các thuốc nhỏ tại chỗ, tác động giống giao cảm toàn thân vẫn có thể xảy ra, đặc biệt ở trẻ em và người già. Trống ngực, loạn nhịp tim, tăng trương lực, nhức đầu vùng chẩm, tái nhợt, run, đổ mồ hôi, tăng nhãn áp (góc đóng), và sung huyết phản ứng có thể xảy ra.

Quá liều

Việc uống nhầm thuốc có thể gây nên các triệu chứng sau: Loạn nhịp tim, tái nhợt, toát mồ hôi, giãn đồng tử, và tăng huyết áp.

Bài viết SPERSADEXOLINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>