Bài viết NEO CODION – Thuốc chữa ho khan của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc ho Neo-Codion có thành phần Codein và các hoạt chất khác với dạng bào chế tiện dụng.
Mỗi viên nén Neo-Codion có chứa Codeine camphosulfonate 25 mg (tương đương với 14,93mg Codeine) và Sulfogaiacol 100 mg, Grindlia: cao nước cồn 20 mg
Thuốc Neo-Codion bào chế dạng viên nén bao phim.
Mỗi hộp chứa 2 vỉ x 10 viên.
Thuốc ho Neo-Codion được chỉ định để điều điều trị các chứng ho do mọi nguyên nhân. Chống chỉ định của thuốc cho một số đối tượng cần lưu ý.
Thuốc Neo-Codion được chỉ định để điều trị triệu chứng ho khan gây khó chịu.
Chống chỉ định tuyệt đối của thuốc Neo-Codion trong các trường hợp:
Chống chỉ định tương đối của Neo-Codion
Thuốc Neo-Codion chống chỉ định cho người đang dùng Alcool (xem Tương tác thuốc).
Thuốc Neo Codion chỉ dùng cho người lớn.
Nếu không phối hợp với thuốc khác có chứa codeine hoặc với thuốc chống ho tác động trung ương, liều codeine hàng ngày không được vượt quá 120 mg ở người lớn.
Liều thông thường:
Thuốc ho Neo-Codion có thành phần là Codein một chất giảm ho hướng tâm thần do đó, thuốc có nhiều lưu ý, thận trọng khi sử dụng hơn so với một số loại thuốc ho thông thường.
Neo-Codion khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú cần lưu ý tránh gây ảnh hưởng tới em bé vì thuốc có khả năng qua được nhau thai và vào sữa mẹ.
Codeine được bài tiết qua sữa mẹ; một vài trường hợp giảm huyết áp và ngưng thở đã được ghi nhận ở nhũ nhi sau khi mẹ dùng quá liều codeine. Do thận trọng, tránh dùng thuốc có codeine trong thời gian cho con bú.
Thuốc Neo-Codion không nên phối hợp hoặc thận trọng khi phối hợp với một số loại thuốc điều trị khác.
Alcol: rượu làm tăng tác dụng an thần của benzodiazépine. Tránh uống rượu và các thuốc có chứa alcol. Việc giảm tập trung và ý thức cảnh giác có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.
Các thuốc gây ức chế thần kinh trung ương khác (thuốc giảm đau morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, thuốc giải lo, thuốc an thần kinh): tăng ức chế thần kinh trung ương có thể gây nguy hiểm cho người lái xe và đang điều khiển máy móc.
Thuốc Neo-Codion có thể gây ra một số tác dụng phụ đặc biệt khi quá liều có thể gây tác dụng phụ nghiêm trọng, người bệnh cần lưu ý.
Thuốc Neo-Codion có dược lực và dược động học đặc trưng của các thành phần trong thuốc, trong đó có Codein, Sulfogaiacol, cao cồn nước Grindelia.
Codeine: alcaloide của opium, thuốc chống ho có tác động trung ương; ức chế trung tâm hô hấp.
Sulfogaiacol: làm lỏng các chất tiết ở niêm mạc đường hô hấp và có tác dụng long đàm.
Cao nước cồn Grindelia: dược liệu có tác dụng chống ho.
Thời gian để đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 giờ.
Chuyển hóa ở gan.
Khoảng 10% codeine bị loại gốc methyl và chuyển thành morphine trong cơ thể.
Thời gian bán hủy khoảng 3 giờ (ở người lớn).
Qua được nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ.
Hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim: 93,000 đ.
Bài viết NEO CODION – Thuốc chữa ho khan của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Terpin – Codein Nam Hà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc kê đơn
Codein có tác dụng dược lý tương tự morphin, tức là giảm đau, gây ngủ và giảm ho. Tuy nhiên codein ít gây táo bón và ít gây co thắt mật hơn so với morphin. Ở liều điều trị ít gây ức chế hô hấp và ít gây nghiện hơn so với morphin. Codein làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản. Kết hợp với terpin là một chất có tác dụng long đờm do đó Terpin – codein có tác dụng giảm ho, long đờm.
Codein: Được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nửa đời thải trừ khoảng 2-4 giờ. Codein được chuyển hóa ở gan và thải trừ qua thận dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic. Codein qua được nhau thai và một lượng nhỏ qua được hàng rào máu não.
Terpin hydrat: Hiện tại chưa có tài liệu ghi nhận.
Terpin – codein được chỉ định cho bệnh nhân trên 12 tuổi để điều trị triệu chứng ho khan hoặc kích ứng và trị ho, long đờm do viêm phế quản cấp hay mãn tính, viêm khí quản.
Người lớn: 1 viên/ lần, 1-3 lần/ ngày
Trẻ em từ 12-18 tuổi: theo chỉ định của bác sỹ
Để điều trị triệu chứng ho, Terpin – codein không được khuyến cáo cho trẻ em có suy giảm chức năng hô hấp ( xem phần lưu ý và thận trọng khi dùng thuốc).
Trẻ em dưới 12 tuổi: Chống chỉ định Terpin – codein để điều trị triệu chứng ho.
Thuốc gây buồn ngủ nên không dùng cho người lái tàu xe, vận hành máy móc.
Không uống rượu và các loại nước giải khát có chứa cồn khi dùng thuốc.
Do nguy có suy hô hấp, chỉ sử dụng các thuốc chứa codein để giảm đau cấp tính ở mức độ trung bình cho trẻ trên 12 tuổi khi các thuốc giảm đau khác như paracetamol và ibuprofen không có hiệu quả.
Codein chỉ nên sử dụng ở liều thấp nhất mà có hiệu quả và trong thời gian ngắn nhất.
Chuyển hóa qua CYP2D6:
Codein được chuyển hóa thành morphin (chất chuyển hóa có hoạt tính) qua enzym gan CYP2D6 tại gan. Nếu thiếu hụt một phần hoặc toàn bộ enzym này, bệnh nhân sẽ không đạt được hiệu quả điều trị phù hợp. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân mang gen chuyển hóa mạnh hoặc siêu nhanh, sẽ tăng nguy cơ xảy ra các phản ứng có hại do ngộ độc opioid ngay cả ở liều kê đơn thường dùng. Những bệnh nhân này có khả năng chuyển hóa codein thành morphin nhanh hơn, dẫn đến nồng độ morphin trong huyết thanh cao hơn so với sự kiến.
Các triệu chứng thường gặp của ngộ độc opioid bao gồm rối loạn ý thức, buồn ngủ, thở nông, co đồng tử, buồn nôn, nôn, táo bón và chán ăn. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể xuất hiện các triệu chứng của suy giảm tuần hoàn và hô hấp, có thể đe dọa tính mạng và rất hiếm khi gây tử vong.
Terpin – codein có thể gây táo bón, buồn nôn, nôn, chóng mặt, dị ứng da, co thắt phế quản, ức chế hô hấp (hiếm và nhẹ), bí đái, đái ít, mạch nhanh hoặc chậm, hạ huyết áp thể đứng.
Ghi chú: Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.
Bài viết Terpin – Codein Nam Hà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Paderyl có thành phần chính là codein phosphate có tác dụng điều trị ho.
Viên bao: Hộp 20 viên.
Sirô: Chai 150 ml.
Thuốc không kê đơn
– Mỗi 1 viên: Codéine phosphate hémihydraté 19,5mg ứng với: Codéine 15,22 mg. Saccharose 70mg.
– Mỗi 1 muỗng canh siro: Codéine phosphate hémihydraté 21,9 mg ứng với: Codéine 16,12 mg, Alcool 2% (v/v) 240 mg, Saccharose 9,5 g.
Thuốc ho có opium (R: Hệ hô hấp).
Codéine: Alcaloide của opium; thuốc ho có tác động trung ương, ức chế các trung tâm hô hấp.
Codeine dùng đường uống.
Thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 1 giờ.
Thuốc được chuyển hóa ở gan.
Khoảng 10% cod ine được loại gốc méthyl và chuyển thành morphine trong cơ thể.
Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 3 giờ (ở người lớn).
Thuốc qua được nhau thai và được bài tiết qua sữa mẹ.
Điều trị triệu chứng ho khan, ho do kích thích gây khó chịu.
Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Suy hô hấp.
Ho suyễn.
Phụ nữ cho con bú (xem mục Lúc có thai và Lúc nuôi con bú).
Khi đang sử dụng chế phẩm có Alcool
– Người lớn: Mỗi lần uống 1-2 viên hay 1-2 muỗng canh xirô, lặp lại sau 6 giờ nếu cần, không uống quá 8 viên hay 8 muỗng canh xirô/ngày.
– Người già và người bị suy gan: Liều khởi đầu nên giảm phân nửa so với liều khuyến cáo dùng cho người lớn, sau đó có thể tăng lên tùy theo mức độ dung nạp thuốc và nhu cầu. Các lần uống thuốc phải cách nhau ít nhất 6 giờ.
Điều trị kéo dài ở liều cao có thể gây lệ thuộc thuốc.
Vì ho có đàm là một yếu tố cơ bản bảo vệ phế quản-phổi, nên cần phải được tôn trọng.
Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc ho là không hợp lý.
Trước khi kê toa thuốc chống ho, cần tìm nguyên nhân gây ho để có điều trị đặc hiệu.
Nếu cơn ho không giảm với một loại thuốc ho dùng theo liều thông thường, không nên tăng liều mà cần khám lại tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Cần lưu ý rằng trong thành phần của dạng xirô có chứa alcool.
Cẩn thận trong trường hợp tăng áp lực nội sọ.
Không nên uống rượu hay các thức uống có chứa rượu trong thời gian điều trị.
Bệnh nhân tiểu đường cần lưu ý đến hàm lượng saccharose có trong thuốc viên và xirô.
Cần lưu ý các vận động viên thể thao do thuốc có thể cho kết quả xét nghiệm sử dụng chất kích thích dương tính.
Người lái xe và vận hành máy móc cần phải lưu ý vì có nguy cơ bị buồn ngủ khi dùng thuốc.
Các nghiên cứu thực hiện trên động vật cho thấy codeine có tác động gây quái thai. Tuy nhiên trên lâm sàng, các số liệu dịch tễ học trên một số lượng giới hạn phụ nữ không cho thấy codéine có tác dụng gây dị dạng nào đặc biệt.
Trong 3 tháng cuối của thai kỳ, nếu người mẹ dùng dài hạn codéine dù với liều lượng như thế nào cũng có thể là nguyên nhân gây hội chứng cai sữa ở trẻ sơ sinh.
Dùng liều cao codéine vào cuối thai kỳ ngay cả ngắn hạn cũng có thể gây ức chế hô hấp ở trẻ sơ sinh.
Có thể kết luận rằng chỉ nên dùng codéine ngắn hạn trong thời gian mang thai, khi thật cần thiết.
Codeine được bài tiết qua sữa mẹ ; một vài trường hợp giảm huyết áp và ngưng thở đã được ghi nhận ở nhũ nhi sau khi mẹ dùng quá liều codéine.
Không dùng thuốc này trong thời gian cho con bú mẹ.
– Không nên phối hợp
Alcool: Rượu làm tăng tác dụng an thần của thuốc ho tác động trung ương. Việc giảm tập trung và ý thức cảnh giác có thể gây nguy hiểm trong khi lái xe hay vận hành các máy móc đòi hỏi sự tập trung. Tránh uống rượu và các thuốc có chứa alcool.
– Lưu ý khi phối hợp
Các thuốc gây ức chế thần kinh trung ương: Thuốc giảm đau morphine, một vài thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamine H1 có tác dụng an thần, barbiturate, benzodiazépine, clonidine và các thuốc cùng họ, thuốc ngủ, thuốc giải lo, thuốc an thần kinh: Tăng ức chế thần kinh trung ương có thể gây hậu quả nguy hiểm trong khi lái xe hay vận hành các máy móc đòi hỏi sự tập trung.
Ở liều điều trị
Các tác dụng ngoại ý tương tự như của nhóm opium, tuy nhiên hiếm xảy ra hơn và nhẹ hơn.
Có thể gây táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, buồn nôn, ói mửa.
Hiếm hơn, có thể gây co thắt phế quản, dị ứng da, ức chế hô hấp (xem mục Chống chỉ đị
– Có thể gây lệ thuộc thuốc và hội chứng ngưng thuốc đột ngột ở người dùng thuốc và ở trẻ sơ sinh có mẹ bị nghiện codéine.
-Triệu chứng:
Người lớn: Ức chế các trung tâm hô hấp (tím tái, thở chậm), ngủ gật, phát ban, buồn nôn, ngứa, thất điều.Trẻ em (ngưỡng ngộ độc khoảng 2 mg codéine/kg, liều duy nhất): Thở chậm, ngưng thở, hẹp đồng tử, co giật, đỏ ửng và sưng húp mặt, nổi mày đay, trụy mạch, bí tiểu.
Bảo quản nơi khô mát, tránh sáng mặt trời
]]>Bài viết Terpin Codein thuốc giảm ho khan long đờm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Cho 1 viên nén Terpin Codein có chứa:
Thuốc Terpin Codein có dược lực học và dược động học điển hình của muối Terpin và muối Codein, thời gian bán thải ngắn.
Sau khi uống, nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 2-4 giờ. Tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng từ 1-2 giờ và có thể kéo dài 4-6 giờ.
Thuốc được chuyển hoá ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic.
Terpin-codein được phối hợp giữa Terpin hydrat và Codein phosphat có tác dụng hữu hiệu trong điều trị các trường hợp ho gió, ho khan, ho do viêm khí phế quản, ho do viêm phế quản.
Terpin hydrat làm hydrat hoá dịch nhầy phế quản, có tác dụng long đờm, giúp long mao biểu mô phế quản hoạt động dễ dàng để tống đờm ra ngoài với liều thấp (dưới 0,6 gam/ngày).
Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp đến trung tâm gây ho ở hành não, làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản.
Thuốc Terpin Codein có chỉ định trong nhiều chứng ho và chống chỉ định với nhiều đối tượng khác nhau, người bệnh cần lưu ý.
Dùng trong trường hợp ho gió, ho khan, ho do viêm khí phế quản, ho do viêm phế quản.
Sử dụng thuốc Terpin Codein có thành phần Codein có thể gây nghiện nên cần hết sức lưu ý tác dụng phụ và thận trọng khi dùng.
Các bệnh đường hô hấp như hen, phế khí thũng. Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuốc.
Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phổi, phế quản khi cần khạc đờm.
Lưu ý: Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn khác gặp phải trong khi dùng thuốc.
Tránh dùng chung với rượu hay các đồ uống có chứa alcol do làm tăng tác dụng của thuốc lên thần kinh trung ương. Tránh dùng cho người đang lái xe và sử dụng máy móc, công cụ chính xác do thuốc có thể làm giảm ? thức cảnh giác và tập trung.
Cần lưu ý khi phối hợp với barbituric, nhóm benzodiazepin, dẫn xuất của morphin vì làm tăng nguy cơ gây ức chế hô hấp, có thể nguy hiểm đến tính mạng trong trường hợp dùng quá liều.
Thuốc Terpin codein có hiệu lực giảm ho tương đối nhanh và dễ dàng mua tại các hiệu thuốc nên thường dễ bị lạm dụng và gây nguy cơ quá liều. Người bệnh cần lưu ý cách xử trí nếu vô tình sử dụng quá liều. Thận trọng cho phụ nữ có thai, cho con bú như sau.
Triệu chứng: Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne-Stokes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở, truỵ mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Xử trí: Phải phục hồi hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Thuốc hết hạn sử dụng, biến màu thì không được sử dụng
Thời kỳ mang thai: Không dùng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Không dùng cho người đang cho con bú.
Không sử dụng cho người đang lái xe và đang điều khiển máy móc, công cụ chính xác vì nguy cơ thuốc có thể gây buồn ngủ.
Trình bày:
Bảo quản: ở nhiệt độ thường (20 – 30oC), tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bài viết Terpin Codein thuốc giảm ho khan long đờm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết ACEPRON CODEIN (Pharimexco) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên nén, viên nang (500mg/15mg) paracetamol, coden phosphat.
Các chứng đau nhức nhiều ở người lớn.
Người lớn >15 tuổi: 1-2 viên tùy cơn đau X 1- 3 lần/ngày. Uống với nhiều nước. Các lần uống cách nhau ít nhất 4 giờ. Bệnh nhân suy thận: mỗi lần uống cách nhau 8 giờ.
Quá mẫn với paracetamol hay codein. Trẻ <15 tuổi suy gan. Suy hô hấp
Acepron codein – thuốc trị đau nhức
Bài viết ACEPRON CODEIN (Pharimexco) đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên nén
Thuốc kê đơn
Codeine phosphate: 15 mg
Acetaminophen: 500 mg
Và một số tá dược khác
Acetaminophen là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.
Acetaminophen được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài Acetaminophen chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của Acetaminophen. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.
Acetaminophen được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% Acetaminophen trong máu kết hợp với protein huyết tương.
Acetaminophen chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.
Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.
Khi dùng Acetaminophen liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.
Nhức đầu, đau sau khi nhổ răng đau, xương và khớp (kể cả sau chấn thương), đau sau chấn thương mô mềm, đau bụng kinh.
Ở những người bị quá mẫn với paracetamol, codeine, opioids hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này (liệt kê trong phần 6), ở bệnh nhân suy gan và suy thận nặng, ở những người có chứng nghiện rượu, đồng thời với chất ức chế MAO (các loại thuốc được sử dụng, ngoài việc khác, trong điều trị trầm cảm) và đến 2 tuần sau khi ngưng, ở bệnh nhân suy hô hấp, ở những người bị thiếu máu dehydrogenase glucose-6-phosphate và methemoglobin reductase (enzyme tìm thấy ở người), nếu bạn biết rằng nó là rất nhanh chóng chuyển hóa codeine để morphine,
1-2 viên mỗi 6 giờ đến 4 lần một ngày (tối đa 6 viên một ngày).
Liều tối đa hàng ngày của paracetamol không được vượt quá 3g, và codeine không được vượt quá 240 mg.
Thuốc nên dùng sau bữa ăn với nhiều chất lỏng.
Ở bệnh nhân suy thận nặng, khoảng thời gian giữa các liều thuốc nên ít nhất 8 giờ.
Những người có vấn đề về gan hoặc hội chứng Gilbert nên sử dụng thuốc với liều thấp hơn hoặc kéo dài khoảng cách giữa liều tiếp theo của thuốc.
Không được dùng thuốc trong hơn 3 ngày. Nếu cơn đau kéo dài sau 3 ngày, hãy tìm lời khuyên của bác sỹ
Trường hợp suy thận trầm trọng, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc phải lâu hơn
Tránh uống rượu khi dùng thuốc.
Thông thường (có thể xảy ra trong vòng chưa đầy 1 trong số 10 người): mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, giảm huyết áp, ngất xỉu, buồn nôn, ói mửa (vào đầu sử dụng), táo bón.
Không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người): rối loạn giấc ngủ, phát ban, ngứa, đỏ da, nổi mày đay.
Hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến ít hơn 1 trên 1.000 người): rối loạn thị giác hoặc buồn nôn, ù tai, thở dốc, khô miệng, chàm da dị ứng.
Rất hiếm (có thể có ít hơn 1 trong 10 000) để giảm số lượng tiểu cầu (giảm tiểu cầu), giảm số lượng tế bào bạch cầu (giảm bạch cầu), của sự thiếu hụt hay vắng mặt của một nhóm nhất định của tế bào bi
Có thể làm độc tới gan
Bảo quản tại nơi khô ráo , thoáng mát.
]]>