Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 09 Oct 2023 08:04:12 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 VOLTAMICIN https://benh.vn/thuoc/voltamicin/ Sun, 03 Sep 2023 03:10:52 +0000 http://benh2.vn/thuoc/voltamicin/ Thuốc nhỏ mắt Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt. Thuốc nhỏ mắt : lọ 5 ml. Thành phần Cho 1 ml    […]

Bài viết VOLTAMICIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc nhỏ mắt Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.

Thuốc nhỏ mắt : lọ 5 ml.

Thành phần

Cho 1 ml    Diclofenac sodium   1,0 mg

Gentamicin sulfate, tính theo gentamicin   3,0 mg

Chất bảo quản: Benzalkonium chloride   0,1 mg

Dược lực học

Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt:

Diclofenac:

Diclofenac ức chế men cyclo-oxygenase và từ đó ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin ngay từ giai đoạn đầu tiên. Diclofenac cũng ảnh hưởng tới sự sản xuất leukotrienes thông qua phản ứng lipoxygenase. Prostaglandin và leukotrienes đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của phản ứng viêm và đau ở mắt.

Gentamicin:

Gentamicin là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc nhóm aminoglycoside. Phổ kháng khuẩn của gentamicin bao gồm các vi khuẩn ưa khí gram âm, gram dương kể cả Pseudomonas aeruginosa, Staphylococci, Haemophilus influenzae và aegyptus, Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Escherichia coli, Shigella và Salmonella.

Các vi khuẩn họ Streptococci, Meningococci, các vi khuẩn kỵ khí, nấm và virus nói chung là kháng với gentamicin.

Phần lớn các vi khuẩn gây nên nhiễm trùng phần trước của mắt đáp ứng tốt đối với gentamicin dùng tại chỗ. Tác dụng của gentamicin thông qua sự tổng hợp protein của các vi khuẩn nhạy cảm. Trên in vitro, phổ kháng khuẩn của gentamicin được mô tả như sau:

(MIC < 4 mg/ml: nhạy cảm; 4-8 mg/ml: nhạy cảm trung bình; > 8 mg/ml: kháng)

Vi khuẩn gram dương  MIC90 (mg/ml)  Vi khuẩn gram âm  MIC90 (mg/ml)

Sự kết hợp:

Sự kết hợp giữa diclofenac và gentamicin tạo nên phổ kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm, gram dương tương đương với phổ kháng khuẩn của gentamicin khi dùng đơn thuần.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự kết hợp giữa diclofenac và gentamicin có hiệu quả tốt hơn nhiều so với dùng gentamicin đơn thuần đối với viêm kết mạc cũng như liền giác mạc sau áp-xe.

Dược động học

Ở động vật, nồng độ có tác dụng điều trị của diclofenac và gentamicin được xác định ở phần trước mắt, kết mạc và giác mạc khi dùng nhắc lại Voltamicin (1 giọt/lần x 4 lần/ngày). Nồng độ tối đa đạt được trong vòng 5-60 phút. Nồng độ gần với mức tối thiểu còn có thể phát hiện được tìm thấy ở trong máu và huyết tương.

Sau phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục, nồng độ diclofenac trong thủy dịch cũng đã được xác định. Các kết quả cho thấy diclofenac cũng thấm qua giác mạc. Nồngh độ tối đa trong thủy dịch khoảng 201+/-116 ng/ml đo được 60 phút sau khi dùng thuốc lần cuối cùng. Sự ngấm thuốc này được coi là tương đương so với khi dùng diclofenac mà không có gentamicin.

Chỉ định

Các trường hợp viêm phần trước của mắt có nguy cơ gây nhiễm khuẩn nhãn cầu (ví dụ như sau mổ).

Chống chỉ định

  • Nhiễm nấm, virus.
  • Chấn thương, lo t giác mạc.
  • Giống như các thuốc kháng viêm non-steroid khác, không được dùng Voltamicin cho các bệnh nhân hen, mề đay hay viêm mũi cấp tính sau khi uống acetylsalicylic acid hay bất kỳ thuốc nào ức chế sự tổng hợp prostaglandin.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:

Nhỏ thuốc vào túi kết mạc 1 giọt/lần x 4 lần/ngày trong vòng 2 tuần. Không nên dùng thuốc quá 2 tuần. Thuốc chưa được kiểm nghiệm đối với trẻ em.

Thận trọng lúc dùng

Với nồng độ cao, gentamicin có thể làm chậm quá trình hồi phục biểu mô giác mạc. Trong các trường hợp mà cần phải điều trị thêm tại mắt, thì nên dùng các thuốc cách nhau ít nhất là 5 phút (xem phần Tương tác thuốc).

Khi có bội nhiễm, cần phải ngưng điều trị ngay điều trị Voltamicin và cần phải điều trị với kháng sinh khác.

Sau khi nhỏ mắt có thể thấy mờ mắt. Vì vậy, cần thận trọng trong trường hợp phải lái xe hay vận hành máy ngay sau khi nhỏ thuốc.

Lưu ý với bệnh nhân đeo kính tiếp xúc:

Nói chung không nên đeo kính tiếp xúc khi có nhiễm khuẩn mắt vì nguy cơ lan rộng nhiễm khuẩn. Nếu thực tế bắt buộc cần phải đeo kính tiếp xúc thì nên bỏ kính ra trước khi nhỏ thuốc và đeo lại sau đó ít nhất là 5 phút.

Lúc có thai và cho con bú

Lúc có thai:

3 tháng đầu và 3 tháng giữa: loại B.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có nguy cơ cho bào thai nhưng chưa có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai.

3 tháng cuối: Thai kỳ loại D.

Không nên dùng diclofenac vì có thể có nguy cơ đóng sớm ống động mạch (ống Botal) hay ức chế co hồi tử cung.

Lúc nuôi con bú:

Chưa rõ gentamicin có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cho nên không dùng Voltamicin cho bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Diclofenac chỉ bài tiết qua sữa mẹ với một lượng đáng kể chỉ khi dùng liều cao gấp nhiều lần lượng hoạt chất có chứa trong lọ thuốc đa liều.

Tương tác thuốc

Tránh dùng phối hợp cùng lúc với các kháng sinh kìm khuẩn. Khi cần dùng nhiều loại thuốc dùng tại chỗ cho mắt, nên dùng các thuốc cách nhau 5 phút.

Tác dụng ngoại ý

Có thể xảy ra đỏ kết mạc có hoặc không có chất tiết giống như viêm giác mạc chấm nông. Cảm giác xót nhẹ đôi khi xảy ra khi nhỏ mắt trực tiếp với Voltamicin.

Rất hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn.

Quá liều

Ở người lớn, khi vô tình uống cả lọ thuốc thì có thể thấy nồng độ tối đa của diclofenac cũng chỉ bằng 3% liều diclofenac hàng ngày dùng đường uống. Còn lượng gentamicin 15 mg có chứa trong lọ thuốc Voltamicin 5 ml gần xấp xỉ bằng liều khởi điểm cao nhất khi dùng đường uống (5-6 mg/kg).

Tuy nhiên, cũng giống như các kháng sinh nhóm aminoglycoside khác, gentamicin rất khó hấp thu từ đường tiêu hóa.

Bảo quản

Đóng nắp lọ thuốc sau khi dùng. Không dùng thuốc quá một tháng sau khi đã mở nắp. Bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-25oC). Khi chưa mở nắp, thuốc có thể được dùng tới hạn ghi trên vỏ hộp.

Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.

Sản phẩm của: NOVARTIS OPHTHALMICS

Bài viết VOLTAMICIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VOLTAREN – Giảm đau nhanh, chống viêm hiệu quả https://benh.vn/thuoc/voltaren/ Mon, 18 May 2020 03:10:53 +0000 http://benh2.vn/thuoc/voltaren/ Thuốc Voltaren với hoạt chất Diclofenac là một chất không steroid có tác dụng chống thấp khớp, giảm đau, chống viêm và hạ nhiệt. Có nhiều dạng bào chế khác nhau của Voltaren. Thuốc Voltaren có nhiều dạng bào chế khác nhau sử dụng khác nhau Dạng bào chế và thành phần thuốc Voltaren Các […]

Bài viết VOLTAREN – Giảm đau nhanh, chống viêm hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Voltaren với hoạt chất Diclofenac là một chất không steroid có tác dụng chống thấp khớp, giảm đau, chống viêm và hạ nhiệt. Có nhiều dạng bào chế khác nhau của Voltaren.

Voltaren-sr-100mg-diclofenac
Thuốc Voltaren có nhiều dạng bào chế khác nhau sử dụng khác nhau

Dạng bào chế và thành phần thuốc Voltaren

Các dạng bào chế của thuốc Voltaren

Viên tan trong ruột 25 mg: hộp 10 viên, 1000 viên.

Viên tan trong ruột 50 mg: hộp 100 viên, 500 viên.

Viên phóng thích chậm 75 mg: hộp 100 viên.

Viên phóng thích chậm 100 mg: hộp 30 viên.

Dung dịch tiêm bắp 75 mg/3 ml: hộp 50 ống thuốc 3 ml.

Thành phần của thuốc Voltaren

Cho 1 viên Diclofenac sodium 25 mg (Lactose, saccharose)

Cho 1 viên Diclofenac sodium 50 mg (Lactose, saccharose)

Cho 1 viên phóng thích chậm Diclofenac sodium  75 mg (Saccharose)

Cho 1 viên phóng thích chậm  Diclofenac sodium 100 mg (Saccharose)

Cho 1 ống thuốc Diclofenac sodium   75 mg (Alcool benzylique, sulfite)

voltaren-tiem-bap
Thuốc Voltaren có dạng tiêm bắp

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Voltaren

Thuốc Voltaren có chỉ định điều trị gì?

Điều trị dài hạn các triệu chứng trong

  • Thuốc Voltaren được chỉ định điều trị dài hạn trong bệnh viêm thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp, viêm xương khớp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
  • Bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế.

Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của

  • Bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân bao hoạt dịch.
  • Viêm khớp vi tinh thể.
  • Bệnh khớp.
  • Đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng.
  • Cơn thống phong cấp tính.
  • Hội chứng đau cột sống. Bệnh thấp ngoài khớp.
  • Giảm đau sau mổ.
  • Cơn migrain.
  • Cơn đau quặn thận, quặn mật.
  • Giảm đau sau phẫu thuật hoặc chấn thương như phẫu thuật nha khoa hay chỉnh hình.
  • Các tình trạng đau và/hoặc viêm trong phụ khoa, như đau bụng kinh hay viêm phần phụ. Là thuốc hỗ trợ trong bệnh viêm nhiễm tai, mũi, họng, như viêm họng amiđan, viêm tai. Theo nguyên tắc trị liệu chung, nên áp dụng những biện pháp thích hợp để điều trị bệnh gốc. Sốt đơn thuần không phải là một chỉ định điều trị.

Chống chỉ định của thuốc Voltaren

Thuốc Voltaren chống chỉ định cho người loét dạ dày, quá mẫn cảm với hoạt chất. Giống như với tất cả các thuốc kháng viêm không steroid khác, chống chỉ định Voltaren cho bệnh nhân đã biết là bị hen phế quản, nổi mề đay, viêm mũi cấp khi dùng acid acetylsalicylic hoặc các chất ức chế tổng hợp prostaglandine khác.

Liều lượng và cách dùng thuốc Voltaren

Cách sử dụng thuốc Voltaren

Sử dụng thuốc Voltaren cho người lớn, theo đường uống hoặc đường tiêm.

Uống thuốc trong các bữa ăn hoặc ngay sau khi ăn.

Liều dùng thuốc Voltaren

Bệnh thấp khớp:

Liều tấn công: 150 mg/ngày, chia làm 3 lần nếu sử dụng viên tan trong ruột, chia làm 2 lần nếu sử dụng viên phóng thích chậm 75 mg..

Liều duy trì: 75-100 mg/ngày, chia làm 1-3 lần.

Đau bụng kinh: 100 mg/ngày, chia làm 2 lần.

Đường tiêm bắp sâu và chậm: tiêm 1 lần hoặc 2 lần 75 mg/ngày, trong 2 ngày; bổ sung dạng uống 50 mg/ngày, nếu cần thiết. Sau đó, nên điều trị tiếp tục bằng dạng uống

Trẻ em trên 1 tuổi: 0,5-2 mg/kg/ngày, chia làm 2 đến 3 lần.

Thận trọng lúc sử dụng thuốc Voltaren

Sử dụng thuốc Voltaren cần thận trọng

  • Chỉ dùng Voltaren khi có chỉ định và phải được theo dõi y khoa chặt chẽ ở những bệnh nhân có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, có tiền sử loét dạ dày, viêm loét kết tràng, bệnh Crohn và bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan.
  • Chảy máu hay loét/thủng dạ dày thường gây hậu quả nặng đặc biệt ở người già, có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời gian điều trị, và không cần phải có các dấu hiệu báo trước hay có tiền sử. Một số hiếm trường hợp xảy ra loét hay xuất huyết tiêu hóa trong thời gian điều trị bằng Voltaren, cần phải ngưng thuốc. Do tính chất quan trọng của prostaglandine trong việc duy trì sự tưới máu ở thận, cần phải đặc biệt thận trọng khi dùng Voltaren ở bệnh nhân bị tổn thương chức năng tim hoặc thận, người già, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và bệnh nhân bị giảm thể tích dịch ngoại bào cho dù do nguyên nhân gì, ví dụ trong giai đoạn phẫu thuật hoặc sau các phẫu thuật lớn. Do đó cần phải thận trọng theo dõi chức năng thận trong các trường hợp này.
  • Bình thường thì sau khi ngưng điều trị thì tình trạng sẽ ổn định lại như trước.
  • Cũng theo những nguyên tắc chung, cần phải thận trọng khi dùng cho những người cao tuổi.
  • Đặc biệt nên khuyến cáo dùng liều tối thiểu hữu hiệu cho người lớn tuổi và yếu ớt hoặc nhẹ cân.
  • Như với tất cả các thuốc kháng viêm không stéroide, Voltaren có thể gây tăng một hoặc nhiều men gan. Do đó nên thận trọng kiểm tra chức năng gan trong trường hợp dùng thuốc kéo dài.
  • Khi các kết quả kiểm tra chức năng gan cho thấy có sự bất thường dai dẳng hoặc nặng lên, hay khi có các dấu hiệu hoặc triệu chứng lâm sàng của bệnh gan hoặc có các biểu hiện khác (như tăng bạch cầu ưa  osine, phát ban da), cần phải ngưng dùng Voltaren. Viêm gan có thể xảy ra mà không có dấu hiệu báo trước. Cần phải thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin ở gan do Voltaren có thể phát động bệnh lý này.
  • Như với tất cả các thuốc kháng viêm không steroid, cần phải kiểm tra công thức máu nếu điều trị kéo dài bằng Voltaren. Như với tất cả các thuốc kháng viêm không steroid, các phản ứng dị ứng kể cả phản vệ/giống phản vệ có thể xảy ra, ngay cả khi bệnh nhân dùng thuốc này lần đầu tiên.

Lưu ý đặc biệt khi sử dụng thuốc Voltaren

Nếu bệnh nhân cảm thấy chóng mặt hoặc có rối loạn thần kinh trung ương, không được lái xe hay điều khiển máy móc.

Sử dụng thuốc Voltaren khi mang thai và cho con bú

Sử dụng Voltaren khi mang thai

Do thận trọng, không dùng Voltaren đường toàn thân trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Không dùng Voltaren đường toàn thân hay bôi ngoài da trong 3 tháng cuối của thai kỳ (do có nguy cơ nhiễm độc tim, phổi và thận trên thai nhi, nguy cơ kéo dài thời gian máu chảy ở mẹ và ở con).

Sử dụng Voltarel khi cho con bú

Sau khi uống liều 50 mg trong khoảng thời gian 8 giờ, hoạt chất của Voltaren qua được sữa mẹ với số lượng nhỏ, tuy nhiên không có tác dụng không mong muốn nào được ghi nhận ở trẻ nhũ nhi.

Tương tác của thuốc Voltaren

Trường hợp kê toa đồng thời, diclofenac có thể làm tăng nồng độ của lithium và digoxine.

Nhiều thuốc kháng viêm không steroid có thể ức chế tác động của thuốc lợi tiểu. Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali đôi khi sẽ gây tăng kali huyết, do đó cần phải theo dõi. Dùng đồng thời nhiều thuốc kháng viêm không steroid hoặc glucocorticoid sẽ làm tăng các tác dụng không mong muốn. Mặc dù kết quả của các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng diclofenac không ảnh hưởng lên tác dụng của thuốc kháng đông, một vài báo cáo dùng đồng thời diclofenac và thuốc kháng đông sẽ tăng nguy cơ xuất huyết; do đó cần phải tăng cường theo dõi ở những bệnh nhân này.

Dược lực học và dược động học thuốc Voltaren

Dược lực học của thuốc Voltaren

  • Voltaren chứa muối natri diclofenac là một chất không steroid có tác dụng chống thấp khớp, giảm đau, chống viêm và hạ nhiệt.
  • Qua các thử nghiệm, người ta thấy rằng cơ chế tác dụng chủ yếu của diclofenac là gây ức chế quá trình sinh tổng hợp prostaglandine. Prostaglandine đóng vai trò chính trong việc gây viêm nhiễm, đau và sốt.
  • Trong bệnh thấp khớp, các đặc tính chống viêm, giảm đau của Voltaren đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng, thuốc có tác dụng giảm đau trong các triệu chứng như: đau khi nghỉ, đau khi di chuyển, co cứng vào buổi sáng, hay trường hợp sưng tấy các khớp, cũng như cải thiện các chức năng của khớp.
  • Trong viêm sau chấn thương và sau phẫu thuật, Voltaren làm giảm nhanh các cơn đau tự phát hay khi vận động, và giảm sưng do viêm và chấn thương.
  • Khi dùng chung với á phiện trong giảm đau sau mổ, Voltaren làm giảm đáng kể nhu cầu sử dụng á phiện.
  • Các khảo sát lâm sàng cũng cho thấy rằng thuốc có tác động giảm đau tốt trong các cơn đau vừa phải và nặng, không do thấp khớp. Nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy tác dụng tốt trên đau bụng kinh nguyên phát. Ngoài ra, Voltaren cũng chứng tỏ có tác dụng tốt điều trị các cơn đau nửa đầu. Thuốc tiêm Voltaren đặc biệt thích hợp cho việc điều trị ban đầu các bệnh thấp khớp do viêm và thoái hóa, cũng như trong các tình trạng viêm đau có nguồn gốc không do thấp khớp.
  • Ở những nồng độ tương đương nồng độ đạt ở người, in vitro, Voltaren không ức chế quá trình sinh tổng hợp proteoglycan trong sụn.
  • Voltaren phóng thích chậm SR 75 và 100 làm giảm số lần uống thuốc trong ngày, cải thiện việc tuân thủ liều điều trị của bệnh nhân.
  • Voltaren Emulgel là một thuốc chống viêm và giảm đau có hiệu quả, được sử dụng ngoài da.
  • Thuốc có thành phần hoạt chất tương đương với 1% diclofénac sodique. Dạng bào chế tương tự như một chất kem màu trắng, không gây nhờn. Thuốc thấm nhanh qua da, ngoài ra còn làm dịu nhờ vào thành phần tá dược có nước và alcool.

Dược động học của thuốc Voltaren

1. Hấp thu

  • Dạng uống

Diclofenac ở dạng viên bao tan trong ruột được hấp thu nhanh và hoàn toàn.

Diclofenac ở dạng viên phóng thích chậm được hấp thu hoàn toàn. Do hoạt chất được phóng thích chậm nên nồng độ tối đa trong huyết tương thấp hơn so với liều lượng dùng nhưng nồng độ diclofenac huyết tương có thể duy trì trong nhiều giờ sau khi uống.

Sự hấp thu thuốc xảy ra chậm hơn nếu uống Voltaren trong bữa ăn hay sau bữa ăn so với uống lúc đói nhưng không ảnh hưởng gì đến lượng hoạt chất hấp thu.

  • Dạng tiêm

Nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình là 2,5 mg/ml (8 mmol/l) đạt được khoảng 20 phút sau khi tiêm bắp 75 mg diclofenac. Nồng độ trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

2. Phân phối

  • Dạng uống

Nồng độ tối đa trong huyết tương trung bình là 1,5 mg/ml (5 mmol/l), đạt được khoảng 2 giờ sau khi uống viên bao 50 mg. Các nồng độ trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.

Nồng độ trung bình trong huyết tương lần lượt là 0,4 mg/ml (1,25 mmol/l) hay 0,43 g/ml (1,35 mol) đạt được trung bình khoảng 5 giờ sau khi uống 1 viên Voltaren SR 75 mg hay 1 viên Voltaren SR 100 mg

Nồng độ trong huyết tương đo được ở trẻ em nhận liều tương đương (tính theo mg/kg thể trọng) tương tự các giá trị đo được ở người lớn.

Dược động học của thuốc không bị biến đổi khi dùng các liều lặp lại. Không có hiện tượng tích lũy thuốc nếu tuân theo khoảng cách dùng thuốc.

Diclofenac liên kết với protein huyết tương 99,7%, chủ yếu là với albumin (99,4%).

Diclofenac đi vào hoạt dịch và có nồng độ tối đa từ 2-4 giờ sau khi đạt nồng độ tối đa trong huyết tương. Thời gian bán hủy ở hoạt dịch là 3-6 giờ. Điều này có nghĩa là nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn nồng độ trong huyết tương sau từ 4-6 giờ dùng thuốc, và chúng tồn tại cho đến 12 giờ.

  • Dạng tiêm

Sau khi tiêm, diện tích dưới đường cong nồng độ khoảng gấp đôi so với diện tích ghi nhận sau khi dùng đường uống hoặc đường trực tràng với liều tương tự do khi dùng những đường này, phân nửa hoạt chất phải chịu sự chuyển hóa khi qua gan lần đầu.

99,7% diclofenac liên kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin (99,4%).

Dược động học không thay đổi khi dùng những liều lặp lại.

Không tích tụ trong huyết tương sau khi dùng nhiều liều nếu tuân theo khoảng cách dùng thuốc. Diclofenac đi vào hoạt dịch và có nồng độ tối đa từ 2-4 giờ sau khi đạt nồng độ tối đa trong huyết tương.

3. Chuyển hóa

  • Dạng uống

Khoảng một nửa hoạt chất được chuyển hóa ở giai đoạn thứ nhất qua gan, điều đó có nghĩa rằng diện tích dưới đường cong nồng độ chỉ bằng một nửa khi uống hay dùng thuốc qua đường trực tràng so với đường tiêm với cùng liều.

Sự chuyển hóa sinh học một phần do sự glucuronic hóa của phân tử nguyên vẹn, nhưng chủ yếu do sự glucuronic hóa sau khi hydroxyl hóa một hay nhiều lần.

  • Dạng tiêm

Sự chuyển hóa sinh học một phần do sự glucuronic hóa của phân tử nguyên vẹn, nhưng chủ yếu do sự glucuronic hóa sau khi hydroxyl hóa một hay nhiều lần.

Thải trừ

  • Dạng uống

Hoạt chất được thải trừ khỏi huyết tương với hệ số thanh thải toàn thân là 263 +/- 56 ml/phút.

Thời gian bán hủy cuối là 1-2 giờ.

Khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa, dưới 1% được bài tiết dưới dạng chưa chuyển hóa. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa qua mật theo đường phân.

  • Dạng tiêm

Hoạt chất được thải trừ khỏi huyết tương với hệ số thanh thải toàn thân là 263 +/- 56 ml/phút.

Thời gian bán hủy cuối là 1-2 giờ.

Khoảng 60% liều dùng được bài tiết qua thận dưới dạng các chất chuyển hóa, dưới 1% được bài tiết dưới dạng chưa chuyển hóa. Phần còn lại được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa qua mật theo đường phân.

Thời gian bán hủy ở hoạt dịch là 3-6 giờ. Điều này có nghĩa là nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn nồng độ trong huyết tương sau từ 4-6 giờ dùng thuốc, và chúng tồn tại cho đến 12 giờ.

Động học trong những trường hợp lâm sàng đặc biệt:

Người ta thấy rằng không có sự khác nhau của lứa tuổi về mức độ hấp thu, chuyển hóa hay thải trừ của thuốc.

Ở bệnh nhân suy thận, không có sự tích lũy hoạt chất chưa bị chuyển hóa khi dùng liều đơn với phác đồ bình thường. Với hệ số thanh thải < 10 ml/phút thì nồng độ trong huyết tương của các chất chuyển hóa theo lý thuyết thì cao gấp 4 lần so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Mặc dầu vậy, cuối cùng các chất chuyển hóa vẫn bị thải trừ qua mật.

Ở bệnh nhân suy gan (viêm gan mãn tính, xơ gan không mất bù) thì động học và chuyển hóa diclofenac tương tự như ở bệnh nhân không bị các bệnh về gan.

Bài viết VOLTAREN – Giảm đau nhanh, chống viêm hiệu quả đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
NEO-PYRAZON https://benh.vn/thuoc/neo-pyrazon/ Sun, 22 Jul 2018 03:08:40 +0000 http://benh2.vn/thuoc/neo-pyrazon/ Viên bao phim tan ở ruột 50 mg: vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ. THÀNH PHẦN cho 1 viên    Diclofenac muối Na   50 mg DƯỢC LỰC Diclofenac sodium là một dẫn xuất acide phenylacetique của acide carboxylique, là một kháng viêm không steroide có tác động như một chất ức chế hiệu quả, cạnh tranh, […]

Bài viết NEO-PYRAZON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viên bao phim tan ở ruột 50 mg: vỉ 4 viên, hộp 25 vỉ.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên    Diclofenac muối Na   50 mg

DƯỢC LỰC

Diclofenac sodium là một dẫn xuất acide phenylacetique của acide carboxylique, là một kháng viêm không steroide có tác động như một chất ức chế hiệu quả, cạnh tranh, và không đảo ngược với men sinh tổng hợp prostaglandine (cyclooxygenase) in vitro và in vivo và do đó ức chế sự hình thành các sản phẩm sau đó của sự sinh tổng hợp prostaglandine. Với liều điều trị thông thường, nhiều tác động kháng viêm và giảm đau có thể xem như là dựa trên cơ sở của tính chất này.

Neo-pyrazon còn là chất ức chế bradykinine: nhiều báo cáo cho biết một vài tác động của kinine (chất gây viêm), chất trung gian hóa học của prostaglandine làm dễ dàng cho việc hình thành prostaglandine. Vì vậy, diclofenac sodium (Neo-pyrazon) ức chế sinh tổng hợp prostaglandine cũng có ý nghĩa là ức chế hoạt động của kinine.

Neo-pyrazon ngăn cản hoạt động của men lysosome: điều này rất có giá trị vì men lysosome được xem như giữ vai trò quan trọng trong bệnh căn của các bệnh khớp và trong sự thoái hóa của mô liên kết và khớp.

Neo-pyrazon mà thành phần hoạt chất là diclofenac, gắn kết 99,7% với proteine huyết thanh, chủ yếu với albumine. Do các mạch máu của vùng bị viêm cho phép các proteine có trọng lượng phân tử lớn đi qua, các thuốc được gắn vào những proteine này có thể đạt đến nồng độ cao tại vị trí viêm. Khi hiện diện ở vùng viêm có tính acide, các phân tử thuốc dưới dạng tự do được giải phóng và một số đi xuyên qua màng lipide của tế bào.

Neo-pyrazon còn có ái lực cao với ổ viêm vì các dẫn xuất acide chứ không phải là dẫn xuất base của thuốc kháng viêm không steroide định vị ở vị trí viêm.

Neo-pyrazon hòa tan tốt trong dịch ruột làm cho thuốc có nồng độ tối đa trong huyết tương và khả dụng sinh học cao. Tính chất này giúp làm giảm các chứng viêm nhanh chóng.

Qua các thử nghiệm khác nhau đã cho thấy Neo-pyrazon tương đối an toàn và dung nạp tốt hơn một số thuốc kháng viêm không steroide khác như aspirine, indometacine, naproxene và ibuprofene.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị dài hạn các triệu chứng trong:

  • Viêm thấp khớp mạn tính, nhất là viêm đa khớp dạng thấp và viêm cứng khớp cột sống hay trong những hội chứng liên kết như hội chứng Fiessiger-Leroy-Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
  • Bệnh cứng khớp gây đau và mất khả năng làm việc.

Điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn cấp tính của:

  • Bệnh thấp khớp và tổn thương cấp tính sau chấn thương của hệ vận động như viêm quanh khớp vai cẳng tay, viêm gân, viêm bao hoạt dịch, viêm màng hoạt dịch, viêm gân bao hoạt dịch.
  • Viêm khớp vi tinh thể (arthrite microcristalline).
  • Bệnh khớp.
  • Đau thắt lưng, đau rễ thần kinh nặng.

Thuốc còn được chỉ định dùng giảm đau do phẫu thuật nhỏ, phẫu thuật miệng, cắt amyđan, phẫu thuật hậu môn-trực tràng, sanh nở, chấn thương do tai nạn hay trong thể thao, đau bụng do kinh nguyệt.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

– Quá mẫn với kháng viêm không steroide.

– Loét dạ dày tá tràng tiến triển.

– Suy gan hay suy thận nặng.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Dùng thuốc trong các bữa ăn.

Dùng cho Người lớn:

Bệnh thấp khớp:

  • Liều tấn công:150 mg/ngày, chia làm 3 lần.
  • Liều duy trì:75-100 mg/ngày, chia làm 1-3 lần.

Đau bụng do kinh nguyệt: 100 mg/ngày, chia làm 2 lần.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG

Cẩn thận khi dùng kháng viêm không steroide trong các bệnh nhiễm trùng hay có nguy cơ nhiễm trùng cho dù được kiểm soát tốt do thuốc có khả năng làm giảm sức đề kháng tự nhiên của cơ thể chống lại nhiễm trùng và/hay che khuất các dấu hiệu thông thường của sự nhiễm trùng.

Theo dõi triệu chứng đường tiêu hóa, ngưng điều trị trong trường hợp có xuất huyết dạ dày ruột.

Nếu điều trị lâu dài, nên kiểm tra chức năng gan, thận và máu.

Ngưng điều trị khi có ban mụn nước.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Cẩn thận khi dùng và phải theo dõi đặc biệt các bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa (loét tá tràng, thoát vị hoành, viêm loét đại tràng, bệnh Crohn), tiền sử rối loạn máu hay đông máu.

Khi bắt đầu điều trị, phải theo dõi kỹ việc bài niệu và chức năng thận ở những bệnh nhân suy tim, xơ gan, thận hư mạn tính, bệnh nhân có dùng thuốc lợi tiểu, những bệnh nhân mất máu nhiều sau một cuộc đại phẫu, và đặc biệt là người có tuổi.

Người điều khiển phương tiện giao thông và sử dụng máy móc cần lưu ý về nguy cơ bị choáng váng khi dùng thuốc.

LÚC CÓ THAI

Do thận trọng, chống chỉ định trong 3 tháng đầu của thai kỳ.

Chống chỉ định trong 3 tháng cuối của thai kỳ (nguy cơ nhiễm độc tim, phổi và thận trên thai nhi, nguy cơ kéo dài thời gian máu chảy ở mẹ và ở con).

PHỤ NỮ CHO CON BÚ

Chống chỉ định cho phụ nữ nuôi con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Không nên phối hợp:

  • Các thuốc kháng viêm không steroide khác bao gồm cả các dẫn xuất của salicylate liều cao: Tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa.
  • Kháng đông đường uống, heparine dùng đường tiêm và ticlopidine: Tăng nguy cơ xuất huyết.
  • Vòng tránh thai: Có khả năng làm giảm hiệu quả ngừa thai.
  • Lithium: Tăng lithium trong máu có thể đạt đến liều độc do làm giảm bài tiết lithium qua thận.
  • Methotrexate với liều > 15 mg/tuần: Làm tăng độc tính huyết học của methotrexate.

Thận trọng khi phối hợp:

  • Thuốc lợi tiểu: Nguy cơ suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước do giảm độ lọc cầu thận.
  • Methotrexate với liều thấp < 15 mg/tuần: Kiểm tra hằng tuần trong suốt những tuần đầu kết hợp thuốc.
  • Pentoxifylline: Tăng nguy cơ xuất huyết.

Lưu ý khi phối hợp:

  • Thuốc hạ huyết áp: Diclofenac có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta, thuốc ức chế men chuyển.
  • Interferon a: Nguy cơ ức chế hoạt động của interferon.
  • Thuốc điều trị huyết khối: Tăng nguy cơ xuất huyết.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN (ADR)

Rối loạn đường tiêu hóa: Thường gặp: buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy, táo bón, đau thượng vị (khi bắt đầu điều trị) ; hiếm khi gây: loét, xuất huyết và thủng đường tiêu hóa (sau khi điều trị kéo dài).

Rối loạn máu: Hiếm khi gây giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, suy tủy.

Phản ứng quá mẫn:

  • Da: Phát ban, nổi mày đay, ngứa, chàm. Hiếm khi gây ban đỏ đa dạng.
  • Hô hấp: Phù Quincke, suyễn, hiếm khi có phản ứng phản vệ, nhất là ở những người đã có dị ứng với aspirine.

Rối loạn hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu, buồn ngủ, chóng mặt, choáng váng.

Rối loạn thính giác: Ù tai, hiếm khi gây giảm thính lực.

Rối loạn thị giác: Nhìn mờ, nhìn thành hai.

Phản ứng ngoài da: Hiếm khi gây các bệnh da mụn nước (Stevens Johnson và hội chứng Lyell). Hiếm khi gây phản ứng nhạy cảm với ánh sáng.

Rối loạn tiết niệu:

  • Thận: Suy thận cấp tính, viêm thận kẽ, hiếm khi bị hội chứng thận nhiễm mỡ.
  • Tiết niệu: Tiểu ra máu, proteine niệu.

Rối loạn chức năng gan:

  • Tăng lượng transaminase.
  • Hiếm khi gây viêm gan có hay không có vàng da.

Rối loạn thần kinh: mất ngủ, co giật.

Rối loạn tâm thần: Dễ bị kích thích, ý thức u ám.

Các tác dụng ngoại ý khác: Viêm đại tràng, hiếm khi gây phù ngoại biên, hạ huyết áp, tăng kali huyết, ngoại ban, rụng tóc.

Benh.vn

Bài viết NEO-PYRAZON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
CATAFLAM https://benh.vn/thuoc/cataflam/ Tue, 02 Feb 2016 03:06:05 +0000 http://benh2.vn/thuoc/cataflam/ Mô tả thuốc Cataflam là loại thuốc được bào chế dưới dạng viên nén có bao đường, thuộc nhóm hạ sốt, kháng viêm, giảm đau, không chứa Steroid. Dạng trình bày Viên bao đường 25 mg, 50mg Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Diclofénac potassium Dược lực học Cataflam là một thuốc kháng […]

Bài viết CATAFLAM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Cataflam là loại thuốc được bào chế dưới dạng viên nén có bao đường, thuộc nhóm hạ sốt, kháng viêm, giảm đau, không chứa Steroid.

Dạng trình bày

Viên bao đường 25 mg, 50mg

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Diclofénac potassium

Dược lực học

Cataflam là một thuốc kháng viêm không stéroide có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh.

Cataflam có tác động khởi phát nhanh chóng làm cho thuốc đặc biệt thích hợp trong việc điều trị các chứng đau và viêm cấp tính.

Tác dụng ức chế sinh tổng hợp prostaglandine đã được kết luận qua các thí nghiệm, được xem như là cơ chế tác dụng cơ bản của thuốc. Prostaglandine giữ vai trò rất lớn trong gây viêm, đau và sốt.

In vitro, diclofénac không làm giảm sinh tổng hợp protéoglycane trong sụn ở các nồng độ tương đương với nồng độ được ghi nhận ở người.

Cataflam được chứng minh có tác động giảm đau mạnh trong những cơn đau từ trung bình cho đến trầm trọng. Khi có viêm, ví dụ như viêm do chấn thương hay do can thiệp phẫu thuật, thuốc nhanh chóng làm giảm chứng đau tự nhiên và đau do vận động, và giảm phù nề do viêm và phù nề ở vết thương.

Các nghiên cứu lâm sàng cũng cho thấy với đau bụng kinh tiên phát, hoạt chất có khả năng làm giảm đau và giảm mức độ xuất huyết.

Trong cơn migrain, Cataflam đã chứng minh làm giảm nhức đầu và cải thiện các triệu chứng buồn nôn, nôn đi kèm.

Dược động học

Hấp thu

Diclofé nac potassium được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn sau khi uống. Sự hấp thu bắt đầu ngay sau khi uống và lượng hấp thu tương tự như lượng thuốc được hấp thu từ cùng một liều dưới dạng viên nén diclofénac sodium không tan trong dạ dày. Nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương là 3,8 mmol/l đạt được sau 20-60 phút sau khi uống một viên thuốc 50 mg.

Uống thuốc khi ăn không gây ảnh hưởng đến lượng diclofénac được hấp thu, mặc dù tác dụng khởi đầu và tốc độ hấp thu có thể kéo dài một ít.

Lượng thuốc được hấp thu có liên quan tuyến tính với liều sử dụng.

Do khoảng một nửa diclofénac bị chuyển hóa trong lần qua gan đầu tiên, do đó diện tích dưới đường cong nồng độ khi dùng dạng uống hoặc đường trực tràng chỉ bằng khoảng một nửa so với đường tiêm với liều tương tự.

Dược động của thuốc không thay đổi sau khi dùng nhiều liều liên tiếp. Thuốc không bị tích tụ nếu được dùng đúng khoảng cách liều được khuyến cáo.

Phân phối

Lượng diclofénac liên kết với protéine huyết tương là 99,7%, chủ yếu với albumine (99,4%). Thể tích phân phối trong khoảng 0,12-0,17 l/kg. Diclofénac đi vào trong hoạt dịch, nơi có nồng độ tối đa đo được từ 2 đến 4 giờ sau khi đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương. Thời gian bán hủy đào thải từ hoạt dịch là 3-6 giờ. Hai giờ sau khi đạt đến nồng độ tối đa trong huyết tương, nồng độ hoạt chất trong hoạt dịch đã cao hơn nồng độ trong huyết tương, và nồng độ này được duy trì cao hơn so với trong huyết tương cho đến 12 giờ.

Chuyển hóa sinh học

Chuyển hóa sinh học của diclofénac một phần do sự liên hợp của bản thân phân tử nhưng phần lớn bởi sự hydroxyl hóa và méthoxyl hóa một gốc hoặc nhiều gốc, tạo nên một vài chất chuyển hóa phenol (3′-hydroxy-, 4′-hydroxy-, 5-hydroxy-, 4′,5-dihydroxy-, và 3′-hydroxy-4′-méthoxy- diclofénac), hầu hết những chất chuyển hóa này được chuyển thành dạng liên hợp glucuronique. Hai trong số’ những chất chuyển hóa này có hoạt tính sinh học, nhưng với mức độ yếu hơn nhiều so với diclofénac.

Đào thải

Toàn bộ thanh thải toàn thân của diclofenac từ huyết tương là 263 +/- 56 ml/phút (giá trị trung bình +/- SD). Thời gian bán hủy cuối cùng trong huyết tương là 1-2 giờ. Bốn trong số’ các chất chuyển hóa, trong đó có hai chất chuyển hóa có hoạt tính, cũng có thời gian bán hủy ngắn trong huyết tương từ 1-3 giờ. Một chất chuyển hóa là 3′-hydroxy-4′-méthoxy-diclofénac, có thời gian bán hủy trong huyết tương dài hơn. Tuy nhiên, chất chuyển hóa này hầu như không có tác dụng.

Khoảng 60% liều dùng được đảo thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronique của hoạt chất và của chất chuyển hóa (hầu hết những chất này cũng được chuyển sang dạng liên hợp glucuronique). Dưới 1% được đào thải dưới dạng không đổi. Phần còn lại được đào thải đưới dạng chất chuyển hóa theo mật qua phân.

Chỉ định

Điều trị ngắn hạn trong những trường hợp viêm đau cấp tính như trong các chuyên khoa tai mũi họng, răng hàm mặt, sản phụ khoa…và cơn đau bụng kinh, sau chấn thương hoặc phẫu thuật, cơn migrain, đau trong hội chứng cột sống, thấp ngoài khớp.

Chống chỉ định

Loét dạ dày tá tràng.

Quá mẫn đã biết với hoạt chất hay tá dược của thuốc.

Như các kháng viêm không stéroide khác, Cataflam không được chỉ định cho bệnh nhân có cơn hen, nổi mề đay hay viêm xoang cấp do tác dụng của acide acétylsalicyclique hay những thuốc khác có hoạt tính ức chế’ tổng hợp prostaglandine.

Liều và cách dùng

Liều lượng và cách dùng

Dùng cho người lớn: liều khởi đầu khuyến cáo dùng mỗi ngày là 100-150 mg. Trong những trường hợp nhẹ hơn cũng như cho trẻ em trên 14 tuổi, thường chỉ dùng 75-100 mg/ngày là đủ. Nên chia liều mỗi ngày thành 2-3 lần dùng.

Đau bụng kinh nguyên phát: liều hàng ngày nên điều chỉnh theo từng người và thường từ 50- 150 mg. Nên dùng liều khởi đầu là 50-100 mg và nếu cần có thể tăng trong một vài trường hợp lên đến 200 mg/ngày. Nên bắt đầu điều trị ngay khi có xuất hiện triệu chứng đầu tiên và tùy thuộc vào các triệu chứng, tiếp tục thêm vài ngày nữa.

Nên nuốt viên thuốc với nước, tốt nhất là trước bữa ăn.

Trong cơn migrain: khởi đầu điều trị liều 50 mg khi có tiền triệu đầu tiên. Trong trường hợp sau 2 giờ vẫn không có dấu hiệu giảm đau, có thể’ uống thêm 1 liều 50 mg. Nếu cần thiết có thể’ dùng 50 mg mỗi 4-6 giờ. Tổng liều không quá 200 mg/24 giờ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chú ý đề phòng

Xuất huyết tiêu hóa hay loét/thủng dạ dày ruột có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong quá trình trị liệu, có thể’ có hoặc không có triệu chứng báo trước hay tiền sử bệnh. Nhìn chung, những chứng này gây hậu quả nghiêm trọng cho người già. Trong một số’ rất ít trường hợp có xuất huyết dạ dày hay loét ở bệnh nhân dùng Cataflam, nên ngưng thuốc.

Như các kháng viêm không st éroide khác, những phản ứng dị ứng, bao gồm phản vệ/giống phản vệ, cũng có thể’ xảy ra trong những trường hợp rất hiếm mà không có xảy ra khi dùng thuốc trước đó.

Như các kháng viêm không st éroide khác, sử dụng Cataflam có thể’ che đi những dấu hiệu và triệu chứng nhiễm trùng do tính chất dược lý của nó.

Thận trọng khi dùng

Theo dõi y khoa chặt chẽ ở bệnh nhân có triệu chứng cho thấy có rối loạn tiêu hóa, hay một bệnh sử gợi đến loét tá tràng hay dạ dày, bệnh nhân bị viêm loét kết tràng hay bệnh Crohn, và bệnh nhân bị suy gan.

Như các kháng viêm không st éroide khác, các trị số’ của một hay nhiều enzyme ở gan có thể’ gia tăng. Trong quá trình điều trị kéo dài với Cataflam, việc theo dõi chức năng gan được áp dụng như một biện pháp đề phòng. Nếu kết quả thử nghiệm chức năng gan bất thường kéo dài hay xấu đi, nếu có phát triển những dấu hiệu hay triệu chứng lâm sàng ứng với bệnh gan, hay nếu những biểu hiện khác xuất hiện (như tăng bạch cầu ưa é osine, nổi ban…) nên ngưng Cataflam. Chứng viêm gan có thể’ xuất hiện mà không có triệu chứng báo trước.

Nên cẩn trọng khi dùng Cataflam ở bệnh nhân có rối loạn chuyển hóa porphyrine ở gan, vì Cataflam có thể gây bộc phát cơn.

Do tầm quan trọng của prostaglandine trong sự duy trì sự tưới máu ở thận, nên đặc biệt cẩn trọng khi dùng cho bệnh nhân suy tim hay suy thận, người già, bệnh nhân đang điều trị với thuốc lợi tiểu và bệnh nhân thiếu đáng kể thể tích dịch ngoại bào do bất kỳ nguyên do gì, ví dụ như trước và sau đại phẫu. Theo dõi chức năng thận được khuyến cáo áp dụng như một biện pháp đề phòng khi dùng Cataflam trong những trường hợp như trên. Sự ngưng thuốc thường dẫn theo sau đó tình trạng như trước khi trị liệu.

Việc điều trị với Cataflam trong những chỉ định đã nêu trên thường cho thấy chỉ cần dùng trong một vài ngày. Nhưng nếu sử dụng ngược với những lời khuyên về cách dùng thuốc, có nghĩa là điều trị dài hạn, nên đo công thức máu như khi điều trị dài hạn với những kháng viêm không steroid khác. Như những kháng viêm không steroid khác, Cataflam có thể ức chế tạm thời sự kết tập tiểu cầu. Bệnh nhân có rối loạn đông máu nên được theo dõi cẩn thận. Trên cơ sở y học cơ bản, nên cẩn thận khi dùng cho người già. Đặc biệt khuyến cáo rằng nên dùng liều hữu hiệu thấp nhất cho người lớn tuổi hay người nhẹ cân.

Bệnh nhân bị chóng mặt hay những rối loạn trên thần kinh trung ương như rối loạn thị giác khi dùng thuốc không nên lái xe hay sử dụng máy móc.

Khi có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai chỉ được dùng Cataflam khi có lý do chính đáng và chỉ dùng với liều hữu hiệu thấp nhất như đối với những thuốc ức chế tổng hợp prostaglandine khác, đặc biệt khi dùng thuốc trong ba tháng cuối của thai kỳ (do khả năng gây đờ tử cung và/hoặc đóng sớm ống động mạch).

Với liều uống 50 mg mỗi 8 giờ, hoạt chất được bài tiết qua sữa mẹ, nhưng với lượng rất nhỏ và không ghi nhận có tác dụng ngoại ý nào lên trẻ sơ sinh.

Tương tác thuốc

(Bao gồm các tương tác thuốc quan sát được khi dùng các hàm lượng khác và của diclofénac sodium)

Lithium, digoxine: Cataflam có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của lithium hay digoxine.

Thuốc lợi tiểu: như các kháng viêm không stéroide khác, Cataflam có thể ức chế tác động của thuốc lợi tiểu. Điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu giữ kali có thể làm tăng nồng độ kali trong huyết thanh, do đó nên theo dõi khi dùng chung hai loại thuốc này.

Các kháng viêm không stéroide khác: dùng phối hợp các kháng viêm không stéroide có thể làm tăng khả năng xảy ra tác dụng ngoại ý.

Thuốc chống đông máu: mặc dù những thăm dò lâm sàng không cho thấy rằng Cataflam tác động lên tính chất chống đông, cũng có những báo cáo riêng biệt về sự gia tăng nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân dùng đồng thời Cataflam và thuốc chống đông máu. Do đó, nên theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này.

Thuốc hạ đường huyết: các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Cataflam có thể được dùng chung với thuốc hạ đường huyết mà không ảnh hưởng đến tác dụng trên lâm sàng. Tuy nhiên, có những trường hợp riêng biệt được báo cáo về tác động tăng đường huyết lẫn hạ đường huyết đòi hỏi phải thay đổi liều lượng của thuốc hạ đường huyết trong quá trình điều trị với Cataflam.

Méthotrexate: cần cẩn thận nếu thuốc kháng viêm không st éroide được dùng dưới 24 giờ trước khi hoặc sau khi điều trị với méthotrexate, do nồng độ trong máu của méthotrexate có thể tăng và do đó tăng độc tính.

Cyclosporine: tác động của thuốc kháng viêm không stéroide lên prostaglandine thận có thể làm tăng độc tính của cyclosporine trên thận.

Kháng sinh nhóm quinolone: đã có những báo cáo riêng lẻ về chứng co giật có thể là do sử dụng đồng thời quinolone và thuốc kháng viêm không stéroide.

Tác dụng không mong muốn

Bao gồm các tác dụng ngoại ý xảy ra khi dùng các hàm lượng khác của Cataflam và diclofenac sodium trong điều trị ngắn hạn hay dài hạn.

(Tần suất ước lượng: thường xuyên > 10%; đôi khi > 1-10%; hiếm > 0,001-1%; trường hợp riêng biệt < 0,001%).

Đường tiêu hóa: đôi khi: đau thượng vị, các rối loạn tiêu hóa khác như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, co thắt ruột, khó tiêu, trướng bụng, chán ăn; hiếm: xuất huyết tiêu hóa (nôn ra máu, phân đen, tiêu chảy có máu), loét dạ dày hay ruột có hay không có xuất huyết hay thủng; trường hợp riêng biệt: viêm niêm mạc miệng, viêm lưỡi, sang thương thực quản, hẹp ruột dạng biểu đồ, bệnh ở phần đại tràng như viêm kết tràng xuất huyết không đặc hiệu và viêm kết tràng có lo é t tăng nặng hơn hay bệnh Crohn, táo bón, viêm tụy.

Hệ thần kinh trung ương: đôi khi: nhức đầu, chóng mặt, choáng váng; hiếm: buồn ngủ; trường hợp riêng biệt: rối loạn cảm giác, bao gồm dị cảm, rối loạn trí nhớ, mất định hướng, mất ngủ, kích thích, co giật, trầm cảm, bồn chồn, ngủ có ác mộng, run rẩy, phản ứng loạn tâm thần, viêm màng não vô khuẩn.

Giác quan: trường hợp riêng biệt: rối loạn thị giác (nhìn mờ, song thị), giảm thính giác, ù tai, rối loạn vị giác.

Da: đôi khi: nổi ban hay phát ban da; hiếm: nổi mề đay; trường hợp riêng biệt: nổi ban có mụn nước, eczéma, ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens- Johnson, hội chứng Lyell (chứng bong biểu bì nhiễm độc cấp), chứng đỏ da (viêm da tróc vảy), rụng tóc, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, ban xuất huyết, bao gồm ban xuất huyết dị ứng.

Thận: hiếm: phù nề; trường hợp riêng biệt: suy thận cấp, bất thường tiết niệu như tiểu ra máu và protéine niệu, viêm kẽ thận, hội chứng thận hư, hoại tử nhú thận.

Gan: đôi khi: tăng aminotransferase huyết thanh; hiếm: viêm gan có hay không có vàng da; trường hợp riêng biệt: viêm gan kịch phát.

Máu: trường hợp riêng biệt: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt.

Quá mẫn: hiếm: phản ứng quá mẫn như hen suyễn, phản ứng phản vệ hay giống phản vệ toàn thân bao gồm hạ huyết áp; trường hợp riêng biệt: viêm mạch, viêm phổi.

Hệ tim mạch: trường hợp riêng biệt: đánh trống ngực, đau ngực, cao huyết áp, suy tim sung huyết.

Quá liều

Điều trị: việc điều trị ngộ độc do thuốc kháng viêm không st éroide đặc biệt bao gồm các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Không có những chi tiết điển hình lâm sàng nào của quá liều diclofénac.

Nên áp dụng các biện pháp điều trị sau đây trong trường hợp quá liều: điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng được chỉ định cho những biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, kích ứng tiêu hóa và suy hô hấp.

Các biện pháp đặc hiệu như gây lợi tiểu, thẩm phân hay truyền máu hầu như không hữu hiệu trong việc loại bỏ các kháng viêm không stéroide vì mức độ gắn kết cao với protéine và do sự chuyển hóa rộng rãi của thuốc.

 

Bài viết CATAFLAM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>