Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:23:10 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Renitec® https://benh.vn/thuoc/renitec-2/ https://benh.vn/thuoc/renitec-2/#respond Fri, 22 Feb 2019 09:27:02 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=55481 Renite® là sản phẩm của công ty dược phẩm MSD với hoạt chất chính là enalapril maleat. Enalapril là một thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển (ACEi) thường sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng  ký Thuốc kê đơn Thành phần Thuốc có các […]

Bài viết Renitec® đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Renite® là sản phẩm của công ty dược phẩm MSD với hoạt chất chính là enalapril maleat. Enalapril là một thuốc thuộc nhóm ức chế men chuyển (ACEi) thường sử dụng trong điều trị tăng huyết áp, suy tim.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng  ký

Thuốc kê đơn

Thành phần

Thuốc có các mức hàm lượng 2.5, 5, 10, 20 mg enalapril maleat.

Ngoài ra, thuốc chứa tá dược lactose monohydrat.

Dược lực học

– Enalapril là một thuốc thuộc nhóm ức chế enzym chuyển hóa angiotensin (ACEi). Bình thường, enzym chuyển hóa angiotensin (ACE) là một peptidyl dipeptidase có tác dụng xúc tác cho quá trình chuyển angiotensin I thành angiotensin II. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân thành enalaprilat, là chất có hoạt tính ức chế ACE. Điều này dẫn tới làm giảm nồng độ angiotensin II trong máu và dẫn tới làm tăng hoạt tính renin (do làm mất đi feedback âm tính lên sự giải phóng renin), và làm giảm tiết aldosteron.

– ACE có cấu trúc tương đồng với kininase II. Vì thế nên enalapril cũng có thể ức chế enzym này và làm giảm sự giáng hóa của bradykinin, một peptid có khả năng gây trụy mạch.

– Tác dụng ức chế ACE thường xuất hiện trong vòng 2-4 giờ và tác dụng hạ huyết áp thường thấy khoảng 1 giờ sau khi uống thuốc. Thời gian duy trì tác dụng thường thấy là ít nhất 24 giờ.

– Nghiên cứu huyết động ở bệnh nhân THA cho thấy có sự giảm huyết áp kèm theo giảm sức cản của mạch ngoại vi, làm tăng cung lượng tim và hầu như không ảnh hưởng tới nhịp tim. Kèm theo đó là sự cải thiện dòng máu tới thận, và có tăng mức lọc cầu thận ở bệnh nhân có suy thận từ trước. Không có dấu hiệu giữ muối nước ở các bệnh nhân trong nghiên cứu này.

– Thuốc cũng cho thấy tác dụng làm giảm albumin niệu, IgG niệu và protein niệu trên cả bệnh nhân tiểu đường lẫn không tiểu đường có bệnh thận.

– Thuốc làm giảm nguy cơ hạ kali máu khi dùng cùng các thuốc lợi tiểu thiazid.

– Ở các bệnh nhân suy tim nhẹ và vừa, enalapril cho thấy tác dụng làm chậm phì đại thất, làm giảm thể tích cuối tâm trương và tâm thu ở thất trái, cải thiện phân suất tống máu dẫn tới làm chậm tiến trình suy tim.

Dược động học

* Hấp thu:

– Thuốc hấp thu nhanh theo đường uống và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ.

– SInh khả dụng đường uống ước tính là 60%.

– Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

– Dạng enalaprilat đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 4 giờ kể từ khi uống viên enalapril. Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, có thể đạt được nồng độ ổn định của enalaprilat trong huyết tương sau 4 ngày điều trị.

* Phân bố:

– Nếu xét trong khoảng nồng độ điều trị, enalaprilat liên kết với protein huyết tương không quá 60%.

– Thuốc có tiết vào sữa mẹ.

* Chuyển hóa:

– Thuốc chủ yếu bị chuyển hóa từ dạng tiền thuốc thành dạng có hoạt tính là enalaprilat qua phản ứng thủy phân. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy thuốc bị chuyển hóa theo cách khác.

* Thải trừ:

– Thời gian bán thải hiệu dụng của dạng này là khoảng 11 giờ sau khi sử dụng ổn định nhiều liều enalapril đường uống.

– Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chủ yếu là enalaprilat (khoảng 40% liều) và enalapril chưa chuyển hóa (khoảng 20%).

* Đối tượng đặc biệt:

– Bệnh trên thận:

+ Ở các bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình (độ thanh thải creatinin 40-60 mL/phút) sau khi điều trị bằng liều 5 mg mỗi ngày, AUC ở thời điểm ổn định tăng cao gấp đôi so với người có chức năng thận bình thường.

+ Ở các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤30 mL/phút), AUC có thể tăng tới 8 lần.

+ Với những bệnh nhân này, thời gian bản thải hiệu dụng của enalaprilat bị kéo dài, cùng với thời gian để đạt được nồng độ ở trạng thái ổn định.

+ Enalaprilat có thể được loại trừ khi những bệnh nhân này thẩm phân máu. Độ thanh thải trong trường hợp này là 62 mL/ phút.

– Trẻ em và trẻ vị thành niên:

+ Các thông số dược động học không thay đổi đáng kể so với các giá trị ghi nhận được ở nhóm đối tượng người trưởng thành.

+ Thời gian bán thải hiệu dụng của enalaprilat ở trạng thái ổn định là khoảng 14 giờ trên nhóm đối tượng này.

– Phụ nữ cho con bú:

+ Nghiên cứu về sử dụng liều đơn 20 mg cho thấy enalaprilat có tiết vào sữa mẹ và trẻ sẽ hấp thu với mức liều tối đa là khoảng 0.16% liều (tính theo cân nặng đã hiệu chỉnh của mẹ).

+ Nghiên cứu về sử dụng liều 10 mg/ngày trong 11 tháng cũng ghi nhận enalapril và enalaprilat tiết vào sữa mẹ với lượng lần lượt là 1.44µg/L và 0.63 µg/L sữa (trong 24 giờ).

+ Nghiên cứu về sử dụng 1 liều đơn 5 mg và 10 mg ghi nhận sau 4 giờ kể từ khi dùng thuốc thì không phát hiện thấy enalaprilat trong sữa mẹ.

Chỉ định

Thuốc được chỉ định trong các trường hợp:

– Điều trị tăng huyết áp.

– Điều trị suy tim.

– Dự phòng suy tim ở các bệnh nhân có rối loạn chức năng thất trái (phân suất tống máu ≤35%).

Chống chỉ định

Thuốc được chống chỉ định trong các trường hợp:

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc các thuốc ACEi khác.

– Có tiền sử phù mạch sau khi sử dụng thuốc ACEi trước đó.

– Có bệnh phù mạch do di truyền hoặc vô căn.

– Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và cuối.

– Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chứa aliskiren và đang mắc tiểu đường hoặc có suy giảm chức năng thận (mức lọc cầu thận <60 mL/phút/1.73m2).

Liều dùng  và cách dùng

Cách dùng:

– Uống thuốc cùng với nước.

– Có thể uống thuốc trước hoặc sau bữa ăn.

> Liều dùng:

– Cần cá thể hóa liều dùng tùy theo tình trạng bệnh nhân và đáp ứng điều trị.

* Tăng huyết áp (THA):

– Bắt đầu với liều 5 mg tới tối đa 20 mg, 1 lần/ngày.

+ Với THA nhẹ, nên bắt đầu với liều 5 – 10 mg.

+ Với các bệnh nhân có hệ RAA hoạt hóa mạnh (VD: THA do mạch máu thận, mất muối/nước, THA nặng), nên bắt đầu với liều 5 mg hoặc thấp hơn do nguy cơ gây tụt huyết áp quá mức. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân khi bắt đầu điều trị.

+ Với các bệnh nhân đã điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao trước đó, nên bắt đầu với liều 5 mg hoặc thấp hơn. Nếu có thể, cần dừng sử dụng các thuốc lợi tiểu 2-3 ngày trước khi bắt đầu điều trị. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận và nồng độ kali máu.

– Liều duy trì thông thường là 20 mg/ngày tới tối đa 40 mg/ngày.

* Suy tim/Rối loạn chức năng thất trái:

– Nên bắt đầu với liều 2.5 mg và theo dõi đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

– Sau đó, có thể nâng dần liều lên cho tới mức liều duy trì thông thường là 20 mg/ngày, có thể chia thành 1-2 liều, tùy theo mức dung nạp của bệnh nhân.

– Liều duy trì tối đa là 40 mg chia 2 lần/ngày.

– Sau mỗi 2-4 tuần cần đánh giá lại liều dùng và điều chỉnh phù hợp. Gợi ý dò và chỉnh liều:

+ Tuần 1: 3 ngày đầu: 1 liều 2.5 mg/ngày. 4 ngày sau: 2 liều 2.5 mg/ngày.

+ Tuần 2: 10 mg/ngày chia ra 1-2 liều.

+ Tuần 3-4: 20 mg/ngày chia ra 1-2 liều.

– Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp và chức năng thận của bệnh nhân cả trước và sau khi bắt đầu điều trị.

* Bệnh nhân suy thận:

– Hiệu chỉnh liều bắt đầu tùy theo chức năng thận của bệnh nhân. Gợi ý:

+ 30 < CrCL < 80 mL/phút : 5-10 mg.

+ 10 < CrCL < 30 mL/phút: 2.5 mg.

+ CrCL < 10 mL/phút: 2.5 mg (dùng vào ngày thực hiện thẩm phân máu).

* Người cao tuổi:

– Hiệu chỉnh liều bắt đầu tùy theo chức năng thận của bệnh nhân như trên.

*Trẻ em:

– Hiệu chỉnh liều bắt đầu tùy theo cân nặng của trẻ:

+ 20-50 kg: 2.5 mg.

+ >50 kg: 5 mg.

– Sau đó thì tăng dần liều tùy theo đáp ứng của bệnh nhân, tới liều duy trì tối đa:

+ 20-50 kg: 20 mg.

+ >50 kg: 40 mg.

– Khuyến cáo không nên dùng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em có mức lọc cầu thận < 30 mL/phút/1.73m2 do chưa có dữ liệu nghiên cứu.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

– Tụt huyết áp:

+ Nếu bệnh nhân có tăng huyết áp bị giảm thể tích tuần hoàn (VD: dùng thuốc lợi tiểu, giảm ăn muối, thẩm phân máu, tiêu chảy, nôn) thì có tăng nguy cơ tụt huyết áp.

+ Nếu bệnh nhân có suy tim thì có tăng nguy cơ tụt huyết áp, nhất là ở các bệnh nhân suy tim nặng (do thường dùng kèm lợi tiểu liều cao, có giảm natri máu, suy thận).

+ Với các bệnh nhân trên, cần theo dõi chặt chẽ trước khi bắt đầu điều trị.

+ Ngoài ra, cũng cần cân nhắc khi sử dụng thuốc cho bệnh nhân có bệnh mạch não hoặc bị thiếu máu cơ tim do nếu bị tụt huyết áp (do tác dụng của thuốc) thì dễ dẫn tới nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ não, tai biến mạch máu não.+ Nếu bệnh nhân bị tụt huyết áp, cần đặt bệnh nhân nằm ngang và truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý nếu cần thiết.

+ Ở một số bệnh nhân suy tim có huyết áp thấp/bình thường, khi sử dụng thuốc có thể thấy tụt huyết áp, tuy nhiên điều này là hoàn toàn bình thường không cần thiết dừng điều trị. Nếu triệu chứng tụt huyết áp nặng lên, có thể giảm liều hoặc xem xét dừng thuốc enalapril/thuốc lợi tiểu.

– Hẹp van động mạch chủ, van hai lá/Phì đại cơ tim:

+ Cần thận trọng trên các bệnh nhân này, và cần tránh sử dụng với các trường hợp shock tuần hoàn và có cản trở huyết động.

– Suy giảm chức năng thận:

+ Cần hiệu chỉnh liều bắt đầu cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali và creatinin máu.

+ Cần giám sát các triệu chứng suy thận để điều trị kịp thời, nhất là ở bệnh nhân suy tim nặng hoặc đang có bệnh thận, bao gồm cả bệnh hẹp động mạch thận.

+ Cần giảm liều hoặc dừng thuốc lợi tiểu dùng cùng nếu thấy tăng ure và creatinin máu.

– Bệnh mạch máu thận:

+ Nếu bệnh nhân có hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch một bên thận duy nhất còn hoạt động thì có tăng nguy cơ hạ huyết áp và suy thận.

+ Cần theo dõi chặt chẽ, bắt đầu với liều thấp, hiệu chỉnh liều và giám sát chức năng thận.

– Người ghép thận:

+ Không khuyến khích sử dụng cho đối tượng này.

– Suy gan:

+ Bệnh nhân suy gan có thể có vàng da, viêm gan và có thể tiến triển thành hoại tử gan và tử vong khi sử dụng các ACEi như enalapril tuy cơ chế còn chưa rõ ràng.

+ Nếu bệnh nhân có hiện tượng vàng da và tăng men gan khi sử dụng ACEi, cần dừng thuốc và điều trị phù hợp.

– Giảm bạch cầu/Mất bạch cầu hạt:

+ Đã ghi nhận bệnh nhân sử dụng ACEi xuất hiện triệu chứng giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu.

+ Cần lưu ý khi sử dụng enalapril trên các bệnh nhân có bệnh collagen mạch, đang dùng thuốc ức chế miễn dịch, đang dùng allopurinol hoặc procainamid do nguy cơ dẫn tới các nhiễm trùng nặng không đáp ứng kháng sinh. Cần theo dõi số lượng bạch cầu và dự phòng nhiễm khuẩn.

– Quá mẫn/Phù mạch thần kinh:

+ Cần dừng thuốc và điều trị phù hợp khi phát hiện triệu chứng phù mạch.

+ Có thể cần sử dụng thuốc kháng histamin hoặc corticosteroid.

+ Đã ghi nhận một số ca tử vong do phù hầu họng và phù lưỡi dẫn tới cản trở đường thở. Với các trường hợp này, có thể xử trí bằng các tiêm dưới da epinephrine 1/1000 (0.3-0.5 mL) và/hoặc các biện pháp thông đường thở khác.

+ Bệnh nhân da đen sử dụng ACEi có nguy cơ phù mạch cao hơn.

+ Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do sử dụng ACEi cần tránh sử dụng enalapril do nguy cơ phù mạch cao hơn

+ Bệnh nhân đang sử dụng cá thuốc mTORi (VD: temsirolimus, sirolimus, everolimus) có nguy cơ phù mạch cao hơn.

– Phản ứng quá mẫn khi lọc loại LDL-C:

+ Ở các bệnh nhân sử dụng ACEi cùng với việc thực hiện lọc loại LDL-C bằng dextran sulfat, đã ghi nhận trường hợp có phản ứng quá mẫn nguy hiểm tới tính mạng.

+ Có thể tránh được phản ứng này bằng cách dừng dùng ACEi trước khi thực hiện quy trình trên.

– Bệnh nhân lọc máu:

+ Đã ghi nhận phản ứng quá mẫn với bệnh nhân có sử dụng ACEi và sử dụng màng lọc high-flux (VD: AN 69®). Cần xem xét đổi loại màng lọc hoặc đổi thuốc để điều trị tăng huyết áp.

– Hạ đường huyết:

+ Cần theo dõi chặt chẽ đường huyết của bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị tiểu đường bắt đầu sử dụng ACEi, nhất là trong tháng đầu tiên.
– Ho:

+ Triệu chứng này thường gặp ở các bệnh nhân dùng ACEi và thường dai dẳng, tuy nhiên sẽ hết khi dừng thuốc.

– Phẫu thuật/Gây mê:

+ Với bệnh nhân thực hiện đạu phẫu hoặc sử dụng các thuốc gây mê có gây hạ huyết áp, cần theo dõi để bù thể tích tuần hoàn nếu có hiện tượng tụt huyết áp do enalapril gây ức chế tổng hợp angiotensin II.

– Tăng kali máu:

+ Bệnh nhân có nguy cơ tăng kali máu có thể dẫn tới các triệu chứng nguy hiểm như loạn nhịp.

+ Cần tránh sử dụng enalapril cùng với các thuốc bổ sung kali, các thuốc lợi tiểu giữ kali, các bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Nếu cần sử dụng thì cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân và giám sát nồng độ kali máu.

+ Ngoài ra, các yếu tố nguy cơ khác cần lưu ý như: bệnh nhân cao tuổi, suy giảm chức năng thận, tiểu đường, thiếu nước, nhiễm toan chuyển hóa, . . .

– Lithium:

+ Không khuyến khích sử dụng đồng thời.

– Thuốc cùng tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA):

+ Không khuyến khích sử dụng đồng thời vì tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả gây suy thận cấp).

+ Nếu thực sự cần sử dụng đồng thời, cần có sự theo dõi chặt chẽ của các chuyên gia và kết hợp với việc giám sát chức năng thận, điện giải và huyết áp.

+ Không nên dùng đồng thời trên đối tượng bệnh nhân có biến chứng bệnh thận do tiểu đường.

– Lactose:

+ Thuốc có chứa tá dược lactose và không nên sử dụng cho các bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu enzym Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

– Trẻ em:

+ Có rất ít dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả của thuốc trên bệnh nhân tăng huyết áp từ 6 tuổi trở lên, tuy nhiên lại không có dữ liệu về các độ tuổi thấp hơn.

+ Chỉ khuyến cáo sử dụng với chỉ định điều trị tăng huyết áp cho trẻ em.

+ Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em có mức lọc cầu thận <30 mL/phút/1.73 m2 do không có đầy đủ dữ liệu.

– Lưu ý về chủng tộc:

+ Giống như các thuốc ACEi khác, enalapril ít hiệu quả trên đối tượng người da đen.

– Phụ nữ có thai:

+ Chống chỉ định hoàn toàn trong 3 tháng giữa và cuối thai kỳ vì đã ghi nhận nhiều trường hợp xuất hiện độc tính lên thai nhi (suy giảm chức năng thận, chậm cốt hóa xương sọ, ít dịch ối) và độc tính lên trẻ sơ sinh (suy thận, tụt huyết áp, tăng kali máu). Ngoài ra, do tác dụng làm giảm dịch ối trẻ có thể mắc chứng co quắp chi, biến dạng xương sọ và chậm phát triển phổi. Nếu có nguy cơ phơi nhiễm với ACEi trong thời gian này, nên theo dõi trẻ bằng siêu âm và theo dõi nguy cơ tụt huyết áp sau sinh.

+ Thuốc không rõ có gây quái thai trong 3 tháng đầu (do chưa đầy đủ dữ liệu) tuy nhiên không loại trừ được nguy cơ. Vì vậy không khuyến khích sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Cần cân nhắc sử dụng thuốc khác an toàn trên phụ nữ có thai để điều trị tăng huyết áp. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán là có thai khi đang điều trị bằng ACEi thì cần dừng dùng thuốc ngay lập tức.

– Phụ nữ cho con bú:

+ Các dữ liệu dược động học cho thấy enalapril có tiết vào sữa mẹ ở nồng độ tương đối thấp.

+ Tuy không có đầy đủ dữ liệu nghiên cứu, enalapril không được khuyến khích sử dụng cho phụ nữ cho con bú, tuy nhiên có thể cân nhắc sử dụng đối với các bà mẹ có con lớn hơn vài tuần tuổi nếu cần thiết.

– Khả năng lái xe và vận hành máy móc:

+ Cần lưu ý do thuốc có thể gây chóng mặt và mệt mỏi.

Tương tác thuốc

Thuốc có tương tác với:

* Các thuốc cùng tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosteron (RAA):

– Sử dụng đồng thời enalapril cùng các thuốc ACEi khác, các thuốc kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ xuất hiện các tác dụng ngoại ý như:

+ Hạ huyết áp.

+ Tăng kali máu.

+ Suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp).

* Thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc các sản phẩm bổ sung kali:

– ACEi có tác dụng giữ kali nên khi sử dụng cùng các thuốc lợi tiểu giữ kali (spironolacton, eplerenon, triamteren hay amilorid), sản phẩm bổ sung kali hoặc các loại muối chứa kali có thể làm tăng đáng kể nồng độ kali máu.

– Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời (VD: khi có hạ kali máu), cần phải thận trọng và theo dõi nồng độ kali máu thường xuyên.

* Thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai:

– Nếu bệnh nhân hiện hoặc trước đó có sử dụng lợi tiểu liều cao, điều này có thể dẫn tới làm giảm thể tích tuần hoàn và làm tăng nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu sử dụng enalapril.

– Có thể giải quyết tương tác này bằng cách dừng dùng thuốc lợi tiểu, tăng thể tích tuần hoàn, tăng lượng muối hoặc giảm liều enalapril khi bắt đầu điều trị.

* Thuốc điều trị tăng huyết áp khác:

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.

* Lithium:

– ACEi làm tăng nồng độ lithium trong máu và làm tăng nguy cơ độc tính do lithium khi sử dụng đồng thời.

– Nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời, cần phải theo dõi nồng độ lithium máu thường xuyên.

* Thuốc chống trầm cảm ba vòng (tricyclic), thuốc chống loạn thần, thuốc gây mê, thuốc gây nghiện:

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tăng nguy cơ hạ huyết áp.

* Thuốc NSAID:

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tác dụng hạ huyết áp của thuốc.

– Sử dụng đồng thời các thuốc này và enalapril làm tăng nguy cơ tăng kali máu, và có thể làm suy giảm chức năng thận

– Các tương tác này thường có thể đảo ngược được.

– Có thể dẫn tới suy thận cấp, nhất là ở các bệnh nhân có suy giảm chức năng thận (người già, người suy giảm thể tích tuần hoàn). Vì vậy cần theo dõi chặt chẽ và bổ sung nước cho các bệnh nhân này.

* Vàng:

– Ở các bệnh nhân sử dụng thuốc có chứa vàng (VD: natri aurothiomalat) đồng thời với enalapril, có nguy cơ dẫn tới phản ứng kiểu nitrit (các triệu chứng như đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và hạ huyết áp)

* Thuốc ức chế mTOR:

– Sử dụng các thuốc này (VD: temsirolimus, sirolimus, everolimus) và enalapril làm tăng nguy cơ phù mạch.

* Thuốc kích thích giao cảm:

– Sử dụng các thuốc này và enalapril có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp.

* Thuốc điều trị tiểu đường:

– Sử dụng các thuốc này và enalapril có thể dẫn tới làm tăng tác dụng hạ nồng độ glucose máu và nguy cơ tụt đường huyết.

– Hiện tượng này dễ xảy ra ở tuần đầu kết hợp thuốc hoặc ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.

* Rượu:

– Sử dụng rượu và enalapril làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

Tác dụng ngoài ý

Phân loại: Rất thường gặp (>1/10), Thường gặp (1/100-1/10), Ít gặp ( 1/1000-1/100), Hiếm gặp (1/10000-1/1000), Rất hiếm gặp (<1/10000) và Không rõ (không ước tính được từ dữ liệu hiện có).

* Hệ máu và bạch huyết:

– Ít gặp: thiếu máu tan máu và thiếu máu bất sản.

– Hiếm gặp: giảm bạch cầu, giảm hematocrit, giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, ức chế tủy xương, bệnh hạch bạch huyết, bệnh tự miễn.

* Hệ nội tiết:

– Không rõ: các triệu chứng thiểu tiết hormon chống lợi tiểu (SIADH).

* Chuyển hóa:

– Ít gặp: hạ đường huyết.

* Tâm thần:

– Thường gặp: trầm cảm.

– Ít gặp: lú lẫn, lo lắng, mất ngủ.

– Hiếm gặp: rối loạn giấc ngủ.

* Hệ thần kinh:

– Rất thường gặp: chóng mặt.

– Thường gặp: đau đầu, ngất, thay đổi vị giác.

– Ít gặp: buồn ngủ, dị cảm.

* Mắt:

– Rất thường gặp: mờ, nhòe.

* Tai:

– Ít gặp: ù tai.

* Tim:

– Thường gặp: đau vùng ngực, loạn nhịp, đau thắt ngực, nhịp nhanh.

– Ít gặp: đánh trống ngực, nhồi máu cơ tim.

* Mạch:

– Thường gặp: hạ huyết áp (bao gồm hạ huyết áp tư thế).

– Ít gặp: đỏ bừng mặt

– Hiếm gặp: hội chứng Raynaud.

* Hệ hô hấp:

– Rất thường gặp: ho.

– Thường gặp: khó thở.

– Ít gặp: chảy nước mũi, đau họng, hen phế quản, co thắt phế quản.

– Hiếm gặp: viêm mũi, thâm nhiễm phổi, viêm phế nang dị ứng.

* Hệ tiêu hóa:

– Rất thường gặp: buồn nôn.

– Thường gặp: tiêu chảy, đau bụng.

– Ít gặp: viêm tụy, tắc ruột, nôn, khó tiêu, táo bón, chán ăn, kích thích dạ dày, khô miệng, loét dạ dày.

– Hiếm gặp: viêm dạ dày, loét áp tơ, viêm lưỡi.

– Rất hiếm gặp: phù mạch tiêu hóa.

* Gan-mật:

– Hiếm gặp: suy gan, viêm gan-tắc mật, viêm gan hoại tử, vàng da.

* Da-niêm mạc:

– Thường gặp: ngứa, dị ứng, phù mạch thần kinh ở mặt, đầu chi, lưỡi, môi, hầu.

– Ít gặp: đổ mồ hôi, nổi mẩn, rụng tóc.

– Hiếm gặp: hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, viêm da bong vảy, tiêu thượng bì nhiễm độc, bệnh bọng nước.

– Không rõ: hội chứng có thể bao gồm: sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, viêm cơ, viêm khớp, ANA dương tính, tăng tốc độ máu lắng, tăng bạch cầu ưa acid, ngứa, tăng nhạy cảm ánh sáng.

* Hệ cơ-xương-khớp:

– Ít gặp: chuột rút, co cơ.

* Thận tiết niệu:

– Ít gặp: rối loạn chức năng thận, suy thận, protein niệu.

– Hiếm gặp: đa niệu.

* Sinh dục:

– Ít gặp: bất lực.

– Hiếm gặp: vú to ở nam giới.

* Toàn thân và tại chỗ:

– Rất thường gặp: yếu.

– Thường gặp: mệt mỏi.

– Ít gặp: sốt.

* Thay đổi khác:

– Thường gặp: tăng kali máu.

– Ít gặp: tăng ure máu, giảm natri máu.

– Hiếm gặp: tăng men gan, tăng bilirubin máu.

Quá liều

– Chưa ghi nhận được đầy đủ dữ liệu về các trường hợp quá liều trên người.

* Triệu chứng:

– Cho tới giờ, hai triệu chứng đáng kể nhất được ghi nhận là sự giảm rõ rệt huyết áp, xảy ra khoảng 6 giờ kể từ khi dùng thuốc và trạng thái mê (stupor).

– Một số triệu chứng khác có thể gặp như:

+ Sốc tuần hoàn.

+ Rối loạn điện giải.

+ Suy thận.

+ Tăng thông khí.

+ Nhịp tim nhanh kèm đánh trống ngực.

+ Nhịp tim chậm.

+ Chóng mặt.

+ Lo âu.

+ Ho.

* Xử trí:

– Khuyến cáo sử dụng nước muối sinh lý truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân quá liều.

– Nếu xảy ra tụt huyết áp, cần cho bệnh nhân vào tư thế shock (đặt bệnh nhân nằm ngang và nâng chân cao lên 20 -30 cm so với tim) để làm tăng thể tích tuần hoàn.

– Nếu điều kiện cho phép, có thể cân nhắc truyền tĩnh mạch angiotensin II và/hoặc các catecholamin cho bệnh nhân.

– Nếu bệnh nhân mới uống thuốc, có thể tìm cách để loại bớt thuốc ra khỏi cơ thể (gây nôn, rửa dạ dày, dùng chất hấp phụ, dùng muối tẩy xổ, …).
– Có thể cân nhắc thẩm phân máu cho bệnh nhân để loại enalaprilat ra khỏi máu.

– Có thể cân nhắc sử dụng máy tạo nhịp cho những trường hợp có nhịp chậm không đáp ứng điều trị.

– Ngoài ra, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, điện giải máu và nồng độ creatinin.

Bài viết Renitec® đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/renitec-2/feed/ 0
NURIL 5 mg – 10 mg https://benh.vn/thuoc/nuril-5-mg-10-mg/ Tue, 04 Sep 2018 03:08:52 +0000 http://benh2.vn/thuoc/nuril-5-mg-10-mg/ Mô tả thuốc Nuril là thuốc có thành phần chính là enalapril thuộc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp Dạng trình bày Viên nén 5mg – 10 mg Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Cho 1 viên Enalapril maleate 5 mg Dược lực học – Enalapril maleate sau khi đươc thủy phân […]

Bài viết NURIL 5 mg – 10 mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Nuril là thuốc có thành phần chính là enalapril thuộc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp

Dạng trình bày

Viên nén 5mg – 10 mg

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Cho 1 viên

Enalapril maleate 5 mg

Dược lực học

– Enalapril maleate sau khi đươc thủy phân thành enalaprilat sẽ ức chế ACE (men chuyển angiotensin) trong cơ thể người và động vật. ACE là chất xúc tác sự biến đổi angiotensin I thành chất gây co mạch angiotensin II. Angiotensin II còn có tác dụng kích thích vỏ thương thận tiết aldosterone. Hiệu quả trị liệu của enalapril trong cao huyết áp và suy tim chủ yếu do sự kìm hãm hệ thống renin- angiotensin-aldosterone. Ức chế ACE sẽ làm giảm angiotensin II trong huyết tương và do đó giảm co mạch và giảm tiết aldosterone.

– ACE là kininase, một enzym gây thoái biến bradykinin. Sự gia tăng bradykinin, một peptide gây giãn mạch rất mạnh cũng đóng một vai trò trong hiệu quả trị liệu của Nuril.

Dược động học

– Khoảng 60% liều uống của enalapril maleate đươc hấp thụ và nồng độ đỉnh đạt đươc sau khoảng 1 giờ. Enalapril đươc khử ester chủ yếu ở gan thành enalaprilat, chất này đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng từ 3 đến 4 giờ sau khi uống enalapril. Dưới 50% enalaprilat gắn kết vào protein huyết tương.

– Nồng độ tối đa trong huyết tương của enalapril tỷ lệ thuận với liều lương, độ khả dụng sinh hoc của enalapril dưới dạng enalaprilat vào khoảng 40%. Enalaprilat không chuyển hóa thêm trong cơ thể người, enalapril và enalaprilat đươc đào thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu và phân. Thuốc bị loại khi làm thẩm tách máu.

– Enalapril thải trừ qua nhiều pha, sự tồn tại của thuốc trong pha thải trừ kết thúc cho thấy sự gắn kết mạnh mẽ vào ACE huyết tương. Thời gian bán hủy cuối cùng từ 30 đến 35 giờ. Trạng thái ổn định đạt đươc sau 3 đến 4 liều uống enalapril 10 mg mỗi 24 giờ. Thuốc có thể bị tích tụ ở bệnh nhân suy thận nặng và vừa. Sự biến đổi enalapril thành enalaprilat có thể chậm lại ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan.

Chỉ định

– Cao huyết áp nhẹ và vừa.

– Điều trị bổ sung trong suy tim, ở bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với thuốc lơi  tiểu và digitalis.

Tác dụng hạ huyết áp của enalapril đươc gia tăng bởi các tác nhân chống cao huyết áp gây phóng thích renin (thuốc lơi tiểu). Do đó ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc lơi tiểu, tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra sau liều khởi đầu enalapril. Nếu đươc, nên ngưng thuốc lơi tiểu 2 đến 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với enalapril để giảm khả năng tụt huyết áp. Nếu không thể kiểm soát huyết áp chỉ với enalapril đơn thuần, có thể tiếp tục dùng thuốc lơi tiểu. Nếu không thể ngưng thuốc lơi tiểu, nên dùng liều khởi đầu 2,5 mg trong ngày đầu tiên nhằm xác định tụt huyết áp quá mức có xảy ra hay không. Nếu không xảy ra tụt huyết áp quá mức, nên tăng liều đến 5 mg, 1 lần mỗi ngày. Sau đó nên điều chỉnh liều theo sự đáp ứng huyết áp. Liều dùng thông thường từ 10 đến 40 mg mỗi ngày, dùng một lần duy nhất hoặc chia làm 2 lần.

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với thuốc. Bệnh nhân có tiền sử phù mạch do dùng thuốc hạ áp loại ức chế men chuyển.

Liều và cách dùng

– Ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc lơi tiểu, tụt huyết áp triệu chứng có thể xảy ra sau liều khởi đầu enalapril.

– Nếu đươc, nên ngưng thuốc lơi tiểu 2 đến 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị với enalapril để giảm khả năng tụt huyết áp.

– Nếu không thể kiểm soát huyết áp chỉ với enalapril đơn thuần, có thể tiếp tục dùng thuốc lơi tiểu. Nếu không thể ngưng thuốc lơi tiểu, nên dùng liều khởi đầu 2,5 mg trong ngày đầu tiên nhằm xác định tụt huyết áp quá mức có xảy ra hay không.

– Nếu không xảy ra tụt huyết áp quá mức, nên tăng liều đến 5 mg, 1 lần mỗi ngày. Sau đó nên điều chỉnh liều theo sự đáp ứng huyết áp. Liều dùng thông thường từ 10 đến 40 mg mỗi ngày, dùng một lần duy nhất hoặc chia làm 2 lần.

Chú ý đề phòng và thận trọng

* Thận trong chung :

– Suy chức năng thận : Trong nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân cao huyết áp có hẹp động mạch thận một bên hay hai bên, sự gia tăng nitơ huyết và creatinine trong huyết thanh đươc ghi nhận ở 20% bệnh nhân. Sự gia tăng này hầu hết có thể tự hồi phục khi ngưng thuốc và/hoặc thuốc lơi tiểu. Ở những bệnh nhân như vậy nên theo dõi chức năng thận trong vài tuần lễ đầu điều trị.

– Một vài bệnh nhân cao huyết áp không có bệnh mạch máu thận trước đó có thể có tăng nitơ huyết và creatinine trong huyết tương, nhưng thường nhẹ và thoáng qua, nhất là khi enalapril đươc dùng với thuốc lơi tiểu. Điều này xảy ra rõ hơn ở bệnh nhân có suy thận trước đó. Có thể cần phải giảm liều enalapril và/hoặc ngưng thuốc lơi tiểu.

– Tăng kali máu : Nồng độ kali trong máu tăng (hơn 5,7 mEq/L) đã thấy ở khoảng 1% bệnh nhân cao huyết áp trong thử nghiệm lâm sàng. Trong hầu hết trường hơp, sự gia tăng này có giá trị tách biệt và chấm dứt cho dù điều trị vẫn tiếp tục. Tăng kali huyết là lý do phải ngưng điều trị ở 0,28% bệnh nhân cao huyết áp. Các yếu tố nguy cơ phát triển tăng kali máu có thể gồm cả thiểu năng thận, tiểu đường hay sử dụng phối hơp các thuốc điều trị tình trạng giảm kali máu.

– Phẫu thuật/gây mê : Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật hoặc trong khi gây mê với các tác nhân gây hạ áp, enalapril có thể ngăn chặn hình thành angiotensin II lần thứ hai để bồi hoàn phóng thích renin. Nếu hạ huyết áp xảy ra và đươc cho là do cơ chế này, có thể điều chỉnh đươc bằng cách làm tăng khối lương tuần hoàn.

– Trẻ em :

Sự an toàn và hiệu quả của thuốc ở trẻ em chưa đươc chứng minh.

LÚC CÓ THAI

Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Chỉ dùng enalapril cho phụ nữ mang thai khi lơi ích điều trị cao hơn nhiều so với nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.

LÚC NUÔI CON BÚ

Chưa đươc biết thuốc có bài tiết trong sữa mẹ hay không. Vì nhiều loại thuốc bài tiết trong sữa mẹ, nên thận trong khi dùng enalapril ở phụ nữ đang cho con bú.

Tương tác thuốc

– Thuốc hạ huyết áp : Bệnh nhân có dùng thuốc lơi tiểu nhất là ở những bệnh nhân mới bắt đầu dùng thuốc lơi tiểu, có khi bị tụt huyết áp quá mức khi bắt đầu điều trị với enalapril. Khả năng tụt huyết áp có thể giảm tối đa bằng cách ngưng thuốc lơi tiểu hoặc gia tăng lương muối ăn vào trước khi bắt đầu điều trị với enalapril.

– Tác nhân gây phóng thích renin : Các tác nhân chống cao huyết áp gây phóng thích renin (thuốc lơi tiểu) làm tăng tác dụng chống cao huyết áp của enalapril.

– Các tác nhân tim mạch khác : Enalapril có thể làm giảm sự mất kali gây bởi các thuốc lơi tiểu loại thiazide. Các thuốc lơi tiểu tiết kiệm kali (spironolactone, triamterene, hoặc amiloride), các dạng muối bổ sung kali có thể dẫn đến tăng đáng kể kali trong huyết tương. Do đó khi chỉ định phối hơp các tác nhân này, nên thận trong và theo dõi thường xuyên kali huyết tương.

Tác dụng không mong muốn

* Tác dụng ngoại ý lâm sàng thường gặp nhất trong các thử nghiệm có kiểm soát là

– nhức đầu (4,8%)

– chóng mặt (4,6%)

– mệt mỏi (2,8%).

Trong đa số trường hơp tác dụng ngoại ý có bản chất nhẹ và thoáng qua. Phải ngưng điều trị ở 6,0% bệnh nhân. Trong các thử nghiệm lâm sàng, tần số của tác dụng ngoại ý không liên quan đến liều dùng mỗi ngày từ 10 đến 40 mg. Tỉ lệ bệnh nhân có biểu hiện tác dụng ngoại ý khi điều trị với enalapril tương đương với giả dươc.

* Những tác dụng ngoại ý khác xảy ra ở hơn 1% bệnh nhân điều trị với enalapril trong các thử nghiệm có kiểm soát là : tiêu chảy (1,6%), phát ban ở da (1,5%), tụt huyết áp (1,4%), ho (1,3%) và hạ huyết áp tư thế đứng (1,3%).

Quá liều

Ngừng sử dụng thuốc và thông báo với bác sĩ về liều lương đã sử dụng và tình trạng sức khỏe hiện tại để có biện pháp xử trí phù hợp và hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra

Bảo quản

Bảo quản thuốc theo nhiệt độ, độ ảm, cất giữ thuốc theo hướng dẫn

Bài viết NURIL 5 mg – 10 mg đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
BENALAPRIL 5 https://benh.vn/thuoc/benalapril-5/ Tue, 31 Jul 2018 03:05:33 +0000 http://benh2.vn/thuoc/benalapril-5/ Mô tả thuốc Benalapril 5 là thuốc được sử dụng trong điều trị tất cả các độ cao huyết áp vô căn Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Enalapril maleate : 5mg Dược lực học Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt […]

Bài viết BENALAPRIL 5 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Benalapril 5 là thuốc được sử dụng trong điều trị tất cả các độ cao huyết áp vô căn

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Enalapril maleate : 5mg

Dược lực học

Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động enalaprilate trong gan.

Dược động học

Sự hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn, liều đơn đủ hiệu quả cho một ngày trong đa số các trường hợp. Nồng độ huyết tương tối đa đạt được 4 giờ sau khi uống, chu kỳ bán hủy là 11 giờ. Thuốc được thải qua thận. Khi ngừng thuốc đột ngột không gây tăng huyết áp bất ngờ.

Chỉ định

– Các mức độ tăng huyết áp vô căn.

– Tăng huyết áp do bệnh lý thận.

– Tăng huyết áp kèm tiểu đường.

– Các mức độ suy tim: cải thiện sự sống, làm chậm tiến triển suy tim, giảm số lần nhồi máu cơ tim.

– Trị & phòng ngừa suy tim sung huyết.

– Phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim.

Chống chỉ định

Nhạy cảm với enalapril.

Có tiền sử phù thần kinh mạch do thuốc ức chế men chuyển.

Trong trường hợp nồng độ kali huyết tăng cao, nên lưu ý đến tác dụng lợi kali.

Liều và cách dùng

Liều hàng ngày là 10-40mg dùng một lần hay chia làm hai. Liều tối đa là 80mg/ngày. Nên bắt đầu bằng liều thấp, vì có thể có triệu chứng hạ huyết áp.

Liều khởi đầu là 5mg. Có thể tăng tùy theo sự đáp ứng huyết áp. Liều duy trì có thể được xác định sau 2-4 tuần điều trị.

Trong trường hợp đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu, nên ngưng trước 2-3 ngày rồi mới dùng Enalapril maleate. Nếu không, thì giảm liều Enalapril maleate còn 2,5mg dưới sự giám sát chặt chẽ. Vì sự hạ áp quá mạnh có thể gây ngất, chú ý đặc biệt khi có bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ hay bệnh mạch não (đau thắc ngực, nhồi máu cơ tim, ngừng tim, tổn thương mạch não có thể phát triển).

Chú ý đề phòng và thận trọng

Các triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra ở những bệnh nhân đã điều trị trước với thuốc lợi tiểu hay có tình trạng giảm thể tích dịch (ví dụ như toát mồ hôi nhiều, nôn thường xuyên, tiêu chảy, mất muối) hay suy tim và cao huyết áp renin cao. Trong trường hợp suy tim, huyết áp và chức năng thận phải được kiểm tra trước và trong khi điều trị.

Chú ý đặc biệt ở các bệnh nhân phù thần kinh mạch.

Khi dùng cho các bệnh nhân hẹp đông mạch thận hai bên, kiểm tra kỹ chức năng thận (có thể xảy ra tăng nồng độ creatinin huyết tương).

Ở các bệnh nhân chịu phẫu thuật hay trong khi gây mê bằng các thuốc gây hạ áp, Enalapril maleate sẽ ngăn chặn sự giải phóng renin bù và thứ phát để tạo thành angiotensin II. Nếu hạ áp xảy ra, nên bù dịch.

LÚC CÓ THAI

Cũng như các thuốc ức chế men chuyển khác, Enalapril maleate có thể gây hại cho thai nhi.

LÚC NUÔI CON BÚ

Enalapril qua sữa mẹ, tác dụng lên trẻ em chưa được nghiên cứu.

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp:

– Thuốc lợi tiểu lợi kali (spironolactone, triamteren, amiloride), nồng độ kali huyết tương có thể tăng, đặc biệt trong trường hợp suy thận, do đó phải kiểm tra thường xuyên nồng độ kali huyết.

– Có vài dữ kiện cho thấy NSAID làm giảm tác dụng Enalapril maleate.

Thận trọng khi phối hợp:

– Các thuốc chống cao huyết áp khác (cộng lực) chú ý thuốc lợi tiểu nhóm thiazide.

– Lithium (thanh thải lithium có thể giảm, cần kiểm tra nồng độ litium huyết tương thường xuyên).

– Narcotic (tác dụng hạ áp tăng).

– Rượu (tác dụng rượu tăng).

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và tạm thời không cần ngưng thuốc.

Hiếm khi xảy ra choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi và suy yếu, thỉnh thoảng hạ áp, hạ áp tư thế, ngất do hạ áp, buồn nôn, tiêu chảy, chuột rút, ho, nổi ban. Rất hiếm khi xảy ra suy thận, thiểu niệu.

Mẫn cảm: phù thần kinh mạch có thể xảy ra dưới dạng phù mặt, môi, lưỡi, hầu, họng và tứ chi; trong những trường hợp này, ngưng thuốc và điều trị hỗ trợ ngay.

Những thay đổi cận lâm sàng: tăng trị số men gan và nồng độ bilirubin huyết, tăng kali huyết và giảm natri huyết, tăng creatinin và urea huyết (khả hồi), giảm giá trị hemoglobin và hematocrit.

Các trường hợp sau rất hiếm khi xảy ra:

Hệ tim mạch: nhịp tim nhanh, hồi hộp, loạn nhịp, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, chấn thương mạch não do hạ áp mạnh.

Hệ hô hấp: viêm phế quản, ho, co thắt phế quản, khó thở, viêm phổi, khàn giọng.

Hệ tiêu hóa: khô miệng, mất sự ngon miệng, nôn, tiêu chảy, táo bón, viêm tụy, tắc ruột.

Suy gan: viêm gan, vàng da.

Hệ thần kinh: trầm cảm, lú lẫn, mất ngủ.

Da: hồng ban dạng vảy nến, mề đay, ngứa (do phản ứng tăng cảm), nổi ban như hồng ban đa dạng, nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc.

Các cơ quan tạo huyết: thay đổi công thức máu (giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, suy tủy, hiếm khi mất bạch cầu hạt).

Hệ sinh dục tiết niệu: vài trường hợp protein niệu.

Mẫn cảm: thay đổi da, sốt, đau cơ và khớp, viêm mạch, ANA dương tính, tăng bạch cầu ưa eosin.

Các hệ cơ quan khác: mờ mắt, rối loạn thăng bằng, ù tai, bất lực, thay đổi vị giác, viêm lưỡi, toát mồ hôi.

Quá liều

Nếu xảy ra hạ áp sau khi quá liều, bệnh nhân phải được đặt ở tư thế nằm ngửa và truyền dịch nước muối sinh lý. Trong trường hợp rất trầm trọng (khi dùng liều cao gấp nhiều lần liều thông thường), thẩm phân phúc mạc để loại enalaprilate ra khỏi hệ tuần hoàn.

Bảo quản

Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Bài viết BENALAPRIL 5 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ENALAPRIL https://benh.vn/thuoc/enalapril/ Tue, 10 Jul 2018 03:02:12 +0000 http://benh2.vn/thuoc/enalapril/ Tên chung quốc tế: Enalapril. Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp, nhóm ức chế men chuyển angiotensin. Dạng thuốc và hàm lượng Enalapril maleat: Viên nén 2,5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg. Chế phẩm kết hợp của enalapril maleat: Viên nén 5 mg với 12,5 mg hydroclorothiazid; 10 mg với 25 mg […]

Bài viết ENALAPRIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Enalapril.

Loại thuốc: Thuốc chống tăng huyết áp, nhóm ức chế men chuyển angiotensin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Enalapril maleat:

Viên nén 2,5 mg, 5 mg, 10 mg, 20 mg.

Chế phẩm kết hợp của enalapril maleat:

Viên nén 5 mg với 12,5 mg hydroclorothiazid; 10 mg với 25 mg hydroclorothiazid.

Cơ chế tác dụng

Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, có tác dụng nhờ enalaprilat là chất chuyển hóa của enalapril sau khi uống. Enalapril làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp, và có tác dụng tốt đến huyết động ở người suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron. Enalapril ngăn cản angiotensin I chuyển thành angiotensin II (chất gây co mạch mạnh) nhờ ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Enalapril cũng làm giảm aldosteron huyết thanh dẫn đến giảm giữ natri, làm tăng hệ giãn mạch kallikrein – kinin và có thể làm thay đổi chuyển hóa chất prostanoid và ức chế hệ thần kinh giao cảm. Vì enzym chuyển đổi angiotensin giữ một vai trò quan trọng phân hủy kinin, nên enalapril cũng ức chế phân hủy bradykinin. Vì bradykinin cũng là 1 chất gây giãn mạch mạnh, hai tác dụng này của enalapril có thể giải thích tại sao không có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa nồng độ renin và đáp ứng lâm sàng với điều trị enalapril.

ở người tăng huyết áp, enalapril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng tần số tim, lưu lượng tâm thu hoặc lưu lượng tim. Thuốc gây giãn động mạch và có thể cả tĩnh mạch. Enalapril thường làm giảm huyết áp tâm thu và tâm trương khoảng 10 – 15% ở cả hai tư thế nằm và ngồi. Hạ huyết áp tư thế đứng và nhịp tim nhanh ít khi xảy ra, nhưng thường hay gặp hơn ở người giảm natri máu hoặc giảm thể tích máu.

Ở người suy tim sung huyết, enalapril, thường phối hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu, làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi, áp lực động mạch phổi bít, kích thước tim, và áp lực động mạch trung bình và áp lực

nhĩ phải. Chỉ số tim, cung lượng tim, thể tích tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng. Enalapril giảm hậu gánh bị tăng cao. Phì đại thất trái giảm sau 2 – 3 tháng dùng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, vì angiotensin II là 1 chất kích thích mạnh tăng trưởng cơ tim.

Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi trong quá trình điều trị bằng enalapril. Nitơ urê máu (BUN) và creatinin huyết thanh đôi khi tăng khi điều trị bằng enalapril lâu dài, nhưng hay gặp hơn ở người có tổn thương thận từ trước hoặc ở người tăng huyết áp do mạch thận. Ngoài ra, chức năng thận có thể xấu đi rõ rệt trong khi điều trị bằng thuốc ức chế ACE ở người có thận tưới máu kém bị nặng từ trước.

ở người đái tháo đường, enalapril đã chứng tỏ làm giảm bài tiết protein – niệu. Enalapril cũng đã chứng tỏ làm tăng độ nhạy cảm với insulin ở người tăng huyết áp bị hoặc không bị đái tháo đường.

Enalapril không làm giảm chuyển hóa lipid bất cứ mức độ nào.

Dược động học

Sau khi uống, khoảng 60% liều enalapril được hấp thu từ đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được trong vòng 0,5 – 1,5 giờ. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 11 giờ. Tác dụng huyết động học kéo dài khoảng 24 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thu thuốc. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân nhiều ở gan thành enalaprilat. Nồng độ đỉnh của enalaprilat trong huyết thanh xuất hiện trong vòng 3 đến 4 giờ.

Uống một liều enalapril thường làm hạ huyết áp rõ khoảng 1 giờ sau khi uống, hạ tối đa trong 4 – 6 giờ và thường kéo dài trong vòng 12 – 24 giờ. Huyết áp có thể giảm từ từ và phải điều trị một số tuần mới đạt được tác dụng đầy đủ.

Tác dụng huyết động của enalapril bắt đầu chậm hơn và kéo dài hơn so với captopril. Ở người suy tim sung huyết, tác dụng huyết động của enalapril rõ trong vòng 2 – 4 giờ và có thể kéo dài 24 giờ sau khi uống một liều.

Khoảng 50 – 60% enalapril liên kết với protein huyết tương.

Khoảng 60% liều uống bài tiết vào nước tiểu ở dạng enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại của thuốc đào thải theo phân.

Chỉ định

Tăng huyết áp. Suy tim (giảm tử vong và biến chứng ở người suy tim có triệu chứng và người loạn năng thất trái không triệu chứng).

Sau nhồi máu cơ tim (huyết động học đã ổn định).

Bệnh thận do đái tháo đường (tăng hoặc không tăng huyết áp).

Suy thận tuần tiến mạn.

Chống chỉ định

Dị ứng hoặc quá mẫn với thuốc.

Phù mạch khi mới bắt đầu điều trị như các chất ức chế ACE nói chung.

Hẹp động mạch thận hai bên thận hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.

Hẹp van động mạch chủ, và bệnh cơ tim tắc nghẽn nặng.

Hạ huyết áp có trước.

Thận trọng

Người giảm chức năng thận.

Ðối với người nghi bị hẹp động mạch thận, cần phải định lượng creatinin máu trước khi bắt đầu điều trị.

Thời kỳ mang thai

Giống các chất ức chế ACE khác, enalapril có thể gây bệnh và tử vong cho thai nhi và trẻ sơ sinh khi người mẹ mang thai sử dụng thuốc.

Sử dụng thuốc trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ có thể gây bệnh dẫn đến chết thai và tổn thương cho trẻ sơ sinh, gồm: Hạ huyết áp, giảm sản sọ sơ sinh, suy thận hồi phục hoặc không hồi phục và tử vong.

Phải ngừng dùng enalapril càng sớm càng tốt sau khi phát hiện có thai.

Thời kỳ cho con bú

Enalapril bài tiết vào sữa mẹ. Với liều điều trị thông thường, nguy cơ về tác dụng có hại cho trẻ bú sữa mẹ rất thấp.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR thường nhẹ và thoáng qua, nhưng có khoảng 3% đến 6% người dùng thuốc phải ngừng điều trị.

Ðã có biểu hiện hạ huyết áp triệu chứng khá nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên.

Ở người suy tim sung huyết thường xuất hiện hạ huyết áp, chức năng thận xấu đi và tăng nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt trong thời gian đầu dùng enalapril ở người điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu.

Chức năng thận xấu đi (tăng nhất thời urê và tăng nồng độ creatinin huyết thanh) đã xảy ra ở khoảng 20% người tăng huyết áp do bệnh thận, đặc biệt ở những người hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận.

Thường gặp ADR >1/100

  • Nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, dị cảm, loạn cảm.
  • Rối loạn vị giác, ỉa chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.
  • Phù mạch, hạ huyết áp nặng, hạ huyết áp tư thế đứng, ngất, đánh trống ngực, và đau ngực.
  • Phát ban.
  • Ho khan, có thể do tăng kinin ở mô hoặc prostaglandin ở phổi.
  • Suy thận.

Ít gặp 1/1000 < ADR < 1/100

  • Giảm hemoglobin và hematocrit, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính.
  • Protein niệu.
  • Hốt hoảng, kích động, trầm cảm nặng.

Hiếm gặp ADR < 1/1000

  • Tắc ruột, viêm tụy, viêm gan nhiễm độc ứ mật, tăng cảm niêm mạc miệng.
  • Quá mẫn, trầm cảm , nhìn mờ, ngạt mũi, đau cơ, co thắt phế quản và hen.
  • Khi bắt đầu điều trị, nên dùng thuốc với liều thấp và kiểm tra nồng độ natri huyết thanh.
  • Có thể xảy ra phù mạch, đặc biệt sau khi dùng liều enalapril đầu tiên, và nếu có thêm phù thanh quản có thể gây tử vong. Cần thông báo cho người bệnh về những dấu hiệu và triệu chứng của phù mạch, khi thấy có triệu chứng này phải ngừng dùng thuốc và thông báo ngay cho bác sỹ.

Liều lượng và cách dùng

Liều lượng của thuốc phải được điều chỉnh tùy theo từng cá thể.

Tăng huyết áp vô căn: Liều khởi đầu thường dùng cho người lớn là 2,5 – 5 mg/ngày. Ðiều chỉnh liều theo đáp ứng về huyết áp của người bệnh. Liều duy trì thông thường từ 10 – 20 mg, uống một lần hàng ngày; giới hạn liều thông thường cho người lớn: 40 mg/ngày.

Ðiều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu: Ngừng thuốc lợi tiểu (nếu có thể) trong 1 – 3 ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng thuốc ức chế ACE, và cần thiết phải dùng thuốc với liều ban đầu rất thấp, 5 mg hoặc ít hơn trong 24 giờ. Tăng dần liều một cách thận trọng theo đáp ứng điều trị.

Suy tim: Nên dùng enalapril đồng thời với thuốc lợi tiểu, theo dõi điều trị ngay từ đầu do bác sỹ điều trị có kinh nghiệm. Nếu người bệnh có suy tim nặng (độ 4), suy giảm chức năng thận và/hoặc chiều hướng bất thường về điện giải thì phải được theo dõi cẩn thận tại bệnh viện ngay từ khi bắt đầu điều trị. Nguyên tắc này cũng được áp dụng khi phối hợp với các thuốc giãn mạch. Liều phù hợp trong tuần đầu là 2,5 mg dùng một lần hàng ngày trong 3 ngày đầu, dùng 2,5 mg hai lần hàng ngày trong 4 ngày tiếp theo. Sau đó có thể tăng liều dần tới liều duy trì bình thường 20 mg hàng ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần dùng vào buổi sáng và buổi tối. Trong một số hiếm trường hợp, có thể phải tăng liều tới 40 mg hàng ngày. Ðiều chỉnh liều trong 2 – 4 tuần.

Suy chức năng thất trái không triệu chứng: Liều ban đầu là 2,5 mg dùng 2 lần hàng ngày vào buổi sáng và buổi tối; điều chỉnh liều liên tục cho tới liều phù hợp như đã mô tả ở trên, tới liều 20 mg/24 giờ, chia thành 2 lần, dùng vào buổi sáng và buổi tối. Phải theo dõi huyết áp và chức năng thận chặt chẽ trước và sau khi bắt đầu điều trị để tránh hạ huyết áp nặng và suy thận. Nếu có thể, nên giảm liều thuốc lợi niệu trước khi bắt đầu điều trị bằng enalapril. Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh và điều chỉnh về mức bình thường.

Ðã có trường hợp hạ huyết áp triệu chứng nặng sau khi dùng liều enalapril đầu tiên và có 2 – 3% số người trong thử nghiệm lâm sàng phải ngừng điều trị. Hạ huyết áp ban đầu thường không có nghĩa là tác dụng này sẽ duy trì trong suốt đợt điều trị.

Ðối với giảm chức năng thận: Cần phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách giữa các liều.

Enalapril được loại trừ bằng thẩm tách máu. Dùng 2,5 mg enalapril trong ngày thẩm tách máu cho người bệnh giảm chức năng thận nặng được điều trị bằng thẩm tách máu. Những ngày tiếp theo điều chỉnh liều theo huyết áp.

Cần phải điều chỉnh liều đặc biệt trong khi điều trị kết hợp với các thuốc hạ huyết áp khác.

Trong vòng 4 tuần, nếu không đạt được kết quả điều trị, phải tăng liều hoặc phải cân nhắc dùng thêm thuốc chống tăng huyết áp khác.

Trẻ em: Chưa có chứng minh về sự an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc cho trẻ em.

Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời với một số thuốc giãn mạch khác (ví dụ nitrat) hoặc các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp trầm trọng. Bởi vậy trong trường hợp đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh bằng tăng thể tích tuần hoàn.

Sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu thỉnh thoảng có thể gây hạ huyết áp quá mức sau khi bắt đầu điều trị với enalapril. Trong trường hợp đó nên ngừng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng dùng muối lên trước khi bắt đầu điều trị với enalapril.

Sử dụng đồng thời với các thuốc gây giải phóng renin: Tác dụng hạ huyết áp của enalapril tăng lên bởi các thuốc gây giải phóng renin có tác dụng chống tăng huyết áp.

Sử dụng đồng thời với các thuốc làm tăng kali huyết thanh, ví dụ khi sử dụng đồng thời enalapril với các thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali, có thể gây tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở người suy thận, do đó nên theo dõi người bệnh chặt chẽ và thường xuyên theo dõi nồng độ kali huyết.

Sử dụng đồng thời với lithi có thể làm tăng nồng độ lithi huyết dẫn đến nhiễm độc lithi.

Sử dụng đồng thời với các thuốc giãn phế quản kiểu giao cảm, các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của enalapril.

Sử dụng đồng thời với các thuốc uống tránh thai gây tăng nguy cơ tổn thương mạch và khó kiểm soát huyết áp.

Sử dụng đồng thời với các thuốc chẹn beta – adrenergic, methyldopa, các nitrat, thuốc chẹn calci, hydralazin, prazosin, và digoxin không cho thấy tác dụng phụ có ý nghĩa lâm sàng.

Benh.vn

Bài viết ENALAPRIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RENITEC https://benh.vn/thuoc/renitec/ Thu, 07 Jun 2018 03:05:25 +0000 http://benh2.vn/thuoc/renitec/ Renitec là thuốc điều trị tim mạch, được chỉ định với bệnh nhân phòng và mắc suy tim sung huyết, tăng huyết áp, suy tim, phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim. Dạng trình bày Viên nén bao phim Hộp 3 vỉ x 10 viên Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành […]

Bài viết RENITEC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Renitec là thuốc điều trị tim mạch, được chỉ định với bệnh nhân phòng và mắc suy tim sung huyết, tăng huyết áp, suy tim, phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim.

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Hộp 3 vỉ x 10 viên

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Enalapril

Dược lực học

Enalapril maleat là tiền chất của enalaprilat và ít có hoạt tính dược lý cho đến khi được thủy phân in vivo thành enalaprilat.

Thuốc làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt đến huyết động ở bệnh nhân suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ renin – angiotensin – aldosteron.

Enalapril ngăn cản việc chuyển angiotensin I thành angiotensin II.

Trên người THA, enalapril làm giảm huyết áp bằng cách giảm tổng sức cản ngoại vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng nhịp tim, thể tích tâm thu hoặc cung lượng tim.

Lưu lượng máu thận có thể tăng, nhưng độ lọc cầu thận thường không đổi khi điều trị với enalapril.

Dược động học

Sau khi uống, khoảng 60% liều enalapril được hấp thu từ đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt được trong vòng 0,5 – 1,5 giờ.

Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 11 giờ. Tác dụng huyết động học kéo dài khoảng 24 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng tới hấp thu thuốc. Sau khi hấp thu, enalapril được thủy phân nhiều ở gan thành enalaprilat. Nồng độ đỉnh của enalaprilat trong huyết thanh xuất hiện trong vòng 3 đến 4 giờ.

Uống một liều enalapril thường làm hạ huyết áp rõ khoảng 1 giờ sau khi uống, hạ tối đa trong 4 – 6 giờ và thường kéo dài trong vòng 12 – 24 giờ.

Huyết áp có thể giảm từ từ và phải điều trị một số tuần mới đạt được tác dụng đầy đủ.

Tác dụng huyết động của enalapril bắt đầu chậm hơn và kéo dài hơn so với captopril. Ở người suy tim sung huyết, tác dụng huyết động của enalapril rõ trong vòng 2 – 4 giờ và có thể kéo dài 24 giờ sau khi uống một liều.

Khoảng 50 – 60% enalapril liên kết với protein huyết tương.

Khoảng 60% liều uống bài tiết vào nước tiểu ở dạng enalaprilat và dạng không chuyển hóa, phần còn lại của thuốc đào thải theo phân.

Chỉ định

– Các mức độ tăng huyết áp vô căn.

– Tăng huyết áp do bệnh lý thận.

– Tăng huyết áp kèm tiểu đường.

– Các mức độ suy tim: cải thiện sự sống, làm chậm tiến triển suy tim, giảm số lần nhồi máu cơ tim.

– Trị & phòng ngừa suy tim sung huyết.

– Phòng ngừa giãn tâm thất sau nhồi máu cơ tim

Chống chỉ định

Mẫn cảm với enalapril. Hẹp động mạch chủ & hẹp động mạch thận.

Liều và cách dùng

Tăng huyết áp nguyên phát:

+ Liều khởi đầu 5 mg, có thể tăng liều tùy theo mức độ tăng huyết áp, liều duy trì được xác định sau 2 – 4 tuần điều trị.

+ Liều hàng ngày uống từ 10 – 40 mg, dùng mỗi ngày một lần hoặc chia làm hai lần.

+ Liều tối đa 40 mg/ngày.

Nên bắt đầu từ liều thấp vì có thể gây triệu chứng hạ huyết áp, không dùng cùng lúc với các thuốc lợi tiểu.

– Trường hợp suy thận:

+ Độ thanh thải creatinine 30 – 80 ml/phút, liều dùng 5 – 10 mg/ngày.

+ Độ thanh thải creatinine 10 – 30 ml/phút, liều dùng 2,5 – 5 mg/ngày.

– Suy tim:

Thường kết hợp với digitalis và thuốc lợi tiểu (nên giảm liều thuốc lợi tiểu và dùng cách khoảng trước khi dùng Enalapril).

+ Dùng liều khởi đầu 2,5 mg, có thể tăng dần đến liều điều trị, phải được thực hiện dưới sự theo dõi cẩn thận.

– Enalapril có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn, thức ăn không làm thay đổi sinh khả dụng của thuốc. Dùng 1 đến 2 liều mỗi ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Ở những bệnh nhân cao huyết áp dùng enalapril, có thể gặp hạ huyết áp có triệu chứng nếu bệnh nhân bị giảm thể tích.
Enalapril phải được dùng cẩn thận ở những bệnh nhân tắt van thất trái và bộ phận bơm máu và tránh dùng trong những trường hợp sốc do tim và tắt nghẽn về mặt huyết động học.

Trong những trường hợp suy thận phải điều chỉnh liều khởi đầu theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân rồi theo đáp ứng điều trị của bệnh nhân.

Nên kiểm soát thường xuyên kali và creatinin.

Nguy cơ hạ huyết áp và suy thận tăng ở những bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch đến một thận đang hoạt động.

Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi đi kèm với một hội chứng bắt đầu bằng và da ứ mật và tiến triển đến hoại tử gan bạo phát và tử vong.

Đã gặp giảm bạch cầu trung tính/giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu ở những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển. Phải dùng enalapril thận trọng ở những bệnh nhân bệnh mạch collagen, điều trị ức chế miễn dịch, điều trị bằng allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp những yếu tố phức tạp này.

Đã gặp phù thần kinh mạch của mặt, môi, lưỡi, thanh môn và/hoặc họng ở những bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển.

Hiếm gặp phản ứng sốc phản vệ ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển trong khi khử nhạy cảm bằng nọc rắn.

Đã gặp sốc phản vệ ở những bệnh nhân thẩm phân bằng màng tốc độ cao và điều trị đồng thời với thuốc ức chế men chuyển.

Ở những bệnh nhân tiểu đường điều trị bằng thuốc chống tiểu đường dạn uống hoặc hoặc insulin, nên kiểm soát hàm lượng glucose máu chặt trong tháng đầu điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.

Đã gặp ho khan trong khi dùng các thuốc ức chế men chuyển.

Đã gặp hạ áp trong khi phẫu thuật hoặc gây mê ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển.

Đã gặp tăng kali máu ở những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển.

Không nên kết hợp lithium với enalapril.

Korantrec chứa lactose, nên bạn phải báo với bác sĩ nếu bạn không dung nạp một số loại đường.

Thận trọng đặc biệt

Phụ nữ mang thai:

Không dùng enalapril trong khi mang thai.

Tham vấn bác sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc nào.

Phụ nữ nuôi con bú:

Enalaril qua được sữa mẹ, nhưng ảnh hưởng của thuốc lên nhũ nhi chưa xác định được vì vậy không dùng thuốc khi cho con bú.

Tham vấn bác sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc nào.

Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy

Đôi khi enalapril choáng váng và mệt mỏi, vì vậy cũng nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy.

Tương tác thuốc

Vì một số thuốc có thể tương tác với nhau, không nên dùng đồng thời với enalapril. Tuy nhiên, cho dù có tương tác cũng có thể phối hợp với một số thuốc với sự thận trọng đặc biệt. Trong trường hợp này bác sĩ của bạn có thể thay đổi liều hoặc áp dụng những biện pháp cần thiết.
Nếu bạn định dùng enalapril, điều quan trọng là phải báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết về những thuốc khác mà bạn có thể đang dùng, nhất là các thuốc sau đây:

Thuốc lợi tiểu, thuốc bổ sung kali, các thuốc chống cao huyết áp khác, lithium, các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuộc chống loạn thâm thần, thuốc gây mê, thuốc gây nghiện, các thuốc kháng viêm không steroid, các thuốc giống giao cảm, các thuốc trị tiểu đường, acid acetyl salicylic, thuốc tan huyết khối, các thuốc chẹn beta và rượu.

Tác dụng không mong muốn

Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết: Thiếu máu, thiếu máu bất sản và thiếu máu tán huyết, giảm bạch cầu trung tính, giảm hemoglobin, giảm haematocrit, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, ức chế tủy xương, giảm toàn thể tiểu cầu, bệnh bạch huyết, bệnh tự miễn.

Rối loạn dinh dưỡng và chuyển hóa: chứng giảm glucose máu.

Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần: nhức đầu, trầm cảm, lú lẩn, buồn ngủ, mất ngủ, bực bội, dị cảm, chóng mặt, những giấc mơ bất thường, rối loạn giác ngủ.

Rối loạn mắt: mờ mắt.

Rối loạn tim mạch: choáng váng, hạ huyết áp (kể cả hạ huyết áp tư thế), ngất, nhồi máu cơ tim, nhịp tim nhanh, tai biến mạch máu não, tức ngực, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, đánh trống ngực, hiện tượng Raynaud.

Rối loạn đường hô hấp: ho, khó thở, chảy nước mũi, sưng họng, khán giọng, vco thắt phế quản/suyển, thâm nhiễm phổi, viêm mũi, viêm phế nang dị ứng/sưng phổi ưa eosin.

Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, tiêu chảy, đau bụng, thay đổi vị giác, tắc ruột, viêm tụy, nôn, khó tiêu, táo bón, mất sự ngon miệng, kích ứng dạ dày, khó miệng, loét dạ dày, lỡ miệng, áp tơ, viêm thanh môn.

Rối loạn gan mật: suy gan, viêm gan, ứ mật (kể cả vàng da).

Rối loạn mô dưới da và da: nổi mẩn, quá mẫn, phù thần kinh mạch, ngứa, nổi mề đay, rụng tóc, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, chàm tróc vảy, bong biểu bì do nhiễm độc, đỏ da dạng pemphigoid. Môt phức hợp các triệu chứng được báo cáo gồm: sốt, viêm thanh mạc, viêm mạch, đau cơ/viêm cơ, đau khớp/ viêm khớp, ANA dương tính, tăng bạch cầu ưa acid, tăng bạch cầu. Suy gan, suy thận, protein niệu, thiểu niệu.

Hệ sinh sản: bất lực, chứng to vú ở đàn ông.

Các rối loạn khác: suy nhược, mệt mỏi, chuột rút, cơn bừng đỏ, ù tai, chóng mặt, sốt.

Các bất thường xét nghiệm: chứng tăng kali máu, tăng creatinin huyết tương, tăng ure máu, tăng natri máu, tăng men gan và tăng bilirubin huyết tương.

Phải thông báo cho bác sĩ các tác dụng bất lợi gặp phải khi dùng thuốc.

Quá liều

Trường hợp quá liều cần nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu.

Bảo quản

Bảo quản: Thuốc độc bảng B

Bài viết RENITEC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>