Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:15:15 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ERYTHROGEL 4% https://benh.vn/thuoc/erythrogel-4/ Wed, 24 Oct 2018 03:07:11 +0000 http://benh2.vn/thuoc/erythrogel-4/ Gel bôi ngoài da : 30 g. THÀNH PHẦN cho 100 g gel Erythromycin base   4 g Tá dược : butylhydroxytoluen, hydroxypropyl- cellulose và ethyl alcohol 95%. DƯỢC LÝ LÂM SÀNG Phổ tác dụng Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide. Có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi […]

Bài viết ERYTHROGEL 4% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel bôi ngoài da : 30 g.

THÀNH PHẦN

cho 100 g gel

  • Erythromycin base   4 g
  • Tá dược : butylhydroxytoluen, hydroxypropyl- cellulose và ethyl alcohol 95%.

DƯỢC LÝ LÂM SÀNG

Phổ tác dụng

Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide. Có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.

Cơ chế tác dụng

Erythromycin thường có tính kìm khuẩn nhưng cũng có thể có tính diệt khuẩn ở nồng độ cao hay trên những vi khuẩn nhạy cảm cao. Erythromycin ức chế sự tổng hợp protein của các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn kết có hồi phục vào tiểu đơn vị ribosom 50S.

Cơ chế hoạt động trên da

Khi bôi lên da, thuốc ức chế sự phát triển của các vi khuẩn nhạy cảm (chủ yếu là Propionibacterium acnes) trên da và làm giảm nồng độ acid béo tự do trong bã nhờn. Việc giảm thành phần acid béo tự do trong bã nhờn có thể là một hệ quả gián tiếp của tác động ức chế các vi khuẩn tiết lipase chuyển triglyceride thành các acid béo tự do hay có thể là một kết quả trực tiếp của tác động can thiệp vào sự tiết lipase ở những vi khuẩn này. Các acid béo tự do là những chất gây nhân trứng cá và được xem là nguyên nhân gây ra những sang thương viêm (như sẩn, mụn mủ, mụn nốt, mụn bọc) của mụn trứng cá.

Tuy nhiên, các cơ chế hoạt động khác như tác động chống viêm trực tiếp của erythromycin có thể tham gia vào sự cải thiện lâm sàng của mụn trứng cá được quan sát khi trị liệu tại chỗ bằng erythromycin. Thuốc này không cho thấy có hấp thu toàn thân khi bôi trên da nguyên vẹn và không biết được là erythromycin có được hấp thu qua da bị trầy sướt, vết thương hay qua niêm mạc hay không.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị mụn trứng cá.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Tổng quát: Việc sử dụng các thuốc kháng sinh có thể đi kèm với sự tăng sinh vi khuẩn đề kháng.

Nếu xuất hiện tác dụng này, nên ngưng thuốc và áp dụng những biện pháp thích hợp.

Erythrogel 4% chỉ dùng ngoài da và tránh tiếp xúc với mắt, mũi, miệng, vết thương hở, niêm mạc. Nếu vô ý bị tiếp xúc, rửa kỹ bằng nước. Nếu xuất hiện phản ứng nhạy cảm hay kích ứng trầm trọng, nên ngưng thuốc.

Nếu mức độ kích ứng tại chỗ trở nên đáng kể, nên hướng dẫn bệnh nhân kéo dài khoảng cách dùng thuốc, tạm thời ngưng thuốc hay chấm dứt dùng thuốc. Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời với các thuốc điều trị mụn trứng cá tại chỗ khác do có thể có tác động kích ứng gộp, đặc biệt với các thuốc có tác dụng bong da, tróc vẩy da hay làm mòn da.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Tính an toàn của Erythrogel 4% (Eryacne 4%) lúc có thai hay đang cho con bú chưa được xác định. Không biết được rằng erythromycin khi dùng cho người phụ nữ có thai có thể gây nguy hại đến thai nhi hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh đẻ hay không. Chỉ nên dùng thuốc này lúc có thai nếu thật sự cần thiết.

Không biết được erythromycin có tiết qua sữa mẹ khi dùng tại chỗ hay không. Tuy nhiên, tác dụng này đã được quan sát khi dùng theo đường uống và đường tiêm. Do đó, nên cẩn thận khi dùng Erythrogel 4% (Eryacne 4%) cho bà mẹ đang cho con bú.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Nên cẩn thận khi dùng các chế phẩm điều trị tại chỗ mụn trứng cá có chứa chất có tác dụng bong da, làm tróc vẩy hay làm mòn da đồng thời với Erythrogel 4% (Eryacne 4%) do có thể xảy ra kích ứng gộp. Sự sử dụng đồng thời với xà phòng có tính làm mòn da hay có chứa dược chất hoặc mỹ phẩm chứa alcohol cũng có thể gây kích ứng hay khô da. Do có thể xảy ra sự gắn kết tương tranh trên tiểu đơn vị ribosom 50S, không nên dùng đồng thời các chế phẩm bôi da có chứa erythromycin và clindamycin.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Tác dụng ngoại ý được báo cáo xảy ra trong điều trị tại chỗ erythromycin bao gồm:

  • Khô da, nhạy cảm, ngứa ngáy, da tróc vảy, nổi ban, da nhờn và cảm giác rát bỏng.
  • Kích ứng mắt cũng đã được báo cáo.
  • Một trường hợp phản ứng nổi mày đay lan tỏa. ADR này có thể liên quan đến thuốc, cần phải điều trị bằng steroid toàn thân.

Hầu hết các phản ứng này có lẽ là do thành phần rượu hay các tá dược khác hơn là erythromycin và đã hồi phục khi ngưng hay kéo dài khoảng cách dùng thuốc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Bôi một lớp mỏng Erythrogel 4% lên vùng da bị mụn đã được rửa sạch. Nên dùng hai lần mỗi ngày. Thông thường, cần điều trị trong 8 tuần. Nhưng nếu tái phát, đợt điều trị có thể kéo dài lâu hơn.

QUÁ LIỀU

Erythrogel 4% (Eryacne 4%) được dùng để bôi ngoài da. Nếu dùng quá nhiều thuốc sẽ không thu được kết quả nhanh hay tốt hơn mà có thể bị đỏ da, bong da hay khó chịu. Độc tính cấp theo đường uống trên chuột nhắt cao hơn 10 ml/kg. Khi nuốt nhầm, trừ khi chỉ nuốt một lượng nhỏ, nên xem x t đến phương pháp rửa dạ dày thích hợp.

BẢO QUẢN

Nên bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng (15-30oC), tránh tầm tay của trẻ em.

Benh.vn

Bài viết ERYTHROGEL 4% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ERYLIK https://benh.vn/thuoc/erylik/ Tue, 17 Jul 2018 03:07:11 +0000 http://benh2.vn/thuoc/erylik/ Gel bôi ngoài da : tuýp 30 g. THÀNH PHẦN cho 100 g    Erythromycin   4 g + Tretinoin   25 mg DƯỢC LỰC Erylik là thuốc trị mụn trứng cá tác động tại chỗ, phối hợp tretinoin và erythromycin Tretinoin Hoạt tính của tretinoin dựa trên một cơ chế tương ứng với cơ chế sinh bệnh […]

Bài viết ERYLIK đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel bôi ngoài da : tuýp 30 g.

THÀNH PHẦN

cho 100 g    Erythromycin   4 g + Tretinoin   25 mg

DƯỢC LỰC

Erylik là thuốc trị mụn trứng cá tác động tại chỗ, phối hợp tretinoin và erythromycin

Tretinoin

Hoạt tính của tretinoin dựa trên một cơ chế tương ứng với cơ chế sinh bệnh của mụn trứng cá

– Tretinoin đối kháng và ngăn ngừa sự hình thành các thành phần của mụn trứng cá: do kích thích các biểu mô nang, sự gia tăng các tế bào sừng không liên kết được tăng cường. Các tế bào sừng tự do được thải ra cùng với bã nhờn về phía bề mặt da. Các nốt sừng không thể hình thành được và do đó ngăn không cho hình thành các mụn mới.

– Tretinoin làm cho các thành phần bị ứ đọng được tống ra (nhân trứng cá, nang mụn). Ngoài việc làm bong lớp ngoài của biểu mô, tretinoin còn tác động sâu vào các biểu mô nang: nó kích thích sự gia tăng các tế bào sừng tự do, đồng thời với việc giảm liên kết vào các nốt sừng, dẫn đến việc tống các nang mụn hay nhân trứng cá.

– Tretinoin rút ngắn sự tiến triển của các thành phần viêm (sần, mụn mủ). Được thoa vào đầu giai đoạn viêm, tretinoin làm tăng tính thấm của thành nang mụn với các tác nhân gây kích ứng là nguyên nhân gây hiện tượng viêm (chất sừng, các acid béo tự do…) và làm rút ngắn sự tiến triển của các nốt sần và mụn mủ, cũng như sự đào thải của chúng. Nó cũng làm tránh chuyển các sang thương này thành ra các nang sần.

Erythromycin

Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động:

– Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.

– Kháng khuẩn do tác động trực tiếp lên Propionibacterium acnes, do đó làm giảm số lượng vi khuẩn trong nang mụn.

CHỈ ĐỊNH

Mụn trứng cá mức độ trung bình.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

– Do có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp kiểu gây phù nề và chàm, nên thăm dò khả năng dung nạp thuốc bằng cách bôi thử lên một vùng da nhỏ khi mới bắt đầu dùng thuốc.

– Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn hay gây kích ứng nặng, phải tạm thời ngưng bôi thuốc, thậm chí có thể ngưng hẳn.

– Nếu lỡ bôi thuốc lên niêm mạc, mắt, miệng, trong mũi hay trên vết thương hở, cần rửa ngay bằng nước ấm.

– Do có thể bị kích ứng khi bôi thuốc, tránh dùng đồng thời với các loại mỹ phẩm làm se da, làm khô da hay có thể gây kích ứng (như dầu thơm hay các loại nước rửa có cồn).

– Tránh phơi nắng hay chiếu đèn UV do có thể gây kích ứng. Tuy nhiên vẫn có thể bôi thuốc nếu việc phơi người ra nắng được giảm tối đa (đội nón, dùng kem chống nắng) và bôi thuốc giảm lại.

– Nếu bất đắc dĩ phải phơi nắng (chẳng hạn như đi biển một ngày), không được bôi thuốc trước đó một ngày, ngày hôm đó và sau đó một ngày.

– Nếu bị phỏng nắng, cần đợi cho da trở lại ổn định mới tiếp tục bôi thuốc.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc có thai:

Ở động vật: tretinoin có thể gây quái thai khi dùng đường uống ; dùng đường tại chỗ liều cao có thể gây dị tật nhẹ ở xương sườn.

Ở người: do thuốc có thể vào máu (dù với lượng rất nhỏ) và do còn thiếu những số liệu dịch tễ học cũng như kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng, không nên dùng retinoid đường tại chỗ cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, theo những dữ liệu lâm sàng chưa được đầy đủ, dường như retinoid dùng tại chỗ không có tác động gây dị tật.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Do đặc tính có thể gây kích ứng của dạng bào chế này, nên tránh dùng chung với tất cả các thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ (nhất là các dạng lotion có chứa cồn).

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Có thể bị kích ứng, sẽ tự khỏi khi ngưng thuốc hay thời gian bôi thuốc giãn ra. Sau khi bôi thuốc có thể có giảm giác nóng hay cảm giác kim châm nhẹ.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều lượng

Liều khởi đầu là bôi 1 lần vào buổi tối. Sau đó điều chỉnh số lần bôi thuốc tùy thuộc vào mức độ dung nạp.

Nếu bị rát nhiều thì nên bôi thuốc cách ngày.

Nếu không xảy ra phản ứng tại chỗ thì có thể tăng lên 2 lần/ngày.

Vào cuối của tuần thứ hai cho đến cuối đợt điều trị tấn công (tuần thứ 12 đến tuần thứ 14), trung bình bôi thuốc mỗi ngày 1 lần, hay thưa hơn nếu vẫn bị kích ứng.

Cần chỉ định khoảng cách giữa các lần bôi thuốc sao cho tránh xảy ra kích ứng khó chịu; nếu bị ban đỏ nhẹ hay hơi bị tróc da, hay cảm giác nóng rát thì vẫn chấp nhận được. Cần dự kiến các phản ứng nặng hơn có thể xảy ra ở những người có da mỏng, tóc hoe hay đỏ, và chọn các liều thích hợp hơn.

Để đạt được kết quả tốt nhất, bệnh nhân phải được thông báo về các phản ứng thông thường hay xảy ra lúc bắt đầu điều trị. Cũng cần cho bệnh nhân biết rằng mụn trứng cá có thể sẽ chậm cải thiện và cần phải duy trì việc điều trị cho đến tháng thứ ba để đạt và tiếp tục điều trị duy trì để tránh tái phát.

Sự cải thiện được thấy rõ vào khoảng tuần thứ 6. Và cần tiếp tục duy trì để đạt được kết quả điều trị tối đa vào khoảng tuần thứ 12 hay 14.

Vào thời điểm đó, hay sớm hơn, nếu tất cả các thành phần của mụn đã biến mất. Khi đó có thể chuyển sang điều trị duy trì bằng cách bôi thuốc 2 hay 3 lần mỗi tuần.

Cách sử dụng

Sau khi da đã được rửa sạch hay bôi khô, bôi thuốc và thoa nhẹ lên sang thương. Tránh bôi lên mắt, mí mắt, môi, trong mũi.

Rửa sạch tay sau khi bôi thuốc.

Trường hợp điều trị bằng nhiều loại thuốc, cách thức sử dụng đối với từng loại thuốc nên được cân nhắc và điều chỉnh để tránh xảy ra tương tác.

Benh.vn

Bài viết ERYLIK đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>