Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 09 Oct 2023 06:49:40 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ERYTHROMYCIN https://benh.vn/thuoc/erythromycin/ Tue, 02 Aug 2016 03:02:15 +0000 http://benh2.vn/thuoc/erythromycin/ Erythromycin là 1 kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, được dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và mô mềm, cơ quan tiết niệu – sinh dục, đường tiêu hóa. Dạng trình bày: Vỉ 10 viên bao phim. Hộp 1 vỉ. Vỉ 10 viên bao phim. Hộp 10 vỉ. Dạng đăng kí: Thuốc […]

Bài viết ERYTHROMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Erythromycin là 1 kháng sinh thuộc nhóm Macrolid, được dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và mô mềm, cơ quan tiết niệu – sinh dục, đường tiêu hóa.

Dạng trình bày:

  • Vỉ 10 viên bao phim. Hộp 1 vỉ.
  • Vỉ 10 viên bao phim. Hộp 10 vỉ.

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần

  • Hoạt chất: Erythromycin stearat tương đương Erythromycin 500mg
  • Tá dược: Sodium starch glycolate, Talc, Colloidal silicon dioxide, Magnesium stearate, Hydroxypropylmethylcellulose, Polyethylene glycol 6000, Polysorbate 80, Titanium dioxide, màu Erythrosine, màu đỏ Amaranth, màu Brown HT, Ethanol 96%.

Dược lực học

Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolide, có phổ tác dụng rộng.

– Các chủng vi khuẩn còn nhạy cảm với Erythromycin:

+ Vi khuẩn Gram dương: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteria, Erysipelothris rhusioparthiae, Listeria monocyogenes,..;

+ Vi khuẩn Gram âm: Neisseria meningitidis, gonorrheae, Moraxella catarrhlis, Bordetella spp., Pasteurella, Haemophilus ducreyi, Helicobacter pyloridis, Campylobacter jejuni;

+ Các vi khuẩn khác như: Actinomyces, Chlamydia, Rickettsia spp., Spirochete như Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi, Mycoplasma scrofulaceum, Mycoplasma kansasii.

Dược động học

Sinh khả dụng của Erythromycin thay đổi từ 30 – 65% tùy theo loại muối. Viên bao phim (base và stearate) dễ mất hoạt tính bởi dịch vị, tốt nhất nên uống vào lúc đói. Erythromycin đào thải chủ yếu vào mật, từ 2 – 5% liều uống đào thải ra nước tiểu dưới dạng không biến đổi.

Chỉ định

– Các nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và mô mềm, cơ quan tiết niệu – sinh dục, đường tiêu hóa.

– Phối hợp với Neomycin đề phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật đường ruột.

– Dùng thay thế các kháng sinh β-Iactam ở những bệnh nhân dị ứng Penicillin.

– Dùng thay thế Penicillin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Bệnh nhân trước đây đã dùng Erythromycin mà có rối loạn về gan, bệnh nhân có tiền sử bị điếc, bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

– Phối hợp với Terfenadine, Astemizole.

Liều và cách dùng

– Nên uống thuốc vào lúc đói, nếu bị kích ứng tiêu hóa thì uống trong khi ăn.

– Theo chỉ định của bác sỹ.

– Liều khuyến cáo:

+ Người lớn: uống 500 – 1000mg/lần, ngày 2-3 lần.

+ Trẻ em: uống 30 – 50mg/kg/ngày, chia 2 – 3 lần.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Cần sử dụng rất thận trọng các dạng Erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan.

– Cần phải rất thận trọng khi dùng cho các người bệnh loạn nhịp, có các bệnh khác về tim. Trong trường hợp này, tương tác thuốc có thể gây tác dụng phụ chết người.

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

– Chống chỉ định dùng phối hợp Astemizole hoặc Terfenadine với Erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.

– Cần thận trọng khi dùng Erythromycin cùng với các thuốc sau đây:

+ Erythromycin làm giảm sự thanh thải trong huyết tương và kéo dài thời gian tác dụng của Alfentanil.

+ Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của Carbamazepine và acid Valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính.

+ Erythromycin có thể đẩy hoặc ngăn chặn không cho Chloramphenicol hoặc Lincomycin gắn với tiểu đơn vị 50S của ribosome vi khuẩn, do đó đối kháng tác dụng của những thuốc này.

+ Các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của Penicillin trong điều trị viêm màng não hoặc các trường hợp cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh. Tốt nhất là tránh phối hợp.

+ Erythromycin làm tăng nồng độ của digoxin trong máu do tác động lên hệ vi khuẩn đường ruột làm cho digoxin không bị mất hoạt tính.

+ Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các xanthine như Aminophylline, Theophylline, Caffeine, do đó làm tăng nồng độ của những chất này trong máu. Nếu cần, phải điều chỉnh liều.

+ Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng Warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này. Cần phải điều chỉnh liều Warfarin và theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin.

+ Erythromycin làm giảm độ thanh thải của Midazolam hoặc Triazolam và làm tăng tác dụng của những thuốc này.

+ Dùng liều cao Erythromycin với các thuốc có độc tính với tai ở người bệnh suy thận có thể làm tăng tiềm năng độc tính với tai của những thuốc này.

+ Phối hợp Erythromycin với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng khả năng gây độc gan.

+ Erythromycin làm tăng nồng độ Cyclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.

+ Erythromycin ức chế chuyển hóa của Ergotamine và làm tăng tác dụng co thắt mạch của thuốc này.

+ Dùng Erythromycin cùng với Lovastatin có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: đau bụng, nôn, tiêu chảy, ngoại ban,…

– Ít gặp: mày đay.

– Hiếm gặp: loạn nhịp tim, tăng transaminase, tăng bilirubin huyết, điếc có hồi phục.

Quá liều

– Quá liều Erythromycin thường có triệu chứng đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, mất thính lực (tạm thời).

– Cách xử trí: cho dùng Epinephrine, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể; và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.

– Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.

Bảo quản

Bảo quản: Nơi khô (độ ẩm ≤ 70%), nhiệt độ ≤ 30°C, tránh ánh sáng.

Bài viết ERYTHROMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE https://benh.vn/thuoc/e-e-s-erythromycin-ethyl-succinate/ Thu, 08 Jan 2015 03:06:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/e-e-s-erythromycin-ethyl-succinate/ E.E.S. (ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE) là kháng sinh để phòng ngừa viêm nội tâm mạc do vi khuẩn Dạng trình bày Bột pha hỗn dịch uống Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Erythromycine ethylsuccinate 250 mg Dược lực học Tác dụng vi sinh học : Những thử nghiệm sinh học chứng minh rằng erythromycin […]

Bài viết ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
E.E.S. (ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE) là kháng sinh để phòng ngừa viêm nội tâm mạc do vi khuẩn

Dạng trình bày

Bột pha hỗn dịch uống

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Erythromycine ethylsuccinate 250 mg

Dược lực học

Tác dụng vi sinh học :

Những thử nghiệm sinh học chứng minh rằng erythromycin ức chế sự tổng hợp protein của tác nhân gây bệnh mà không ảnh hưởng trực tiếp đến sự tổng hợp acid nhân. Người ta đã chứng minh được sự đối kháng của erythromycin vđ clindamycin.

Lưu ý : có nhiều chủng Haemophilus influenzae đề kháng với erythromycin đơn độc nhưng lại nhạy cảm với khi sử dụng phối hợp với sulfonamid. Tụ cầu đề kháng erythromycin có thể xuất hiện trong qúa trình điều trị với erythromycin. Nhà nuôi cấy vđ thực hiện những thử nghiệm về tính nhạy cảm của vi khuẩn.

Những thử nghiệm về tính nhạy cảm trên đĩa :

Những phương pháp định lượng mà đòi hỏi phải đo đường kính văng vi khuẩn sẽ cho những đánh giá chính xác nhất về tính nhạy cảm của kháng sinh. Một phương thức được đề nghị là dùng đĩa erythromycin để thử nghiệm tính nhạy cảm ; những điều giải thích về đường kính vi khuẩn của thử nghiệm đĩa này chỉ tương quan với những giá trị nồng độ ức chế tối thiểu của erythromycin.

Với phương thức này, một báo cáo “nhạy cảm” của xét nghiệm chỉ ra rằng vi sinh vật gây nhiễm chắc chắn đáp ứng với điều trị. Một báo cáo “đề kháng” chỉ ra rằng vi sinh vật gây nhiễm chắc chắn không đáp ứng với điều trị. Một báo cáo “nhạy cảm trung gian” gợi ý rằng vi sinh vật gây nhiễm sẽ nhạy cảm nếu tăng liều cao hơn.

Cơ chế

Erythromycin kết hợp với những cấu trúc tiểu đơn vị ribosom50S của vi khuẩn nhạy cảm vđ ức chế sự tổng hợp protein.

Dược động học

Nhũ tương erythromycin ethylsuccinate dạng uống được hấp thu dễ dàng và chắc chắn. Nồng độ erythromycin trong huyết thanh đạt được do lực đại và không đói có thể như nhau. Erythromycin khuếch tán dễ dàng do hầu hết những dịch cơ thể.

Trong trường hợp bình thường chỉ đạt được nồng độ thấp trong dịch não tủy, nhưng trường hợp viêm màng não thì con đường thuốc qua hàng rào máu não gia tăng. Với chức năng gan bình thường, erythromycin tập trung ở gan và được bài tiết qua mật. Khi có rối loạn chức năng gan, sự bài tiết của erythromycin từ gan do mật chưa được biết rị.

Ít hơn 5% erythromycin được thải ra trong nước tiểu dưới dạng còn hoạt tính. Erythromycin đi qua hàng rào nhau thai nhưng nồng độ trong huyết tương thai nhi thường lđ thấp, vđ được tiết ra trong sữa mẹ.

Chỉ định

– Nhiễm trùng tai, mũi, họng, phế quản – phổi, da và mô mềm.

– Nhiễm trùng răng miệng, tiết niệu và sinh dục.

– Hóa dự phòng các đợt tái phát của thấp khớp cấp.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

Không được phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q – T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.

Liều và cách dùng

Uống ngay trước bữa ăn, phải dùng thuốc theo hết liệu trình (5 – 10 ngày)

Trẻ em: Liều thông thường 30 – 50 mg/ kg thể trọng/ ngày, chia 2 – 4 lần uống:

Trẻ em dưới 2 tuổi: ½ gói x 4 lần/ ngày (tổng liều 500 mg/ ngày).

Trẻ em từ 2 – 8 tuổi: 1 gói x 4 lần/ ngày (tổng liều 1 g/ ngày).

Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng liều có thể tăng lên gấp đôi.

Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần sử dụng rất thận trọng erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan. Thận trọng khi dùng với các người bệnh loạn nhịp và có các bệnh khác về tim.

PHỤ NỮ MANG THAI VÀ CHO CON BÚ: Erythromycin đi qua nhau thai. Không được dùng dạng erythromycin estolat cho người mang thai vì tăng nguy cơ gây độc cho gan. Vấn đề đối với các dạng erythromycin khác không có thông báo.

Erythromycin tiết vào sữa mẹ, nhưng không có thông báo về tác dụng không mong muốn cho trẻ em bú sữa mẹ có erythromycin.

LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Không có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Người bệnh quá mẫn với erythromycin, người bệnh trước đây đã dùng erythromycin mà có rối loạn về gan, người bệnh có tiền sử bị điếc.

Việc sử dụng được coi như không an toàn đối với người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp, vì gây các đợt cấp tính.

Không được phối hợp với terfenadin, đặc biệt trong trường hợp người bệnh có bệnh tim, loạn nhịp, nhịp tim chậm, khoảng Q – T kéo dài, tim thiếu máu cục bộ, hoặc người bệnh có rối loạn điện giải.

Không phối hợp astemizol hoặc terfenadin với erythromycin vì nguy cơ độc với tim như xoắn đỉnh, nhịp nhanh thất và tử vong.

Erythromycin có thể ức chế chuyển hóa của carbamazepin và acid valproic, làm tăng nồng độ các thuốc này trong huyết tương và làm tăng độc tính. Erythromycin có thể đối kháng tác dụng với cloramphenicol hoặc lincomycin.

Erythromycin làm giảm sự thanh thải của các thuốc sau: Các xanthin như aminophylin, theophylin, cafein; alfentanil, midazolam hoặc triazolam. Do đó làm tăng nồng độ và thời gian tác dụng của những thuốc này.

Erythromycin có thể kéo dài quá mức thời gian prothrombin và làm tăng nguy cơ chảy máu khi điều trị kéo dài bằng warfarin, do làm giảm chuyển hóa và độ thanh thải của thuốc này. Erythromycin làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương và tăng nguy cơ độc với thận.

Erythromycin ức chế chuyển hóa của ergotamin và làm tăng tác dụng co thắt mạch của thuốc này. Thận trọng khi dùng erythromycin cùng với lovastatin và có thể làm tăng nguy cơ tiêu cơ vân.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp: Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, phát ban.

Ít gặp: Mày đay.

Hiếm gặp: Phản ứng phản vệ, loạn nhịp tim, transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng, ứ mật trong gan, điếc có hồi phục.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể; và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.

 

Bài viết ERYTHROMYCIN ETHYL SUCCINATE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>