Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 02 Nov 2023 18:05:46 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Ethinylestradiol – Hormon estrogen tổng hợp cho nữ giới https://benh.vn/thuoc/ethinylestradiol/ Wed, 23 Aug 2023 03:02:21 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ethinylestradiol/ Tên chung quốc tế: Ethinylestradiol. Loại thuốc: Estrogen tổng hợp. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 0,02 mg, 0,05 mg, 0,5 mg ethinylestradiol. Cơ chế tác dụng Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn […]

Bài viết Ethinylestradiol – Hormon estrogen tổng hợp cho nữ giới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Ethinylestradiol.

Loại thuốc: Estrogen tổng hợp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 0,02 mg, 0,05 mg, 0,5 mg ethinylestradiol.

Cơ chế tác dụng

Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn kinh, và ít dùng hơn trong những chỉ định khác. Phải luôn cân nhắc giữa lợi ích của điều trị và nguy cơ tác dụng không mong muốn của estrogen đối với mỗi người bệnh. Estrogen tác dụng chủ yếu do điều chỉnh biểu hiện của gen. Những nội tiết tố ưa mỡ này khuếch tán thụ động qua màng tế bào và gắn vào thụ thể để chuyển đoạn vào trong nhân tế bào và gắn vào đó để điều tiết phiên mã của gen đích. Tác dụng của các tương tác là do sản phẩm gen được tạo nên hoặc bị ức chế từ gen phụ thuộc estrogen. Ðã thấy các thụ thể estrogen ở những mô phụ thuộc estrogen như ở đường sinh sản nữ, vú, tuyến yên, vùng dưới đồi, xương, gan và các mô khác. Thụ thể estrogen tương tác với những yếu tố điều tiết gen đặc hiệu là những chuỗi nucleotid được gọi là các yếu tố đáp ứng với estrogen, có trong đoạn điều tiết của gen đích. Tương tác giữa thụ thể và estrogen làm tăng hoặc giảm phiên mã gen điều hòa bởi nội tiết tố. Ngoài các yếu tố đáp ứng với estrogen, nhiều gen đáp ứng với estrogen chứa những yếu tố làm trung gian cho tác dụng của những nhân tố điều hòa khác. Estrogen có nhiều tác dụng dược lý gồm tác dụng làm tăng estradiol huyết tương, làm giảm nồng độ FSH và LH, ức chế tiêu xương do tế bào hủy xương, làm giảm nồng độ cholesterol toàn phần và lipoprotein tỷ trọng thấp, làm tăng nồng độ lipoprotein tỷ trọng cao trong huyết thanh, bảo tồn chức năng biểu mô và có tác dụng bảo vệ tử cung.

Trước đây, estrogen liên hợp là những thuốc thường được dùng nhất đối với những rối loạn thời kỳ mãn kinh và liều dùng 625 microgam hàng ngày đã có hiệu quả trên đa số phụ nữ (mặc dù một số người bệnh cần dùng liều 1250 microgam/ngày). Estrogen liên hợp và ethinylestradiol có hiệu lực khi uống khác nhau rất nhiều: 625 microgam estrogen liên hợp thường chỉ tương đương về mặt hoạt lực với 5 – 10 microgam ethinylestradiol. Ngược lại, phần lớn thuốc uống tránh thai kết hợp thông dụng hiện nay sử dụng mỗi ngày 20 – 35 microgam ethinylestradiol, liều estrogen dùng trong liệu pháp thay thế hormon sau mãn kinh thấp hơn nhiều so với liều dùng uống để tránh thụ thai. Vì những tác dụng không mong muốn của estrogen phụ thuộc vào liều, tỷ lệ xảy ra và mức độ nghiêm trọng của những tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc uống tránh thai lớn hơn so với khi áp dụng liệu pháp thay thế hormon.

Dược động học

Khả dụng sinh học (uống): 51 ± 9%. Bài tiết qua nước tiểu: 1 – 5%. Gắn với huyết tương: 95 – 98%. Ðộ thanh thải: 5,4 ± 2,1 ml.phút-1.kg-1. Thể tích phân bố: 3,5 ± 1,0 lít/kg. Nửa đời: 10 ± 6 giờ.

Ethinylestradiol có hiệu quả khi dùng một mình hoặc kết hợp với một progestin trong thuốc uống tránh thai. Khả dụng sinh học khi uống đặc biệt cao do có nhóm ethinyl ở vị trí C17, điều này ức chế chuyển hóa lần đầu ở gan. Ethinylestradiol được chuyển hóa qua quá trình 2 – hydroxyl hóa và tạo nên 2 và 3 – methyl ester tương ứng sau đó. Ethinylestradiol được thanh thải chậm và nửa đời thải trừ đã được một số công trình thông báo là 13 – 27 giờ.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Ethinylestradiol

Thuốc Ethinylestradiol có chỉ định điều trị thay thế hormon nữ, sử dụng để làm phương án tránh thai ở nữ giới và chống chỉ định trong các trường hợp mang thai, huyết khối tĩnh mạch.

Chỉ định thuốc Ethinylestradiol

Chỉ định chính:

Ðiều trị thay thế hormon ở nữ mãn kinh (điều trị rối loạn vận mạch vừa và nặng, dự phòng loãng xương do mãn kinh) và ở nữ giảm năng tuyến sinh dục.

Sinh đẻ kế hoạch: Dùng làm một thành phần của thuốc uống tránh thai.

Chỉ định khác:

Ðiều trị tạm thời carcinom tuyến tiền liệt tiến triển và không mổ được.

Chống chỉ định thuốc Ethinylestradiol

Không dùng ethinylestradiol cho những người bệnh mang thai hoặc nghi mang thai vì uống gây nguy hại nghiêm trọng đối với thai; có hoặc nghi có u phụ thuộc estrogen; có hoặc nghi có carcinom vú; chảy máu âm đạo bất thường chưa rõ nguyên nhân; viêm tĩnh mạch huyết khối, huyết khối hoặc rối loạn huyết khối nghẽn mạch kết hợp với việc sử dụng estrogen trước đây.

Thận trọng khi dùng thuốc Ethinylestradiol

Phải thăm khám và hỏi kỹ bệnh sử người bệnh trước khi kê đơn ethinylestradiol và chú ý đặc biệt đến huyết áp, vú, các cơ quan ở bụng và tiểu khung. Như thường lệ, thuốc uống tránh thai không được kê đơn quá 1 năm mà không thăm khám lại người bệnh. Nữ có rối loạn chức năng tim hoặc thận, động kinh, đau nửa đầu, hen hoặc u xơ tử cung, đòi hỏi phải theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc vì các bệnh này có thể nặng lên.

Nguy cơ bệnh huyết khối nghẽn mạch do dùng ethinylestradiol tăng theo tuổi và hút thuốc lá. Do đó, nữ trên 35 tuổi khi dùng thuốc phải được khuyên bỏ hút thuốc lá. Phải định lượng nồng độ glucose, triglycerid trong máu, lúc đầu và định kỳ, đối với người bệnh có khuynh hướng bị đái tháo đường hoặc tăng triglycerid huyết.

Thời kỳ mang thai

Estrogen có thể gây quái thai nghiêm trọng khi dùng cho người mang thai. Tăng nguy cơ dị dạng bẩm sinh đã được thông báo gồm khuyết tật về tim mạch và các chi, sau khi dùng hormon sinh dục. Không dùng ethinylestradiol cho người mang thai

Thời kỳ cho con bú

Estrogen phân bố vào sữa mẹ. Vì estrogen có thể gây tác dụng không mong muốn nghiêm trọng ở trẻ nhỏ bú mẹ, phải cân nhắc xem nên ngừng cho con bú hoặc ngừng dùng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với mẹ. Khi mẹ cho con bú dùng estrogen, lượng và chất của sữa giảm đi.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều, thời gian điều trị, giới tính của người bệnh và trước hoặc sau mãn kinh ở nữ. Vì tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều, tỷ lệ và mức độ nghiêm trọng của tác dụng không mong muốn này lớn hơn khi dùng thuốc uống tránh thai so với khi áp dụng liệu pháp thay thế hormon. Hàm lượng estrogen (và progestin) trong thuốc uống tránh thai đã được giảm nhiều và do đó đã giảm mạnh nguy cơ tác dụng phụ do uống các thuốc tránh thai hiện nay.

Thường gặp, ADR >1/100

Dạ dày – ruột: Buồn nôn, chán ăn, co cứng cơ bụng, trướng bụng. Nội tiết và chuyển hóa: To vú đàn ông, tăng cân nhanh, phù. Khác: Ðau vú hoặc ấn vào đau, to vú.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Dạ dày – ruột: Ỉa chảy, nôn, viêm lợi. Sinh dục – niệu: Chảy máu trong khi dùng thuốc, cường kinh, vô kinh, đau bụng kinh (thống kinh).

Tim mạch: Tăng huyết áp, tạo cục huyết khối, huyết khối tắc mạch.

Nội tiết và chuyển hóa: Tăng calci – máu.

Hệ thần kinh trung ương: Chóng mặt, thay đổi tâm trạng.

Bài viết Ethinylestradiol – Hormon estrogen tổng hợp cho nữ giới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DIANE-35 https://benh.vn/thuoc/diane-35/ Thu, 20 Sep 2018 03:06:43 +0000 http://benh2.vn/thuoc/diane-35/ Viên nén : vỉ 21 viên có ghi ngày để nhớ – Bảng B. THÀNH PHẦN cho 1 viên Cyproterone acetate   2 mg Ethinylestradiol   0,035 mg DƯỢC LỰC HỌC Chất cyproterone acetate có trong Diane-35 ức chế ảnh hưởng của androgens cũng được sản xuất trong cơ thể phụ nữ. Vì vậy, có thể điều […]

Bài viết DIANE-35 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viên nén : vỉ 21 viên có ghi ngày để nhớ – Bảng B.

THÀNH PHẦN

cho 1 viên

  • Cyproterone acetate   2 mg
  • Ethinylestradiol   0,035 mg

DƯỢC LỰC HỌC

Chất cyproterone acetate có trong Diane-35 ức chế ảnh hưởng của androgens cũng được sản xuất trong cơ thể phụ nữ. Vì vậy, có thể điều trị những bệnh mà nguyên nhân của nó là do hoặc tăng sản xuất androgens hoặc do nhạy cảm đặc biệt với hormone này.

Khi dùng Diane-35, tình trạng tăng chức năng của tuyến bã nhờn sẽ giảm đi. Tình trạng này đóng vai trò quan trọng cho sự phát bệnh mụn trứng cá và tăng tiết bã nhờn. Điều này đưa đến kết quả là chữa lành các ban trứng cá đang có thường sau khi điều trị 3-4 tháng. Tình trạng lông tóc nhờn quá mức sẽ biến mất sớm hơn. Rụng lông tóc thường kèm với tăng tiết bã nhờn cũng giảm đi. Điều trị bằng Diane-35 được chỉ định cho phụ nữ tuổi sinh đẻ có biểu hiện nhẹ của chứng rậm lông, và đặc biệt là có tăng nhẹ lông ở mặt; tuy nhiên phải sau vài tháng thì kết quả điều trị mới rõ. Ngoài tác dụng kháng androgen, cyproterone acetate cũng có tác dụng rõ của progesteron. Vì vậy, dùng đơn thuần cyproterone acetate sẽ dẫn đến rối loạn chu kỳ kinh nguyệt. Điều này có thể tránh được bằng cách kết hợp với ethinylestradiol trong Diane-35. Hiệu quả này vẫn giữ được miễn là việc dùng thuốc phải theo chu kỳ như trong hướng dẫn sử dụng thuốc. Trong thời gian điều trị bằng Diane-35, sự rụng trứng sẽ không xảy ra, vì vậy có thể ngừa thai. Do đó việc dùng đồng thời một nội tiết tố hoặc những thuốc ngừa thai khác là không cần thiết.

CHỈ ĐỊNH

Điều trị những bệnh phụ thuộc androgen ở phụ nữ, như mụn trứng cá, đặc biệt các dạng rõ và các dạng có kèm với tăng tiết bã nhờn hoặc kèm viêm, hoặc có tạo thành các cục (trứng cá sẩn mụn mủ, mụn trứng cá cục nang), rụng tóc androgen di truyền và các dạng nhẹ của chứng rậm lông.

Nếu chứng rậm lông chỉ mới xuất hiện gần đây hoặc trở nên nặng hơn tới một mức đáng kể, cần tìm hiểu rõ nguyên nhân để có hướng điều trị thích hợp.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Có thai, cho con bú, rối loạn chức năng gan, vàng da hoặc ngứa kéo dài trong lần có thai trước, hội chứng Dubin-Johnson, hội chứng Rotor, tiền sử hay hiện tại đang bị u gan,, tiền sử hay hiện tại đang có quá trình huyết khối tắc mạch ở động mạch hay tĩnh mạch và các tình trạng thuận lợi cho sự phát triển các bệnh này (ví dụ các rối loạn của hệ thống đông máu với khuynh hướng hay tạo huyết khối, các bệnh tim rõ rệt), thiếu máu hồng cầu hình liềm, đã điều trị hay đang có ung thư vú hoặc ung thư nội mạc tử cung, tiểu đường nặng với các thay đổi mạch máu, các rối loạn chuyển hóa lipid, tiền sử nhiễm herpes lúc mang thai, xơ cứng tai với tình trạng nặng hơn lúc mang thai.

THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp : tiểu đường, tăng huyết áp, dãn tĩnh mạch, xơ cứng tai, bệnh xơ cứng rải rác, động kinh, rối loạn chuyển hóa porphyrin, co cứng cơ, múa giật loại thông thường. Trong những trường hợp này, cũng như khi có tiền sử viêm tĩnh mạch, hay khuynh hướng tiểu đường, chỉ dùng Diane-35 dưới sự giám sát y khoa chặt chẽ.

Lý do để ngưng dùng Diane-35 tức thì:

Các cơn đau nửa đầu xuất hiện lần đầu, các cơn nhức đầu dữ dội bất thường xảy ra thường xuyên hơn, các rối loạn đột ngột về nhận thức (ví dụ rối loạn thị giác và thính giác), dấu hiệu đầu tiên của viêm tắc tĩnh mạch hoặc huyết khối nghẽn mạch (ví dụ đau bất thường hay sưng cẳng chân, đau như đâm khi hít thở hay khi ho mà không có lý do rõ ràng), cảm giác đau hoặc tức ngực; trong khi chờ phẫu thuật (6 tuần chuẩn bị trước đó), tình trạng bất động (ví dụ sau tai nạn). Trong tất cả các trường hợp trên có sự gia tăng nguy cơ tạo huyết khối. Các lý do khác để ngưng thuốc là : xuất hiện vàng da, viêm gan khởi phát, ngứa toàn thân, các cơn động kinh gia tăng, huyết áp tăng đáng kể, thai kỳ.

Ghi chú đặc biệt:

Không dùng Diane-35 cho nam giới.

Theo các hiểu biết hiện nay, có sự kết hợp giữa việc dùng các chế phẩm phối hợp progesteron-estrogen với nguy cơ gia tăng bệnh lý huyết khối tắc tĩnh mạch và động mạch là không thể loại trừ.

Nguy cơ tương đối của huyết khối động mạch (ví dụ : đột quị, nhồi máu cơ tim) sẽ càng tăng thêm khi có hút thuốc lá nhiều, tuổi cao và dùng đồng thời thuốc ngừa thai uống.

Ở những trường hợp hiếm u lành của gan và ngay cả những trường hợp rất hiếm u ác tính của gan, ở một số ca lẻ tẻ, dẫn đến xuất huyết trong ổ bụng nguy hiểm đến tính mạng, có thể xảy ra sau khi dùng các chất nội tiết tố. Thầy thuốc phải được thông báo về việc xảy ra của những cơn đau bụng trên bất thường mà không giảm ngay trong thời gian ngắn.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Barbiturates, phenylbutazone, hydantoins, rifampicin, ampicillin làm giảm tác dụng của Diane-35. Nhu cầu dùng thuốc trị tiểu đường dạng uống hay insulin có thể thay đổi khi dùng phối hợp với Diane-35.

TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

Trường hợp hiếm, có thể xảy ra nhức đầu, đau dạ dày, buồn nôn, cảm giác căng vú, thay đổi thể trọng và tình dục, hoặc trầm cảm.

Ở phụ nữ dễ mắc bệnh, dùng lâu dài Diane-35 đôi khi có thể gây ra những mảng màu hơi nâu trên mắt và những mảng này sẽ rõ hơn nếu tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời. Do đó những phụ nữ có khuynh hướng này nên tránh ở ngoài nắng quá lâu.

Trường hợp riêng lẻ được báo cáo có kém dung nạp với kính sát tròng.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Trước khi bắt đầu dùng Diane-35, cần phải thực hiện khám kỹ về nội khoa tổng quát, về phụ khoa (kể cả khám vú và làm phết tế bào cổ tử cung) và cần phải ghi nhận cẩn thận tiền sử gia đình.

Ngoài ra, tình trạng rối loạn hệ thống đông máu phải được loại trừ nếu có bất kỳ người nào trong gia đình đã có bệnh lý huyết khối tắc mạch (ví dụ huyết khối tĩnh mạch sâu, đột quỵ, nhồi máu cơ tim) từ lúc tuổi trẻ. Có thai cũng phải loại trừ. Để thận trọng, nên thực hiện khám kiểm tra khoảng mỗi 6 tháng khi điều trị lâu dài với Diane-35.

Bắt đầu điều trị :

  • Đợi đến kỳ kinh kế tiếp. Bắt đầu dùng thuốc vào ngày đầu tiên của chu kỳ kinh (= ngày đầu tiên có kinh).
  • Chu kỳ đầu tiên sẽ hơi ngắn hơn thường lệ, những chu kỳ sau đó sẽ kéo dài 4 tuần.

Dùng vỉ thuốc có ghi ngày để nhớ:

  • Lấy viên thuốc đầu tiên ra khỏi vỉ ở phần được đánh dấu với ngày tương ứng trong tuần (ví dụ: “thứ 2” tương ứng với ngày thứ 2 trong tuần), ấn viên thuốc ra ngoài qua lớp giấy nhôm, và nuốt nguyên viên thuốc với một ít nước.
  • Uống thuốc vào giờ nào trong ngày không quan trọng, nhưng một khi đã chọn một thời điểm đặc biệt, thường là sau ăn sáng hay ăn tối, thì nên dùng thuốc đúng vào thời điểm đó của mỗi ngày.

Mỗi ngày 1 viên trong 21 ngày:

  • Từ ngày thứ nhì, mỗi ngày phải uống 1 viên thuốc theo hướng mũi tên trên vỉ thuốc cho đến hết vỉ. Nếu quên không chắc là đã uống hay chưa viên thuốc của ngày đó, chỉ cần nhìn trên vỉ thuốc sẽ biết ngay

7 ngày không uống thuốc:

  • Sau khi uống hết 21 viên, có 7 ngày không uống thuốc, trong thời gian này sẽ xảy ra xuất huyết giống kinh nguyệt.

Benh.vn

Bài viết DIANE-35 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Marvelon https://benh.vn/thuoc/marvelon/ Wed, 22 Aug 2018 03:05:23 +0000 http://benh2.vn/thuoc/marvelon/ Dạng bào chế: Viên nén Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên Nhà sản xuất: MSD Thành phần Desogestrel 0.15 mg Ethinyl Estradiol 0.03 mg Chỉ định Ngừa thai bằng đường uống Chống chỉ định Có thai. Các rối loạn tim mạch hoặc mạch máu não, như viêm tĩnh mạch huyết khối và […]

Bài viết Marvelon đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dạng bào chế: Viên nén

Quy cách đóng gói: Hộp 1 vỉ x 21 viên

Nhà sản xuất: MSD

Thành phần

  • Desogestrel 0.15 mg
  • Ethinyl Estradiol 0.03 mg

Chỉ định

Ngừa thai bằng đường uống

Chống chỉ định

  • Có thai.
  • Các rối loạn tim mạch hoặc mạch máu não, như viêm tĩnh mạch huyết khối và thuyên tắc huyết khối,. hoặc có tiền sử có những bệnh đó.
  • Cao huyết áp
  • Bệnh gan nặng hoặc tiền sử có những bệnh này mà kết quả xét nghiệm chức năng gan không trở lại bình thường, vàng da tắc mật, tiền sử vàng da khi có thai hoặc do dùng steroid; hội chứng Rotor và hội chứng Dubin-Johnson
  • Có hoặc nghi ngờ có khối u lệ thuộc estrogen
  • Tăng sản nội mạc tử cung
  • Ra huyết âm đạo không rõ nguyên nhân
  • Rối loạn chuyển hoá porphyrin
  • Tăng lipoprotein-máu, đặc biệt khi có các yếu tố nguy cơ khác của bệnh tim mạch
  • Tiền căn bị ngứa nhiều hoặc herpes khi có thai hoặc khi dùng steroid.

Chú ý đề phòng

  • Nếu xảy ra bất kỳ dấu hiệu nào của quá trình thuyên tắc huyết khối cần ngưng thuốc ngay
  • Hút thuốc là làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch; nguy cơ này tăng theo tuổi. Ngoài ra, có lẽ nguy cơ ở phụ nữ dùng thuốc ngừa thai chứa estrogen cao hơn so với phụ nữ không dùng những chế phẩm này. Do đó, cần khuyên phụ nữ trên 35 tuổi bỏ thuốc lá nếu họ muốn dùng chế phẩm này.
  • Phụ nữ phải mổ lớn trong thời gian dùng thuốc có chứa estrogen hoặc phải bất động trong một thời gian dài, tạm thời tăng nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu.
  • Ngưng điều trị nếu bị tăng huyết áp
  • Đối với phụ nữ bị trướng tĩnh mạch nặng, cần cân nhắc những ích lợi của việc dùng thuốc estrogen với những bất lợi có thể có.
  • Phải ngưng điều trị khi xét nghiệm chức năng gan có kết quả bất thường.
  • U tuyến tế bào gan có thể tình cờ phát hiện được trên nữ uống thuốc ngừa thai. Triệu chứng của khối u này có thể là một khối rắn ở vùng dạ dày và/ hoặc bệnh cảnh đau bụng cấp. Cần nghĩ đến khối u này nếu một phụ nữ bị đau bụng hoặc có dấu hiệu xuất huyết trong ổ bụng.
  • Đôi khi có thể thấy nám mặt trong thời gian dùng thuốc có chứa estrogen và/ hoặc progestagen, đặc biệt ở phụ nữ có tiền sử nám mặt khi có thai. Những phụ nữ có xu hướng dễ bị nám da nên tránh ánh nắng rọi trực tiếp vào mặt trong thời gian dùng thuốc.
  • Trong thời gian ngừng thuốc ngừa thai có estrogen đôi khi có thể bị trầm cảm. Nếu tình trạng này đi kèm với rối loạn chuyển hoá tryptophan, có thể dùng vitamin B6 để điều trị
  • Sử dụng steroid có thể ảnh hưởng đến kết quả một số xét nghiệm đặc hiệu
  • Nên khám nội khoa định kỳ trong khi sử dụng dài hạn các chế phẩm có chứa estrogen và/hoặc progestagen.
  • Bệnh nhân có những bệnh sau đây cần được theo dõi thường xuyên:
    • Suy tim tiềm ẩn hoặc rõ rệt, rối loạn chức năng thận, động kinh hoặc đau nửa đầu migrain (hoặc tiền sử có những bệnh này), vì bệnh có thể trở nặng hoặc tái phát.
    • Cao huyết áp tiền sử cao huyết áp
    • Các bệnh phụ khoa nhạy cảm với estrogen, ví dụ u xơ tử cung có thể tăng kích thước. và lạc nội mạc tử cung có thể trở nặng trong khi điều trị với estrogen
    • Trong trường hợp những bệnh nhân nói trên tăng nặng, nên ngưng dùng thuốc ngừa thai.

Độ tin cậy

Nếu thuốc được uống theo hướng dẫn, rất hiếm khả năng có thai. Tuy nhiên, độ tin cậy của thuốc viên ngừa thai có thể giảm nếu:

  • Các viên thuốc không được uống theo đúng hướng dẫn sử dụng, ví dụ bỏ sót quên uống, thậm chí là một viên.
  • Rối loạn tiêu hoá với triệu chứng ói mửa. tiêu chảy xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi uống thuốc.
  • Dùng các thuốc đặc hiệu khác (xem phần tương tác)
  • Trong trường hợp không thấy ra huyết khi nghỉ thuốc và không xảy ra tình huống nào kể trên, thì cũng không có khả năng có thai và vẫn tiếp tục uống thuốc ngừa thai. Tuy nhiên, nếu xảy ra một trong những tình huống trên, nên ngưng thuốc và chỉ uống thuốc ngừa thai trở lại sau khi đã loại trừ khả năng có thai.

Lúc có thai

Chế phẩm này bị chống chỉ định sử dụng thuốc trong khi có thai

Thuốc ngừa thai có chứa estrogen/progestagen có thể ảnh hưởng thành phần sữa mẹ và giảm tiết sữa. Một lượng nhỏ hoạt chất có thể được bài tiết vào sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Khi đồng thời dùng thuốc viên ngừa thai với các thuốc khác, như thuốc chống động kinh, barbiturate, kháng sinh (ví dụ tetracycline, rifampicin, ) than hoạt và một số thuốc nhuận trường, có thể bị ra huyết bất thường và độ tin cậy sẽ giảm đi.

Thuốc viên ngừa thai có thể làm giảm dung nạp glucose và do đó làm tăng nhu cầu insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết khác trên bệnh nhân đái tháo đường.

Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng phụ dưới đây kết hơp với việc điều trị bằng estrogen và/ hoặc progestagen.

Cơ quan niệu – sinh dục

  • Xuất huyết giữa chu kỳ, vô kinh sau khi dùng thuốc, thay đổi chất nhầy cổ tử cung, u xơ tử cung lớn thêm,. lạc nội mạc tử cung trở nặng, nhiễm khuẩn đặc biệt ở âm đạo, ví dụ nhiễm nấm candida.
  • Tuyến vú: Căng tức, đau, phì đại, tiết sữa.

Đường tiêu hoá, buồn nôn, ói mửa, sỏi mật, vàng da tắc mật

Hệ tim mạch

  • Huyết khối, tăng huyết áp

Da:  nám da, ban đỏ dạng nốt, ngoại ban

Kích ứng giác mạc khi mang kính sát tròng

Hệ thần kinh trung ương

  • Nhức đầu, đau nửa đầu Migrain, thay đổi khí sắc

Các tác dụng phụ khác

  • Giữ nước, giảm dung nạp glucose, thay đổi thể trọng

Liều lượng và cách dùng

Uống viên thuốc đầu tiên của vỉ thứ nhất vào ngày đầu tiên thấy kinh. Cũng làm như thế khi đổi từ loại thuốc ngừa thai khác sang dùng chế phẩm này. Mỗi ngày uống một viên vào một giờ nhất định trong 21 ngày liên tiếp. Sau khi nghỉ 7 ngày không dùng thuốc, bắt đầu uống sang vỉ thuốc kế tiếp. Sau đó, cứ sau 7 ngày nghỉ thuốc lại bắt đầu dùng sang vỉ thuốc tiếp theo.

Giá thuốc Marvelon năm 2019?

Giá bán Marvelon hộp 3 vỉ x 21 viên giá 205,000 đ

Bạn có thể tìm mua sản phẩm tại các hiệu thuốc trên toàn quốc!

Benh.vn

Bài viết Marvelon đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
MICROGYNON 30 https://benh.vn/thuoc/microgynon-30/ Sat, 04 Aug 2018 03:08:24 +0000 http://benh2.vn/thuoc/microgynon-30/ Mô tả thuốc Microgynon 30 là thuốc có thành phần chính là Ethinyl Estradiol, Levonorgestrel, được chỉ định phóng tránh thai đường uống Dạng trình bày Viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 viên: – Levonorgestrel 0,15mg. – Ethinylestradiol 0,03mg. Dược lực học – Kết hợp progesteron-estrogen để […]

Bài viết MICROGYNON 30 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Microgynon 30 là thuốc có thành phần chính là Ethinyl Estradiol, Levonorgestrel, được chỉ định phóng tránh thai đường uống

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên:

– Levonorgestrel 0,15mg.

– Ethinylestradiol 0,03mg.

Dược lực học

– Kết hợp progesteron-estrogen để ngừa thai, dùng đường uống

-Bình thường khi uống Microgynon 30 theo chỉ dẫn, trứng sẽ được dự phòng để không chín vào lúc trứng được thụ tinh. Hơn nữa dịch nhày cổ tử cung vẫn đặc làm cho tinh trùng của nam giới khó di động. Màng tử cung cũng còn không được chuẩn bị cho sự làm tổ của trứng đã thụ tinh. Như vậy Microgynon 30 có hiệu quả bảo vệ tránh thụ thai

Dược động học

* Ethinyl estradiol

– Hấp thu: Ethinyl estradiol là estrogen bán tổng hợp nên bền vững hơn, dùng được đường uống.

– Phân bố: Liên kết với protein huyết tương ( trên 90%),chủ yếu là globulin. Thuốc qua được sữa mẹ và có chu kỳ gan- ruột.

– Thải trừ: chủ yếu qua thận.

* Levonorgestrel

– Dùng theo đường uống, levonorgestrel được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn.

– Levonorgestrel không được bài tiết ở dạng không biến đổi mà ở dạng chất chuyển hóa. Các chất chuyển hóa của levonorgestrel được bài tiết qua phân và nước tiểu với tỉ lệ tương đương. Sự biến đổi sinh học diễn ra theo cách thức đã biết đối với sự chuyển hóa các steroid: levonorgestrel được hydroxy hóa trong gan và các chất chuyển hóa được bài tiết dưới dạng liên hợp glucuronid.

Không tìm thấy chất chuyển hóa nào có hoạt tính sinh học.

Levonorgestrel gắn kết với albumin huyết thanh và phức hợp globulin gắn kết hormon giới tính (SHBG). Chỉ khoảng 1,5 % nồng độ huyết thanh toàn phần hiện diện dưới dạng steroid tự do, trong khi 65% gắn kết chuyên biệt với SHBG.

Sau khi uống một viên Levonorgestrel, giá trị trung bình của SHBG vào khoảng 40nmol/L. Nồng độ huyết thanh của SHBG có khuynh hướng giữ ở mức này (hoặc tăng nhẹ) trong 24 giờ, rồi sau đó giảm dần tới mức khoảng 30nmol/L sau 192 giờ.

Sinh khả dụng tuyệt đối của levonorgestrel được xác định là gần 100% liều dùng.

Khoảng 0,1 % liều dùng cho mẹ qua được sữa vào trẻ bú mẹ.

Chỉ định

Ngừa thai.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Liều và cách dùng

Liều dùng uống 1 viên/ngày trong 21 ngày, bắt đầu từ ngày thứ 1 của chu kỳ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng dùng thuốc ở người: hút thuốc lá, béo phì, cao huyết áp, tăng cholesterol máu, tiểu đường, nhồi máu cơ tim…

– Có thai và cho con bú

Lúc có thai : Chống chỉ định.

Lúc nuôi con bú : Cân nhắc giữa lợi ích của việc dùng thuốc với nguy cơ tiềm tàng cho bào thai.

Tương tác thuốc

Barbiturates, phenylbutazone, hydantoins, rifampicin, ampicillin làm giảm tác dụng của ngừa thai của Microgynon 30. Nhu cầu dùng thuốc trị tiểu đường dạng uống hay insulin có thể thay đổi khi dùng phối hợp với Microgynon 30.

Tác dụng không mong muốn

Trường hợp hiếm, có thể xảy ra nhức đầu, đau dạ dày, buồn nôn, cảm giác căng vú, thay đổi thể trọng và tình dục, hoặc trầm cảm.

Dùng dài hạn đôi khi có thể gây ra những mảng màu hơi nâu trên mắt và những mảng này sẽ rõ hơn nếu tiếp xúc lâu với ánh nắng mặt trời. Do đó những phụ nữ có khuynh hướng này nên tránh ở ngoài nắng quá lâu.

Quá liều

Thông báo với bác sĩ trong thời gian sớm nhất về liều lượng đã sử dụng và tình trạng sức khỏe hiện tại để tránh tối đa các rủi ro có thể xảy ra

Bảo quản

-Đảm bảo điều kiện về bảo quản thuốc như nhiệt độ, độ ẩm, vị trí cất giữ thuốc theo hướng dẫn

-Không tự ý cho thuốc vào cống, nước, toalet… khi chưa sử dụng hết

 

Bài viết MICROGYNON 30 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RIGEVIDON https://benh.vn/thuoc/rigevidon/ Thu, 26 Jul 2018 03:09:39 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rigevidon/ Viên nén Rigevidon 21 + 7 “Fe” là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn. Dạng bào chế viên nén: vỉ 21 viên + 7 viên Fe, hộp 3 vỉ hoặc 100 vỉ. Thành phần cho 1 viên Levonorgestrel   0,15 mg Ethinylestradiol  […]

Bài viết RIGEVIDON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Viên nén Rigevidon 21 + 7 “Fe” là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.

Dạng bào chế

viên nén: vỉ 21 viên + 7 viên Fe, hộp 3 vỉ hoặc 100 vỉ.

Thành phần

cho 1 viên

  • Levonorgestrel   0,15 mg
  • Ethinylestradiol   0,03 mg
  • cho 1 viên “Fe”    Fe2+ (dưới dạng fumarate sắt khan)   25 mg

Dược lực

Viên nén Rigevidon 21 + 7 “Fe” là thuốc uống ngừa thai bằng cách ức chế sự rụng trứng, qua đó tránh việc có thai ngoài ý muốn.

Chỉ định

Thuốc uống ngừa thai. Có hiệu quả điều trị trong các trường hợp rối loạn xuất huyết chức năng, đau giữa chu kỳ kinh và đau kinh.

Chống chỉ định

Đang mang thai, tình trạng sau viêm gan, có tiền sử bệnh vàng da tự phát và ngứa khi mang thai. Hội chứng Dubin-Johnson và hội chứng Rotor. Rối loạn chức năng gan, viêm túi mật, khuynh hướng huyết khối tăng, bệnh tim thực thể nặng, viêm mật mạn tính, tiểu đường nặng, rối loạn các chức năng nội tiết khác, các bệnh ác tính, đặc biệt là ung thư vú và ung thư bộ phận sinh dục. Thời kỳ cho con bú. Không dung nạp thuốc.

Liều lượng và cách dùng

Việc dùng thuốc Rigevidon 21 + 7 “Fe” nên bắt đầu vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh với những viên màu trắng và dùng liên tục trong 21 ngày. Trong 7 ngày tiếp theo, dùng viên bao phim có màu. Chế độ dùng thuốc này phải được nối tiếp (21 viên màu trắng, rồi tiếp theo là 7 viên bao phim có màu) cho đến khi vẫn còn nhu cầu tránh thai, tức là chế độ dùng thuốc 28 ngày nên được áp dụng một cách liên tục. Nên uống thuốc vào những giờ giống nhau trong ngày, tốt nhất là giờ đi ngủ tối.

Sự ức chế rụng trứng sẽ không bảo đảm, nếu khoảng thời gian uống giữa 2 viên quá 36 giờ.

Không cần thiết phải ngừng thuốc khi có hiện tượng huyết ra lấm tấm. Nếu xuất huyết nặng hơn, thì nên ngừng thuốc và khám phụ khoa. Nếu kết quả kiểm tra không có gì, có thể bắt đầu chu kỳ 21 + 7 mới vào ngày thứ 5 của chu kỳ kinh. Sự ra kinh bất thường và xuất huyết lấm tấm sẽ giảm và hết hoàn toàn một cách tự nhiên khi tiếp tục dùng thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

Cần chú ý khi dùng thuốc trong các trường hợp giãn tĩnh mạch, động kinh, tăng huyết áp, rối loạn tâm thần kèm theo trầm cảm, tiểu đường nhẹ, u cơ tử cung rộng hơn, bệnh tuyến vú và người trên 40 tuổi.

Hút thuốc có thể làm tăng tần suất và độ trầm trọng của tác dụng phụ. Hàng năm, nên kiểm tra phụ khoa. Nếu tiêu chảy hoặc nôn mửa, tác dụng ngừa thai có thể bị giảm vì thuốc giảm hấp thu. Khi kê toa cho bệnh nhân, nên cân nhắc tất cả các bệnh đi kèm tiêu chảy hoặc nôn mửa. Trong trường hợp bị tiêu chảy hoặc nôn mạn tính, thì nên ngừng thuốc. Lúc này nên dùng các phương pháp tránh thai khác.

Để bảo vệ bào thai, nên ngừng thuốc 3 tháng trước khi có kế hoạch mang thai. Nên sử dụng phương pháp tránh thai không chứa hormon khác.

Nên ngừng thuốc trong trường hợp bệnh mạn tính và 6 tuần trước khi đại phẫu thuật

Tương tác thuốc

Tác dụng của thuốc có thể bị giảm (xuất huyết bất thường) hoặc mất hẳn tác dụng – do cảm ứng enzyme – khi dùng đồng thời thuốc này với các thuốc sau đây: rifampicin, dẫn xuất phenobarbital, phenytoin, kháng sinh phổ rộng, sulphamid và dẫn xuất pyrazolone.

Tác dụng ngoại ý

Có thể gặp các triệu chứng đường tiêu hóa, căng vú, tăng hoặc giảm cân, chúng sẽ giảm khi dùng quen thuốc. Ngừng thuốc ngay trong trường hợp mang thai, huyết khối, nghẽn mạch, viêm tĩnh mạch huyết khối, rối loạn mạch não, nhồi máu cơ tim, giảm thị lực, chứng lồi mắt, chứng nhìn đôi, nhức đầu nặng kéo dài và tái phát, và một vài bệnh mạn tính khác.

Bảo quản

Tránh ẩm, giữ ở nhiệt độ trong khoảng 15-30oC.

Bài viết RIGEVIDON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>