Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:34:13 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp https://benh.vn/thuoc/mobic/ Thu, 07 May 2020 17:00:09 +0000 http://benh2.vn/thuoc/mobic/ Mobic là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chữa bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Mobic là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs chủ yếu dùng cho bệnh cơ xương khớp Thành phần chính của thuốc Mobic Cho 1 viên Meloxicam […]

Bài viết Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mobic là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chữa bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp.

thuoc-mobic
Mobic là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs chủ yếu dùng cho bệnh cơ xương khớp

Thành phần chính của thuốc Mobic

Cho 1 viên Meloxicam        7,5 mg

Cho 1 viên Meloxicam        15 mg

Cho 1 ống tiêm Meloxicam         15 mg

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Mobic

Thuốc Mobic có chỉ định cho các trường hợp viêm khớp cấp và mạn tính, chống chỉ định trong các trường hợp có tổn thương loét dạ dày, mẫn cảm với thuốc.

Chỉ định của thuốc Mobic

Dạng uống: điều trị triệu chứng dài hạn các cơn viêm đau mãn tính trong:

  • Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hóa khớp).
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm cột sống dính khớp.

Dạng tiêm bắp: điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn viêm đau cấp tính.

Chống chỉ định của thuốc Mobic

  • Tiền căn dị ứng với meloxicam hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Có khả năng nhạy cảm chéo với acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Không dùng Mobic cho những bệnh nhân từng có dấu hiệu hen, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay sau khi dùng acid acetylsalicylic hay các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
  • Suy gan nặng.
  • Suy thận nặng không được thẩm phân.
  • Dạng tiêm: Trẻ em dưới 15 tuổi (vì liều cho trẻ em chưa được xác định đối với Mobic dạng tiêm), đang dùng thuốc kháng đông.
  • Dạng viên: Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Liều lượng và cách dùng của thuốc Mobic

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp

  • 15 mg/ngày.
  • Tùy đáp ứng điều trị, có thể giảm liều còn 7,5 mg/ngày.

Thoái hóa khớp

  • 7,5 mg/ngày.
  • Nếu cần có thể tăng liều đến 15 mg/ngày.
  • Liều khuyến cáo của Mobic dạng tiêm là 15 mg một lần mỗi ngày.

Bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi

  • Điều trị khởi đầu với liều 7,5 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo

  • Liều không quá 7,5 mg/ngày.
  • Liều Mobic tối đa được khuyên dùng mỗi ngày: 15 mg.

Sử dụng kết hợp: trong trường hợp sử dụng nhiều dạng bào chế, tổng liều Mobic dùng mỗi ngày dưới dạng viên nén và dạng tiêm không được vượt quá 15 mg.

Đường tiêm bắp chỉ được sử dụng trong những ngày đầu tiên của việc điều trị. Sau đó có thể tiếp tục điều trị bằng đường uống (viên nén). Mobic phải được tiêm bắp sâu.

Không được dùng ống thuốc Mobic dạng tiêm bắp để tiêm tĩnh mạch.

Liều thuốc Mobic dùng cho trẻ em

Chưa được xác định đối với Mobic chích và viên uống, nên Mobic chỉ hạn chế dùng cho người lớn.

Viên nén được uống với nước hay thức uống lỏng khác, thuốc không bị giảm tác động khi dùng chung với thức ăn.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Mobic

Thuốc Mobic khi sử dụng trên bệnh nhân cần lưu ý thận trọng những trường hợp mắc bệnh tiêu hóa, dị ứng.

Đề phòng trên tiêu hóa khi dùng thuốc Mobic

Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa trên hoặc đang điều trị bằng thuốc kháng đông. Phải ngưng dùng Mobic ngay nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hay xuất huyết đường tiêu hóa.

Đề phòng trên da và niêm mạc khi dùng Mobic

Đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân có các biểu hiện bất lợi ở da niêm mạc và cần xem xét đến việc ngưng dùng Mobic.

Đề phòng trên chức năng thận khi dùng thuốc Mobic

Các kháng viêm không steroid ức chế tổng hợp những prostaglandine ở thận có vai trò hỗ trợ cho việc tưới máu thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng kháng viêm không steroid có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù trừ của thận, tuy nhiên tình trạng này có thể hồi phục trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu ngưng dùng kháng viêm không steroid. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng như trên là:

  • Mất nước
  • Suy tim sung huyết
  • Xơ gan
  • Hội chứng thận hư và bệnh lý ở thận rõ ràng
  • Đang dùng thuốc lợi tiểu
  • Hoặc phải trải qua những ca mổ lớn có thể dẫn đến giảm thể tích máu.

Ở những bệnh nhân nói trên, cần kiểm soát chặt chẽ thể tích nước tiểu và chức năng thận khi khởi đầu trị liệu.

Hiếm gặp hơn, các kháng viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tủy thận hay hội chứng thận hư.

Liều Mobic dùng ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7,5 mg. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa (có độ thanh thải lớn hơn 25 ml/phút).

Thận trọng trên chức năng gan khi dùng thuốc Mobic

Như đa số các kháng viêm không sterọid khác, đôi khi thuốc làm tăng các transaminase huyết thanh hay các chỉ số chức năng gan khác. Đa số trường hợp, sự gia tăng này nhẹ và thường thoáng qua. Nếu các bất thường này đáng kể hay kéo dài, nên ngưng dùng thuốc và tiến hành những xét nghiệm theo dõi. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sàng.

Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân thể tạng yếu hay suy nhược chịu đựng kém các tác dụng phụ của thuốc. Như các kháng viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân lớn tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim.

Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nếu xuất hiện các phản ứng phụ như chóng mặt và ngủ gật, nên tránh những hoạt động đó.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Mobic cho phụ nữ có thai và cho con bú

Không nên dùng Mobic khi có thai hay cho con bú dù không thấy tác dụng sinh quái thai trong những thử nghiệm tiền lâm sàng. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng thuốc Mobic cho phụ nữ có thai và cho con bú cần có bác sỹ chuyên khoa tư vấn và theo dõi.

Tương tác thuốc của Mobic

Thuốc Mobic có tương tác thuốc với nhiều loại do đó không nên phối hợp với các thuốc có khả năng làm tăng tác dụng phụ trên máu, tiêu hóa…

Không nên phối hợp cùng khi uống thuốc Mobic

  • Các thuốc kháng viêm không steroid khác (kể cả salicylate liều cao) : dùng nhiều thuốc kháng viêm không steroid cùng lúc có thể làm tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.
  • Thuốc uống chống đông máu, ticlopidine, heparin dùng đường toàn thân, những thuốc tiêu huyết khối: nguy cơ xuất huyết tăng. Cần tăng cường theo dõi tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp.
  • Lithium: các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng lithium huyết. Cần theo dõi nồng độ lithium lúc bắt đầu dùng thuốc, chỉnh liều và khi ngưng Mobic.
  • Methotrexate: cũng như các kháng viêm không steroid khác, Mobic làm tăng độc tính trên máu của methotrexate. Trường hợp này nên theo dõi sát công thức máu.
  • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.

Thận trọng khi phối hợp nếu uống cùng thuốc Mobic

  • Thuốc lợi tiểu: dùng chung với các thuốc kháng viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân mất nước. Bệnh nhân dùng Mobic với thuốc lợi tiểu phải được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận trước khi điều trị.
  • Ciclosporine: các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của ciclosporine. Trường hợp cần phối hợp, nên theo dõi chức năng thận.
  • Thuốc trị cao huyết áp (chẹn bêta, ức chế men chuyển, giãn mạch, lợi tiểu) : điều trị bằng kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp do ức chế tổng hợp các prostaglandine gây giãn mạch.
  • Cholestyramine làm tăng đào thải meloxicam do hiện tượng liên kết ở ống tiêu hóa.
  • Không thể loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc uống trị tiểu đường.
  • Dùng đồng thời với những thuốc kháng acid, cimetidine, digoxine và furosemide không có ảnh hưởng gì đáng kể về tương tác dược động học với meloxicam.
  • Vì không có thông tin về các tương kỵ có thể có, không được trộn lẫn ống thuốc Mobic với những thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic và quá liều thuốc Mobic

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với hệ tiêu hóa

  • > 1%: khó tiêu, buồn nôn, mửa, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
  • 0,1-1%: các bất thường thoáng qua của những thông số chức năng gan (ví dụ: tăng transaminase hay bilirubine) ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt.
  • < 0,1%: thủng dạ dày, viêm trực tràng.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic trên huyết học

  • > 1%: thiếu máu.
  • 0,1-1%: rối loạn công thức máu gồm rối loạn các loại bạch cầu, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate, sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Da

  • > 1%: ngứa, phát ban da.
  • 0,1-1%: viêm miệng, mề đay.
  • < 0,1%: nhạy cảm với ánh sáng.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với hô hấp

  • < 1%: ở một số người, sau khi dùng aspirine hay các thuốc kháng viêm không steroid khác, kể cả Mobic, có thể khởi phát cơn hen cấp.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Thần kinh trung ương

  • > 1%: choáng váng, nhức đầu.
  • 0,1-1%: chóng mặt, ù tai, ngủ gật.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với tim mạch

  • > 1%: phù.
  • 0,1-1%: tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Tiết niệu

  • 0,1-1%: tăng creatinine huyết và/hoặc tăng urê huyết. Phản ứng tăng nhạy cảm: phù niêm và phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.

Những rối loạn tại chỗ tiêm thuốc Mobic

  • > 1%: sưng tại chỗ tiêm.
  • 0,1-1%: đau tại chỗ tiêm.

Quá liều thuốc Mobic

Trường hợp quá liều, tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp. Hiện tại chưa có loại thuốc giải độc đặc hiệu nào. Trong một thí nghiệm lâm sàng, dùng cholestyramine sẽ tăng đào thải meloxicam. Các sang thương nặng trên ống tiêu hóa có thể được điều trị bằng thuốc kháng acide và kháng histamine H2.

Dược lực học và dược động học của thuốc Mobic

Dược lực học và dược động học thuốc Mobic là của hoạt chất Meloxicam.

Dược lực của thuốc Mobic

Meloxicam có tính kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm. Cơ chế tác dụng của Meloxicam là ức chế sinh tổng hợp các prostaglandine, chất trung gian gây viêm. Việc so sánh giữa liều gây loét và liều có hiệu quả kháng viêm ở chuột bị viêm khớp giúp xác định mức điều trị vượt trội trên thú vật so với các NSAID thường. Ở cơ thể sống (in vivo), meloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandine tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc ở thận.

Đặc tính an toàn cải tiến này do thuốc ức chế chọn lọc đối với COX-2 hơn so với COX-1.

So sánh giữa liều gây loét và liều hữu hiệu kháng viêm trong thí nghiệm gây viêm ở chuột cho thấy thuốc có độ an toàn và hiệu quả điều trị cao hơn các NSAIDs thông thường khác.

Dược động học của thuốc Mobic

Sau khi uống, Meloxicam có sinh khả dụng trung bình là 89%.

Nồng độ trong huyết tương tỉ lệ với liều dùng: sau khi uống 7,5 mg và 15 mg, nồng độ trung bình trong huyết tương được ghi nhận tương ứng từ 0,4 đến 1 mg/l và từ 0,8 đến 2 mg/l (Cmin và Cmax ở tình trạng cân bằng).

Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là Albumin (99%).

Thuốc được chuyển hóa mạnh, nhất là bị oxy hóa ở gốc methyl của nhân thiazolyl.

Tỉ lệ sản phẩm không bị biến đổi được bài tiết chiếm 3% so với liều dùng. Thuốc được bài tiết phân nửa qua nước tiểu và phân nửa qua phân.

Thời gian bán hủy đào thải trung bình là 20 giờ. Tình trạng cân bằng đạt được sau 3-5 ngày.

Độ thanh thải ở huyết tương trung bình là 8 ml/phút và giảm ở người lớn tuổi.

Thể tích phân phối thấp, trung bình là 11 lít và dao động từ 30 đến 40% giữa các cá nhân. Thể tích phân phối tăng nếu bệnh nhân bị suy thận nặng, trường hợp này không nên vượt quá liều 7,5 mg/ngày.

Giá bán của thuốc Mobic 7.5mg năm 2020

Thuốc Mobic 7.5mg hộp 2 vỉ x 10 viên có giá bán 220,000 đ.

Bạn có thể tìm mua sản phẩm tại các hiệu thuốc trên toàn quốc!

Bài viết Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Fenxicam-M https://benh.vn/thuoc/fenxicam-m/ https://benh.vn/thuoc/fenxicam-m/#respond Sat, 30 Nov 2019 07:41:05 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70243 Fenxicam-M có chứa Meloxicam là thuốc chống viêm không steroid thuộc nhóm oxicam, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Dạng trình bày Viên nén, Hộp 2 vỉ x 10 viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần – Meloxicam 7,5 mg – Tá dược vừa đủ 1 viên Dược lực […]

Bài viết Fenxicam-M đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Fenxicam-M có chứa Meloxicam là thuốc chống viêm không steroid thuộc nhóm oxicam, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt.

Dạng trình bày

Viên nén, Hộp 2 vỉ x 10 viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Meloxicam 7,5 mg

– Tá dược vừa đủ 1 viên

Dược lực học

– Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

– Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn lọc trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người bệnh. Liều 7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày. Meloxicam liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX.

Dược động học

– Hấp thu

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến sự hấp thu

Dùng đường uống: Meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, được thể hiện qua sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống khoảng 90%. Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang có tương đương sinh học. Sau khỉ uống liều đơn meloxicam, trung vị của nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ đối với hỗn dịch và 5 – 6 giờ đối với dạng bào chế rắn (viên nang và viên nén). Mức độ hấp thu meloxicam sau khi dùng đường uống không bị ảnh hưởng bởi việc dùng cùng thức ăn hoặc sử dụng các chất kháng axít vô cơ. Liều dùng tuyến tính được thể hiện sau khi dùng dạng uống trong phạm vi liều điều trị từ 7,5mg đến 15mg.

Với đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau 3 – 5 ngày. Liều một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ trung bình thuốc trong huyết tương với dao động đáy/đỉnh tương đối nhỏ trong khoảng tương ứng từ 0,4 -1,0 pg/mL với liều 7,5mg và 0,8 – 2,0 pg/mL với liều 15mg (Nổng độ tối thiểu và nồng độ tối đa ở trạng thái ổn định, tương ứng)

Nồng độ tối đa trung bình của meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 – 6 giờ tương ứng đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống.

– Phân bố

Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%).Meloxicam xâm nhập tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ bằng với nồng độ trong huyết tương.Thể tích phân bố thấp, xấp xỉ khoảng 11L sau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, và cho thấy thay đổi tùy thuộc vào từng cá thể từ 7 – 20%. Thể tích phân bố sau khi dùng đa liều meloxicam uống (7,5mg tới 15mg) khoảng 16L với hệ số biến thiên trong giới hạn từ 11 đến 32%.

– Chuyển dạng sinh học

Meloxicam chuyển hóa mạnh qua gan.Bốn dạng chuyển hóa của meloxicam qua nước tiểu đã được xác định không có hoạt tính sinh học.

Dạng chuyển hóa chính, 5′-carboxymeloxicam (60% liều dùng) được cấu tạo thành bởi sự oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5′-hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ít hơn (9% liều dùng). Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này với một sự đóng góp nhỏ từ isoenzyme CYP3A4. Hoạt tính chống oxy hóa ở bệnh nhân có lẽ chịu trách nhiệm cho 2 chất chuyển hóa khác, với số lượng 16% và 4% tương ứng với liều sử dụng.

– Thải trừ

Meloxicam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa. Dưới 5% liều dùng được thải qua phân dưới dạng nguyên dạng, trong khi chỉ một lượng rất nhỏ được thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên dạng.

Thời gian bán thải trung bình dao động trong khoảng từ 13 và 25 giờ sau khi uống, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Độ thanh thải huyết tương khoảng 7 – 12 mL/phút sau khi uống liều đơn, dùng đường tĩnh mạch hoặc qua trực tràng.

– Độ tuyến tính/không tuyến tính

Meloxicam biểu thị dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị từ 7,5mg đến 15mg đường uống cũng như đường tiêm bắp.

*Nhóm bệnh nhân đặc biệt

– Bệnh nhân suy gan/thận: Cả trường hợp suy gan và suy thận từ nhẹ đến vừa đều không ảnh hưởng đến dược động học meloxicam. Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình có thanh thải thuốc cao hơn đáng kể. Đã quan sát thấy giảm liên kết protein đáng kể ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố tăng có thể dẫn đến tăng nồng độ tự do của meloxicam cao hơn và không nên sử dụng quá 7,5 mg/ngày.

– Người cao tuổi: Bệnh nhân người cao tuổi nam giới có các thông số dược động học trung bình tương đương với nam giới trẻ tuổi. Bệnh nhân người cao tuổi nữ giới cho thấy các giá trị AUC cao hơn và thời gian bán thải dài hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi cả nam và nữ. Độ thanh thải huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định ở người cao tuổi kém hơn người trẻ tuổi không đáng kể.

– Trẻ em: Trong một nghiên cứu trên 36 bệnh nhi, phép đo dược động học đã được tiến hành trên 18 trẻ với liều 0,25 mg/kg cân nặng, dùng dưới dạng huyền dịch uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương Cmax (-34%) cũng như diện tích dưới đường cong AUC0 (-28%) có xu hướng thấp hơn ở nhóm trẻ có tuổi ít hơn (từ 2 – 6 tuổi, số lượng 7 em) so sánh với nhóm tuổi lớn hơn (7 – 14 tuổi, số lượng 11 em) trong khỉ độ thanh thải trung bình của nhóm trẻ ít tuổi lại cao hơn. Một so sánh trong lịch sử trên người lớn đã cho thấy nồng độ tập trung trong huyết tương ít nhất cũng tương tự giữa trẻ lớn và người lớn. Thời gian bán thải (13 giờ) cho cả hai nhóm tương tự nhau và có xu hướng ngắn hơn so với nguời lớn (15 – 20 giờ).

Chỉ định

Chống viêm, giảm đau trong các trường hợp:

– Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hoá khớp).

– Viêm khớp dạng thấp.

– Viêm cột sống dính khớp.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

– Dị ứng với Meloxicam hay Aspirin và NSAID khác.

– Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.

– Suy gan,thận nặng

– Trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú

Liều và cách dùng

1-2 viên/lần/ngày, tuỳ theo đáp ứng điều trị. Uống thuốc trong bữa ăn

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không steroid khác nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những người bệnh có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.

– Trong quá trình dùng thuốc có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.

– Meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.

– Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do đó khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp. Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường ở mức có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài thì phải ngừng dùng meloxicam.

– Ớ những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định khi dùng thuốc không cần phải giảm liều.

– Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành máy nhưng do có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.

– Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam

– Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân là có thể gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn thị giác kể cả nhìn mờ, xay xẩm, buồn ngủ, chóng mặt và các rối loạn thần kinh trung ương khác. Do vậy, nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.Nếu bệnh nhân gặp bất kỳ các tác dụng không mong muốn này, nên tránh những hoạt động có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

– Các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (PSI) khác kể cả glucocorticoids và salicylates (acetylsalicylic acid): Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin do có thể làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa thông qua tác dụng hiệp đồng. Không khuyên dùng đồng thời meloxicam với các NSAIDs khác.

– Sử dụng đồng thời với aspirin (1000mg x 3 lần/ngày trên người tình nguyện khoẻ mạnh có xu hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Chưa biết được ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.

– Thuốc uống chống đông máu, heparin dùng đường toàn thân, các thuốc tiêu huyết khối: tăng nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp thuốc (đối với dung dịch tiêm: xem mục Chống chỉ định).

– Các thuốc chống kết tập tiểu cầu và ức chế thu hồi serotonin có chọn lọc (SSRIs): tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu.

– Lithium: Các thuốc chống viêm không steroid đã được ghi nhận làm tăng lithium huyết tương (do làm giảm tiết lithium qua thận), có thể dẫn đến mức gây độc. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithium và NSAIDs. Nếu cần thiết phải kết hợp 2 thuốc này, cần phải theo dõi nồng độ lithium huyết tương cẩn thận trong khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và khi dừng meloxicam.

– Methotrexate: NSAIDs có thể làm giảm tiết methotrexate qua thận do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Vì lí do này, với các bệnh nhân dùng liều cao methotrexate (trên 15 mg/tuần), không khuyến cáo dùng đồng thời với NSAIDs. Nguy cơ tương tác giữa các sản phẩm NSAIDs và methotrexate cũng nên được xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp methotrexate đặc biệt là bệnh nhân chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận. Cần thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời NSAIDs và methotrexate trong vòng 3 ngày, khi mà nồng độ methotrexate huyết tương có thể tăng và làm tăng độc tính. Mặc dù dược động học của methotrexate (15 mg/tuần) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với meloxicam, cần xét đến độc tính trên hệ tạo máu của methotrexate có thể bị khuếch đại do điều trị cùng NSAIDs.

– Tránh thai: Sự giảm hiệu lực của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung do NSAIDs đã được ghi nhận nhưng cần được khẳng định thêm.

– Thuốc lợi tiểu: Dùng chung với các thuốc chống viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước. Những bệnh nhân đang dùng MOBIC với thuốc lợi tiểu cần được bổ sung đẩy đủ nước và theo dõi chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị.

– Thuốc chống tăng huyết áp (chẹn β, ức chế men chuyển, thuốc giãn mạch, lợi tiểu): Giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp bởi sự ức chế prostaglandin gây giãn mạch đã được ghi nhận trong khi điều trị với NSAIDs.

– NSAID, các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II cũng như các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng hiệp đồng làm giảm mức lọc cầu thận. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp.

– Cholestyramine gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa dẫn đến thải trừ meloxicam nhanh hơn.

– Các thuốc chống viêm không Steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin qua tác dụng trung gian của prostaglandin. Cần kiểm tra đánh giá chức năng thận trong điều trị kết hợp.

– Meloxicam được loại trừ hầu như hoàn toàn bằng sự biến dưỡng qua gan, trong đó khoảng 2/3 qua trung gian của các enzyme cytochrome (CYP) P450 (thông qua con đường chuyển hóa chính CYP2C9 và đường chuyển hóa phụ CYP3A4) và 1/3 qua những đường chuyển hóa khác ví dụ sự oxy hóa peroxidase. Cần chú ý khả năng xuất hiện tương tác dược động học khi sử dụng meloxicam và thuốc được biết là gây ức chế, hay bị biến dưỡng bởi CYP2C9 và/hoặc CYP3A4.

Không có các tương tác dược động học thuốc-thuốc rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, cimetidine, digoxin và furosemide.

-Không loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc uống trị tiểu đường dạng uống.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, ỉa chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuấn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ, đau lưng. Đau đầu, phù, thiếu máu khi dùng kéo dài.

– Ít gặp: Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng, Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, viêm miệng, mày đay, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, tăng nồng độ creatinin và ure máu, đau tại chỗ tiêm, chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.

– Hiếm gặp : Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày. Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản, phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.

Quá liều

Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu meloxicam nên trong trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như rửa dạ dày, uống cholestyramin.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 27.000 VND/hộp

Bài viết Fenxicam-M đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/fenxicam-m/feed/ 0