Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Fri, 25 Aug 2023 17:38:12 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Celebrex- Thuốc chống viêm giảm đau thế hệ mới https://benh.vn/thuoc/celebrex/ Wed, 03 May 2023 03:11:08 +0000 http://benh2.vn/thuoc/celebrex/ Celebrex là một thuốc kháng viêm không steroid thế hệ mới có tác động kháng viêm, hạ sốt và giảm đau do ức chế chọn lọc enzym cyclooxygenase-2 (COX-2), không ức chế cyclooxygenase-1 (COX-1) nên không gây ảnh hưởng tới dạ dày. Celebrex làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp, viêm […]

Bài viết Celebrex- Thuốc chống viêm giảm đau thế hệ mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Celebrex là một thuốc kháng viêm không steroid thế hệ mới có tác động kháng viêm, hạ sốt và giảm đau do ức chế chọn lọc enzym cyclooxygenase-2 (COX-2), không ức chế cyclooxygenase-1 (COX-1) nên không gây ảnh hưởng tới dạ dày. Celebrex làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, giảm số lượng polyp tuyến ở đại tràng.

Thành phần thuốc Celebrex

Viên nang 100 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ, 6 vỉ hay 10 vỉ,

Cho 1 viên: Celecoxib 100 mg

Viên nang 200 mg : vỉ 10 viên, hộp 3 vỉ, 6 vỉ hay 10 vỉ

Cho 1 viên: Celecoxib 200 mg

Dược lực học và dược động học của Celecoxib trong Celebrex

Celecoxib trong thuốc Celebrex là một thuốc chống viêm giảm đau hết hệ mới chỉ ức chế chọn lọc trên COX-2 nên giảm bớt nguy cơ loét dạ dày khi sử dụng so với các loại thuốc chống viêm giảm đau thế hệ cũ.

Dược lực học thuốc Celebrex

Celebrex là một thuốc kháng viêm không steroid có tác động kháng viêm, hạ sốt và giảm đau trên các mô hình thử nghiệm ở động vật. Cơ chế tác động của Celebrex là do ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu do ức chế enzym cyclooxygenase-2 (COX-2). Ở nồng độ trị liệu trên người, Celebrex không ức chế enzym cyclooxygenase-1 (COX-1). Trong các mô hình thực nghiệm gây khối u ở ruột kết trên động vật, celecoxib làm giảm tỷ lệ xuất hiện và số lượng các khối u.

Dược động học thuốc Celebrex

Hấp thu thuốc Celebrex

Nồng độ đỉnh trong huyết tương của celecoxib là 705 ng/mL, đạt được sau 2,8 giờ với liều uống duy nhất 200mg. Thời gian bán hủy của thuốc khoảng 11,2 giờ (T1/2) trong trường hợp thuốc được uống khi đói. Các nghiên cứu về sinh khả dụng tuyệt đối vẫn chưa được tiến hành. Thuốc đạt nồng độ ổn định trước hoặc ngay ngày thứ 5 dùng thuốc.

Ảnh hưởng của thức ăn: Celebrex khi được uống trong bữa ăn có nhiều chất béo sẽ kéo dài thêm thời gian đạt được Cmax từ 1 tới 2 giờ và sẽ gia tăng sự hấp thu tổng cộng (AUC) từ 10% tới 20%. Có sự gia tăng thấp hơn sự gia tăng theo tỷ lệ tuyến tính đối với Cmax và AUC nếu thuốc được dùng khi đói với liều trên 200mg. Nguyên nhân là do thuốc có độ hòa tan thấp trong môi trường thân nước.

Sử dụng Celebrex đồng thời với các thuốc antacid có chứa nhôm và magie sẽ làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương với Cmax giảm 37% và AUC giảm 10%. Ở liều 200 mg x 2 lần/ngày, Celebrex có thể được uống mà không cần phải quan tâm đến thời gian ăn. Ở liều cao hơn 400 mg x 2 lần/ngày, Celebrex nên được uống khi ăn để cải thiện sự hấp thu.

Phân bố thuốc Celebrex

Ở người khỏe mạnh với khoảng liều dùng được khuyến cáo trên lâm sàng, celecoxib liên kết với protein huyết tương khoảng 97%. Ở nồng độ thuốc ổn định, thể tích phân bố biểu kiến khoảng 400 L (Vss/F), gợi ý sự phân bố rộng rải của thuốc trong các mô.

Chuyển hóa thuốc Celebrex

Celecoxib được chuyển hóa chủ yếu qua trung gian cytocrom P450 2C9. Các chất chuyển hóa không có tác động ức chế COX-1 hoặc COX-2.

Bài tiết thuốc Celebrex

Celecoxib được đào thải chủ yếu bởi chuyển hóa qua gan với tỷ lệ thuốc không bị biến đổi được tìm thấy trong phân và nước tiểu là dưới 3%. Sau khi uống liều duy nhất 200 mg, khoảng 57% liều dùng được bài tiết qua phân và 27% được bài tiết qua nước tiểu. Chất chuyển hóa chính trong nước tiểu và phân là chất chuyển hóa có gốc acid carboxylic (73% liều dùng).

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Celebrex

Thuốc Celebrex được chỉ định trong nhiều trường hợp viêm, thoái hóa khớp và chống chỉ định với người có tiền sử mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định thuốc Celebrex

Celebrex được chỉ định trong các trường hợp sau:

Thoái hóa khớp: Celebrex làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp.

Viêm khớp dạng thấp ở người lớn: Celebrex làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp.

Trị liệu bổ sung trong polyp tuyến trong gia đình (familial adenomatous polyposis – FAP): Celebrex làm giảm số lượng polip tuyến trong gia đình ở ruột kết. Tuy nhiên, thuốc vẫn chưa được biết là có lợi trên lâm sàng hay không từ tác động trên cũng như hiệu quả của thuốc vẫn còn duy trì hay không sau khi ngưng dùng thuốc. Hiệu quả và tính an toàn của thuốc trên bệnh nhân FAP sau 6 tháng dùng thuốc vẫn chưa được nghiên cứu.

Chống chỉ định thuốc Celebrex

Celebrex được chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib.

Celebrex không nên được kê đơn ở những bệnh nhân dị ứng với các sulfonamid.

Celebrex không nên được kê đơn ở những bệnh nhân hen, nổi mày đay, hay dị ứng với aspirin hoặc các thuốc NSAIDs khác.

Liều lượng và cách dùng thuốc Celebrex

Thoái hóa khớp: liều duy nhất 200mg/ngày hoặc 100mg x 2 lần/ngày.

Viêm khớp dạng thấp: 100-200 mg x 2 lần/ngày.

FAP: 400 mg x 2 lần/ngày, uống trong khi ăn.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Celebrex

Thuốc Celebrex tương đối an toàn, tuy nhiên, đây là thuốc kê đơn nên cần phải sử dụng tuân thủ theo hướng dẫn của thầy thuốc và thận trọng khi dùng.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Celebrex

Kết quả của một cuộc thử nghiệm lâm sàng có đối chứng được tiến hành trên 5285 bệnh nhân dùng Celebrex liều hàng ngày 200 mg hoặc cao hơn với thời gian dùng thuốc từ 1 tới 6 tháng cho thấy chỉ có 2 bệnh nhân (tỷ lệ 0,04%) bị chảy máu đường tiêu hóa sau khi dùng thuốc từ 14 đến 22 ngày. Vì vậy để giảm thiểu nguy cơ trên đường tiêu hóa, nên dùng liều thấp nhất có hiệu quả và dùng trong thời gian ngắn nhất có thể.

Thận trọng lúc dùng thuốc Celebrex

Suy gan: liều khuyến cáo hàng ngày của Celebrex nên giảm khoảng 50% ở bệnh nhân suy gan trung bình. Thuốc chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng. Vì vậy Celebrex được khuyến cáo là không nên sử dụng ở bệnh nhân suy gan nặng.

Suy thận: ở bệnh nhân suy thận mãn (GFR 35-60 mL/phút), AUC giảm khoảng 40% so với người có chức năng thận bình thường. Không có mối liên quan nào có ý nghĩa được tìm thấy giữa GFR và sự thanh thải celecoxib. Thuốc chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận nặng.

Celebrex nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân phù, hen và tiền sử bị hen.

Người cao tuổi: Việc điều chỉnh liều dùng ở người cao tuổi nói chung không cần thiết. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân cao tuổi dưới 50 kg nên bắt đầu với liều thấp nhất.

Trẻ em: Celebrex chưa được khảo sát ở bệnh nhân dưới 18 tuổi.

Lưu ý khi dùng thuốc Celebrex cho phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai và cho con bú muốn sử dụng thuốc Celebrex cần đặc biệt lưu ý các thông tin sau.

Sử dụng thuốc Celebrex phụ nữ có thai

Tránh dùng Celebrex cho phụ nữ cuối thai kỳ vì có thể gây tắc ống động mạch của thai nhi. Vì vậy chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết.

Sử dụng thuốc Celebrex cho phụ nữ nuôi con bú

Celebrex hiện nay chưa được biết là có tiết qua sữa mẹ hay không. Vì vậy chỉ sử dụng thuốc khi thật cần thiết và phải ngưng cho con bú nếu dùng.

Tương tác thuốc và tác dụng ngoại ý của thuốc Celebrex

Thuốc Celebrex có tương tác với một số loại thuốc khác như thuốc hạ huyết áp, huốc chống nấm… nên cần thận trọng khi sử dụng. Thuốc Celebrex cũng có thể gây tác dụng ngoại ý cần thận trọng khi dùng.

Tương tác thuốc Celebrex

Celebrex có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển.

Fluconazole làm tăng nồng độ của celecoxib trong huyết tương gấp hai lần. Vì vậy Celebrex nên được kê đơn với liều thấp nhất ở bệnh nhân đang dùng fluconazole.

Các kết quả nghiên cứu trên chuột cho thấy celecoxib không gây ung thư, đột biến gen và không làm suy giảm khả năng thụ tinh ở liều dùng được khuyến cáo trên người.

Tác dụng ngoại ý thuốc Celebrex

Tiêu chảy, buồn nôn, chán ăn, đau bụng, đầy hơi, đau lưng, phù ngoại vi, chóng mặt, nhức đầu, ban da, mất ngủ.

Bảo quản

Nhiệt độ phòng, không quá 30°C.

Bài viết Celebrex- Thuốc chống viêm giảm đau thế hệ mới đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Aceclofenac STADA – Thuốc chống viêm giảm đau https://benh.vn/thuoc/aceclofenac-stada/ Fri, 15 May 2020 02:19:27 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=51942 Aceclofenac là thuốc chống viêm giảm đau không Steroid. Thuốc được chỉ định để giảm đau và kháng viêm trong bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm đốt sống dính khớp. Dạng trình bày Viên nén bao phim Thành phần của thuốc Aceclofenac Stada Mỗi viên nén Aceclofenac Stada có chứa 100mg […]

Bài viết Aceclofenac STADA – Thuốc chống viêm giảm đau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Aceclofenac là thuốc chống viêm giảm đau không Steroid. Thuốc được chỉ định để giảm đau và kháng viêm trong bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm đốt sống dính khớp.

thuoc-Aceclofenac-stada

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Thành phần của thuốc Aceclofenac Stada

Mỗi viên nén Aceclofenac Stada có chứa 100mg Aceclofenac và các tá dược Lactose monohydrat, tinh bột lúa mì, talc, magnesi stearat, hypromellose, macrogol 6000, titan dioxyd.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Aceclofenac Stada

Chỉ định của thuốc Aceclofenac

Aceclofenac được chỉ định để giảm đau và kháng viêm trong bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và viêm đốt sống dính khớp.

Chống chỉ định của thuốc Aceclofenac

  • Bệnh nhân mẫn cảm với aceclofenac hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử loét tiêu hóa tiến triển hoặc nghi ngờ loét tiêu hóa hoặc xuất huyết tiêu hóa.
  • Bệnh nhân suy thận mức độ vừa đến nặng.

Liều dùng và cách dùng của thuốc Aceclofenac

Cách dùng thuốc Aceclofenac

Aceclofenac STADA 100mg được dùng bằng đường uống, uống nguyên viên thuốc với lượng đủ
nước. Tốt nhất nên uống trong hoặc sau khi ăn.

Liều lượng dùng thuốc Aceclofenac

  • Người lớn: Liều khuyến cáo là 200mg (2 viên) mỗi ngày, chia làm 2 lần, mỗi lần 100mg, một viên uống vào buổi sáng và một viên uống vào buổi tối.
  • Trẻ em: Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng aceclofenac ở trẻ em, vì thế không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
  • Người cao tuổi: Dược động học của aceclofenac không thay đổi ở bệnh nhân cao tuổi, nên không cần phải thay đổi liều hoặc tần số liều dùng.
  • Bệnh nhân suy gan: cần giảm liều aceclofenac cho những bệnh nhân suy gan và liều dùng khởi đầu được đề nghị là 100mg mỗi ngày.

Thận trọng khi dùng thuốc Aceclofenac

  • Xuất huyết tiêu hóa hoặc thủng loét đường tiêu hóa, nôn ra máu và phân đen thường xảy ra nặng hơn trên người cao tuổi. Tình trạng này có thể xảy ra bất cứ khi nào trong khi điều trị, có hoặc không có các dấu hiệu báo trước hoặc có tiền sử bệnh trước đó.
  • Bắt buộc phải giám sát y khoa chặt chẽ trên bệnh nhân suy chức năng gan nghiêm trọng.
  • Phản ứng quá mẫn, gồm có phản ứng phản vệ/giống phản vệ, có thể xảy ra mà không tiếp xúc với thuốc trước đó.
  • Bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc suy tim và bệnh nhân cao tuổi cần được theo dõi cẩn thận, vì NSAID có thể gây suy giảm chức năng thận, cần sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả và thường xuyên theo dõi chức năng thận.
  • Sử dụng aceclofenac cho những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin ở gan có thể kích hoạt cơn bệnh.
  • Các thuốc NSAID cần được dùng cẩn thận cho bệnh nhân có tiền sử suy tim hoặc tăng huyết áp vì chứng phù nề đã được báo cáo có liên quan tới việc sử dụng NSAID.
  • Các thuốc NSAID có thể gây suy giảm khả năng sinh sản và không khuyến cáo dùng cho phụ nữ đang dự định có thai, cần cân nhắc ngưng tạm thời aceclofenac cho những phụ nữ khó thụ thai hoặc đang được can thiệp vấn đề hiếm muộn.
  • Sử dụng cẩn thận cho những bệnh nhân đang mắc hoặc có tiền sử mắc bệnh hen phế quản vì NSAID được biết có thể gây co thắt phế quản ở những bệnh nhân này.

Tương tác thuốc

  • Các thuốc giảm đau khác bao gồm các thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2: Tránh dùng đồng thời hai NSAID hay nhiều hơn (gồm aspirin) vì có thể làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ.
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp: Làm giảm tác dụng chống tăng huyết áp của các thuốc này.
  • Thuốc lợi tiểu, ciclosporin, tacrolimus: Tăng nguy cơ độc tính trên thận.
  • Glycosid tim: Các thuốc NSAID có thể làm trầm trọng bệnh suy tim, làm giảm tốc độ lọc cầu thận và làm tăng nồng độ glycosid trong huyết tương.
  • Lithi: Giảm thai trừ lithi.
  • Methotrexat: Thận trọng khi dùng các thuốc NSAID và methotrexat trong vòng 24 giờ vì các thuốc NSAID có thể làm tăng nồng độ methotrexat trong huyết tương, dẫn đến tăng độc tính.
  • Mifepriston: Không nên dùng các thuốc NSAID trong khoảng 8 – 12 ngày sau khi dùng mifepriston vì các thuốc NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
  • Corticosteroids: Tăng nguy cơ loét hoặc xuất huyết tiêu hóa.
  • Thuốc chống đông: Các thuốc NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông.
  • Kháng sinh nhóm quinolon: Các thuốc NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật khi kết hợp với kháng sinh nhóm quinolon.
  • Tác nhân kháng tiểu cầu và các thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin (SSRIs): Tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
  • Zidovudin:Tăng nguy cơ độc tính huyết học.
  • Thuốc trị đái tháo đương: Nên cân nhắc để điều chỉnh liều dùng của các thuốc làm giảm đường huyết.
  • Các thuốc NSAID khác. Dùng đồng thời với aspirin hoặc các thuốc NSAID khác có thể làm tăng tần suất tác dụng phụ, bao gồm nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.

Tác dụng phụ của thuốc Aceclofenac

Tác dụng phụ thường gặp của thuốc Aceclofenac

  • Hệ thần kinh: Choáng váng.
  • Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy.
  • Khác: Tăng men gan.

Tác dụng phụ ít gặp của thuốc Aceclofenac

  • Tiêu hóa: Đầy hơi, viêm dạ dày, táo bón, nôn, loét miệng.
  • Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, viêm da, nổi mề đay.
  • Khác: Tăng urê huyết, tăng creatinin huyết.

Tác dụng phụ hiếm gặp của thuốc Aceclofenac

  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
  • Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ (gồm có sốc), quá mẫn.
  • Mắt: Rối loạn thị giác.
  • Hô hấp: Khó thở.
  • Tiêu hóa: Phân đen.
  • Da và mô dưới da: Phù mặt.

Quá liều thuốc Aceclofenac

Triệu chứng quá liều thuốc Aceclofenac

Triệu chứng gồm nhức đầu, buồn nôn, nôn, đau vùng thượnq vị, kích ứng tiêu hóa, xuất huyết tiêu hóa, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích động, hôn mê, buồn ngủ, choáng váng, ù tai, hạ huyết áp, suy hô hấp, ngất, thỉnh thoảng co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể xảy ra suy thận cấp và tổn thương gan.

Điều trị quá liều thuốc Aceclofenac

Bệnh nhân cần phải điều trị triệu chứng. Dùng than hoạt tính trong vòng một giờ sau khi uống quá liều, ở người lớn, nên lựa chọn biện pháp rửa dạ dày trong vòng một giờ sau khi uống quá liều có khả năng gây nguy hiểm tính mạng.

Dược lực học và dược động học của Aceclofenac

Dược lực học của thuốc Aceclofenac

Aceclofenac là thuốc kháng viêm không steroid với đặc tính giảm đau và kháng viêm. Cơ chế tác động của aceclofenac chủ yếu là ức chế tổng hợp prostaglandin. Aceclofenac là tác nhân ức chế hiệu quả cyclooxygenase, enzym có liên quan đến quá trinh sản xuất prostaglandin.

Dược động học của thuốc Aceclofenac

– Aceclofenac được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1 – 3 giờ sau khi uống.

– Hơn 99% Aceclofenac gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương khoảng 4 giờ. Khoảng 2/3 liều được đào thải qua nước tiểu, chủ yếu dưới dạng các chất chuyển hóa hydroxy. Một lượng nhỏ được chuyển thành diclofenac.

Tìm hiểu thêm về các bệnh cơ xương khớp thường gặp

Bài viết Aceclofenac STADA – Thuốc chống viêm giảm đau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp https://benh.vn/thuoc/mobic/ Thu, 07 May 2020 17:00:09 +0000 http://benh2.vn/thuoc/mobic/ Mobic là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chữa bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Mobic là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs chủ yếu dùng cho bệnh cơ xương khớp Thành phần chính của thuốc Mobic Cho 1 viên Meloxicam […]

Bài viết Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mobic là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chữa bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp.

thuoc-mobic
Mobic là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs chủ yếu dùng cho bệnh cơ xương khớp

Thành phần chính của thuốc Mobic

Cho 1 viên Meloxicam        7,5 mg

Cho 1 viên Meloxicam        15 mg

Cho 1 ống tiêm Meloxicam         15 mg

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Mobic

Thuốc Mobic có chỉ định cho các trường hợp viêm khớp cấp và mạn tính, chống chỉ định trong các trường hợp có tổn thương loét dạ dày, mẫn cảm với thuốc.

Chỉ định của thuốc Mobic

Dạng uống: điều trị triệu chứng dài hạn các cơn viêm đau mãn tính trong:

  • Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hóa khớp).
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm cột sống dính khớp.

Dạng tiêm bắp: điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn viêm đau cấp tính.

Chống chỉ định của thuốc Mobic

  • Tiền căn dị ứng với meloxicam hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Có khả năng nhạy cảm chéo với acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Không dùng Mobic cho những bệnh nhân từng có dấu hiệu hen, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay sau khi dùng acid acetylsalicylic hay các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
  • Suy gan nặng.
  • Suy thận nặng không được thẩm phân.
  • Dạng tiêm: Trẻ em dưới 15 tuổi (vì liều cho trẻ em chưa được xác định đối với Mobic dạng tiêm), đang dùng thuốc kháng đông.
  • Dạng viên: Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Liều lượng và cách dùng của thuốc Mobic

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp

  • 15 mg/ngày.
  • Tùy đáp ứng điều trị, có thể giảm liều còn 7,5 mg/ngày.

Thoái hóa khớp

  • 7,5 mg/ngày.
  • Nếu cần có thể tăng liều đến 15 mg/ngày.
  • Liều khuyến cáo của Mobic dạng tiêm là 15 mg một lần mỗi ngày.

Bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi

  • Điều trị khởi đầu với liều 7,5 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo

  • Liều không quá 7,5 mg/ngày.
  • Liều Mobic tối đa được khuyên dùng mỗi ngày: 15 mg.

Sử dụng kết hợp: trong trường hợp sử dụng nhiều dạng bào chế, tổng liều Mobic dùng mỗi ngày dưới dạng viên nén và dạng tiêm không được vượt quá 15 mg.

Đường tiêm bắp chỉ được sử dụng trong những ngày đầu tiên của việc điều trị. Sau đó có thể tiếp tục điều trị bằng đường uống (viên nén). Mobic phải được tiêm bắp sâu.

Không được dùng ống thuốc Mobic dạng tiêm bắp để tiêm tĩnh mạch.

Liều thuốc Mobic dùng cho trẻ em

Chưa được xác định đối với Mobic chích và viên uống, nên Mobic chỉ hạn chế dùng cho người lớn.

Viên nén được uống với nước hay thức uống lỏng khác, thuốc không bị giảm tác động khi dùng chung với thức ăn.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Mobic

Thuốc Mobic khi sử dụng trên bệnh nhân cần lưu ý thận trọng những trường hợp mắc bệnh tiêu hóa, dị ứng.

Đề phòng trên tiêu hóa khi dùng thuốc Mobic

Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa trên hoặc đang điều trị bằng thuốc kháng đông. Phải ngưng dùng Mobic ngay nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hay xuất huyết đường tiêu hóa.

Đề phòng trên da và niêm mạc khi dùng Mobic

Đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân có các biểu hiện bất lợi ở da niêm mạc và cần xem xét đến việc ngưng dùng Mobic.

Đề phòng trên chức năng thận khi dùng thuốc Mobic

Các kháng viêm không steroid ức chế tổng hợp những prostaglandine ở thận có vai trò hỗ trợ cho việc tưới máu thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng kháng viêm không steroid có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù trừ của thận, tuy nhiên tình trạng này có thể hồi phục trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu ngưng dùng kháng viêm không steroid. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng như trên là:

  • Mất nước
  • Suy tim sung huyết
  • Xơ gan
  • Hội chứng thận hư và bệnh lý ở thận rõ ràng
  • Đang dùng thuốc lợi tiểu
  • Hoặc phải trải qua những ca mổ lớn có thể dẫn đến giảm thể tích máu.

Ở những bệnh nhân nói trên, cần kiểm soát chặt chẽ thể tích nước tiểu và chức năng thận khi khởi đầu trị liệu.

Hiếm gặp hơn, các kháng viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tủy thận hay hội chứng thận hư.

Liều Mobic dùng ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7,5 mg. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa (có độ thanh thải lớn hơn 25 ml/phút).

Thận trọng trên chức năng gan khi dùng thuốc Mobic

Như đa số các kháng viêm không sterọid khác, đôi khi thuốc làm tăng các transaminase huyết thanh hay các chỉ số chức năng gan khác. Đa số trường hợp, sự gia tăng này nhẹ và thường thoáng qua. Nếu các bất thường này đáng kể hay kéo dài, nên ngưng dùng thuốc và tiến hành những xét nghiệm theo dõi. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sàng.

Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân thể tạng yếu hay suy nhược chịu đựng kém các tác dụng phụ của thuốc. Như các kháng viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân lớn tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim.

Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nếu xuất hiện các phản ứng phụ như chóng mặt và ngủ gật, nên tránh những hoạt động đó.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Mobic cho phụ nữ có thai và cho con bú

Không nên dùng Mobic khi có thai hay cho con bú dù không thấy tác dụng sinh quái thai trong những thử nghiệm tiền lâm sàng. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng thuốc Mobic cho phụ nữ có thai và cho con bú cần có bác sỹ chuyên khoa tư vấn và theo dõi.

Tương tác thuốc của Mobic

Thuốc Mobic có tương tác thuốc với nhiều loại do đó không nên phối hợp với các thuốc có khả năng làm tăng tác dụng phụ trên máu, tiêu hóa…

Không nên phối hợp cùng khi uống thuốc Mobic

  • Các thuốc kháng viêm không steroid khác (kể cả salicylate liều cao) : dùng nhiều thuốc kháng viêm không steroid cùng lúc có thể làm tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.
  • Thuốc uống chống đông máu, ticlopidine, heparin dùng đường toàn thân, những thuốc tiêu huyết khối: nguy cơ xuất huyết tăng. Cần tăng cường theo dõi tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp.
  • Lithium: các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng lithium huyết. Cần theo dõi nồng độ lithium lúc bắt đầu dùng thuốc, chỉnh liều và khi ngưng Mobic.
  • Methotrexate: cũng như các kháng viêm không steroid khác, Mobic làm tăng độc tính trên máu của methotrexate. Trường hợp này nên theo dõi sát công thức máu.
  • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.

Thận trọng khi phối hợp nếu uống cùng thuốc Mobic

  • Thuốc lợi tiểu: dùng chung với các thuốc kháng viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân mất nước. Bệnh nhân dùng Mobic với thuốc lợi tiểu phải được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận trước khi điều trị.
  • Ciclosporine: các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của ciclosporine. Trường hợp cần phối hợp, nên theo dõi chức năng thận.
  • Thuốc trị cao huyết áp (chẹn bêta, ức chế men chuyển, giãn mạch, lợi tiểu) : điều trị bằng kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp do ức chế tổng hợp các prostaglandine gây giãn mạch.
  • Cholestyramine làm tăng đào thải meloxicam do hiện tượng liên kết ở ống tiêu hóa.
  • Không thể loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc uống trị tiểu đường.
  • Dùng đồng thời với những thuốc kháng acid, cimetidine, digoxine và furosemide không có ảnh hưởng gì đáng kể về tương tác dược động học với meloxicam.
  • Vì không có thông tin về các tương kỵ có thể có, không được trộn lẫn ống thuốc Mobic với những thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic và quá liều thuốc Mobic

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với hệ tiêu hóa

  • > 1%: khó tiêu, buồn nôn, mửa, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
  • 0,1-1%: các bất thường thoáng qua của những thông số chức năng gan (ví dụ: tăng transaminase hay bilirubine) ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt.
  • < 0,1%: thủng dạ dày, viêm trực tràng.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic trên huyết học

  • > 1%: thiếu máu.
  • 0,1-1%: rối loạn công thức máu gồm rối loạn các loại bạch cầu, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate, sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Da

  • > 1%: ngứa, phát ban da.
  • 0,1-1%: viêm miệng, mề đay.
  • < 0,1%: nhạy cảm với ánh sáng.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với hô hấp

  • < 1%: ở một số người, sau khi dùng aspirine hay các thuốc kháng viêm không steroid khác, kể cả Mobic, có thể khởi phát cơn hen cấp.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Thần kinh trung ương

  • > 1%: choáng váng, nhức đầu.
  • 0,1-1%: chóng mặt, ù tai, ngủ gật.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với tim mạch

  • > 1%: phù.
  • 0,1-1%: tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Tiết niệu

  • 0,1-1%: tăng creatinine huyết và/hoặc tăng urê huyết. Phản ứng tăng nhạy cảm: phù niêm và phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.

Những rối loạn tại chỗ tiêm thuốc Mobic

  • > 1%: sưng tại chỗ tiêm.
  • 0,1-1%: đau tại chỗ tiêm.

Quá liều thuốc Mobic

Trường hợp quá liều, tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp. Hiện tại chưa có loại thuốc giải độc đặc hiệu nào. Trong một thí nghiệm lâm sàng, dùng cholestyramine sẽ tăng đào thải meloxicam. Các sang thương nặng trên ống tiêu hóa có thể được điều trị bằng thuốc kháng acide và kháng histamine H2.

Dược lực học và dược động học của thuốc Mobic

Dược lực học và dược động học thuốc Mobic là của hoạt chất Meloxicam.

Dược lực của thuốc Mobic

Meloxicam có tính kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm. Cơ chế tác dụng của Meloxicam là ức chế sinh tổng hợp các prostaglandine, chất trung gian gây viêm. Việc so sánh giữa liều gây loét và liều có hiệu quả kháng viêm ở chuột bị viêm khớp giúp xác định mức điều trị vượt trội trên thú vật so với các NSAID thường. Ở cơ thể sống (in vivo), meloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandine tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc ở thận.

Đặc tính an toàn cải tiến này do thuốc ức chế chọn lọc đối với COX-2 hơn so với COX-1.

So sánh giữa liều gây loét và liều hữu hiệu kháng viêm trong thí nghiệm gây viêm ở chuột cho thấy thuốc có độ an toàn và hiệu quả điều trị cao hơn các NSAIDs thông thường khác.

Dược động học của thuốc Mobic

Sau khi uống, Meloxicam có sinh khả dụng trung bình là 89%.

Nồng độ trong huyết tương tỉ lệ với liều dùng: sau khi uống 7,5 mg và 15 mg, nồng độ trung bình trong huyết tương được ghi nhận tương ứng từ 0,4 đến 1 mg/l và từ 0,8 đến 2 mg/l (Cmin và Cmax ở tình trạng cân bằng).

Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là Albumin (99%).

Thuốc được chuyển hóa mạnh, nhất là bị oxy hóa ở gốc methyl của nhân thiazolyl.

Tỉ lệ sản phẩm không bị biến đổi được bài tiết chiếm 3% so với liều dùng. Thuốc được bài tiết phân nửa qua nước tiểu và phân nửa qua phân.

Thời gian bán hủy đào thải trung bình là 20 giờ. Tình trạng cân bằng đạt được sau 3-5 ngày.

Độ thanh thải ở huyết tương trung bình là 8 ml/phút và giảm ở người lớn tuổi.

Thể tích phân phối thấp, trung bình là 11 lít và dao động từ 30 đến 40% giữa các cá nhân. Thể tích phân phối tăng nếu bệnh nhân bị suy thận nặng, trường hợp này không nên vượt quá liều 7,5 mg/ngày.

Giá bán của thuốc Mobic 7.5mg năm 2020

Thuốc Mobic 7.5mg hộp 2 vỉ x 10 viên có giá bán 220,000 đ.

Bạn có thể tìm mua sản phẩm tại các hiệu thuốc trên toàn quốc!

Bài viết Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>