Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 04 Nov 2023 17:39:08 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Gardenal https://benh.vn/thuoc/gardenal/ Fri, 15 Sep 2023 03:11:07 +0000 http://benh2.vn/thuoc/gardenal/ Thành phần: Phenobarbital. Chỉ định – Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ. – Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ. – Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, […]

Bài viết Gardenal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thành phần: Phenobarbital.

Chỉ định

– Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.

– Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.

– Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với phenobarbital.

Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn.

Người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Suy gan nặng.

Liều dùng và cách dùng

Chống co giật: + Người lớn: 2 – 3 mg/kg/ngày + Trẻ em: 3 – 4 mg/kg/ngày

– Làm êm dịu: Uống 0,05 – 0,12 g/ngày

– Mất ngủ: Uống 1 viên vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Tác dụng phụ

Buồn ngủ, có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi. Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi), nổi mẩn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi).

Có thể gặp còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 năm sau khi điều trị), đau khớp, trên chuyển hóa gây rối loạn chuyển hóa porphyrin và hội chứng Lyell (có thể tử vong).

Thận trọng

Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu, người bệnh suy thận. Người bệnh cao tuổi, người mang thai và người cho con bú, người bệnh bị trầm cảm.

Không được ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh mắc động kinh.

Dùng phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc.

Tương tác thuốc

Phenobarbital là chất cảm ứng mạnh cytochrom P450 enzym tham gia trong chuyển hóa của rất nhiều thuốc. Như làm giảm nồng độ của felodipin và nimodipin trong huyết tương, làm mất tác dụng của thuốc tránh thai theo đường uống.

Dùng phenobarbital và doxycyclin đồng thời, nửa đời của doxycyclin ngắn lại, khiến nồng độ doxycyclin trong huyết tương giảm… Cần tránh dùng rượu khi sử dụng thuốc vì rượu làm tăng tác dụng an thần của phenobarbital.

Bài viết Gardenal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
PHENOBARBITAL https://benh.vn/thuoc/phenobarbital/ Wed, 05 Sep 2018 03:04:03 +0000 http://benh2.vn/thuoc/phenobarbital/ Tên chung quốc tế: Phenobarbital. Loại thuốc: Chống co giật và an thần, gây ngủ. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén 15 mg, 50 mg, 100 mg; dung dịch tiêm 200 mg/1 ml; dung dịch uống 15 mg/5 ml; viên đạn. Dược lý của Phenobarbital Dược lực học Phenobarbital là thuốc chống co giật […]

Bài viết PHENOBARBITAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Phenobarbital.

Loại thuốc: Chống co giật và an thần, gây ngủ.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 15 mg, 50 mg, 100 mg; dung dịch tiêm 200 mg/1 ml; dung dịch uống 15 mg/5 ml; viên đạn.

Dược lý của Phenobarbital

Dược lực học

Phenobarbital là thuốc chống co giật thuộc nhóm các barbiturat. Phenobarbital và các barbiturat khác có tác dụng tăng cường và/hoặc bắt chước tác dụng ức chế synap của acid gama aminobutyric (GABA) ở não; điều này cho thấy chúng có những điểm tương đồng với các benzodiazepin. Tuy nhiên, các barbiturat khác với các benzodiazepin ở tính chọn lọc kém hơn; với các barbiturat, ngoài tác dụng ức chế chọn lọc lên synap, chỉ cần tăng liều nhẹ cũng gây ức chế không chọn lọc. Phenobarbital và các barbiturat khác làm giảm sử dụng oxygen ở não trong lúc gây mê, có lẽ chủ yếu thông qua việc ức chế hoạt động của neuron. Các tác dụng này là cơ sở của việc sử dụng các barbiturat để đề phòng nhồi máu não khi não bị thiếu máu cục bộ và khi tổn thương sọ não.

Các barbiturat ức chế có hồi phục hoạt động của tất cả các mô. Tuy vậy, với cùng một nồng độ trong huyết tương hay với các liều tương đương, không phải tất cả các mô đều bị ảnh hưởng như nhau. Hệ thần kinh trung ương nhạy cảm với các barbiturat hơn rất nhiều; liều thuốc gây ngủ và an thần chỉ có tác dụng không đáng kể lên cơ xương, cơ tim và cơ trơn. Phenobarbital ức chế hệ thần kinh trung ương ở mọi mức độ, từ an thần đến gây mê. Thuốc chỉ ức chế tạm thời các đáp ứng đơn synap ở hệ thần kinh trung ương, nhưng sự hồi phục của synap bị chậm lại và có sự giảm trở kháng sau synap ở một số synap, các đáp ứng đa synap bị ảnh hưởng nhiều hơn; điều này giải thích vì sao tác dụng chống co giật và tác dụng ức chế của thuốc lại kéo dài.

Phenobarbital chủ yếu được dùng để chống co giật, tuy vậy thuốc vẫn còn phần nào được dùng để điều trị hội chứng cai rượu. Tác dụng chống co giật của thuốc tương đối không chọn lọc; thuốc hạn chế cơn động kinh lan tỏa và làm tăng ngưỡng động kinh. Thuốc chủ yếu được chỉ định trong cơn động kinh toàn bộ (cơn lớn), và động kinh cục bộ (cục bộ vận động hoặc cảm giác).

Phenobarbital làm giảm nồng độ bilirubin huyết thanh ở trẻ sơ sinh, ở người bệnh tăng bilirubin huyết không liên hợp, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật trong gan, có thể do cảm ứng glucuronyl transferase, một enzym liên hợp bilirubin.

Dược động học

Thuốc uống được hấp thu chậm ở ống tiêu hóa (80%), thuốc gắn vào protein huyết tương (ở trẻ nhỏ 60%, ở người lớn 50%) và được phân bố khắp các mô, nhất là ở não, do thuốc dễ tan trong mỡ. Thể tích phân bố là 0,5 – 1 lít/kg. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khi uống 8 – 12 giờ ở người lớn, sau 4 giờ ở trẻ em và nồng độ đỉnh trong não đạt sau 10 – 15 giờ. Nửa đời của thuốc trong huyết tương dài (2 – 6 ngày) và thay đổi theo tuổi: Trẻ em từ 1 đến 10 tuổi đào thải phenobarbital nhanh hơn nhiều so với người lớn (40 – 50 giờ ở trẻ em; 84 – 160 giờ ở người lớn) còn ở người bệnh bị suy gan hoặc suy thận thì dài hơn rất nhiều. Phải sau 15 – 21 ngày mới đạt trạng thái cân bằng động của thuốc. Thuốc đặt hậu môn hầu như được hấp thu hoàn toàn ở ruột già.

Nếu tiêm tĩnh mạch, tác dụng của thuốc xuất hiện trong vòng 5 phút và đạt mức tối đa trong vòng 30 phút. Tiêm bắp thịt, tác dụng xuất hiện chậm hơn một chút. Dùng theo đường tiêm, phenobarbital có tác dụng kéo dài từ 4 đến 6 giờ.

Phenobarbital được hydroxyl hóa và liên hợp hóa ở gan. Thuốc đào thải chủ yếu theo nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính (70%) và dạng thuốc nguyên vẹn (30%); một phần nhỏ vào mật và đào thải theo phân. Phenobarbital là chất cảm ứng cytochrom P450 mạnh nên có ảnh hưởng đến chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa ở gan thông qua cytochrom P450.

Chỉ định

Ðộng kinh (trừ động kinh cơn nhỏ): Ðộng kinh cơn lớn, động kinh giật cơ, động kinh cục bộ.

Phòng co giật do sốt cao tái phát ở trẻ nhỏ.

Vàng da sơ sinh, và người bệnh mắc chứng tăng bilirubin huyết không liên hợp bẩm sinh, không tan huyết bẩm sinh và ở người bệnh ứ mật mạn tính trong gan.

Chống chỉ định

Người bệnh quá mẫn với phenobarbital. Người bệnh suy hô hấp nặng, có khó thở hoặc tắc nghẽn. Người bệnh rối loạn chuyển hóa porphyrin. Suy gan nặng.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng

Phenobarbital có thể uống, tiêm dưới da, tiêm bắp sâu và tiêm tĩnh mạch chậm. Ðường tiêm dưới da gây kích ứng mô tại chỗ, không được khuyến cáo. Tiêm tĩnh mạch được dành cho điều trị cấp cứu các trạng thái co giật cấp, tuy vậy tác dụng của thuốc cũng bị hạn chế trong các trường hợp này (thuốc được lựa chọn trong trạng thái động kinh là diazepam hoặc lorazepam). Khi tiêm tĩnh mạch, người bệnh phải nằm bệnh viện và được theo dõi chặt chẽ. Thuốc phải tiêm chậm vào tĩnh mạch, tốc độ không quá 60 mg/phút.

Ðể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp, 120 mg bột natri phenobarbital khan được hòa tan trong 1 ml nước cất pha tiêm vô khuẩn. Ðể tiêm tĩnh mạch, 120 mg bột natri phenobarbital khan cần được hòa tan trong 3 ml nước cất pha tiêm vô khuẩn.

Nếu đã dùng dài ngày, phải giảm liều phenobarbital dần dần để tránh các triệu chứng cai thuốc khi người bệnh đã nghiện. Khi chuyển sang dùng thuốc chống co giật khác, phải giảm liều phenobarbital dần dần trong khoảng 1 tuần, đồng thời bắt đầu dùng thuốc thay thế với liều thấp.

Liều dùng

Liều lượng tùy thuộc từng người bệnh. Nồng độ phenobarbital huyết tương 10 microgam/ml gây an thần và nồng độ 40 microgam/ml gây ngủ ở đa số người bệnh. Nồng độ phenobarbital huyết tương lớn hơn 50 microgam/ml có thể gây hôn mê và nồng độ vượt quá 80 microgam/ml có khả năng gây tử vong. Tổng liều dùng hàng ngày không được vượt quá 600 mg.

Ðường uống (tính theo phenobarbital base)

Liều thông thường người lớn

  • Chống co giật: 60 – 250 mg mỗi ngày, uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ.
  • An thần: Ban ngày 30 – 120 mg, chia làm 2 hoặc 3 lần mỗi ngày.
  • Gây ngủ: 100 – 320 mg, uống lúc đi ngủ. Không được dùng quá 2 tuần điều trị mất ngủ.
  • Chống tăng bilirubin huyết: 30 – 60 mg, 3 lần mỗi ngày.

Liều thông thường trẻ em

  • Chống co giật: 1 – 6 mg/kg/ngày, uống 1 lần hoặc chia nhỏ liều.
  • An thần: Ban ngày 2 mg/kg, 3 lần mỗi ngày.
  • Trước khi phẫu thuật: 1 – 3 mg/kg.
  • Chống tăng bilirubin – huyết
    • Sơ sinh: 5 – 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu khi mới sinh.
    • Trẻ em tới 12 tuổi: 1 – 4 mg/kg, 3 lần mỗi ngày.

Ðường tiêm (tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch)

Liều thông thường người lớn:

  • Chống co giật: 100 – 320 mg, lặp lại nếu cần cho tới tổng liều 600 mg/24 giờ
  • Trạng thái động kinh: Tiêm tĩnh mạch 10 – 20 mg/kg, lặp lại nếu cần.
  • An thần: Ban ngày, 30 – 120 mg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
  • Trước khi phẫu thuật: 130 – 200 mg, 60 đến 90 phút trước khi phẫu thuật.
  • Gây ngủ: 100 – 325 mg.

Liều thông thường trẻ em:

  • Chống co giật
    • Liều ban đầu: 10 – 20 mg/kg, tiêm 1 lần (liều tấn công hoặc liều nạp).
    • Liều duy trì: 1 – 6 mg/kg/ngày.
  • Trạng thái động kinh: Tiêm tĩnh mạch chậm (10 – 15 phút) 15 – 20 mg/kg.
  • An thần: 1 – 3 mg/kg, 60 – 90 phút trước khi phẫu thuật.
  • Chống tăng bilirubin huyết: 5 – 10 mg/kg/ngày, trong vài ngày đầu sau khi sinh.

Ghi chú: Người bệnh cao tuổi và suy nhược có thể bị kích thích, lú lẫn hoặc trầm cảm với liều thông thường. Ở những người bệnh này có thể phải giảm liều.

Thận trọng khi dùng

Người bệnh có tiền sử nghiện ma túy, nghiện rượu. Người bệnh suy thận. Người bệnh cao tuổi.

Không được ngừng thuốc đột ngột ở người bệnh mắc động kinh. Dùng phenobarbital lâu ngày có thể gây lệ thuộc thuốc. Người mang thai và người cho con bú (xem phần dưới). Người bệnh bị trầm cảm.

Thời kỳ mang thai

Phenobarbital qua nhau thai. Các bà mẹ được điều trị bằng phenobarbital có nguy cơ đẻ con bị dị tật bẩm sinh cao gấp 2 – 3 lần so với bình thường. Dùng phenobarbital ở người mang thai để điều trị động kinh có nguy cơ gây nhiều dị tật bẩm sinh cho thai nhi (xuất huyết lúc ra đời, phụ thuộc thuốc). Nguy cơ dị tật bẩm sinh càng cao, nếu thuốc vẫn được dùng mà không cắt được động kinh.

Trong trường hợp này, cân nhắc giữa lợi và hại, vẫn phải cho tiếp tục dùng thuốc nhưng với liều thấp nhất đến mức có thể để kiểm soát các cơn động kinh. Nếu người mẹ không bị động kinh, nhưng có dùng phenobarbital trong thời kỳ mang thai, nguy cơ về dị tật ít thấy, nhưng tai biến xuất huyết và lệ thuộc thuốc ở trẻ sơ sinh còn là vấn đề đáng lo ngại.

Chảy máu ở trẻ sơ sinh cũng giống như chảy máu do bị thiếu hụt vitamin K và điều trị khỏi bằng vitamin K. Ðể đề phòng chảy máu liên quan đến thiếu hụt vitamin K, cần bổ sung vitamin K cho mẹ (tiêm 10 – 20 mg/ngày) trong tháng cuối cùng của thai kỳ và cho trẻ sơ sinh (tiêm 1 – 4 mg/ngày trong 1 tuần). Ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng barbiturat trong suốt ba tháng cuối thai kỳ có thể có triệu chứng cai thuốc. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu suy hô hấp ở trẻ sơ sinh mà mẹ dùng phenobarbital lúc chuyển dạ và nếu cần thì phải điều trị ngay ngộ độc thuốc phenobacbital quá liều. Trẻ đẻ thiếu tháng rất nhạy cảm với tác dụng ức chế của phenobarbital, nên phải rất thận trọng khi dùng thuốc trong trường hợp dự báo đẻ non.

Thời kỳ cho con bú

Phenobarbital được bài tiết vào sữa mẹ. Do sự đào thải thuốc ở trẻ bú mẹ chậm hơn, nên thuốc có thể tích tụ đến mức nồng độ thuốc trong máu trẻ có thể cao hơn ở người mẹ và gây an thần cho trẻ. Phải thật thận trọng khi bắt buộc phải dùng phenobarbital cho người cho con bú.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Buồn ngủ. Máu: Có hồng cầu khổng lồ trong máu ngoại vi. Thần kinh: Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo hãi, bị kích thích, lú lẫn (ở người bệnh cao tuổi). Da: Nổi mẩn do dị ứng (hay gặp ở người bệnh trẻ tuổi).

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Cơ – xương: Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 năm sau khi điều trị), đau khớp. Chuyển hóa: Rối loạn chuyển hóa porphyrin. Da: Hội chứng Lyell (có thể tử vong).

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Thiếu máu hồng cầu khổng lồ do thiếu hụt acid folic.

Quá liều và cách xử trí

Liều gây độc của các barbiturat rất dao động. Nói chung, phản ứng nặng xảy ra khi lượng thuốc uống vào nhiều hơn liều thường dùng gây ngủ 10 lần. Tử vong thường xảy ra khi nồng độ phenobarbital trong máu cao hơn 80 microgam /ml.

Khi uống quá liều barbiturat, hệ thần kinh trung ương bị ức chế từ mức ngủ đến hôn mê sâu rồi tử vong; hô hấp bị ức chế có thể đến mức có nhịp thở Cheyne – Stockes, giảm thông khí trung tâm và tím tái; giảm thân nhiệt rồi sốt, mất phản xạ, tim nhanh, huyết áp tụt, thiểu niệu. Ðồng tử thường hơi co nhưng nếu ngộ độc nặng thì lại giãn. Người bệnh bị quá liều nặng thường có hội chứng choáng điển hình: Thở chậm, trụy mạch, ngừng hô hấp, và có thể tử vong. Các biến chứng viêm phổi, phù phổi, suy thận có thể gây tử vong. Các biến chứng khác như suy tim sung huyết, loạn nhịp tim, nhiễm khuẩn đường tiết niệu cũng có thể xảy ra.

Phải điều trị và theo dõi người bệnh tại khoa cấp cứu.

Ðiều trị quá liều chủ yếu là điều trị hỗ trợ, nhất là giúp cho đường thở thông và nếu cần thiết thì hô hấp viện trợ và cho thở oxy.

Cách điều trị được ưa dùng nhất trong cấp cứu ngộ độc phenobarbital là dùng nhiều liều than hoạt, đưa vào dạ dày qua ống thông đường mũi. Than hoạt làm tăng đào thải thuốc và rút ngắn thời gian hôn mê. Không nên rửa dạ dày hoặc hút dạ dày trừ khi chắc chắn là thuốc mới được uống (trong vòng 4 giờ); cần chú ý không để người bệnh hít vào phổi các chất chứa trong dạ dày. Nếu người bệnh có chức năng thận bình thường thì có thể gây lợi niệu và kiềm hóa nước tiểu để làm tăng đào thải phenobarbital qua thận. Nếu người bệnh bị ngộ độc nặng, vô niệu hay bị sốc thì nên thẩm phân phúc mạc hay lọc máu thận nhân tạo.

Benh.vn

Bài viết PHENOBARBITAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACECAINID -Thuốc giảm đau https://benh.vn/thuoc/acecainid-thuoc-giam-dau/ Sat, 18 Aug 2018 03:12:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acecainid-thuoc-giam-dau/ Acecainid là một loại thuốc giảm đau được sử dụng trong các trường hợp đau răng, đau thấp khớp và đau khi thấy kinh. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Viên nén có: 160mg acecainamid; 27mg salicylamid; 18mg phenobarbital; 32mg cafein Chỉ định Đau do cảm lạnh, sốt […]

Bài viết ACECAINID -Thuốc giảm đau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Acecainid là một loại thuốc giảm đau được sử dụng trong các trường hợp đau răng, đau thấp khớp và đau khi thấy kinh.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Viên nén có: 160mg acecainamid; 27mg salicylamid; 18mg phenobarbital; 32mg cafein

Chỉ định

Đau do cảm lạnh, sốt nhức đầu, đau răng, đau thấp khớp và đau khi thấy kinh.

Liều và cách dùng

Người lớn: ngày 3-4 lẩn X mỗi lần 1 viên, vào bữa ăn

Bảo quản

Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Bài viết ACECAINID -Thuốc giảm đau đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>