Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 03 Oct 2023 02:54:26 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 RODOGYL https://benh.vn/thuoc/rodogyl/ Fri, 01 Sep 2023 03:09:43 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rodogyl/ Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng. Dạng trình bày: Viên nén bao phim Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 viên: Spiramycine base 750 000 UI. Métronidazole 125mg. Dược lực học thuốc Rodogyl Rodogyl là […]

Bài viết RODOGYL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Dạng trình bày: Viên nén bao phim

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên:

Spiramycine base 750 000 UI.

Métronidazole 125mg.

Dược lực học thuốc Rodogyl

Rodogyl là thuốc phối hợp spiramycine, kháng sinh họ macrolide, và métronidazole, kháng sinh họ 5-nitroimidazole, đặc trị các bệnh nhiễm trùng răng miệng.

Phổ kháng khuẩn

Hoạt tính kháng khuẩn của spiramycine trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như sau:

Vi khuẩn thường nhạy cảm: Liên cầu khuẩn không phải D, phế cầu khuẩn, màng não cầu, Bordetella pertussis, Actinomyces, Corynebacterium, Chlamydia, Mycoplasma.

Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Tụ cầu khuẩn, lậu cầu khuẩn, liên cầu khuẩn D, Haemophilus influenzae.

Vi khuẩn đề kháng (CMI > 8 mg/ml): Trực khuẩn hiếu khí Gram (-).

Hoạt tính kháng khuẩn của métronidazole trên các vi khuẩn thường gây bệnh vùng răng miệng như sau:

Vi khuẩn thường nhạy cảm: (CMI : 0,8-6,2 mg/ml): Trực khuẩn kỵ khí bắt buộc: Clostridium, C. perfringens, Bifidobacterium bifidum, Eubacterium, Bacteroides fragilis, Melaninogenicus, Pneumosintes, Fusobacterium, Veillonella, Peptostreptococcus, Peptococcus.

Vi khuẩn thường đề kháng: Propionibacterium acnes, Actinomyces, Arachnia.

Vi khuẩn đề kháng: Trực khuẩn kỵ khí không bắt buộc, trực khuẩn hiếu khí. Tác dụng hiệp lực: các CMI trung bình của 2 hoạt chất riêng lẻ hoặc khi phối hợp cho thấy có sự hiệp lực ức chế một số chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Dược động học thốc Rodogyl

Spiramycine hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn. Biến dưỡng ở gan cho ra chất biến dưỡng chưa biết rõ về cấu trúc hoá học nhưng có hoạt tính. Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang). Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Đặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.

Thải trừ qua nước tiểu và mật, tại đó nồng độ đạt 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Thời gian bán hủy huyết tương khoảng 8 giờ. Spiramycine đi qua sữa mẹ.

Metronidazole được hấp thu, nồng độ hiệu nghiệm trong huyết thanh đạt sau 2-3 giờ và kéo dài hơn 12 giờ sau 1 liều uống duy nhất. Nồng độ cao trong gan và mật. Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu làm nước tiểu có màu nâu đỏ. Métronidazole xuyên qua nhau thai và sữa mẹ.

Sự khuếch tán vào các mô vùng răng miệng:

Hai hoạt chất thành phần của Rodogyl tập trung trong nước bọt, nuớu và xương ổ răng. Nồng độ spiramycine và métronidazole (mg/ml hoặc mg/g) đo ở người 2 giờ sau khi uống 2 viên Rodogyl như sau:

  • Huyết thanh
  • Nước bọt
  • Nướu
  • Xương ổ răng

Spiramycine

  • 0,68 +/- 0,22
  • 1,54 +/- 0,41
  • 26,63 +/- 9,65
  • 113,9 +/- 41,16

Métronidazole

  • 35,03 +/- 12,35
  • 15,32 +/- 3,16
  • 7,43 +/- 6,34
  • 5,73 +/- 2,72

Chỉ định thuốc Rodogyl

Nhiễm trùng răng miệng cấp, mạn tính hoặc tái phát như áp-xe răng, viêm tấy, viêm mô tế bào quanh xương hàm, viêm quanh thân răng, viêm nướu, viêm nha chu, viêm miệng, viêm tuyến mang tai, viêm dưới hàm…

Phòng nhiễm khuẩn răng miệng sau phẫu thuật.

Chống chỉ định thuốc Rodogyl

Tuyệt đối

Quá mẫn cảm với imidazole và/hoặc spiramycine và/hoặc tá dược đỏ cochenille A.

Quá mẫn cảm hoặc không dung nạp với gluten, vì có sự hiện diện của tinh bột mì (gluten).

Trẻ dưới 6 tuổi (do dạng bào chế không thích hợp).

Tương đối

Disulfiram, alcool: Xem phần Tương tác thuốc.

Liều và cách dùng thuốc Rodogyl

Người lớn: 4-6 viên/ngày, chia làm 2-3 lần, uống trong bữa ăn. Trường hợp nặng (điều trị tấn công), liều có thể tới 8 viên/ngày.

Trẻ em: 6 – 10 tuổi : 2 viên/ngày; 10-15 tuổi: 3 viên/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

  • Cần thận trọng khi dùng cho người bênh có nghi ngơ loét dạ dầy, viêm ruột hồi hoặc viêm ruột kết mạn.
  • Viên nén bao phim, giải phóng chậm trong cơ thể, gây độc cho người cao tuổi hoặc người chuyển vận ruột chậm.
  • Không uống thuốc khi nằm.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

  • Phụ nữ có thai: Ở động vật, thấy metronidazol không gây quái thai và không độc với thai nhi. Nghiên cứu trên nhiều phụ nữ có thai sử dụng Metronidazol trong 3 tháng đầu, không có trường hợp nào gây dị dạng nào. Spiramycin đi qua nhau thai nhưng nồng độ thuốc trong máu nhau thai thấp hơn trong máu người mẹ, Spiramycin không gây tai biến cho người đang mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú: Spiramycin và Metronidazol đều qua sữa mẹ, tránh sử dụng thuốc trong lúc nuôi con bú.

Tương tác thuốc

  • Liên quan đến spiramycine
  • Thận trọng khi phối hợp với l vodopa, liên quan đến carbidopa : ức chế sự hấp thu carbidopa với việc giảm nồng độ lévodopa trong huyết tương. Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lévodopa.
  • Liên quan đến métronidazole
  • Khuyên không nên phối hợp:
  • Disulfiram: Có thể gây những cơn hoang tưởng và rối loạn tâm thần.
  • Alcool: Hiệu ứng antabuse (nóng, đỏ, nôn mửa, tim đập nhanh).
  • Thận trọng khi phối hợp:
  • Các thuốc chống đông máu dùng uống (như warfarine): Tăng tác dụng thuốc chống đông máu và tăng nguy cơ xuất huyết (do giảm sự dị hóa ở gan). Kiểm tra thường xuyên hàm lượng prothrombine. Điều chỉnh liều dùng của thuốc chống đông trong thời gian điều trị với m tronidazole đến 8 ngày sau khi ngưng điều trị.
  • Vécuronium (dẫn chất curare không khử cực): metronidazole làm tăng tác dụng của vécuronium.
  • 5 Fluoro-uracil: Làm tăng độc tính của 5 Fluoro-uracil do giảm sự thanh thải. – Métronidazole có thể làm tăng nồng độ lithium huyết.
  • Xét nghiệm cận lâm sàng
  • Métronidazole có thể làm bất động xoắn khuẩn, do đó làm sai kết quả xét nghiệm Nelson.

Tác dụng không mong muốn

  • Rối loạn tiêu hóa. Nổi mề đay. Vị kim loại trong miệng, viêm lưỡi, viêm miệng, giảm bạch cầu vừa phải.
  • Hiếm: chóng mặt, mất điều hoà vận động, dị cảm.

Quá liều

  • Triệu chứng: Buồn nôn, nôn và mất điều hòa. Tác dụng độc thần kinh gồm có co giật, viêm dây thần kinh ngoại biên.
  • Xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Bài viết RODOGYL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ROVAMYCINE https://benh.vn/thuoc/rovamycine/ Sat, 06 May 2023 03:09:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rovamycine/ Rovamycine với hoạt chất là spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.Viên bao phim 1,5 M.I.U: hộp 16 viên. Dạng bào chế Viên bao phim 3 M.I.U: hộp 10 viên. Bột pha hỗn dịch uống 0,375 M.I.U cho nhũ […]

Bài viết ROVAMYCINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rovamycine với hoạt chất là spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.Viên bao phim 1,5 M.I.U: hộp 16 viên.

Dạng bào chế

Viên bao phim 3 M.I.U: hộp 10 viên.

Bột pha hỗn dịch uống 0,375 M.I.U cho nhũ nhi: hộp 10 gói.

Bột pha hỗn dịch uống 0,750 M.I.U cho trẻ em: hộp 10 gói.

Thành phần

cho 1 viên    Spiramycine   1,5 M.I.U

cho 1 viên    Spiramycine   3 M.I.U

cho 1 gói    Spiramycine   0,375 M.I.U

cho 1 gói    Spiramycine   0,750 M.I.U

Dược lực

Spiramycine là kháng sinh họ macrolide.

Phổ kháng khuẩn:

Vi khuẩn thường nhạy cảm (CMI <= 1 mg/ml): hơn 90% chủng nhạy cảm.

Streptococcus, Staphylococcus nhạy cảm với méticilline, Rhodococcus equi, Branhamella catarrhalis, Bordetella pertussis, Helicobacter pylori, Campylobacter jejuni, Corynebacterium diphteriae, Moraxella, Mycoplasma pneumoniae, Coxiella, Chlamydia trachomatis, Treponema palidum, Borrelia burgdorferi, Leptospira, Propionibacterium acnes, Actinomyces, Eubacterium, Porphyromonas, Mobiluncus, Mycoplasma hominis.

Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: kháng sinh có hoạt tính trung bình in vitro, hiệu quả lâm sàng tốt có thể được ghi nhận nếu nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm cao hơn CMI: Neisseria gonorrhoeae, Vibrio, Ureaplasma, Legionella pneumophila.

Vi khuẩn không thường xuyên nhạy cảm: Vì tỉ lệ đề kháng thụ đắc thay đổi nên độ nhạy cảm của vi khuẩn không thể xác định nếu không thực hiện kháng sinh đồ: Streptococcus pneumoniae, Enterococcus, Campylobacter coli, Peptostreptococcus, Clostridium perfringens.

Vi khuẩn đề kháng (CMI > 4 mg/ml): hơn 50% chủng đề kháng.

Staphylococcus kháng meticillin, Enterobacteriaceae, Pseudomonas, Acinetobacter, Nocardia, Fusobacterium, Bacteroides fragilis, Haemophilus influenzae và para-influenzae.

Spiramycine có tác dụng in vitro và in vivo trên Toxoplasma gondii.

Dược động học

Hấp thu:

Hấp thu nhanh (thời gian bán hấp thu: 20 phút), nhưng không hoàn toàn, sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố:

Sau khi uống 6 triệu đơn vị, nồng độ huyết thanh tối đa đạt 3,3 mg/ml, thời gian bán hủy 8 giờ.

Khuếch tán cực tốt vào nước bọt và mô: Phổi: 20-60 mg/g; Amygdale: 20-80 mg/g; Xoang bị nhiễm trùng: 75-110 mg/g; Xương: 5-100 mg/g. 10 ngày sau khi ngưng điều trị, vẫn còn 5-7 mg/g hoạt chất trong lá lách, gan, thận. Rovamycine không qua dịch não tủy, qua sữa mẹ. Ít liên kết với protéine huyết tương (khoảng 10%).

Macrolides xuyên vào và tập trung trong thực bào (bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào phế nang).

Ở người, đạt nồng độ cao trong thực bào. Đặc tính này giải thích hoạt tính của các macrolides đối với các vi khuẩn nội bào.

Biến đổi sinh học:

Chuyển hóa chậm tại gan. Các chất biến dưỡng chưa biết rõ.

Thải trừ:

10% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, thải trừ rất nhiều qua mật; nồng độ trong mật 15-40 lần cao hơn nồng độ huyết thanh. Một lượng khá lớn được tìm thấy trong phân.

Chỉ định

Các bệnh nhiễm do vi khuẩn nhạy cảm:

– Viêm họng.

– Viêm xoang cấp.

– Bội nhiễm viêm phế quản cấp.

– Cơn kịch phát viêm phế quản mãn.

– Viêm phổi cộng đồng ở những người:

– không có yếu tố nguy cơ.

– không có dấu hiệu lâm sàng nặng.

– thiếu những yếu tố lâm sàng gợi đến nguyên nhân do pneumocoques.

Trong trường hợp nghi ngờ viêm phổi không điển hình, macrolides được chỉ định trong bất cứ trường hợp bệnh nặng nhẹ hoặc cơ địa nào.

– Nhiễm trùng da lành tính: chốc lở, chốc lở hóa của bệnh da, chốc loét, nhiễm trùng da – dưới da (đặc biệt viêm quầng), bệnh nấm.

– Nhiễm trùng miệng.

– Nhiễm trùng sinh dục không do gonocoques.

– Phòng ngừa viêm màng não do màng não cầu: Trong trường hợp chống chỉ định với rifampicine, mục đích là diệt N. meningitidis ở mũi hầu. Spiramycine không dùng để điều trị viêm màng não do màng não cầu, mà chỉ được chỉ định trong phòng ngừa cho bệnh nhân đã điều trị lành bệnh, trước khi trở lại sinh hoạt trong tập thể và cho người đã tiếp xúc với bệnh nhân trong 10 ngày trước khi nhập viện.

– Phòng ngừa tái phát thấp khớp cấp ở bệnh nhân dị ứng với pénicilline.

– Bệnh Toxoplasma ở phụ nữ có thai.

Chống chỉ định

Dị ứng với spiramycine.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn: 2-3 viên 3 M.I.U hoặc 4-6 viên 1,5 M.I.U (tức 6-9 M.I.U) một ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.

Nhũ nhi và trẻ em: 150.000 – 300.000 UI/kg/ngày, chia làm 2-3 lần. Hoặc:

– Nhũ nhi: 2 gói 0,375 M.I.U/ mỗi 5 kg/ngày.

– Trẻ em: 1 gói 0,750 M.I.U/ mỗi 5 kg/ngày.

– Trẻ lớn: 1 viên 1,5 M.I.U/ mỗi 10 kg/ngày.

Viên 3 M.I.U không sử dụng cho trẻ em.

Phòng ngừa viêm màng não do não cầu khuẩn:

Người lớn: 3 M.I.U/12 giờ, trong 5 ngày.

Trẻ em: 75.000 M.I.U/kg/12 giờ, trong 5 ngày.

Cách dùng:

Thuốc bột: đổ bột trong gói ra ly, đổ nước đầy gói, đổ trở ra ly, khuấy cho tan.

Thận trọng

Spiramycine không bài tiết dưới dạng có hoạt tính qua thận, do đó không cần điều chỉnh liều trong trường hợp suy thận.

Khi có thai và cho con bú

Lúc có thai: Rovamycine có thể dùng cho phụ nữ có thai mà không gây bất cứ một phản ứng bất lợi nào.

Lúc nuôi con bú: Vì spiramycine qua sữa mẹ, nên khuyên ngưng cho con bú khi đang dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Lưu ý khi phối hợp:

– Lévodopa: ức chế sự hấp thu của carbidopa với giảm nồng độ lévodopa trong huyết tương.

Theo dõi lâm sàng và điều chỉnh liều lévodopa.

Tác dụng ngoại ý

Hiếm: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, biểu hiện dị ứng ngoài da.

Giá thuốc Rovamycine năm 2019?

Giá thuốc Rovamycine 3 M.I.U hộp 2 vỉ x 5 viên giá 110,000đ

Sản phẩm được bán trên các nhà thuốc trên toàn quốc!

Bài viết ROVAMYCINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>