Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 12 Oct 2023 02:52:45 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ABLACTON – Thuốc điều trị Ung thư tiền liệt tuyến https://benh.vn/thuoc/ablacton-duc/ Wed, 17 Aug 2016 03:11:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ablacton-duc-thuoc-de-cai-sua/ Ablacton là thuốc có thành phần estradiol benzoate là hormone sinh dục nữ điều chỉnh nhiều chức năng trong cơ thể phụ nữ được chỉ định trong cai sữa và điều trị ung thư tiền liệt tuyến. Dạng trình bày Thuốc tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Lọ thuốc tiêm 1 ml […]

Bài viết ABLACTON – Thuốc điều trị Ung thư tiền liệt tuyến đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ablacton là thuốc có thành phần estradiol benzoate là hormone sinh dục nữ điều chỉnh nhiều chức năng trong cơ thể phụ nữ được chỉ định trong cai sữa và điều trị ung thư tiền liệt tuyến.

Dạng trình bày

Thuốc tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Lọ thuốc tiêm 1 ml chùa: estradiol benzoat 5mg; estradiol valerat 8mg, norethisteron acetat 20mg và testosteron enanthat 180mg

Chỉ định của thuốc Ablacton

Thuốc này được tiêm vào cơ theo chỉ dẫn của bác sĩ, thường là cứ sau 4 tuần. Để điều trị ung thư tuyến tiền liệt, thuốc này thường được dùng mỗi 1 đến 2 tuần. Liều lượng được dựa trên tình trạng y tế của bạn và đáp ứng với điều trị.

Nếu bạn đang sử dụng thuốc này ở nhà, hãy tìm hiểu tất cả các hướng dẫn chuẩn bị và sử dụng từ chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn. Trước khi sử dụng, kiểm tra trực quan sản phẩm này cho các hạt hoặc sự đổi màu. Nếu có mặt, không sử dụng chất lỏng. Nếu được bảo quản ở nhiệt độ thấp, tinh thể có thể hình thành trong chất lỏng.

Để hòa tan các tinh thể này, chỉ cần làm ấm sản phẩm đến nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Tìm hiểu làm thế nào để lưu trữ và loại bỏ vật tư y tế một cách an toàn.

Sử dụng thuốc này thường xuyên để có được lợi ích cao nhất từ ​​nó. Để giúp bạn nhớ, đánh dấu lịch của bạn với một lời nhắc nhở khi nào nhận được liều của bạn.

Chống chỉ định

Chống chỉ định cho phụ nữ có thai

Liều và cách dùng

Cách dùng

Bạn cần uống Ablacton (Estradiol Benzoate) chính xác theo chỉ dẫn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn. Bạn có thể uống thuốc với một ly nước hoặc với thức ăn để giảm đau dạ dày; tuy nhiên bạn không được nhai, nghiền nát hoặc làm vỡ viên thuốc.

Trong khi theo một khóa điều trị với Ablacton (Estradiol Benzoate), bạn sẽ cần phải trải qua kiểm tra y tế thường xuyên, thường là hàng tháng. Ngoài ra, bạn sẽ cần phải thường xuyên tự kiểm tra ngực của mình xem có bị vón cục không.

Liều dùng

Chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn sẽ xác định liều Ablacton (Estradiol Benzoate) phù hợp với trường hợp của bạn bằng cách xem xét một số yếu tố, hầu hết trong số đó là đặc trưng cho bạn; như vậy, liều lượng thuốc của bạn rất có thể khác với liều của các bệnh nhân khác.

Do đó, bạn không bao giờ nên sử dụng liều Ablacton (Estradiol Benzoate) đã được kê đơn cho một bệnh nhân khác – bạn có thể không đạt được kết quả mong muốn trừ khi bạn sử dụng liều thuốc phù hợp nhất với tình huống của bạn.

Đồng thời, bác sĩ của bạn sẽ thông báo cho bạn về thời gian điều trị Ablacton (Estradiol Benzoate) và số lần sử dụng hàng ngày. Hãy chắc chắn rằng bạn hiểu tất cả các chỉ dẫn của anh ấy hoặc cô ấy. Nếu bạn gặp khó khăn trong việc hiểu hoặc nhớ bất kỳ hướng dẫn liều lượng, bạn nên yêu cầu bác sĩ của bạn hỗ trợ bạn bằng cách cung cấp thêm thông tin.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Bệnh mắc kèm

Ablacton (Estradiol Benzoate) không nên dùng cho bệnh nhân đang mắc bất kỳ loại rối loạn nào liên quan đến cục máu đông, hoặc do rối loạn tuần hoàn / tim. Bệnh nhân xuất hiện bất thường, chảy máu âm đạo bất thường có thể không bắt đầu dùng thuốc này cho đến khi họ trải qua kiểm tra y tế và nhận được sự chấp thuận của bác sĩ. Ngoài ra, những bệnh nhân bị ung thư tử cung, ung thư vú hoặc bất kỳ loại ung thư phụ thuộc hormone nào cũng không thể bắt đầu điều trị bằng Ablacton (Estradiol Benzoate).

Trước khi bạn bắt đầu một khóa trị liệu với thuốc này, chúng tôi khuyên bạn nên thông báo cho bác sĩ cá nhân của bạn về bất kỳ vấn đề sức khỏe nào bạn có thể đang mắc phải. Đặc biệt, các vấn đề như tăng huyết áp, bệnh tim, đau thắt ngực, nồng độ triglyceride / cholesterol cao, bệnh thận hoặc gan, hen suyễn, đau nửa đầu, động kinh (hoặc bất kỳ rối loạn nào khác liên quan đến động kinh), bệnh tiểu đường hoặc bệnh túi mật nên được đề cập, cũng như quá khứ thủ tục phẫu thuật như cắt tử cung. Bệnh nhân bị các điều kiện này có thể yêu cầu điều chỉnh liều lượng hoặc theo dõi trong quá trình điều trị.

Trường hợp đặc biệt

Ablacton (Estradiol Benzoate) có thể không được dùng trong khi mang thai. Ngoài ra, trong suốt thời gian trị liệu, bạn sẽ cần sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả, không có nội tiết tố.

Các sản phẩm dược phẩm dựa trên Estradiol (bao gồm Ablacton (Estradiol Benzoate)) làm tăng nguy cơ của bệnh nhân phát triển một tình cảm được gọi là tăng sản nội mạc tử cung. Điều này có thể được chống lại bằng cách sử dụng thuốc proestin. Chúng tôi khuyên bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để biết thêm thông tin.

Tương tác thuốc

Ablacton (Estradiol Benzoate) có thể tương tác với Phenobarbital, Phenytoin, Ritonavir, Cimetidine, Carbamazepine, Rifampin, các chất làm loãng máu như Warfarin hoặc với kháng sinh (Clarithromycin, Erythromycin, Ngoài ra, sản phẩm này có thể tương tác với thảo dược St. John’s wort.

Đây không phải là tất cả các phản ứng thuốc có thể; tốt nhất là bạn nói với người kê toa của bạn về bất kỳ loại thuốc nào khác mà bạn hiện đang dùng trước khi bắt đầu điều trị. Trong hầu hết các trường hợp, việc điều chỉnh liều lượng thuốc sẽ đảm bảo an toàn cho việc điều trị, giảm nguy cơ tương tác ngẫu nhiên.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ của điều trị bằng Ablacton (Estradiol Benzoate) bao gồm buồn nôn và nôn, chán ăn, sưng vú, thay đổi ham muốn tình dục, bất lực (trong trường hợp của nam giới), chảy máu âm đạo bất thường, khô âm đạo, khó chịu hoặc đau, vỡ chảy máu liên tục, thay đổi chu kỳ kinh nguyệt, vàng da, yếu hoặc tê đột ngột, vón cục vú. Đây không phải là tất cả các dấu hiệu và triệu chứng có thể xuất hiện. Tốt nhất là bạn kiểm tra với bác sĩ của bạn tại bất kỳ thời điểm nào trong quá trình trị liệu nếu có bất cứ điều gì bất thường xảy ra.

Mặc dù không phổ biến, phản ứng dị ứng với Ablacton (Estradiol Benzoate) là có thể. Chúng tôi khuyên bạn nên ngừng dùng thuốc và liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cá nhân nếu bạn bắt đầu gặp bất kỳ triệu chứng đặc trưng nào – khó thở, sưng họng, môi, lưỡi hoặc mặt, phát ban và nổi mề đay.

Quá liều

Nếu nghi ngờ quá liều với Ablacton (Estradiol Benzoate), hãy liên hệ ngay với bệnh viện gần nhất vì bệnh nhân có thể cần hỗ trợ y tế khẩn cấp. Các dấu hiệu phổ biến nhất của quá liều là chảy máu âm đạo, buồn nôn và nôn.

Bài viết ABLACTON – Thuốc điều trị Ung thư tiền liệt tuyến đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TESTOSTERON https://benh.vn/thuoc/testosteron/ Mon, 30 May 2016 03:04:47 +0000 http://benh2.vn/thuoc/testosteron/ Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tinh hoàn. Testosteron làm […]

Bài viết TESTOSTERON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Testosteron là hormon nam chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tinh hoàn.

Testosteron làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới. Vỏ thượng thận và buồng trứng cũng bài tiết một lượng hormon sinh dục nam kém mạnh hơn và sau khi chuyển hóa sẽ cho một lượng nhỏ testosteron lưu hành.

Dạng trình bày

Viên nén

Viên ngậm dưới lưỡi

Viên nang

Dung dịch tiêm

Gel

Kem bôi

Miếng dán

Miếng cấy dưới da

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Viên nén: 5; 10; 25; 50 mg;

Viên nang: 40, 200 mg;

Viên ngậm dưới lưỡi: 10 mg;

Ống tiêm: 10, 25, 50, 100, 250 mg/ml;

Gel: 1%,

Kem: 2,5%, 5%;

Miếng dán: 12,5 mg/37 cm² và 24,4 mg/44 cm²;

Miếng cấy dưới da: 100 mg

Dược lực học

Testosteron là hormon sinh dục nam nội sinh chính do các tế bào kẽ của tinh hoàn sản xuất dưới sự điều hòa của các hormon hướng sinh dục của thùy trước tuyến yên và dưới tác động của hệ thống điều khiển ngược âm tính lên trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tinh hoàn. \

Testosteron làm phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục phụ ở nam giới. Vỏ thượng thận và buồng trứng cũng bài tiết một lượng hormon sinh dục nam kém mạnh hơn và sau khi chuyển hóa sẽ cho một lượng nhỏ testosteron lưu hành. Các androgen như testosteron và các ester của nó, được dùng để điều trị thay thế cho nam giới bị giảm năng sinh dục do rối loạn chức năng của tuyến yên hoặc tinh hoàn, hoặc do cắt bỏ tinh hoàn (hoạn).

Ở người bệnh bị giảm năng tuyến yên, các androgen có thể làm phát triển bình thường chức năng sinh dục, song không chữa được chứng vô sinh ở nam giới.

Testosteron còn được dùng cho thiếu niên nam chậm dậy thì hoặc chậm lớn, song phải thận trọng vì có thể làm xương không phát triển theo chiều dài được nữa (gây lùn) do làm cốt hóa sớm các đầu xương.

Testosteron cũng giống như các hormon sinh dục đồng hóa khác, làm tăng giữ lại nitơ, kali, natri và phospho, tăng đồng hóa protein, làm giảm dị hóa amino acid và nồng độ calci của nước tiểu. Cân bằng nitơ chỉ được cải thiện khi cơ thể được cung cấp đầy đủ calo và protein. Testosteron làm tăng giữ nước và tăng trưởng xương. Da được tưới máu nhiều hơn và ít mỡ, tăng tạo hồng cầu. Nồng độ trong huyết thanh của testosteron nội sinh thay đổi từng giờ.

Đôi khi testosteron ở người khỏe mạnh giảm theo chu kỳ dưới mức bình thường. Nồng độ trong huyết thanh của testosteron thay đổi ban ngày, có nồng độ cao nhất vào buổi sáng sớm. Để định lượng được kết quả tin cậy, dùng 3 mẫu testosteron huyết thanh
buổi sáng có thể giảm thiểu sai số do thay đổi nồng độ testosteron.

Testosteron lưu hành trong máu chủ yếu dưới dạng liên kết, chủ yếu với SHBG (sex hormon bindiny globulin); TEBG (Testosteron – Estradiol bindiny globulin) và albumin. Testosteron gắn mạnh vào SHBG nên không có hoạt tính sinh học, trong khi đó phần gắn vào albumin yếu và có thể phân ly trở thành hormon có hoạt tính. Chỉ có khoảng 2% testosteron nội sinh lưu hành không gắn, trong khi có 30 – 40% lưu hành gắn vào SHBG, còn lại gắn vào albumin và các protein khác.

Dược động học

Sự hấp thu testosteron phụ thuộc vào đường dùng, nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp hoặc dạng đã ester hóa hay chưa bị ester hóa hoặc dạng bào chế.

Sinh khả dụng đường uống của testosteron thấp vì bị chuyển hóa ở niêm mạc ruột và chuyển hóa lần đầu qua gan mạnh. Do vậy, testosteron thường được dùng dưới dạng tiêm bắp, dưới da hoặc qua da.Tuy nhiên, một vài dạng uống như testosteron undecanoat được hấp thu nhanh chóng ở ruột cùng với lipid và theo đường bạch huyết đổ vào hệ tuần hoàn, do đó không bị gan chuyển hóa nên sinh khả dụng cao hơn.

Testosteron đã bị ester hóa sẽ tan mạnh trong lipid hơn dạng chưa bị ester hóa, khi vào cơ thể sẽ bị thủy phân giải phóng ra testosteron. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khi uống từ 4 – 5 giờ, sau khi tiêm bắp 72 giờ.

Khi dùng dạng gel hoặc kem hoặc miếng dán, testosteron cũng được hấp thu nhanh, sau 30 phút bôi, hoặc dán 10% testosteron đã được hấp thu và sau 4 giờ đã đạt được nồng độ sinh lý ở trong huyết tương. Trong máu, testosteron chỉ có 2% ở dạng tự do, 30 – 40% gắn vào globulin còn lại gắn vào albumin và các protein khác.

Testosteron và các steroid đồng hóa bị gan chuyển hóa. Chất chuyển hóa có hoạt tính của testosteron là estradiol và dihydrotestosteron. Ở nhiều tổ chức hoạt tính của testosteron phụ thuộc vào sự tạo thành dihydrotestosteron dưới sự xúc tác của 5 alpha-reductase. Testosteron và các chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu và phân. Khoảng 90% liều tiêm bắp được thải qua nước tiểu dưới dạng liên hợp và 6% thải qua phân dưới dạng chưa liên hợp.

Nửa đời thải trừ của testosteron dao động từ 10 – 100 phút. Tuy nhiên, nửa đời thải trừ của testosteron có thể thay đổi bởi dạng ester và đường dùng, ví dụ testosteron cypionat sau khi tiêm bắp có nửa đời thải trừ khoảng 8 ngày, dạng dùng tại chỗ Androderm có nửa đời thải trừ khoảng 70 phút.

Chỉ định

Giảm năng tuyến sinh dục ở nam giới do tuyến yên hay tinh hoàn hay do cắt bỏ 2 tinh hoàn.

Dậy thì muộn ở con trai. Điều trị ung thư vú ở phụ nữ mãn kinh có di căn xương (carcinom vú rải rác).

Chống chỉ định

Phụ nữ đang mang thai hay đang cho con bú.

Nam giới bị ung thư biểu mô (carcinoma) vú hay ung thư tuyến tiền liệt.

Trẻ em dưới 15 tuổi (có thể dùng cho trẻ nam trên 12 tuổi để phát triển cơ quan sinh dục nam, làm xuất hiện và bảo tồn đặc tính sinh dục).

Một số rối loạn tâm thần, đặc biệt là hung hãn.

Ung thư gan nguyên phát.

Tình trạng hạ calci huyết.

Bệnh thận hư.

Mẫn cảm với thuốc hoặc với các thành phần khác của thuốc.

Liều và cách dùng

Cách dùng:

Testosteron có thể tiêm bắp, qua da (bôi tại chỗ), qua niêm mạc miệng. Phải đọc kỹ hướng dẫn sử dụng các phương pháp dùng thuốc do nhà sản xuất cung cấp.

Liều lượng:

Liều testosteron thay đổi, tùy theo từng người bệnh, phụ thuộc vào bệnh, mức độ nặng của bệnh, tuổi, giới tính và bệnh sử liệu pháp androgen dùng trước, chế phẩm đặc hiệu của testosteron. Nhiều phác đồ điều trị đã được dùng để gây các thay đổi dậy thì ở nam giảm năng tuyến sinh dục. Có người khuyến cáo dùng liều thấp ban đầu, rồi tăng dần theo dậy thì phát triển, sau đó giảm dần cho tới liều duy trì. Một số nhà lâm sàng khác lại cho liều cao ban đầu để gây các thay đổi về dậy thì và dùng liều thấp để duy trì sau dậy thì. Phải xem xét tuổi xương theo thời gian để quyết định liều khởi đầu và điều chỉnh liều về sau.

Giảm năng tuyến sinh dục: Người lớn:

Tiêm bắp: (Testosteron enantat hoặc testosteron cypionat): 50 – 400 mg, cách 2 – 4 tuần; 75 – 100 mg/tuần hoặc 150 – 200 mg, cách
nhau 2 tuần.

Viên (pellet) để cấy dưới da: 150 – 450 mg, cách nhau 3 – 6 tháng.

Giảm năng tuyến sinh dục hoặc giảm năng tuyến sinh dục do giảm năng gonadotropin tuyến yên (nam):

Nang uống (Andriol): Ban đầu: 120 – 160 mg/ngày, chia làm 2 liều trong 2 – 3 tuần; điều chỉnh theo đáp ứng của người bệnh; liều duy trì thông thường: 40 – 120 mg/ngày (chia thành liều nhỏ).

Tại chỗ: Miệng: 30 mg, ngày 2 lần (cách nhau 12 giờ) đặt vào vùng lợi phía trên răng cửa.

Phương pháp qua da (Androderm): Ban đầu: Dán 5 mg/ngày/1 lần vào buổi tối, vào vùng da khô, sạch ở lưng, bụng, cánh tay trên hoặc đùi (không dán vào bìu bộ phận sinh dục). Phạm vi liều lượng: 2,5 – 7,5 mg/ngày; ở nam chưa trưởng thành, liều có thể bắt đầu 2,5 mg/ngày.

Gel (Androgel, Testim): 5 g (cung cấp 50 mg testosteron cùng 5 mg hấp thu toàn thân) bôi ngày 1 lần (nên bôi vào buổi sáng) vào vùng da sạch, khô, lành lặn ở vai, cánh tay trên hoặc bụng. Liều có thể tăng tới tối đa 10 g (100 mg testosteron). Không bôi vào bộ phận sinh dục.

Dậy thì muộn:

Liều tiêm bắp thông thường (testosteron enantat): 50 – 200 mg, cách nhau 2 – 4 tuần trong 1 thời gian ngắn (như 4 – 6 tháng)

Ung thư vú di căn không thể phẫu thuật (Nữ):

Tiêm bắp (testosteron enantat): 200 – 400 mg cách nhau 2 – 4 tuần.

Điều chỉnh liều dựa theo nồng độ testosteron:

Dưới nồng độ bình thường: Tăng liều từ 5 g đến 7,5 g – 10 g.

Trên nồng độ bình thường: Giảm liều. Ngừng thuốc nếu nồng độ luôn trên mức bình thường với liều 5 g/ngày.

Tổn thương gan: Giảm liều.

Tổn thương thận: Chưa có thông tin

Chú ý đề phòng và thận trọng

Người bị bệnh tim mạch, suy thận hay suy gan, động kinh, đau nửa đầu, đái tháo đường, hay các bệnh có thể bị nặng lên do ứ nước hoặc do phù.

Người bị tăng calci huyết hay tăng calci niệu.

Người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.

Tránh dùng cùng các dẫn chất 17 alpha-alkyl cho người có tổn thương gan.

Hết sức thận trọng khi dùng steroid đồng hóa cho trẻ em vì tác dụng nam hóa và đóng sớm các sụn nối đầu xương.

Thời kỳ mang thai

Không được dùng các steroid gây nam hóa và tăng đồng hóa cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai do có nguy cơ bào thai bị nam tính hóa.

Thời kỳ cho con bú

Tránh dùng các steroid gây nam tính hóa và tăng đồng hóa trong thời kỳ cho con bú

Tương tác thuốc

Testosteron, steroid đồng hóa và các thuốc chống đông: Dùng đồng thời sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu.

Testosteron, steroid đồng hóa và các thuốc hạ đường huyết: Cần phải giảm liều thuốc hạ đường huyết ở người bệnh đái tháo đường nếu dùng testosteron và các steroid đồng hóa.

Testosteron và các thuốc phong bế thần kinh – cơ: Dùng testosteron dài ngày có thể kháng lại tác dụng của suxamethonium và vecuronium.

Testosteron, steroid đồng hóa có thể làm sai lệch nhiều kết quả xét nghiệm (các xét nghiệm dung nạp glucose và thăm dò chức năng tuyến giáp).

Các thuốc gây cảm ứng hệ enzym chuyển hóa thuốc của gan có thể làm giảm tác dụng của testosteron và của các steroid đồng hóa.

Testosteron khi dùng cùng với ACTH, corticoid gây tăng giữ nước trong cơ thể.

Tương kỵ

Tránh dùng thuốc với bơm tiêm nhựa vì gây tương kỵ hóa học.

Tác dụng không mong muốn

Các thuốc nam tính hóa tự nhiên và tổng hợp (các androgen) có thể gây ra ADR có liên quan đến tác dụng nam tính hóa hay đồng hóa của thuốc.

Thường gặp, ADR >1/100

Rối loạn nước, điện giải: Giữ nitrogen, giữ natri và nước, gây phù.

Nội tiết: Cương dương vật, tính dục thay đổi.

Cơ – xương: Phát triển xương nhanh và đóng sớm các sụn nối đầu xương (ở thiếu niên).

Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn.

Da: Ngứa, mụn nước, phát ban, bỏng rộng.

Ít gặp, 1/1 000 < ADR < 1/100

Da: Trứng cá, rậm lông, hói đầu.

Nội tiết: Ít tinh trùng, phì đại và ung thư tuyến tiền liệt, vú to ở nam giới, mất kinh nguyệt ở nữ.

Tim: Tim to, suy tim.

Tăng calci huyết, đặc biệt là ở người bệnh phải nằm một chỗ.

Dung nạp glucose kém.

Tăng lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL), giảm lipoprotein tỷ trọng cao (HDL) nên làm tăng nguy cơ mắc bệnh mạch vành.

Tăng hematocrit, tăng hoạt tính phân giải fibrin.

Thay đổi giọng nói ở phụ nữ và trẻ em.

Hiếm gặp, ADR <1/1 000

Gan: Vàng da, ứ mật, ung thư biểu mô

Quá liều

Khi xuất hiện triệu chứng của ADR thì phải ngừng dùng thuốc.

Không có thuốc kháng đặc hiệu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 30 o C. Tránh ánh sáng.

Bài viết TESTOSTERON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>