Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:36:46 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Tobradex https://benh.vn/thuoc/tobradex/ Mon, 25 Sep 2023 03:10:24 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tobradex/ Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid; khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết […]

Bài viết Tobradex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid; khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.

Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu, viêm kết mạc và bán phần trước nhãn cầu. Trong các trường hợp như vậy, người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm.

Huyền dịch nhỏ mắt: lọ 5 ml – Bảng B.

Thuốc mỡ tra mắt: tube 3,5 g – Bảng B.

Thành phần

Cho 1 ml Huyền dịch

  • Tobramycine   3 mg
  • Dexamethasone   1 mg
  • Chất bảo quản: benzalkonium chloride.
  • Tá dược: tyloxapol, edetate disodium, sodium chloride, hydroxyethyl cellulose, sodium sulfate, acid sulfuric và/hay sodium hydroxide (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.

Cho 1 g thuốc mỡ

  • Tobramycine   3 m
  • Dexamethasone   1 mg
  • Chất bảo quản: chlorobutanol
  • Tá dược: dầu khoáng chất và mỡ petrolatum trắng.

Mô tả

Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.

Dược lý lâm sàng

Cơ chế

Corticoid làm giảm đáp ứng viêm của nhiều loại tác nhân khác nhau. Bên cạnh đó chúng có thể trì hoãn hay làm chậm liền vết thương. Vì corticoid có thể ức chế cơ chế đề kháng của cơ thể chống lại nhiễm trùng cho nên có thể sử dụng đồng thời với thuốc kháng khuẩn khi thấy rằng tác dụng ức chế đó có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng. Dexamethasone là một loại corticoid mạnh.

Phổ tác dụng của Tobramycin

Trong hỗn hợp bao gồm cả thành phần kháng sinh (tobramycin) để có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm. Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng nhạy cảm của các loại vi khuẩn sau đây:

Các Staphylococcus, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.

Các Streptococcus, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Hemophilus influenzae và một vài loại Neisseria.

Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong một vài trường hợp những vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin. Hiện nay chưa xuất hiện một quần thể vi khuẩn lớn đề kháng với tobramycin: tuy nhiên sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển khi sử dụng thuốc kéo dài.

Dược động học

Chưa có số liệu về mức độ hấp thu toàn thân của thuốc mỡ và huyền dịch nhỏ mắt Tobradex. Tuy nhiên, người ta biết rằng có thể có hấp thu toàn thân đối với các thuốc dùng tại chỗ ở mắt.

Nếu cho huyền dịch nhỏ mắt Tobradex với liều lượng tối đa trong 48 giờ đầu (nhỏ hai giọt vào mỗi mắt mỗi 2 giờ) và nếu có hấp thu toàn thân hoàn toàn (điều này rất ít khả năng xảy ra) thì khi có liều lượng dexamethasone hàng ngày sẽ là 2,4 mg. Liều thay thế sinh lý thông thường là 0,75 mg/ngày. Sau 48 giờ đầu nếu cho huyền dịch nhỏ mắt Tobradex với liều 2 giọt vào mỗi mắt mỗi 4 giờ, khi đó liều dexamethasone đã cho sẽ là 1,2 mg/ngày. Dùng thuốc mỡ tra mắt Tobradex 4 lần mỗi ngày ở cả hai mắt thì liều dexamethasone là 0,4 mg/ngày.

Chỉ định

Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu, viêm kết mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm.

Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong trường hợp viêm màng bồ đào trước mãn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi nguy cơ nhiễm khuẩn nông ở mắt cao hay khi thấy có khả năng hiện diện một số vi khuẩn nguy hiểm ở mắt.

Chống chỉ định

Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex (viêm giác mạc dạng cành cây), bệnh đậu bò, thủy đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm Mycobacterium ở mắt.

Bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt. Quá mẫn với một số thành phần của thuốc.

Tuyệt đối chống chỉ định sử dụng loại thuốc phối hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.

Liều lượng và cách dùng

Huyền dịch: nhỏ vào túi cùng kết mạc 1 hay 2 giọt mỗi 4-6 giờ. Trong 24 đến 48 giờ đầu có thể tăng liều lên đến 1 hay 2 giọt mỗi 2 giờ. Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. Thận trọng không nên ngưng điều trị quá sớm.

Thuốc mỡ: tra một lượng nhỏ (dài khoảng 1/2 inch, khoảng 1 cm) vào túi cùng kết mạc 3-4 lần/ngày.

Có thể dùng Thuốc mỡ tra mắt Tobradex trước khi đi ngủ kết hợp với huyền dịch nhỏ mắt Tobradex trong ngày. Ban đầu không nên kê toa quá 20 ml hay 8 g và không nên kê toa lại mà không có đánh giá thêm như đã phác họa ở trên trong phần Thận trọng lúc dùng.

Chú ý khi dùng

Không dùng để tiêm vào mắt. Đối với một số bệnh nhân có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với các loại aminoglycoside sử dụng tại chỗ. Ngưng thuốc nếu xảy ra phản ứng mẫn cảm.

Sử dụng steroid kéo dài có thể dẫn đến glaucome, kèm theo tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực và thị trường và cataract dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp một cách thường quy mặc dù biện pháp này khó thực hiện ở trẻ em và những bệnh nhân không hợp tác.

Sử dụng thuốc dài ngày có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể và vì vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong trường hợp bệnh làm mỏng giác mạc hay củng mạc, đã có trường hợp thủng nhãn cầu khi sử dụng các steroid tại chỗ. Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, các steroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có.

Thận trọng lúc dùng

Nên đề phòng khả năng nhiễm nấm giác mạc sau khi sử dụng steroid kéo dài. Cũng như các chế phẩm kháng sinh khác, dùng thuốc này kéo dài có thể dẫn đến bội tăng vi sinh vật không nhạy cảm bao gồm cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp. Khi cần kê toa nhiều lần, hay bất cứ khi nào khám lâm sàng thấy cần nên khám bệnh nhân với sự hỗ trợ của các dụng cụ phóng đại như đèn khe và khi cần nên nhuộm hùynh quang.

Lúc có thai

Chỉ nên sử dụng Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex trong thời kỳ thai nghén nếu thấy khả năng có lợi nhiều hơn nguy cơ đối với thai.

Lúc cho con bú

Không biết được thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì có rất nhiều loại thuốc bài tiết qua sữa. Do đó nên quyết định tạm thời ngưng nuôi con bú khi sử dụng Tobradex.

Tác dụng ngoại ý

Đã xảy ra những tác dụng ngoại ý khi sử dụng những thuốc phối hợp steroid và kháng khuẩn. Những phản ứng này có thể là do thành phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Chưa có số liệu chính xác về tần suất các tác dụng ngoại ý.

Những tác dụng ngoại ý thường gặp nhất đối với tobramycin nhỏ mắt (Tobrex) là những phản ứng độc tại chỗ đối với mắt và quá mẫn, bao gồm ngứa và phù mi mắt, và đỏ kết mạc. Những phản ứng này xảy ra chưa đến 4% số bệnh nhân. Những tác dụng ngoại ý khác chưa được báo cáo. Tuy nhiên, nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycoside thì nên thận trọng theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Những phản ứng do thành phần steroid là: tăng nhãn áp (IOP) có khả năng tiến triển đến glaucome, tổn thương thần kinh thị không thường xuyên; cataract dưới bao sau; và chậm liền vết thương.

Nhiễm khuẩn thứ phát: nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xem xét khả năng nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài.

Nhiễm khuẩn thứ phát cũng xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.

Bảo quản

Giữ ở nhiệt độ 46 đến 80oF (27oC).

Giữ lọ huyền dịch đứng thẳng và lắc kỹ trước khi dùng.

Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Bài viết Tobradex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tobramycin 0.3% https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/ https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/#respond Tue, 26 Nov 2019 16:39:17 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70212 Tobramycin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,… Dạng trình bày Hộp 1 lọ 5 ml, 7 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt. […]

Bài viết Tobramycin 0.3% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tobramycin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 5 ml, 7 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Lọ 5ml:

Tobramycin 15 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

– Lọ 7 ml:

Tobramycin 21 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

Dược lực học

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn với nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter junii, Acinetobacter ursingii, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria perflava, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa… và vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus megaterium, Bacillus pumilus, Corynebacterium accolens, Staphylococcus aureus, Staphylococcus haemolyticus…

Tobramycin không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết đầy đủ, có thể thuốc ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S và 50S của ribosom vi khuẩn.

Dược động học

Tobramycin được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt

Chỉ định

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

– Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 4 giờ.

– Nhiễm khuẩn nặng: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ cho đến khi cải thiện bệnh, sau đó giảm dần số lần dùng thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.

– Như các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể tạo ra các chủng vi khuẩn đề kháng, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên áp dụng trị liệu thích hợp.

– Đối với phụ nữ có thai: chỉ sử dụng nếu thực sự cần thiết.

– Đối với phụ nữ cho con bú: cân nhắc tầm quan trọng để quyết định (nếu dùng thuốc thì ngưng cho trẻ bú mẹ).

– Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Không lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm cho tới khi tầm nhìn rõ ràng.

Tương tác thuốc

– Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc khi dùng Tobramycin nhỏ mắt.

– Trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, dùng các thuốc cách nhau 5 – 10 phút.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: khó chịu ở mắt, xung huyết, dị ứng mắt, ngứa mí mắt.

– Ít gặp: viêm giác mạc, mài mòn giác mạc, giảm thị giác, nhìn mờ, chảy nước mắt, phù nề kết mạc, phù nề mí mắt, đau mắt, khô mắt, ngứa mắt, tăng tiết nước mắt.

Quá liều

Triệu chứng quá liều ở một số bệnh nhân giống với biểu hiện của tác dụng không mong muốn như: đỏ mắt, chảy nước mắt nhiều, phù và ngứa mi mắt… Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên khi dùng quá liều tại chỗ thì nên rửa mắt bằng nước sạch.

Bảo quản

Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 24.000VND

Bài viết Tobramycin 0.3% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/feed/ 0
NEBCIN https://benh.vn/thuoc/nebcin/ Wed, 04 Jul 2018 03:08:39 +0000 http://benh2.vn/thuoc/nebcin/ Nebcin là thuốc thuộc nhóm kháng sinh aminoglycoside được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Dạng trình bày: Dung dịch pha tiêm Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn Thành phần: Tobramycin Dược lực học Có tác dụng diệt khuẩn nhanh bằng cách ức chế tổng hợp protein và phá vỡ toàn bộ màng tế bào vi […]

Bài viết NEBCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Nebcin là thuốc thuộc nhóm kháng sinh aminoglycoside được chỉ định điều trị các bệnh nhiễm khuẩn.

Dạng trình bày: Dung dịch pha tiêm

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần: Tobramycin

Dược lực học

  • Có tác dụng diệt khuẩn nhanh bằng cách ức chế tổng hợp protein và phá vỡ toàn bộ màng tế bào vi khuẩn, quá trình này xảy ra phức tạp và qua nhiều bước. \
  • Qua các kênh dẫn nước, thuốc khuếch tán vào trong tế bào và được vận chuyển qua màng tế bào chất nhờ năng lượng từ hệ thống vận chuyển electron của một quá trình phụ thuộc O2. Pha vận chuyển này có thể bị ức chế bởi các cation Ca2+ Mg2+, giảm pH và tăng áp lực thẩm thấu.
  • Sau khi qua màng, thuốc được vận chuyển nhanh đến gắn với các tiểu đơn vị của ribosom làm giảm độ chính xác của các ARN thông tin, dẫn đến kết hợp sai các acid amin trong chuỗi polypeptid của vi khuẩn.

Dược động học

Hấp thu

Aminoglycosid nói chung và amikacin nói riêng là các cation phân cực, không qua được màng nhầy niêm mạc ruột nên rất ít được hấp thu khi dùng theo đường tiêu hóa .Thuốc được hấp thu tốt khi dùng theo đường tiêm. Hấp thu thuốc xảy ra rất nhanh tại vị trí tiêm bắp, nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 30 đến 90 phút sau khi tiêm.

Phân bố

Sau khi hấp thu vào máu, thuốc phân bố rộng vào trong các dịch cơ thể như:dịch màng tim, màng bụng, màng phổi, màng hoạt dịch và dịch apxe, cổ trướng… Tuy nhiên, aminoglycosid không vào được trong tế bào, hệ thần kinh trung ương và mắt. Thuốc khuếch tán rất ít vào dịch não tủy ngay cả khi màng não bị viêm

Chuyển hóa và thải trừ

Aminoglycosid không bị chuyển hóa tại gan, được thải trừ gần như hoàn toàn ởdạng hoạt tính nhờ quá trình lọc cầu thận, chỉ một phần rất nhỏ được tái hấp thu ở ống thận.

Chỉ định

Cho các bệnh nhiễm khuẩn

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với các thành phần của thuốc
  • Bệnh nhân suy thận

Liều và cách dùng

  • 3-6 mg / kg / ngày IV / IM chia q8hr
  • 4-7 mg / kg / liều IV / IM qDay

Liều dùng có thể được hiệu chỉnh đối với các bệnh nhân suy thận

Chú ý đề phòng và thận trọng

  • Trước khi sử dụng tobramycin , hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn biết nếu bạn bị dị ứng với nó; hoặc với các kháng sinh aminoglycoside khác (như gentamicin ); hoặc nếu bạn có bất kỳ dị ứng khác . Sản phẩm này có thể chứa các thành phần không hoạt động (như sulfites), có thể gây ra phản ứng dị ứng hoặc các vấn đề khác.
  • Trước khi sử dụng thuốc này , hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết tiền sử bệnh của bạn, đặc biệt là: xơ nang , các vấn đề về thính giác (bao gồm điếc , giảm thính lực), các vấn đề về thận , khoáng chất trong máu thấp (bao gồm kali , magiê , canxi ), bệnh nhược cơ , bệnh Parkinson .
  • Trước khi phẫu thuật, hãy nói với bác sĩ hoặc nha sĩ về tất cả các sản phẩm bạn sử dụng (bao gồm cả thuốc theo toa , thuốc không kê toa và các sản phẩm thảo dược).
  • Người lớn tuổi có thể nhạy cảm hơn với tác dụng của thuốc này, đặc biệt là tổn thương thận .
  • Thuốc này không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ . Mặc dù đã có báo cáo về tác hại ở trẻ sinh ra từ phụ nữ sử dụng các loại thuốc tương tự, nhưng nguy cơ gây hại có thể không giống với loại thuốc này.
  • Tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi cho con bú .

Tương tác thuốc

  • Các loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến thận hoặc thính giác có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận hoặc giảm thính lực nếu dùng cùng với tobramycin
  • Một số loại thuốc bị ảnh hưởng bao gồm: amikacin , amphotericin B, cidofovir , cisplatin , polymyxin B, cephalosporin như cephaloridine, thuốc chống viêm không steroid ( NSAID ) như ibuprofen , trong số những loại khác.

Tác dụng không mong muốn

  • Buồn nôn , nôn , đau dạ dày hoặc chán ăn có thể xảy ra.
  • Đau / kích thích / đỏ tại chỗ tiêm có thể hiếm khi xảy ra.

Quá liều

Thông báo với bác sĩ về liều lượng đã sử dụng và tình trạng sức khỏe hiện tại để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra

Bảo quản

  • Đảm bảo về nhiệt độ, độ ẩm, vị trí cất giữ thuốc… theo hướng dẫn
  • Không cho thuốc vào cống, nước thải, toalet… khi chưa sử dụng hết ..

Bài viết NEBCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TOBRAMYCIN https://benh.vn/thuoc/tobramycin/ Sat, 02 Jun 2018 03:04:57 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tobramycin/ Tobramycin thuộc nhóm kháng sinh aminoglycosid dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn Dạng trình bày Lọ 5 ml 0,3% để nhỏ mắt; tuýp 3,5 g mỡ tra mắt 0,3%. Thuốc tiêm: Lọ 20 mg/2 ml, 60 mg/6 ml, 80 mg/8 ml, 80 mg/2 ml, 1,2 g/30 ml. Lọ 1,2 g bột tobramycin sulfat […]

Bài viết TOBRAMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tobramycin thuộc nhóm kháng sinh aminoglycosid dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn

Dạng trình bày

Lọ 5 ml 0,3% để nhỏ mắt; tuýp 3,5 g mỡ tra mắt 0,3%.

Thuốc tiêm: Lọ 20 mg/2 ml, 60 mg/6 ml, 80 mg/8 ml, 80 mg/2 ml, 1,2 g/30 ml.

Lọ 1,2 g bột tobramycin sulfat vô khuẩn để pha tiêm.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Tobramycin sulfat

Dược lực học

Thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp protein và chứa một phân tử amin-gắn glycoside

Dược động học

– Hấp thu: tobramycin được hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp . thuốc đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi tiêm bắp khoảng 30- 90 phút

– Phân bố: Tobramycin gần như không liên kết với prorein huyết tương . thuốc phân bố trong mô, dịch cơ theersau khi tiêm thuốc. nồng độ thuốc qua mật và phân rất thấp nên thuốc bài tiết qua mật ít. Sau khi tiêm nống độ tobramycin trong dịch não tủy thường thấp và nồng độ này phụ thuộc vào liều dùng, tốc độ thâm nhập thuốc, mức độ viêm màng não. thuốc cũng ít phân bố trong đờm, dịch màng bụng, dịch ổ ap-xe. Thuốc có thể đi qua màng nhau. nồng đọ thuốc bình thường tại vỏ thận cao gấp nhiều lần nồng đôh thuốc trong huyết thanh

– Chuyển hóa: Sau khi dùng qua đường tiêm, chỉ một phần nhỏ được chuyển hóa ở gan

– Thải trừ: phần lớn tobramycin được thải trừ qua lọc ở cầu thận. Độ thanh thải cầu thận tương tự như độ thanh thải creatinin nội sinh. t1/2 thuốc là 2 h

Chỉ định

Ðược chỉ định trong các bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, đặc biệt với các bệnh mà nguyên nhân chưa rõ ràng hoặc bị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn Gram âm. Trong các trường hợp khác phải theo dõi kháng sinh đồ. Trong điều trị các bệnh nhiễm khuẩn nặng, tobramycin được dùng phối hợp với 1 kháng sinh nhóm beta – lactam.

Trong các bệnh nhiễm khuẩn toàn thân do Pseudomonas spp. gây ra, tobramycin có thể dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm beta – lactam chống Pseudomonas. Trong bệnh viêm nội tâm mạc do Streptococcus faecalis hoặc alpha – Streptococcus gây ra có thể dùng tobramycin phối hợp với ampicilin hoặc benzyl penicilin nhưng phải tiêm riêng rẽ.

Tobramycin có thể dùng dưới dạng thuốc nước hay mỡ tra mắt 0,3% cho những bệnh nhiễm khuẩn ở mắt, và trước đây đã được dùng để xông cho người bệnh xơ nang tụy.

Chống chỉ định

Với người có tiền sử dị ứng với các kháng sinh loại aminoglycosid, người nghe kém và có bệnh thận.

Liều và cách dùng

* Thuốc tiêm tobramycin

– Tobramycin có thể tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch. Cũng giống như gentamicin, tobramycin nên dùng cùng với penicilin hoặc cephalosporin. Phải tiêm các thuốc riêng rẽ.

– Người lớn:

+Nhiễm khuẩn nặng: 3 mg/kg/ngày, chia làm 3 liều bằng nhau, cách 8 giờ một lần.

+Nhiễm khuẩn đường tiết niệu nhẹ và vừa: đáp ứng tốt với liều 2 – 3 mg/kg/ngày, mỗi ngày tiêm bắp một lần.

+ Nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng: Có thể dùng tới 5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần. Liều cần phải giảm xuống tới 3 mg/ngày, ngay khi lâm sàng chỉ
định.

Ðể đạt nồng độ điều trị trong huyết thanh ở người bệnh xơ nang tụy, có thể cần phải dùng tới liều 8 – 10 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần. Phải theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh.

-Trẻ em:

Trẻ em: 6 – 7,5 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần.

Trẻ đẻ non hoặc trẻ sơ sinh đủ tháng từ một tuần tuổi trở xuống có thể dùng tới 4 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần, cách nhau 12 giờ.

Thời gian điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày.

Người bệnh suy giảm chức năng thận:

Sau khi tiêm 1 liều 1 mg/kg, liều lượng tiếp theo ở những người bệnh này phải được điều chỉnh với liều thấp hơn và khoảng cách tiêm 8 giờ một lần hoặc với liều bình thường nhưng kéo dài khoảng cách.

Ðối với các nhiễm khuẩn đe dọa tính mạng, có thể dùng gấp rưỡi các liều khuyến cáo. Liều phải giảm xuống càng sớm càng tốt sau khi bệnh đỡ.

-Pha chế dung dịch tiêm

Ðể chuẩn bị dung dịch pha loãng truyền tĩnh mạch, cho mỗi liều vào từ 50 đến 200 ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5% tiêm, để có nồng độ không vượt quá 1 mg (base) cho một ml (0,1%). Với dung dịch thu được, tiêm chậm trong vòng 30 – 60 phút để tránh chẹn thần kinh – cơ. Ðối với trẻ em, cần pha loãng với thể tích nhỏ hơn theo tỷ lệ tương ứng.

-Tra mắt

Tobramycin tra mắt được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn mắt do các chủng nhạy cảm: Viêm mi mắt, viêm kết mạc, viêm túi lệ, viêm giác mạc…

-Mỡ tra mắt

Các nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: Tra vào kết mạc một dải thuốc mỡ (khoảng 1,25 cm), cứ 3 đến 4 giờ một lần. Tiếp tục điều trị cho tới khi đỡ, sau đó giảm số lần tra.

– Dung dịch tobramycin tra mắt

Tra 1 giọt vào kết mạc, 4 giờ một lần khi bị nhiễm khuẩn nhẹ và vừa. Với nhiễm khuẩn nặng, tra vào kết mạc 1 giọt, cứ 1 giờ một lần. Tiếp tục điều trị cho tới khi đỡ, sau đó giảm số lần tra.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Trong quá trình điều trị, cần định kỳ đo nồng độ đỉnh và đáy của thuốc trong huyết thanh. Tobramycin làm tăng khả năng độc về thính giác trong trường hợp phối hợp với cephalosporin. Người ta đã chứng minh không phải nồng độ đỉnh cao gây ra độc tính với cơ quan thính giác và với thận. Ðộc tính có lẽ liên quan đến diện tích dưới đường cong chứ không phải đỉnh đường cong. Vì vậy dùng 1 liều duy nhất/ngày tiêm tĩnh mạch có thể tốt hơn là dùng liều chia nhỏ.

Trẻ sơ sinh chỉ được dùng tobramycin khi mắc bệnh nặng đe dọa tính mạng. Tobramycin phải dùng thận trọng đối với phụ nữ mang thai, người bệnh bị thiểu năng thận từ trước, bị rối loạn tiền đình, bị thiểu năng ở ốc tai, sau phẫu thuật và các điều kiện khác làm giảm dẫn truyền thần kinh cơ.

Thời kỳ mang thai

Tobramycin tập trung ở thận thai nhi và đã được chứng minh gây điếc bẩm sinh cả hai bên tai không hồi phục. Vì vậy phải cân nhắc lợi hại thật cẩn thận khi phải dùng thuốc này trong những tình trạng đe dọa tính mạng hoặc trong những bệnh nặng mà các thuốc khác không dùng được hoặc không có hiệu lực.

Thời kỳ cho con bú

Tobramycin được tiết vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Tuy nhiên thuốc rất ít được hấp thu qua đường uống và chưa có vấn đề gì đối với trẻ đang bú được thông báo.

Tương tác thuốc

Giống như gentamicin, nếu sử dụng đồng thời hoặc tiếp theo với các chất khác gây độc cơ quan thính giác và thận, có thể làm tăng tính độc của các aminoglycosid. Sử dụng đồng thời tobramycin với các chất chẹn thần kinh – cơ sẽ phong bế thần kinh – cơ và gây liệt hô hấp.

Tác dụng không mong muốn

*Thường gặp

Ðau và phản ứng tại chỗ tiêm.

Tăng bạch cầu ưa eosin.

Viêm tĩnh mạch huyết khối.

Transaminase tăng.

Chức năng thận xấu đi với những người đã có chức năng thận suy giảm trước khi bắt đầu điều trị.

Ðộc với tiền đình và ốc tai, đặc biệt ở người bệnh có chức năng thận suy giảm.

*Ít gặp

Ðau đầu.

Buồn nôn, nôn.

Phosphatase kiềm và lactat dehydrogenase tăng.

Suy giảm chức năng thận ở người bệnh trước đó có chức năng bình thường.

Ðộc tính với tiền đình và ốc tai ở những người bệnh có thận bình thường.

*Hiếm gặp

Sốt, ngủ lịm.

Ca, Mg, Na và K huyết giảm, thiếu máu; giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.

Lú lẫn.

Ỉa chảy.

Phản ứng độc hại ở cơ quan thính giác có thể vẫn phát triển sau khi đã ngừng dùng tobramycin

Quá liều

Ngừng thuốc và thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại trong thời gian sớm nhất để tránh tối đa các rủi ro có thể xảy ra

Bảo quản

Bảo quản thuốc cở các điều kiện nhiệt độ , ánh sáng,.. thích hợp theo yêu cầu bảo quản của thuốc

Không tự ý cho thuốc vào bồn cầu, cống,… khi chưa sử dụng hết thuốc.

 

Bài viết TOBRAMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACCUTOD D – Thuốc chữa viêm mắt – nhiễm khuẩn https://benh.vn/thuoc/accutod-d-an-do-thuoc-chua-viem-mat-nhiem-khuan/ Mon, 03 Oct 2016 03:12:04 +0000 http://benh2.vn/thuoc/accutod-d-an-do-thuoc-chua-viem-mat-nhiem-khuan/ ACCUTOD – D là thuốc nhỏ mắt có thành phần chính là Tobramycin, dexamethason được chỉ định trong các bệnh viêm mắt nhiễm khuẩn. Dạng trình bày Lọ thuốc nhỏ mắt 5ml/15mg tobramycin, 5mg dexamethason Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần 5ml/15mg tobramycin, 5mg dexamethason: 1 lọ Dược lực học Tobramycin + dexamethasone […]

Bài viết ACCUTOD D – Thuốc chữa viêm mắt – nhiễm khuẩn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACCUTOD – D là thuốc nhỏ mắt có thành phần chính là Tobramycin, dexamethason được chỉ định trong các bệnh viêm mắt nhiễm khuẩn.

Dạng trình bày

Lọ thuốc nhỏ mắt 5ml/15mg tobramycin, 5mg dexamethason

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

5ml/15mg tobramycin, 5mg dexamethason: 1 lọ

Dược lực học

Tobramycin + dexamethasone được sử dụng để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm trùng mắt. Thuốc bao gồm hai loại hoạt chất.

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tăng trưởng của vi khuẩn thông qua sự ức chế tổng hợp protein

Dexamethasone thuộc nhóm thuốc corticosteroid để chống viêm.

Thuốc hoạt động bằng cách làm giảm sưng tấy.

Dược động học

-Tobramycin: chưa tìm thấy các đặc tính dược động học của dạng thuốc nhỏ mắt trong Dược thư.

– Dexamethason: khi dùng tại chỗ có thể ngấm vào bao hoạt dịch, kết mạc, qua da. Chuyển hoá ở gan, đào thải qua thận.

Chỉ định

– Tỉnh trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và các bệnh về mắt.

– Nhiễm khuẩn biểu bì, viêm mi mắt, viêm nhẵn cầu, viêm kết mạc, giác mạc vùng trước nhãn cẩu, viêm màng bổ đào mạn tính, tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt, do di vật.

Chống chỉ định

– Quá mẫn với thuốc.

– Viêm Herpes giác mạc, đậu bò, đậu mùa, nhiễm khuẩn giác mạc & kết mạc, u lao mắt, nhiễm nấm ở mắt.

Liều và cách dùng

– Người lớn: nhỏ 1 hay 2 giọt mỗi 4 đến 6 giờ.

Trong 24-48 giờ đẩu có thể tăng liều lên đến 1-2 giọt mỗi 2 giờ.

Nên giảm dẩn số lẩn nhỏ thuốc khi có cải thiện.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng không nên ngưng điều trị quá sớm.

– Trong quá trình sử dụng thuốc nếu thấy có bất thường phải ngừng sử dụng và thông báo với bác sĩ về liều lượng đã sử dụng và tình trạng hiện tại

– Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai và trẻ em

Tương tác thuốc

Chưa có các nghiên cứu tương tác đặc hiệu nào đối với tobramycin và dẽamethason

Tuy nhiên , sau khi nhỏ mắt , lượng Tobramycin và dexamethason hấp thu vào tuần hoàn rất nhỏ nên nguy cơ xảy ra tương tác rất thấp

Sử dụng đồng thời hoặc nối tiếp các thuốc chứa Tobramycin có nguy cơ gây độc trên thính giác cao nên cần tránh các phối hợp này

Tác dụng không mong muốn

– Bạn có thể không gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng khi dùng thuốc này. Tuy nhiên, một số số tình trạng như nóng rát, châm chích, kích ứng, ngứa, đỏ, mờ mắt, ngứa mi mắt, sưng mí mắt hoặc nhạy cảm với ánh sáng có thể xảy ra.

-Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể có các tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Quá liều

– Thông báo với bác sĩ về liều lượng đã sử dụng và tình trạng về sức khỏe hiện tại trong thời gian sớm nhất để có các biện pháp xử lí kịp thời để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra

– Nếu xuất hiện các tình trạng kích ứng nặng phải đến ngay cơ sở y tế gần nhất để có các biện pháp xử trí kịp thời

Bảo quản

– Đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng theo quy định bảo quản thuốc
– Không tự ý co thuốc vào toilet, cống rãnh,… khi chưa sử dụng hết thuốc

Bài viết ACCUTOD D – Thuốc chữa viêm mắt – nhiễm khuẩn đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>