Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 09 Oct 2023 08:44:12 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/tretinoin-thuoc-boi/ Sun, 14 Aug 2022 03:04:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tretinoin-thuoc-boi/ Tretinoin là một retionoid dùng ngoài để trị mụn trứng cá. Đây là loại thuốc được chỉ định trong rất nhiều trường hợp mụn trứng cá từ vừa tới nặng. Loại thuốc và dạng dùng Tretinoin Loại thuốc: Retinoid dùng bôi trị trứng cá. Tên thương mại: Azaretin; Bio-Ane; DAB; Dermaderm; Locacid; T3 Actin; Tretinex; […]

Bài viết TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tretinoin là một retionoid dùng ngoài để trị mụn trứng cá. Đây là loại thuốc được chỉ định trong rất nhiều trường hợp mụn trứng cá từ vừa tới nặng.

tretinoin-tri-mun-trung-ca

Loại thuốc và dạng dùng Tretinoin

Loại thuốc: Retinoid dùng bôi trị trứng cá.

Tên thương mại: Azaretin; Bio-Ane; DAB; Dermaderm; Locacid; T3 Actin; Tretinex; Tretinoin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Kem để bôi 0,025%; 0,05%
  • Gel 0,01%; 0,025%
  • Dung dịch 0,05%.
  • Bột.

Chỉ định và chống chỉ định của Tretinoin

Thuốc bôi Tretinoin dùng ngoài do chỉ định trong các bệnh mụn trứng cá nhưng chống chỉ định trong nhiều trường hợp cần lưu ý.

Chỉ định của Tretinoin

Thuốc bôi Tretinoin sử dụng bôi ngoài da để điều trị mụn trứng cá các loại; lão hóa da do ánh sáng; các rối loạn sừng da.

Chống chỉ định của Tretinoin

Quá mẫn với tretinoin.

Liều lượng và cách dùng Tretinoin

Điều trị Mụn trứng cá: Nên bôi tretinoin trước khi đi ngủ; chỗ da cần bôi phải khô, sạch. Lúc đầu, bôi ngày một lần trong 2 – 3 ngày và nên dùng kem hoặc gel có nồng độ thuốc thấp. Nếu dung nạp thuốc tốt thì sau đó có thể dùng chế phẩm nồng độ cao hơn. Ðáp ứng điển hình là trong vòng 7 – 10 ngày da đỏ lên và bong vảy. Tác dụng điều trị thường xuất hiện sau 2 – 3 tuần. Có thể phải hơn 6 tuần mới thấy hiệu quả điều trị tối ưu của thuốc. Ở những người bệnh mà trước đó đã phải tạm ngừng hoặc giảm số lần bôi thuốc, trị liệu có thể được lặp lại khi người bệnh có thể dung nạp thuốc. Cần theo dõi cẩn thận sự đáp ứng và dung nạp thuốc ở người bệnh mỗi khi thay đổi dạng thuốc, nồng độ thuốc hay số lần bôi. Khi đã đạt kết quả mong muốn, có thể điều trị duy trì bằng cách giảm số lần bôi thuốc hoặc dùng dạng thuốc có nồng độ thấp hơn.

Lão hóa da do ánh sáng: Tretinoin là thuốc có tác dụng làm giảm nhẹ các biến đổi của da do tác dụng của ánh sáng. Liều dùng tùy theo từng trường hợp, phụ thuộc vào đáp ứng, dung nạp thuốc, loại da, mức độ nặng nhẹ, chủng tộc và tuổi tác của người bệnh. Bôi tretinoin ngày một lần trước khi đi ngủ (bôi thuốc buổi tối có ưu điểm là giảm được hoạt năng của ánh sáng). Tăng liều dùng không làm thuốc tác dụng nhanh hơn mà lại có thể gây quá liều. Kem tretinoin 0,1% hay được dùng. Có thể giảm số lần bôi thuốc ở những người bệnh không dung nạp thuốc khi bôi thuốc hằng ngày. Có thể lặp lại trị liệu ở những người bệnh mà vì lý do nào đó đã phải tạm ngừng hoặc giảm số lần bôi thuốc; được điều trị lại với liều giảm, khi người bệnh có thể dung nạp thuốc. Ðáp ứng điều trị tăng dần sau 6 tháng điều trị; phải sau hơn 8 tuần mới thấy các vết nhăn nhỏ giảm đi rõ rệt. Sau khi đạt được kết quả tối đa có thể điều trị duy trì bằng cách bôi thuốc 2 – 4 lần/tuần.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin

Mặc dù là thuốc dùng ngoài da nhưng thuốc Tretinoin có thể gây nhiều tác hại nếu sử dụng tùy tiện mà không tuân theo hướng dẫn sử dụng đúng.

Thận trọng khi dùng thuốc Tretinoin bôi ngoài da

  • Cần hướng dẫn cẩn thận cho người bệnh về cách dùng thuốc và những điều thận trọng có liên quan. Phải thử tính nhạy cảm của người bệnh trước khi điều trị, bằng cách bôi thuốc vài lần lên một vùng nhỏ nơi có tổn thương.
  • Ngay cả trên da bình thường, tretinoin cũng gây phản ứng viêm nhẹ, dẫn đến làm dày lớp gai và á sừng.
  • Bôi quá nhiều tretinoin không làm tăng tác dụng điều trị mà lại có thể làm cho phản ứng viêm mạnh lên, gây bong da và khó chịu. Chế phẩm có nồng độ tretinoin cao có thể gây tổn thương nặng ở thượng bì và sinh mụn phỏng.
  • Người bệnh điều trị bằng tretinoin ở mặt không được rửa mặt quá 2 – 3 lần mỗi ngày, phải dùng xà phòng dịu và trung tính. Không bôi lên mắt và vùng quanh mắt, miệng, góc mũi, màng nhầy hoặc vết thương hở.
  • Tránh ra nắng càng nhiều càng tốt.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin khi mang thai

Trên thực nghiệm người ta thấy bôi tretinoin không làm tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh nhưng phải cân nhắc lợi hại cẩn thận khi cho phụ nữ mang thai dùng tretinoin vì nguy cơ cho thai nhi.

Thận trọng khi sử dụng Tretinoin khi cho con bú

Vitamin A và có lẽ cả tretinoin là thành phần tự nhiên có trong sữa người. Hiện không có dữ liệu chắc chắn là tretinoin có được bài tiết theo sữa hay không, khi dùng liều điều trị bệnh bạch cầu tiền tủy bào và khi dùng điều trị tại chỗ. Phải thận trọng khi dùng tretinoin cho người mẹ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của Tretinoin (ADR) và cách xử trí

Thuốc bôi Tretinoin có thể gây ra nhiều tác dụng bất lợi với sức khỏe, nếu phát hiện thì cần có cách xử trí đúng đắn, kịp thời.

Các tác dụng không mong muốn của Tretinoin

Các tác dụng không mong muốn chủ yếu của tretinoin bôi là các phản ứng viêm tại chỗ, sẽ phục hồi khi ngừng điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

Da: Khô da, ban đỏ, vảy da, tăng hoặc giảm sắc tố, nhạy cảm ánh sáng, bột phát trứng cá ban đầu. Tại chỗ: Nhói đau, cảm giác châm chích, bỏng rát, mụn nước. Tim mạch: Phù.

Hướng dẫn cách xử trí tác dụng không mong muốn của Tretinoin

Phần lớn các tác dụng phụ và có hại của các retinoid (viêm môi, khô da, khô miệng, viêm màng tiếp hợp) có liên quan với liều dùng và hồi phục được (trừ tác dụng gây quái thai).

Khi có tác dụng phụ thì giảm liều, giảm số lần bôi thuốc hay tạm ngừng hoặc ngừng hẳn trị liệu.

Tương tác và tương kỵ thuốc Tretinoin

Cần thận trọng khi bôi tretinoin cùng với các thuốc bôi khác (đặc biệt là các thuốc có chất làm tróc lớp sừng da như lưu hùynh, resorcinol, benzoyl peroxid, acid salicylic) vì có khả năng tương tác. Cần chờ một thời gian đủ để các thuốc trên hết tác dụng, trước khi điều trị bằng tretinoin.

Tương tác thuốc Tretinoin

Tretinoin bôi có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của porfimer.

Tretionin có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của thuốc tránh thai progestin.

Không được dùng các loại xà phòng có thuốc, xà phòng làm khô da, ăn mòn da, và các thuốc tẩy rửa.

Tránh dùng các sản phẩm có nồng độ cồn cao, menthol, các phụ gia, chanh, nước cạo râu, dung dịch làm săn da, nước hoa (vì làm vùng da được bôi thuốc bị đau, nhất là lúc bắt đầu trị liệu).

Tránh dùng các mỹ phẩm gây kích ứng và mỹ phẩm có chứa thuốc chữa bệnh, các thuốc gây rụng lông, tóc, điện phân trong khi đang điều trị bằng tretinoin bôi.

Có thể dùng các mỹ phẩm không chứa thuốc nhưng trước khi bôi tretinoin thì vùng da cần bôi phải được lau thật sạch.

Tương kỵ thuốc Tretinoin

Tinh thể tretinoin không tan trong nước và ít tan trong ethanol.

Cơ chế tác dụng của thuốc Tretinoin

Tác dụng tại chỗ của tretinoin không liên quan đến tác dụng sinh lý của vitamin A. Khi bôi trên da, tretinoin có nhiều tác dụng khác nhau lên tế bào. Thuốc kích thích phân bào và thúc đẩy đổi mới tế bào biểu bì, kìm hãm tạo thành keratin, kích thích tái tạo mô liên kết. Tretinoin có khả năng ngăn ngừa và thậm chí làm nhỏ các khối u da do một số tác nhân gây ung thư tạo ra. Trong da liễu, các tác dụng đó được sử dụng để điều trị trứng cá, vẩy nến, vẩy cá, dày sừng quang hóa. Với trứng cá, tretinoin tác dụng trực tiếp lên lyzosom tế bào và giải phóng các enzym phân giải protein và thủy phân. Tác dụng này gắn liền với phản ứng viêm làm bong các tế bào vẩy là những tế bào gây tổn thương cơ bản của trứng cá do chúng bịt tắc các nang. Do làm tiêu tan cái nút này, nhân trứng cá được thoát ra, các vi nang (nơi có nhiều vi khuẩn Staphylococcus epidermis và Propionibacterium acnes sinh sôi) trở thành các nang mở và tránh được ứ đọng chất bã.

Dược động học của Tretinoin

Khi bôi, tretinoin được hấp thu rất ít. Phần lớn thuốc nằm lại trên mặt da, một lượng nhỏ ngấm vào lớp thượng bì và trung bì; nồng độ thuốc trong huyết tương thấp không thể phát hiện được nhưng có một lượng rất nhỏ được thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ. Tretinoin trong dung dịch cồn và dung dịch propylenglycol được hấp thu qua da nhiều hơn ba lần so với tretinoin dạng mỡ; điều này giải thích tác dụng lên trứng cá của tretinoin.

Độ ổn định và bảo quản: Bảo quản trong đồ đựng kín, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ 15 – 30 độ C.

Bài viết TRETINOIN – Thuốc bôi ngoài da đặc trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roaccutane https://benh.vn/thuoc/roaccutane/ https://benh.vn/thuoc/roaccutane/#respond Tue, 24 Mar 2020 04:52:19 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74910 Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) Dạng trình bày Viên nang mềm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 […]

Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn)

thuoc-roaccutane-20

Dạng trình bày

Viên nang mềm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 mg isotretinoin.

Tá dược có tác dụng đã biết :

Chứa dầu đậu nành (tinh chế, hydro hóa và hydro hóa một phần) và sorbitol.

Viên nang

Sáp ong, màu vàng;

Dầu đậu nành, tinh chế;

Dầu đậu nành, hydro hóa;

Dầu đậu nành, hydro hóa một phần.

Vỏ nang:

Gelatin;

Glyxerol 85%;

Karion 83 chứa sorbitol, mannitol, tinh bột thủy phân hydro hóa;

Titanium dioxide (E171);

Ôxít sắt đỏ (E172).

Mực in khô:

Shellac, sửa đổi;

Ôxít sắt đen (E172);

Propylene Glycol.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Isotretinoin là một đồng phân lập thể của axit retinoic all-trans (tretinoin). Cơ chế hoạt động chính xác của isotretinoin vẫn chưa được làm rõ một cách chi tiết, nhưng nó đã được chứng minh rằng sự cải thiện quan sát được trong hình ảnh lâm sàng của mụn trứng cá nghiêm trọng có liên quan đến việc ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn và giảm kích thước mô học của bã nhờn các tuyến. Hơn nữa, một tác dụng chống viêm da của isotretinoin đã được thiết lập.

Hiệu quả lâm sàng và an toàn

Hypercornization của lớp biểu mô của đơn vị pilosebaceous dẫn đến việc đổ các tế bào ngô vào ống dẫn và tắc nghẽn bởi keratin và bã nhờn dư thừa. Tiếp theo là sự hình thành của một hài và cuối cùng là các tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự tăng sinh của bã nhờn và dường như hoạt động trong mụn trứng cá bằng cách thiết lập lại chương trình biệt hóa có trật tự. Bã nhờn là chất nền chính cho sự phát triển của Propionibacterium acnes do đó làm giảm sản xuất bã nhờn ức chế sự xâm nhập của vi khuẩn trong ống dẫn.

Dược động học

Hấp thụ

Sự hấp thu isotretinoin từ đường tiêu hóa-ruột là khác nhau và liều tuyến tính trong phạm vi điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối của isotretinoin chưa được xác định, vì hợp chất này không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng, nhưng ngoại suy từ các nghiên cứu về chó sẽ cho thấy khả dụng sinh học toàn thân khá thấp và thay đổi. Khi dùng isotretinoin cùng với thức ăn, sinh khả dụng sẽ tăng gấp đôi so với điều kiện ăn chay.

Phân bố

Isotretinoin liên kết rộng rãi với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Khối lượng phân phối isotretinoin ở người chưa được xác định do isotretinoin không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng. Ở người ít thông tin có sẵn về sự phân bố isotretinoin vào mô. Nồng độ isotretinoin trong lớp biểu bì chỉ bằng một nửa so với trong huyết thanh. Nồng độ isotretinoin trong huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so với máu toàn phần do sự thâm nhập kém của isotretinoin vào hồng cầu.

Biến đổi sinh học

Sau khi uống isotretinoin, ba chất chuyển hóa chính đã được xác định trong huyết tương: 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, (axit all-trans retinoic) và 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này đã cho thấy hoạt động sinh học trong một số thử nghiệm in vitro. 4-oxo-isotretinoin đã được chứng minh trong một nghiên cứu lâm sàng là một đóng góp đáng kể cho hoạt động của isotretinoin (giảm tốc độ bài tiết bã nhờn mặc dù không ảnh hưởng đến nồng độ isotretinoin và tretinoin trong huyết tương). Các chất chuyển hóa nhỏ khác bao gồm liên hợp glucuronide. Chất chuyển hóa chính là 4-oxo-isotretinoin với nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định, cao hơn 2,5 lần so với hợp chất gốc.

Isotretinoin và tretinoin (axit all-trans retinoic) được chuyển hóa ngược (xen kẽ), và do đó sự chuyển hóa của tretinoin được liên kết với isotretinoin. Người ta đã ước tính rằng 20-30% liều isotretinoin được chuyển hóa bằng cách đồng phân hóa.

Tuần hoàn ruột có thể đóng một vai trò quan trọng trong dược động học của isotretinoin ở người. Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro đã chứng minh rằng một số enzyme CYP có liên quan đến quá trình chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và tretinoin. Không có isoform duy nhất có vai trò chiếm ưu thế. Isotretinoin và các chất chuyển hóa của nó không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động CYP.

Loại bỏ

Sau khi uống isotretinoin dạng phóng xạ, các phần tương đương của liều đã được thu hồi trong nước tiểu và phân. Sau khi uống isotretinoin, nửa đời thải trừ cuối cùng của thuốc không thay đổi ở bệnh nhân bị mụn trứng cá có giá trị trung bình là 19 giờ. Thời gian bán hủy cuối cùng của 4-oxo-isotretinoin dài hơn, với giá trị trung bình là 29 giờ.

Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng khoảng hai tuần sau khi kết thúc điều trị bằng isotretinoin.

Suy gan

Vì isotretinoin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan, nên thông tin hạn chế về động học của isotretinoin có sẵn trong dân số bệnh nhân này.

Suy thận

Suy thận không làm giảm đáng kể độ thanh thải trong huyết tương của isotretinoin hoặc 4-oxo-isotretinoin.

Chỉ định

Các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) kháng với các khóa điều trị tiêu chuẩn đầy đủ với thuốc chống vi khuẩn toàn thân và liệu pháp tại chỗ.

Chống chỉ định

Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú .

Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ có khả năng sinh con trừ khi tất cả các điều kiện của Chương trình phòng ngừa mang thai được đáp ứng

Isotretinoin cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với isotretinoin hoặc với bất kỳ tá dược nào1. Roaccutane 10 mg chứa dầu đậu nành, dầu đậu nành hydro hóa một phần và dầu đậu nành hydro hóa. Do đó, Roaccutane 10 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành.

Isotretinoin cũng chống chỉ định ở bệnh nhân

• Bị suy gan

• Với giá trị lipid máu tăng quá mức

• Với hyperv Vitaminosis A

• Đang điều trị đồng thời với tetracycline .

Liều và cách dùng

Isotretinoin chỉ nên được kê đơn bởi hoặc dưới sự giám sát của các bác sĩ có chuyên môn trong việc sử dụng retinoids toàn thân để điều trị mụn trứng cá nghiêm trọng và hiểu biết đầy đủ về các rủi ro của điều trị bằng isotretinoin và theo dõi.

Các viên nang nên được uống ngay trước hoặc sau bữa ăn một hoặc hai lần mỗi ngày.

Trẻ em

Roaccutane không nên được sử dụng để điều trị mụn trứng cá trước và không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 12 tuổi do thiếu dữ liệu về hiệu quả và an toàn.

Người lớn bao gồm thanh thiếu niên và người già:

Điều trị bằng isotretinoin nên được bắt đầu với liều 0,5 mg / kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị với isotretinoin và một số tác dụng phụ liên quan đến liều dùng và khác nhau giữa các bệnh nhân. Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh liều cá nhân trong quá trình trị liệu. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dao động từ 0,5-1,0 mg / kg mỗi ngày.

Thuyên giảm dài hạn và tỷ lệ tái phát liên quan chặt chẽ hơn với tổng liều dùng hơn là thời gian điều trị hoặc liều hàng ngày. Nó đã được chứng minh rằng không có lợi ích bổ sung đáng kể nào được mong đợi ngoài liều điều trị tích lũy 120-150 mg / kg. Thời gian điều trị sẽ phụ thuộc vào liều hàng ngày cá nhân. Một đợt điều trị 16-24 tuần thường đủ để đạt được sự thuyên giảm.

Ở phần lớn bệnh nhân, loại bỏ hoàn toàn mụn trứng cá với một liệu trình điều trị duy nhất. Trong trường hợp tái phát nhất định, một liệu pháp điều trị bằng isotretinoin có thể được cân nhắc sử dụng cùng một liều hàng ngày và liều điều trị tích lũy. Vì sự cải thiện hơn nữa của mụn trứng cá có thể được quan sát đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị, một quá trình điều trị tiếp theo không nên được xem xét cho đến khi ít nhất là giai đoạn này đã trôi qua.

Bệnh nhân suy thận

Ở những bệnh nhân điều trị suy thận nặng nên được bắt đầu với liều thấp hơn (ví dụ 10 mg / ngày). Liều sau đó nên được tăng lên đến 1 mg / kg / ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân nhận được liều dung nạp tối đa (xem phần 4.4).

Bệnh nhân không dung nạp

Ở những bệnh nhân không dung nạp nghiêm trọng với liều khuyến cáo, điều trị có thể được tiếp tục ở liều thấp hơn với hậu quả của thời gian điều trị lâu hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả tối đa có thể ở những bệnh nhân này, liều thường phải được tiếp tục ở liều dung nạp cao nhất.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chương trình phòng tránh thai

Phụ nữ có thai không được dùng Roaccutane

Thuốc này có thể gây hại nghiêm trọng cho thai nhi (thuốc được cho là ’gây quái thai) – nó có thể gây ra những bất thường nghiêm trọng cho thai nhi, não, mặt, tai, mắt, tim và một số tuyến (thai nhi) tuyến và tuyến cận giáp). Nó cũng làm cho sẩy thai nhiều khả năng. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi
Roaccutane chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn khi mang thai.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang mang thai hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mang thai.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang cho con bú. Thuốc có khả năng truyền vào sữa của bạn và có thể gây hại cho em bé của bạn.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn có thể mang thai trong khi điều trị.

• Bạn không được mang thai trong một tháng sau khi ngừng điều trị này vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

Phụ nữ có thể mang thai được quy định Roaccutane theo các quy tắc nghiêm ngặt. Điều này bởi vì nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho thai nhi

Đây là các quy tắc:

• Bác sĩ của bạn phải giải thích nguy cơ gây hại cho thai nhi – bạn phải hiểu lý do tại sao bạn không được mang thai và những gì bạn cần làm để tránh mang thai.

• Bạn phải nói về biện pháp tránh thai (ngừa thai) với bác sĩ. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn thông tin về cách không mang thai. Bác sĩ có thể gửi bạn đến một chuyên gia cho tư vấn tránh thai.

• Trước khi bạn bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đi thử thai. Bài kiểm tra phải cho thấy bạn không có thai khi bắt đầu điều trị bằng Roaccutane.

Phụ nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trước, trong và sau khi uống Roaccutane

• Bạn phải đồng ý sử dụng ít nhất một phương pháp tránh thai rất đáng tin cậy (ví dụ: tiêm trong dụng cụ tử cung hoặc que tránh thai) hoặc, hai phương pháp hiệu quả hoạt động theo nhiều cách khác nhau (ví dụ như thuốc tránh thai nội tiết tố và bao cao su). Thảo luận với bác sĩ của bạn phương pháp sẽ phù hợp với bạn.

• Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai trong một tháng trước khi dùng Roaccutane, trong khi điều trị và cho tháng sau

• Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai ngay cả khi bạn không có kinh nguyệt hoặc bạn không hoạt động tình dục (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết).

Phụ nữ phải đồng ý thử thai trước, trong và sau khi dùng Roaccutane

• Bạn phải đồng ý các lần tái khám thường xuyên, lý tưởng nhất là hàng tháng.

• Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai định kỳ, lý tưởng là mỗi tháng trong khi điều trị và, bởi vì một số loại thuốc vẫn có thể còn sót lại trong cơ thể bạn, 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết trong trường hợp của bạn).

• Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai thêm nếu bác sĩ hỏi bạn.

• Bạn không được mang thai trong khi điều trị hoặc trong một tháng sau đó vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

• Bác sĩ sẽ thảo luận về tất cả những điểm này với bạn, sử dụng danh sách kiểm tra và sẽ hỏi bạn (hoặc một phụ huynh / người giám hộ) để ký tên. Biểu mẫu này xác nhận rằng bạn đã được thông báo về các rủi ro và rằng bạn sẽ làm theo các quy tắc trên

Nếu bạn có thai trong khi dùng Roaccutane, hãy ngừng dùng thuốc ngay và liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

Ngoài ra, nếu bạn có thai trong vòng một tháng sau khi bạn ngừng dùng Roaccutane, bạn nên liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

Bác sĩ của bạn đã viết thông tin về phòng ngừa mang thai cho những người sử dụng Roaccutane mà nên được trao cho bạn.

Một đơn thuốc mới là cần thiết để điều trị nhiều hơn. Mỗi toa thuốc chỉ có giá trị trong 7 ngày.

Lời khuyên dành cho nam giới

Nồng độ retinoid đường uống trong tinh dịch của những người đàn ông dùng Roaccutane quá thấp để gây hại cho bạn tình của họ. thai nhi. Tuy nhiên, bạn không bao giờ phải chia sẻ thuốc của bạn với bất cứ ai.

Biện pháp phòng ngừa bổ sung

Bạn không bao giờ nên đưa sản phẩm thuốc này cho người khác. Vui lòng dùng bất kỳ viên nang cho dược sĩ của bạn khi kết thúc điều trị.

Bạn không nên hiến máu trong khi điều trị bằng thuốc này và trong 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane vì thai nhi có thể bị tổn hại nếu bệnh nhân mang thai nhận được máu của bạn.

Vấn đề sức khỏe tâm thần

Bạn có thể không nhận thấy một số thay đổi trong tâm trạng và hành vi của mình và vì vậy điều rất quan trọng là bạn nói bạn bè và gia đình của bạn rằng bạn đang dùng thuốc này. Họ có thể nhận thấy những thay đổi này và giúp bạn nhanh chóng xác định bất kỳ vấn đề mà bạn cần nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Lời khuyên cho tất cả bệnh nhân

 Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng bị bệnh tâm thần (bao gồm trầm cảm, tự tử hành vi hoặc rối loạn tâm thần), hoặc nếu bạn dùng thuốc cho bất kỳ điều kiện nào trong số này.

• Phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ như ban đỏ đa dạng (EM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì độc hại (TEN)) đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane. Phát ban có thể tiến triển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Bạn cũng nên tìm kiếm loét miệng, cổ họng, mũi, bộ phận sinh dục và viêm kết mạc (mắt đỏ và sưng).

• Hiếm khi, Roaccutane có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng, một số trong đó có thể ảnh hưởng đến da hình thức của bệnh chàm, nổi mề đay và vết bầm tím hoặc các mảng đỏ trên cánh tay và chân. Nếu bạn phát triển một phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane, tìm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ và nói với anh ta rằng bạn đang dùng thuốc này

 Cắt giảm tập thể dục chuyên sâu và hoạt động thể chất. Roaccutane có thể gây ra cơ bắp và đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên thực hiện các hoạt động thể chất mạnh mẽ.

• Roaccutane có liên quan đến bệnh viêm ruột. Bác sĩ sẽ lấy bạn tắt Roaccutane nếu bạn bị tiêu chảy ra máu nghiêm trọng mà không có tiền sử tiêu hóa rối loạn.

• Roaccutane có thể gây khô mắt, không dung nạp kính áp tròng và khó nhìn bao gồm giảm thị lực ban đêm. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ triệu chứng này. Của bạn bác sĩ có thể yêu cầu bạn sử dụng thuốc mỡ bôi trơn mắt hoặc liệu pháp thay thế nước mắt. Nếu bạn dùng kính áp tròng và bạn đã phát triển không dung nạp với kính áp tròng, bạn có thể được khuyên đeo kính trong quá trình điều trị. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để được tư vấn nếu bạn phát triển những khó khăn về thị giác và bạn có thể được yêu cầu ngừng dùng Roaccutane.

• Tăng huyết áp nội sọ lành tính đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane và trong một số trường hợp trường hợp Roaccutane được sử dụng cùng với tetracycline (một loại kháng sinh). Dừng lại dùng Roaccutane và tìm kiếm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ nếu bạn phát triển các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn và rối loạn thị giác. Bác sĩ của bạn có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để kiểm tra sưng đĩa quang trong mắt (phù nề).

• Roaccutane có thể làm tăng nồng độ men gan. Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm máu trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane để kiểm tra các mức này. Nếu họ ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

• Roaccutane thường làm tăng mỡ trong máu, chẳng hạn như cholesterol hoặc triglyceride. Của bạn bác sĩ sẽ kiểm tra các mức này trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane. Tốt nhất là bạn không uống đồ uống có cồn hoặc ít nhất là bạn giảm lượng thức uống bạn thường uống sự đối xử. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã có mỡ máu cao, bệnh tiểu đường (đường trong máu cao), thừa cân, hoặc nghiện rượu Bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên hơn. Nếu mỡ máu của bạn ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn, hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

• Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề về thận. Bác sĩ của bạn có thể bắt đầu bạn ở mức thấp hơn liều Roaccutane và sau đó tăng lên đến liều dung nạp tối đa.

• Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có vấn đề không dung nạp fructose. Bác sĩ của bạn sẽ không kê toa Roaccutane nếu bạn không dung nạp với fructose hoặc sorbitol.

• Roaccutane có thể làm tăng lượng đường trong máu. Trong những trường hợp hiếm gặp, người ta mắc bệnh tiểu đường. Của bạn bác sĩ có thể theo dõi lượng đường trong máu trong quá trình điều trị, đặc biệt nếu bạn đã có bệnh tiểu đường, thừa cân, hoặc là một người nghiện rượu.

• Da của bạn có khả năng bị khô. Sử dụng thuốc mỡ hoặc kem dưỡng ẩm cho da và son dưỡng môi trong quá trình điều trị. Để ngăn ngừa kích ứng da, bạn nên tránh sử dụng tẩy tế bào chết hoặc chống mụn các sản phẩm.

• Tránh quá nhiều ánh nắng mặt trời và không sử dụng đèn mặt trời hoặc giường tắm nắng. Da của bạn có thể trở nên nhiều hơn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Trước khi bạn ra ngoài nắng, hãy sử dụng sản phẩm chống nắng cao hệ số bảo vệ (SPF 15 trở lên).

 Đừng tham gia bất kỳ phương pháp điều trị da thẩm mỹ. Roaccutane có thể làm cho làn da của bạn mỏng manh hơn. Đừng sử dụng bất kỳ phương pháp tẩy lông (tẩy lông), trị liệu da hoặc laser (loại bỏ da sừng hoặc sẹo) trong khi điều trị, hoặc trong ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Chúng có thể gây sẹo, kích ứng da, hoặc hiếm khi, thay đổi màu da của bạn.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Việc sử dụng Roaccutane ở trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo. Điều này là bởi vì nó không phải là được biết nếu nó an toàn hoặc hiệu quả trong nhóm tuổi này.

Sử dụng ở thanh thiếu niên trên 12 tuổi chỉ sau tuổi dậy thì.

Mang thai và cho con bú

Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, hãy hỏi bác sĩ cho lời khuyên trước khi dùng thuốc này.

Lái xe và sử dụng máy móc

Bạn có thể không nhìn thấy tốt vào ban đêm trong quá trình điều trị của bạn. Điều này có thể xảy ra đột ngột. Trong trường hợp hiếm hoi này đã tiếp tục sau khi điều trị đã dừng lại. Buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo rất ít khi. Nếu điều này xảy ra với bạn, bạn không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Roaccutane chứa

• Dầu đậu nành. Nếu bạn bị dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành, không dùng sản phẩm thuốc này.

• Sorbitol. Nếu bạn đã được bác sĩ nói rằng bạn không dung nạp một số đường, liên hệ với bác sĩ của bạn trước khi dùng thuốc này.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác bao gồm các sản phẩm thảo dược và không theo toa.

• Không bổ sung vitamin A hoặc tetracycline (một loại kháng sinh) hoặc sử dụng bất kỳ loại da nào phương pháp điều trị mụn trứng cá trong khi bạn đang dùng Roaccutane. Nó là tốt để sử dụng chất dưỡng ẩm và chất làm mềm (kem bôi da hoặc các chế phẩm ngăn ngừa mất nước và có tác dụng làm mềm da).

• Tránh sử dụng các chất chống mụn keratolytic hoặc tẩy tế bào chết tại chỗ trong khi bạn đang sử dụng Roaccutane.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ cần được chăm sóc y tế ngay lập tức:

Các vấn đề về da

Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

• Phát ban da nghiêm trọng (ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và độc hại hoại tử biểu bì), có khả năng đe dọa tính mạng và cần được điều trị ngay lập tức chú ý. Chúng xuất hiện ban đầu dưới dạng các mảng tròn thường có mụn nước trung tâm thường trên cánh tay và bàn tay hoặc chân và bàn chân, phát ban nghiêm trọng hơn có thể bao gồm phồng rộp ngực và trở lại. Các triệu chứng khác như nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc) hoặc loét miệng, cổ họng hoặc mũi có thể xảy ra. Các dạng phát ban nghiêm trọng có thể tiến triển thành bong tróc lan rộng của da có thể đe dọa tính mạng.

Những phát ban da nghiêm trọng thường xảy ra trước nhức đầu, sốt, đau nhức cơ thể (triệu chứng giống cúm).

Nếu bạn bị phát ban nghiêm trọng hoặc các triệu chứng da này, hãy ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ liền.

Vấn đề về thần kinh

Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

• Trầm cảm hoặc các rối loạn liên quan. Dấu hiệu của điều này bao gồm tâm trạng buồn hoặc thay đổi, lo lắng, cảm giác khó chịu về tình cảm,

• Trầm cảm ngày càng trầm trọng.

• Trở nên hung bạo hoặc hung dữ.

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Một số người đã có suy nghĩ về việc làm tổn thương chính họ hoặc kết thúc cuộc sống của chính họ (ý nghĩ tự tử), đã cố gắng chấm dứt cuộc sống của chính họ (cố gắng tự tử), hoặc đã kết thúc cuộc sống của họ (tự sát). Những người này có thể không tỏ ra chán nản.

• Hành vi bất thường.

• Dấu hiệu rối loạn tâm thần: mất liên lạc với thực tế, chẳng hạn như nghe giọng nói hoặc nhìn thấy mọi thứ không có ở đó

Liên lạc với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu của bất kỳ vấn đề tâm thần. Bác sĩ của bạn có thể nói với bạn ngừng dùng Roaccutane. Điều đó có thể không đủ để ngăn chặn các hiệu ứng: bạn có thể cần giúp đỡ nhiều hơn, và bác sĩ của bạn có thể sắp xếp này.

Phản ứng dị ứng

Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

• Phản ứng nghiêm trọng (phản vệ): khó thở hoặc nuốt do đột ngột sưng cổ họng, mặt, môi và miệng. Ngoài ra đột ngột sưng tay, chân và
mắt cá chân.

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đột ngột tức ngực, khó thở và thở khò khè, đặc biệt nếu bạn bị hen suyễn

Nếu bạn có một phản ứng nghiêm trọng, hãy nhờ trợ giúp y tế khẩn cấp ngay lập tức. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Xương và cơ bắp

Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

• Yếu cơ có thể đe dọa đến tính mạng, có thể liên quan đến khó di chuyển cánh tay hoặc chân, đau, sưng, bầm tím trên cơ thể, màu sẫm nước tiểu, giảm hoặc không có lượng nước tiểu, nhầm lẫn hoặc mất nước. Đây là những dấu hiệu của tiêu cơ vân, phá vỡ các mô cơ có thể dẫn đến suy thận. Điều này có thể xảy ra nếu bạn đang hoạt động thể chất chuyên sâu trong khi bạn tập trung vào Roaccutane.

Vấn đề về gan và thận

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Da hoặc mắt vàng và cảm thấy mệt mỏi. Đây có thể là dấu hiệu của viêm gan. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

• Đi tiểu khó khăn (đi qua nước), mí mắt sưng và sưng, cảm thấy mệt mỏi quá mức. Đây có thể là dấu hiệu của viêm thận. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Vấn đề về hệ thần kinh

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đau đầu kéo dài, cùng với cảm giác ốm (buồn nôn), bị ốm (nôn) và thay đổi thị lực của bạn bao gồm cả mờ mắt. Đây có thể là dấu hiệu của nội sọ lành tính tăng huyết áp, đặc biệt là nếu Roaccutane được dùng cùng với kháng sinh gọi là tetracycline. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Vấn đề về ruột và dạ dày

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đau bụng dữ dội, có hoặc không có tiêu chảy ra máu nghiêm trọng, cảm thấy ốm (buồn nôn) và bị bệnh (nôn). Đây có thể là dấu hiệu của tình trạng đường ruột nghiêm trọng. Dừng lại dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Rối loạn mắt

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Mờ mắt.

Nếu bạn bị mờ mắt, hãy ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Nếu là của bạn thị lực bị ảnh hưởng theo bất kỳ cách nào khác nói với bác sĩ ngay khi bạn có thể

Tác dụng phụ khác:

Tác dụng phụ rất phổ biến với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người)

• Khô da, đặc biệt là môi và mặt; da bị viêm, nứt nẻ và viêm môi, phát ban, ngứa nhẹ và bong tróc nhẹ. Sử dụng kem dưỡng ẩm từ đầu
sự đối xử.

• Da trở nên mỏng manh và đỏ hơn bình thường, đặc biệt là khuôn mặt.

• Đau lưng; đau cơ; đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên. Để tránh làm cho bất kỳ vấn đề về xương hoặc cơ trở nên tồi tệ hơn, hãy cắt giảm thể lực chuyên sâu hoạt động trong khi bạn tấn công trên Roaccutane.

• Viêm mắt (viêm kết mạc) và vùng mí mắt; mắt cảm thấy khô và khó chịu. Hỏi một dược sĩ cho thuốc nhỏ mắt phù hợp. Nếu bạn bị khô mắt và đeo kính áp tròng, bạn có thể cần phải đeo kính thay thế.

• Tăng men gan thấy trong xét nghiệm máu.

• Thay đổi mức chất béo trong máu (bao gồm HDL hoặc triglyceride).

• Bầm tím, chảy máu hoặc đông máu dễ dàng hơn – nếu các tế bào đông máu bị ảnh hưởng.

• Thiếu máu – yếu, chóng mặt, da nhợt nhạt – nếu các tế bào hồng cầu bị ảnh hưởng.

Tác dụng phụ thường gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người)

• Đau đầu.

• Nồng độ cholesterol trong máu cao hơn.

• Protein hoặc máu trong nước tiểu.

• Dễ bị nhiễm trùng hơn – nếu các tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng.

• Bên trong mũi trở nên khô và đóng vảy, gây chảy máu mũi nhẹ.

• Đau hoặc viêm họng và mũi.

 Phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Tác dụng phụ hiếm gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người)

• Rụng tóc (rụng tóc). Điều này thường chỉ là tạm thời. Tóc của bạn sẽ trở lại bình thường sau khi điều trị kết thúc

Quá liều

Isotretinoin là một dẫn xuất của vitamin A. Mặc dù độc tính cấp tính của isotretinoin là thấp, nhưng dấu hiệu của hyperv Vitaminosis A có thể xuất hiện trong trường hợp quá liều. Biểu hiện của độc tính vitamin A cấp tính bao gồm đau đầu dữ dội, buồn nôn hoặc nôn, buồn ngủ, khó chịu và ngứa. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều do vô tình hoặc cố ý với isotretinoin có lẽ sẽ tương tự nhau. Những triệu chứng này sẽ được dự kiến ​​sẽ hồi phục và giảm bớt mà không cần điều trị.

Bảo quản

Không lưu trữ trên 25 ° C.

Lưu trữ trong gói ban đầu và giữ vỉ trong thùng carton để bảo vệ khỏi độ ẩm và ánh sáng.

Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/roaccutane/feed/ 0
ERYLIK https://benh.vn/thuoc/erylik/ Tue, 17 Jul 2018 03:07:11 +0000 http://benh2.vn/thuoc/erylik/ Gel bôi ngoài da : tuýp 30 g. THÀNH PHẦN cho 100 g    Erythromycin   4 g + Tretinoin   25 mg DƯỢC LỰC Erylik là thuốc trị mụn trứng cá tác động tại chỗ, phối hợp tretinoin và erythromycin Tretinoin Hoạt tính của tretinoin dựa trên một cơ chế tương ứng với cơ chế sinh bệnh […]

Bài viết ERYLIK đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel bôi ngoài da : tuýp 30 g.

THÀNH PHẦN

cho 100 g    Erythromycin   4 g + Tretinoin   25 mg

DƯỢC LỰC

Erylik là thuốc trị mụn trứng cá tác động tại chỗ, phối hợp tretinoin và erythromycin

Tretinoin

Hoạt tính của tretinoin dựa trên một cơ chế tương ứng với cơ chế sinh bệnh của mụn trứng cá

– Tretinoin đối kháng và ngăn ngừa sự hình thành các thành phần của mụn trứng cá: do kích thích các biểu mô nang, sự gia tăng các tế bào sừng không liên kết được tăng cường. Các tế bào sừng tự do được thải ra cùng với bã nhờn về phía bề mặt da. Các nốt sừng không thể hình thành được và do đó ngăn không cho hình thành các mụn mới.

– Tretinoin làm cho các thành phần bị ứ đọng được tống ra (nhân trứng cá, nang mụn). Ngoài việc làm bong lớp ngoài của biểu mô, tretinoin còn tác động sâu vào các biểu mô nang: nó kích thích sự gia tăng các tế bào sừng tự do, đồng thời với việc giảm liên kết vào các nốt sừng, dẫn đến việc tống các nang mụn hay nhân trứng cá.

– Tretinoin rút ngắn sự tiến triển của các thành phần viêm (sần, mụn mủ). Được thoa vào đầu giai đoạn viêm, tretinoin làm tăng tính thấm của thành nang mụn với các tác nhân gây kích ứng là nguyên nhân gây hiện tượng viêm (chất sừng, các acid béo tự do…) và làm rút ngắn sự tiến triển của các nốt sần và mụn mủ, cũng như sự đào thải của chúng. Nó cũng làm tránh chuyển các sang thương này thành ra các nang sần.

Erythromycin

Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động:

– Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.

– Kháng khuẩn do tác động trực tiếp lên Propionibacterium acnes, do đó làm giảm số lượng vi khuẩn trong nang mụn.

CHỈ ĐỊNH

Mụn trứng cá mức độ trung bình.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Quá mẫn với một trong các thành phần của thuốc.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

– Do có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp kiểu gây phù nề và chàm, nên thăm dò khả năng dung nạp thuốc bằng cách bôi thử lên một vùng da nhỏ khi mới bắt đầu dùng thuốc.

– Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn hay gây kích ứng nặng, phải tạm thời ngưng bôi thuốc, thậm chí có thể ngưng hẳn.

– Nếu lỡ bôi thuốc lên niêm mạc, mắt, miệng, trong mũi hay trên vết thương hở, cần rửa ngay bằng nước ấm.

– Do có thể bị kích ứng khi bôi thuốc, tránh dùng đồng thời với các loại mỹ phẩm làm se da, làm khô da hay có thể gây kích ứng (như dầu thơm hay các loại nước rửa có cồn).

– Tránh phơi nắng hay chiếu đèn UV do có thể gây kích ứng. Tuy nhiên vẫn có thể bôi thuốc nếu việc phơi người ra nắng được giảm tối đa (đội nón, dùng kem chống nắng) và bôi thuốc giảm lại.

– Nếu bất đắc dĩ phải phơi nắng (chẳng hạn như đi biển một ngày), không được bôi thuốc trước đó một ngày, ngày hôm đó và sau đó một ngày.

– Nếu bị phỏng nắng, cần đợi cho da trở lại ổn định mới tiếp tục bôi thuốc.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Lúc có thai:

Ở động vật: tretinoin có thể gây quái thai khi dùng đường uống ; dùng đường tại chỗ liều cao có thể gây dị tật nhẹ ở xương sườn.

Ở người: do thuốc có thể vào máu (dù với lượng rất nhỏ) và do còn thiếu những số liệu dịch tễ học cũng như kinh nghiệm sử dụng trên lâm sàng, không nên dùng retinoid đường tại chỗ cho phụ nữ có thai. Tuy nhiên, theo những dữ liệu lâm sàng chưa được đầy đủ, dường như retinoid dùng tại chỗ không có tác động gây dị tật.

TƯƠNG TÁC THUỐC

Do đặc tính có thể gây kích ứng của dạng bào chế này, nên tránh dùng chung với tất cả các thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ (nhất là các dạng lotion có chứa cồn).

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Có thể bị kích ứng, sẽ tự khỏi khi ngưng thuốc hay thời gian bôi thuốc giãn ra. Sau khi bôi thuốc có thể có giảm giác nóng hay cảm giác kim châm nhẹ.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Liều lượng

Liều khởi đầu là bôi 1 lần vào buổi tối. Sau đó điều chỉnh số lần bôi thuốc tùy thuộc vào mức độ dung nạp.

Nếu bị rát nhiều thì nên bôi thuốc cách ngày.

Nếu không xảy ra phản ứng tại chỗ thì có thể tăng lên 2 lần/ngày.

Vào cuối của tuần thứ hai cho đến cuối đợt điều trị tấn công (tuần thứ 12 đến tuần thứ 14), trung bình bôi thuốc mỗi ngày 1 lần, hay thưa hơn nếu vẫn bị kích ứng.

Cần chỉ định khoảng cách giữa các lần bôi thuốc sao cho tránh xảy ra kích ứng khó chịu; nếu bị ban đỏ nhẹ hay hơi bị tróc da, hay cảm giác nóng rát thì vẫn chấp nhận được. Cần dự kiến các phản ứng nặng hơn có thể xảy ra ở những người có da mỏng, tóc hoe hay đỏ, và chọn các liều thích hợp hơn.

Để đạt được kết quả tốt nhất, bệnh nhân phải được thông báo về các phản ứng thông thường hay xảy ra lúc bắt đầu điều trị. Cũng cần cho bệnh nhân biết rằng mụn trứng cá có thể sẽ chậm cải thiện và cần phải duy trì việc điều trị cho đến tháng thứ ba để đạt và tiếp tục điều trị duy trì để tránh tái phát.

Sự cải thiện được thấy rõ vào khoảng tuần thứ 6. Và cần tiếp tục duy trì để đạt được kết quả điều trị tối đa vào khoảng tuần thứ 12 hay 14.

Vào thời điểm đó, hay sớm hơn, nếu tất cả các thành phần của mụn đã biến mất. Khi đó có thể chuyển sang điều trị duy trì bằng cách bôi thuốc 2 hay 3 lần mỗi tuần.

Cách sử dụng

Sau khi da đã được rửa sạch hay bôi khô, bôi thuốc và thoa nhẹ lên sang thương. Tránh bôi lên mắt, mí mắt, môi, trong mũi.

Rửa sạch tay sau khi bôi thuốc.

Trường hợp điều trị bằng nhiều loại thuốc, cách thức sử dụng đối với từng loại thuốc nên được cân nhắc và điều chỉnh để tránh xảy ra tương tác.

Benh.vn

Bài viết ERYLIK đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RENOVA https://benh.vn/thuoc/renova/ Tue, 15 Mar 2016 03:09:36 +0000 http://benh2.vn/thuoc/renova/ Renova được sử dụng để điều trị tại chỗ vùng da bị lão hóa do tiếp xúc ánh nắng mặt trời kéo dài, làm giảm tình trạng tăng sắc tố lốm đốm(đốm nâu, tàn nhang), nếp nhăn da mảnh và thô ráp da. Dạng trình bày: Kem bôi da Dạng đăng kí: Thuốc không kê đơn Thành […]

Bài viết RENOVA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Renova được sử dụng để điều trị tại chỗ vùng da bị lão hóa do tiếp xúc ánh nắng mặt trời kéo dài, làm giảm tình trạng tăng sắc tố lốm đốm(đốm nâu, tàn nhang), nếp nhăn da mảnh và thô ráp da.

Dạng trình bày: Kem bôi da

Dạng đăng kí: Thuốc không kê đơn

Thành phần

Tretinoin.

Tá dược: Dầu khoáng nhẹ, dung dịch sorbitol, hydroxyoctacosanyl hydroxystearat, methoxy PEG-22/dodecyl glycol, PEG-45/dodecyl glycol, stearoxytrimethylsilan và stearyl alcol, dimethicon (50 cs), chemoderm 6401/B, methylparahydroxybenzoat, dinatri edetate, quaternium-15, butylhydroxytoluen, acid citric monohydrat, nước tinh khiết.

Dược động học

Hấp thu: Khi bôi, tretinoin được hấp thu rất ít. Phần lớn thuốc nằm lại trên mặt da, một lượng nhỏ ngấm vào lớp thượng bì và trung bì, nồng đọ thuốc trong huyết tương thấp không thẻ phát hiện được nhưng có một lượng rất nhỏ dược đào thải theo nước tiểu trong vòng 24 giờ. Mức độ hấp thu qua da của tretinoine hay acid retinoic mặc dù thay đổi (diện tích bôi thuốc, thời gian điều trị…) nhưng vẫn rất thấp ở liều điều trị.

Chuyển hoá: Acid retinoic được chuyển hóa nhanh chóng (48 giờ).

Chỉ định

Điều trị tại chỗ vùng da bị lão hóa do tiếp xúc ánh nắng mặt trời kéo dài, làm giảm tình trạng tăng sắc tố lốm đốm(đốm nâu, tàn nhang), nếp nhăn da mảnh và thô ráp da (Renova nên được dùng trong một chương trình chăm sóc da toàn diện: Chăm sóc da nói chung, tránh nắng, mặc quần áo tránh nắng, sử dụng kem chống nắng và các sản phẩm làm ẩm da).

Chống chỉ định

Tiền sử nhạy cảm, phản ứng quá mẫn với bất kì thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

Thoa Renova một lần mỗi ngày vào buổi tối chỉ với một lượng vừa đủ để phủ nhẹ toàn bộ vùng da cần thoa (mặt hoặc cánh tay).

Thoa Renova có thể gây cảm giác châm chích thoáng qua và nóng nhẹ ở da. Khi dùng Renova, bình thường da sẽ đỏ nhẹ, thoáng qua tương tự như bỏng nắng. Dùng nhiều lần hơn hoặc dùng nhiều thuốc hơn sẽ không cải thiện kết quả điều trị mà lại có thể gây kích ứng da nhiều như đỏ da, bong da, ngứa…

Thời gian điều trị : Khi dùng Renova, cải thiện các dấu hiệu lão hóa da do tác hại ánh nắng mặt trời không phải tức thì mà xảy ra từ từ qua một thời gian điều trị. Thời điểm bắt đầu thấy các cái thiện đầu tiên thay đổi theo các nghiên cứu lâm sàng khác nhau, nói chung, bắt đầu thấy được các cải thiện nói trên trong vòng 3 tháng sau khi bắt đầu dùng thuốc. Có thể cần đến 6 tháng dùng thuốc để thấy được các tác dụng rõ ràng của Renova.

Khi đạt được kết quả tối đa, có thể duy trì kết quả này bằng cách thoa Renova 1-3 lần mỗi tuần. Có thể dùng mỹ phẩm và các sản phẩm làm ẩm da trong thời gian dùng Renova. Nên rửa kỹ da trước khi thoa Renova.

Dùng ở trẻ em : Độ an toàn và hiệu quả khi dùng Renova trên trẻ em chưa được xác nhận.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Kích ứng tại chỗ

Khi đang có sẵn tình trạng kích ứng da (ví dụ : đỏ da, bong da, ngứa, bỏng nắng…) thì không nên bắt đầu dùng Renova cho đến khi tình trạng trên giảm đi. Nếu chắc chắn có tình trạng kích ứng da, người dùng nên thoa Renova ít lần hơn mỗi tuần hoặc tạm thời ngưng xử dụng.

Ở một số người nhạy cảm (ví dụ : người bị chàm, bỏng nắng…) dùng Renova có thể gây ra đỏ da tại chỗ nặng, sưng, ngứa, nóng, rát, phồng da, tạo vảy hoặc bong da tại chỗ thoa thuốc. Đã có báo cáo rằng tretinoin gây kích ứng nặng khi thoa ở vùng da bị chàm do đó nên hết sức lưu ý. Khi dùng tretinoin ở những người bị chàm, nếu có tình trạng kích ứng da nặng hoặc dai dẳng nên ngưng dùng Renova.

Nên thận trọng khi có dùng các thuốc khác có chất kích ứng tại chỗ, đặc biệt là chất ăn mòn, làm khô hoặc có tác dụng làm bong da.

Thời tiết nhiều gió, lạnh hoặc độ ẩm thấp cũng có thể gây kích ứng vùng da đang thoa và có thể làm tăng mức độ khô da.

Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời

khi dùng tretinoin, nên tránh hoặc giảm thiểu tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, kể cả đèn cực tím (UVB). Người bị bỏng nắng không nên dùng sản phẩm này cho đến khi bỏng nắng hết hoàn toàn vì có thể gây kích ứng nặng cho vùng da nhạy cảm. Người phải tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời do yêu cầu của công việc hoặc người vốn đã nhạy cảm với ánh nắng mặt trời thì nên đặc biệt thận trọng. Khi không thể tránh việc tiếp xúc với ánh nắng thì nên dùng các sản phẩm chống nắng hoặc mặc áo quần hay đội nón che phủ vùng da đang thoa Renova.

Tránh dây thuốc vào mắt, mi mắt, bờ lỗ mũi, miệng, niêm mạc hoặc các vùng da không định thoa thuốc để giảm thiểu khả năng bị thêm kích ứng da.

Chuẩn bị trước khi dùng

Trước khi thoa Renova nên rửa sạch kỹ vùng da định thoa. Nên dùng xà phòng nhẹ, không có hoá chất, vỗ nhẹ vùng da cho khô chứ không dùng khăn để lau. Chờ 20-30 phút để vùng da tự khô trước khi thoa Renova. Chỉ cần rửa sạch vùng da thoa thuốc 2 lần mỗi ngày là đủ.

Khả năng sinh ung thư

Những bằng chứng hiện nay cho thấy dùng tretinoin ngoài da không gây ung thư, không gây đột biến.

Có thai và nuôi con bú

Chưa có các nghiên cứu đầy đủ có kiểm chứng tốt trên phụ nữ mang thai. Vì vậy, chỉ nên dùng Renova trên phụ nữ có thai chỉ khi lợi ích dùng thuốc cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Không rõ tretinoin có được tiết ra theo sữa mẹ hay không. Do vậy vẫn nên thận trọng khi dùng Renova ở phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Thận trọng khi phối hợp:

Các thuốc ngoài da khác.

Các sản phẩm vệ sinh kể cả xà phòng, dầu gội, mỹ phẩm nước hoa có chứa chất ăn mòn, làm khô da hoặc bong da (đặc biệt là các sản phẩm có cồn, chanh…)

Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng tại chỗ thường được báo cáo là : khô hoặc bong da, rát nhẹ, châm chích, nóng da, ban đỏ, ngứa và tăng hay giảm sắc tố tạm thời. Các phản ứng này thường nhẹ hoặc vừa phải và nói chung dung nạp tốt. Các phản ứng này thường xảy ra vào 1-3 tuần đầu dùng thuốc, ngoại trừ khô da hoặc bong da trong thời gian điều trị.

Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy Renova không gây tính nhạy cảm dị ứng tiếp xúc thật sự. Đã có báo cáo tăng nhạy cảm với ánh nắng mặt trời hoặc nguồn tia cực tím UVB.

Quá liều

Thoa quá nhiều Renova không cải thiện kết quả điều trị mà lại có thể kích ứng da nhiều như đỏ da, bong da, ngứa… Uống tretinoin có thể dẫn đến các tác dụng phụ tương tự do uống quá nhiều vitamin A (như ngứa, khô da, đau khớp, buồn nôn, nôn).

Bài viết RENOVA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>