Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 04 Nov 2023 17:41:46 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 LEUNASE https://benh.vn/thuoc/leunase/ Tue, 04 Sep 2018 03:08:08 +0000 http://benh2.vn/thuoc/leunase/ Mô tả thuốc LEUNASE là thuốc có thành phần chính là L-asparaginase thuộc nhóm thuốc điều trị ung thư tác dộng vào hệ miễn dịch Dạng trình bày Bột đông khô pha tiêm truyền Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần * Thành phần cho một lọ L-asparaginase 10.000 KU*. * 1 đơn vị […]

Bài viết LEUNASE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

LEUNASE là thuốc có thành phần chính là L-asparaginase thuộc nhóm thuốc điều trị ung thư tác dộng vào hệ miễn dịch

Dạng trình bày

Bột đông khô pha tiêm truyền

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

* Thành phần cho một lọ

L-asparaginase 10.000 KU*.

* 1 đơn vị KU L-asparaginase tương đương với lượng enzym cho ra 1 mmol amoniac/1 phút khi phân hủy L-asparagine ở điều kiện 37oC DƯỢC LỰC Mô tả:

Dược lực học

* Những nghiên cứu về tác dụng chống tân sản của L-asparaginase được bắt đầu từ bài báo cáo của J.G Kidd vào năm 1953. Bài báo nêu rằng huyết thanh lấy từ chuột lang có thể hiện tác dụng chống tân sản. Vấn đề này được tiếp tục phát triển thêm khi J.D Broome tìm ra rằng hoạt chất gây tác động chính là L- asparaginase.

– Leunase inj. là một chế phẩm tiêm chứa L-asparaginase – một enzym phân hủy protein được sản xuất từ chủng E. Coli HAP. Về mặt lâm sàng, Leunase inj. đã được thừa nhận có tác dụng chống lại bệnh bạch cầu cấp tính và bệnh u limphô ác tính.

* Dược lý

Tác dụng chống khối u: L-asparaginase có hiệu lực trên bệnh bạch cầu L5178, bệnh sarcôm limphô 6C3HED ở chuột nhắt và bệnh sarcôm 256 ở chuột cống.

* Cơ chế tác động: L-asparaginase gây tác động chống khối u do phân hủy L- asparagine trong huyết tương làm cạn nguồn dinh dưỡng cho việc phát triển tế bào u cần asparagine.

Dược động học

L-asparaginase khuếch tán kém đến các mô; thời gian bán hủy bao gồm 2 pha và dao động từ 8 đến 30 giờ tùy theo người; 24 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch 1.000 KU/kg, nồng độ trong huyết tương được ghi nhận từ 8 đến 20 KU/ml; sau khi tiêm bắp, nồng độ trong huyết tương được ghi nhận thấp hơn 50%.

Chỉ định

– Điều trị bệnh bạch cầu cấp (kể cả bệnh bạch cầu mãn chuyển thể cấp tính)

– u lymphô ác tính.

Chống chỉ định

– Quá mẫn với thuốc,

– Phụ nữ có thai không dùng.

Liều và cách dùng

– Thông thường, truyền tĩnh mạch 50-200 KU/1 kg/1 ngày, điều trị mỗi ngày hay cách ngày.

– Liều này có thể điều chỉnh tùy theo tuổi tác và thể trạng lâm sàng.

*Cách dùng

– Leunase inj. được hòa tan bằng 2-5 ml nước cất pha tiêm.

– Sau đó, pha loãng bằng 200-500 ml dịch truyền và sử dụng.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thận trọng khi dùng thuốc cho những bện nhân: Viêm tụy hay có tiền sử viêm tụy, suy tủy, bệnh nhiễm trùng, thủy đậu, suy gan hay thận, trẻ em & bệnh nhân còn khả năng sinh sản, người già, và phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Trong nhiều trường hợp, thuốc được sử dụng kết hợp với những thuốc ung thư khác và gây nên tác dụng hợp lực. Tuy nhiên, cần có những lưu ý đặc biệt đến khả năng xảy ra những phản ứng phụ và phải nghiêm ngặt tuân theo liều chỉ định.

Tác dụng không mong muốn

– Sốc

– Rối loạn đông máu

– Viêm tụy cấp

– Tăng amoniac huyết.

Quá liều

Sự quá liều có thể gây ra những phản ứng phụ nghiêm trọng như suy giảm chức năng tủy xương mà có thể đề phòng tránh được. Trong trường hợp thiếu chất giải độc chuyên biệt, dùng một lượng lớn thuốc có nhóm SH như vitamine C và glutation sẽ có tác dụng bất hoạt thuốc nhờ tăng tốc quá trình chuyển hóa phân hủy.

Bảo quản

– Hạn dùng: 2 năm (sử dụng trước hạn ghi trên nhãn).

-Bảo quản ở nhiệt độ mát (dưới 15 độ C).

Bài viết LEUNASE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
IFOSFAMID https://benh.vn/thuoc/ifosfamid/ Sat, 20 Feb 2016 03:02:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ifosfamid/ Mô tả thuốc Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA. Chất chuyển hóa cuối cùng của ifosfamid liên kết chéo với DNA […]

Bài viết IFOSFAMID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học. Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA.

Chất chuyển hóa cuối cùng của ifosfamid liên kết chéo với DNA và làm suy giảm sự phân chia tế bào, bằng cách liên kết với acid nucleic và với những cấu trúc khác trong tế bào.

Dạng trình bày

Ifosfamid tiêm được đóng từng liều trong các lọ để pha dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch

Thuốc được cung cấp trong một kiện đóng gói phối hợp với thuốc bảo vệ đường tiết niệu mesna tiêm.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi lọ chứa 1 gam hoặc 3 gam bột ifosfamid vô khuẩn.

Dược lực học

Ifosfamid là một dẫn chất oxazaphosphorin tương tự của cyclophosphamid, và giống như cyclophosphamid, ifosfamid được các enzym ở microsom gan xúc tác để chuyển hóa tạo thành những chất có hoạt tính sinh học.

Những chất chuyển hóa của ifosfamid tương tác và liên kết đồng hóa trị với các base của DNA. Tốc độ chuyển hóa ifosfamid ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính 4 – hydroxy ifosfamid hơi chậm hơn so với cyclophosphamid, mặc dù sự tạo thành acrolein, độc với bàng quang, không giảm.

Sự khác nhau về chuyển hóa có thể giải thích ifosfamid phải cho liều cao hơn cyclophosphamid để có một tác dụng độc tế bào bằng nhau và giải thích sự khác nhau có thể có về phổ tác dụng của chúng đối với các u. Chất chuyển hóa cuối cùng của ifosfamid liên kết chéo với DNA và làm suy giảm sự phân chia tế bào, bằng cách liên kết với acid nucleic và với những cấu trúc khác trong tế bào.

Do tạo nên acrolein và những chất chuyển hóa gây phản ứng khác, ifosfamid luôn được dùng với mesna, để dự phòng tác dụng độc tại đường tiết niệu.

Hiện nay, ifosfamid được dùng phối hợp với những thuốc khác để điều trị ung thư tế bào mầm tinh hoàn và được dùng rộng rãi để điều trị sarcom ở trẻ em và người lớn. Những thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh ifosfamid có tác dụng đối với ung thư biểu mô cổ tử cung, phổi, và đối với u lympho. Nó là một thành phần thường dùng trong những phác đồ hóa trị liệu liều cao.

Dược động học

Ifosfamid có nửa đời trong huyết tương xấp xỉ 15 giờ sau khi dùng những liều từ 3,8 đến 5,0 g/m2 và nửa đời hơi ngắn hơn với những liều thấp hơn. Dược động học phụ thuộc vào liều.

Ifosfamid và các chất chuyển hóa được phân bố khắp cơ thể, kể cả não và dịch não tủy. Ifosfamid được chuyển hóa thành chất alkyl hóa có hoạt tính, mù tạc ifosforamid do enzym cytochrom P450 2B6, đã biến đổi ifosfamid thành 4 – hydroxy ifosfamid (có tác dụng là dạng chuyển vận của phân tử).

Sau đó chất chuyển hóa 4 – hydroxy được chuyển thành những chất chuyển hóa có hoạt tính và không có hoạt tính, do phản ứng hóa học hoặc enzym. Những chất chuyển hóa không có hoạt tính gồm 4 – carboxy ifosfamid và nhiều chất decloroethyl hóa như acid thiodiacetic. Khoảng 60 – 80% các liều thuốc được bài tiết vào nước tiểu trong 72 giờ, trong đó có tới 50% là thuốc không biến đổi.

Cùng với 4 – hydroxy ifosfamid, chất acrolein gây kích ứng bàng quang cũng được bài tiết qua thận và có thể tích lũy tới nồng độ cao trong bàng quang.

Chỉ định

Ifosfamid, dùng phối hợp với một số thuốc chống ung thư khác đã được chấp thuận, được chỉ định trong liệu pháp hóa học hàng thứ ba đối với những bệnh sau:

Bệnh bạch cầu thể lympho cấp tính và mạn tính.

Bệnh Hodgkin và các u lympho không Hodgkin.

Ða u tủy.

U nguyên bào thần kinh.

Các khối u vú, buồng trứng, phổi, u Wilms.

Các sarcom cổ tử cung, tinh hoàn và mô mềm.

Bao giờ cũng dùng ifosfamid phối hợp với một thuốc dự phòng viêm bàng quang chảy máu, như mesna.

Chống chỉ định

Ðã có mẫn cảm với ifosfamid.

Dùng liên tục ifosfamid cho người suy chức năng tủy xương nặng (bạch cầu dưới 2000/mm3 và/hoặc tiểu cầu dưới 50.000/mm3).

Liều và cách dùng

Người lớn

Nên dùng ifosfamid bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong tối thiểu 30 phút, với liều 1,2 g/m2 mỗi ngày hoặc 50 mg/kg/ngày, trong 5 ngày liền. Chu kỳ điều trị thường được nhắc lại cứ 3 – 4 tuần một đợt hoặc sau khi hồi phục khỏi độc tính về huyết học (tiểu cầu 100.000 microlít, bạch cầu 4.000 microlít).

Ðể dự phòng tác dụng độc với bàng quang, phải dùng ifosfamid kèm với bồi phụ nhiều nước, tối thiểu 2 lít dịch uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch mỗi ngày. Dùng một thuốc bảo vệ như mesna, để phòng viêm bàng quang chảy máu. Tiêm tĩnh mạch mesna đồng thời với ifosfamid với liều bằng 20% liều ifosfamid và tiêm lại liều đó sau 4 và 8 giờ, để có tổng liều mesna bằng 60% liều ifosfamid.

Người cao tuổi

Liều cho người cao tuổi cũng giống như cho người lớn, nhưng điều chỉnh cho phù hợp với chức năng thận bị suy giảm do tuổi.

Trẻ em

1,2 g/m2/ngày, tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 30 phút, trong 3 – 5 ngày, cứ 3 – 4 tuần một đợt, cùng với thuốc bảo vệ mesna.

Người có tổn thương thận

Creatinin huyết thanh trên 3,0 mg/decilit: Không dùng thuốc.

Creatinin huyết thanh 2,1 – 3 mg/decilit: Giảm liều 25% – 50%.

Người có tổn thương gan

Chưa có hướng dẫn đặc biệt.

Pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch

Pha thuốc để tiêm bằng cách cho thêm nước cất vô khuẩn vào lọ đựng ifosfamid và lắc để hòa tan.

Có thể pha loãng tiếp những dung dịch ifosfamid để đạt nồng độ từ 0,6 đến 20 mg/ml trong dịch: Dextrose 5% loại tiêm; hoặc natri clorid 0,9% loại tiêm; hoặc Ringer lactat loại tiêm; nước cất vô khuẩn để tiêm.

Cần kiểm tra bằng mắt thường xem có chất vẩn và biến màu trong các chế phẩm thuốc trước khi dùng.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Hệ tiết niệu

Những tác dụng độc hại ở đường tiết niệu, đặc biệt viêm bàng quang chảy máu, thường gặp khi sử dụng ifosfamid. Nên xét nghiệm nước tiểu trước mỗi lần dùng ifosfamid.

Nếu thấy có huyết – niệu vi thể, thì ngừng dùng thuốc cho tới khi khỏi hoàn toàn. Sau đó, dùng tiếp ifosfamid đồng thời uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Thận trọng với người có chức năng thận giảm.

Hệ tạo máu

Khi dùng ifosfamid phối hợp với những thuốc hóa trị liệu khác, thường thấy suy tủy nghiêm trọng. Cần theo dõi chặt chẽ về huyết học. Xét nghiệm bạch cầu, tiểu cầu và hemoglobin trước mỗi lần dùng thuốc và ở những khoảng cách thời gian thích hợp.

Trừ khi cần thiết về mặt lâm sàng, không nên dùng ifosfamid cho người có số lượng bạch cầu dưới 2.000/mm3 và/hoặc số lượng tiểu cầu dưới 50.000/mm3.

Thời kỳ mang thai

Ifosfamid có thể gây đột biến gen và tổn hại nhiễm sắc thể. Ðã nhận thấy tác dụng độc đối với phôi và tác dụng sinh quái thai.

Ifosfamid có thể gây tổn hại đối với thai khi dùng cho người mang thai. Nếu dùng ifosfamid trong thời kỳ mang thai, hoặc người bệnh thụ thai khi đang dùng thuốc này, thì phải thông báo cho người bệnh về sự nguy hại có thể xảy ra đối với thai.

Thời kỳ cho con bú

Ifosfamid được bài tiết trong sữa mẹ. Do ifosfamid có thể có những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng và có tác dụng gây ung thư, nên phải ngừng cho con bú trong thời gian dùng thuốc.

Tương tác thuốc

Vì các enzym của microsom (cytochrom P450 2B6, cytochrom P450 2C, và cytochrom P450 3A) gây hoạt hóa ifosfamid ở gan, sự cảm ứng các enzym này có thể xảy ra khi người bệnh được điều trị trước với những thuốc gây cảm ứng enzym như phenobarbital, phenytoin và cloral hydrat.

Sử dụng cùng với cisplatin có thể làm tăng độc tính với thận và mất kali, magnesi, đặc biệt ở trẻ em. Ðộc tính với thận cũng tăng lên khi dùng phối hợp ifosfamid với các thuốc khác cũng độc hại với thận.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Ngủ gà, lú lẫn, ảo giác (thường hồi phục và thường xảy ra với liều cao hoặc ở người có suy giảm chức năng thận); loạn thần, trầm cảm.

Buồn nôn và nôn (ở 58% số người bệnh, thường gặp hơn với liều cao, có thể kéo dài đến 3 ngày sau điều trị).

Viêm bàng quang chảy máu.

Nhiễm toan chuyển hóa (tới 31%)

Rụng tóc (ở 50% đến 80%), viêm tĩnh mạch, viêm da, tăng sắc tố da, chậm lành vết thương.

Suy tủy.

Tăng các enzym gan.

Sung huyết mũi, xơ hóa phổi.

Suy giảm miễn dịch, vô sinh, có thể bị phản ứng dị ứng, ung thư thứ phát.

Ít gặp

Bệnh đa dây thần kinh.

Tác dụng độc hại tim.

Viêm da.

Chán ăn, táo bón, ỉa chảy, tiết nước bọt, viêm miệng.

Những triệu chứng về phổi (ho hoặc thở ngắn hơi).

Bệnh do rối loạn đông máu.

Mệt mỏi, khó chịu.

Quá liều

Các triệu chứng quá liều gồm suy tủy, buồn nôn, nôn, ỉa chảy, rụng tóc. Không có thuốc giải độc đặc hiệu đối với ifosfamid. Xử trí quá liều gồm các biện pháp hỗ trợ chung để giúp người bệnh chống đỡ lại các tác dụng độc hại có thể xảy ra.

 

Bài viết IFOSFAMID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DIPROSPAN injection https://benh.vn/thuoc/diprospan-injection/ Mon, 12 Jan 2015 03:06:49 +0000 http://benh2.vn/thuoc/diprospan-injection/ Diprospan là một kết hợp các ester betamethasone tan được và tan yếu trong nước cho tác dụng kháng viêm, trị thấp và kháng dị ứng mạnh trong việc trị liệu các chứng bệnh đáp ứng với corticoide Dạng trình bày Thuốc tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 ml: Betamethasone […]

Bài viết DIPROSPAN injection đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Diprospan là một kết hợp các ester betamethasone tan được và tan yếu trong nước cho tác dụng kháng viêm, trị thấp và kháng dị ứng mạnh trong việc trị liệu các chứng bệnh đáp ứng với corticoide

Dạng trình bày

Thuốc tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 ml:

Betamethasone dipropionate tính theo betamethasone 5mg.

Betamethasone sodium phosphate tính theo betamethasone 2mg.

Dược lực học

Diprospan là một kết hợp các ester betamethasone tan được và tan yếu trong nước cho tác dụng kháng viêm, trị thấp và kháng dị ứng mạnh trong việc trị liệu các chứng bệnh đáp ứng với corticoide. Tác động trị liệu tức thời đạt được do ester tan được trong nước là bétaméthasone sodium phosphate được hấp thu nhanh sau khi tiêm.

Tác động kéo dài của thuốc được thể hiện bởi bétaméthasone dipropionate, chất này chỉ tan yếu trong nước và trở thành kho dự trữ dùng cho sự hấp thu dần dần, do đó, giúp kiểm soát được các triệu chứng trong một khoảng thời gian dài.

Kích thước tinh thể nhỏ của bétaméthasone dipropionate cho phép sử dụng kim nhỏ (cho đến số 26) dùng tiêm trong da và trong sang thương.

Các glucocorticoide như betamethasone gây những tác dụng chuyển hóa sâu sắc, đa dạng và làm sửa đổi đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với những kích thích khác nhau. Betamethasone có đặc tính glucocorticoide cao và có đặc tính minéralocorticoide yếu.

Chỉ định

Diprospan được chỉ định điều trị các chứng bệnh cấp và mãn tính có đáp ứng với corticoide. Liệu pháp corticoide chỉ có tính cách hỗ trợ, chứ không phải là liệu pháp thay thế cho trị liệu thông thường. Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:

Các bệnh hệ cơ xương và mô mềm: Viêm khớp dạng thấp; viêm xương khớp ; viêm bao hoạt dịch; viêm cứng đốt sống; viêm mỏm lồi cầu; viêm rễ thần kinh; đau xương cụt; đau dây thần kinh hông; đau lưng ; vẹo cổ; hạch nang; lồi xương; viêm cân mạc.

Bệnh dị ứng: Hen phế quản mạn (bao gồm trị liệu hỗ trợ cho những cơn hen); dị ứng bụi hay phấn hoa; phù mạch-thần kinh; viêm phế quản dị ứng; viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc kinh niên; các tương tác thuốc; bệnh huyết thanh; vết đốt của côn trùng

Bệnh da: Viêm da dị ứng (eczema hình đồng tiền); viêm thần kinh da (lichen simplex khu trú); viêm da tiếp xúc; viêm da nặng do ánh nắng; nổi mề đay; lichen phẳng phì đại; hoại tử mỡ do đái tháo đường; rụng tóc từng vùng; lupus ban đỏ dạng đĩa; vẩy nến; u sùi; bệnh pemphigus; viêm da dạng herpes; trứng cá dạng nang.

Bệnh chất tạo keo: Lupus ban đỏ rải rác; bệnh cứng bì; viêm da-cơ; viêm quanh động mạch dạng nốt.

Bệnh tân sản: Điều trị giảm tạm thời bệnh bạch cầu và u bạch huyết ở người lớn; bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.

Những bệnh khác: Hội chứng sinh dục-thượng thận; viêm kết tràng loét; viêm hồi tràng đoạn cuối; bệnh sprue; các bệnh chân (viêm bao hoạt dịch có chai cứng; cứng ngón chân cái; năm ngón chân vẹo vào trong); các bệnh cần phải tiêm dưới kết mạc; loạn tạo máu có đáp ứng với corticoide; viêm thận và hội chứng thận hư.

Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát có thể được điều trị với Diprospan nhưng nên được bổ sung thêm minéralocorticoide nếu có thể được.

Diprospan được khuyến cáo tiêm bắp trong những bệnh đáp ứng với corticoide dùng toàn thân; tiêm trực tiếp vào mô mềm khi có chỉ định; tiêm vào trong khớp và quanh khớp trong bệnh khớp; tiêm vào trong sang thương trong những bệnh da; và tiêm tại chỗ trong một vài chứng viêm và nang nhất định ở bàn chân.

Chống chỉ định

Diprospan được chống chỉ định cho bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, cho người có phản ứng nhạy cảm với bétaméthasone hay những corticoide khác hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

Sử dụng toàn thân, khởi đầu 1 – 2 ml, tiêm IM sâu.

Dùng tại chỗ, hiếm khi cần gây tê tại chỗ.

Nếu phối hợp có thể pha procaine HCl 1% hoặc 2% vào ống tiêm.

Tùy vị trí khớp mà tiêm với liều khác nhau: 1 – 2 mL đối với khớp lớn, khớp trung bình 0,5 – 1 mL, khớp nhỏ 0,25 – 0,5 mL.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thận trọng với các trường hợp nhược giáp, suy gan, nhiễm herpes simplex mắt, viêm đại tràng dạng loét không đặc hiệu, trường hợp mối nối ruột còn mới, tình trạng loét dạ dày tá tràng hoạt động, suy thận, cao huyết áp, xốp xương, nhược cơ.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời với phénobarbital, phénytoine, rifampine hay éphédrine có thể làm tăng chuyển hóa corticoide, và do đó giảm tác dụng điều trị.

Bệnh nhân dùng cả hai thuốc corticoide và estrogène nên được theo dõi về tác động quá mức của corticoide.

Dùng đồng thời corticoide với các thuốc lợi tiểu làm mất kali có thể dẫn đến chứng hạ kali huyết. Dùng đồng thời với glycoside trợ tim có thể làm gia tăng nguy cơ loạn nhịp hay ngộ độc digitalis kèm theo giảm kali huyết.

Corticoide có thể thúc đẩy khả năng mất kali gây ra do amphotéricine B. Trên mọi bệnh nhân dùng bất cứ các kết hợp thuốc nào được kể trên, nên kiểm tra kỹ càng chất điện giải trong huyết thanh, đặc biệt là nồng độ kali.

Dùng đồng thời corticoide với những thuốc chống đông thuộc loại coumarine có thể làm tăng hay giảm tác dụng chống đông, có thể cần phải điều chỉnh liều.

Tác dụng do kết hợp thuốc kháng viêm không st roide hay rượu với các glucocorticoide có thể làm tăng tỉ lệ hay mức độ trầm trọng của loét dạ dày- ruột. Corticoide có thể làm giảm nồng độ salicylate trong máu. Nên cẩn thận khi phối hợp acide acétylsalicylique với corticoide trong trường hợp giảm prothrombine huyết.

Có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc tiểu đường khi dùng corticoide cho người mắc bệnh tiểu đường.

Điều trị đồng thời với glucocorticoide có thể ức chế đáp ứng với somatotropine. Tương tác của thuốc với các xét nghiệm phòng thí nghiệm : các corticoide có thể làm ảnh hưởng đến xét nghiệm nitroblue tetrazolium tìm sự nhiễm khuẩn và cho kết quả âm tính giả tạo.

Tác dụng không mong muốn

Các tác dụng ngoại ý của Diprospan, cũng giống như những tác dụng ngoại ý được báo cáo xuất hiện với những corticoide khác, có liên quan tới liều lượng và thời gian dùng thuốc. Thông thường những phản ứng này là có thể hồi phục hay thuyên giảm khi giảm liều ; một cách tổng quát, tốt nhất nên ngưng thuốc trong những trường hợp này.

Rối loạn nước và chất điện giải: Giữ natri, mất kali, kiềm máu giảm kali ; giữ nước ; suy tim sung huyết trên những bệnh nhân nhạy cảm ; cao huyết áp.

Hệ cơ xương: Nhược cơ, bệnh cơ do corticoide, giảm khối cơ ; gia tăng triệu chứng nhược cơ trong bệnh nhược cơ nặng ; loãng xương ; gãy lún cột sống ; hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi và xương cánh tay ; gãy bệnh l{ các xương dài ; bong gân ; tính không ổn định của khớp (do tiêm trong khớp lập đi lặp lại nhiều lần).

Hệ tiêu hóa: Loét dạ dày với khả năng thủng và xuất huyết sau đó; viêm tụy; trướng bụng; viêm thực quản loét.

Da: Làm chậm lành vết thương, teo da, da mõng manh; có đốm xuất huyết và mảng bầm máu; nổi ban đỏ trên mặt; tăng đổ mồ hôi; sai lệch các test thử ở da; các phản ứng như viêm da dị ứng, mề đay, phù mạch thần kinh.

Thần kinh: Co giật; tăng áp lực nội sọ cùng với phù gai thị (u não giả) thường sau khi điều trị dài hạn; chóng mặt; nhức đầu.

Nội tiết: Kinh nguyệt bất thường; hội chứng giống Cushing; trẻ em chậm phát triển hay giảm phát triển của phôi bên trong tử cung; sự không đáp ứng thứ phát thượng thận và tuyến yên, đặc biệt trong những giai đoạn stress, như chấn thương, phẫu thuật hay bệnh tật; giảm dung nạp carbonhydrate, làm lộ ra các triệu chứng của bệnh tiểu đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insuline hay các tác nhân hạ đường huyết trên bệnh nhân tiểu đường.

Mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao; tăng áp lực nội nhãn, glaucome; lồi mắt.

Chuyển hóa: Cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protéine.

Tâm thần: Sảng khoái, cảm giác lơ lửng ; trầm cảm nặng cho đến các biểu hiện tâm thần thực sự; thay đổi nhân cách; mất ngủ.

Các tác dụng ngoại ý khác: Phản ứng giống phản vệ hay quá mẫn và hạ huyết áp hay phản ứng giống như bị sốc.

Các phản ứng ngoại ý có liên quan đến việc sử dụng corticoide đường tiêm bao gồm những trường hợp hiếm là bị mù do việc tiêm vào trong sang thương xung quanh mặt và đầu, tăng sắc tố hay nhược sắc tố, teo da và teo dưới da, abcès vô khuẩn, sự xuất hiện vùng đỏ thương tổn sau khi tiêm (sau khi tiêm trong khớp) và bệnh khớp dạng charcot.

Quá liều

Triệu chứng

Quá liều cấp do glucocorticoide, trong đó có betamethasone, thường không đưa đến tình trạng đe dọa tính mạng. Trừ trường hợp quá liều trầm trọng, việc dùng quá mức corticoide trong vòng vài ngày hầu như không gây ra tác hại nghiêm trọng trong những trường hợp không thuộc vào loại chống chỉ định, như bệnh nhân tiểu đường, glaucome, hay loét dạ dày tiến triển, hay bệnh nhân đang dùng những thuốc như digitalis, thuốc chống đông loại coumarine hay thuốc lợi tiểu làm mất kali.

Điều trị

Các biến chứng từ những hoạt động chuyển hóa corticoide hay từ những tác động có hại của bệnh phải dùng corticoide này hay các biến chứng do những bệnh xảy ra đồng thời hoặc từ những tương tác thuốc nên được lưu

Duy trì đầy đủ lượng nước đưa vào trong cơ thể và kiểm soát các chất điện giải trong huyết thanh và trong nước tiểu, đặc biệt chú ý tới cân bằng natri và kali. Nếu cần thiết, điều chỉnh lại sự mất cân bằng điện giải.

 

Bài viết DIPROSPAN injection đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>