Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 11 Feb 2024 05:50:40 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Dermatix Ultra https://benh.vn/thuoc/dermatix-ultra/ https://benh.vn/thuoc/dermatix-ultra/#respond Thu, 01 Feb 2024 10:20:46 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60441 Dermatix ultra giúp cải thiện hiệu quả sẹo lồi và sẹo phì đại gây ra do tai nạn, bỏng, phẫu thuật, và côn trùng cắn. Đồng thời sản phẩm giúp làm mờ sẹo, phẳng sẹo hiệu quả Thành phần Dermatix Ultra Kem mờ sẹo Dermatix Ultra có hai thành phần độc đáo bên cạnh các […]

Bài viết Dermatix Ultra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dermatix ultra giúp cải thiện hiệu quả sẹo lồi và sẹo phì đại gây ra do tai nạn, bỏng, phẫu thuật, và côn trùng cắn. Đồng thời sản phẩm giúp làm mờ sẹo, phẳng sẹo hiệu quả

Thành phần Dermatix Ultra

Kem mờ sẹo Dermatix Ultra có hai thành phần độc đáo bên cạnh các thành phần khác. Cụ thể hai thành phần độc đáo trong Dermatix Ultra là.

Silicone polymer tiên tiến nhất

  • Bình thường hóa sự tổng hợp collagen
  • Giúp làm PHẲNG, và MỀM sẹo
  • Giúp giảm mất nước qua da

Vitamin C Ester độc đáo

Vitamin C Ester độc đáo Giúp làm MỜ sẹo và bảo vệ da khỏi tia UVA và UVB

Công dụng kem mờ sẹo Dermatix Ultra

Kem trị sẹo Sermatix với thành phần kết hợp với công nghệ CPX tiên tiến và vitamin C ester độc đáo giúp làm phẳng, mềm và mờ sẹo.

  • Bảo vệ da, ngăn chặn việc thoát hơi nước, bình thường hóa sự lắng đọng collagen để cắt đứt sự gia tăng sẹo, thích hợp cho làn da châu Á
  • Điều trị sẹo lồi, làm mờ vết thâm nám và giảm đỏ sẹo
  • Làm lành các vết sẹo do chấn thương, sau phẫu thuật, côn trùng cắn, các vết sẹo phì đại
  • Giảm nhanh sự tăng sắc tố da làm da ngả màu, điều trị bỏng trên da, làm mềm da, tái tạo lại làn da mới

Liều dùng và cách dùng kem mờ sẹo Dermatix Ultra

  • Vệ sinh thật sạch vùng cần xử lý bằng chất dịu nhẹ. Thấm khô nhẹ nhàng.
  • Thoa một lượng gel bằng hạt đậu lên và tán đều ra vùng bị ảnh hưởng.
  • Đợi khô trong khoảng từ 1 đến 2 phút sau đó có thể thoa mỹ phẩm hoặc kem chống nắng.

Ưu, nhược điểm của kem trị sẹo Dermatix

Dermatix Ultra được giới thiệu là một sản phẩm tuyệt vời dùng cho làn da bị sẹo. Tuy nhiên, sản phẩm cũng có những nhược điểm bên cạnh các ưu điểm.

Ưu điểm Dermatix ultra

  • An toàn khi sử dụng, kể cả phụ nữ mang thai và trẻ em
  • Không có tác dụng phụ, có nhiều chứng minh lâm sàng
  • Thấm và khô nhanh trong vòng 1–2 phút, không nhờn dính
  • Có thể dùng chung với mỹ phẩm hoặc kem chống nắng

Nhược điểm Dermatix Ultra

  • Kem trị sẹo Dermatix có tác dụng tốt nhất với các vệt sẹo nhỏ, mới. Với những vết sẹo lâu năm thì chỉ có thể làm mờ sẹo chứ không thể xóa hoàn toàn được vết sẹo
  • Phải cần một lộ trình lâu dài sử dụng mới có thể xóa sạch được sẹo

Giá Dermatix Ultra năm 2024

  • Dermatix ultra tuýp 2g: 50.000 đồng
  • Dermatix ultra tuýp 7g: 185.000 đồng
  • Dermatix ultra tuýp 15g: 280.000 đồng

Sản phẩm có bán tại hệ thống nhà thuốc và quầy mỹ phẩm trên toàn quốc

Bài viết Dermatix Ultra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/dermatix-ultra/feed/ 0
Gel mờ sẹo Hiruscar https://benh.vn/thuoc/hiruscar/ https://benh.vn/thuoc/hiruscar/#respond Wed, 31 Jan 2024 05:01:54 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60391 Gel mờ sẹo Hiruscar và Hiruscar silicon pro là giải pháp trị sẹo lồi, sẹo thâm hiệu quả sau liệu trinh 3-6 tháng.  Thành phần gel mờ sẹo Hiruscar Allium cepa, niacinamide, sorbeth-30, PPG-26-Buteth-26 & PEG-40 hydrogenated castor oil, aloe vera, carbomer, hương liệu, iodopropynyl butylcarbamate & DMDM hydantoin, allantoin, NaOH, tocopheryl acetate, mucopolysaccharide polysulphate […]

Bài viết Gel mờ sẹo Hiruscar đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel mờ sẹo Hiruscar và Hiruscar silicon pro là giải pháp trị sẹo lồi, sẹo thâm hiệu quả sau liệu trinh 3-6 tháng. 

Thành phần gel mờ sẹo Hiruscar

Allium cepa, niacinamide, sorbeth-30, PPG-26-Buteth-26 & PEG-40 hydrogenated castor oil, aloe vera, carbomer, hương liệu, iodopropynyl butylcarbamate & DMDM hydantoin, allantoin, NaOH, tocopheryl acetate, mucopolysaccharide polysulphate (MPS), nước.

Công dụng gel mờ sẹo Hiruscar

Hiruscar có ba loại chế phẩm đang phân phối trên thị trường với ba nhóm tác dụng có phần khác biệt cụ thể như sau

Hiruscar silicon Pro

Hiruscar gel

Hiruscar Kids

Gel cải thiện sẹo và vết thâm, ngứa dành cho trẻ em

Liều và cách dùng gel mờ sẹo Hiruscar

Liều thông thường cho người lớn đã hình thành sẹo

Thoa thuốc lên vết sẹo 3-4 lần mỗi ngày.

Liều thông thường cho người lớn để tránh hình thành sẹo

Thoa thuốc lên vết thương đã liền da 2 đến 3 lần mỗi ngày.

Thời gian điều trị là 8 tuần đến 6 tháng.

Liều thông thường để trị thâm

Bôi 2-3 lần/ngày, sau khi đã rửa mặt sạch.

Thận trọng khi sử dụng Hiruscar

Thận trọng khi dị ứng với một trong các thành phần của thuốc. Lưu ý khi có các biểu hiện dị ứng cần tham khảo ngay ý kiến bác sĩ để có phương án xử trí.

1 số phản ứng dị ứng thường gặp:

  • Kích ứng da
  • Phản ứng dị ứng như phát ban, nổi mẫn đỏ.

Giá Hiruscar gel năm 2024

Hiruscar silcon pro gel 4g giá: 120,000 đ

Hiruscar gel 20g giá: 240,000 đ

Hiruscar Kids 10g giá:  187,000 đ

Sản phẩm hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc!

Bài viết Gel mờ sẹo Hiruscar đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/hiruscar/feed/ 0
Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/ https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/#respond Sat, 26 Aug 2023 08:38:54 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=81251 Thuốc Klenzit MS là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam. Thành phần thuốc Klenzit MS Hoạt chất: Adapalen (dạng vi cầu) 0.1% kl/kl Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, […]

Bài viết Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Klenzit MS là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam.

Klenzit_MS_tri_mun_trung_ca

Thành phần thuốc Klenzit MS

Hoạt chất: Adapalen (dạng vi cầu) 0.1% kl/kl

Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxy benzoat, Poloxamer 407, Phenoxyethanol, Natri hydroxid, nước tinh khiết vừa đủ

Thuốc Klenzit MS được bào chế dạng gel tan trong nước.

Hộp 1 tuýp 15g gel bôi da.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Klenzit MS

Thuốc Klenzit MS được chỉ định dùng ngoài da để trị mụn trứng cá, thuốc có chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định của thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS được chỉ định đề điều trị tại chỗ bệnh trứng cá.

Chống chỉ định của thuốc Klenzit MS

Chống chỉ định gel Klenzit MS cho các bệnh nhân quá mẫn cảm với adapalen hay bất cứ thành phần nào của thuốc.

Không dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.

Liều dùng và cách dùng thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS chứa Adapalen dạng vi cầu được chỉ định dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc (gel adapalen vi hạt 0,1%) lên vùng da bị tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không dược dùng đồng thời thuốc với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng khác.

Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các thương tổn trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đó là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Klenzit MS

Klenzit MS cần thận trọng và lưu ý một số vấn đề quan trọng khi sử dụng ngoài da, các lưu ý quan trọng như sau.

Thuốc chỉ dùng bôi ngoài da

  • Một số các dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, bong da, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra khi dùng thuốc.
  • Tránh tiếp xúc với mắt, môi, góc mũi, và niêm mạc
  • Tránh phơi ra ánh sáng mạnh, kể cả ánh sáng đèn sợi đốt, khuyên dùng chất chống nắng phù hợp khi ra ngoài trời.
  • Tránh dùng đọng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể gây khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm vì có thể xảy ra kích ứng tại chỗ.
  • Không bôi thuốc lên vết cắt, vùng da bị eczema hay vùng da bị bỏng nắng.
  • Tránh tiếp xúc da với tia tử ngoại khi dùng thuốc.

Sử dụng khi lái xe

Klenzit MS không có ảnh hưởng gì tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Sử dụng Klenzit MS cho bệnh nhân nhi

Hiện vẫn chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quà của việc dùng adapalen cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thành phần Adapalene trong Klenzit MS cần lưu ý khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ đang mang thai

Thuốc Klenzit MS thuộc phân loại nhóm C cho phụ nữ mang thai: Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cửu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng adapalen cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.

Sử dụng Klenzit MS cho phụ nữ đang cho con bú

Hiện chưa có các báo cáo về adapalen có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc đi vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng gel adapalen cho các bà mẹ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Klenzit MS

Một số tác dụng không mong muốn thường gặp như: da ban đỏ, tróc vẩy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 – 40% ở bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/ rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo khoảng 1% hóặc dưới 1% số bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu tiên điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng adapalen trong các thử nghiệm lâm sàng đều phục hồi được sau khi ngừng điều trị.

Thông báo cho Bác sỹ của bạn bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải liền quan tới việc sử dụng thuốc.

Tương tác với các thuốc Klenzit MS

Gel Klenzit MS có thể gây ra kích ứng tại chỗ ở một số bệnh nhân ngay sau khi dùng lần đầu tiên. Tương tự, nên cẩn thận khi dùng gel Klenzit MS cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác (xà phòng y tế, chất tẩy rửa, xà phòng và các mỹ phẩm làm khô da mạnh, các sản phẩm có hàm lượng cồn cao, chất làm săn da, hương liệu và các chất kiềm). Cũng nên dùng thận trọng gel Klenzit MS với các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol, hay acid salicylic.

Nếu đã dùng các chế phẩm đó thì nên để chúng hết tác dụng hãy dùng gel Klenzit MS.

Độ hấp thu của adapalen là không đáng kể, hầu như không cỏ bất cứ sự tương tác nào của thuốc với các thuốc dùng toàn thân.

Quá liều thuốc Klenzit MS

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo. Gel Klenzit MS chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá liều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ hoặc bong da hay khó chịu ở da. Liều gây ngộ độc cấp Gel adapalen đường uống trên chuột nhắt vàchuột cống là lớn hom 10mg/kg. uống adapalen trong thời gian dài có thể dẫn tới tác dụng phụ giống như dùng quá liều vitamin A đường uống.

Dược lực học thuốc Klenzit MS

Adapalen là một dẫn chất retinoid dùng điều trị bệnh trứng cá. Adapalen chính là acid 6[3-(l-adamantyl)-4-methoxyphenyl]-2-naphthoic. Các nghiên cứu về mặt hoá sinh và dược lý học đă chứng minh rằng adapalen điều hòa sự biệt hóa tế bào, sự sừng hóa và các quá trình viêm tất cả các quá trình này đều đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của bệnh trứng cá. Trong các thí nghiệm về điều hòa sự biệt hóa và tái sinh tế bào, thuốc đã cho thấy có tác dụng. Những tác dụng này cũng đã được chứng minh trong các nghiên cứu in vivo về tiêu mụn ở chuột nhắt.

Adapalen cũng cho thấy tác dụng chống viêm mạnh trong các nghiên cứu in vivo và in vitro. Dựa trên những phát hiện này, và sự dung nạp tốt khi dùng tại chỗ, adapalen được lựa chọn lậ thuốc dùng để điều trị trứng cá.

Tác dụng của adapalen, một dẫn chất retinoid trên biểu bì được cholà liên quan đến cơ chế kiểm soát sao chép và kìm hãm gen kiểm soát bởi sự gắn kết retinoid vào các thụ thể retinoic acid (RAR). Phức hợp RAR-retinoid tạo thành các heterodimer với các thụ thể retinoid X (RXR) và phức hợp RAR-RXR gắn kết với một chuỗi đặc hiệu nucleotid (gọi là yếu tố đáp ứng retinoic acid hay RARE) nằm gần trung tâm hoạt động của gen. Tương tác sau đó của các phần đặc hiệu của phức hợp protein-ADN với cơ chế sao chép gen dẫn đến sự tạo ra các ARN truyền tin. Đến nay, chỉ có các acid retinoid như adapalen được biết là có cơ chế này.

Trong các tế bào biểu bì, tác dụng của retinoid có thể được trung gian bởi một phân nhóm RAR khác mà cũng tạo thành dimer với RXR và sau đó liên kết với RARE. Người ta tin rằng cơ chế RAR liên quan với 9-cis retinoic acid nội sinh, một gắn kết tự nhiên cho RXR. Không nhất thiết cần ái lực với RXR để tạo ra tác dụng của retinoid. Do đó, các retinoid mới như adapalen không ảnh hưởng đến vai trò sinh lý của acid retinoic nội sinh, và adapalen có ưu điểm là không cạnh tranh với acid retinoic về các protein ạắn kết acid retinoic tế bào (CRABP) I và II. CRABP liên quan đen cơ chế và hoạt động nội bào của retinoid. Thêm vào đỏ, các gắn kết với RAR có thể gắn kết với các yếu tố sao chép nhân và dẫn đến ngăn chặn chức năng bình thường của chúng. Các tương tác protein-protein này chịu trách nhiệm cho tác dụng gọi là “sao chép kìm hãm ” của adapalen. Các retinoid có ái lực khác nhau với các protein gắn kết.

Chưa thể hiểu đầy đủ về ý nghĩa của các cơ chế này cho tới khi vai trò của các protein gắn kết retinoic acid trong bệnh sinh của các bệnh đáp ứng với retinoid được biết rõ. Chúng ta chi biết các retinoid khác nhau có ái lực khác nhau với các protein gắn kết, adapalen có kiểu gắn kết khác với tretinoin. Adapalen gắn kết với các thụ thể nhân đặc hiệu với retinoic acid nhưng không gắn kết với thụ thể cysotolic protein. Người ta cho rằng adapalen dùng tại chỗ làm bình thường hóa sự biệt hóa tế bào nang lông dẫn đến giảm tạo thành các mụn nhỏ.

Các công thức adapalen dùng tại chỗ khác nhau đã được nghiên cứu để xác định liều, hiệu quả và an toàn tối ưu. Các nghiên cứu cho thấy sự cung cấp adapalen vào các tuyến bã nhờn ở chân lông được cải thiện khi dùng ở dạng vi hạt với đường kính 310micromet. Các phân tích nhiệt độ lạnh, đánh dấu phóng xạ và huỳnh quang trên da người cho thấy gel adapalen thấm vào biểu bì và hạ bì tốt (đặc biệt các tuyến bã nhờn).

Hệ vi xốp cung cấp các vi cầu Adapalene trong Klenzit MS

Hệ vi xốp là một hệ cung cấp thuôc dạng polyme có chứa các vi hạt xốp ở dạng các vi cầu được làm từ polyme tổng hợp. Các vi cầu này bẫy các phân tử thuốc adapalen vào hệ vi xốp. Sau khi chế phẩm được bôi lên da, thuốc sẽ được giải phóng vào da một cách có kiểm soát theo một chương trình định trước.

Các vi cầu giải phóng thuốc từ từ, khiến da hấp thu thuốc ít một do đó làm giảm kích ứng vì vi cầu vẫn nằm trên bề mặt da và dễ dàng rửa sạch khi lau hoặc rửa.

Dù kích cỡ các vi cầu thay đổi từ 5 – 300 micromet đương kính, một vi cầu điển hình kích cỡ 25micromet có khoảng 250 000 lỗ và một cấu trúc lỗ tương đương chiều dài 10feet, với tổng thể tích lỗ khoảng 1ml/g, tạo ra một kho dự trữ trong vi cầu mà có thể chứa một lượng thuốc tương đương với khối lượng của nó.

Công thức adapalen vi cầu chứa các vi hạt 3 – 10 micromet của adapalen được bẫy trong các vi cầu đường kính dưới 150micromet.

Khả năng thấm của vi cầu vào da phụ thuộc kích cỡ hạt. Rolland và cộng sự (1983) và các nghiên cứu khác báo cáo rằng khi bôi các vi cầu 310pm lên da người sẽ tích tụ ở các lỗ nang lông và tuyến bã nhờn. Các vi hạt adapalen đi vào nang lông và tạo nồng độ cao thuốc ở đó. Các vi cầu giải phóng có kiểm soát thuốc và cung cấp tác dụng chọn lọc, đặc hiệu và mạnh lên đích mà ít kích ứng các mô khác.

Dược động học

Dược động học của adapalen dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần. Adapalen ít hấp thu qua da, ưong các thử nghiệm lâm sàng chi tìm thấy một lượng nhỏ (< 0.25 ng/mL) ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi adapalen trường diễn. Các vi hạt adapalen có kích cỡ từ 3 đến 10mm đi vào nang lông và tác dụng ở tuyến bã nhờn mà không phân bố vào tầng sừng và gây kích ứng, do đó tăng cường tác dụng và an toàn của thuốc. Adapalen hấp thu vào cơ thể được bài tiết chủ yếu qua đường mật.

Nghiên cứu tiền lâm sàng thuốc Klenzit MS

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của adapalen được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực. Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalen. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm haỵ phơi năng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.

Trong một loạt các nghiên cứu in vitro và in vivo đều cho thấy adapalen không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.

Bảo quản thuốc Klenzit MS: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Giá bán Klenzit MS trị mụn năm nay: 130,000 đ/tuýp.

Lưu ý: Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Giá bán có thể thay đổi theo thời điểm và theo điểm mua sản phẩm, giá trên chỉ tham khảo. Thuốc kê đơn chỉ dùng theo chỉ định của bác sỹ.

Bài viết Klenzit MS – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/klenzit-ms-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/feed/ 0
Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/ https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/#respond Thu, 24 Aug 2023 08:45:35 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=81254 Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam. Thành phần thuốc Klenzit C Mỗi gam gel Klenzit C chứa: Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương […]

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Thuốc Klenzit C là thuốc gel bôi trị mụn trứng cá chứa hoạt chất Adapalen và kháng sinh Clindamycin của hãng Glenmark – Ấn Độ được đăng ký dạng thuốc kê đơn tại Việt Nam.

Klenzit_C_tri_mun_trung_ca

Thành phần thuốc Klenzit C

Mỗi gam gel Klenzit C chứa:

  • Hoạt chất: Adapalene 1 mg, Clindamycin phosphat USP tương đương Clindamycin: 10mg
  • Tá dược: Dinatri edetat, Carbomer 940, Propylen glycol, Methyl hydroxybenzoate, Phenoxyethạnol, Poloxamer 407, Natri hydroxid, nước tinh chế vđ.

Thuốc Klenzit C được bào chế dạng gel tan trong nước.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C được chỉ định dùng ngoài da để trị mụn trứng cá, thuốc có chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

Chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C được chỉ định để điều trị tại chỗ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá.

Chống chỉ định của thuốc Klenzit C

Gel KLENZIT C chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Clindamycin, Lincomycin, Adapalene hay bất kỳ thành phần nào của thuốc. Thuốc cũng chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử viêm ruột khu vực hay viêm ruột kết có loét hoặc tiền sử viêm ruột kết có liên quan tới kháng sinh.

Liều dùng của thuốc Klenzit C

Thuốc Klenzit C là thuốc dùng ngoài tuy nhiên vẫn cần lưu ý liều dùng cho từng đối tượng và mục đích sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất và an toàn nhất.

Người lớn

Klenzit C được dùng để điều trị tại chỗ ở các vùng có nhiều mụn, nốt sần và mụn mủ cho bệnh nhân bị bệnh trứng cá nhẹ và vừa. Bôi một lớp mỏng thuốc lên vùng da tổn thương đã rửa sạch và lau khô, mỗi ngày một lần vào buổi tối. Không được dùng đồng thời Klenzit C với các thuốc bôi ngoài da có thể gây kích ứng.

Trong các tuần đầu mới bôi thuốc có thể quan sát thấy hiện tượng lan toả trứng cá. Đó là do tác dụng của thuốc lên các tổn thương trước đây chưa nhìn thấy và không nên coi đây là lý do cần ngừng điều trị. Các kết quả điều trị được ghi nhận sau 8 đến 12 tuần dùng thuốc.

Dùng cho người cao tuổi

Hầu hết các nghiên cứu lâm sàng của Adapalene được thực hiện trên các bệnh nhân từ 12 đến 30 tuổi bị trứng cá, do đó không bao gồm các bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên và chưa xác định được đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi có khác với người trẻ tuổi hay không. Các kinh nghiệm lâm sàng khác không cho thấy sự khác biệt về đáp ứng với thuốc ở người cao tuổi so với người trẻ tuổi. Không có các thông tin cụ thể so sánh việc sử dụng Adapalene ở người cao tuổi so với các nhóm tuổi khác. Người cao tuổi thường không bị trứng cá, do đó việc sử dụng các chế phẩm điều trị trứng cá có thể không cần ở lứa tuổi này.

Dùng cho trẻ em

An toàn và hiệu quả của phối hợp Adapalene và Clindamycin cho bệnh nhân nhi dưới 12 tuổi chưa được xác định, do đó không nên dùng Klenzit C cho lứa tuổi này.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Klenzit C

Khi sử dụng thuốc Klenzit C cần đặc biệt thận trọng để sử dụng an toàn.

Thuốc Klenzit C chỉ dùng ngoài da

Một số dấu hiệu và triệu chứng ở da như ban đỏ, khô da, tróc vảy, nóng rát hay ngứa có thể xảy ra trong quá trình điều trị.

Tránh dây thuốc vào mắt, môi, góc mũi và niêm mạc.

Cần hạn chế tiếp xúc với ánh sáng kể cả ánh sáng đèn sợi đốt trong khi đang sử dụng gel KLENZIT – C.

Có thể xảy ra kích ứng tại chỗ khi dùng đồng thời với các chế phẩm dùng ngoài da có thể làm khô da hoặc kích ứng da như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và các mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Ngừng ngay thuốc nếu có phản ứng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Không bôi thuốc lên vết cắt, trầy xước, vùng da bị eczema và vùng da bị bỏng nắng.

Tránh tiếp xúc với tia tử ngoại.

Thận trọng khi dùng cho những người có cơ địa dị ứng.

Tác dụng phụ thuốc Klenzit C

Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm: ban đỏ, tróc vảy, khô da, ngứa và rát bỏng da, xảy ra ở 10 – 40% số bệnh nhân. Ngứa và rát bỏng da ngay sau khi bôi cũng thường gặp. Kích ứng da, đau/rát da, ban đỏ, bỏng nắng và mụn trứng cá được thông báo ở khoảng 1% hoặc dưới 1% số bệnh nhân. Các tác dụng không mong muốn này hay gặp nhất trong tháng đầu điều trị và sau đó giảm dần về tần suất và mức độ. Tất cả các tác dụng không mong muốn do sử dụng Adapalene và Clindamycin trong các thử nghiệm lâm sàng đều hồi phục được sau khi ngừng điều trị.

Tương tác của thuốc Klenzit C với các thuốc khác

Do Adapalene trong thành phần thuốc Klenzit C có thể gây kích ứng tại chỗ trên một số bệnh nhân nên cần thận trọng khi dùng cùng lúc với các sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác như xà phòng y tế, chất tẩy rửa, các xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da mạnh, các chế phẩm có nồng độ cồn cao, chất làm săn da, hương liệu hay các chất kiềm.

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng các chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic kết hợp với gel KLENZIT C. Nếu đã dùng các chế phẩm đó rồi thì nên để chúng hết tác dụng rồi mới dùng gel KLENZIT C.

Clindamycin có tính chất ức chế thần kinh cơ. Do đó cần dùng thận trọng trên những bệnh nhân đang dùng các loại thuốc ức chế thần kinh cơ vì nó có thể làm tăng tác dụng của các thuốc này.

Khả năng gây ung thư, gây đột biến và giảm khả năng sinh sản của thuốc Klenzit C

Các nghiên cứu hiện nay chưa rõ ràng về khả năng gây nguy cơ đối với thai nhi. Một số nghiên cứu có thể kể tới trong các tóm tắt sau.

Nghiên cứu về ảnh hưởng tới thai nhi của Klenzit C

Nghiên cứu về khả năng gây ung thư của Adapalene được tiến hành trên chuột nhắt dùng đường ngoài da và trên chuột cống dùng đường uống, với liều cao hơn khoảng 4 tới 75 lần liều dùng tối đa bôi ngoài da hàng ngày cho người. Trong nghiên cứu dùng đường uống, thấy có khuynh hướng tỷ lệ với liều về tần suất mắc u tuyến và u biểu mô ở tuyến ức của chuột cống cái, và về tần suất mắc u tế bào ưa crôm lành tính và ác tính ở tuỷ thượng thận của chuột cống đực.

Chưa có nghiên cứu về tính gây ung thư do ánh sáng với adapalene. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy tăng nguy cơung thư khi sử dụng các thuốc có tác dụng dược lý tương tự (ví dụ các Retinoid) khi cho chiếu tia tử ngoại trong phòng thí nghiệm hay phơi nắng. Do đó khuyên các bệnh nhân nên tránh hoặc hạn chế tối đa việc tiếp xúc với ánh nắng hay các nguồn chiếu tia tử ngoại nhân tạo.

Trong một loạt các nghiên cứu, in vitro và in vivo đều cho thấy Adapalene không có tác dụng gây đột biến gen hay gây độc cho gen.

Nghiên cứu đánh giá khả năng gây ung thư của Clindamycin 1% được tiến hành bằng cách dùng thuốc hàng ngày cho chuột nhắt trong hai năm. Liều dùng cho nghiên cứu này cao hơn khoảng 3 đến 15 lần liều Clindamycin dùng cho người, giả định thuốc hấp thu hoàn toàn và so sánh dựa vào diện tích bề mặt cơ thể. Không thấy có dấu hiệu gia tăng đáng kể các khối u khi dùng thuốc cho động vật. Clindamycin 1% làm rút ngắn đáng kể thời gian trung bình khởi phát các khối u khi nghiên cứu trên chuột nhắt trụi lông gây u bằng cách chiếu ánh nắng nhân tạo.

Thử nghiệm khả năng gây độc với gen được tiến hành bao gồm thử nghiệm vi nhân trên chuột cống và thử nghiệm Ames đảo trên Salmonella, cả hai thử nghiệm đều cho kết quả âm tính. Nghiên cứu sự sinh sản của chuột cống dùng Clindamycin hydroclorid và Clindamycin palmitat hydroclorid không thấy có bằng chứng làm giảm khả năng sinh sản.

Thận trọng khi sử dụng Klenzit C khi mang thai

  • Adapalene: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại C: Không quan sát thấy tác dụng gây quái thai ở các nghiên cứu trên động vật. Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát tốt trên phụ nữ có thai, do đó không dùng Adapalene cho phụ nữ có thai, trừ khi lợi ích là lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho thai nhi.
  • Clindamycin: Tác dụng gây quái thai – Xếp loại B: Các nghiên cứu trên sự sinh sản của chuột nhắt và chuột cống dùng Clindamycin theo đường dưới da và đường uống đã được thực hiện, cho thấy không có bằng chứng về sự nguy hại đối với bào thai.

Sử dụng Klenzit C ở phụ nữ nuôi con bú

Chưa biết Adapalene và Clindamycin khi dùng dạng gel ngoài da có đi vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, khi dùng Clindamycin theo đường uống và đường tiêm đều có xuất hiện thuốc trong sữa mẹ. Do nguy cơ gặp các phản ứng bất lợi nghiêm trọng đối với trẻ đang bú sữa mẹ, cần cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ để quyết định ngừng dùng gel KLENZIT – C hay ngừng cho trẻ bú.

Quá liều Klenzit C gây vấn đề gì

Chưa có trường hợp quá liều nào được báo cáo.

Gel KLENZIT – C chỉ được dùng ngoài da. Nếu bôi quá nhiều thuốc này sẽ không đạt được kết quả nhanh hơn và tốt hơn, mà có thể xảy ra đỏ da, bong da hay khó chịu ở da.

Liều gây ngộ độc cấp Adapalene đường uống trên chuột nhắt và chuột cống là lớn hơn 10 mg/kg. Uống Adapalene trong thời gian dài có thể dẫn tới các tác dụng phụ giống như dùng quá liều Vitamin A đường uống.

Bôi Clindamycin ngoài da có thể hấp thu một lượng thuốc đủ để gây tác dụng toàn thân.

Dược lực học và dược động học Klenzit C

Dược lực học và dược động học của Klenzit C chủ yếu của hai thành phần Adapalene và Clindamycin như sau.

Dược lực học Klenzit C

Adapalene:

Adapalene là một chất giống Retinoid dùng để điều trị trứng cá. Nó là một dẫn chất naphthoic có một chuỗi bên methoxyphenyl adamantyl. Các nghiên cứu hoá sinh và dược học đã chứng minh rằng Adapalene có khả năng điều hòa quá trình biệt hoá tế bào, sừng hoá và các quá trình gây viêm. Các quá trình này đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh trứng cá.

Adapalene gắn kết đặc hiệu với receptor của acid retinoic nhân nhưng không gắn kết với receptor protein cytosolic. Người ta cho rằng Adapalene bôi ngoài da có tác dụng bình thường hoá sự biệt hoá các tế bào biểu mô nang dẫn đến làm giảm sự hình thành các mụn nhỏ.

Clindamycin:

Clindamycin ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào bán đơn vị 50S của ribosom và ảnh hưởng đến quá trình khởi tạo chuỗi peptid.

Nghiên cứu trong ống nghiệm cho thấy Clindamycin ức chế toàn bộ các vi khuẩn Propionibacterium acnes được nuôi cấy tại nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 0,4 mcg/ml. Đã thấy có kháng chéo giữa Clindamycin và Erythromycin.

Dược động học Klenzit C

Adapalene:

Dược động học của Adapalene dùng ngoài da chưa được nghiên cứu nhiều. Tác dụng điều trị của thuốc thường xuất hiện trong vòng 8 đến 12 tuần từ khi bắt đầu điều trị. Adapalene ít hấp thu qua da, chỉ tìm thấy một lượng nhỏ (< 0.25 ng/ml) trong huyết tương ở những bệnh nhân bị trứng cá bôi Adapalene ngoài da trường diễn trong các thử nghiệm lâm sàng. Thuốc thải trừ chủ yếu qua đường mật.

Clindamycin:

Khi dùng ngoài da, Clindamycin hấp thu khoảng 4 đến 5%. Sau khi bôi Clindamycin nhiều lần, chưa tới 0.04% tổng liều được bài xuất trong nước tiểu.

Bảo quản thuốc Klenzit C: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh.

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn sử dụng.

Giá bán Klenzit C trị mụn năm nay: 155,000 đ/tuýp.

Lưu ý: Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em. Giá bán có thể thay đổi theo thời điểm và theo điểm mua sản phẩm, giá trên chỉ tham khảo. Thuốc kê đơn chỉ dùng theo chỉ định của bác sỹ.

Bài viết Klenzit C – Tuýp bôi da trị mụn trứng cá đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/klenzit-c-tuyp-boi-da-tri-mun-trung-ca/feed/ 0
MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng https://benh.vn/thuoc/meladinine/ Fri, 31 Mar 2023 03:08:19 +0000 http://benh2.vn/thuoc/meladinine/ Thuốc Meladinine là thuốc của hãng PROMEDICA c/o GALIEN. Thuốc có tác dụng trong hóa trị liệu các bệnh lý mạn tính như vảy nến, á sừng… Mô tả thuốc Meladinine Thuốc Meladinine có thành phần chính là Methoxsalene, có thể bào chế dạng viên nén hoặc dạng dung dịch dùng ngoài da. Dạng bào […]

Bài viết MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Meladinine là thuốc của hãng PROMEDICA c/o GALIEN. Thuốc có tác dụng trong hóa trị liệu các bệnh lý mạn tính như vảy nến, á sừng…

Mô tả thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có thành phần chính là Methoxsalene, có thể bào chế dạng viên nén hoặc dạng dung dịch dùng ngoài da.

Dạng bào chế thuốc Meladinine

Viên nén Meladinine 10 mg: tube 30 viên.

Dung dịch Meladinine dùng để bôi ngoài da 0,1% (tác động nhẹ) và 0,75% (tác động mạnh): lọ 24 ml.

Thành phần thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có thành phần Methoxsalene với nồng độ, hàm lượng khác nhau tùy theo dạng bào chế.

Thành phần thuốc Meladinine cho 1 viên   Méthoxsalène   10 mg (lactose, saccharose)

Thành phần thuốc Meladinine cho 100 ml dung dịch 0,1% (tác động nhẹ)   Méthoxsalène 100mg (Alcool)

Thành phần thuốc Meladinine cho 100 ml dung dịch 0,75% (tác động mạnh) Méthoxsalène 0,75g (Alcool)

Dược lực học thuốc Meladinine

Thuốc gây cảm quang.

Methoxsalène (hoặc 8-m thoxypsoralene) làm tăng sự nhạy cảm của da đối với tác động của tia cực tím của ánh nắng mặt trời hoặc nhân tạo. Phổ tác động của tia cực tím là từ 320 đến 380nm, hiệu lực tối đa thu được với 365 nm.

Dược động học thuốc Meladinine

Dạng viên:

Dùng methoxsalène đường uống sẽ gây cảm quang ở da tối đa trong thời gian giữa 2 đến 4 giờ và hết tác dụng sau 6 đến 8 giờ.

90% sản phẩm được đào thải trong 12 giờ, qua nước tiểu, dưới dạng dẫn xuất hydroxyl hóa hoặc liên hợp glucuronic.

Động học của thuốc thay đổi nhiều tùy theo cá nhân.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có chỉ định cho các bệnh ngoài da và chống chỉ định cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt lưu ý khi sử dụng.

Chỉ định thuốc Meladinine

Trong khuôn khổ quang hóa trị liệu thuốc Meladinine được chỉ định điều trị: vẩy nến, bạch biến, nấm da dạng sùi, u lympho bào T ở ngoài da, liken phẳng, trụi tóc, bệnh da do ánh sáng, bệnh tế bào bón ở da (mastocytose ecutanée), viêm da do tạng dị ứng.

Dung dịch 0,75% (tác dụng mạnh) chỉ được kê toa sau khi đã sử dụng trước đó dung dịch 0,1% (tác dụng yếu).

Chống chỉ định thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine chống chỉ định cho các đối tượng như sau.

Đối với viên nén Meladinine:

  • Cao huyết áp, suy tim.
  • Suy gan và suy thận.

Viên nén và dung dịch dùng ngoài da:

  • Sử dụng như mỹ phẩm để làm da rám nắng.
  • Các bệnh da bị nặng hơn khi ra nắng (lupus đỏ, rối loạn chuyển hóa porphyrine).

Dùng liệu pháp PUVA (phối hợp điều trị bằng psoralène và tia cực tím sóng A):

  • Đục thủy tinh thể.
  • Tiền sử bị ung thư da.
  • Trước đó đã điều trị bằng các tác nhân có chứa arsen và các tia bức xạ gây ion hóa.
  • Trẻ em.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Meladinine

Khi sử dụng thuốc Meladinine cần lưu ý không được tự ý sử dụng mà tuân thủ nghiêm theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa và hướng dẫn sử dụng trong hộp thuốc.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Meladinine

Không bao giờ được sử dụng Meladinine như là mỹ phẩm, đặc biệt là để làm cho màu da trở nên rám nắng, vì có nguy cơ gây phỏng.

Thận trọng lúc dùng thuốc Meladinine

  • Phơi nắng sau khi uống hoặc bôi Méladinine ngoài da sẽ có nguy cơ cao gây phỏng.
  • Nên nghiêm túc tôn trọng việc tăng từ từ thời gian chiếu tia cực tím (mặt trời hoặc dùng đèn) và sau mỗi đợt chiếu, tránh phơi nắng thêm bằng cách che kín da và bôi kem chống nắng lên phần da hở, nhằm mục đích tránh nguy cơ gây phỏng (điểm lưu ý nầy cần phải càng nghiêm ngặt hơn trong trường hợp dùng đường bôi ngoài da).
  • Khuyên đeo kính đen sậm có tác dụng hữu hiệu chống tia cực tím trong thời gian chiếu tia cực tím sóng A (UVA), kéo dài 8 đến 10 giờ sau đó, đôi khi đến 24 giờ.
  • Ở phụ nữ trẻ, nên chọn các biện pháp ngừa thai khác hơn là viên uống trong thời gian điều trị.
  • Nên lưu ý các nguy cơ tiềm tàng về lâu về dài của quang hóa liệu pháp và do đó cần phải theo dõi bệnh nhân thật sát: lão hóa da, biến đổi sắc tố, có thể gây ung thư biểu mô tế bào gai, đục thủy tinh thể.

Thận trọng khi dùng Meladinine cho phụ nữ có thai

  • Ở động vật, méthoxsalène không gây quái thai. Ở người, các số liệu lâm sàng trên các
  • dân số nhỏ không cho thấy có tác dụng gây dị dạng nào đặc biệt. Tuy nhiên, các số liệu này không đầy đủ và do đó nên tránh điều trị trong thời kỳ mang thai.

Tương tác thuốc Meladinine

Tránh dùng đồng thời với các thuốc có thể có đặc tính gây cảm quang (sulfamide, phenothiazine, tetracyclines).

Tác dụng phụ của thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có thể gây nhiều tác dụng phụ ở cả dạng viên nén và dung dịch bôi ngoài da.

Tác dụng phụ của Meladinine dạng Viên nén và dung dịch bôi ngoài da

Các trường hợp hợp phỏng nặng đã được ghi nhận.

Tác dụng có liên quan đến quá liều của tia cực tím sóng A : ngứa, ban đỏ xảy ra sau khi dùng liệu pháp PUVA, các phản ứng dị ứng với ánh sáng, hiện tượng Koebner, bệnh ngoài da dạng pemphigus có bọng nước, lupus ban đỏ.

Tác dụng phụ của Meladinine viên nén

Tác dụng đặc trưng của m thoxsalène: đau dạ dày, khó chịu ở bụng, buồn nôn (có thể tránh bằng cách uống thuốc với thức ăn, hoặc tốt nhất là uống thuốc với sữa).

Liều lượng thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có dạng viên nén và dạng dung dịch bôi ngoài da cần sử dụng đúng liều để đạt hiệu quả tốt nhất và giảm thiểu tối đa tác dụng bất lợi cho cơ thể.

Liều lượng và cách dùng của thuốc Meladinine Viên nén

Bệnh nhân: Cho đến 30 kg : 1 viên/buổi điều trị; 31 đến 50 kg: 2 viên/buổi điều trị; 51 đến 65 kg: 3 viên/buổi điều trị; 66 đến 80 kg: 4 viên/buổi điều trị; 81 đến 90 kg: 5 viên/buổi điều trị; trên 90 kg: 6 viên/buổi điều trị; 2 đến 3 giờ sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân phơi nắng hoặc chiếu xạ UVA.

Phơi nắng (thường được khuyến cáo trong điều trị bệnh bạch biến): phải tăng từ từ, đầu tiên là từ 10 đến 15 phút.

Chú ý: các phản ứng phát ban thường được quan sát sau khi phơi nắng khoảng 48 giờ. Do đó nếu cần tăng thời gian phơi nắng thì nên tăng mỗi 2 ngày để có thể ghi nhận các phản ứng phụ này nếu có xảy ra.

Chiếu xạ UVA (quang hóa liệu pháp, liệu pháp PUVA): cần có những trang thiết bị đặc biệt với các đèn phát tia cực tím sóng A (UVA) từ 320 đến 380 nm, với đỉnh là 365 nm, và trong thực tế không phát ra tia cực tím sóng B (UVB).

Thể thức điều trị (thời gian, khoảng cách giữa các buổi điều trị) tùy thuộc vào cường độ của đèn và đặc tính của da (màu da, mức độ nhạy cảm của da đối với ánh nắng mặt trời).

Liều UVA (joule/cm2)

lieu_dung_thuoc_Meladinine

Thời gian chiếu xạ cũng có thể được xác định bằng liều tối thiểu gây độc tính (DPM). Khoảng cách giữa các buổi chiếu là từ 2 đến 4 tuần, tùy theo từng chỉ định.

Thời gian chiếu xạ được xác định tùy theo đặc tính của da và kết quả DPM và tăng lên trong từng buổi tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân và tiến triển của bệnh. Không được quá liều tối đa UVA cho mỗi buổi chiếu xạ, liều này thay đổi từ 10 joule/cm2 đối với nhóm da loại I cho đến 20 joule/cm2 đối với nhóm da loại VI.

Thông thường, để điều trị bệnh vẩy nến phải cần đến khoảng 15 đến 25 buổi chiếu xạ. Đối với bệnh nấm da dạng sùi cần phải có số buổi chiếu xạ nhiều hơn.

Điều trị duy trì (từ 1 lần/tuần đến 1 lần/tháng) với liều bằng với liều của buổi điều trị cuối cùng. Thể thức điều trị có thể khác đối với các bệnh nhân có đáp ứng yếu với phương pháp điều trị cổ điển.

Thể thức điều trị này có thể được điều chỉnh tùy theo mức độ chuyển hóa thuốc của từng bệnh nhân.

Liều lượng và cách dùng thuốc Meladinine dung dịch bôi ngoài da

Lưu ý: Chỉ dùng đến dung dịch M ladinine có tác động mạnh 0,75% sau khi đã sử dụng trước đó dung dịch có tác động yếu 0,1%.

Điều trị bằng cách bôi tại chỗ dung dịch M ladinine đối với các sang thương tại chỗ và có giới hạn, và phải được dễ dàng bảo vệ khi cần ra nắng. Luôn luôn bắt đầu bằng dung dịch có tác động yếu 0,1% (nếu cần có thể pha loãng hơn nữa thành 1/2 hoặc 1/4 bằng dung dịch cồn 60deg). Cần thật thận trọng khi điều trị để tránh mọi nguy cơ gây phỏng có thể xảy ra. Chấm thuốc bằng một que gòn và thoa bên trong của mảng sang thương, không thoa thuốc đến sát bờ của mảng để tránh tăng sắc tố chu biên.

Phơi nắng:

  • Phơi nắng vào cuối buổi chiều. Do nguy cơ bị phát ban chỉ xảy ra sau 48 giờ nên lúc đầu, các buổi phơi nắng phải cách nhau 48 giờ.
  • Thời gian phơi nắng phải được tuân thủ nghiêm ngặt và tăng thật từ từ:
  • Tuần lễ đầu: 1/4 phút,
  • Tuần thứ nhì: nửa phút,
  • Tuần thứ ba: 1 phút,
  • Tuần thứ tư: 1,5 đến 2 phút.

Chỉ tăng thời gian phơi nắng nếu không đỏ da nhiều 48 giờ sau buổi phơi cuối. Trường hợp bệnh nhân được dung nạp tốt (da rất sậm màu), có thể chuyển sang dung dịch 0,75% sau 3 đến 4 tuần và bắt đầu lại bằng thời gian 1/4 phút. Thời gian phơi cũng phải được tăng từ từ.

Chiếu xạ UVA (liệu pháp PUVA)

Chiếu UVA 1 giờ sau khi bôi thuốc, phải được tăng từ từ với liều từ 0,25 đến 0,50 joule/cm2 trong buổi chiếu đầu tiên. Giữa hai buổi chiếu, có thể tăng tối đa là 0,25 joule/cm2. Trường hợp bị phát ban nặng hoặc bị ngứa, phải gián đoạn điều trị một thời gian và sau đó bắt đầu lại với liều tối đa không quá phân nửa của liều trước đó.

Liệu pháp PUVA phối hợp với ngâm trong nước có pha méthoxsalène: bồn ngâm được chuẩn bị bằng cách pha loãng 1 lọ dung dịch M ladinine 0,75% trong 80 đến 100 lít nước để đạt nồng độ từ 1,8 đến 2,2 mg méthoxsalène/lít (ứng với 2 lọ trong 1 bồn tắm người lớn 150 đến 160 lít).

Ngâm bệnh nhân trong vòng 15 phút, sau đó cho chiếu xa ngay sau khi lau khô (không chà mạnh mà chỉ dùng gạc lau nhẹ).

Liều UVA được khuyến cáo trong liệu pháp này thì thấp. Trong buổi chiếu xạ đầu tiên, dùng liều 0,20 joule/cm2, sau đó tăng chậm từ 0,02 đến 0,05 joule/cm2 trong mỗi buổi và đạt đến tối đa là 1 joule/cm2.

Sau mỗi buổi chiếu xạ (mặt trời hoặc UVA) : rửa thật sạch vùng da điều trị và bảo vệ không để tiếp xúc thêm nữa với ánh nắng mặt trời trong vòng ít nhất 24 giờ, bằng cách mặc quần áo, mang găng, quấn khăn choàng, vv và đối với những phần da không thể che chở được, phải bôi một lớp kem chống nắng toàn phần.

Bài viết MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
PLASMAKARE No 5 – Gel bôi da đa năng công thức thiên nhiên kết hợp công nghệ vượt trội https://benh.vn/thuoc/plasmakare-no-5-gel-boi-da-da-nang-cong-thuc-thien-nhien-ket-hop-cong-nghe-vuot-troi/ https://benh.vn/thuoc/plasmakare-no-5-gel-boi-da-da-nang-cong-thuc-thien-nhien-ket-hop-cong-nghe-vuot-troi/#respond Tue, 28 Mar 2023 05:53:53 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=80451 Gel bôi da PlasmaKare No5 là giải pháp đột pháp 3in1 cho mọi vấn đề trên da. Xử lý đúng và đa dạng nguyên nhân gây bệnh ngoài da. Giúp cải thiện nhanh và an toàn triệu chứng bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng cường khả năng phục hồi làn da sau tổn […]

Bài viết PLASMAKARE No 5 – Gel bôi da đa năng công thức thiên nhiên kết hợp công nghệ vượt trội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel bôi da PlasmaKare No5 là giải pháp đột pháp 3in1 cho mọi vấn đề trên da. Xử lý đúng và đa dạng nguyên nhân gây bệnh ngoài da. Giúp cải thiện nhanh và an toàn triệu chứng bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng cường khả năng phục hồi làn da sau tổn thương, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ trong và sau quá trình điều trị.

Thành phần của Gel bôi da PlasmaKare No5

Gel bôi da PlasmaKare No5 kết hợp giữa TSN độc quyền của Innocare Pharma, với các dược liệu tự nhiên giúp tăng cường khả năng tái tạo tế bào da, làm sạch, kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm, chống viêm và làm lành các tổn thương trên da.

Phức hệ TSN độc quyền – Chất sát trùng thế hệ mới nhất

TSNlà một loại Nano bạc được bọc vỏ acid Tannic nhờ công nghệ Plasma từ Innocare Pharma với khả năng chuẩn hóa cao độ kích thước hạt Nano đảm bảo hiệu quả và an toàn. TSN cho khả năng kháng virus, kháng khuẩn, chống viêm vượt trội.

TSN được chứng minh có khả năng tiêu diệt 100% virus, vi khuẩn (*) trong điều kiện thử nghiệm. Đây cũng là thành phần có khả năng giúp làm săn se niêm mạc, tạo lớp màng giúp mau hồi phục các vùng da bị tổn thương như vết bỏng từ độ 1 tới độ 3, vết thương ngoài da. TSN còn ức chế các chất trung gian gây viêm, do đó làm dịu da, giảm ngứa và hỗ trợ điều trị các bệnh lý mạn tính ngoài da như Viêm da cơ địa, eczema, vảy nến, á sừng.

Dịch chiết Lựu chuẩn hóa

Dịch chiết Lựu chuẩn hóa giàu acid Ellagic được coi là một vũ khí chống oxy hóa cực kỳ hiệu quả. Dịch chiết Lựu được sử dụng trong công thức giúp kích thích tái tạo tế bào da, dưỡng da, làm đẹp da, chống lão hóa và tăng cường khả năng chống viêm hiệu quả.

Dịch chiết Núc nác

Dịch chiết Núc náclà một loại dược liệu quý sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Núc nác được dùng để điều trị các bệnh mạn tính ngoài da như vảy nến, á sừng, viêm da cơ địa, eczema giúp giảm ngứa, giảm sừng và tiêu viêm. Khi được phối hợp trong công thức, thành phần này giúp làm giảm nhanh triệu chứng ngứa ngáy, bong chóc da và viêm da, đặc biệt trong các trường hợp vảy nến, á sừng, viêm da cơ địa, dị ứng.

gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-5
Kem bôi da PlasmaKare No5 là sự kết hợp của Nano bạc TSN chuẩn hoá và dịch chiết thiên nhiên chọn lọc.

Chitosan tăng cường hiệu quả kháng nấm của Gel bôi da PlasmaKare No5

Chitosan là một hợp chất hữu cơ có khả năng chống nấm và kháng khuẩn, được sử dụng trong các công thức ngoài da giúp kháng nấm và hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da do nấm gây ra như nấm kẽ, lang beng, hắc lào…

Sự kết hợp độc đáo của Chitosan và phức hệ TSN giúp tăng cường hiệu quả chống nấm. Nhờ đó, các triệu chứng của bệnh ngoài da do nấm được cải thiện rõ rệt chỉ sau một vài lần sử dụng.

Thành phần khác trong Gel bôi PlasmaKare No5 cho da và niêm mạc

Ngoài các thành phần chính, mỗi tuýp gel bôi da PlasmaKare No5 25g còn chứa các thành phần sau đây giúp ổn định thể chất, tạo mùi và dưỡng da: Propylene glycol, Glycerine, Nipagin, Acrypol 940, Natri hydroxid, Tween 80, Tinh dầu hương thảo, Simethicon, Natri edetat, Nước tinh khiết vừa đủ.

Chỉ định PlasmaKare No5 cho mọi vấn đề trên da

PlasmaKare No5 là chế phẩm đa năng dùng cho da với mục đích tạo một lớp màng trên da giúp làm lành da và giải quyết nhiều vấn đề thường gặp về da cả cấp tính và mạn tính. Chế phẩm 3in1 (Loại bỏ nguyên nhân, cải thiện triệu chứng, phục hồi tổn thương da) PlasmaKare No5 đem lại những tác dụng như:

  • Giúp kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm, kháng viêm, bảo vệ da, niêm mạc, giảm ngứa, mẩn đỏ và làm dịu trong các trường hợp: Zona, Herpes, Thủy đậu, Các nốt bệnh sởi, các nốt tại da, trong miệng của bệnh Tay Chân Miệng, mụn nước, chốc lở, nấm da, kiến ba khoang và côn trùng cắn, Viêm da, viêm nang lông do vi khuẩn, hăm da, mẩn ngứa, ban đỏ.
  • Giảm nhanh triệu chứng bệnh ngoài da nhờ các thành phần chống viêm, tiêu sưng tự nhiên như acid tannic, núc nác, vỏ lựu…. Thoa 1 lớp mỏng Gel bôi da PlasmaKare No5 lên vùng da bệnh giúp cải thiện nhanh chóng các triệu chứng của bệnh như mẩn đỏ, ngứa ngáy, sưng mụn mủ…
  • Sử dụng cho vết thương hở để tạo lớp màng giúp làm lành nhanh tổn thương trên da, hỗ trợ quá trình tái tạo da, ngăn ngừa hình thành sẹo, vết thâm trong trường hợp Bỏng nhiệt (độ 1-3), trầy xước, vết thương ngoài da, các vết loét da nằm lâu khó lành, bỏng loét do tia xạ trong hóa xạ trị ung thư, tia UV, cháy nắng. Gel bôi da PlasmaKare No5 là sản phẩm duy nhất hiện nay sử dụng Nano bạc được phép sử dụng trên các vùng da bỏng và vết thương hở.
  • Giúp dưỡng ẩm cho da, làm dịu da khô, bong tróc, tổn thương, ngứa ngáy trong trường hợp viêm da dị ứng, viêm da cơ địa, eczema, vảy nến, á sừng, khô da, bong da không rõ nguyên nhân.
  • Giúp làm mềm, làm sạch, giảm ngứa, chăm sóc da bệnh do ký sinh trùng Demodex, do virus hoặc nấm Dematophytes, Candida, Pityrosporum ovale… gây ra.
kem-boi-ngoai-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-4
Gel bôi da PlasmaKare No5 tác động toàn diện lên nguyên nhân và triệu chứng bệnh, đồng thời khôi phục thẩm mỹ cho da sau tổn thương.

Đối tượng nên sử dụng Gel bôi da PlasmaKare No5

Một đặc điểm quan trọng của sản phẩm PlasmaKare No5 là chế phẩm an toàn cho mọi loại da, có thể sử dụng cho cả trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, cho con bú và những người mắc các bệnh mạn tính ngoài da lâu dài mà không bị lệ thuộc vào sản phẩm, không gây tình trạng teo da, giảm miễn dịch trên da, không gây bỏng rát da.

  • Trẻ em và Người lớn bị Zona, Herpes, Thủy đậu, Sởi, Tay chân miệng, Mụn nước, Chốc lở, Kiến ba khoang, côn trùng cắn.
  • Người bị viêm da cơ địa, eczema, vẩy nến, á sừng, lang beng, hắc lào, các bệnh về da do Nấm…
  • Các vết bỏng trên da do Nhiệt, Tia Xạ, UV, cháy nắng, từ độ 1-3.
  • Vết thương hở, trầy xước, viêm loét trên da, niêm mạc.
  • Người bị viêm da, mẩn ngứa do dị ứng thời tiết, nước ăn chân tay, viêm kẽ chân, kẽ tay, nấm móng, nấm da, viêm nang lông đặc biệt viêm nang lông do tụ cầu vàng kháng thuốc.
  • Trẻ em bị hăm da, mẩn ngứa, ban đỏ.
  • Da bị loét do nằm lâu ngày khó liền.
gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-7
Kem bôi da PlasmaKare No5 là giải pháp hiệu quả cho mọi vấn đề trên da

Hướng dẫn sử dụng gel bôi da PlasmaKare No5 hiệu quả, an toàn

Là 1 sản phẩm thuộc thương hiệu PlasmaKare được bào chế dạng gel trong suốt thẩm mỹ đựng trong tuýp nhỏ tiện dụng, gel bôi da PlasmaKare No5 có thể dễ dàng mang theo và sử dụng bất cứ lúc nào. Để sử dụng sản phẩm này hiệu quả và an toàn nhất, thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

  • Rửa sạch nhẹ nhàng vùng da cần bôi bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý sau đó sử dụng một lượng gel bôi da PlasmaKare No5 vừa đủ vào vùng da bị tổn thương. Mỗi ngày sử dụng 2-5 lần tùy mức độ nặng của vùng da, niêm mạc bị tổn thương.
  • Với các tổn thương da kéo dài như viêm da cơ địa, vảy nến, á sừng, eczema, nên dùng kéo dài trong ít nhất thời gian 1-3 tháng để cải thiện đáng kể tình trạng. Đối với các trường hợp viêm da lâu năm, bạn có thể yên tâm sử dụng Gel bôi da Plasmakare No5 hàng ngày trong thời gian dài mà không lo nhờn thuốc, khô da hay các phản ứng phụ như các loại gel bôi ngoài da khác.
  • Với vết bỏng (độ 1-3): dùng 1 lớp dày để làm dịu nhanh, kháng khuẩn và thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi của da, ngăn ngừa hình thành sẹo. Nên sử dụng lặp lại 3-4h đồng hồ để duy trì độ ẩm tốt trên vùng da bỏng, tránh bị tổn thương, lở loét và nhiễm trùng.
  • Với Zona, Herpes, Thủy đậu, các nốt bệnh Sởi, Tay chân miệng, mụn nước, chốc lở, côn trùng căn: dùng lặp lại sau 3-4h đồng hồ cho tới khi các vết mụn nước, chốt lở xẹp đi, hết ngứa, lành lặn. Nên sử dụng Gel bôi da PlasmaKare No5 càng sớm càng tốt để ngăn chặn virus lây lan và mở rộng vùng da bị tổn thương.
  • Sau khi sử dụng PlasmaKare No5 lên các vùng da tổn thương (Trừ vết bỏng, vết thương hở) thì nên mát xa nhẹ nhàng cho các hoạt chất phân tán đều.
gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-8
Sử dụng gel bôi da PlasmaKare No.5 bảo vệ toàn diện làn da của bé

Một số lưu ý khi sử dụng gel bôi PlasmaKare No5

1 số lưu ý và chỉ dẫn về gel bôi da PlasmaKare No5 để bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng phòng, điều trị các bệnh ngoài da cho cả gia đình.

  • Không sử dụng cho người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
  • Sản phẩm không chứa cồn, không chứa Corticoid và Salicylic, không chứa các chất gây hại cho da.
  • Các thành phần an toàn và có thể sử dụng lâu dài trên da, không gây tình trạng lệ thuộc, không gây đề kháng.
  • Sử dụng an toàn cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời.
  • Để xa tầm tay trẻ em.
  • Sử dụng không quá 6 tháng kể từ ngày mở nắp.
gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-6
Gel bôi da PlasmaKare số 5 có nhiều ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường

Mua gel PlasmaKare No5 ở đâu

Bạn có thể tìm mua Gel PlasmaKare No5 tại các nhà thuốc chính hãng của công ty. Đặc biệt, thật dễ dàng và tiện lợi vì trên các trang thương mại điện tử và website của công ty đã dịch vụ ship tới nhà. Tìm mua ngay Gel PlasmaKare No5 tại:

Shopee: https://shopee.vn/plasmakare

TIKI: https://tiki.vn/gel-boi-da-plasmakare-no5-plasmakare-so-5-thuoc-boi-ngoai-da-khang-nam-khoang-khuan-virus-chong-viem-giam-ngua-tai-tao-da-chuyen-sau-cho-benh-tren-da-p85343156.html

Lazada: https://www.lazada.vn/shop/duoc-pham-innocare/

Website: https://plasmakare.vn/plasmakare-no5-gel-boi-da-nang-tu-thien-nhien-va-cong-nghe-vuot-troi/

Số phiếu tiếp nhận HSĐK: 200002196/PCBA-HN

Chịu trách nhiệm về sản phẩm: Công ty TNHH Dược Phẩm INNOCARE

Địa chỉ: Số 558 Quang Trung, phường La Khê, quận Hà Đông, Hà Nội

Website: www.plasmakare.vn

Tư vấn khách hàng: 0976 648102

Sản xuất bởi: Công ty Cổ phần Dược Khoa

Địa điểm SX: Nhà máy Dược phẩm DKPHARMA – Chi nhánh Bắc Ninh Công ty Cổ phần Dược Khoa: Lô III-1.3, đường D3, KCN Quế Võ II, xã Ngọc Xá, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.

Bài viết PLASMAKARE No 5 – Gel bôi da đa năng công thức thiên nhiên kết hợp công nghệ vượt trội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/plasmakare-no-5-gel-boi-da-da-nang-cong-thuc-thien-nhien-ket-hop-cong-nghe-vuot-troi/feed/ 0
Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp https://benh.vn/thuoc/benzosali/ https://benh.vn/thuoc/benzosali/#respond Sun, 26 Mar 2023 11:26:14 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70180 Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,… Thông tin chung thuốc Benzosali Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp. Dạng […]

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,…

benzosali

Thông tin chung thuốc Benzosali

Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp.

Dạng trình bày thuốc Benzosali

Hộp 1 tuýp 10g thuốc mỡ

Dạng đăng kí thuốc Benzosali

Thuốc không kê đơn

Thành phần thuốc Benzosali

Acid benzoic 0,6 g

Acid salicylic 0,3 g.

Dược lực học thuốc Benzosali

  • Acid Benzoic: có tác dụng điều trị, kiểm soát, cải thiện các triệu chứng do nhiễm nấm da gây ra.
  • Acid salicylic là thuốc làm tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến, là chất ăn da.

Dược động học thuốc Benzosali

Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali mặc dù là thuốc không kê đơn nhưng cũng không nên tùy ý sử dụng mà cần lưu ý các chỉ định cũng như chống chỉ định của thuốc.

Chỉ định thuốc Benzosali

  • Các bệnh nấm da, nấm kẽ, lang ben, nấm tóc.
  • Viêm da tiết bã nhờn, vẩy nến ở mình hoặc da đầu, vảy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vẩy khác.
  • Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân.

Chống chỉ định thuốc Benzosali

  • Người mẫn cảm với thành phần trong thuốc
  • Phụ nữ đang mang thai
  • Không sử dụng ở niêm mạc hoặc dùng trên diện rộng

Liều và cách dùng thuốc Benzosali

Cách dùng:

Sử dụng một lượng thuốc vừa đủ với phạm vi vùng da cần điều trị. Thoa nhẹ nhàng để thuốc thẩm thấu hoàn toàn. Rửa sạch tay sau khi sử dụng để tránh tình trạng bội nhiễm hoặc lây truyền vi khuẩn sang vùng da khỏe mạnh.

Liều dùng:

Dùng thuốc từ 1 – 2 lần/ngày

Chú ý đề phòng và thận trọng, tác dụng phụ khi dùng thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali cần lưu ý thận trọng khi sử dụng cho những đối tượng đặc biệt, phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi dùng thuốc Benzosali

– Nếu đang cho con bú, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Acid salicylic chưa được chứng minh an toàn với phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.

– Acid salicylic có trong thuốc sẽ làm tăng độ nhạy cảm của da với ánh nắng mặt trời. Do đó, trong suốt thời gian dùng thuốc bạn nên che chắn da khi di chuyển và hoạt động ngoài trời.

– Không sử dụng thuốc vào vùng niêm mạc hay vùng da gần mắt, trong trường hợp thuốc vô tình dính vào các vị trí này, nên rửa lại bằng nước sạch. Nếu nhận thấy những triệu chứng bất thường xuất hiện, hãy chủ động báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Tương tác thuốc Benzosali

Chưa có nghiên cứu về các loại thuốc có khả năng tương tác với Benzosali. Tuy nhiên cần thông báo với bác sĩ những loại thuốc mình đang sử dụng để được điều chỉnh liều lượng và tần suất cụ thể.

Tác dụng không mong muốn thuốc Benzosali

Thường gặp:

-Kích ứng da nhẹ, châm chích khi dùng thuốc

– Ăn mòn da, khô da, bong tróc

Dùng dài ngày acid salicylic trên diện rộng có thể bị ngộ độc salicylat với các triệu chứng: lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng rung hoặc có tiếng vo vo trong tai liên tục

Quá liều thuốc Benzosali

Khi có các dấu hiệu hoặc nghi ngờ quá liều, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có hướng xử trí kịp thời

Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, nhiệt độ dao động từ 15 – 30 độ C. Tránh ánh nắng trực tiếp và nơi ẩm thấp

Giá thành phẩm thuốc Benzosali: 9,000 VNĐ/tuýp

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/benzosali/feed/ 0
DIFFERIN Gel https://benh.vn/thuoc/differin-gel/ Fri, 05 Nov 2021 03:06:46 +0000 http://benh2.vn/thuoc/differin-gel/ Thuốc Differin là thuốc trị mụn trứng cá có chứa hoạt chất Adapalene của hãng dược phẩm GALDERM, được bào chế dạng gel bôi ngoài da. Thành phần và dạng bào chế của thuốc Differin Thành phần cho mỗi 100mg gel Differin như sau. Hoạt chất chính: Adapalene   0,1 g Tá dược: carbomer, propylene glycol,poloxamer […]

Bài viết DIFFERIN Gel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Differin là thuốc trị mụn trứng cá có chứa hoạt chất Adapalene của hãng dược phẩm GALDERM, được bào chế dạng gel bôi ngoài da.

differin_tri_mun_trung_ca

Thành phần và dạng bào chế của thuốc Differin

Thành phần cho mỗi 100mg gel Differin như sau.

Hoạt chất chính: Adapalene   0,1 g

Tá dược: carbomer, propylene glycol,poloxamer 182, disodium edetate, methyl parahydroxybenzoate, phenoxyethanol, sodium hydroxyde để điều chỉnh pH=5, nước cất.

Bào chế dạng bôi ngoài da: tuýp 15 g, 30 g.

Dược lý lâm sàng của thuốc Differin

Adapalene là một hợp chất dạng retinoid đã được chứng minh là có hoạt tính kháng viêm in vivo và in vitro; adapalene bền vững với oxygen và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Cơ chế hoạt động của adapalene, giống như tretinoin, là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.

Adapalene khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá (acne vulgaris). Phương thức tác động được đề nghị của adapalene là bình thường hóa tiến trình biệt hóa của các tế bào nang biểu mô và do đó, làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.

Adapalene có ưu điểm hơn các retinoid trong thử nghiệm kháng viêm tiêu chuẩn cả in vitro và in vivo. Cơ chế của nó là ức chế các đáp ứng hóa ứng động và hóa tăng động của bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hóa bằng cách lipoxide hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Đặc tính này đã gợi ý rằng thành phần viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalene tác động. Các nghiên cứu ở người đã cho những bằng chứng lâm sàng về việc adapalene dùng trên da có hiệu quả trong giảm bớt phần viêm của mụn trứng cá (sẩn và mụn mủ).

Ở người, adapalene được hấp thu qua da kém ; trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy được nồng độ adapalene trong huyết tương ở mức có thể đo được khi sử dụng dài hạn trên một vùng da rộng bị mụn trứng cá với mức độ nhạy cảm phân tích là 0,15 ng/ml. Sau khi xử lý [14C]-adapalene ở chuột lớn (tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc, uống và dùng ngoài da), ở thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống và dùng ngoài da) và ở chó (tiêm tĩnh mạch và uống), hoạt tính phóng xạ phân bố ở một số mô và được tìm thấy nhiều nhất ở gan, lách, thượng thận và buồng trứng.

Chuyển hóa thuốc ở động vật chưa được xác định rõ ràng, chủ yếu theo con đường O-demethyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp, và đào thải chủ yếu là qua đường mật.

Trong các nghiên cứu trên động vật, adapalene được dung nạp rất tốt khi dùng ngoài da trong 6 tháng ở thỏ và 2 năm ở chuột nhắt. Triệu chứng ngộ độc chủ yếu tìm thấy ở các loài này khi dùng theo đường uống có liên quan đến hội chứng thặng dư vitamin A, gồm cả loãng xương, tăng phosphatase kiềm và thiếu máu nhẹ. Liều uống adapalene cao không gây tác dụng ngoại ý trên thần kinh, tim mạch hay hô hấp ở động vật. Adapalene không gây đột biến. Các nghiên cứu suốt đời với adapalene đã được thực hiện hoàn tất ở chuột nhắt với liều bôi da là 0,6 ; 2 và 6 mg/kg/ngày và ở chuột lớn với liều uống 0,15; 0,5 và 1,5 mg/kg/ngày. Khám phá đáng kể duy nhất là sự gia tăng có ý nghĩa thống kê u tế bào ưa crôm lành tính của phần tủy thượng thận ở chuột lớn đực dùng adapalene với liều 1,5 mg/kg/ngày. Các thay đổi này không được xem là có liên quan đến sự sử dụng adapalene ngoài da.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Differin trị mụn trứng cá

Thuốc Differin được chỉ định điều trị mụn trứng cá và chỉ dùng ngoài da. Thuốc có chống chỉ định cho một số đối tượng nhạy cảm với thuốc.

Chỉ định thuốc Differin

Differin Gel được dùng ngoài da để điều trị mụn trứng cá khi có nhiều nhân trứng cá (mụn cám đầu trắng, đầu đen), sẩn và mụn mủ. Thuốc dùng được cho mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.

Chống chỉ định thuốc Differin

Chống chỉ định thuốc Differin với người quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng và cách dùng thuốc Differin

Differin Gel nên được dùng trên cả vùng da bị mụn trứng cá mỗi ngày một lần trước khi nghỉ ngơi và sau khi rửa sạch sẽ, chứ không phải chỉ chấm lên đầu mụn. Nên bôi một lớp mỏng, tránh tiếp xúc với mắt và môi (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Chú ý lau thật khô vùng da bị mụn trước khi bôi thuốc. Thông thường cần điều trị từ 8 đến 12 tuần.

Với những bệnh nhân cần phải kéo dài khoảng cách dùng thuốc hay tạm thời ngưng điều trị, có thể sử dụng thường xuyên trở lại hoặc tiếp tục trị liệu khi xét rằng bệnh nhân có thể dung nạp bình thường với trị liệu trở lại.

Nếu bệnh nhân có sử dụng mỹ phẩm, nên dùng mỹ phẩm không gây nhân mụn và không làm se da.

Tính an toàn và hiệu quả của Differin Gel chưa được nghiên cứu ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng thuốc Differin trị mụn trứng cá

Mặc dù là thuốc dùng ngoài để trị bệnh ngoài da, nhưng thuốc Differin vẫn có thể gây những tác hại nặng cho cơ thể nếu không được sử dụng thận trọng theo đơn của bác sỹ.

Lưu ý chung khi dùng thuốc Differin

Nếu xuất hiện phản ứng nhạy cảm hay kích ứng trầm trọng, nên ngưng thuốc. Nếu mức độ kích ứng tại chỗ là báo động, nên hướng dẫn bệnh nhân kéo dài khoảng cách dùng thuốc, tạm thời ngưng thuốc hay ngưng hẵn.

Differin Gel không nên cho tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dây vào mắt, rửa ngay lập tức bằng nước ấm. Không nên bôi thuốc lên da bị trầy (da bị cắt hay bị tróc) hay da bị eczema cũng như trên bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng.

Thận trọng khi dùng thuốc Differin cho phụ nữ có thai và khi cho con bú

Không có thông tin về sự sử dụng adapalene ở phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng adapalene trong thai kỳ.

Không biết được rằng thuốc có tiết qua sữa của động vật hoặc người hay không. Do nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi dùng Differin Gel cho phụ nữ nuôi con bú.

Trong trường hợp đang nuôi con bú, không nên bôi thuốc lên ngực.

Tương tác của thuốc Differin

Không có tương tác nào được biết giữa các thuốc khác được sử dụng đồng thời trên da với Differin Gel; tuy nhiên, không nên dùng đồng thời các thuốc retinoid hay các thuốc khác có cùng phương thức tác động với adapalene.

Adapalene bền vững với oxygen và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Trong khi các nghiên cứu rộng rãi trên động vật và người không cho thấy khả năng bị tác hại của ánh sáng hay dị ứng ánh sáng với adapalene, tính an toàn của việc sử dụng adapalene khi tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay tia cực tím chưa được xác định trên cả động vật và người. Nên tránh tiếp xúc nhiều với ánh nắng hay tia cực tím.

Ở người, adapalene hấp thu qua da kém, và do đó, tương tác với các thuốc có tác dụng toàn thân hầu như không xảy ra. Không có bằng chứng về ảnh hưởng của sự sử dụng Differin Gel ngoài da lên các thuốc dùng theo đường uống như thuốc ngừa thai và kháng sinh.

Differin Gel có khả năng gây kích ứng tại chỗ nhẹ, do đó, sự sử dụng đồng thời các thuốc có tác dụng bong da, se da hay những thuốc có tính kích ứng có thể gây kích ứng gộp. Tuy nhiên, các thuốc điều trị mụn trứng cá trên da như dung dịch erythromycin (với nồng độ đến 4%) hay clindamycin phosphate (1% dạng base) hay dạng gel nước benzoyl peroxide với nồng độ đến 10%, có thể được sử dụng vào buổi sáng trong khi Differin Gel được dùng vào buổi tối do không có sự phân hủy giữa các thuốc cũng như kích ứng gộp.

Tác dụng ngoại ý của thuốc Differin

Tác dụng ngoại ý chủ yếu có thể xuất hiện trên da là kích ứng da. Tuy nhiên, tác dụng này hồi phục khi kéo dài khoảng cách dùng hay ngưng thuốc.

Bài viết DIFFERIN Gel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SILVIRIN – Bạc Sulfadiazine 1% bôi trị bỏng https://benh.vn/thuoc/silvirin/ Mon, 18 May 2020 03:09:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/silvirin/ Thuốc kem bôi Silvirin của Ấn Độ chứa thành phần Bạc Sulfadiazine 1% sử dụng để bôi điều trị các vết bỏng độ 2, độ 3. Thuốc được sử dụng an toàn cho cả trẻ em và người lớn. Thành phần và dạng bào chế của Silvirin Trong mỗi 100 g kem bôi Sivirin có […]

Bài viết SILVIRIN – Bạc Sulfadiazine 1% bôi trị bỏng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc kem bôi Silvirin của Ấn Độ chứa thành phần Bạc Sulfadiazine 1% sử dụng để bôi điều trị các vết bỏng độ 2, độ 3. Thuốc được sử dụng an toàn cho cả trẻ em và người lớn.

silvirin-bac-sulfadiazine

Thành phần và dạng bào chế của Silvirin

Trong mỗi 100 g kem bôi Sivirin có chứa Sulfadiazine Bạc 1 g

Thuốc được đóng trong tuýp kem bôi ngoài da, mỗi tuýp có 20 g thành phẩm.

Chỉ định và chống chỉ định của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Chỉ định của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Thuốc Silvirin sử dụng phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn trong bỏng độ II và độ III; vết thương nhiễm trùng, vết loét do tư thế lâu lành.

Chống chỉ định của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Không được dùng cho phụ nữ có thai lúc sinh hay gần đến lúc sinh và cho trẻ sinh non dưới 2 tháng tuổi. Tránh dùng cho trường hợp tăng cảm với bạc hay với nhóm sulfonamide.

Liều lượng và cách dùng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Cách bôi: Mỗi ngày một hay hai lần, dùng tay mang găng vô trùng bôi một lớp thuốc dày khoảng 1,5 mm lên vết thương đã được rửa sạch và cắt lọc mô hoại tử. Chú ý lấp kín thuốc vào khe kẽ vết thương. Nên bôi phủ liên tục vùng phỏng. Nếu cần, bôi kem thuốc lại bất kỳ chỗ nào bị trôi đi do sinh hoạt. Không cần phải băng lại, nhưng nếu cần thiết có thể phủ gạc và băng quấn để đảm bảo thuốc bám sát vết thương. Nếu thuận tiện, nên tắm rửa bệnh nhân mỗi ngày để giúp loại bỏ mô hoại tử. Một bồn tắm nước xoáy đặc biệt có ích, tuy nhiên bệnh nhân có thể được tắm rửa tại giường hay dưới vòi sen.

Thời gian điều trị: tiếp tục điều trị cho đến khi lành hẳn hay cho đến khi chỗ phỏng sẵn sàng để được gh p da. Không được ngưng thuốc khi nguy cơ nhiễm trùng vẫn còn, trừ phi xuất hiện tác dụng ngoại ý.

Tương tác thuốc của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Bạc có thể làm bất hoạt các enzyme tiêu đạm bôi tại chỗ nếu dùng chung. Sulfadiazine nếu hấp thụ là chất ức chế cạnh tranh đối với enzyme chuyển hóa diphényl-hydantoine và tolbutamide trong gan. Việc pha thêm triméthoprime vào kem thuốc không làm tăng tác dụng phòng chống vi khuẩn của thuốc. Phối hợp với chlorhexidine digluconate 0,2% có thể làm tăng cường tác dụng chống Staphylococcus aureus.

Tác dụng không mong muốn của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Thuốc dung nạp tốt, làm dịu đau mà không gây rát tại chỗ, không gây rối loạn điện giải. Tác dụng phụ là rất hiếm và thường tùy thuộc vào lượng sulfadiazine hấp thu. Khó phân biệt một tác dụng ngoại ý do sulfadiazine bạc với tác dụng ngoại ý do một thuốc khác dùng kèm. Không có báo cáo nào về ảnh hưởng nguy hiểm tính mạng hay ngộ độc cấp do quá liều của thuốc.
  • Khoảng 2,5% trường hợp có phản ứng liên quan đến thuốc bao gồm cảm giác nóng rát (2,22%), nổi ban (0,22%), ngứa (0,08%), và viêm thận kẽ (0,04%). Chỉ phải ngưng liệu pháp ở 0,9% số trường hợp. Mẫn cảm chủ yếu do thành phần tá dược hơn là do hợp chất sulfadiazine bạc.
  • Đối với phỏng rộng, vì một lượng sulfadiazine đáng lưu { được hấp thụ, do đó có thể xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào do sulfonamide. Chứng giảm bạch cầu (0,2-0,3 x 109/l) chủ yếu là do sulfadiazine (với nồng độ trong máu cùng lúc là 150 mg/l) đã được báo cáo ở 3-5% trường hợp phỏng rộng trên 30% sau khi đã dùng thuốc 2-4 ngày và đã trở lại bình thường trong vòng 2-3 ngày ngay cả khi vẫn tiếp tục dùng thuốc.

Thận trọng lúc dùng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Thận trọng khi sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Người ta chưa rõ có nhạy cảm chéo với các sulfonamide khác hay không. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, cần ngưng sử dụng thuốc.
  • Người bị thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): dùng có thể nguy hiểm, vì có thể xảy ra huyết tán.
  • Sự tạo khúm vi nấm trong và dưới lớp vảy hình thành sau khi dùng thuốc có thể xảy ra song song với sự giảm phát triển vi khuẩn ; tuy vậy, sự phát triển bệnh nấm là hiếm.
  • Nồng độ của sulfonamide trong huyết tương: Trong điều trị phỏng quá rộng, nồng độ của sulfadiazine trong huyết tương có thể đạt đến mức độ điều trị ở người lớn (8-12 mg%). Do đó, ở những bệnh nhân này cần theo dõi nồng độ của sulfadiazine trong huyết tương. Theo dõi chức năng thận cẩn thận và kiểm tra tinh thể sulfadiazine trong nước tiểu.

Sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine cho Phụ nữ mang thai

  • Tính an toàn trong việc dùng cho phụ nữ có thai chưa được chứng minh.
  • Không dùng cho phụ nữ sắp sinh nở trừ phi phỏng diện rộng hơn 20% tổng diện tích da hoặc khi lợi ích của thuốc là lớn hơn nguy cơ cho bào thai.

Sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine cho Phụ nữ đang cho con bú

Người ta không rõ kem bôi sulfadiazine bạc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, vì tất cả các dẫn xuất của sulfonamide làm gia tăng khả năng vàng nhân não, do đó cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.

Sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine cho trẻ sơ sinh bỏng nhiệt

  • Cần cân nhắc giữa lợi ích của thuốc với nguy cơ tăng bilirubine máu do hấp thu lượng lớn sulfadiazine. Nguy cơ này là không đáng kể trong trường hợp phỏng nhẹ. Tuy nhiên khi điều trị cho trẻ em lớn hơn thì khả năng an toàn cao.
  • Nếu có suy giảm chức năng thận hay gan và vết phỏng quá rộng, có thể có tình trạng tích lũy.
  • Cần cân nhắc giữa việc ngưng dùng thuốc với lợi ích do việc điều trị mang lại.

Dược lực và dược động học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Dược lực học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Silvirin là chế phẩm dạng kem của phức hợp sulfadiazine bạc. Cả hai thành phần trong phức hợp đều có hoạt tính.

Tác dụng kháng khuẩn của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Sulfadiazine bạc tác dụng theo cơ chế khác với các hợp chất bạc khác cũng như khác với sulfadiazine đơn độc. Sau khi bôi kem thuốc lên bề mặt vết phỏng, thuốc giữ vai trò một kho chứa ion bạc và lập tức có tác dụng diệt khuẩn. Hầu hết ion bạc được gắn với protéine mô và các ion bạc tự do được phóng thích dần dần với nồng độ đủ độc cho vi khuẩn.
  • Thuốc tác động lên vách và màng tế bào vi khuẩn làm biến đổi cấu trúc và suy yếu hẳn đi. Kết quả là thành tế bào biến dạng, tế bào phình to, các đại phân tử được hình thành làm tế bào mất khả năng sinh sống. Các biến đổi tế bào này không thấy có ở vi khuẩn vốn đề kháng với sulfadiazine bạc. Người ta chưa rõ thuốc có thấm sâu vào tế bào vi khuẩn không. Tác động kháng khuẩn của sulfadiazine bạc không bị acide para-aminobenzoique ức chế và thuốc cũng không phải là chất ức chế men carbonique anhydrase. Cơ chế tác dụng này giúp giải thích tại sao không thấy có hiện tượng kháng thuốc và không gây đột biến ở vi khuẩn nhạy với sulfadiazine bạc.

Tác dụng lên vết bỏng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Thuốc làm mềm lớp mô cháy cứng (escarre), tuy nhiên do làm giảm tác động của vi khuẩn tại chỗ, thuốc cũng gián tiếp làm giảm sự tự tiêu hủy và tự tróc của mô chết này. Do đó, ở nạn nhân phỏng độ 3 nên phối hợp với động tác rửa và cắt lọc. Cắt lọc chỗ hoại tử cũng để tránh co rút.
  • Thuốc làm giảm mức độ nặng của bệnh cũng như làm giảm tỷ lệ tử vong một cách có ý nghĩa.
  • Trong điều kiện thuận lợi, với phỏng độ 2, thuốc làm lên da non trong khoảng 10 ngày.
  • Thuốc còn có tác dụng tốt đối với vết loét mạn tính do đè cấn.
  • Không có báo cáo nào về toan huyết, vì vậy thuốc có giá trị đặc biệt cho trẻ em bị bỏng.

Vi sinh học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Sulfadiazine bạc là một chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazine bạc ức chế được các vi khuẩn kháng với các thuốc kháng khuẩn khác và ưu việt hơn sulfadiazine đơn thuần. Sulfadiazine bạc được chứng tỏ có hiệu lực chống lại các vi khuẩn và vi nấm sau:

  • Pseudomonas species bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas cepacia, Pseudomonas maltophilia
  • Enterobacter species bao gồm Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae
  • Herellea species; Mima species
  • Kebsiella species bao gồm Klebsiella pneumoniae;
  • Escherichia coli;
  • Serratia species bao gồm Serratia liquifaciens, Serratia marcescens, Serratia rubidae;
  • Proteus mirabilis, Proteus morganii, Proteus rettgeri, Proteus vulgaris;
  • Providencia species; Citrobacter diversus; Shigella species; Acinetobacter anitratum; Aeromonas hydrophilia; Arizona hinshawii; Alcaligenes faecalis;
  • Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis; Staphylococcus huyết giải beta; Streptococcus nhóm D (gồm cả Enterococcus);
  • Bacillus species;
  • Candida species bao gồm Candida albicans; Corynebacterium diphtheriae; Clostridium perfringens.

Lâm sàng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Thuốc đặc biệt có hiệu lực trên Pseudomonas aeruginosa. Tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với sulfadiazine bạc không liên quan đến tính nhạy cảm của chúng đối với sulfonamide riêng rẽ và hiệu lực kháng khuẩn cao hơn là dùng riêng rẽ sulfadiazine.
  • Thuốc cũng kháng cả Dermatophytes lẫn Herpes virus hominis. Sulfadiazine bạc 10 mg/ml làm bất hoạt hoàn toàn in vitro 9/10 giống virus varicella zoster. Thuốc cho kết quả tương tự trên bệnh nhân herpes zoster.
  • Trên bệnh nhân phỏng, dùng thuốc mỗi ngày tốt hơn là 3, 4 ngày một lần. Hiệu lực chống vi khuẩn xâm nhập cao hơn là chống vi khuẩn đã nhiễm sẵn ở vết thương. Thuốc không có hiệu lực kháng khuẩn toàn thân.

Dược động học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Hấp thu của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Nghiên cứu trên súc vật cho thấy hầu hết lượng thuốc tích tụ ở lớp biểu bì của da lành và chỉ hấp thụ nếu da bị tổn thương, trầy xướt, phỏng. Khoảng 10% lượng sulfadiazine bôi tại chỗ được hấp thụ. Mức hấp thụ ở vết phỏng sâu bán phần cao hơn ở vết phỏng sâu toàn phần do trong trường hợp sau không còn tuần hoàn mạch. Trong khi bạc được hấp thụ dưới 1%, thì sulfadiazine có thể được hấp thụ đến 10%.

Phân phối và chuyển hóa của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Nồng độ sulfadiazine trong huyết thanh khoảng 10-20 mg/l nếu bôi thuốc trên diện rộng.

Sulfadiazine hấp thụ được chuyển hóa một phần tại gan. Thời gian bán hủy trong huyết thanh trung bình 10-12 giờ. Thể tích phân phối là 0,36 l/kg. Gắn với protéine huyết tương 29-45%.

Bôi thuốc mỗi ngày lên vết phỏng 47% diện tích cơ thể, bán phần hay toàn phần, nồng độ bạc huyết thanh toàn phần trung bình khoảng 300 mg/l và nhiều gấp đôi nếu là phỏng rộng hơn 60%. Ở bệnh nhân phỏng 12% nông lẫn sâu có dùng kem thuốc trong 21 ngày, bạc chỉ tích tụ trong các tế bào biểu bì và tuyến mồ hôi. Phẫu thi 2 bệnh nhân tử vong do phỏng bán phần và toàn phần 80% và 90% đã được điều trị với sulfadiazine bạc với lượng lớn (12 kg/ngày) trong 3 tuần cho thấy không có sự tích tụ bạc ở mẫu mô sinh thiết thận. Đa số bạc được hấp thụ, nếu có, có thể lưu lại chủ yếu ở gan. Chưa có báo cáo nào về độc tính lâm sàng do bạc hấp thu tích tụ trong cơ thể.

Bài tiết của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Sulfadiazine được hấp thụ sẽ được bài tiết qua nước tiểu khoảng 50% ở nguyên dạng và khoảng 40% ở dạng chuyển hóa ac tyl hóa. Sulfadiazine được bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ 15-35% so với nồng độ trong huyết thanh. Sulfadiazine có thể qua nhau thai. Cả hai loại bệnh gan và thận đều làm giảm sự đào thải sulfadiazine khỏi máu.

Bạc được bài tiết qua nước tiểu hàng ngày trung bình 100-200 mg, đôi khi vượt quá 1000 mg ở nạn nhân phỏng trên 60%. Lượng tích tụ trong gan được thải dần qua mật.

Độc tính của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Trên chuột nhắt trắng, LD90-100 trong 24 giờ là > 550 mg/kg đường tiêm phúc mạc 1 liều duy nhất. Với đường uống hay tiêm dưới da liều 1050 mg/kg/ngày trong 30 ngày không thấy độc tính cấp hay bán cấp cũng như không có biến đổi mô học ở thận, ruột, gan và lách. Ở thỏ, bạc tích tụ tại nhú thận sau khi dùng sulfadiazine bạc 5-15 mg/kg/ngày trong 100 ngày liền nhưng không tìm thấy dấu hiệu hủy hoại cấu trúc thận hay tổn hại chức năng thận. Ảnh hưởng tương tự ở người chưa thấy có báo cáo.

Ở mô hình chuột nhắt phỏng gây nhiễm vi khuẩn Gram âm điều trị bằng kem sulfadiazine bạc bôi tại chỗ cho thấy có sự giảm tổng lượng bạch cầu, giảm tỷ lệ bạch cầu đa nhân hoạt động đang thực bào và giảm khả năng diệt khuẩn của các bạch cầu này so với kem nền đối chứng.

Sulfadiazine bạc không gây đột biến trong thí nghiệm sinh đột biến dùng Salmonella typhimurium. không có báo cáo nào được công bố về khả năng sinh đột biến, sinh quái thai, gây ung thư ở súc vật và ở người.

Giá thuốc Silvirin – Bạc Sulfadiazine năm 2020

Thuốc kem bôi Silvirin chứa Bạc Sulfadiazine có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc với giá bán là 20,000 VNĐ/1 tuýp 20g.

Bài viết SILVIRIN – Bạc Sulfadiazine 1% bôi trị bỏng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roaccutane https://benh.vn/thuoc/roaccutane/ https://benh.vn/thuoc/roaccutane/#respond Tue, 24 Mar 2020 04:52:19 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74910 Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) Dạng trình bày Viên nang mềm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 […]

Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roaccutane được sử dụng để điều trị các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn)

thuoc-roaccutane-20

Dạng trình bày

Viên nang mềm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi viên nang mềm chứa 10, 20 mg isotretinoin.

Tá dược có tác dụng đã biết :

Chứa dầu đậu nành (tinh chế, hydro hóa và hydro hóa một phần) và sorbitol.

Viên nang

Sáp ong, màu vàng;

Dầu đậu nành, tinh chế;

Dầu đậu nành, hydro hóa;

Dầu đậu nành, hydro hóa một phần.

Vỏ nang:

Gelatin;

Glyxerol 85%;

Karion 83 chứa sorbitol, mannitol, tinh bột thủy phân hydro hóa;

Titanium dioxide (E171);

Ôxít sắt đỏ (E172).

Mực in khô:

Shellac, sửa đổi;

Ôxít sắt đen (E172);

Propylene Glycol.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Isotretinoin là một đồng phân lập thể của axit retinoic all-trans (tretinoin). Cơ chế hoạt động chính xác của isotretinoin vẫn chưa được làm rõ một cách chi tiết, nhưng nó đã được chứng minh rằng sự cải thiện quan sát được trong hình ảnh lâm sàng của mụn trứng cá nghiêm trọng có liên quan đến việc ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn và giảm kích thước mô học của bã nhờn các tuyến. Hơn nữa, một tác dụng chống viêm da của isotretinoin đã được thiết lập.

Hiệu quả lâm sàng và an toàn

Hypercornization của lớp biểu mô của đơn vị pilosebaceous dẫn đến việc đổ các tế bào ngô vào ống dẫn và tắc nghẽn bởi keratin và bã nhờn dư thừa. Tiếp theo là sự hình thành của một hài và cuối cùng là các tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự tăng sinh của bã nhờn và dường như hoạt động trong mụn trứng cá bằng cách thiết lập lại chương trình biệt hóa có trật tự. Bã nhờn là chất nền chính cho sự phát triển của Propionibacterium acnes do đó làm giảm sản xuất bã nhờn ức chế sự xâm nhập của vi khuẩn trong ống dẫn.

Dược động học

Hấp thụ

Sự hấp thu isotretinoin từ đường tiêu hóa-ruột là khác nhau và liều tuyến tính trong phạm vi điều trị. Sinh khả dụng tuyệt đối của isotretinoin chưa được xác định, vì hợp chất này không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng, nhưng ngoại suy từ các nghiên cứu về chó sẽ cho thấy khả dụng sinh học toàn thân khá thấp và thay đổi. Khi dùng isotretinoin cùng với thức ăn, sinh khả dụng sẽ tăng gấp đôi so với điều kiện ăn chay.

Phân bố

Isotretinoin liên kết rộng rãi với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99,9%). Khối lượng phân phối isotretinoin ở người chưa được xác định do isotretinoin không có sẵn như là một chế phẩm tiêm tĩnh mạch cho người sử dụng. Ở người ít thông tin có sẵn về sự phân bố isotretinoin vào mô. Nồng độ isotretinoin trong lớp biểu bì chỉ bằng một nửa so với trong huyết thanh. Nồng độ isotretinoin trong huyết tương gấp khoảng 1,7 lần so với máu toàn phần do sự thâm nhập kém của isotretinoin vào hồng cầu.

Biến đổi sinh học

Sau khi uống isotretinoin, ba chất chuyển hóa chính đã được xác định trong huyết tương: 4-oxo-isotretinoin, tretinoin, (axit all-trans retinoic) và 4-oxo-tretinoin. Các chất chuyển hóa này đã cho thấy hoạt động sinh học trong một số thử nghiệm in vitro. 4-oxo-isotretinoin đã được chứng minh trong một nghiên cứu lâm sàng là một đóng góp đáng kể cho hoạt động của isotretinoin (giảm tốc độ bài tiết bã nhờn mặc dù không ảnh hưởng đến nồng độ isotretinoin và tretinoin trong huyết tương). Các chất chuyển hóa nhỏ khác bao gồm liên hợp glucuronide. Chất chuyển hóa chính là 4-oxo-isotretinoin với nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định, cao hơn 2,5 lần so với hợp chất gốc.

Isotretinoin và tretinoin (axit all-trans retinoic) được chuyển hóa ngược (xen kẽ), và do đó sự chuyển hóa của tretinoin được liên kết với isotretinoin. Người ta đã ước tính rằng 20-30% liều isotretinoin được chuyển hóa bằng cách đồng phân hóa.

Tuần hoàn ruột có thể đóng một vai trò quan trọng trong dược động học của isotretinoin ở người. Các nghiên cứu chuyển hóa in vitro đã chứng minh rằng một số enzyme CYP có liên quan đến quá trình chuyển hóa isotretinoin thành 4-oxo-isotretinoin và tretinoin. Không có isoform duy nhất có vai trò chiếm ưu thế. Isotretinoin và các chất chuyển hóa của nó không ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động CYP.

Loại bỏ

Sau khi uống isotretinoin dạng phóng xạ, các phần tương đương của liều đã được thu hồi trong nước tiểu và phân. Sau khi uống isotretinoin, nửa đời thải trừ cuối cùng của thuốc không thay đổi ở bệnh nhân bị mụn trứng cá có giá trị trung bình là 19 giờ. Thời gian bán hủy cuối cùng của 4-oxo-isotretinoin dài hơn, với giá trị trung bình là 29 giờ.

Isotretinoin là một retinoid sinh lý và nồng độ retinoid nội sinh đạt được trong vòng khoảng hai tuần sau khi kết thúc điều trị bằng isotretinoin.

Suy gan

Vì isotretinoin chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan, nên thông tin hạn chế về động học của isotretinoin có sẵn trong dân số bệnh nhân này.

Suy thận

Suy thận không làm giảm đáng kể độ thanh thải trong huyết tương của isotretinoin hoặc 4-oxo-isotretinoin.

Chỉ định

Các dạng mụn trứng cá nghiêm trọng (như mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá hoặc mụn trứng cá có nguy cơ để lại sẹo vĩnh viễn) kháng với các khóa điều trị tiêu chuẩn đầy đủ với thuốc chống vi khuẩn toàn thân và liệu pháp tại chỗ.

Chống chỉ định

Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú .

Isotretinoin chống chỉ định ở phụ nữ có khả năng sinh con trừ khi tất cả các điều kiện của Chương trình phòng ngừa mang thai được đáp ứng

Isotretinoin cũng chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với isotretinoin hoặc với bất kỳ tá dược nào1. Roaccutane 10 mg chứa dầu đậu nành, dầu đậu nành hydro hóa một phần và dầu đậu nành hydro hóa. Do đó, Roaccutane 10 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành.

Isotretinoin cũng chống chỉ định ở bệnh nhân

• Bị suy gan

• Với giá trị lipid máu tăng quá mức

• Với hyperv Vitaminosis A

• Đang điều trị đồng thời với tetracycline .

Liều và cách dùng

Isotretinoin chỉ nên được kê đơn bởi hoặc dưới sự giám sát của các bác sĩ có chuyên môn trong việc sử dụng retinoids toàn thân để điều trị mụn trứng cá nghiêm trọng và hiểu biết đầy đủ về các rủi ro của điều trị bằng isotretinoin và theo dõi.

Các viên nang nên được uống ngay trước hoặc sau bữa ăn một hoặc hai lần mỗi ngày.

Trẻ em

Roaccutane không nên được sử dụng để điều trị mụn trứng cá trước và không được khuyến cáo ở trẻ em dưới 12 tuổi do thiếu dữ liệu về hiệu quả và an toàn.

Người lớn bao gồm thanh thiếu niên và người già:

Điều trị bằng isotretinoin nên được bắt đầu với liều 0,5 mg / kg mỗi ngày. Đáp ứng điều trị với isotretinoin và một số tác dụng phụ liên quan đến liều dùng và khác nhau giữa các bệnh nhân. Điều này đòi hỏi phải điều chỉnh liều cá nhân trong quá trình trị liệu. Đối với hầu hết bệnh nhân, liều dao động từ 0,5-1,0 mg / kg mỗi ngày.

Thuyên giảm dài hạn và tỷ lệ tái phát liên quan chặt chẽ hơn với tổng liều dùng hơn là thời gian điều trị hoặc liều hàng ngày. Nó đã được chứng minh rằng không có lợi ích bổ sung đáng kể nào được mong đợi ngoài liều điều trị tích lũy 120-150 mg / kg. Thời gian điều trị sẽ phụ thuộc vào liều hàng ngày cá nhân. Một đợt điều trị 16-24 tuần thường đủ để đạt được sự thuyên giảm.

Ở phần lớn bệnh nhân, loại bỏ hoàn toàn mụn trứng cá với một liệu trình điều trị duy nhất. Trong trường hợp tái phát nhất định, một liệu pháp điều trị bằng isotretinoin có thể được cân nhắc sử dụng cùng một liều hàng ngày và liều điều trị tích lũy. Vì sự cải thiện hơn nữa của mụn trứng cá có thể được quan sát đến 8 tuần sau khi ngừng điều trị, một quá trình điều trị tiếp theo không nên được xem xét cho đến khi ít nhất là giai đoạn này đã trôi qua.

Bệnh nhân suy thận

Ở những bệnh nhân điều trị suy thận nặng nên được bắt đầu với liều thấp hơn (ví dụ 10 mg / ngày). Liều sau đó nên được tăng lên đến 1 mg / kg / ngày hoặc cho đến khi bệnh nhân nhận được liều dung nạp tối đa (xem phần 4.4).

Bệnh nhân không dung nạp

Ở những bệnh nhân không dung nạp nghiêm trọng với liều khuyến cáo, điều trị có thể được tiếp tục ở liều thấp hơn với hậu quả của thời gian điều trị lâu hơn và nguy cơ tái phát cao hơn. Để đạt được hiệu quả tối đa có thể ở những bệnh nhân này, liều thường phải được tiếp tục ở liều dung nạp cao nhất.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chương trình phòng tránh thai

Phụ nữ có thai không được dùng Roaccutane

Thuốc này có thể gây hại nghiêm trọng cho thai nhi (thuốc được cho là ’gây quái thai) – nó có thể gây ra những bất thường nghiêm trọng cho thai nhi, não, mặt, tai, mắt, tim và một số tuyến (thai nhi) tuyến và tuyến cận giáp). Nó cũng làm cho sẩy thai nhiều khả năng. Điều này có thể xảy ra ngay cả khi
Roaccutane chỉ được thực hiện trong một thời gian ngắn khi mang thai.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang mang thai hoặc nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể mang thai.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn đang cho con bú. Thuốc có khả năng truyền vào sữa của bạn và có thể gây hại cho em bé của bạn.

• Bạn không được dùng Roaccutane nếu bạn có thể mang thai trong khi điều trị.

• Bạn không được mang thai trong một tháng sau khi ngừng điều trị này vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

Phụ nữ có thể mang thai được quy định Roaccutane theo các quy tắc nghiêm ngặt. Điều này bởi vì nguy cơ gây hại nghiêm trọng cho thai nhi

Đây là các quy tắc:

• Bác sĩ của bạn phải giải thích nguy cơ gây hại cho thai nhi – bạn phải hiểu lý do tại sao bạn không được mang thai và những gì bạn cần làm để tránh mang thai.

• Bạn phải nói về biện pháp tránh thai (ngừa thai) với bác sĩ. Bác sĩ sẽ cung cấp cho bạn thông tin về cách không mang thai. Bác sĩ có thể gửi bạn đến một chuyên gia cho tư vấn tránh thai.

• Trước khi bạn bắt đầu điều trị, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đi thử thai. Bài kiểm tra phải cho thấy bạn không có thai khi bắt đầu điều trị bằng Roaccutane.

Phụ nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trước, trong và sau khi uống Roaccutane

• Bạn phải đồng ý sử dụng ít nhất một phương pháp tránh thai rất đáng tin cậy (ví dụ: tiêm trong dụng cụ tử cung hoặc que tránh thai) hoặc, hai phương pháp hiệu quả hoạt động theo nhiều cách khác nhau (ví dụ như thuốc tránh thai nội tiết tố và bao cao su). Thảo luận với bác sĩ của bạn phương pháp sẽ phù hợp với bạn.

• Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai trong một tháng trước khi dùng Roaccutane, trong khi điều trị và cho tháng sau

• Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai ngay cả khi bạn không có kinh nguyệt hoặc bạn không hoạt động tình dục (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết).

Phụ nữ phải đồng ý thử thai trước, trong và sau khi dùng Roaccutane

• Bạn phải đồng ý các lần tái khám thường xuyên, lý tưởng nhất là hàng tháng.

• Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai định kỳ, lý tưởng là mỗi tháng trong khi điều trị và, bởi vì một số loại thuốc vẫn có thể còn sót lại trong cơ thể bạn, 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane (trừ khi bác sĩ của bạn quyết định điều này là không cần thiết trong trường hợp của bạn).

• Bạn phải đồng ý xét nghiệm thai thêm nếu bác sĩ hỏi bạn.

• Bạn không được mang thai trong khi điều trị hoặc trong một tháng sau đó vì một số loại thuốc vẫn có thể còn lại trong cơ thể của bạn.

• Bác sĩ sẽ thảo luận về tất cả những điểm này với bạn, sử dụng danh sách kiểm tra và sẽ hỏi bạn (hoặc một phụ huynh / người giám hộ) để ký tên. Biểu mẫu này xác nhận rằng bạn đã được thông báo về các rủi ro và rằng bạn sẽ làm theo các quy tắc trên

Nếu bạn có thai trong khi dùng Roaccutane, hãy ngừng dùng thuốc ngay và liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

Ngoài ra, nếu bạn có thai trong vòng một tháng sau khi bạn ngừng dùng Roaccutane, bạn nên liên hệ bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn có thể gửi cho bạn một chuyên gia để được tư vấn.

Bác sĩ của bạn đã viết thông tin về phòng ngừa mang thai cho những người sử dụng Roaccutane mà nên được trao cho bạn.

Một đơn thuốc mới là cần thiết để điều trị nhiều hơn. Mỗi toa thuốc chỉ có giá trị trong 7 ngày.

Lời khuyên dành cho nam giới

Nồng độ retinoid đường uống trong tinh dịch của những người đàn ông dùng Roaccutane quá thấp để gây hại cho bạn tình của họ. thai nhi. Tuy nhiên, bạn không bao giờ phải chia sẻ thuốc của bạn với bất cứ ai.

Biện pháp phòng ngừa bổ sung

Bạn không bao giờ nên đưa sản phẩm thuốc này cho người khác. Vui lòng dùng bất kỳ viên nang cho dược sĩ của bạn khi kết thúc điều trị.

Bạn không nên hiến máu trong khi điều trị bằng thuốc này và trong 1 tháng sau khi ngừng Roaccutane vì thai nhi có thể bị tổn hại nếu bệnh nhân mang thai nhận được máu của bạn.

Vấn đề sức khỏe tâm thần

Bạn có thể không nhận thấy một số thay đổi trong tâm trạng và hành vi của mình và vì vậy điều rất quan trọng là bạn nói bạn bè và gia đình của bạn rằng bạn đang dùng thuốc này. Họ có thể nhận thấy những thay đổi này và giúp bạn nhanh chóng xác định bất kỳ vấn đề mà bạn cần nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Lời khuyên cho tất cả bệnh nhân

 Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn đã từng bị bệnh tâm thần (bao gồm trầm cảm, tự tử hành vi hoặc rối loạn tâm thần), hoặc nếu bạn dùng thuốc cho bất kỳ điều kiện nào trong số này.

• Phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ như ban đỏ đa dạng (EM), hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử biểu bì độc hại (TEN)) đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane. Phát ban có thể tiến triển thành phồng rộp hoặc bong tróc da. Bạn cũng nên tìm kiếm loét miệng, cổ họng, mũi, bộ phận sinh dục và viêm kết mạc (mắt đỏ và sưng).

• Hiếm khi, Roaccutane có thể gây ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng, một số trong đó có thể ảnh hưởng đến da hình thức của bệnh chàm, nổi mề đay và vết bầm tím hoặc các mảng đỏ trên cánh tay và chân. Nếu bạn phát triển một phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane, tìm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ và nói với anh ta rằng bạn đang dùng thuốc này

 Cắt giảm tập thể dục chuyên sâu và hoạt động thể chất. Roaccutane có thể gây ra cơ bắp và đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên thực hiện các hoạt động thể chất mạnh mẽ.

• Roaccutane có liên quan đến bệnh viêm ruột. Bác sĩ sẽ lấy bạn tắt Roaccutane nếu bạn bị tiêu chảy ra máu nghiêm trọng mà không có tiền sử tiêu hóa rối loạn.

• Roaccutane có thể gây khô mắt, không dung nạp kính áp tròng và khó nhìn bao gồm giảm thị lực ban đêm. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ triệu chứng này. Của bạn bác sĩ có thể yêu cầu bạn sử dụng thuốc mỡ bôi trơn mắt hoặc liệu pháp thay thế nước mắt. Nếu bạn dùng kính áp tròng và bạn đã phát triển không dung nạp với kính áp tròng, bạn có thể được khuyên đeo kính trong quá trình điều trị. Bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để được tư vấn nếu bạn phát triển những khó khăn về thị giác và bạn có thể được yêu cầu ngừng dùng Roaccutane.

• Tăng huyết áp nội sọ lành tính đã được báo cáo khi sử dụng Roaccutane và trong một số trường hợp trường hợp Roaccutane được sử dụng cùng với tetracycline (một loại kháng sinh). Dừng lại dùng Roaccutane và tìm kiếm lời khuyên khẩn cấp từ bác sĩ nếu bạn phát triển các triệu chứng như nhức đầu, buồn nôn, nôn và rối loạn thị giác. Bác sĩ của bạn có thể giới thiệu bạn đến một chuyên gia để kiểm tra sưng đĩa quang trong mắt (phù nề).

• Roaccutane có thể làm tăng nồng độ men gan. Bác sĩ sẽ làm xét nghiệm máu trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane để kiểm tra các mức này. Nếu họ ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

• Roaccutane thường làm tăng mỡ trong máu, chẳng hạn như cholesterol hoặc triglyceride. Của bạn bác sĩ sẽ kiểm tra các mức này trước, trong và sau khi điều trị Roaccutane. Tốt nhất là bạn không uống đồ uống có cồn hoặc ít nhất là bạn giảm lượng thức uống bạn thường uống sự đối xử. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã có mỡ máu cao, bệnh tiểu đường (đường trong máu cao), thừa cân, hoặc nghiện rượu Bạn có thể cần xét nghiệm máu thường xuyên hơn. Nếu mỡ máu của bạn ở lại cao, bác sĩ của bạn có thể giảm liều của bạn, hoặc đưa bạn ra khỏi Roaccutane.

• Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có bất kỳ vấn đề về thận. Bác sĩ của bạn có thể bắt đầu bạn ở mức thấp hơn liều Roaccutane và sau đó tăng lên đến liều dung nạp tối đa.

• Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn có vấn đề không dung nạp fructose. Bác sĩ của bạn sẽ không kê toa Roaccutane nếu bạn không dung nạp với fructose hoặc sorbitol.

• Roaccutane có thể làm tăng lượng đường trong máu. Trong những trường hợp hiếm gặp, người ta mắc bệnh tiểu đường. Của bạn bác sĩ có thể theo dõi lượng đường trong máu trong quá trình điều trị, đặc biệt nếu bạn đã có bệnh tiểu đường, thừa cân, hoặc là một người nghiện rượu.

• Da của bạn có khả năng bị khô. Sử dụng thuốc mỡ hoặc kem dưỡng ẩm cho da và son dưỡng môi trong quá trình điều trị. Để ngăn ngừa kích ứng da, bạn nên tránh sử dụng tẩy tế bào chết hoặc chống mụn các sản phẩm.

• Tránh quá nhiều ánh nắng mặt trời và không sử dụng đèn mặt trời hoặc giường tắm nắng. Da của bạn có thể trở nên nhiều hơn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời. Trước khi bạn ra ngoài nắng, hãy sử dụng sản phẩm chống nắng cao hệ số bảo vệ (SPF 15 trở lên).

 Đừng tham gia bất kỳ phương pháp điều trị da thẩm mỹ. Roaccutane có thể làm cho làn da của bạn mỏng manh hơn. Đừng sử dụng bất kỳ phương pháp tẩy lông (tẩy lông), trị liệu da hoặc laser (loại bỏ da sừng hoặc sẹo) trong khi điều trị, hoặc trong ít nhất 6 tháng sau khi điều trị. Chúng có thể gây sẹo, kích ứng da, hoặc hiếm khi, thay đổi màu da của bạn.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Việc sử dụng Roaccutane ở trẻ em dưới 12 tuổi không được khuyến cáo. Điều này là bởi vì nó không phải là được biết nếu nó an toàn hoặc hiệu quả trong nhóm tuổi này.

Sử dụng ở thanh thiếu niên trên 12 tuổi chỉ sau tuổi dậy thì.

Mang thai và cho con bú

Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, hãy hỏi bác sĩ cho lời khuyên trước khi dùng thuốc này.

Lái xe và sử dụng máy móc

Bạn có thể không nhìn thấy tốt vào ban đêm trong quá trình điều trị của bạn. Điều này có thể xảy ra đột ngột. Trong trường hợp hiếm hoi này đã tiếp tục sau khi điều trị đã dừng lại. Buồn ngủ và chóng mặt đã được báo cáo rất ít khi. Nếu điều này xảy ra với bạn, bạn không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Roaccutane chứa

• Dầu đậu nành. Nếu bạn bị dị ứng với đậu phộng hoặc đậu nành, không dùng sản phẩm thuốc này.

• Sorbitol. Nếu bạn đã được bác sĩ nói rằng bạn không dung nạp một số đường, liên hệ với bác sĩ của bạn trước khi dùng thuốc này.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác bao gồm các sản phẩm thảo dược và không theo toa.

• Không bổ sung vitamin A hoặc tetracycline (một loại kháng sinh) hoặc sử dụng bất kỳ loại da nào phương pháp điều trị mụn trứng cá trong khi bạn đang dùng Roaccutane. Nó là tốt để sử dụng chất dưỡng ẩm và chất làm mềm (kem bôi da hoặc các chế phẩm ngăn ngừa mất nước và có tác dụng làm mềm da).

• Tránh sử dụng các chất chống mụn keratolytic hoặc tẩy tế bào chết tại chỗ trong khi bạn đang sử dụng Roaccutane.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ cần được chăm sóc y tế ngay lập tức:

Các vấn đề về da

Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

• Phát ban da nghiêm trọng (ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và độc hại hoại tử biểu bì), có khả năng đe dọa tính mạng và cần được điều trị ngay lập tức chú ý. Chúng xuất hiện ban đầu dưới dạng các mảng tròn thường có mụn nước trung tâm thường trên cánh tay và bàn tay hoặc chân và bàn chân, phát ban nghiêm trọng hơn có thể bao gồm phồng rộp ngực và trở lại. Các triệu chứng khác như nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc) hoặc loét miệng, cổ họng hoặc mũi có thể xảy ra. Các dạng phát ban nghiêm trọng có thể tiến triển thành bong tróc lan rộng của da có thể đe dọa tính mạng.

Những phát ban da nghiêm trọng thường xảy ra trước nhức đầu, sốt, đau nhức cơ thể (triệu chứng giống cúm).

Nếu bạn bị phát ban nghiêm trọng hoặc các triệu chứng da này, hãy ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ liền.

Vấn đề về thần kinh

Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

• Trầm cảm hoặc các rối loạn liên quan. Dấu hiệu của điều này bao gồm tâm trạng buồn hoặc thay đổi, lo lắng, cảm giác khó chịu về tình cảm,

• Trầm cảm ngày càng trầm trọng.

• Trở nên hung bạo hoặc hung dữ.

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Một số người đã có suy nghĩ về việc làm tổn thương chính họ hoặc kết thúc cuộc sống của chính họ (ý nghĩ tự tử), đã cố gắng chấm dứt cuộc sống của chính họ (cố gắng tự tử), hoặc đã kết thúc cuộc sống của họ (tự sát). Những người này có thể không tỏ ra chán nản.

• Hành vi bất thường.

• Dấu hiệu rối loạn tâm thần: mất liên lạc với thực tế, chẳng hạn như nghe giọng nói hoặc nhìn thấy mọi thứ không có ở đó

Liên lạc với bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu của bất kỳ vấn đề tâm thần. Bác sĩ của bạn có thể nói với bạn ngừng dùng Roaccutane. Điều đó có thể không đủ để ngăn chặn các hiệu ứng: bạn có thể cần giúp đỡ nhiều hơn, và bác sĩ của bạn có thể sắp xếp này.

Phản ứng dị ứng

Hiệu ứng hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người)

• Phản ứng nghiêm trọng (phản vệ): khó thở hoặc nuốt do đột ngột sưng cổ họng, mặt, môi và miệng. Ngoài ra đột ngột sưng tay, chân và
mắt cá chân.

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đột ngột tức ngực, khó thở và thở khò khè, đặc biệt nếu bạn bị hen suyễn

Nếu bạn có một phản ứng nghiêm trọng, hãy nhờ trợ giúp y tế khẩn cấp ngay lập tức. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Xương và cơ bắp

Tần suất không được biết (tần số không thể được ước tính từ dữ liệu có sẵn)

• Yếu cơ có thể đe dọa đến tính mạng, có thể liên quan đến khó di chuyển cánh tay hoặc chân, đau, sưng, bầm tím trên cơ thể, màu sẫm nước tiểu, giảm hoặc không có lượng nước tiểu, nhầm lẫn hoặc mất nước. Đây là những dấu hiệu của tiêu cơ vân, phá vỡ các mô cơ có thể dẫn đến suy thận. Điều này có thể xảy ra nếu bạn đang hoạt động thể chất chuyên sâu trong khi bạn tập trung vào Roaccutane.

Vấn đề về gan và thận

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Da hoặc mắt vàng và cảm thấy mệt mỏi. Đây có thể là dấu hiệu của viêm gan. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

• Đi tiểu khó khăn (đi qua nước), mí mắt sưng và sưng, cảm thấy mệt mỏi quá mức. Đây có thể là dấu hiệu của viêm thận. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Vấn đề về hệ thần kinh

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đau đầu kéo dài, cùng với cảm giác ốm (buồn nôn), bị ốm (nôn) và thay đổi thị lực của bạn bao gồm cả mờ mắt. Đây có thể là dấu hiệu của nội sọ lành tính tăng huyết áp, đặc biệt là nếu Roaccutane được dùng cùng với kháng sinh gọi là tetracycline. Ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Vấn đề về ruột và dạ dày

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Đau bụng dữ dội, có hoặc không có tiêu chảy ra máu nghiêm trọng, cảm thấy ốm (buồn nôn) và bị bệnh (nôn). Đây có thể là dấu hiệu của tình trạng đường ruột nghiêm trọng. Dừng lại dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Rối loạn mắt

Hiệu ứng rất hiếm (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người)

• Mờ mắt.

Nếu bạn bị mờ mắt, hãy ngừng dùng Roaccutane ngay lập tức và liên hệ với bác sĩ của bạn. Nếu là của bạn thị lực bị ảnh hưởng theo bất kỳ cách nào khác nói với bác sĩ ngay khi bạn có thể

Tác dụng phụ khác:

Tác dụng phụ rất phổ biến với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người)

• Khô da, đặc biệt là môi và mặt; da bị viêm, nứt nẻ và viêm môi, phát ban, ngứa nhẹ và bong tróc nhẹ. Sử dụng kem dưỡng ẩm từ đầu
sự đối xử.

• Da trở nên mỏng manh và đỏ hơn bình thường, đặc biệt là khuôn mặt.

• Đau lưng; đau cơ; đau khớp đặc biệt ở trẻ em và thanh thiếu niên. Để tránh làm cho bất kỳ vấn đề về xương hoặc cơ trở nên tồi tệ hơn, hãy cắt giảm thể lực chuyên sâu hoạt động trong khi bạn tấn công trên Roaccutane.

• Viêm mắt (viêm kết mạc) và vùng mí mắt; mắt cảm thấy khô và khó chịu. Hỏi một dược sĩ cho thuốc nhỏ mắt phù hợp. Nếu bạn bị khô mắt và đeo kính áp tròng, bạn có thể cần phải đeo kính thay thế.

• Tăng men gan thấy trong xét nghiệm máu.

• Thay đổi mức chất béo trong máu (bao gồm HDL hoặc triglyceride).

• Bầm tím, chảy máu hoặc đông máu dễ dàng hơn – nếu các tế bào đông máu bị ảnh hưởng.

• Thiếu máu – yếu, chóng mặt, da nhợt nhạt – nếu các tế bào hồng cầu bị ảnh hưởng.

Tác dụng phụ thường gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người)

• Đau đầu.

• Nồng độ cholesterol trong máu cao hơn.

• Protein hoặc máu trong nước tiểu.

• Dễ bị nhiễm trùng hơn – nếu các tế bào bạch cầu bị ảnh hưởng.

• Bên trong mũi trở nên khô và đóng vảy, gây chảy máu mũi nhẹ.

• Đau hoặc viêm họng và mũi.

 Phản ứng dị ứng như phát ban, ngứa. Nếu bạn có bất kỳ phản ứng dị ứng, ngừng dùng Roaccutane và liên hệ với bác sĩ của bạn.

Tác dụng phụ hiếm gặp với Roaccutane: (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1.000 người)

• Rụng tóc (rụng tóc). Điều này thường chỉ là tạm thời. Tóc của bạn sẽ trở lại bình thường sau khi điều trị kết thúc

Quá liều

Isotretinoin là một dẫn xuất của vitamin A. Mặc dù độc tính cấp tính của isotretinoin là thấp, nhưng dấu hiệu của hyperv Vitaminosis A có thể xuất hiện trong trường hợp quá liều. Biểu hiện của độc tính vitamin A cấp tính bao gồm đau đầu dữ dội, buồn nôn hoặc nôn, buồn ngủ, khó chịu và ngứa. Các dấu hiệu và triệu chứng của quá liều do vô tình hoặc cố ý với isotretinoin có lẽ sẽ tương tự nhau. Những triệu chứng này sẽ được dự kiến ​​sẽ hồi phục và giảm bớt mà không cần điều trị.

Bảo quản

Không lưu trữ trên 25 ° C.

Lưu trữ trong gói ban đầu và giữ vỉ trong thùng carton để bảo vệ khỏi độ ẩm và ánh sáng.

Bài viết Roaccutane đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/roaccutane/feed/ 0