Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 02 Nov 2023 03:46:20 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Reamberin https://benh.vn/thuoc/reamberin/ Wed, 17 May 2023 03:11:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/reamberin/ Reamberin là dung dịch truyền đẳng trương có tính chất chống độc và chống giảm oxy huyết. Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân bị giảm oxy trong máu. Thuốc có tác dụng giải độc ở những người bị nhiễm độc cấp tính do các nguyên nhân khác nhau. Thành phần: N-methylglucamine succinate, sodium salt; […]

Bài viết Reamberin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Reamberin là dung dịch truyền đẳng trương có tính chất chống độc và chống giảm oxy huyết. Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân bị giảm oxy trong máu. Thuốc có tác dụng giải độc ở những người bị nhiễm độc cấp tính do các nguyên nhân khác nhau.

Thành phần: N-methylglucamine succinate, sodium salt; Natri clorid; Kali clorid; Magnesi clorid; Nước cất pha tiêm; vừa đủ 400 ml

Trình bày: Dịch truyền 1,5%: chai 400 ml, hộp 1 chai

Hàm lượng

Cho 1 chai dịch truyền

  • N-methylglucamine succinate, sodium salt          6 g
  • Natri clorid                                                            2,4 g
  • Kali clorid                                                             0,12 g
  • Magnesi clorid                                                      0,048 g
  • Nước cất pha tiêm                                                vừa đủ 400 ml

Mô tả

Reamberin là dung dịch truyền đẳng trương có tính chất chống độc và chống giảm oxy huyết.

Dược lực

Reamberin có đặc tính giải độc, chống oxy hoá và chống giảm oxy huyết, giảm các gốc tự do và phục hồi khả năng hoạt động của tế bào. Thuốc kích hoạt các enzym của chu trình Krebs và nâng cao hiệu quả sử dụng acid béo và glucose của tế bào, bình thường hoá sự cân bằng kiềm-toan và thành phần khí trong máu. Thuốc có tác dụng lợi tiểu nhẹ.

Chỉ định của Reamberin

– Chống giảm oxy trong máu.

– Giải độc ở những người bị nhiễm độc cấp tính do các nguyên nhân khác nhau.

Chống chỉ định

– Quá mẫn với các thành phần của thuốc, chấn thương sọ não kèm theo phù não, rối loạn chức năng thận, phụ nữ có thai.

Thận trọng lúc dùng

Hiện tượng kiềm hoá máu, nước tiểu và giảm nồng độ glucose có thể xảy ra.

Tác dụng ngoại ý

Khi truyền tốc độ nhanh có thể xảy ra phản ứng phụ tức thời như cảm giác nóng, ứng đỏ ở nửa người trên.

Liều lượng và cách dùng

Reamberin được dùng đường truyền tĩnh mạch.

Người lớn: Liều tối đa trong một ngày là 800 ml. Tốc độ truyền: không quá 90 giọt/phút (4- 4,5 ml/phút). Tuỳ thuộc vào mức độ nặng của bệnh đợt điều trị có thể kéo dài đến 11 ngày.

Trẻ em: Liều dùng: 10 ml/kg cân nặng /ngày.

Bảo quản nơi tránh ánh sáng ở nhiệt độ dưới 25°C.

Không dùng thuốc khi biến màu hoặc có kết tủa, quá hạn sử dụng.

Hãng xản xuất: Polysan

Giá Reamberin 400ml năm 2019?

Dịch truyền Reamberin 1.5% chai 400ml giá 130,000 đ

  • Tìm hiểu thêm về ngộ độc
  • Bài viết Reamberin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]> FLUMAZENIL https://benh.vn/thuoc/flumazenil/ Tue, 17 Apr 2018 03:02:30 +0000 http://benh2.vn/thuoc/flumazenil/ Flumazenil là một chất đối kháng Benzodiazepin dùng trong giải độc thần kinh do Benzodiazepin gây ra. Thuốc được sử dụng dạng tiêm trong các trường hợp cấp cứu ngộ độc. Tên chung quốc tế: Flumazenil. Loại thuốc: Chất đối kháng benzodiazepin. Dạng thuốc và hàm lượng Ống tiêm: 500 microgam/5 ml, 1000 microgam/10 ml. […]

    Bài viết FLUMAZENIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Flumazenil là một chất đối kháng Benzodiazepin dùng trong giải độc thần kinh do Benzodiazepin gây ra. Thuốc được sử dụng dạng tiêm trong các trường hợp cấp cứu ngộ độc.

    Tên chung quốc tế: Flumazenil.

    Loại thuốc: Chất đối kháng benzodiazepin.

    Dạng thuốc và hàm lượng

    Ống tiêm: 500 microgam/5 ml, 1000 microgam/10 ml.

    Cơ chế tác dụng

    Flumazenil là một imidazobenzodiazepin. Ðây là chất đối kháng benzodiazepin tác dụng cạnh tranh trên hệ thần kinh trung ương tại thụ thể benzodiazepin. Flumazenil chẹn tác dụng của các chất chủ vận trên thụ thể benzodiazepin như cyclopyrolon và triazolopiridazin.

    Tuy nhiên, flumazenil không tác động đến tác dụng của những chất không có ái lực với thụ thể benzodiazepin và vì thế flumazenil không tác động đến các barbiturat, ethanol, meprobamat, các chất tương tự GABA hoặc các chủ vận trên thụ thể adenosin.

    Sau khi tiêm truyền flumazenil trong vòng 30 – 60 giây, tác dụng giảm đau và gây ngủ của benzodiazepin bị mất đi nhanh chóng.

    Tác dụng đối kháng benzodiazepin mất đi trong vòng 1 – 3 giờ, tùy thuộc vào liều và nửa đời đào thải của benzodiazepin đã được dùng.

    Dược động học

    Sau khi tiêm tĩnh mạch, nồng độ huyết tương của flumazenil đi theo mô hình dược động học hai pha với nửa đời phân bố ban đầu đối kháng là 7 – 10 phút và nửa đời cuối là 41 – 79 phút. Nồng độ đỉnh của flumazenil tỷ lệ với liều dùng có thể tích phân bố biểu kiến là 0,5 lít/kg. Sau tái phân bố, thể tích phân bố biểu kiến biến thiên từ 0,77 đến 1,60 lít/kg. Liên kết protein xấp xỉ 50% và thuốc không tỏ ra phân chia ưu tiên vào trong hồng cầu.

    Flumazenil là thuốc được thải trừ nhanh. Ðộ thanh thải flumazenil xảy ra chủ yếu do chuyển hóa ở gan và phụ thuộc vào dòng máu qua gan. Trong những nghiên cứu dược động học của những người tình nguyện bình thường, độ thanh thải toàn bộ biến thiên từ 0,7 tới 1,3 lít/giờ/kg. Dưới 1% liều sử dụng thải trừ không biến đổi qua nước tiểu. Phần lớn các chất chuyển hóa của flumazenil phân lập được từ nước tiểu là acid tự do de- ethylat và dạng liên kết glucuronid. Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy acid tự do de-ethylat không có hoạt tính dược động học. Thải trừ thuốc có gắn phóng xạ trong vòng 72 giờ, 90 tới 95% hoạt tính phóng xạ xuất hiện trong nước tiểu và 5 – 10% trong phân.

    Chỉ định

    Làm mất tác dụng của benzodiazepin trên hệ thần kinh trung ương (gây ngủ li bì) trong gây mê và hồi sức cấp cứu.

    Trong trường hợp hôn mê, dùng để xác định hay loại trừ nguyên nhân nhiễm độc do benzodiazepin. Ðiều trị nhiễm độc benzodiazepin, nếu nặng cần phải đặt nội khí quản và hỗ trợ hô hấp.

    Dùng cho những người bệnh đặc biệt nhạy cảm với benzodiazepin, như trẻ nhỏ và người cao tuổi.

    Chống chỉ định

    Trường hợp mẫn cảm với flumazenil hoặc benzodiazepin.

    Người bệnh đã dùng benzodiazepin để kiểm soát tình trạng đe dọa tính mạng (ví dụ: kiểm soát áp lực nội sọ và trạng thái động kinh). Người bệnh có dấu hiệu quá liều nghiêm trọng của thuốc chống trầm cảm ba vòng.

    Liều lượng và cách dùng

    Làm mất tác dụng giảm ý thức hay trong gây mê:

    Liều khởi đầu của flumazenil là 0,2 mg (2 ml), tiêm tĩnh mạch trong khoảng 15 giây. Nếu ý thức chưa trở lại như mong muốn, sau 45 giây có thể tiêm thêm 0,2 mg (2 ml) và nếu cần cứ 60 giây lại tiêm (tối đa 4 lần tiêm thêm) cho đến tổng liều tối đa là 1 mg (10 ml). Liều lượng tùy theo đáp ứng từng người bệnh (đa số đáp ứng với liều từ 0,6 đến 1 mg).

    Trong trường hợp tái xuất hiện tác dụng an thần, có thể lặp lại liều trên (nghĩa là tối đa 1 mg chia thành liều 0,2 mg cách nhau ít nhất 1 phút) với khoảng cách 20 phút cho tới tối đa 3 mg trong khoảng thời gian 1 giờ.

    Nên tiêm flumazenil với lượng nhỏ nhiều lần (không tiêm 1 lần liều lớn) để kiểm soát được hiện tượng hồi tỉnh như mong muốn và hạn chế ít nhất tác dụng không mong muốn.

    Xử trí nghi ngờ quá liều benzodiazepin:

    Dùng liều khởi đầu flumazenil là 0,2 mg (2 ml) tiêm tĩnh mạch trong 30 giây. Nếu mức độ ý thức chưa được như mong muốn, 30 giây sau tiêm thêm 1 liều 0,3 mg (3 ml) trong 30 giây. Có thể tiêm thêm các liều 0,5 mg (5 ml) trong 30 giây, mỗi phút một lần, tổng liều có thể tới 3 mg.

    Không được tiêm nhanh flumazenil. Người bệnh phải được đảm bảo thông khí và có đường tĩnh mạch trước khi dùng thuốc và nên cho người bệnh tỉnh lại dần dần.

    Hầu hết người bệnh dùng quá liều benzodiazepin đáp ứng với tổng liều 1 – 3 mg flumazenil và những liều trên 3 mg không chắc đã cho thêm tác dụng. Trong một số trường hợp, người bệnh đáp ứng kém với liều 3 mg, có thể cần phải tăng thêm liều tới tổng liều 5 mg (tiêm chậm, cách dùng như nêu ở trên).

    Nếu người bệnh vẫn không đáp ứng sau 5 phút sau khi đã tiêm tới tổng liều 5 mg flumazenil, thì nguyên nhân chính gây ngủ rất có thể không phải là do benzodiazepin và có tiêm thêm flumazenil chắc cũng không có hiệu quả.

    Trong trường hợp tái xuất hiện tác dụng an thần, có thể dùng những liều nhắc lại 20 phút 1 lần nếu cần, nhưng không quá 1 mg/lần (tốc độ 0,5 mg/phút) và không quá 3 mg trong một giờ.

    Liều trên đối tượng đặc biệt:

    Liều ở người suy thận hoặc gan: Không cần thiết điều chỉnh liều ở người suy thận. Tuy nhiên, thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan, nên cẩn thận hiệu chỉnh liều ở người có tổn thương gan.

    Liều ở trẻ em: Chưa xác định được liều ở trẻ em. Cần cân nhắc lợi/hại. Chú ý trẻ nhỏ đặc biệt nhạy cảm với thuốc này.

    Liều ở người cao tuổi: Chưa xác định được liều ở người cao tuổi, nhưng cần nhớ là những người cao tuổi đặc biệt nhạy cảm với thuốc này.

    Thận trọng

    – Người bệnh có chấn thương sọ não cần thận trọng nguy cơ tăng áp lực nội sọ. Sự mất đi nhanh chóng tác dụng an thần của benzodiazepin có thể làm tăng áp lực nội sọ ở những người bệnh tổn thương nặng ở đầu.

    – Trường hợp nhiễm độc hỗn hợp, đôi khi có thể nguy hiểm khi làm mất tác dụng của benzodiazepin. Ví dụ trường hợp ngộ độc khi có nguy cơ gây cơn động kinh (thuốc chống trầm cảm ba vòng), hoặc khi loạn nhịp tim nặng (cloral hydrat) hoặc trường hợp benzodiazepin là thuốc giải độc (nhiễm độc cloroquin).

    – Vì flumazenil có thời gian tác dụng ngắn và có thể cần dùng liều nhắc lại, nên phải theo dõi chặt chẽ người bệnh cho đến khi hết mọi tác dụng trung ương của benzodiazepin.

    Thuốc chủ vận benzodiazepin có tiềm năng gây phụ thuộc thuốc khi dùng kéo dài. Các triệu chứng như trầm cảm, hồi hộp, mất ngủ hồi ứng, kích thích, ra mồ hôi và ỉa chảy có thể tăng lên sau khi cắt đột ngột chất chủ vận benzodiazepin ở người bệnh đã được điều trị trong thời gian dài. Tiêm nhanh flumazenil cho những người bệnh này cũng có thể gây nên những triệu chứng cai thuốc như vậy và cần phải tránh.

    Không được dùng flumazenil để làm mất hiệu lực gây mê cho đến khi tác dụng chẹn thần kinh cơ đã hết.

    Ở những người bệnh nguy cơ cao, cần phải cân nhắc giữa lợi thế làm mất tác dụng trầm cảm trên hệ thần kinh trung ương của benzodiazepin với mặt hạn chế làm người bệnh tỉnh lại nhanh.

    Liều dùng của flumazenil phải được điều chỉnh theo nhu cầu của từng người bệnh, tùy theo tình trạng lo âu trước phẫu thuật hoặc có tiền sử bị chứng lo âu kinh niên hay từng lúc. Ở những người bệnh bị chứng lo âu, đặc biệt những người có bệnh mạch vành, tốt nhất là duy trì một mức độ an thần suốt trong thời kỳ đầu hậu phẫu hơn là để cho người bệnh tỉnh dậy hoàn toàn.

    Cần lưu ý đến trường hợp đau sau phẫu thuật. Sau các phẫu thuật lớn, tốt nhất là duy trì người bệnh ở tình trạng an thần vừa phải.

    Những người bệnh dùng flumazenil để làm mất hiệu lực an thần của benzodiazepin không được lái xe, vận hành máy móc hay không được tham gia vào bất kỳ hoạt động thể lực hay tinh thần nào ít nhất trong vòng 24 giờ sau khi dùng thuốc vì hiệu lực của benzodiazepin có thể xuất hiện trở lại.

    Thời kỳ mang thai

    Giống như các hợp chất benzodiazepin khác, flumazenil qua nhau thai nhưng với lượng nhỏ. Nghiên cứu trên súc vật cho thấy thuốc không có khả năng gây quái thai. Dù sao, phụ nữ mang thai trong những tháng đầu chỉ nên dùng thuốc khi thật cần thiết.

    Thời kỳ cho con bú

    Flumazenil bài tiết vào sữa mẹ, tuy vậy, không chống chỉ định sử dụng cấp cứu flumazenil trong thời gian cho con bú.

    Tác dụng không mong muốn (ADR)

    Thường gặp, ADR > 1/100 Buồn nôn, nôn.

    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    Ban, đánh trống ngực. Chóng mặt, kích động.

    Hiếm gặp, ADR < 1/1000 Nổi mày đay.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Bất kỳ tác dụng không mong muốn nào do flumazenil thường hết đi.

    Bài viết FLUMAZENIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Xanh Methylene https://benh.vn/thuoc/xanh-methylene/ Mon, 09 Apr 2018 03:04:32 +0000 http://benh2.vn/thuoc/xanh-methylene/ Xanh Methylene dùng để điều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân. Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết. Sát khuẩn đường niệu sinh dục. Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex. Ðiều trị chốc lở, viêm da mủ.  Tên chung quốc tế: […]

    Bài viết Xanh Methylene đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Xanh Methylene dùng để điều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân. Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết. Sát khuẩn đường niệu sinh dục. Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex. Ðiều trị chốc lở, viêm da mủ. 

    Tên chung quốc tế: Methylthioninium chloride.

    Loại thuốc: Thuốc giải độc, sát khuẩn nhẹ.

    Dạng thuốc và hàm lượng

    Viên nén: 55 mg, 65 mg; Thuốc tiêm: 10 mg/ml (1 ml, 10 ml); Dung dịch dùng ngoài 1%, hoặc dung dịch Milian gồm xanh methylen 1 g, tím gentian 1 g, rivanol 1 g, ethanol 70 % 10 g, nước cất vừa đủ 100 g, thường dùng trong da liễu.

    Cơ chế tác dụng

    Xanh methylen được dùng trong điều trị methemoglobin – huyết do thuốc hoặc không rõ nguyên nhân. Ở nồng độ thấp, xanh methylen làm tăng chuyển methemoglobin thành hemoglobin. Nồng độ cao, thuốc có tác dụng ngược lại do xanh methylen oxy hóa ion sắt II của hemoglobin thành sắt III, chuyển hemoglobin thành methemoglobin. Phản ứng này là cơ sở cho việc sử dụng thuốc trong điều trị ngộ độc cyanid. Trong trường hợp này, methemoglobin tạo bởi xanh methylen sẽ liên kết với cyanid tạo ra cyanmethemoglobin, có tác dụng ngăn chặn tương tác của cyanid với cytochrom là chất đóng vai trò trong hô hấp tế bào.

    Thuốc được chỉ định trong điều trị triệu chứng methemoglobin – huyết (khi nồng độ methemoglobin trên 20%).

    Xanh methylen cũng có tác dụng sát khuẩn nhẹ và nhuộm màu các mô. Thuốc có liên kết không phục hồi với acid nucleic của virus và phá vỡ phân tử virus khi tiếp xúc với ánh sáng.

    Dược động học

    Xanh methylen được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Tại các mô, xanh methylen nhanh chóng bị khử thành xanh leukomethylen, bền vững dưới dạng muối, dạng phức hoặc dưới dạng kết hợp trong nước tiểu, nhưng không bị khử trong máu.

    Xanh methylen thải trừ qua nước tiểu và mật. Khoảng 75% liều uống được thải trừ qua nước tiểu, hầu hết dưới dạng leukomethylen không màu ổn định. Khi tiếp xúc với không khí, nước tiểu chuyển sang màu xanh lá cây hoặc xanh da trời do sản phẩm oxy hóa là xanh methylen sulfon. Một phần thuốc không biến đổi cũng được thải trừ qua nước tiểu.

    Chỉ định

    Ðiều trị methemoglobin huyết mắc phải, hoặc không rõ nguyên nhân.

    Giải độc cyanid, nitroprusiat và các chất gây methemoglobin huyết.

    Sát khuẩn đường niệu sinh dục.

    Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm virus ngoài da như Herpes simplex. Ðiều trị chốc lở, viêm da mủ.

    Làm thuốc nhuộm các mô trong một số thao tác chẩn đoán (nhuộm vi khuẩn, xác định lỗ dò…).

    Chống chỉ định

    Người bệnh thiếu hụt glucose – 6 phosphat dehydrogenase vì có thể gây tan máu cấp cho những người bệnh này.

    Người bệnh suy thận. Phụ nữ mang thai và cho con bú.

    Không tiêm trong ống cột sống.

    Không điều trị methemoglobin huyết do ngộ độc clorat vì có thể biến đổi clorat thành hypoclorit có độ độc cao hơn.

    Thận trọng

    Giảm liều cho người bệnh có chức năng thận yếu.

    Dùng xanh methylen kéo dài có thể dẫn đến thiếu máu do tăng phá hủy hồng cầu.

    Xanh methylen gây tan máu đặc biệt ở trẻ nhỏ và người bệnh thiếu glucose – 6 – phosphat dehydrogease.

    Thời kỳ mang thai

    Chống chỉ định hoặc chỉ dùng sau khi cân nhắc giữa lợi và hại do thuốc.

    Thời kỳ cho con bú

    Chưa biết thuốc có bài tiết ra sữa mẹ không, nhưng cần tạm ngừng cho con bú khi bà mẹ phải điều trị với xanh methylen.

    Tác dụng không mong muốn (ADR)

    Xanh methylen thường dùng trong thời gian ngắn. Thuốc có thể gây thiếu máu và một số triệu chứng ở đường tiêu hóa khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch liều cao.

    Thường gặp, ADR > 1/100

    Huyết học: Thiếu máu, tan máu.

    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau bụng. Thần kinh trung ương: Chóng mặt, đau đầu, sốt. Tim mạch: Hạ huyết áp, đau vùng trước tim. Tiết niệu: Kích ứng bàng quang. Da: Da có màu xanh.

    Liều lượng và cách dùng

    Liều tiêm tĩnh mạch cho người lớn và trẻ em là: 1 – 2 mg/kg, tiêm chậm trong vài phút. Nếu cần, có thể dùng thêm liều sau 1 giờ.

    Khi không khẩn cấp hoặc dùng kéo dài để điều trị methemoglobin huyết do di truyền, uống 3 – 6 mg/kg (150 – 300 mg/ngày cho người lớn) chia nhiều lần trong ngày, kèm 500 mg vitamin C mỗi ngày. Uống với cốc nước đầy để làm giảm rối loạn tiêu hóa và khó tiểu tiện.

    Chú ý: Ðiều trị methemoglobin huyết do dùng liều cao những chất gây methemoglobin kéo dài hoặc liên tục (như dapson): dùng xanh methylen tiêm truyền tĩnh mạch với tốc độ 0,1 – 0,15 mg/kg thể trọng/giờ, sau khi dùng liều khởi đầu 1 – 2 mg/kg.

    Khi tiêm xanh methylen phải tiêm chậm để tránh tạo nồng độ thuốc cao tại chỗ có thể gây tăng thêm methemoglobin huyết. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ methemoglobin trong quá trình điều trị.

    Pha dung dịch tiêm

    • Dung dịch tiêm truyền cần pha với nước muối đẳng trương 0,9% để có nồng độ xanh methylen 0,05%.

    Ðộ ổn định và bảo quản

    Bảo quản dưới 25oC và tránh ánh sáng.

    Tương kỵ

    Xanh methylen tương kỵ với các chất kiềm, iodid, dicromat, các chất oxy hóa và chất khử.

    Quá liều và xử trí

    Triệu chứng

    Xanh methylen liều cao có thể oxy hóa hemoglobin thành methemoglobin huyết, do vậy càng làm tăng methemoglobin huyết. Một số tác dụng phụ không đặc hiệu khi dùng liều cao như: đau vùng trước tim, khó thở, bồn chồn, lo lắng, run và kích ứng đường tiết niệu. Có thể có tan máu nhẹ kèm tăng bilirubin huyết và thiếu máu nhẹ.

    Ðiều trị

    Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Ðiều trị hỗ trợ và loại bỏ chất độc là chính. Gây nôn hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt hoặc thuốc tẩy và thẩm tách máu nếu cần. Truyền máu và thậm chí (nếu có thể) cho truyền thay máu và thở oxy.

    Benh.vn

    Bài viết Xanh Methylene đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    METHIONIN https://benh.vn/thuoc/methionin/ Thu, 03 Nov 2016 03:03:32 +0000 http://benh2.vn/thuoc/methionin/ Tên chung quốc tế: Methionine. Loại thuốc: Thuốc giải độc paracetamol. Dạng thuốc và hàm lượng Nang 250 mg, 500 mg; viên nén 250 mg, 500 mg; dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75 mg/5 ml. Dạng kết hợp (là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin). Cơ chế tác dụng Methionin […]

    Bài viết METHIONIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>
    Tên chung quốc tế: Methionine.

    Loại thuốc: Thuốc giải độc paracetamol.

    Dạng thuốc và hàm lượng

    Nang 250 mg, 500 mg; viên nén 250 mg, 500 mg; dung dịch để tiêm truyền tĩnh mạch 75 mg/5 ml. Dạng kết hợp (là thành phần trong nhiều chế phẩm đa acid amin).

    Cơ chế tác dụng

    Methionin là một acid amin thiết yếu có trong thành phần của chế độ ăn và trong công thức của các chế phẩm đa acid amin để nuôi dưỡng. Methionin tăng cường tổng hợp gluthation và được sử dụng thay thế cho acetylcystein để điều trị ngộ độc paracetamol đề phòng tổn thương gan. Methionin còn được dùng theo đường uống để làm giảm pH nước tiểu.

    Methionin được chuyển hóa ở gan.

    Chỉ định

    Chủ yếu dùng điều trị quá liều paracetamol khi không có acetylcystein. Ngoài ra còn dùng để toan hóa nước tiểu.

    Chống chỉ định

    Người bệnh bị nhiễm toan.

    Tổn thương gan nặng.

    Thận trọng

    Ở những người bệnh đã bị suy gan, methionin có thể làm cho tổn thương gan nặng thêm. Cần thận trọng khi dùng methionin cho người bệnh bị bệnh gan nặng.

    Ở những người bệnh đã bị suy gan/tổn thương gan, methionin có thể làm bệnh về não do gan tiến triển mạnh. Không được dùng methionin để điều trị ngộ độc paracetamol nếu đã quá 12 giờ tính từ lúc uống thuốc quá liều.

    Cần chú ý khi truyền tĩnh mạch methionin cho người bị suy tim, giữ muối – giữ nước.

    Thời kỳ mang thai

    Chưa có dữ liệu.

    Thời kỳ cho con bú

    Chưa có dữ liệu.

    Tác dụng không mong muốn (ADR)

    Buồn nôn, nôn, ngủ gà, dễ bị kích thích. Gây nhiễm toan chuyển hóa và tăng nitơ huyết ở người bị suy chức năng thận.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Giảm liều hoặc ngừng thuốc.

    Liều lượng và cách dùng

    Ðiều trị quá liều paracetamol: Liều uống ban đầu là 2,5 g, tiếp theo cứ cách 4 giờ lại uống 2,5 g, như vậy 3 lần. Ðiều trị phụ thuộc vào nồng độ paracetamol trong huyết tương. Cần tiến hành điều trị chậm nhất là 10 đến 12 giờ sau khi uống paracetamol. Cũng có thể truyền methionin theo đường tĩnh mạch. Nên uống trong bữa ăn hoặc khi đang no.

    Tương tác thuốc

    Methionin và levodopa: Methionin có thể làm giảm tác dụng của levodopa. Cần tránh dùng methionin liều cao ở người bệnh đang được điều trị bằng levodopa.

    Bài viết METHIONIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

    ]]>