Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 19 Oct 2023 02:02:07 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ACETYLSALICYLAT Lysin https://benh.vn/thuoc/acetylsalicylat-lysin/ Wed, 22 Nov 2017 03:12:27 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acetylsalicylat-lysin/ Acetylsalicylat lysine là thuốc kháng viêm không Steroid được chỉ định trong các trường hợp đau do thấp khớp, các chứng đau khác nhau, sốt cao. Dạng trình bày – Bột pha tiêm – Bột uống Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần – Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh […]

Bài viết ACETYLSALICYLAT Lysin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Acetylsalicylat lysine là thuốc kháng viêm không Steroid được chỉ định trong các trường hợp đau do thấp khớp, các chứng đau khác nhau, sốt cao.

Dạng trình bày

– Bột pha tiêm

– Bột uống

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

– Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch, tiêm truyền tĩnh mạch: 1,8g hoặc 0,9g

– Bột uống 100-250-500-1000 mg.

Dược lực học

Thuốc giảm đau salicylat.

Thuốc hạ sốt , chống viêm không steroid.

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Dược động học

– Hấp thu: qua đường tiêu hoá, sau khi uống 30phút bắt đầu phát huy tác dụng, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2h, duy trì tác dụng điều trị khoảng 4h. Lysine acetylsalicylate vào cơ thể chuyển thành Lysine và acid acetylsalicylic.

– Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70 – 80%. Phân bố tới hầu hết các mô, qua hàng rào máu não và nhau thai, thể tích phân bố khoảng 0,5L/Kg.

– Chuyển hoá: chủ yếu qua gan.

– Thải trừ: qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá là cid salicyluric và acid gentisic. Thời gian bán thải khoảng 6h. Thời gian bán thải của aspirin còn tuỳ thuộc vào pH nước tiểu( nếu pH nước tiểu kiềm thuốc thải trừ nhanh hơn và ngược lại). Độ thanh thải là 39L/h

Chỉ định

Đau dữ dội trong: thấp khớp, ung thư, phẫu thuật, chấn thương, chuẩn bị xét nghiệm gây đau.

Chống chỉ định

Quá mẫn với dẫn xuất salicylate, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết hay có nguy cơ bị xuất huyết, 3 tháng cuối thai kỳ

Liều và cách dùng

Tiêm trong cơ sâu, hoặc tiêm tĩnh mạch, hoặc truyền tĩnh mạch:

– Người lớn: 1 lọ 1,8 g x 2 lần/ngày, tối đa 4 lọ 1,8 g/ngày.

– Trẻ > 11 tuổi: 1 – 2 lọ 900 mg/ngày. Trẻ 6 – 10 tuổi: nửa liều.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Tiền sử loét hoặc xuất huyết tiêu hóa, Suy thận, Suyễn, Ðang đặt dụng cụ trong tử cung.

– Không nên dùng trong bệnh gout, rong kinh, rong huyết.

– Loại 1,8 g: chỉ dùng cho người lớn và trẻ > 15 tuổi.

– Loại 900 mg: chỉ dùng cho người lớn và trẻ > 6 tuổi.

– Tác dụng chống tập kết tiểu cầu, đặc biệt đối với aspirin, kéo dài thời gian chảy máu, tác dụng này kéo dài 4-8 ngày sau khi ngừng điều trị, có thể gây nguy cơ xuất huyết trong trường hợp can thiệp bằng phẫu thuật.

– Cẩn thận khi dùng nếu suy thận, suyễn, nhiễm virus ở trẻ dưới 15 tuổi.

– Không nên dùng nếu: thống phong, rong kinh, rong huyết.

– Tuyệt đối không dùng trong quý 3 thai kỳ (nhiễm độc thai) và cuối thai kỳ (xuất huyết mẹ và con).

– Không nên dùng khi đang cho con bú (gây nhiễm độc trẻ).

Tương tác thuốc

Không phối hợp với thuốc chống đông máu đường uống, không dùng với Methotrexat (tăng độc tính), làm giảm hiệu lực vòng tránh thai, không phối hợp với thuốc chống viêm không steroid, khác, với heparin và ticlopidin đường tiêm làm tăng nguy cơ chảy máu, không dùng với các thuốc bài acid uric niệu.

Thận trọng khi dùng với thuốc chống đái tháo, thận trọng với các thuốc lợi tiểu (cho bệnh nhăn uống nhiều nước), thận trọng khi dùng với glucocorticoid, thuốc gây ức chế tác động của Interferon alpha, thận trọng khi dùng với các thuốc bao dạ dày-ruột (tăng bài tiết dẫn xuất salicylat ở thận).

Tác dụng không mong muốn

– Ù tai, giảm thính lực, nhức đầu (khi quá liều).

– Xuất huyết tiêu hóa, hội chứng xuất huyết, quá mẫn.

Quá liều

Ðiều trị quá liều salicylat gồm:

Làm sạch dạ dày bằng cách gây nôn (chú ý cẩn thận để không hít vào) hoặc rửa dạ dày, cho uống than hoạt. Theo dõi và nâng đỡ các chức năng cần thiết cho sự sống. Ðiều trị sốt cao; truyền dịch, chất điện giải, hiệu chỉnh mất cân bằng acid – bazơ; điều trị chứng tích ceton; giữ nồng độ glucose huyết tương thích hợp.

Theo dõi nồng độ salicylat huyết thanh cho tới khi thấy rõ nồng độ đang giảm tới mức không độc. Khi đã uống một liều lớn dạng thuốc giải phóng nhanh, nồng độ salicylat 500 microgam/ml (50 mg trong 100 ml).

2 giờ sau khi uống cho thấy ngộ độc nghiêm trọng, nồng độ salicylat trên 800 microgam/ml (80 mg trong 100 ml) 2 giờ sau khi uống cho thấy có thể gây chết. Ngoài ra, cần theo dõi trong thời gian dài nếu uống quá liều mức độ lớn, vì sự hấp thu có thể kéo dài; nếu xét nghiệm thực hiện trước khi uống 6 giờ không cho thấy nồng độ độc salicylat, cần làm xét nghiệm nhắc lại.

Gây bài niệu bằng kiềm hóa nước tiểu để tăng thải trừ salicylat. Tuy vậy, không nên dùng bicarbonat uống, vì có thể làm tăng hấp thu salicylat. Nếu dùng acetazolamid, cần xem xét kỹ tăng nguy cơ nhiễm acid chuyển hóa nghiêm trọng và ngộ độc salicylat (gây nên do tăng thâm nhập salicylat vào não vì nhiễm acid chuyển hóa).

Thực hiện truyền thay máu, thẩm tách máu, thẩm tách phúc mạc, nếu cần khi quá liều nghiêm trọng.

Theo dõi phù phổi và co giật và thực hiện liệu pháp thích hợp nếu cần.

Truyền máu hoặc dùng vitamin K nếu cần để điều trị chảy máu.

Bảo quản

Cần bảo quản aspirin ở nơi khô và mát. Trong không khí ẩm, thuốc thủy phân dần dần thành acid salicylic và acetic và có mùi giống như giấm; nhiệt làm tăng tốc độ thủy phân. Bảo quản thuốc đạn trong tủ lạnh, không để đóng băng. Không dùng nếu thuốc có mùi.

Bài viết ACETYLSALICYLAT Lysin đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DUROGESIC https://benh.vn/thuoc/durogesic/ Wed, 20 Jan 2016 03:06:56 +0000 http://benh2.vn/thuoc/durogesic/ Mô tả thuốc Durogesic là hệ thống trị liệu thấm qua da cung cấp fentanyl, thuốc giảm đau nhóm opioid mạnh, liên tục vào máu trong suốt 72 giờ. Durogesic là thuốc có dạng miếng băng dán hình chữ nhật trong suốt gồm 1 lớp màng bảo vệ và 4 lớp màng có chức năng. […]

Bài viết DUROGESIC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Durogesic là hệ thống trị liệu thấm qua da cung cấp fentanyl, thuốc giảm đau nhóm opioid mạnh, liên tục vào máu trong suốt 72 giờ.

Durogesic là thuốc có dạng miếng băng dán hình chữ nhật trong suốt gồm 1 lớp màng bảo vệ và 4 lớp màng có chức năng. Từ mặt ngoài đến mặt trong dính vào da, các lớp này bao gồm : lớp màng sau bao phim polyester ; hệ thống dự trữ thuốc fentanyl (2,5 mg/10 cm2) và cồn tiêu chuẩn USP (0,1 ml/10 cm2) đươc gel hóa với hydroxyethylcellulose ; màng ethylenevinyl acetat polymer giúp kiểm soát tốc độ phóng thích fentanyl ; và lớp màng dính silicone.

Trước khi dùng, gở bỏ lớp màng bảo vệ ra khỏi lớp màng dính.

Miếng dán kích thước 10 và 20 cm2 đươc thiết kế để phóng thích fentanyl 25 mg và 50 mg mỗi giờ vào máu. Các thành phần khác là các chất trơ không có tác động dươc lý. Có dưới 0,2 ml alcohol đươc phóng thích từ miếng dán trong suốt 72 giờ sử dụng.

Dạng trình bày

Miếng dán ngoài da 25mcg/h; 50mcg/h

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Cho 1 miếng 10 cm2

Fentanyl 2,5 mg

Cho 1 miếng 20 cm2

Fentanyl 5 mg

Dược lực học

Fentanyl là thuốc giảm đau nhóm opioid, tác động chủ yếu trên thụ thể mc-opioid. Tác động điều trị chủ yếu là giảm đau và gây ngủ. Nồng độ Fentanyl trong huyết thanh cho hiệu quả giảm đau trên bệnh nhân chưa dùng opioid bao giờ từ 0,3-1,5 ng/ml. Tác động phụ gia tăng theo tần số ở nồng độ thuốc 72 ng/ml.

Cả hai nồng độ hiệu quả tối thiểu và nồng độ gây độc tính gia tăng cùng với độ dung nạp thuốc gia tăng. Tốc độ phát triển độ dung nạp thuốc thay đổi nhiều giữa các cá thể.

Dược động học

Durogesic cung cấp thuốc Fentanyl qua da liên tục suốt 72 giờ dán miếng dán. Fentanyl đươc phóng thích ở tốc độ tương đối hằng định, nhờ bởi màng phóng thích copolymer và sự khuếch tán fentanyl qua lớp da. Sau khi bắt đầu dán Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu gia tăng dần dần, nồng độ tăng dần trong khoảng 12 đến 24 giờ và duy trì tương đối hằng định đối với khoảng thời gian còn lại trong thời gian dán 72 giờ.

Nồng độ fentanyl trong máu tỉ lệ với kích thước miếng dán. Sau khi dán lặp lại miếng dán mỗi 72 giờ, nồng độ thuốc trong máu hằng định đạt đươc ở mỗi bệnh nhân đươc duy trì trong suốt các lần dán kế tiếp miếng dán có cùng kích thước.

Sau khi gỡ bỏ Durogesic, nồng độ fentanyl trong máu giảm dần dần, còn khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 32 giờ).

Sự hấp thụ liên tục fentanyl từ da giải thích cho sự biến mất chậm hơn của thuốc từ huyết thanh hơn là sự biến mất của thuốc từ huyết thanh sau khi truyền tĩnh mạch. Người già, bệnh nhân bị suy nhươc có thể có độ thanh thải fentanyl giảm và do đó thuốc có thể có thời gian bán hủy dài ở những bệnh nhân này.

Fentanyl đươc chuyển hóa chủ yếu qua da. Khoảng 75% fentanyl đươc bài tiết qua nước tiểu, hầu hết ở dạng chuyển hóa, ít hơn 10% ở dạng không đổi. Khoảng 9% liều dùng đươc tìm thấy trong phân, chủ yếu ở dạng chuyển hóa. Phần không gắn kết của fentanyl trong huyết thanh trung bình ở khoảng 13% và 21%.

Chỉ định

Kiểm soát đau trong các trường hợp đau mạn tính, đau dai dẳng cần sử dụng giảm đau opioid. Thuốc thấm qua da tác động kéo dài 72 giờ.

Chống chỉ định

Nhạy cảm với fentanyl hoặc chất dính có trong thành phần miếng dán.

Liều và cách dùng

Người lớn: Liều tùy bệnh cảnh lâm sàng & tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân.

– Bệnh nhân chưa dùng opioid: khởi đầu miếng dán 25 mcg/giờ.

– Bệnh nhân đã dùng opioid: liều sẽ được tính toán dựa vào thuốc opioid đã dùng trước đó. Nên theo dõi đánh giá bệnh nhân đều đặn sau khi dán.

– Trẻ em: chỉ dùng ở trẻ đã dung nạp opioid với liều tương đương tối thiểu 45 mg/ngày.

Hướng dẫn sử dụng :

Nên dán Durogesic ở vùng da không kích ứng, bề mặt phẳng, ví dụ ngực, lưng, mạn sườn hoặc cánh tay của phần trên cơ thể. Nên tỉa bớt lông (không cạo) ở vùng da trước khi dán. Phải làm sạch vùng da trước khi dán bằng nước sạch. Không dùng xà phòng, dầu dung dịch, cồn hoặc bất kỳ tác nhân nào khác vì có thể gây kích ứng da hoặc làm thay đổi đặc tính da. Để cho da khô trước khi dán.

Durogesic nên dán liền ngay khi bóc bao bì. Nên ấn miếng dán khoảng 30 giây để đảm bảo miếng dán được bám chặt, đặc biệt xung quanh rìa. Durogesic được mang liên tục đến 72 giờ. Nếu cần giảm đau nhiều hơn 72 giờ, miếng dán mới nên được dán ở nơi khác sau khi gỡ bỏ miếng dán trước đó.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chú ý đề phòng :

Durogesic không nên dùng trong kiểm soát cơn đau cấp và hậu phẫu bởi vì không có cơ hội chuẩn liều trong thời gian sử dụng ngắn hạn và bởi vì suy hô hấp nặng và đe dọa tính mạng có thể xảy ra.

Thận trọng lúc dùng :

Miếng dán Durogesic không được cắt, phân chia hay hủy bằng bất kỳ cách nào bởi vì sẽ dẫn đến sự phóng thích fentanyl không còn kiểm soát

Hủy miếng dán : Miếng dán đã sử dụng nên được gấp lại để 2 mặt tự dính vào nhau và hủy đi. Miếng dán không sử dụng nữa nên gửi lại khoa Dược bệnh viện.

Bệnh nhân đã bị tác động phụ trầm trọng nên được theo dõi suốt 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán Durogesic, bởi vì nồng độ fentanyl trong huyết tương giảm dần và giảm khoảng 50% sau 17 giờ (từ 13 đến 22 giờ).

Suy hô hấp : Như các thuốc giảm đau opioid, vài bệnh nhân có thể suy hô hấp đáng kể với Durogesic, bệnh nhân phải được quan sát các tác động phụ này. Suy hô hấp có thể kéo dài sau khi gỡ bỏ miếng dán. Tần suất suy hô hấp gia tăng khi liều Durogesic gia tăng (xem phần Quá liều liên quan suy hô hấp). Thuốc tác động hệ thần kinh trung ương có thể gia tăng suy hô hấp (xem phần Tương tác thuốc).

Bệnh phổi mãn tính : Durogesic có thể có nhiều tác động phụ nghiêm trọng trên những bệnh nhân có bệnh lý phổi tắc nghẽn mạn tính hoặc bệnh lý phổi khác. Ở những bệnh nhân này, thuốc opioid có thể làm giảm hô hấp và gia tăng đề kháng thông khí.

Lệ thuộc thuốc : Sự dung nạp và lệ thuộc thuốc về thể chất và tâm lý có thể xảy ra sau khi chỉ định lặp đi lặp lại thuốc opioid. Sự nghiện sau khi chỉ định thuốc opioid thì rất hiếm khi xảy ra.

Áp lực nội sọ gia tăng : Durogesic nên được dùng thận trọng trên bệnh nhân có thể nghi ngờ có tác động ứ đọng CO2 nội sọ, ví dụ những bệnh nhân có áp lực nội so gia tăng, ý thức thương tổn hoặc hôn mê. Durogesic nên sử dụng thận trọng trên bệnh nhân có khối u não.

Bệnh tim : Fentanyl có thể gây chậm nhịp tim và do đó nên chỉ định thận trọng trên bệnh nhân loạn nhịp tim chậm.

Bệnh gan : Vì Fentanyl được chuyển hoá thành chất chuyển hóa bất hoạt ở gan, cho nên bệnh nhân có bệnh về gan có thể giảm chuyển hóa thuốc. Trên bệnh nhân xơ gan, dược động học khi dán Durogesic đơn độc không bị thay đổi mặc dầu nồng độ huyết thanh có khuynh hướng cao hơn ở những bệnh nhân này. Bệnh nhân thương tổn gan nên được giám sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nên giảm liều fentanyl.

Bệnh thận : Ít hơn 10% fentanyl được bài tiết ở dạng không đổi qua thận, và không giống morphine, có những chất chuyển hoá có hoạt tính chưa được biết được bài tiết qua thận. Dữ liệu đạt được bằng chích fentanyl trên bệnh nhân suy thận đề nghị rằng thể tích phân bố của fentanyl có thể thay đổi bởi sự thẩm phân. Điều này có thể ảnh hưởng nồng độ huyết thanh nếu bệnh nhân suy thận dùng fentanyl, họ phải được quan sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nếu cần thiết nên giảm liều fentanyl.

Ứng dụng trên bệnh nhân bị sốt/ ảnh hưởng bởi nguồn ngoại nhiệt : Dược động học đề nghị rằng nồng độ fentanyl trong máu có thể gia tăng khoảng 1/3 nếu nhiệt độ da gia tăng đến 40°C. Do đó, bệnh nhân sốt nên được giám sát các tác động phụ của opioid. Và nếu cần thiết nên điều chỉnh liều Durogesic. Tất cả bệnh nhân nên được khuyên tránh để phần cơ thể được dán miếng dán tiếp xúc với nguồn nhiệt bên ngoài trực tiếp, ví dụ : đèn nhiệt, tắm nắng, chai nước nóng, tắm hơi và tắm nơi suối nước khoáng, nước xoáy nóng.

Tác động trên khả năng vận hành máy móc : Durogesic có thể gây ra ảnh hưởng khả năng trí tuệ hoặc thể lực để thực hiện các hoạt động nguy hiểm, ví dụ : lái xe hoặc vận hành máy móc.

Sử dụng trên phụ nữ có thai hoặc cho con bú : Độ an toàn của fentanyl trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập. Durogesic không nên dùng cho phụ nữ có khả năng mang thai mà không có biện pháp tránh thai đầy đủ, trừ phi có sự cân nhắc giữa lợi ích dùng thuốc và nguy cơ có thể có của thuốc. Fentanyl được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên sử dụng Durogesic cho các bà mẹ cho con bú.

Sử dụng trên trẻ em : Hiệu quả và an toàn của Durogesic trên trẻ em chưa được thiết lập.

Sử dụng trên người già : Dữ liệu từ các nghiên cứu phase IV với fentanyl đề nghị rằng bệnh nhân lớn tuổi có thể giảm độ thanh thải, thời gian bán hủy dài và những bệnh nhân này có thể nhạy cảm đối với thuốc hơn người trẻ tuổi. Trong những nghiên cứu Durogesic, người lớn tuổi có dược động học fentanyl không khác biệt đáng kể so sánh với người trẻ mặc dù nồng độ thuốc trong huyết thanh có khuynh hướng cao hơn. Người lớn tuổi nên được quan sát cẩn thận dấu hiệu độc tính fentanyl và nếu cần thiết thì giảm liều.

Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương bao gồm : opioid, giải lo âu, an thần, thuốc gây mê, chống loạn thần, dãn cơ, kháng histamin gây ngủ và rượu có thể tăng thêm tác động ức chế: giảm thông khí, hạ huyết áp và ngủ sâu hay hôn mê xảy ra. Do đó, việc sử dụng bất kỳ các thuốc này phối hợp với Durogesic cần phải theo dõi và quan sát đặc biệt. Fentanyl, thuốc có độ thanh thải cao, được chuyển nhanh và hoàn toàn chủ yếu bởi men CYP 3A4.

Itraconagole (thuốc ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh) làm giảm độ thanh thải của fentanyl tiêm tĩnh mạch ⅔ lần. Sử dụng đồng thời các chất ức chế CYP 3A4 hoạt tính mạnh, ví dụ ritonavir với fentanyl có thể gia tăng nồng độ fentanyl, điều này có thể gia tăng hoặc kéo dài cả hai tác động điều trị và tác động phụ và có thể gây suy hô hấp trầm trọng. Đối với tình trạng này, cần quan tâm và quan sát bệnh nhân chuyên biệt.

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng phụ trầm trọng nhất, như các thuốc opioid mạnh, là giảm thông khí. Các phản ứng phụ khác liên quan đến nhóm thuốc opioid bao gồm : buồn nôn, nôn, táo bón, hạ HA, chậm nhịp tim, buồn ngủ, nhức đầu, nhầm lẫn, ảo giác, sảng khoái, ngứa, đổ mồ hôi và bí tiểu.

Phản ứng da, ví dụ : mẩn đỏ, ban đỏ và ngứa thỉnh thoảng được ghi nhận. Các phản ứng phụ này thường giải quyết trong vòng 24 giờ sau khi gỡ bỏ miếng dán.

Triệu chứng rút lui opioid (ví dụ : buồn nôn, nôn, tiêu chảy, lo lắng và cảm giác lạnh) có thể có ở vài bệnh nhân sau khi chuyển đổi từ các thuốc giảm đau opioid trước đó sang Durogesic.

Quá liều

Triệu chứng : Sự biểu hiện quá liều fentanyl thì quá rộng bởi tác động dươc lực hoc, tác động nghiêm trong nhất là suy hô hấp.

Điều trị : Để quản lý suy hô hấp, các biện pháp tức thì bao gồm gỡ bỏ miếng dán Durogesic, đánh thức bệnh nhân bằng cách goi hay lay bệnh nhân.

Sau đó có thể chỉ định thuốc đối vận opioid đặc hiệu, ví dụ : Naloxon. Suy hô hấp sau khi quá liều có thể lâu hơn thời gian tác động của thuốc đối vận. Khoảng cách giữa các liều của thuốc đối vận giải độc tiêm tĩnh mạch nên lựa chon cẩn thận bởi vì sự tái gây ngủ có khả năng xảy ra sau khi đã gỡ bỏ miếng dán. Chỉ định lập lại và truyền naloxon liên tục có thể rất cần thiết. Sự hoán đổi tác động gây mê có thể gây khởi phát cơn đau cấp và phóng thích catecholamine.

Nếu tình trạng lâm sàng đươc chứng thực, nên đươc thiết lập và duy trì đường thông khí chuyên biệt, có thể bằng đường thông khí hong miệng hoặc ống thông nội khí quản, chỉ định oxy và trơ giúp hoặc kiểm soát hô hấp, khi thích hơp. Duy trì nhiệt độ cơ thể và cung cấp dịch đầy đủ.

Nếu xảy ra hạ huyết áp trầm trong hoặc trường diễn, nên xem xét sự giảm dung lương máu và tình trạng này nên đươc quản lý bằng liệu pháp truyền dịch thích hơp.

 

Bài viết DUROGESIC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DI-ANTALVIC https://benh.vn/thuoc/di-antalvic/ Sun, 18 Jan 2015 03:06:41 +0000 http://benh2.vn/thuoc/di-antalvic/ Di-Antalvic là thuốc được dùng trong các trường hợp đau vừa phải hoặc đau dữ dội và/hoặc không đáp ứng với các thuốc giảm đau ngoại biên Dạng trình bày Viên nang Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi viên Dextropropoxyphene HCl 30 mg, Paracetamol 400 mg Chỉ định – Các loại đau […]

Bài viết DI-ANTALVIC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Di-Antalvic là thuốc được dùng trong các trường hợp đau vừa phải hoặc đau dữ dội và/hoặc không đáp ứng với các thuốc giảm đau ngoại biên

Dạng trình bày

Viên nang

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi viên Dextropropoxyphene HCl 30 mg, Paracetamol 400 mg

Chỉ định

– Các loại đau cấp độ II: đau thắt lưng, đau ngực, đau toàn thân, nhức đầu nặng, nhức răng, đau cơ, đau dây thần kinh, đau do chấn thương, đau trong ung thư.

– Chứng đau nhức kèm sốt hay không sốt ở mức độ vừa & dữ dội, đau đầu, đau dây thần kinh, đau toàn thân & không đáp ứng với thuốc giảm đau ngoại biên.

Chống chỉ định

– Phụ nữ có thai, trẻ < 12 tuổi, người tổn thương gan nặng.

– Quá mẫn với thành phần thuốc.

Liều và cách dùng

Liều dùng 1 viên x 3 lần/ngày, uống lúc no. Người lớn: 1 viên x 3 lần/ngày. Nên uống thuốc vào trong bữa ăn hay lúc ăn nhẹ. Các liều cách nhau ít nhất 4 giờ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Có nguy cơ bị lệ thuộc thuốc khi dùng lâu dài và khi dùng với liều cao hơn liều khuyến cáo.

Thận trọng lúc dùng

Không dùng cho bệnh nhân có khuynh hướng tự tử, bệnh nhân được điều trị với thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm hoặc thuốc gây ức chế hệ thần kinh trung ương.

Cảnh giác các đối tượng điều khiển phương tiện giao thông và sử dụng máy về nguy cơ bị buồn ngủ và chóng mặt.

Không dùng quá liều chỉ định và tránh uống rượu.

Không dùng lâu dài. Không dùng cùng lúc với các thuốc chứa paracétamol khác.

Có thai và nuôi con bú

Lúc có thai

Nếu cần thiết có thể dùng trong thời kỳ có thai nhưng không nên dùng k o dài (có nguy cơ gây hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh) và tuân theo liều khuyến cáo.

Lúc nuôi con bú

Thuốc qua được sữa mẹ. Vài trường hợp giảm trương lực và ngưng thở đã được ghi nhận ở trẻ bú mẹ có dùng dextropropoxyphène với liều điều trị.

Không dùng cho phụ nữ nuôi con bú

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hợp

Các chất đối kháng morphine: Giảm tác dụng giảm đau của morphine và nguy cơ gây hội chứng cai thuốc.

Không nên phối hợp

Carbamazepine: Tăng nồng độ carbamazepine trong huyết tương với các dấu hiệu quá liều. Theo dõi lâm sàng và có thể giảm liều carbamazepine.

Tác dụng không mong muốn

Liên quan đến dextropropoxyphène

Buồn nôn, nôn.

Hiếm hơn: táo bón, đau bụng, nổi ban, nhức đầu, suy nhược, sảng khoái, rối loạn thị giác nhẹ, chóng mặt, buồn ngủ, mất định hướng, hạ đường huyết, viêm gan tắc mật.

Liên quan đến paracétamol

Tai biến dị ứng da: Hiếm gặp phát ban với ban đỏ hoặc nổi mày đay. Phải ngưng thuốc ngay.

Rất hiếm khi gây giảm tiểu cầu.

Quá liều

Triệu chứng lâm sàng

Do paracétamol:

Buồn nôn, nôn, chán ăn, xanh xao, đau bụng, thường xuất hiện trong 24 giờ đầu. Quá liều ≥ 10 g (150 mg/kg cân nặng ở trẻ em) có thể gây hủy tế bào gan, có thể dẫn đến hoại tử hoàn toàn không hồi phục, với biểu hiện suy chức năng gan, toan chuyển hóa, bệnh não có thể dẫn đến hôn mê và chết. Transaminase ở gan tăng, bilirubine tăng, prothrombine giảm.

Do dextropropoxyphène:

Rối loạn tri giác, đến lơ mơ và hôn mê.

Buồn nôn, nôn, đau bụng, ức chế hô hấp có thể dẫn đến khó thở, ngưng thở. Co đồng tử, co giật, nói sảng, tím tái, trụy tim mạch và chết do tim ngừng đập.

Xử trí cấp cứu trong bệnh viện

Rửa ruột và cho uống than hoạt tính.

Dùng N-acétylcystéine, thuốc giải độc parac tamol, tiêm tĩnh mạch hoặc uống nếu có thể trước giờ thứ 10, và dùng naloxone, thuốc giải độc của dextropropoxyphène.

Hỗ trợ hô hấp

Không dùng thuốc hồi sức cũng như thuốc kích thích hệ thần kinh trung ương vì có thể gây các cơn co giật chết người.

 

Bài viết DI-ANTALVIC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>