Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 19 Oct 2023 02:03:57 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ACETYLSALICYLIC Acid https://benh.vn/thuoc/acetylsalicylic-acid/ Tue, 19 Sep 2017 03:12:27 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acetylsalicylic-acid/ Acid acetylsalicylic thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu. Dạng trình bày – Viên nén – Viên nén nhai được – […]

Bài viết ACETYLSALICYLIC Acid đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Acid acetylsalicylic thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm, chống kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu.

Dạng trình bày

– Viên nén

– Viên nén nhai được

– Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột)

– Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

– Viên nén 325 mg, 500 mg, 650 mg.

– Viên nén nhai được 75 mg, 81 mg.

– Viên nén giải phóng chậm (viên bao tan trong ruột) 81 mg, 162 mg, 165 mg, 365 mg, 500 mg, 650 mg, 975 mg.

– Viên nén bao phim 325 mg, 500 mg.

Dược lực học

Thuốc giảm đau salicylat.

Thuốc hạ sốt, chống viêm không steroid.

Thuốc ức chế kết tập tiểu cầu.

Dược động học

– Hấp thu: qua đường tiêu hoá, sau khi uống 30 phút bắt đầu phát huy tác dụng, đạt nồng độ tối đa trong máu sau 2h, duy trì tác dụng điều trị khoảng 4h.

– Phân bố: Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 70 – 80%. Phân bố tới hầu hết các mô, qua hàng rào máu não và nhau thai, thể tích phân bố khoảng 0,5L/Kg.

– Chuyển hoá: chủ yếu qua gan.

– Thải trừ: qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hoá là acid salicyluric và acid gentisic. Thời gian bán thải khoảng 6h. Thời gian bán thải của aspirin còn tuỳ thuộc vào pH nước tiểu( nếu pH nước tiểu kiềm thuốc thải trừ nhanh hơn và ngược lại). Độ thanh thải là 39L/h

Chỉ định

– Đau nhẹ tới vừa: thống kinh, nhức đầu, đau và viêm trong bệnh thấp khớp và các bệnh cơ xương khác (kể cả viêm khớp thiếu niên);

– Dùng để hạ sốt (khi không có paracetamol);

– Cơn đau nửa đầu cấp

– Chống kết dính tiểu cầu

– Hội chứng Kawasaki.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm (bao gồm hen, phù mạch, mẩn ngứa hoặc sổ mũi) với acid acetylsalicylic hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác

– Trẻ em dưới 12 tuổi, trừ khi bị bệnh Still (viêm khớp thiếu niên) hoặc hội chứng Kawasaki

– Loét dạ dày tá tràng;

– Hemophili và các bệnh chảy máu khác;

– Bệnh gout

Liều và cách dùng

– Cách dùng: Uống thuốc trong bữa ăn hoặc với sữa, hoặc một cốc nước đầy để giảm tối đa kích ứng dạ dày. Không nhai các viên nén giải phóng chậm hoặc viên nén bao phim.

– Liều dùng:

+ Đau nhẹ tới vừa, sốt, người lớn: Uống 300 – 900 mg cách nhau 4 – 6 giờ nếu cần; tối đa 4 g/ngày.

+ Viên đạn trực tràng, người lớn: 600 – 900 mg cách nhau 4 – 6 giờ nếu cần; tối đa 3,6 g/ngày.

+ Viêm khớp và các bệnh thấp khớp: Người lớn, uống 3 – 5 g/ngày chia làm 3 – 4 lần.

+ Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp thiếu niên (bệnh Still): Trẻ em uống 60 – 110 mg/kg/ngày chia làm nhiều liều nhỏ. Các thuốc chống viêm không steroid khác có thể dùng thay thế.

+ Thấp khớp cấp (thấp tim) chưa có tim to: Trẻ em uống 100 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần, uống trong 2 tuần đầu, sau đó 75 mg/kg/ngày chia làm nhiều lần, trong 4 – 6 tuần. Các thuốc chống viêm không steroid khác có thể dùng thay thế, nhưng kinh nghiệm chưa nhiều.

+ Bệnh Kawasaki: Trẻ em uống 80 – 120 mg/kg/ngày chia làm 4 lần trong 14 ngày hoặc cho tới khi hết viêm; giảm tới 10 mg/kg/ngày sau khi hết sốt.

+ Người cao tuổi rất dễ bị chảy máu đường tiêu hoá và suy thận cấp: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Hen, các bệnh dị ứng; suy thận hoặc gan

– Phụ nữ mang thai, cho con bú

– Người cao tuổi; để tránh nguy cơ chảy máu, không dùng acid acetylsalicylic trong vòng 7 ngày khi phải phẫu thuật

– Người bị thiếu hụt G6PD

– Tình trạng mất nước.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp với glucocorticoid, NSAID, methotrexate, heparin, warfarin, thuốc thải acid uric niệu, pentoxifyllin.

Tác dụng không mong muốn

– Cảm giác khó chịu ở dạ dày – ruột, hoặc buồn nôn, loét kèm theo chảy máu ẩn, đôi khi chảy máu rõ nhìn thấy

– Chảy máu dưới kết mạc

– Rối loạn thính lực như ù tai (hiếm có điếc), chóng mặt lú lẫn, phản ứng mẫn cảm (phù mạch, co thắt phế quản, phát ban)

– Thời gian chảy máu kéo dài; hiếm có phù, viêm cơ tim, rối loạn máu (đặc biệt giảm tiểu cầu).

Quá liều

Người cao tuổi và trẻ em dễ bị quá liều.

Nhiễm độc vừa: ù tai, nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn. Cần giảm liều khi thấy các triệu chứng đó.

Nhiễm độc nặng: sốt, tăng thông khí, nhiễm ceton, nhiễm kiềm hô hấp, nhiễm toan chuyển hoá, hôn mê, truỵ tim mạch, suy thở và giảm glucose – máu mạnh.

Xử trí: Chuyển cấp cứu đi bệnh viện. Rửa dạ dày. Xử trí thăng bằng kiềm toan, nước và điện giải. Lợi niệu kiềm cưỡng bức. Thẩm phân màng bụng hoặc máu nếu cần.

Bảo quản

Để nơi khô ráo và mát. Trong môi trường ẩm thuốc thuỷ phân dần thành acid salicylic và acid acetic, có mùi như dấm; nhiệt làm tăng tốc độ thuỷ phân. Thuốc đạn bảo quản ở nhiệt độ 2 – 8 oC. Không dùng nếu thấy mùi dấm.

Giá sản phẩm

Aspirin 81: 5 000VND/ vỉ

Aspirin 100 Traphaco: 25 000VND/ hộp

Bài viết ACETYLSALICYLIC Acid đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
GLOBULIN MIỄN DỊCH TIÊM TĨNH MẠCH https://benh.vn/thuoc/globulin-mien-dich-tiem-tinh-mach/ Mon, 07 Mar 2016 03:02:45 +0000 http://benh2.vn/thuoc/globulin-mien-dich-tiem-tinh-mach/ Gammagard (globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IGIV)) là một chế phẩm tiệt trùng được làm từ huyết tương người. Nó chứa các kháng thể để giúp cơ thể tự bảo vệ mình chống lại nhiễm trùng từ các bệnh khác nhau. Gammagard được sử dụng để điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát […]

Bài viết GLOBULIN MIỄN DỊCH TIÊM TĨNH MẠCH đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gammagard (globulin miễn dịch tiêm tĩnh mạch (IGIV)) là một chế phẩm tiệt trùng được làm từ huyết tương người. Nó chứa các kháng thể để giúp cơ thể tự bảo vệ mình chống lại nhiễm trùng từ các bệnh khác nhau.

Gammagard được sử dụng để điều trị suy giảm miễn dịch tiên phát (PI), và để giảm nguy cơ nhiễm trùng ở những người có hệ miễn dịch hoạt động kém chẳng hạn như những người bị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL).

Gammagard cũng được sử dụng để tăng tiểu cầu (tế bào máu đông) ở những người ITP (ITP) và để ngăn ngừa chứng phình động mạch gây ra bởi sự suy yếu của các động mạch chính kết hợp với hội chứng Kawasaki.

Gammagard cũng được sử dụng để điều trị viêm thần kinh mãn tính demyelinating (CIDP), một rối loạn thần kinh suy nhược gây yếu cơ và có thể ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày.

Gammagard cũng có thể được sử dụng cho các mục đích không được liệt kê trong hướng dẫn thuốc.

Dạng trình bày

Dung dịch tiêm tĩnh mạch

500mg protein trong 10ml dung dịch.

1g protein trong 10ml dung dịch.

2,5g protein trong 50ml dung dịch.

5g protein trong 100ml dung dịch.

10g protein trong 100ml dung dịch.

20g protein trong 200ml dung dịch.

12,5g protein trong 250ml dung dịch

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần: Globulin miễn dịch

Dược lực học

Cơ chế tác dụng:

Thuốc gây miễn dịch thụ động. Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch (IGIV) được dùng để tạo miễn dịch thụ động, nhờ tăng hiệu giá kháng thể của cá thể và tăng khả năng phản ứng kháng thể – kháng nguyên. Các kháng thể IgG có trong IGIV có tác dụng giúp dự phòng hoặc thay đổi một số bệnh nhiễm khuẩn ở những người dễ mắc.

Cơ chế mà IGIV làm tăng số lượng tiểu cầu trong điều trị bệnh ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát chưa được sáng tỏ đầy đủ. Có thể IGIV đã bão hòa thụ thể Fc ở tế bào của hệ nội mạc võng mô, nên đã làm giảm hiện tượng thực bào các tế bào gắn kháng thể do Fc làm trung gian.

Sự chẹn thụ thể Fc có thể xảy ra ở tủy xương, lách và các nơi khác của hệ nội võng mô và có thể xảy ra qua cạnh tranh với thụ thể Fc do tăng nồng độ IgG của huyết thanh hoặc do phức hợp miễn dịch lưu hành. Cũng có thể hoặc do ái lực của thụ thể Fc đối với IgG bị biến đổi hoặc do sản xuất kháng thể tiểu cầu bị ức chế.

Dược động học

Sau khi truyền tĩnh mạch Immunoglobulin, IgG xuất hiện tức thì ở huyết thanh. Nồng độ IgG trong huyết thanh tùy thuộc trực tiếp theo liều dùng. Nửa đời của IgG được thông báo vào khoảng 21 – 29 ngày

Chỉ định

Trong y học người ta đã sử dụng IVIG cho nhiều chuyên ngành khác nhau. Riêng chuyên ngành Da liễu đã và đang sử dụng nó cho một số trường hợp:

Bệnh thải ghép, viêm bì cơ, pemphigus thường, pemphigus vảy lá, bệnh bọng nước dạng pemphigus, ly thượng bì bọng nước mắc phải, bệnh bọng nước ở phụ nữ có thai, hồng ban đa dạng, mày đay mạn, viêm da cơ địa, viêm da mủ hoại thư, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, bệnh Kawasaki, hội chứng Stevens Johnson, hội chứng Lyell, hội chưng sốc nhiễm độc, bệnh Graves, bệnh sẩn nhầy, hội chứng Kawasaki, bệnh sởi…

Chống chỉ định

Tuyệt đối: Tiền sử phản ứng toàn thân nặng với globulin miễn dịch hay với kháng IgA, mẫn cảm với Thimerosal, thiếu IgA chọn lọc.

Tương đối: Rối loạn chức năng thận tiến triển, có thai

Liều và cách dùng

Cách dùng:

IGIV được truyền tĩnh mạch và không được tiêm bắp hoặc tiêm dưới da. IGIV phải được dùng qua đường truyền riêng và không được pha lẫn vào các thuốc hoặc dịch truyền tĩnh mạch khác. Nếu phản ứng không mong muốn xảy ra thì phải giảm tốc độ truyền hoặc ngừng truyền cho đến khi hết phản ứng. Sau đó lại có thể tiếp tục truyền với tốc độ mà người bệnh dung nạp được.

Liều lượng của IVIG trong điều trị bệnh lý viêm hay bệnh lý tự miễn là cao hơn nhiều so với liều lượng được dùng trong điều trị bệnh lý suy giảm miễn dịch. Liều lượng dùng thường được khuyến cáo là 2g/ kg/ 1 tháng. Với tổng liều này người ta thường dùng theo một trong hai cách sau đây:

Cách thứ nhất: 1g/kg/ngày trong 2 ngày liên tiếp hoặc

Cách thứ hai: 0,4g/ kg/ ngày/ 5 ngày liên tiếp.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần theo dõi người bệnh liên tục trong khi tiêm truyền và không được vượt quá tốc độ truyền đã chỉ định vì tụt huyết áp và những biểu hiện lâm sàng của phản ứng phản vệ có thể liên quan đến tốc độ truyền. Phải luôn có sẵn adrenalin để xử lí kịp thời

Tương tác thuốc

Immunoglobulin có thể dùng cùng vaccin bất hoạt virus viêm gan A, nhưng ở vị trí khác và với bộ tiêm truyền riêng.

Thời điểm có thể dùng vaccin virus sởi sống sau khi dùng IGIV là sau ít nhất 8 tháng đối với người bệnh suy giảm miễn dịch, 8- 10 tháng đối với người bệnh ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát và 11 tháng đối với người bị hội chứng Kawasaki.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn khi dùng IGIV thường liên quan đến tốc độ tiêm truyền hơn là do liều dùng. Đau nhẹ ở ngực, hông, lưng, khớp, chuột rút, đau sơ, buồn nôn, nôn, rét run, sốt, mệt mỏi, đau dầu, ngứa, mày đay, kích động, bốc hỏa, tăng huyết áp, khó thở, khò khè, tím xanh là những tác dụng không mong muốn thường gặp sau khi truyền IGIV.

Ngoài ra, hiếm gặp trường hợp hội chứng viêm màng não vô khuẩn ở người bệnh điều trị IGIV và chưa rõ sau khi dùng IGIV nhiều giờ cho đến 2 ngày với các triệu chứng: nhức đầu dữ dội, cứng gáy, buồn nôn, nôn, ngủ lịm, sốt, đau khi cử động mắt. Phân tích dịch não tủy thường phát hiện nồng độ protein lên tới hàng trăm miligram/decilit. Hội chứng này thường mất sau 3 – 5 ngày, không để lại di chứng.

Bảo quản

Tùy theo biệt dược và từng loại thuốc dạng dung dịch bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8 độ C nếu bột đông khô bảo quản ở nhiệt độ < 25 độ C

Bài viết GLOBULIN MIỄN DỊCH TIÊM TĨNH MẠCH đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>