Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 05 Oct 2023 04:35:38 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ https://benh.vn/thuoc/zithromax/ Tue, 03 Oct 2023 03:10:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/zithromax/ Zithromax là thuốc có thành phần chính là Azythromycine được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm […]

Bài viết ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Zithromax là thuốc có thành phần chính là Azythromycine được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm trùng qua đường tình dục.

thuoc_zithromax

Thông tin chung thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax là một thuốc kê đơn và không được tự ý sử dụng khi chưa có đơn của bác sỹ.

Dạng bào chế và đăng ký thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có hai dạng bào chế lưu hành trên thị trường là dạng Viên nang và Hỗn dịch. Thuốc kê đơn, chỉ dùng khi có đơn của bác sỹ.

Thành phần thuốc Zithromax

1 viên Zithromax : 524,01 mg ứng với : Azithromycine base 500mg.

5 ml hỗn dịch Azithromycine dihydrate: 209,64 mg ứng với Azithromycine base 200 mg.

Mỗi 1 gói Azithromycine dihydrate: 104,82 mg sẽ ứng với Azithromycine base 100 mg.

Dược lực học và dược động học thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có dược lực học và dược động học đặc trưng của Azithromycin có hiệu lực trên nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp. Thuốc có khả năng hấp thu trung bình, sinh khả dụng đạt 40% và bị giảm do thức ăn.

Dược lực học thuốc Zithromax

Azithromycin là kháng sinh có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, parainfluenzae và ducreyi, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp.. Ngoài ra, azithromycin cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi.

Dược động học thuốc Zithromax

Azithromycin sau khi uống, phân bố rộng rãi trong cơ thể, sinh khả dụng khoảng 40%. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng 50%. Sau khi uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng từ 2 đến 3 giờ.

Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô như phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào. Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax chứa Azithromycin được chỉ định trong nhiều loại nhiễm khuẩn khác nhau. Chống chỉ định cho một số đối tượng mẫn cảm.

Chỉ định thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phế quản và viêm phổi, viêm phế quản cấp.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan.
  • Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cả ở nam và nữ dù chưa có biến chứng trừ lậu. Zithromax được chỉ định trong: Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis.
  • Zithromax được chỉ định dùng trong viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis của bệnh mắt hột.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc và các kháng sinh thuộc nhóm Maclolide.

Liều và cách dùng thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có liều dùng và cách dùng riêng nên cần lưu ý khi sử dụng, tránh sử dụng giống các loại thuốc kháng sinh khác.

Liều dùng thuốc Zithromax

  • Người lớn: dùng 1 g liều duy nhất đối với bệnh lây truyền qua đường sinh dục do vi khuẩn nhạy cảm.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Dùng liều duy nhất mỗi ngày là 10mg/kg/ ngày trong 3 ngày hoặc ngày đầu tiên 10mg/kg/lần/ngày, 4 ngày tiếp theo là 5mg/kg/lần/ngày.Tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg, được cho liều duy nhất mỗi ngày là 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày.
  • Với trẻ em có cân nặng dưới 15 kg, nên dùng hỗn dịch uống Zithromax với liều lượng tính bằng cách dùng ống bơm lường có sẵn trong hộp. Đối với trẻ cân nặng 15 kg hoặc nặng hơn, có thể dùng hỗn dịch uống Zithromax dạng gói bột uống cho trẻ em Zithromax theo hướng dẫn.
  • Chỉ nên dùng viên nén Zithromax cho trẻ em cân nặng hơn 45 kg.

Cách dùng thuốc Zithromax

  • Lắc trước khi sử dụng, bột pha hỗn dịch uống: Đối với lọ 600 mg, thêm 9 ml nước ; lọ 900 mg, thêm 12 ml nước, lọ 1200 mg thêm 15 ml nước.
  • Với trẻ em có cân nặng trên 15 kg, Zithromax nên được đo lường cẩn thận bằng ống lường liều uống và muỗng thích hợp đối với trẻ em có cân nặng bằng hay hơn 15 kg.
  • Viên nén: Nên nuốt trọn viên nén Zithromax. Trước khi sử dụng thuốc bạn nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo vỏ thuốc hoặc tham khảo và sử dụng theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý bỏ ngang thuốc hoặc tăng giảm liều khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Nhiều trường hợp ngưng thuốc đột ngột khi chưa kết thúc liệu trình chữa bệnh thì có thể sẽ bị tái nhiễm trùng.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần thận trọng khi sử dụng azithromycin và các macrolid khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra). Cũng như với các kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm do các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm.

Cần điều chỉnh liều thích hợp cho các bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin > 40 ml/ phút.

Không sử dụng cho người bị bệnh gan, vì thuốc thải trừ chủ yếu qua gan.

Tương tác thuốc và tác dụng phụ của thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có tương tác với một số loại thuốc khác, thức ăn, ngoài ra thuốc có những tác dụng phụ không mong muốn, bệnh nhân nên biết trước khi sử dụng.

Tương tác thuốc Zithromax

Việc uống cùng lúc nhiều thuốc xảy ra sẽ làm mất tác dụng của thuốc zithromax hoặc thuốc có liều thấp, hoặc nguy hiểm hơn sẽ gây ra các tác dụng không mong muốn gây hại cho sức khỏe người dùng. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc gì và tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc có chuyển biến xấu để có phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn.

Tác dụng không mong muốn thuốc Zithromax

Sau khi sử dụng thuốc bạn có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn ở một vài người.

Một số các triệu chứng kể đến mà bạn cần đi bệnh viện ngay như:

  • Tiêu chảy nước hoặc có máu
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cảm cúm
  • Thâm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Ho, thở khò khè, đau thắt ngực, hô hấp khó khăn
  • Nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh
  • Cảm giác như bất tỉnh
  • Co giật
  • Sốt, đau họng
  • Sưng phù, tăng cân nhanh, cảm giác thở hụt hơi
  • Tình trạng bị khát nước nhiều hơn, chán ăn, tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không tiểu tiện.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao cần kể đến như:

Đau lưng, đau cơ, đau đầu, cảm giác mệt mỏi, choáng váng, cảm giác quay cuồng, khô miệng, vị giác bất thường và khó chịu ở miệng, xuất hiện lở loét bên trong miệng hoặc trên môi, ngứa nhẹ hoặc phát ban da, ngứa hoặc tiết dịch ở âm đạo.

Quá liều thuốc Zithromax

Sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra các triệu chứng nguy hiểm như bất tỉnh, khó thở. thông báo với bác sĩ sớm nhất có thể khi sử dụng thuôc qua liều để tránh gặp nhiều rủi ro

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán của thuốc Zithromax năm 2023: 128,000 đ/chai 15ml, 200mg/5ml

Bài viết ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cefixime https://benh.vn/thuoc/cefixime/ Fri, 30 Jul 2021 03:11:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/cefixime/ Cefixime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thông thường như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi… Cefixime – thông tin cơ bản Thuốc Cefixime được bào chế nhiều dạng khác nhau như Viên con nhộng, viên nang cứng, gói bột… Đây […]

Bài viết Cefixime đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cefixime là một kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 được chỉ định để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn thông thường như viêm tai giữa, viêm họng, viêm phổi…

cefixime_200

Cefixime – thông tin cơ bản

Thuốc Cefixime được bào chế nhiều dạng khác nhau như Viên con nhộng, viên nang cứng, gói bột… Đây là một loại kháng sinh, thuốc kê đơn, chỉ sử dụng theo đơn của bác sỹ.

Dược lực học thuốc Cefixime

Cơ chế diệt khuẩn của Cefixime tương tự như của các cephalosporin khác: gắn vào các protein đích (protein gắn penicilin) gây ức chế quá trình tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn.

Cơ chế kháng cefixim của vi khuẩn là giảm ái lực của cefixim đối với protein đích hoặc giảm tính thấm của màng tế bào vi khuẩn đối với thuốc.

Dược động học thuốc Cefixime

Thuốc Cefixime được dùng chủ yếu theo đường uống với khả năng hấp thu theo đường tiêu hóa của dạng hỗn dịch tốt hơn dạng viên, thuốc được thải trừ qua đường nước tiểu.

Hấp thu

Sau khi uống 1 liều đơn cefixim, chỉ có 30 – 50% liều được hấp thu qua đường tiêu hoá, bất kể uống trước hoặc sau bữa ăn, tuy tốc độ hấp thu có thể giảm khi uống cùng bữa ăn. Thuốc ở dạng hỗn dịch uống được hấp thu tốt hơn ở dạng viên. Sự hấp thu thuốc tương đối chậm. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 2 – 3 microgam/ml (đối với liều 200 mg), 3,7 – 4,6 microgam/ml (đối với liều 400 mg) và đạt sau khi uống 2 – 6 giờ.

Phân bố

Cefixim không tích lũy trong huyết thanh hoặc nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường sau khi uống nhiều liều, ngày uống 1 – 2lần/ngày. Ở người cao tuổi, dùng liều 400mg ngày uống 1 lần trong 5 ngày, cho thấy nồng độ đỉnh trong huyết thanh cao hơn 20 – 26% và AUC cao hơn 40 – 42% so với người 18 – 35 tuổi, tuy vậy không có ý nghĩa lâm sàng.

Nửa đời trong huyết tương thường khoảng 3 đến 4 giờ và có thể kéo dài khi bị suy thận. Khoảng 65% cefixim trong máu gắn với protein huyết tương.

Thông tin về sự phân bố của cefixim trong các mô và dịch của cơ thể còn hạn chế. Sau khi uống, thuốc được phân bố vào mật, đờm, amiđan, niêm mạc xoang hàm, mủ tai giữa, dịch vết bỏng, dịch tuyến tiền liệt.

Thải trừ

Hiện nay chưa có số liệu đầy đủ về nồng độ thuốc trong dịch não tủy. Thuốc qua được nhau thai và có thể đạt nồng độ tương đối cao ở mật, nước tiểu. Khoảng 50% của liều hấp thu được bài tiết không thay đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Có tới 60% liều uống đào thải không qua thận. Không có bằng chứng về chuyển hóa nhưng có thể một phần thuốc được đào thải từ mật vào phân. Thuốc không loại được bằng thẩm tách máu.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Cefixime

Cefixime là một loại kháng sinh Cephalosporine được chỉ định trong nhiều trường hợp nhiễm trùng nhạy cảm.

Chỉ định thuốc Cefixime

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng nhạy cảm E. coli hoặc Proteus mirabilis và một số giới hạn trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các trực khuẩn Gram – âm khác như Citrobacter spp., Enterobacter spp., Klebsiella spp., Proteus spp.

– Một số trường hợp viêm thận – bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do các Enterobacteriaceae nhạy cảm, nhưng kết quả điều trị kém hơn so với các trường hợp nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

– Viêm tai giữa do Haemophylus influenzae (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Moraxella catarrhalis (kể cả các chủng tiết beta – lactamase), Streptococcus pyogenes.

– Viêm họng và amidan do Streptococcus pyogenes.

– Viêm phế quản cấp và mạn do Streptococcus pneumonia, hoặc Haemophilus influenzae, hoặc Moraxella catarrhalis.

– Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng thể nhẹ và vừa.

– Còn được dùng điều trị bệnh lậu chưa có biến chứng do Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết beta – lactamase); bệnh thương hàn do Salmomella typhi (kể cả chủng đa kháng thuốc); bệnh lỵ do Shigella nhạy cảm (kể cả các chủng kháng ampicilin).

Chống chỉ định thuốc Cefixime

Người bệnh có tiền sử quá mẫn với Cefixime hoặc với các kháng sinh nhóm cephalosporin khác, người có tiền sử sốc phản vệ do penicilin hoặc dị ứng với các thành phần khác của chế phẩm thuốc.

Liều và cách dùng của thuốc Cefixime

Đường dùng: đường uống.

Cách dùng:

Uống nguyên viên thuốc cùng với nước.

Liều lượng:

Người lớn, người già và trẻ em trên 12 tuổi cân nặng hơn 50kg uống 1-2 viên/ ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần cách nhau 12 giờ.

Trẻ em dưới 12 tuổi và người bệnh suy thận: phải hỏi ý kiến bác sỹ.

Thời gian điều trị: Tuỳ thuộc loại nhiễm khuẩn, nên kéo dài thêm 48 – 72 giờ sau khi các triệu chứng nhiễm khuẩn đã hết. Thời gian điều trị thông thường cho nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (như viêm họng, viêm amidan) là từ 5 – 10 ngày; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới (như viêm phế quản, viêm phổi) và viêm tai giữa là từ 10 – 14 ngày.

Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc

Lưu ý khi dùng thuốc Cefixime

Tương tự như các loại kháng sinh Cephalosporin khác, cần lưu ý khi sử dụng thuốc Cefixime như sau.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng Cefixime

Thận trọng khi dùng cefixim ở người có tiền sử bệnh đường tiêu hóa và viêm đại tràng, nhất là khi dùng kéo dài, vì có thể có nguy cơ làm phát triển quá mức các vi khuẩn kháng thuốc, đặc biệt là Clostridium difficile ở ruột làm tiêu chảy nặng, cần phải ngừng thuốc và điều trị bằng các kháng sinh khác (metronidazol, vancomycin …). Ngoài ra, tiêu chảy trong 1 – 2 ngày đầu chủ yếu là do thuốc, nếu nhẹ không cần ngừng thuốc. Cefixim còn làm thay đổi vi khuẩn chí ở ruột.

ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC: Do thuốc có thể gây chóng mặt, đau đầu nên người sử dụng cefixim không nên lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc Cefixime

Probenecid làm tăng nồng độ đỉnh và AUC của cefixim, giảm độ thanh thải của thận và thể tích phân bố của thuốc.

Các thuốc chống đông như warfarin khi dùng cùng cefixim làm tăng thời gian prothrombin, có hoặc không kèm theo chảy máu.

Carbamazepin uống cùng cefixim làm tăng nồng độ carbamazepin trong huyết tương.

Nifedipin khi uống cùng cefixim làm tăng sinh khả dụng của cefixim, biểu hiện bằng tăng nồng độ đỉnh và AUC.

Hoạt lực của cefixim có thể tăng khi dùng cùng với các tác nhân gây acid uric niệu.

Cefixim có thể gây giảm hoạt lực của vaccin thương hàn.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Cefixime

Phản ứng dị ứng: các dấu hiệu như phát ban, đau khớp, khó thở, sưng môi, mặt, cổ họng, lưỡi.

– Hội chứng Stevens-Johnson: dấu hiệu như phồng rộp hoặc chảy máu quanh môi, mắt, miệng, mũi, cũng có thể có triệu chứng như sốt.

– Hoại tử biểu bì nhiễm độc: tại nơi phồng rộp nặng thì lớp da có thể bị bóc rời.

– Hồng ban đa dạng: khi thấy xuất hiện phát ban da hoặc tổn thương ở vị trí có hình vòng tròn đỏ, bên trong màu đỏ nhạt hơn mà có thể gây ngứa, có vảy hoặc có nước. Các vết ban đỏ này có thể xuất hiện ở lòng bàn tay hay lòng bàn chân.

– Rối loạn máu: như dễ bị nhiễm trùng, xuất hiện vết bầm tím trên da, hay dễ bị chảy máu hơn so với bình thường. Nếu người bệnh bị chảy máu mũi, chảy máu nướu răng, ớn lạnh, mệt mỏi, da nhợt nhạt, khó thở, những dấu hiệu đó có thể là do thiếu máu tan huyết.

– Viêm đại tràng giả mạc: nếu người bệnh bị tiêu chảy nặng không ngừng thì phải ngừng thuốc, hỏi ý kiến bác sỹ để được điều trị thích hợp.

Hỏi bác sỹ nếu gặp những trường hợp sau đây kéo dài trong một vài ngày, như: đau bụng, nôn, buồn nôn, đau dạ dày, khó tiêu, đầy hơi, nức đầu, chóng mặt, cảm giác ngứa vùng sinh dục hoặc âm đạo.

Quá liều thuốc Cefixime

Quá liều: Khi quá liều cefixim có thể có triệu chứng co giật

Cách xử trí: Do không có thuốc điều trị đặc hiệu nên chủ yếu điều trị triệu chứng. Khi có triệu chứng quá liều, phải ngừng thuốc ngay và xử trí như sau: rửa dạ dày, có thể dùng thuốc chống co giật nếu có chỉ định lâm sàng. Do thuốc không loại được bằng thẩm phân máu nên không chạy thận nhân tạo hay lọc màng bụng.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời

Bài viết Cefixime đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
FLAGYL – Thuốc kháng sinh Metronidazole của Pháp https://benh.vn/thuoc/metronidazol-flagyl/ https://benh.vn/thuoc/metronidazol-flagyl/#respond Mon, 15 Jun 2020 03:35:19 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=58329 Flagyl là thuốc kháng sinh chứa Metronidazol có tính kháng khuẩn và kháng vi sinh đơn bào. Thuốc thường được chỉ định đơn độc hoặc kết hợp cùng các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí, nhiễm amip, viêm âm đạo, viêm nướu… Ngoài ra, thuốc Flagyl còn hiệu quả trong điều […]

Bài viết FLAGYL – Thuốc kháng sinh Metronidazole của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Flagyl là thuốc kháng sinh chứa Metronidazol có tính kháng khuẩn và kháng vi sinh đơn bào. Thuốc thường được chỉ định đơn độc hoặc kết hợp cùng các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí, nhiễm amip, viêm âm đạo, viêm nướu…

thuoc-flagyl-250-mg

Ngoài ra, thuốc Flagyl còn hiệu quả trong điều trị bệnh giun Guinea, nhiễm Giardia, nhiễm Trichomonas và nhiễm amip. Thuốc còn là lựa chọn đầu tay trong điều trị viêm đại tràng giả mạc thể nhẹ tới vừa gây ra do Clostridium difficile nếu không có vancomycin hoặc fidaxomicin. Flagyl có dạng thuốc uống, kem bôi và thuốc tiêm tĩnh mạch.

Thuốc Flagyl – thông tin cơ bản

Dạng bào chế và đăng ký của thuốc Flagyl

Thuốc Flagyl được vào chế dạng Viên nén bao phim, mỗi vỉ chứa 10 viên nén, mỗi hộp chứa 1 vỉ.

Thuốc Flagyl là thuốc kháng sinh kê đơn, cần sử dụng theo đơn của bác sỹ.

Thành phần của thuốc Flagyl

Mỗi viên nén Flagyl có chứa 250 mg metronidazol và các tá dược khác vừa đủ.

Chỉ định

Metronidazol được chỉ định trong các trường hợp:

Nhiễm Trichomonas có triệu chứng

Metronidazol được chỉ định cho điều trị nhiễm T. vaginalis ở nam và nữ giới nếu đã có kết quả xét nghiệm phù hợp xác nhận (lấy mẫu dịch và nuôi cấy)

Nhiễm Trichomonas không triệu chứng

Metronidazol được chỉ đinh cho điều trị nhiễm T. vaginalis không triệu chứng ở nữ giới khi nghi ngờ vi khuẩn này gây viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung hoặc sướt cổ tử cung.

Nhiễm Trichomonas không triệu chứng ở bạn tình

  • Nhiễm T. vaginalis là một bệnh lây qua đường tình dục. Vì vậy, bạn tình không có triệu chứng cũng cần được chữa trị đồng thời nếu phát hiện có nhiễm Trichomonas để tránh tái nhiễm.
  • Cần bàn bạc để quyết định xem có điều trị cho bạn tình nam có kết quả cấy khuẩn âm tính hoặc chưa thực hiện xét nghiệm.
  • Trong quá trình bàn bạc, cần cân nhắc là nữ giới có thể tái nhiễm nếu bạn tình của họ không được điều trị. Hơn nữa, cũng rất khó phân lập được vi khuẩn từ bạn tình nam lành tính mang bệnh, kết quả cấy khuẩn âm tính không hoàn toàn đáng tin cậy trong khi đưa ra quyết định trên.

Nhiễm amip

  • Metronidazol được chỉ định cho điều trị nhiễm amip ruột cấp tính và áp-xe gan do amip.
  • Trong trường hợp điều trị áp-xe, vẫn cần kết hợp rút dịch áp-xe với việc điều trị bằng metronidazol.

Nhiễm Giardia intestinalis

– Metronidazol được chỉ định cho điều trị bệnh do Giardia intestinalis:

Nhiễm khuẩn kỵ khí

  • Metronidazol được chỉ định cho điều trị nhiễm khuẩn nặng gây ra bởi vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm. Ngoài ra, cần kết hợp phẫu thuật nếu cần thiết. Trong trường hợp nhiễm khuẩn phức tạp, cần phối hợp thêm các kháng sinh có tác dụng kên vi khuẩn hiếu khí cùng với metronidazol.
  • Metronidazol được chỉ định để dự phòng các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật gây ra bới vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm.

Nhiễm khuẩn ổ bụng

Bao gồm viêm phú mạc, áp-xe ổ bụng và áp-xe gan, gây ra bởi các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis (B. fragilis, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B. vulgatus)), các chủng Clostridium, các chủng Eubacterium, các chủng Peptococcus, và các chủng Peptostreptococcus.

Nhiễm khuẩn da

Do các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis, các chủng Clostridium, các chủng Eubacterium, các chủng Peptostreptococcus, và các chủng Fusobacterium.

Nhiễm khuẩn âm đạo

Bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm cơ nội mạc tử cung, áp-xe vòi-buồng trứng, và nhiễm khuẩn âm đạo sau phẫu thuật, gây ra bởi các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis, các chủng Eubacterium, các chủng Peptococcus, các chủng Peptostreptococcus, các chủng Gardnerella và các chủng Fusobacterium.

Nhiễm khuẩn huyết

Do các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis và các chủng Clostridium.

Nhiễm khuẩn xương và khớp (điều trị bổ sung)

Do các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis.

Nhiễm khuẩn thần kinh trung ương

Bao gồm viêm màng não và áp-xe não, gây ra bởi các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới

Bao gồm viêm phổi, viêm mủ màng phổi và áp-xe phổi, gây ra bởi các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis.

Viêm nội tâm mạc

Do các chủng Bacteroides bao gồm nhóm B. fragilis.

Nhiễm khuẩn Nha khoa (răng nướu)

  • Bao gồm nhiễm khuẩn nướu cấp tính, nhiễm khuẩn chân răng cấp tính, gây ra do Prevotella intermedia, các chủng Fusobacterium và xoắn khuẩn như Treponema spp.
  • Để giảm mức độ kháng thuốc của vi khuẩn và duy trì hiệu quả của metronidazol và các thuốc kháng sinh khác, chỉ được sử dụng thuốc để điều trị hoặc ngăn ngừa nhiễm khuẩn mà có căn cứ chắc chắn khẳng định hoặc rất nghi ngờ gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm. Khi có kết quả vi sinh, cần cân nhắc thay đổi hoặc lựa chọn lại liệu pháp kháng sinh. Trong trường hợp không có kết quả kháng sinh đồ, nên sử dụng tình hình nhạy cảm và kháng thuốc theo dịch tễ tại đơn vị và khu vực để đưa ra phác đồ kinh nghiệm phù hợp.

Chống chỉ định

Metronidazol được chống chỉ định cho các trường hợp:

  • Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với metronidazol hoặc các dẫn xuất nitroimidazol khác.
  • Bệnh nhân nhiễm trùng roi Trichimonas đang mang thái 3 tháng đầu.
  • Bệnh nhân (có uống rượu) đang sử dụng disulfiram trong vòng 2 tuần do có thể dẫn tới loạn thần
  • Bệnh nhân uống rượu hoặc dùng các sản phẩm chứa propylen glycol trong vòng 3 ngày.

Liều dùng và cách dùng

Cách dùng:

  • Nên uống thuốc nguyên vẹn với nước, không nên nhai nát viên do có vị khó chịu.
  • Nên uống thuốc trong hoặc sau bữa ăn.
  • Dùng thuốc trước thời điểm phẫu thuật vùng bụng hoặc âm đạo để dự phòng nhiễm khuẩn kỵ khí.

Liều dùng

Điều trị nhiễm Trichomonas ở nữ giới

  • Liệu trình 1 ngày: dùng 2 g metronidazol chia thành 1-2 liều, uống trong vòng một ngày.
  • Liệu trình 7 ngày: dùng 250 mg x 3 lần/ngày x 7 ngày liên tiếp
  • Cần cá thể hóa chế độ liều. Cân nhắc liệu trình 1 ngày vì dễ đảm bảo tuân thủ điều trị hơn so với liệu trình 7 ngày. Tuy nhiên, liệu trình 7 ngày có thể làm giảm nguy cơ tái nhiễm tốt hơn.
  • Nếu bệnh nhân đang mang thai 3 tháng đầu thì không nên sử dụng. Nếu tất các các biện pháp điệu trị thay thế khác đều không hiệu quả, cần tránh sử dụng liệu trình 1 ngày do nồng độ thuốc cao có thể dễ đi vào tuần hoàn của thai.
  • Nếu cần điều trị nhắc lại, cần có khoảng nghỉ từ 4 đến 6 tuần và phải có bằng chứng tái nhiễm trichomonas (bằng xét nghiệm phù hợp). Ngoài ra, cần xác định số lượng bạch cầu trước và sau khi điều trị nhắc lại.

Điều trị nhiễm Trichomonas ở nam giới

Cần cá thể hóa chế độ liều như ở nữ giới.

Điều trị nhiễm amip ở người lớn

Nhiễm amip ruột cấp tính: 750 mg x 3 lần/ngày x 5-10 ngày.

Áp-xe gan do amip: 500 mg hoặc 750 mg x 3 lần/ngày x 5-10 ngày.

Điều trị nhiễm amip ở trẻ em

35-50 mg/kg/24 giờ, chia thành 3 liều, dùng trong 10 ngày.

Điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí ở người lớn

  • Cần bắt đầu bằng một liều tiêm tĩnh mạch Metronidazol.
  • Uống 7.5 mg/kg mỗi 6 giờ (khoảng 500 mg với bệnh nhân nặng 70 kg).
  • Tối đa 4 g trong vòng 24 giờ.
  • Thường điều trị trong 7-10 ngày, tuy nhiên với các nhiễm khuẩn xương, khớp, đường hô hấp dưới và nội tâm mạc thì cần thời gian điều trị dài hơn, tùy theo đáp ứng.

Hiệu chỉnh liều

Bệnh nhân suy gan nặng:

Với bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C), cần giảm nửa liều.

Bệnh nhân đang thực hiện thẩm phân máu:

Nếu bắt buộc sử dụng đồng thời, cần cân nhắc sử dụng thêm một liều metronidazol bổ sung sau khi thẩm phân máu, tùy theo lâm sàng của bệnh nhân.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng Flagyl

Phần cảnh báo trên vỏ hộp thuốc Flagyl có ghi “Metronidazol đã được ghi nhận có gây ung thư trên chuột thí nghiệm. Vì vậy, cần tránh sử dụng thuốc này nếu không cần thiết và chỉ dùng cho các chỉ định đã được công nhận.”

Các phản ứng dị ứng trên da

Đã ghi nhận các trường hợp xuất hiện hội chứng Steven-Johnson (SJS), tiêu thượng bì nhiễm độc (TEN) và hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) khi sử dụng metronidazol. Nếu các triệu chứng này xuất hiện cần dừng sử dụng thuốc ngay lập tức.

Các tác động lên thần kinh trung ương và thần kinh ngoại vi

Bệnh não và bệnh thần kinh ngoại vi

  • Đã ghi nhận các ca bệnh não và bệnh thần kinh ngoại vi (bao gồm cả bệnh thần kinh thị giác) khi dùng metronidazol.
  • Các ca bệnh não thường có liên hệ với độc tính lên tiểu não, đặc trưng bởi rối loạn vận động, chóng mặt và rối loạn vận ngôn. Cũng phát hiện các vết sưng ở thần kinh trung ương trong kết quả chụp MRI. Các triệu chứng thần kinh trung ương này thường hết trong vòng vài ngày tới vài tuần sau khi dừng thuốc.
  • Các bệnh thần kinh ngoại vi chủ yếu và các bệnh về cơ quan thụ cảm và đặc trưng bởi sự tê dại, mất cảm giác hoặc dị cảm ở các đầu chi.
  • Ngoài ra, cũng ghi nhận các trường hợp co giật, động kinh.
  • Cần sử dụng metronidazol cẩn trọng ở các bệnh nhân có bệnh não hoặc bệnh thần kinh ngoại vi cấp hoặc mạn tính.

Viêm màng não không nhiễm trùng:

  • Đã ghi nhận các ca viêm màng não không nhiễm trùng khi dùng metronidazol.
  • Các triệu chứng thường xuất hiện trong vòng 1 giờ kể từ khi dùng thuốc và sẽ hết khi dừng sử dụng thuốc.
  • Nếu có xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng bất thường về thần kinh, cần lập tức đánh giá nguy cơ lợi ích và cân nhắc dừng điều trị.

Nguy cơ độc gan và tử vong ở bệnh nhân có hội chứng Cockayne

  • Đã có ghi nhận độc tính trên gan/suy gan cấp và tử vong ở một số ca xuất hiện nhanh sau khi sử dụng metronidazol trên các bệnh nhân có hội chứng Cockayne.
    Với các đối tượng này, chỉ sử dụng thuốc khi cân nhắc kĩ lợi ích nguy cơ và không có lựa chọn thay thế metronidazol khác.
  • Cần kiểm tra chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị với thuốc, trong 2-3 từ khi điều trị và sau khi kết thúc điều trị.
  • Cần khuyến cáo bệnh nhân có hội chứng Cockayne dừng sử dụng metronidazol nếu họ có triệu chứng tổn thương gan như đau bụng, buồn nôn, phân đổi màu hoặc vàng da.

Bệnh nhân suy gan

Bệnh nhân suy gan bị chậm chuyển hóa metronidazol và dẫn tới tích lũy thuốc trong máu. Với bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C), cần giảm liều metronidazol tương ứng. Với bệnh nhân suy gan vừa và nhẹ thì không cần hiệu chỉnh liều nhưng cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng ngoại ý do thuốc.

Bệnh nhân suy thận

  • Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối sẽ giảm thải trừ thuốc và các sản phẩm chuyển hóa qua thận, dẫn tới nguy cơ tích lũy các sản phẩm chuyển hóa này.
  • Cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng ngoại ý của thuốc.
  • Ngoài ra, với các bệnh nhân cần thẩm phân máu, metronidazol sẽ bị loại bỏ bớt ra khỏi máu nên cần dùng liều bổ sung ngay sau khi thực hiện thẩm phân máu. Tuy nhiên, với bệnh nhân thẩm phân phúc mạc thì không cần điều chỉnh gì về liều dùng.

Biến màu nước tiểu

Cần thông báo cho bệnh nhân là metronidazol có thể gây sẫm màu nước tiểu.

Bội nhiễm nấm

Trong đợt điều trị bằng metronidazol, các trường hợp nhiễm nấm Candida có thể biểu hiện triệu chứng rầm rộ hơn và cần phải sử dụng thêm các thuốc điều trị nấm.

Bệnh nhân có rối loạn máu và thể dịch

  • Metronidazol cần được sử dụng thận trọng trên các bệnh nhân có tiền sử rối loạn máu và thể dịch. Đã ghi nhận trường hợp giảm bạch cầu khi sử dụng, tuy nhiên không ghi nhận được các bất thường kéo dài về huyết học trong các thử nghiệm lâm sàng.
  • Khuyến cáo theo dõi số lượng bạch cầu trước và sau khi bắt đầu điều trị, nhất là trong các đợt điều trị kéo dài.

Tương tác với rượu

Bệnh nhân cần ngừng hoặc tránh sử dụng thức uống có cồn hoặc các sản phẩm có chứa propylen glycol trong quá trình điều trị bằng metronidazol và 3 ngày sau khi dừng điều trị vì có nguy cơ hình thành phản ứng kiểu disulfiram (hiệu ứng antabuse) với các triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn, đau đầu và đỏ mặt.

Lưu ý trong điều trị nhiễm khuẩn và nhiễm trùng:

Bệnh nhân cần được thông tin rằng chỉ nên sử dụng metronidazol để điều trị nhiễm khuẩn và nhiễm trùng. Metronidazol không có tác dụng điều trị các bệnh gây ra do virus. Ngoài ra, khi các triệu chứng cải thiện, bệnh nhân không được tự ý dừng thuốc mà phải tiếp tục điều trị đủ liệu trình.

Việc không điều trị theo liệu trình có thể dẫn tới:

  • Giảm hiệu quả điều trị.
  • Làm tăng nguy cơ vi khuẩn và vi sinh kháng thuốc.

Nguy cơ vi khuẩn và vi sinh kháng thuốc

Việc kê đơn metronidazol mà không có bằng chứng xác định căn nguyên gây nhiễm trùng hoặc sử dụng trong dự phòng theo kinh nghiệm thường không đem lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ xuất hiện kháng thuốc của vi khuẩn và vi sinh vật.

Nguy cơ gây ung thư

  • Đã ghi nhận metronidazol gây ra các khối u ở gan, phổi, tuyến vú và mô bạch huyết trên chuột trong một số nghiên cứu.
  • Metronidazol cho thấy có hoạt tính gây ung thư trong các thử nghiệm in vitro. Các nghiên cứu in vivo trên động vật lại không ghi nhận được nguy cơ gây tổn thương di truyền.

Tác động tới khả năng sinh sản

Metronidazol không cho thấy ảnh hưởng bất lợi lên khả năng sinh sản và chức năng tinh hoàn ở chuột đực với liều cao nhất là 400 mg/kg/ngày (bằng với liều tối đa chỉ định trên lâm sàng ở người, tính theo diện tích bề mặt cơ thể) trong 28 ngày. Tuy nhiên, chuột dùng liều tương tự trong vòng 6 tuần hoặc hơn lại trở nên vô sinh và có thoái hóa biểu mô sinh tinh trong tinh hoàn, đồng thời giảm số lượng tinh tử và tinh trùng. Hầu hết chuột lại phục hồi khả năng sinh sản sau 8 tuần dừng thuốc.

Phụ nữ có thai

  • Không có đầy đủ nghiên cứu về khả năng gây quái thai ở phụ nữ của metronidazol. Một nghiên cứu cho thấy tăng nguy cơ bị hở môi ở trẻ có phơi nhiễm với thuốc khi còn trong bào thai, tuy nhiên vẫn chưa có mối liên hệ chắc chắn.
  • Metronidazol có đi qua hàng rào nhau thai, nhưng chưa biết rõ tác động của nó tới sự phát triển bào thai. Các nghiên cứu trên động vật với liều tương đương liều khuyến cáo trên người không cho thấy bằng chứng về tổng thương thai nhi gây ra do metronidazol.
  • Có thể sử dụng cho người mẹ nếu thực sự cần thiết

Phụ nữ cho còn bú:

  • Metronidazol có thể tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương đương nồng độ thuốc trong huyết thanh của mẹ, và có thể đạt tới gần ngưỡng điều trị cho trẻ em.
  • Vì thuốc có ghi nhận nguy cơ hành thành khối u trong các nghiên cứu trên chuột, cần cân nhắc dừng cho con bú hoặc dừng sử dụng thuốc, dựa trên cân nhắc lợi ích của thuốc cho người mẹ. Ngoài ra, người mẹ có thể vắt và loại bỏ sữa trong thời gian dùng thuốc, 24 giờ sau dùng thuốc và cho con uống sữa vắt sẵn hoặc sữa bột.

Sử dụng cho người cao tuổi

  • Cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng ngoại ý do thuốc.
  • Bệnh nhân cao tuổi có thể có suy giảm chức năng gan và có thể cần giảm liều metronidazol.

Sử dụng cho trẻ em

Chưa có đầy đủ thông tin về tính an toàn và hiệu quả trên bệnh nhi, ngoại trừ cho chỉ định điều trị nhiễm amip.

Tương tác thuốc

Disulfiram

  • Đã có ghi nhận bệnh nhân uống rượu có dùng đồng thời metronidazol và disulfiram có phản ứng loạn thần và rối loạn tâm thần.
  • Cần tránh dùng metronidazol cho bệnh nhân đã dùng disulfiram trong vòng 2 tuần trước đó.

Các thức uống có cồn

Các thức uống có cồn hay sản phẩm chứa propylen glycol sử dụng đồng thời hoặc trong vòng 3 ngày sau khi bắt đầu dùng metronidazol có thể gây nên phản ứng kiểu disulfiram hay hiệu ứng antabuse (đau bụng, buồn nôn, nôn, đau đầu, đỏ mặt).

Warfarin và các thuốc chống đông đường uống:

  • Metronidazol được ghi nhận làm tăng tác dụng chống đông của warfarin và các dẫn chất coumarin, dẫn tới kéo dài thời gian prothrombin.
  • Cần theo dõi prothrombin và INR của bệnh nhân có sử dụng đồng thời metronidazol và các thuốc này. Có thể cân nhắc giảm liều các thuốc chống đông

Lithium

  • Ở bệnh nhân điều trị ổn định bằng lithium liều cao, việc sử dụng metronidazol có thể làm tăng nồng độ lithium trong máu, và đối với một vài ca thì dẫn tới ngộ độc lithium.
  • Cần theo dõi nồng độ creatinin và lithium trong máu vài ngày trước khi bắt đầu điều trị bằng metronidazol để phát hiện nguy cơ ngộ độc lithium.

Busulfan

  • Sử dụng metronidazol có thể làm tăng nồng độ busulfan trong máu và tăng nguy cơ ngộ độc busulfan.
  • Không nên sử dụng đồng thời hai thuốc này trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
  • Nếu bắt buộc phải sử dụng busulfan và không có thuốc thay thế metronidazol, cần theo dõi chặt chẽ nồng độ busulfan tring máu và hiệu chỉnh liều busulfan phù hợp.

5-fluorouracil

Metronidazol làm giảm thanh thải 5-fluorouracil nên có thể làm tăng độc tính của thuốc này.

Cliclosporin

  • Metronidazol gây ra nguy cơ tăng nồng độ ciclosporin trong máu.
  • Cần theo dõi nồng độ ciclosporin và creatinin trong máu ở các bệnh nhân này nếu bắt buộc phải sử dụng đồng thời.

Thuốc ức chế CYP450:

Các thuốc này có thể kéo dài thời gian bán thải và giảm độ thanh thải của metronidazol. VD: cimetidin.

Thuốc cảm ứng CYP450:

Các thuốc này có thể làm tăng thải trừ metronidazol (thời gian bán thải chỉ còn 3 giờ), làm giảm nồng độ thuốc trong máu. VD: phenytoin hoặc phenobarbital

Ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm

Metronidazol có thể làm ảnh hưởng tới một số xét nghiệm hóa sinh như AST, ALT, LDH, triglycerid và glucose hexokinase.

Tác dụng ngoài ý

  • Tần suất của các tác dụng ngoài ý được phân loại thành: Rất thường gặp (ADR>1/10), Thường gặp (1/10<ADR<1/100), Ít gặp
  • (1/100<ADR<1/1000), Hiếm gặp (1/1000<ADR<1/10000), Rất hiếm gặp (ADR<1/10000), Không rõ (không ước tính được từ dữ liệu hiện có).

Hệ máu và bạch huyết

  • Rất hiếm gặp: mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, giảm ba dòng tế bào máu.
  • Không rõ: bệnh giảm bạch cầu.

Hệ miễn dịch:

  • Hiếm gặp: sốc phản vệ.
  • Không rõ: phù mạch, nổi mẩn, sốt.

Chuyển hóa:

Không rõ: chán ăn.

Tâm thần:

  • Rất hiếm gặp: rối loạn tâm thần, bao gồm lú lẫn và hoang tưởng.
  • Không rõ: trầm cảm.

Hệ thần kinh

  • Rất hiếm gặp: bệnh não (lú lẫn, sốt, đau đầu, ảo giác, tê liệt, nhạy cảm ánh sáng, rối loạn thị giác và vận động, cứng cổ), hội chứng tiểu não bán cấp tính (rối loạn vận động, rối loạn vận ngôn, rối loạn dáng đi, rung giật nhãn cầu và rung tay), buồn ngủ, chóng mặt, co giật, đau đầu. Thường hết khi dừng thuốc.
  • Không rõ: trong những trường hợp điều trị tích cực hoặc điều trị kéo dài, xuất hiện các ca bệnh thần kinh ngoại vi hoặc co giật kiểu động kinh thoáng qua. Có ghi nhận viêm màng não không nhiễm khuẩn. Thường hết khi dừng thuốc hoặc giảm liều.

Mắt

  • Rất hiếm gặp: rối loạn thị giác như chứng song thị, cận thị (thường thoáng qua).
  • Không rõ: viêm thần kinh thị giác.

Tai

Không rõ: giảm thính giác, ù tai.

Hệ tiêu hóa

Không rõ: rối loạn vị giác, viêm niêm mạc miệng, buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa như đau thượng vị, tiêu chảy, táo bón, có vị kim loại trong miệng, viêm miệng, viêm lưỡi (thường do bội nhiễm nấm Candida).

Gan-mật

– Rất hiếm gặp: tăng men gan, tắc mật, viêm gan, tổn thương tế bào gan, vàng da, viêm tụy, suy gan. Thường hết khi dừng thuốc.

Da-niêm mạc

  • Rất hiếm gặp: ngứa da, nổi mẩn, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính, đỏ da.
  • Không rõ: hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, tiêu thượng bì nhiễm độc, ban đỏ nhiễm sắc cố định.

Hệ cơ-xương-khớp

Rất hiếm gặp: bệnh cơ, bệnh khớp.

Thận tiết niệu:

  • Rất hiếm gặp: làm sẫm nước tiểu (do các sản phẩm chuyển hóa).
  • Không rõ: đa niệu, rối loạn tiết nước tiểu, không kìm tiểu được, viêm bàng quang.

Khác:

  • Bội nhiễm nấm Candida ở miệng, âm đạo gây đau khi giao hợp và giảm ham muốn.
  • Viêm trực tràng, viêm khớp.
  • Người mắc bệnh Crohn được ghi nhận có nguy cơ mắc ung thư đường tiêu hóa cao hơn bình thường. Trong y văn đã ghi nhận các trường hợp mắc ung thư trực tràng và ung thư vú ở những người mắc bệnh Crohn có điều trị dài ngày bằng metronidazol. Tuy nhiên quan hệ nhân quả chắc chắn chưa được thiết lập.

Quá liều thuốc Flagyl

Đã ghi nhận những trường hợp sử dụng tới 15 g metronidazol – flagyl do nhầm lẫn hoặc với mục đích tự tử.

Triệu chứng

Các triệu chứng thường gặp là nôn mửa, rối loạn vận động, mất phương hướng.

Xử trí

Hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu nào cho trường hợp quá liều metronidazol, vì vậy chủ yếu cần tập trung điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân.

Dược lực học và cơ chế tác dụng của thuốc Flagyl

Dược lực học của Flagyl và cơ chế tác dụng trên vi khuẩn của kháng sinh Flagyl đã được nghiên cứu và chứng minh trên thực nghiệm lẫn lý thuyết.

Dược lực học

Metronidazol có hoạt tính kháng khuẩn và kháng sinh vật đơn bào và có hiệu quả với Trichomonas vaginalis và các sinh vật đơn bào khác như Entamoeba histolytica và Giardia lambia và các chủng vi khuẩn kỵ khí.

Cơ chế tác dụng của Flagyl

Metronidazol, là một nitroimidazol, có tác dụng kháng khuẩn với hầu hết các vi khuẩn kỵ khí bắt buộc. Sau khi metronidazol được khuêch tán thụ động và hoạt hóa ở bào tương của các chủng vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm, nó được khử hóa bởi các protein vận chuyển electron nội bào như ferredoxin, chuyển một electron tới nhóm nitro của metronidazol, và tạo thành một gốc nitroso. Vì thuốc bị biến đổi cấu trúc nên có một gradient nồng độ được thiết lập và thúc đẩy quá trình khuếch tán thuốc vào tế bào vi khuẩn. Dạng khử của metronidazol và các gốc tự do tạo thành có khả năng tương tác với ADN, dẫn tới ức chế tổng hợp ADN và gây thoái hóa ADN và cuối cùng gây chết vi khuẩn. Cơ chế chính xác của bước này chưa được làm rõ.

Cơ chế kháng thuốc Flagyl

Metronidazol có thể bị kháng bởi nhiều cơ chế, bao gồm:

  • Giảm thấm/hấp thu thuốc.
  • Giảm hiệu suất khử hóa.
  • Tăng biểu hiện bơm tống thuốc.
  • Gây bất hoạt thuốc.
  • Tăng sửa chữa hư tổn ADN.

Trên lâm sàng, metronidazol hầu như không có hoạt tính đối với các chủng vi khuẩn kỵ khí tùy tiện hoặc vi khuẩn hiếu khí bắt buộc.

Các chủng đề kháng Flagyl

  • Propionibacterium.
  • Actinomyces.
  • Mobilincus.

Hoạt tính kháng vi sinh vật của Flagyl

Kháng sinh Metronidazole trong thuốc Flagyl có hoạt tính kháng vi sinh vật tương đối rộng. Thuốc có khả năng tiêu diệt vi khuẩn gram âm và dương, cùng một số loài vi sinh vật khác.

Metronidazol có khả năng kháng các chủng vi sinh vật

Vi khuẩn kỵ khí, Gr (+)

  • Các loài Clostridium.
  • Các loài Eubacterium.
  • Các loài Peptococcus.
  • Các loài Peptostreptococcus.

Vi khuẩn kỵ khí, Gr (-):

  • Nhóm Bacteroides fragilis (B. fragilis, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B.vulgatus).
  • Các loài Fussobacterium.

Các ký sinh đơn bào

  • Entamoeba histolytica
  • Trichomonas vaginalis
  • Giardia spp.

Metronidazol có khả năng kháng vi sinh vật in vitro đối với các vi sinh vật sau

Vi khuẩn kỵ khí, Gr (-):

  • Nhóm Bacteroides fragilis (B. caccae, B. uniformis).
  • Các loài Prevotella (P. bivia, P. buccae, P. disiens).

Tuy nhiên thông tin về tính an toàn và hiệu quả trên lâm sàng thì chưa được nghiên cứu và ghi nhận đầy đủ.

Dược động học của thuốc Flagyl

Hấp thu

  • Metronidazol sau khi uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn.
  • Sinh khả dụng của thuốc gần đạt 100% (tương đương với dạng tiêm truyền tinh mạch).
  • Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong vòng 20 phút tới 3 giờ.
  • Hấp thu thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố

  • Metronidazol có thể tích phân bố lớn, khoảng 40 L.
  • Tỉ lệ liên kết protein huyết tương thấp, dưới 20%.
  • Thuốc phân bố được vào dịch não tủy, nước bọt, sữa mẹ với nồng độ gần tương đương nồng độ trong huyết thanh. Cũng ghi nhận thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn trong dịch áp-xe gan.
  • Thuốc có đi qua hàng rào nhau thai và tiết vào sữa mẹ.

Chuyển hóa

Metronidazol được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Ở đây, thuốc bị oxy hóa thành 2 sản phẩm chuyển chính:

  • 1-(β-hydroxyethyl)-2-hydroxymethyl-5-nitroimidazol
  • Acid 2-methyl-5-nitroimidazol-1-yl-acetic
  • Cả hai sản phẩm chuyển hóa trên đều có hoạt tính diệt khuẩn nhưng kém hơn metronidazol.

Thải trừ

  • Metronidazol được thải trừ chủ yếu qua thận (60-80% liều) và một phần qua mật (6-15%).
  • Thanh thải thuốc qua thận xấp xỉ 10 mL/phút/1.73m2.
  • Thuốc có thời gian bán thải khoảng 8.5 ± 2.9 giờ.
  • Thuốc có thể bị thải trừ bằng các thẩm phân máu.

Bệnh nhân suy thận

Sự suy giảm chức năng thận không ảnh hưởng tới dược động học của metronidazol sử dụng một liều 500 mg.

Bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (thanh thải creatinin=8.1±9.1 mL/phút) khi dùng một liều 500 mg thì không ghi nhận thay đổi về dược động học đối với metronidazol, tuy nhiên lại có Cmax của hydroxy metronidazol và metronidazol acetat cao gấp 2 và 5 lần so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Vì có nguy cơ tích lũy các sản phẩm chuyển hóa này, cần theo dõi các tác dụng ngoại ý của thuốc.

Ảnh hưởng của thẩm phân máu:

  • Một nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối đang thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc liên tục (CAPD) có sử dụng một liều metronidazol 500 mg.
  • Trong một lần thẩm phân máu kéo dài 4-8 tiếng, 40-65 % liều metronidazol được loại bỏ khỏi máu, tùy thuộc vào loại màng thẩm phân sử dụng và thời gian tiến hành thẩm phân. Nếu bệnh nhân bắt buộc phải sử dụng metronidazol và thẩm phân máu đồng thời, cần cân nhắc bổ sung một liều metronidazol sau khi kết thúc thẩm phân máu.
  • Trong một lần thẩm phân phúc mạc kéo dài 7.5 giờ, xấp xỉ 10% liều metronidazol được loại bỏ khỏi máu. Không cần hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân này.

Bệnh nhân suy gan

  • AUC24 trung bình của metronidazol ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) và suy gan vừa/nhẹ (Child-Pugh B/A) lần lượt cao hơn 114%, 54% và 53% so với ở bệnh nhân có chức năng thận khỏe mạnh sau khi cùng truyền một liều 500 mg metronidazol. Không có thay đổi đáng kể về AUC24 của hydroxy metronidazol.
  • Nên giảm nửa liều ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh C) và không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan vừa/nhẹ mà theo dõi các tác dụng ngoại ý của thuốc trên nhóm này.

Người cao tuổi

  • Ở người cao tuổi (>70 tuổi) có chức năng gan thận bình thường, AUC của metronidazol không tăng đáng kể so với đối tượng bệnh nhân trẻ hơn (<40 tuổi). Tuy nhiên, AUC của hydroxy metronidazol (một sản phẩm chuyển hóa có hoạt tính) thì lại cao hơn 40-80%.
  • Cần theo dõi các tác dụng ngoại ý của thuốc trên đối tượng người cao tuổi.

Trẻ em

Một nghiên cứu cho thấy trẻ mới sinh có khả năng thải trừ metronidazol kém hơn ở người trưởng thành. Thời gian bán thải của trẻ tỉ lệ nghịch với thời gian mang thai của mẹ. Với thời gian mang thai từ 28 đến 40 tuần, thời gian bán thải của trẻ tương úng là 109 đến 22.5 giờ.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30 độ C.

Bài viết FLAGYL – Thuốc kháng sinh Metronidazole của Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/metronidazol-flagyl/feed/ 0
ROXITHROMYCIN https://benh.vn/thuoc/roxithromycin/ Thu, 07 May 2020 03:04:31 +0000 http://benh2.vn/thuoc/roxithromycin/ Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Thuốc được chỉ định trong nhiều bệnh lý nhiễm khuẩn khác nhau. Thông tin chung thuốc Roxithromycin Tên chung quốc tế: Roxithromycin. Loại thuốc: Kháng sinh macrolid. Dạng thuốc và hàm lượng […]

Bài viết ROXITHROMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Thuốc được chỉ định trong nhiều bệnh lý nhiễm khuẩn khác nhau.

Thông tin chung thuốc Roxithromycin

Tên chung quốc tế: Roxithromycin.

Loại thuốc: Kháng sinh macrolid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột roxithromycin: 50 mg/gói.

Viên bao phim 50 mg, 100 mg, 150 mg.

Cơ chế tác dụng

Roxithromycin là kháng sinh macrolid, có phổ tác dụng rộng với các vi khuẩn Gram dương và một vài vi khuẩn Gram âm. Trên lâm sàng roxithromycin thường có tác dụng đối với Streptococcus pyogenes, S. viridans, S. pneumoniae, Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin, Bordetella pertussis, Branhamella catarrhalis, Corynebacterium diphteriae, Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia trachomatis, Legionella pneumophilia, Helicobacter pylori và Borrelia burgdorferi. Do sự kháng thuốc phát triển ở Việt nam, cần phải đánh giá cẩn thận tác dụng của thuốc đối với từng loại vi khuẩn. Kháng thuốc macrolid phát triển là do sử dụng ngày càng nhiều các kháng sinh nhóm này. Và đây cũng là lý do nên hạn chế sử dụng roxithromycin ở Việt Nam.

Roxithromycin có nửa đời dài hơn và ít có tương tác thuốc hơn erythromycin. Nhưng khi có kháng erythromycin thì cũng thấy kháng roxithromycin tương tự.

Roxithromycin có thể coi như thuốc thay thế erythromycin với khả dụng sinh học tin cậy hơn khi uống, và ít có vấn đề hơn đối với hệ tiêu hóa. Tuy vậy tác dụng kháng sinh của hai thuốc hoàn toàn giống nhau. Phổ kháng khuẩn của erythromycin và roxithromycin đều giống như benzyl penicilin. Vì vậy các kháng sinh macrolid này dùng để điều trị người bị nhiễm khuẩn nhạy cảm nhưng lại dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, do kháng thuốc nên hiện nay tác dụng điều trị này đã thay đổi và không thể điều trị ngay cả viêm amidan do Streptococcus pyogenes hoặc viêm đường hô hấp do Streptococcus, Pneumococcus.

Roxithromycin thâm nhập tốt vào các tế bào và các khoang của cơ thể. Ðặc biệt, đạt nồng độ cao ở phổi, amidan, xoang, tuyến tiền liệt, tử cung. Roxithromycin không vượt qua hàng rào máu – não.

Vì roxithromycin thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan và các chất chuyển hóa thải qua mật và phân, nên có thể sử dụng liều bình thường cho người thiểu năng thận.

Chỉ định

Là thuốc ưu tiên dùng để điều trị nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae và các bệnh do Legionella.

Bệnh bạch hầu, ho gà giai đoạn đầu và các nhiễm khuẩn nặng do Campylobacter.

Nhiễm khuẩn đường hô hấp do vi khuẩn nhạy cảm ở người bệnh dị ứng với penicilin.

Chống chỉ định

Người bệnh có tiền sử quá mẫn với kháng sinh nhóm macrolid.

Không dùng đồng thời roxithromycin với các hợp chất gây co mạch kiểu ergotamin.Không dùng roxithromycin và các macrolid khác cho người bệnh đang dùng terfenadin hay astemisol do nguy cơ loạn nhịp tim đe dọa tính mạng.

Cũng chống chỉ định phối hợp macrolid với cisaprid, do nguy cơ loạn nhịp tim nặng.

Thận trọng

Phải đặc biệt thận trọng khi dùng roxithromycin cho người bệnh thiểu năng gan nặng.

Thời kỳ mang thai

Chỉ dùng cho người mang thai khi thật cần thiết, mặc dù chưa có tài liệu nào nói đến việc roxithromycin gây những khuyết tật bẩm sinh.

Thời kỳ cho con bú

Roxithromycin bài tiết qua sữa với nồng độ rất thấp.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, ỉa chảy.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Phản ứng quá mẫn: Phát ban, mày đay, phù mạch, ban xuất huyết, co thắt phế quản, sốc phản vệ. Thần kinh trung ương: Chóng mặt hoa mắt, đau đầu, chứng dị cảm, giảm khứu giác và/hoặc vị giác. Tăng các vi khuẩn kháng thuốc, bội nhiễm.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Gan: Tăng enzym gan trong huyết thanh. Viêm gan ứ mật, triệu chứng viêm tụy (rất hiếm).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Cần ngừng điều trị.

Liều lượng và cách dùng

Roxithromycin được dùng uống.

Người lớn:

Liều dùng hàng ngày: 150 mg, uống 2 lần/ngày trước bữa ăn. Không nên dùng kéo dài quá 10 ngày.

Trẻ em:

Liều thường dùng: 5 – 8 mg/kg/ngày, chia làm 2 lần. Theo cân nặng: 6 – 11kg: 25 mg, uống 2 lần/ngày; 12 – 23 kg: 50 mg, uống 2 lần/ngày; 24 – 40 kg: 100 mg, uống 2 lần/ngày.

Không nên dùng dạng viên cho trẻ em dưới 4 tuổi.

Suy gan nặng:

Phải giảm liều bằng 1/2 liều bình thường.

Suy thận:

Không cần phải thay đổi liều thường dùng.

Tương tác thuốc

Phối hợp roxithromycin với một trong các thuốc sau: astemisol, terfenadin, cisaprid, có khả năng gây loạn tim trầm trọng. Do đó không được phối hợp các thuốc này để điều trị.

Không có tương tác đáng kể với warfarin, carbamazepin, ciclosporin và thuốc tránh thai uống.

Làm tăng nhẹ nồng độ theophylin hoặc ciclosporin trong huyết tương, nhưng không cần phải thay đổi liều thường dùng.

Có thể làm tăng nồng độ disopyramid không liên kết trong huyết thanh.

Bài viết ROXITHROMYCIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
OPEAZITRO https://benh.vn/thuoc/opeazitro/ Wed, 04 Sep 2019 03:08:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/opeazitro/ Thuốc Peazitro là thuốc kháng sinh nhập khẩu của hãng OVERSEAS, Ấn Độ. Thuốc có nhiều hàm lượng hoạt chất Azithromycin khác nhau. Viên nén 500 mg: hộp 3 viên. Bột pha hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: chai 15 ml + ống nước cất 7,5 ml Thành phần thuốc Peazitro Cho 1 viên    Azithromycin […]

Bài viết OPEAZITRO đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Peazitro là thuốc kháng sinh nhập khẩu của hãng OVERSEAS, Ấn Độ. Thuốc có nhiều hàm lượng hoạt chất Azithromycin khác nhau.

Viên nén 500 mg: hộp 3 viên.

Bột pha hỗn dịch uống 200 mg/5 ml: chai 15 ml + ống nước cất 7,5 ml

Thành phần thuốc Peazitro

Cho 1 viên    Azithromycin dihydrate, tương đương với azithromycin   500 mg

Cho 5 ml    Azithromycin dihydrate, tương đương với azithromycin   200 mg

Tính chất của Azithromycin trong thuốc Peazitro

Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide, một phân nhóm của macrolide. Về mặt cấu trúc, thuốc khác với erythromycin bởi sự thêm nguyên tử nitrogen được thay thế nhóm methyl vào vòng lactone. Do đó, về mặt hóa học, nó là một kháng sinh thuộc họ macrolide phân nhóm azalide. Azithromycin tác động bằng cách gắn kết vào tiểu đơn vị 50S của ribosom và qua đó ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn. Azithromycin có phổ kháng khuẩn rộng và sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ. Do thức ăn làm giảm sự hấp thu của thuốc, không nên dùng azithromycin với thức ăn. Các nghiên cứu dược động đã cho thấy nồng độ azithromycin trong mô cao hơn trong huyết tương (đến 50 lần).

Nồng độ trong các mô như phổi, amiđan và tiền liệt tuyến vượt quá giá trị MIC90 đối với nhiều vi khuẩn khác nhau sau một liều đơn 500 mg.

Thuốc có tỷ lệ sinh khả dụng 37%. Sự tiết qua mật của azithromycin, chủ yếu dưới dạng không đổi, là đường đào thải chủ yếu; khoảng 6% liều sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu. Thời gian bán hủy đào thải trong huyết tương là 2 đến 4 ngày.

Azithromycin cho thấy hoạt tính in vitro trên nhiều vi khuẩn Gram dương và Gram âm bao gồm Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes (nhóm A) và các loài Streptococcus khác; Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Branhamella catarrhalis, Bacteroides fragilis, Escherichia coli, Bordetella pertusis, Bordetella parapertusis, Shigella sp., Pasteurella sp., Vibrio sp., Peptococcus sp. và Peptostreptococcus sp., Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium propionibacterium acnes, Yersinia sp., Clostridium perfringens, Borrelia burgdorferi, Haemophilus ducreyi, Neisseria gonorrhoeae, Chlamydia trachomatis, Chlamydia pneumoniae.

Azithromycin cũng cho thấy hoạt tính trên Legionella pneumophilla, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae, Mycoplasma hominis, Mycobacterium avium, Campylobacter sp., Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii và Treponema pallidum.

Chỉ định của thuốc Opeazitro

Opeazitro được chỉ định cho các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm trong:

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới,

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên,

– Nhiễm khuẩn da và mô mềm,

– Các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục ngoài lậu

– Các nhiễm Chlamydia trachomatis không biến chứng ở đường sinh dục.

Chống chỉ định của thuốc Opeazitro

Opeazitro chống chỉ định ở bệnh nhân có quá mẫn đã biết với các thành phần của thuốc hay với các kháng sinh thuộc nhóm macrolide.

Liều lượng và cách dùng thuốc Opeazitro

Nên dùng tổng liều hàng ngày một lần duy nhất trong ngày.

Người lớn: Liều đơn 1 g (2 viên n n) azithromycin cho hiệu quả chữa bệnh trong các nhiễm Chlamydia trachomatis lây truyền qua đường tình dục. Những nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm khác: 500 mg/ngày (1 viên nén/ngày) mỗi ngày một lần, trong vòng 3 ngày [tổng liều là 1,5 g (3 viên nén)].

Có thể dùng theo phác đồ khác là dùng liều đơn 500 mg (1 viên n n) vào ngày thứ nhất sau đó 250 mg (1/2 viên nén) mỗi ngày một lần, trong 4 ngày [tổng liều trong 5 ngày là 1,5 g].

Trẻ em: Nên dùng dạng hỗn dịch Opeazitro cho trẻ em có cân nặng dưới 45 kg (liều cho trẻ em là 10 mg/kg/ngày, trong 3 ngày). Liều lượng cho trẻ em trên 45 kg cũng tương tự như liều dùng cho người lớn. Không nên dùng thuốc trong bữa ăn (nên dùng 1 giờ trước khi ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn).

Liều lượng cho trẻ em dưới 45 kg:

< 15 kg (6 tháng- < 3 tuổi): Tổng liều hàng ngày là 10 mg/kg. Nên dùng mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

15-25 kg (3-7 tuổi): 1 muỗng lường (kèm trong hộp) (5 ml = 200 mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

26-35 kg (8-11 tuổi): 1,5 muỗng lường (7,5 ml = 300 mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

36-45 kg (12-14 tuổi): 2 muỗng lường (10 ml = 400 mg) mỗi ngày một lần trong 3 ngày.

Chưa có thông tin về hiệu quả và tính an toàn của azithromycin sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi; do đó không nên dùng thuốc cho trẻ em ở nhóm tuổi này.

Pha hỗn dịch:

– Lắc kỹ chai bột dùng để pha hỗn dịch azithromycin.

– Xoay để mở nắp ống nhựa kèm trong hộp.

– Thêm nước cất trong ống vào chai và lắc kỹ.

Hỗn dịch đã pha ổn định trong 5 ngày ở nhiệt độ phòng.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Opeazitro

Do nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn không nhạy cảm và viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, nên cẩn thận khi dùng azithromycin. Do trên lý thuyết có thể xảy ra khả năng ngộ độc nấm cựa gà, không nên sử dụng đồng thời Opeazitro và các dẫn xuất nấm cựa gà.

Không cần thiết phải điều chỉnh liều lượng cho bệnh nhân suy thận nhẹ (thanh thải creatinine > 0,5 ml/phút). Tuy nhiên, do chưa có số liệu về việc sử dụng Opeazitro ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng hơn, nên cẩn thận khi dùng thuốc cho những bệnh nhân này. Do hệ thống gan mật là đường đào thải chủ yếu của Opeazitro, không nên sử dụng thuốc cho bệnh nhân suy gan.

Thận trọng sử dụng thuốc Opeazitro khi có thai và cho con bú

Các nghiên cứu trên thú vật đã chứng minh rằng azithromycin đi qua nhau thai nhưng không cho thấy bằng chứng nguy hại đến thai nhi.

Hiệu quả và tính an toàn của azithromycin chưa được chứng minh ở phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng thuốc trong thai kỳ ngoại trừ khi tuyệt đối cần thiết.

Không biết được là azithromycin có tiết vào sữa hay không. Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ đang nuôi con bú ngoại trừ khi tuyệt đối cần thiết.

Thuốc tác thuốc Opeazitro

Các thuốc kháng acid làm giảm sự hấp thu azithromycin ; do đó khi cần sử dụng đồng thời, nên dùng vào 1 giờ trước khi hoặc 2 giờ sau khi dùng thuốc kháng acid. Do có thể xảy ra tương tác giữa azithromycin và cyclosporin, nên kiểm tra nồng độ cyclosporin và điều chỉnh liều nếu cần thiết phải sử dụng đồng thời. Một vài kháng sinh macrolide làm giảm sinh chuyển hóa của digoxin. Mặc dù không có báo cáo về ảnh hưởng này khi sử dụng azithromycin, nên lưu ý đến khả năng tương tác này và nên kiểm tra nồng độ digoxin. Cũng như các kháng sinh macrolide khác, không nên sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất nấm cựa gà.

Tác dụng ngoại ý

Azithromycin là một thuốc được dung nạp tốt. Hầu hết các tác dụng ngoại ý xảy ra trên đường tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng, nôn mửa, trướng bụng và tiêu chảy). Cũng như các macrolide và penicillin khác, đôi khi có sự gia tăng có hồi phục transaminase gan.

Thỉnh thoảng có giảm tạm thời bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng, mặc dù chưa xác định mối liên quan hệ quả với sự sử dụng azithromycin.

Trong trường hợp xảy ra phản ứng không mong đợi, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Quá liều

Không có số liệu về việc quá liều azithromycin. Triệu chứng tiêu biểu của quá liều các kháng sinh macrolide bao gồm giảm thính giác, buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy nặng. Nếu cần thiết, nên chỉ định rửa dạ dày và hỗ trợ tổng quát.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng 15-30oC.

Tránh xa tầm với trẻ em.

Bài viết OPEAZITRO đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
OXACILIN NATRI https://benh.vn/thuoc/oxacilin-natri/ Wed, 04 Apr 2018 03:03:54 +0000 http://benh2.vn/thuoc/oxacilin-natri/ Oxacilin natri là một loại kháng sinh Penicillin có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau, trong đó có cả các tụ cầu tiết Penicilinase có khả năng kháng thuốc Penicilin thông thường. Tên chung quốc tế: Oxacillin. Loại thuốc: Kháng sinh; penicilin kháng penicilinase; isoxazolyl penicilin. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc […]

Bài viết OXACILIN NATRI đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Oxacilin natri là một loại kháng sinh Penicillin có tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau, trong đó có cả các tụ cầu tiết Penicilinase có khả năng kháng thuốc Penicilin thông thường.

Tên chung quốc tế: Oxacillin.

Loại thuốc: Kháng sinh; penicilin kháng penicilinase; isoxazolyl penicilin.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc uống: Nang: 250 mg; 500 mg oxacilin, dưới dạng muối natri. Bột để pha dung dịch uống: 250 mg oxacilin trong 5 ml (lọ 100 ml) dưới dạng muối natri.

Thuốc tiêm: Bột để pha thuốc tiêm 250 mg; 500 mg; 1 g; 2 g; 4 g; 10 g oxacilin, dưới dạng muối natri. Bột để pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch: 1 g, 2 g oxacilin, dưới dạng muối natri.

Thuốc tiêm (đông băng) để tiêm truyền tĩnh mạch: 20 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 3% dextrose (lọ 1 g); 40 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 0,6% dextrose (lọ 2 g).

Cơ chế tác dụng

Oxacilin là một trong số isoxazolyl penicilin (oxacilin, cloxacilin và dicloxacilin).

Các isoxazolyl penicilin ức chế mạnh sự phát triển của phần lớn các tụ cầu tiết penicilinase, có tác dụng với vi khuẩn ưa khí Gram – dương, đặc biệt các tụ cầu, không bị ảnh hưởng bởi beta lactamase của vi khuẩn, do đó là thuốc có hiệu lực điều trị tốt. Dicloxacilin có tác dụng mạnh nhất và phần lớn chủng Staphylococcus aureus bị ức chế bởi nồng độ 0,05 – 0,8 microgam/ml. Nồng độ ức chế của cloxacilin là 0,1 – 3 microgam/ml và của oxacilin là 0,4 – 6 microgam/ml. Sự khác nhau này ít quan trọng trong thực tế, vì có thể hiệu chỉnh liều cho phù hợp. Oxacilin, dicloxacilin và cloxacilin nói chung có tác dụng yếu hơn với vi khuẩn nhạy cảm với penicilin G, và không có tác dụng với vi khuẩn Gram – âm. Khi điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp toàn thân do liên cầu và tụ cầu, cần sử dụng cả oxacilin và penicilin G liều cao. Nếu chỉ dùng riêng oxacilin sẽ không có hiệu quả với nhiễm khuẩn do liên cầu.

Kháng thuốc: Có 2 loại kháng thuốc do 2 cơ chế: Tiết penicilinase do vi khuẩn, đặc biệt tụ cầu và phát sinh tụ cầu kháng với penicilin kháng penicilinase (KP). Mức độ ổn định chống thủy phân do penicilinase của tụ cầu khác nhau giữa các penicilin KP. In vitro methicilin ổn định nhất, và oxacilin kém ổn định nhất. Kháng chéo hoàn toàn thường xảy ra giữa các penicilin KP. Tụ cầu kháng với các penicilin KP có tần số ngày càng tăng và được gọi là tụ cầu kháng methicilin. Sự kháng của tụ cầu với penicilin KP có tính nội tại và dường như do biến đổi trong thành tế bào của vi khuẩn, ngăn cản thuốc tới enzym đích. Cũng có thể có yếu tố kháng gây bởi plasmid. Tụ cầu kháng methicilin kháng với penicilin G, với tất cả các penicilin KP, và cephalosporin.

Theo số liệu điều tra (1997 – 1998), ở Việt Nam, Staph. aureus kháng oxacilin với tỷ lệ khoảng 30%. Vancomycin là thuốc được chọn để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng gây bởi tụ cầu kháng methicilin và kháng tất cả các penicilin KP. Ciprofloxacin cũng có tác dụng, nhưng điều trị kéo dài thường dẫn đến phát sinh Staph.aureus kháng ciprofloxacin.

Dược động học

Oxacilin được hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn (33%) qua đường tiêu hóa. Thuốc được hấp thu nhiều hơn khi uống lúc đói. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt xấp xỉ 5 – 10 microgam/ml trong vòng 1 giờ sau khi uống 1 g oxacilin. Tiêm bắp đạt nồng độ huyết tương cao hơn. Liều 500 mg oxacilin tiêm bắp cho nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 15 microgam/ml sau 30 – 60 phút. Oxacilin gắn với albumin huyết tương ở mức độ cao (92,2 ± 0,6%). Thể tích phân bố là 0,33 ± 0,09 lít/kg. Ðộ thanh thải (ml.phút-1.kg- 1) là 6,1 ± 1,7. Oxacilin bài tiết nhanh qua thận (46 ± 4%), thải trừ đáng kể ở gan và bài tiết trong mật. Nửa đời huyết thanh là 0,4 – 0,7 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường và kéo dài hơn ở người bị suy thận.

Chỉ định

Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương – tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương do chủng tụ cầu tiết penicilinase nhạy cảm. Không được dùng oxacilin để điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicilin.

Chống chỉ định

Phản ứng phản vệ trong lần điều trị trước với bất cứ một penicilin hoặc cephalosporin nào.

Thận trọng

Oxacilin có khả năng gây dị ứng như penicilin, và do đó phải tuân thủ những thận trọng thông thường của liệu pháp penicilin. Trước khi bắt đầu điều trị với oxacilin cần điều tra kỹ về những phản ứng dị ứng trước đây và đặc biệt phản ứng quá mẫn với penicilin, cephalosporin hoặc thuốc khác.

Thời kỳ mang thai

Oxacilin qua nhau thai. Sử dụng các penicilin cho người mang thai không thấy tác dụng có hại nào trên thai.

Thời kỳ cho con bú

Oxacilin được phân bố trong sữa, nhưng hầu như không gây tác dụng có hại nào cho trẻ bú sữa mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

ADR của oxacilin giống như của những penicilin kháng penicilinase khác. Sau khi tiêm, thường gặp những phản ứng da, với tỷ lệ xấp xỉ 4% tổng số người được điều trị. Sau khi uống, triệu chứng tiêu hóa trội hơn.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy. Da: Ngoại ban. Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu. Da: Mày đay. Gan: Tăng enzym gan.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Dị ứng: Phản ứng phản vệ. Tiêu hóa: Viêm đại tràng có giả mạc. Gan: Vàng da ứ mật. Máu: Mất bạch cầu hạt. Thận: Viêm thận kẽ và tổn thương ống kẽ thận (phục hồi khi ngừng thuốc kịp thời).

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Phải định kỳ đánh giá các hệ thận, gan và máu trong khi điều trị dài ngày bằng oxacilin. Vì các ADR về máu đã xảy ra trong khi điều trị bằng các penicilin kháng penicilinase, nên phải làm xét nghiệm số lượng và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị và mỗi tuần 1 – 3 lần trong khi điều trị. Ngoài ra, phải làm xét nghiệm nước tiểu, định kỳ định lượng nồng độ creatinin, AST (GOT) và ALT (GPT) trong huyết thanh trước và trong điều trị.

Nếu thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, mày đay, hoặc tăng creatinin huyết thanh không có nguyên nhân trong khi điều trị bằng oxacilin, phải dùng liệu pháp chống nhiễm khuẩn khác thay thế.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng:

Oxacilin natri dùng uống, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp sâu. Không dùng oxacilin uống khi bắt đầu điều trị nhiễm khuẩn nặng và khi điều trị người có chứng buồn nôn, nôn, giãn dạ dày, không giãn được tâm vị (gây phình to thực quản), hoặc tăng nhu động ruột.

Vì thức ăn ảnh hưởng đến hấp thu oxacilin qua đường tiêu hóa, nên phải uống oxacilin ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Khi tiêm bắp phải tiêm sâu vào một khối cơ lớn, khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong vòng 10 phút để giảm thiểu kích ứng tĩnh mạch. Khi tiêm truyền tĩnh mạch liên tục oxacilin, không được cho chất phụ thêm vào thuốc tiêm.

Liều lượng:

Liều lượng được biểu thị theo oxacilin base.

Liều uống:

Liều thường dùng người lớn và thiếu niên để chống vi khuẩn: Dùng 500 mg đến 1 g, cứ 4 – 6 giờ một lần.

Giới hạn liều thường dùng người lớn: Tối đa 6 gam một ngày.

Liều thường dùng cho trẻ em để chống vi khuẩn:

Trẻ em cân nặng dưới 40 kg: Uống 12,5 đến 25 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ một lần.

Trẻ em cân nặng 40 kg trở lên: Xem liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên.

Liều tiêm:

Liều thường dùng người lớn và thiếu niên để chống vi khuẩn: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 250 mg đến 1 gam, cứ 4 – 6 giờ 1 lần.

Nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não do vi khuẩn: Tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 gam, cứ 4 giờ 1 lần.

Liều thường dùng cho trẻ em:

Viêm màng não do vi khuẩn:

Trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2 kg: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch,

Bài viết OXACILIN NATRI đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>