Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 09 Oct 2023 07:10:51 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 CELESTONE https://benh.vn/thuoc/celestone/ Wed, 27 Jan 2016 03:06:10 +0000 http://benh2.vn/thuoc/celestone/ Mô tả thuốc Celestone chứa Bétaméthasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoide. Dạng trình bày Viên nén 0,5 mg: Hộp 100 viên. Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 viên: Bétaméthasone 0,5mg. Dược […]

Bài viết CELESTONE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Celestone chứa Bétaméthasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoide.

Dạng trình bày

Viên nén 0,5 mg: Hộp 100 viên.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên: Bétaméthasone 0,5mg.

Dược lực học

Bétaméthasone là một corticoide thượng thận có tính kháng viêm. Bétaméthasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoide.

Là một glucocorticoide, bétaméthasone gây hiệu quả chuyển hóa sâu rộng và khác nhau, đồng thời làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể đối với những tác nhân kích thích. Bétaméthasone có hoạt tính glucocorticoide cao và hoạt tính minéralocorticoide thấp.

Chỉ định

Được sử dụng trong bệnh nội tiết, cơ – xương, rối loạn chất tạo keo, da, dị ứng, mắt, hô hấp, máu, ung thư và những bệnh khác có đáp ứng với điều trị corticoide.

Rối loạn nội tiết tố: Thiểu năng vỏ thượng thận sơ cấp hoặc thứ cấp (dùng kết hợp với minéralocorticoide, nếu có thể được); tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh; viêm tuyến giáp không mưng mủ và tăng calci huyết có liên quan đến ung thư.

Rối loạn về cơ – xương: Được dùng như một điều trị bổ sung trong thời gian ngắn (giúp cho bệnh nhân khắc phục qua giai đoạn cấp tính và lan tràn) trong chứng thấp khớp do bệnh vẩy nến; viêm khớp dạng thấp (trong một số trường hợp có thể dùng liều duy trì thấp); viêm dính khớp sống; viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp; viêm gân màng hoạt dịch cấp tính không đặc hiệu; bệnh thống phong; bệnh thấp cấp tính và viêm màng hoạt dịch.

Bệnh của chất tạo keo : trong thời kỳ lan tràn hoặc trong điều trị duy trì một số trường hợp lupus ban đỏ toàn thân, viêm cơ tim cấp tính do thấp khớp, xơ cứng bì và viêm da-cơ. Khoa da : bệnh Pemphigus; viêm da mụn nước dạng herpes ; hồng ban đa dạng nghiêm trọng (hội chứng Stevens-Johnson); viêm da tróc vẩy; u sùi dạng nấm; bệnh vẩy nến nặng; eczéma dị ứng (viêm da mãn tính) và nổi mề đay.

Các trường hợp dị ứng: Được dùng trong những trường hợp bị dị ứng nặng hoặc thất bại sau các điều trị thông thường, như là những trường hợp viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc dai dẳng, polyp mũi, hen phế quản (bao gồm suyễn), viêm da tiếp xúc, viêm da dị ứng (viêm da thần kinh), các phản ứng thuốc và huyết thanh.

Mắt: Những tiến trình viêm và dị ứng cấp và mãn, trầm trọng liên quan đến mắt và các cấu trúc của mắt như viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, loét mép giác mạc dị ứng, herpès zona ở mắt, viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi, viêm hắc võng mạc, viêm phần trước, viêm màng mạch nho và viêm mạch mạc trước lan tỏa ra sau, viêm dây thần kinh mắt, viêm mắt giao cảm; viêm võng mạc trung tâm; viêm thần kinh sau nhãn cầu.

Hô hấp: Bệnh sarcoidose có triệu chứng; hội chứng Loeffler không kiểm soát được bằng các phương pháp khác; ngộ độc berylium ; phối hợp với hóa trị liệu trong điều trị bệnh lao phổi cấp và lan tỏa; tràn khí màng phổi; xơ hóa phổi.

Máu: Giảm tiểu cầu tự phát và thứ phát ở người lớn ; thiếu máu tán huyết tự miễn dịch ; giảm nguyên hồng cầu và thiếu máu do giảm sản do di truyền ; phản ứng với đường tiêm truyền.

Ung thư: Điều trị tạm thời ung thư máu và u bạch huyết bào ở người lớn và ung thư máu cấp tính ở trẻ em.

Trạng thái phù: Lợi tiểu hoặc làm giảm protéine niệu không gây tăng urê huyết trong hội chứng thận hư nguyên phát hoặc do lupus ban đỏ; phù mạch.

Các chỉ định khác: Lao màng não có tắc nghẽn hoặc nguy cơ tắc nghẽn dưới màng nhện, sau khi đã điều trị bằng hóa liệu pháp kháng lao tương ứng; viêm đại tràng loét; liệt Bell’s.

Chống chỉ định

Những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, phản ứng nhạy cảm với bétaméthasone hoặc với các corticoide khác hoặc với bất cứ thành phần nào của Celestone.

Liều và cách dùng

Liều dùng thay đổi tùy theo từng loại bệnh, mức độ nặng nhẹ và đáp ứng của bệnh nhân. Liều khởi đầu của bétaméthasone có thể thay đổi từ 0,25 đến 8 mg/ngày, tùy theo chứng bệnh đang điều trị. Trong những trường hợp nhẹ, thường chỉ dùng liều khởi đầu thấp là đủ, ngoại trừ ở một số bệnh nhân phải dùng liều cao.

Liều khởi đầu

Nên được duy trì hoặc điều chỉnh đến khi đạt được hiệu quả mong muốn. Nếu sau một thời gian mà vẫn chưa đạt được hiệu quả lâm sàng thỏa đáng, phải ngưng Celestone và chuyển sang điều trị khác.

Ở trẻ em, liều uống khởi đầu thường thay đổi từ 17,5 đến 200 mg (0,0017-0,25 mg)/kg cân nặng/ngày hoặc 0,5 đến 7,5 mg/m2 cơ thể/ngày. Liều dùng cho trẻ em phải được kiểm soát chặt chẽ theo những điều kiện cân nhắc như ở người lớn hơn là bám sát vào tỷ lệ tuổi tác hoặc cân nặng.

Khi đã nhận được đáp ứng thích hợp thì cần xác định liều duy trì bằng cách giảm liều dần dần để đạt được liều tối thiểu có hiệu lực lâm sàng.

Trong quá trình điều trị bệnh mãn tính, nếu bệnh tự thuyên giảm, nên ngưng điều trị.

Liều Celestone có thể được tăng lên trong trường hợp bệnh nhân phải tiếp xúc với các stress khác không liên quan đến bệnh đang được điều trị. Trong trường hợp sau khi điều trị lâu dài, nếu muốn ngưng thuốc phải giảm liều từ từ.

Liều khuyến cáo cho các chứng bệnh như sau:

Viêm thấp khớp và các thương tổn khớp khác : liều khởi đầu hàng ngày từ 1 đến 2,5 mg, đến khi nhận được đáp ứng tốt, thường sau 3 hoặc 4 ngày, hoặc 7 ngày. Mặc dù nói chung không cần sử dụng liều cao nhưng có thể dùng để tạo ra đáp ứng mong muốn ban đầu. Nếu sau 7 ngày mà không có đáp ứng, nên chẩn đoán lại.

Khi đã có sự đáp ứng thỏa đáng, nên giảm liều xuống 0,25 mg mỗi 2 hoặc 3 ngày đến khi đạt liều duy trì thích hợp, thường từ 0,5 đến 1,5 mg/ngày. Trong bệnh thống phong cấp tính, việc điều trị phải được tiếp tục trong vài ngày mặc dù các triệu chứng đã thuyên giảm. Điều trị bằng corticoide ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp không ngăn ngừa việc phối hợp với các phương pháp điều trị hỗ trợ khác được chỉ định.

Thấp khớp cấp tính: Liều khởi đầu hàng ngày từ 6 đến 8 mg. Khi đã kiểm soát được đầy đủ chứng bệnh, liều tổng cộng hàng ngày giảm xuống 0,25 đến 0,5 mg/ngày đến khi đạt liều duy trì thỏa đáng và tiếp tục với liều này trong 4 đến 8 tuần lễ hoặc lâu hơn nữa. Khi ngưng trị liệu, nên dùng lại thuốc nếu xuất hiện lại sự tái kích hoạt lại căn bệnh.

Viêm màng hoạt dịch: Liều khởi đầu từ 1 đến 2,5 mg/ngày, nên chia ra nhiều lần. Thường sau 2 đến 3 ngày sẽ nhận được đáp ứng lâm sàng, giảm liều từ từ trong vài ngày tiếp theo và sau đó ngưng thuốc. Thường chỉ cần một đợt điều trị ngắn; nếu có tái phát, tiến hành đợt điều trị thứ hai.

Tình trạng hen suyễn: 3,5 đến 4,5 mg/ngày, trong 1 hoặc 2 ngày để giảm cơn ; sau đó giảm liều xuống 0,25 đến 0,5 mg/cách ngày đến khi đạt liều duy trì hoặc là ngưng điều trị.

Suyễn mãn tính khó trị: Bắt đầu ở liều 3,5 mg (hoặc hơn)/ngày đến khi có đáp ứng hoặc dùng suốt trong 7 ngày ; sau đó giảm 0,25 đến 0,5 mg/ngày đến khi đạt được liều duy trì.

Khí phế thủng hoặc xơ hóa phổi: Thường bắt đầu từ 2 đến 3,5 mg/ngày (chia nhiều lần) trong vài ngày cho đến khi có đáp ứng ; sau đó giảm 0,5 mg trong mỗi 2 hoặc 3 ngày đến khi đạt liều duy trì, thường là 1 đến 2,5 mg.

Bệnh dị ứng bụi hay phấn hoa khó trị: Nên định hướng điều trị để giảm triệu chứng bệnh trong giai đoạn cao điểm. Ngày thứ nhất: dùng liều 1,5 đến 2,5 mg/ngày, chia làm nhiều lần; sau đó giảm dần 0,5 mg mỗi ngày đến khi triệu chứng phát lại. Liều được điều chỉnh và sau đó duy trì ở liều này trong suốt đợt bệnh (thường không quá 10 đến 14 ngày) và sau đó ngưng thuốc. Chỉ dùng Celestone để hỗ trợ các trị liệu kháng dị ứng thích hợp khác khi có yêu cầu.

Trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống: Nhìn chung, liều khởi đầu từ 1 đến 1,5 mg x 3 lần/ngày trong vài ngày là thích hợp; mặc dù đôi khi có thể cần liều cao hơn để đạt được đáp ứng thỏa đáng. Sau đó giảm liều từ từ đến liều duy trì vừa đủ (thường từ 1,5 đến 3 mg/ngày).

Bệnh da: Liều khởi đầu từ 2,5 đến 4 mg/ngày, đến khi đạt hiệu quả mong muốn. Sau đó giảm 0,25 đến 0,5 mg mỗi 2 hoặc 3 ngày cho đến khi đạt đến liều duy trì.

Trong các rối loạn ngắn hạn và tự hạn chế: Thường có thể ngưng thuốc mà không gây tái phát sau khi kiểm soát được căn bệnh trong vòng vài ngày. Liều lượng rất thay đổi trong các điều trị dài hạn.

Trong những rối loạn trên, thầy thuốc nên tham khảo thêm tài liệu điều trị.

Viêm mắt (hậu phòng): Liều khởi đầu từ 2,5 đến 4,5 mg/ngày, chia làm nhiều lần, đến khi đạt sự kiểm soát mong muốn, hoặc điều trị trong vòng 7 ngày. Sau đó giảm 0,5 mg mỗi ngày đến liều duy trì để điều trị các rối loạn mãn tính. Thông thường ở những bệnh cấp tính hay tự hạn chế, người ta ngưng thuốc sau một khoảng thời gian thích hợp.

Hội chứng sinh dục-thượng thận: Liều dùng thay đổi tùy theo cơ địa và được điều chỉnh để duy trì nồng độ 17-kétostéroide niệu nằm trong giới hạn bình thường, và thường có hiệu quả ở liều 1 đến 1,5 mg/ngày, chia nhiều lần.

Liều một lần trong ngày

Để tạo thuận lợi cho bệnh nhân đồng thời vẫn đảm bảo nguyên tắc cải thiện liều, liều duy trì hàng ngày có thể được dùng một lần vào mỗi sáng sớm. Điều trị cách ngày : không được áp dụng cho liệu pháp corticoide vì bétaméthasone có thời gian bán hủy dài (từ 36 đến 54 giờ), với tác dụng ức chế trục hạ đồi-tuyến yên-thượng thận. Nếu điều trị trong thời gian dài, nên xem xét dùng chế độ liều xen kẽ bétaméthasone với một tác động adrénocorticoide tức thời (như prednisone, prednisolone hoặc méthylprednisolone).

Chú ý đề phòng và thận trọng

Điều chỉnh liều tùy theo mức độ giảm hoặc tăng bệnh, đáp ứng của từng cơ địa, trong những trường hợp bị nhiễm khuẩn nghiêm trọng, bị thương hoặc trải qua phẫu thuật. Cần phải giám sát đến 1 năm trong trường hợp ngưng liệu pháp corticoide dài hạn hay ở liều cao. Corticoide có thể che khuất một vài dấu hiệu của sự nhiễm trùng. Khi sử dụng corticoide, khả năng đề kháng của cơ thể giảm và không có khả năng khu trú nhiễm trùng.

Sử dụng lâu dài corticoide có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao (đặc biệt ở trẻ em), bệnh tăng nhãn áp có thể gây nguy hại đến thần kinh mắt và có thể làm tăng các nhiễm trùng nấm hoặc virus thứ phát ở mắt.

Ở liều trung bình và liều cao, corticoide có thể làm tăng huyết áp và tăng giữ muối nước, và tăng bài tiết kali. Những tác động này hầu như ít xảy ra đối với các dẫn xuất tổng hợp ngoại trừ dùng ở liều cao. Nên áp dụng chế độ ăn hạn chế muối và giàu kali. Tất cả corticoide đều làm tăng bài tiết calci.

Không được chủng ngừa đậu mùa trong quá trình điều trị bằng corticoide. Cũng không nên dùng các liệu pháp gây giảm miễn dịch trong liệu pháp corticoide, đặc biệt ở liều cao, vì có khả năng gây các rối loạn thần kinh và làm mất tính đáp ứng của kháng thể. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng corticoide như một liệu pháp thay thế (chẳng hạn trong bệnh Addison) vẫn có thể dùng liệu pháp miễn dịch.

Bệnh nhân dùng những liều corticoide gây giảm đáp ứng miễn dịch cần lưu { tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh thủy đậu và sởi ; nếu phải tiếp xúc với những môi trường này, cần có ý kiến của Bác sĩ. Điều này đặc biệt quan trọng ở trẻ em.

Điều trị bằng corticoide trong bệnh lao thể hoạt động, nên giới hạn ở thể lao cấp và lan tỏa trong đó corticoide được dùng phối hợp với một chế độ kháng lao thích hợp. Ở những bệnh nhân dùng corticoide điều trị lao tiềm tàng hoặc phản ứng với lao tố, cần phải quan sát kỹ vì có thể xảy ra phản ứng. Trong suốt quá trình điều trị dài hạn bằng corticoide, bệnh nhân nên được dùng hóa dự phòng. Nếu dùng rifampine để dự phòng, thì chú { đến tác dụng của nó làm tăng chuyển hóa thanh thải corticoide ở gan, có thể cần điều chỉnh liều corticoide.

Trong trị liệu, nên dùng liều corticoide thấp nhất có thể ; khi có thể giảm liều, nên giảm từ từ. Nếu giảm nhanh liều coriticoide, có thể gây suy thượng thận thứ phát do thuốc và nguy cơ này có thể giảm thiểu bằng cách ngưng thuốc từ từ. Suy thượng thận có thể kéo dài nhiều tháng sau khi ngưng trị liệu ; do đó, nếu có stress trong thời gian này, nên dùng lại liệu pháp corticoide. Nếu bệnh nhân đã dùng liệu pháp corticoide trước đó, liều có thể được tăng lên. Nên dùng đồng thời muối và/hoặc liệu pháp minéralocorticoide bởi vì sự tiết minéralocorticoide có thể bị suy giảm.

Hiệu quả corticoide có thể được tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp hoặc bị xơ gan.

Sử dụng thận trọng corticoide ở những bệnh nhân bị herpes simplex vì có thể gây thủng giác mạc.

Các rối loạn tâm thần có thể xảy ra trong liệu pháp corticoide, đồng thời có thể làm nặng thêm các bất ổn tâm lý và khuynh hướng bị bệnh tâm thần.

Corticoide nên được sử dụng thận trọng trong viêm lo t đại tràng không đặc hiệu, nếu có nguy cơ bị thủng, áp-xe hoặc nhiễm trùng mưng mủ, viêm túi thừa, vừa qua phẫu thuật nối ruột ; loét dạ dày đã thể hiện hoặc tiềm tàng ; suy thận ; cao huyết áp ; loãng xương và nhược cơ nặng.

Do biến chứng của liệu pháp glucocorticoide tùy thuộc vào liều lượng và thời gian điều trị, cho nên việc quyết định điều trị có thể có lợi hoặc hại khác nhau ở từng bệnh nhân. Vì việc sử dụng corticoide có thể gây rối loạn mức độ tăng trưởng và ức chế sự sản xuất corticoide nội sinh ở trẻ em. Do đó cần thận trọng ở những bệnh nhân điều trị dài hạn. Corticoide có thể làm thay đổi tính di động và số lượng tinh trùng ở một vài bệnh nhân.

Có thai và nuôi con bú

Do chưa có công trình nghiên cứu, việc sử dụng Celestone trong thời kỳ có thai và thời kỳ nuôi con bú nên được cân nhắc giữa lợi ích trị liệu và những nguy cơ khi sử dụng thuốc ở người mẹ, bào thai hoặc đứa b . Đứa bé có mẹ dùng nhiều liều corticoide phải được quan sát cẩn thận về những dấu hiệu suy thượng thận.

Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời với phénobarbital, phénytoine, rifampicine hoặc éphédrine có thể làm tăng chuyển hóa corticoide, làm giảm tác dụng điều trị.

Bệnh nhân dùng đồng thời corticoide và estrogène nên được theo dõi về khả năng tăng hiệu quả của corticoide.

Sử dụng đồng thời corticoide và thuốc lợi tiểu giảm kali có thể gây hạ kali huyết. Sử dụng đồng thời corticoide với các glucoside trợ tim có thể làm tăng khả năng gây loạn nhịp hoặc độc tính của digitalis có liên quan đến việc hạ kali huyết. Corticoide có thể làm tăng việc hạ kali huyết gây bởi amphotéricine B.

Trong tất cả các bệnh nhân dùng phối hợp các loại thuốc trên, cần phải theo dõi chặt chẽ nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh, đặc biệt là nồng độ kali. Dùng đồng thời corticoide với thuốc chống đông máu loại coumarine có thể làm tăng hay giảm hiệu quả chống đông. Trường hợp này cần phải điều chỉnh liều lượng.

Phối hợp của thuốc kháng viêm không stéroide hoặc rượu với glucocorticoide có thể gây tăng loét dạ dày ruột.

Corticoide có thể làm giảm nồng salicylate trong máu.

Trong bệnh giảm prothrombine trong máu, nên thận trọng khi phối hợp acide acétyl salicylique với corticoide.

Có thể cần điều chỉnh liều lượng thuốc chống đái tháo đường khi có phối hợp với corticoide. Dùng đồng thời liệu pháp glucocorticoide có thể ức chế hiệu quả của somatotropine. Các tương tác trong các x t nghiệm ở phòng thí nghiệm : corticoide có thể ảnh hưởng trên thử nghiệm nitro-blue t trazolium đối với nhiễm khuẩn và tạo ra kết quả âm tính giả tạo.

Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng bất lợi của Celestone cũng giống như đối với các loại corticoide khác, có liên quan đến liều lượng và thời gian điều trị. Thông thường những tác dụng này là có thể hồi phục hoặc giảm bớt bằng cách giảm liều; nói chung, tốt hơn nên ngưng thuốc trong những trường hợp này.

Rối loạn nước và điện giải: Giữ muối và nước, suy tim sung huyết, mất kali, cao huyết áp, kiềm huyết giảm kali.

Trên hệ cơ xương: Suy yếu cơ, bệnh lý cơ do corticoide, giảm khối lượng cơ, làm nặng thêm triệu chứng nhược cơ, loãng xương, gãy lún cột sống, hoại tử vô trùng đầu xương đùi và đầu xương cánh tay, gãy xương dài bệnh lý, đứt dây chằng.

Trên đường tiêu hóa: Loét dạ dày với thủng hoặc xuất huyết, viêm tụy, trướng bụng, viêm loét thực quản.

Bệnh về da : làm chậm sự lành vết thương, lên da non, da mỏng giòn; có đốm xuất huyết và mảng bầm máu; hồng ban ở mặt; tăng tiết mồ hôi; thay đổi các kết quả xét nghiệm da; dị ứng như viêm da dị ứng, nổi mề đay; phù mạch thần kinh.

Thần kinh: Co giật; tăng áp lực nội sọ với phù gai thị (gây bướu giả ở não) thường sau khi điều trị; chóng mặt; nhức đầu.

Nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt; hội chứng giống Cushing; làm giảm tăng trưởng của phôi trong tử cung hoặc sự phát triển của đứa bé; mất đáp ứng tuyến yên và thượng thận thứ phát, đặc biệt trong thời gian bị stress, ví dụ như chấn thương, giải phẫu hoặc bị bệnh; làm giảm dung nạp carbohydrate; các biểu hiện của bệnh đái tháo đường tiềm ẩn, gây tăng nhu cầu về insuline hoặc các tác nhân hạ đường huyết trong điều trị bệnh đái tháo đường.

Mắt: Gây đục thủy tinh thể dưới bao, tăng nhãn áp, glaucome, chứng lồi mắt.

Chuyển hóa: Cân bằng nitrogène âm tính do dị hóa protéine.

Tâm thần: Gây sảng khoái, cảm giác lâng lâng; các biểu hiện suy giảm tâm lý trầm trọng; thay đổi nhân cách; mất ngủ.

Các tác dụng khác: Sốc phản vệ hoặc phản ứng tăng mẫn cảm.

Quá liều

Triệu chứng

Quá liều cấp tính glucocorticoide (bao gồm bétaméthasone) không dẫn đến tình trạng nguy kịch. Ngoại trừ ở liều cực cao, một vài ngày dùng glucocorticoide quá liều hầu như không gây ra các hậu quả nguy hại trừ những trường hợp thuộc về chống chỉ định đặc hiệu, như ở bệnh nhân đái tháo đường, glaucome hoặc viêm loét dạ dày, hoặc những bệnh nhân đang được điều trị bằng digitaline, chống đông máu loại coumarine hoặc thuốc lợi tiểu mất kali.

Điều trị

Trường hợp bị quá liều cấp tính, nên điều trị tức khắc bằng cách gây nôn hoặc thụt rửa dạ dày. Mặc khác, nên có các điều trị thích hợp đối với các biến chứng do tác dụng chuyển hóa của corticoide, hoặc do tác dụng gây độc của bệnh gốc hoặc những bệnh cùng mắc đồng thời, hoặc những hậu quả do tương tác thuốc.

 

Bài viết CELESTONE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DEXAMBUTOL-INH https://benh.vn/thuoc/dexambutol-inh/ Sat, 17 Jan 2015 03:06:41 +0000 http://benh2.vn/thuoc/dexambutol-inh/ Dexambutol INH là thuốc điều trị lao được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển và sự tái sản của vi khuẩn lao. Nó thường được sử dụng trong quá trình điều trị ban đầu của bệnh và có thể góp phần giảm nguy cơ lây nhiễm lao cho người khác. Dạng trình bày […]

Bài viết DEXAMBUTOL-INH đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dexambutol INH là thuốc điều trị lao được sử dụng để ngăn chặn sự phát triển và sự tái sản của vi khuẩn lao. Nó thường được sử dụng trong quá trình điều trị ban đầu của bệnh và có thể góp phần giảm nguy cơ lây nhiễm lao cho người khác.

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên:

Éthambutol hữu tuyền, dichlorhydrate 400mg.

Isoniazide hay INH 150mg.

Tá dược: Lévilite, gélatine, amidon, magnésium stéarate, Eudragit L và S.

Dược lực học

Éthambutol là một kháng sinh có tác động chọn lọc trên các Mycobacterium loại điển hình ở người và bò (trực khuẩn lao) và loại không điển hình (đặc biệt là kansasii). Nồng độ ức chế tối thiểu (CMI) là 1 mg/ml đối với đa số các dòng trực khuẩn lao. Ở nồng độ này, thuốc có thể được xem là một kháng sinh diệt khuẩn trên một số dòng.

Người ta tìm thấy trong mô phổi các nồng độ diệt khuẩn trên toàn bộ các dòng của trực khuẩn Koch.

Éthambutol có tác động trên trực khuẩn lao ở ngoài hoặc trong tế bào.

Không xảy ra tình trạng đề kháng chéo với các thuốc kháng lao khác. Tỷ lệ đề kháng nguyên phát đối với ethambutol dưới 1%.

Để tránh xảy ra tình trạng đề kháng do sử dụng đơn trị liệu, phải luôn luôn phối hợp éthambutol với một hoặc nhiều thuốc kháng lao khác.

Isoniazide là một kháng sinh diệt khuẩn có tác động chọn lọc trên trực khuẩn Koch. Nồng độ có hiệu lực trong huyết thanh trong khoảng từ 1 đến 2 mg/ml, tương đương với một liều 5 mg/kg/ngày.

Dược động học

Éthambutol

Hấp thu qua đường tiêu hóa tốt và nhanh, trong khoảng 80%; nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được giữa giờ thứ 2 và thứ 4 khoảng 3 mg/ml sau khi uống thuốc lúc đói với liều 20 mg/kg.

Đào thải: 80% trong nước tiểu dưới dạng có hoạt tính, 20% trong phân.

Ethambutol tập trung nhiều ở mô, đặc biệt là ở phổi. Nồng độ trong mô phổi lành mạnh và phổi đã bị nhiễm lao đạt được từ 5 đến 9 lần nồng độ trong huyết thanh.

Nếu có nhiễm lao màng não, nồng độ trong dịch não tủy đạt được bằng phân nửa nồng độ trong huyết thanh.

Cần ghi nhận rằng ethambutol được khuếch tán qua nhau thai nhưng không qua sữa mẹ.

Thời gian bán hủy trong huyết tương: 6 đến 8 giờ ở người bình thường, cao hơn ở người suy thận.

Isoniazide

Hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống thuốc từ 1 đến 2 giờ.

Khuếch tán tốt trong tất cả các mô, trong dịch não tủy và trong nhau thai; INH qua được sữa mẹ và đạt nồng độ tương tự như nồng độ trong huyết tương.

Chuyển hóa :

Isoniazide được chyển hóa chủ yếu bằng cách acétyl hóa thành acétylisoniazide. Sự chuyển hóa này đặc biệt ổn định trong từng cá thể, được xác định về mặt di truyền học. Thời gian bán hủy của isoniazide có thể thay đổi ở nhiều người khác nhau từ 1 đến 6 giờ ; có hai đỉnh hấp thu được ghi nhận trên một dân số đông cho phép phân ra thành hai nhóm có phản ứng acétyl hóa xảy ra chậm và nhóm có phản ứng acétyl hóa xảy ra nhanh ; việc xác định tốc độ acétyl hóa cho phép sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho từng người : liều này vào khoảng 3 mg/kg đối với nhóm có phản ứng acétyl hóa xảy ra chậm và vào khoảng 6 mg/kg đối với nhóm có phản ứng acétyl hóa xảy ra nhanh.

Nếu sử dụng liều isoniazide bằng nhau thì nguy cơ xảy ra độc tính trên thần kinh của nhóm có phản ứng acétyl hóa chậm là cao hơn ; ảnh hưởng của tốc độ acétyl hóa trên độc tính trên gan của isoniazide chưa được đánh giá rõ.

Acetylisoniazide được thủy phân thành acétylhydrazine. Một phần của ac tylhydrazine được chuyển hóa thành một chất chuyển hóa không ổn định, chính chất này làm cho isoniazide có độc tính trên gan.

Thải trừ:

Theo đường tiểu dưới dạng có hoạt tính, 10-30 %. Theo đường mật dưới dạng chuyển hóa.

Chỉ định

Hóa dự phòng

Phản ứng tuberculine dương tính.

Người có phản ứng tuberculine âm tính có tiếp xúc với bệnh nhân lao.

Sơ nhiễm lao.

Bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể bị bộc phát lao hay có tiếp xúc với người bị bệnh lao. Lao phổi – màng phổi mới hoặc cũ, lao tái phát, lao nguyên phát.

Lao ngoài phổi: Màng não, niệu – sinh dục, xương – khớp, hạch, vv. Nhiễm Mycobacterium loại không điển hình.

Chống chỉ định

Tuyệt đối

Đã biết có quá mẫn cảm với éthambutol và isoniazide.

Viêm dây thần kinh thị giác.

Suy gan nặng (đặc biệt khi có phối hợp với rifampicine).

Tương đối

Không nên phối hợp với carbamaz pine và disulfirame (xem Tương tác thuốc).

Cho con bú.

Liều và cách dùng

Nguyên tắc chung điều trị lao

Việc điều trị lao phải tuân theo các nguyên tắc sau:

Việc điều trị phải được hướng dẫn và duy trì tốt cho đến khi có kết quả trực khuẩn lao nhiều lần âm tính (tiêu chuẩn xác định chắc chắn đã khỏi bệnh).

Dùng thuốc sau khi đã có các bằng chứng về vi khuẩn học xác nhận có lao và làm kháng sinh đồ.

Hiệu lực điều trị được đảm bảo bằng việc phối hợp:

3 thuốc kháng lao (4 thuốc kháng lao nếu là lao cũ đã điều trị hay lao tái phát) có hiệu quả nhất uống một lần duy nhất cho đến khi có kết quả về kháng sinh đồ và trong ít nhất từ 2 đến 3 tháng, nhằm tránh xảy ra sự đề kháng thuốc nguyên phát.

2 thuốc kháng lao, tùy theo kết quả của kháng sinh đồ, nhằm tránh xảy ra sự đề kháng thuốc thu nhận.

Thời gian điều trị phải liên tục, ít nhất trong 6 tháng nếu 2 tháng đầu điều trị tấn công có dùng rifampicine và pyrazinamide và trong 9 tháng nếu không dùng hai thuốc này.

Liều lượng

Isoniazide:

Liều thông thường nếu không có định lượng nồng độ của thuốc trong máu:

Người lớn: 5 mg/kg/ngày,

Trẻ em: 10 mg/kg/ngày.

Ethambutol:

Người lớn: 15-20 mg/kg/ngày, có thể nâng liều đến 25 mg/kg/ngày trong các trường hợp:

Lao tái phát.

Trực khuẩn Koch đề kháng với các thuốc kháng lao khác.

Chỉ dùng liều này trong một thời gian ngắn (dưới 2 tháng) theo chỉ định của bác sĩ và cần tăng cường theo dõi bệnh (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Trẻ em: 25-30 mg/kg/ngày.

Phối hợp Dexambutol-INH: Khi dùng liều hàng ngày nên lưu { đến mức độ suy thận, giai đoạn điều trị và định lượng nồng độ isoniazide 3 giờ sau khi uống thuốc để phân biệt bệnh nhân có tốc độ acétyl hóa nhanh hay chậm. Có thể kê toa hai thuốc riêng biệt nhau.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chú ý đề phòng

Trường hợp bệnh nhân bị suy thận, nên điều chỉnh liều éthambutol theo mức độ thanh thải créatinine do việc tích tụ thuốc có thể dẫn đến quá liều.

Isoniazide có thể khởi phát cơn động kinh do quá liều (ở nhóm người có phản ứng acétyl hóa chậm) hoặc trên một cơ địa thuận lợi. Cần theo dõi chặt chẽ và dùng phối hợp với thuốc chống động kinh trong trường hợp này.

Thận trọng lúc dùng

Liên quan đến éthambutol:

Trước khi kê toa éthambutol cần phải khám nghiệm mắt bao gồm đo thị lực, thị trường, khả năng phân biệt màu sắc và soi đáy mắt.

Lần kiểm tra thứ 2 được tiến vào giữa ngày điều trị thứ 15 và ngày điều trị thứ 21, lần kiểm tra thứ 3 được điến hành vào tháng điều trị thứ 2, sau đó cách 2 tháng kiểm tra một lần. Ngay khi có dấu hiệu bị viêm dây thần kinh thị giác cần phải ngưng ngay việc điều trị bằng éthambutol.

Các rối loạn thường sẽ giảm sau vài tháng. Cần đặc biệt theo dõi ở người đã có những tổn thương trước đó ở mắt, người nghiện rượu và thuốc lá, người bị bệnh tiểu đường, những bệnh nhân được điều trị đồng thời với disulfirame, thuốc kháng viêm, thuốc sốt rét dạng tổng hợp.

Cần lưu ý rằng suy thận và quá liều là hai yếu tố chủ yếu trong việc gây viêm dây thần kinh thị giác của éthambutol.

Nên kiểm tra việc chỉ định liều dùng và tùy tình hình, có thể điều chỉnh liều dùng theo chức năng thận (urê, créatinine huyết, thanh thải creatinine : xem Chú ý đề phòng). Phải làm bilan thận trước khi tiến hành điều trị.

Liên quan đến isoniazide:

Trường hợp dùng chung với rifampicine, hoạt chất này có thể làm xuất hiện độc tính trên gan của isoniazide ; các chất gây cảm ứng men khác cũng có thể có cùng tác dụng (barbiturate, thuốc gây mê). Trong trường hợp này, nên xác định tốc độ acétyl hóa của bệnh nhân để có thể xác định liều thấp nhất có hiệu quả. Việc điều chỉnh liều nên được tính toán theo nồng độ trong huyết thanh được lấy ở giờ thứ 3 sau khi uống thuốc.

Nếu không thể xác định được liều tối ưu, nên sử dụng INH với liều tối đa là 5 mg/kg/ngày. Hơn nữa, nếu có phối hợp với rifampicine cần phải theo dõi thường xuyên chức năng gan: định lượng transaminase hàng tuần trong tháng đầu, sau đó là hàng tháng trong những tháng tiếp theo. Nếu lượng transaminase tăng quá 10 lần lượng bình thường, phải ngưng tạm thời hoặc vĩnh viễn isoniazide. Isoniazide cũng có thể gây các bệnh lý thần kinh ngoại biên, tuy nhiên rất hiếm. Cần đặc biệt kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu thần kinh ở người nghiện rượu. Có thể sử dụng pyridoxine để phòng ngừa hoặc làm giảm các trường hợp hiếm bệnh lý thần kinh mà isoniazide gây ra.

Có thai và cho con bú

Lúc có thai: Nếu dùng éthambutol một mình thì không có chống chỉ định, nhưng nếu có phối hợp với isoniazide thì không được sử dụng trong những tháng đầu, trừ trường hợp bắt buộc phải sử dụng, trường hợp này phải phối hợp với liệu pháp vitamine. Tác dụng trên phôi thai của éthambutol khi có phối hợp với các thuốc kháng lao khác thì chưa được xác định rõ.

Tương tác thuốc

Liên quan đến isoniazide

Không nên phối hợp:

Carbamazepine: Tăng hàm lượng carbamazépine trong huyết tương với các dấu hiệu quá liều, do ức chế sự chuyển hóa ở gan.

Disulfirame: Rối loạn cách cư xử và phối hợp động tác.

Cần thận trọng khi phối hợp:

Thuốc gây mê dạng bay hơi thuộc dẫn xuất halogène: làm tăng độc tính trên gan của isoniazide. Trong trường hợp phẫu thuật theo chương trình, do thận trọng, nên ngưng điều trị bằng isoniazide một tuần trước khi phẫu thuật và chỉ dùng thuốc trở lại sau đó 15 ngày.

Glucocorticoide (mô tả cho prednisolone): Giảm nồng độ isoniazide trong huyết tương do tăng chuyển hóa ở gan và giảm sự chuyển hóa của glucocorticoide. Cần theo dõi lâm sàng và sinh học.

Kétoconazole: Giảm nồng độ kétoconazole trong huyết tương. Nên dùng các thuốc này cách nhau ít nhất 12 giờ. Theo dõi nồng độ của ketoconazole và điều chỉnh liều nếu cần.

Phénytoine: Quá liều phénytoine do giảm sự chuyển hóa của chất này. Theo dõi lâm sàng chặt chẽ, định lượng phénytoine trong huyết tương và điều chỉnh liều trong thời gian phối hợp với isoniazide và sau khi ngưng dùng thuốc này.Pyrazinamide: Phối hợp độc tính trên gan. Theo dõi lâm sàng và sinh học.

Rifampicine (có thể mở rộng ra với các thuốc gây cảm ứng men khác): Tăng độc tính trên gan của của isoniazide do tăng tốc độ hình thành chất chuyển hóa có độc tính của isoniazide (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Liên quan đến 2 hoạt chất chính

Cần thận trọng khi phối hợp :

Muối và hydroxyde của nhôm : giảm sự hấp thu của éthambutol và isoniazide qua đường tiêu hóa ; dùng các thuốc này cách nhau ít nhất 2 giờ.

Tác dụng không mong muốn

Do éthambutol

Hiếm gặp:Rối loạn ở mắt loại gây viêm dây thần kinh thị giác ở trục hoặc quanh trục, với giảm thị lực, ám điểm trung tâm hoặc loạn sắc đối với các màu xanh và màu đỏ (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).

Ngoại lệ

Các rối loạn tiêu hóa khác nhau, chán ăn, phát ban da do dị ứng. Tăng acide urique huyết, giảm bạch cầu.

Do isoniazide

Buồn nôn, nôn, đau thượng vị.

Sốt, đau cơ, đau khớp, chán ăn.

Độc gan.

Độc thần kinh: Có biểu hiện dị cảm, tăng động, cơn sảng khoái, mất ngủ, co giật, viêm thần kinh thị giác.

Quá liều

Đối với éthambutol, không có dấu hiệu ngộ độc cấp tính. Trường hợp có ngộ độc, éthambutol có thể được thẩm tách.

Đối với INH, liều gây chết trên 200 mg/kg.

Các dấu hiệu ngộ độc ban đầu bao gồm : buồn nôn, chóng mặt, rối loạn thị giác, ảo giác, có thể dẫn đến hôn mê với co cứng, giảm oxy-mô, nhiễm acide, cétone-niệu và tăng đường huyết.

Xử trí cấp cứu: Rửa dạ dày, hồi sức tim mạch và hô hấp, dùng thuốc chống co giật và pyridoxine (20 mg cho mỗi lần dùng một liều 100 mg INH), điều trị nhiễm acide, làm thẩm tách để thanh lọc máu.

Bảo quản

Tránh ẩm.

Bài viết DEXAMBUTOL-INH đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>