Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:36:46 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Tobradex https://benh.vn/thuoc/tobradex/ Mon, 25 Sep 2023 03:10:24 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tobradex/ Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid; khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết […]

Bài viết Tobradex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid; khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.

Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu, viêm kết mạc và bán phần trước nhãn cầu. Trong các trường hợp như vậy, người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm.

Huyền dịch nhỏ mắt: lọ 5 ml – Bảng B.

Thuốc mỡ tra mắt: tube 3,5 g – Bảng B.

Thành phần

Cho 1 ml Huyền dịch

  • Tobramycine   3 mg
  • Dexamethasone   1 mg
  • Chất bảo quản: benzalkonium chloride.
  • Tá dược: tyloxapol, edetate disodium, sodium chloride, hydroxyethyl cellulose, sodium sulfate, acid sulfuric và/hay sodium hydroxide (để điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.

Cho 1 g thuốc mỡ

  • Tobramycine   3 m
  • Dexamethasone   1 mg
  • Chất bảo quản: chlorobutanol
  • Tá dược: dầu khoáng chất và mỡ petrolatum trắng.

Mô tả

Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex (tobramycin và dexamethasone) là những dạng thuốc kết hợp kháng sinh và steroid đa liều và vô trùng dùng tại chỗ ở mắt.

Dược lý lâm sàng

Cơ chế

Corticoid làm giảm đáp ứng viêm của nhiều loại tác nhân khác nhau. Bên cạnh đó chúng có thể trì hoãn hay làm chậm liền vết thương. Vì corticoid có thể ức chế cơ chế đề kháng của cơ thể chống lại nhiễm trùng cho nên có thể sử dụng đồng thời với thuốc kháng khuẩn khi thấy rằng tác dụng ức chế đó có ý nghĩa quan trọng về mặt lâm sàng. Dexamethasone là một loại corticoid mạnh.

Phổ tác dụng của Tobramycin

Trong hỗn hợp bao gồm cả thành phần kháng sinh (tobramycin) để có tác dụng chống lại những vi khuẩn nhạy cảm. Những nghiên cứu in vitro cho thấy rằng tobramycin có tác dụng chống lại những chủng nhạy cảm của các loại vi khuẩn sau đây:

Các Staphylococcus, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.

Các Streptococcus, bao gồm một số loại liên cầu tan máu nhóm A, vài chủng không tan máu và một vài chủng Streptococcus pneumoniae. Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Hemophilus influenzae và một vài loại Neisseria.

Những nghiên cứu về tính nhạy cảm của vi khuẩn cho thấy rằng trong một vài trường hợp những vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn còn nhạy cảm với tobramycin. Hiện nay chưa xuất hiện một quần thể vi khuẩn lớn đề kháng với tobramycin: tuy nhiên sự đề kháng của vi khuẩn có thể phát triển khi sử dụng thuốc kéo dài.

Dược động học

Chưa có số liệu về mức độ hấp thu toàn thân của thuốc mỡ và huyền dịch nhỏ mắt Tobradex. Tuy nhiên, người ta biết rằng có thể có hấp thu toàn thân đối với các thuốc dùng tại chỗ ở mắt.

Nếu cho huyền dịch nhỏ mắt Tobradex với liều lượng tối đa trong 48 giờ đầu (nhỏ hai giọt vào mỗi mắt mỗi 2 giờ) và nếu có hấp thu toàn thân hoàn toàn (điều này rất ít khả năng xảy ra) thì khi có liều lượng dexamethasone hàng ngày sẽ là 2,4 mg. Liều thay thế sinh lý thông thường là 0,75 mg/ngày. Sau 48 giờ đầu nếu cho huyền dịch nhỏ mắt Tobradex với liều 2 giọt vào mỗi mắt mỗi 4 giờ, khi đó liều dexamethasone đã cho sẽ là 1,2 mg/ngày. Dùng thuốc mỡ tra mắt Tobradex 4 lần mỗi ngày ở cả hai mắt thì liều dexamethasone là 0,4 mg/ngày.

Chỉ định

Thuốc mỡ và Huyền dịch Tobradex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid và khi có nhiễm khuẩn nông ở mắt hay có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt. Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc mi và kết mạc nhãn cầu, viêm kết mạc và bán phần trước nhãn cầu khi người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm.

Chúng cũng được chỉ định sử dụng trong trường hợp viêm màng bồ đào trước mãn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt do dị vật. Việc sử dụng một loại thuốc hỗn hợp có thành phần chống nhiễm trùng được chỉ định khi nguy cơ nhiễm khuẩn nông ở mắt cao hay khi thấy có khả năng hiện diện một số vi khuẩn nguy hiểm ở mắt.

Chống chỉ định

Viêm biểu mô giác mạc do Herpes simplex (viêm giác mạc dạng cành cây), bệnh đậu bò, thủy đậu và nhiều bệnh khác của kết mạc và giác mạc do virus gây ra. Nhiễm Mycobacterium ở mắt.

Bệnh do nấm gây ra ở các bộ phận của mắt. Quá mẫn với một số thành phần của thuốc.

Tuyệt đối chống chỉ định sử dụng loại thuốc phối hợp này sau khi mổ lấy dị vật giác mạc không có biến chứng.

Liều lượng và cách dùng

Huyền dịch: nhỏ vào túi cùng kết mạc 1 hay 2 giọt mỗi 4-6 giờ. Trong 24 đến 48 giờ đầu có thể tăng liều lên đến 1 hay 2 giọt mỗi 2 giờ. Nên giảm dần số lần nhỏ thuốc khi có cải thiện các dấu hiệu lâm sàng. Thận trọng không nên ngưng điều trị quá sớm.

Thuốc mỡ: tra một lượng nhỏ (dài khoảng 1/2 inch, khoảng 1 cm) vào túi cùng kết mạc 3-4 lần/ngày.

Có thể dùng Thuốc mỡ tra mắt Tobradex trước khi đi ngủ kết hợp với huyền dịch nhỏ mắt Tobradex trong ngày. Ban đầu không nên kê toa quá 20 ml hay 8 g và không nên kê toa lại mà không có đánh giá thêm như đã phác họa ở trên trong phần Thận trọng lúc dùng.

Chú ý khi dùng

Không dùng để tiêm vào mắt. Đối với một số bệnh nhân có thể xảy ra hiện tượng mẫn cảm với các loại aminoglycoside sử dụng tại chỗ. Ngưng thuốc nếu xảy ra phản ứng mẫn cảm.

Sử dụng steroid kéo dài có thể dẫn đến glaucome, kèm theo tổn thương thần kinh thị giác, khiếm khuyết thị lực và thị trường và cataract dưới bao sau. Nên theo dõi nhãn áp một cách thường quy mặc dù biện pháp này khó thực hiện ở trẻ em và những bệnh nhân không hợp tác.

Sử dụng thuốc dài ngày có thể làm giảm đáp ứng của cơ thể và vì vậy tăng nguy cơ nhiễm trùng thứ phát ở mắt. Trong trường hợp bệnh làm mỏng giác mạc hay củng mạc, đã có trường hợp thủng nhãn cầu khi sử dụng các steroid tại chỗ. Trong những bệnh nung mủ cấp tính ở mắt, các steroid có thể che lấp dấu hiệu nhiễm trùng hay làm nặng thêm nhiễm trùng hiện có.

Thận trọng lúc dùng

Nên đề phòng khả năng nhiễm nấm giác mạc sau khi sử dụng steroid kéo dài. Cũng như các chế phẩm kháng sinh khác, dùng thuốc này kéo dài có thể dẫn đến bội tăng vi sinh vật không nhạy cảm bao gồm cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên bắt đầu điều trị thích hợp. Khi cần kê toa nhiều lần, hay bất cứ khi nào khám lâm sàng thấy cần nên khám bệnh nhân với sự hỗ trợ của các dụng cụ phóng đại như đèn khe và khi cần nên nhuộm hùynh quang.

Lúc có thai

Chỉ nên sử dụng Thuốc mỡ và Huyền dịch nhỏ mắt Tobradex trong thời kỳ thai nghén nếu thấy khả năng có lợi nhiều hơn nguy cơ đối với thai.

Lúc cho con bú

Không biết được thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì có rất nhiều loại thuốc bài tiết qua sữa. Do đó nên quyết định tạm thời ngưng nuôi con bú khi sử dụng Tobradex.

Tác dụng ngoại ý

Đã xảy ra những tác dụng ngoại ý khi sử dụng những thuốc phối hợp steroid và kháng khuẩn. Những phản ứng này có thể là do thành phần steroid, thành phần kháng khuẩn hay do cả hỗn hợp. Chưa có số liệu chính xác về tần suất các tác dụng ngoại ý.

Những tác dụng ngoại ý thường gặp nhất đối với tobramycin nhỏ mắt (Tobrex) là những phản ứng độc tại chỗ đối với mắt và quá mẫn, bao gồm ngứa và phù mi mắt, và đỏ kết mạc. Những phản ứng này xảy ra chưa đến 4% số bệnh nhân. Những tác dụng ngoại ý khác chưa được báo cáo. Tuy nhiên, nếu sử dụng đồng thời tobramycin tại chỗ ở mắt và những kháng sinh toàn thân khác thuộc nhóm aminoglycoside thì nên thận trọng theo dõi tổng nồng độ thuốc trong huyết thanh. Những phản ứng do thành phần steroid là: tăng nhãn áp (IOP) có khả năng tiến triển đến glaucome, tổn thương thần kinh thị không thường xuyên; cataract dưới bao sau; và chậm liền vết thương.

Nhiễm khuẩn thứ phát: nhiễm khuẩn thứ phát đã có xảy ra sau khi sử dụng những thuốc chứa steroid và kháng sinh. Nhiễm nấm ở giác mạc đặc biệt dễ xảy ra sau khi sử dụng steroid dài ngày. Khi đã điều trị bằng steroid phải xem xét khả năng nhiễm nấm trong bất kỳ trường hợp nào có loét giác mạc kéo dài.

Nhiễm khuẩn thứ phát cũng xảy ra do giảm đáp ứng của cơ thể.

Bảo quản

Giữ ở nhiệt độ 46 đến 80oF (27oC).

Giữ lọ huyền dịch đứng thẳng và lắc kỹ trước khi dùng.

Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

Bài viết Tobradex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VOLTAMICIN https://benh.vn/thuoc/voltamicin/ Sun, 03 Sep 2023 03:10:52 +0000 http://benh2.vn/thuoc/voltamicin/ Thuốc nhỏ mắt Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt. Thuốc nhỏ mắt : lọ 5 ml. Thành phần Cho 1 ml    […]

Bài viết VOLTAMICIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc nhỏ mắt Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt.

Thuốc nhỏ mắt : lọ 5 ml.

Thành phần

Cho 1 ml    Diclofenac sodium   1,0 mg

Gentamicin sulfate, tính theo gentamicin   3,0 mg

Chất bảo quản: Benzalkonium chloride   0,1 mg

Dược lực học

Voltamicin là sự kết hợp giữa diclofenac, một chất có tính kháng viêm, giảm đau non-steroid với gentamicin, một kháng sinh nhóm aminoglycoside. Hai hoạt chất này được dùng điều trị tại chỗ cho mắt với tác dụng riêng biệt:

Diclofenac:

Diclofenac ức chế men cyclo-oxygenase và từ đó ức chế quá trình tổng hợp prostaglandin ngay từ giai đoạn đầu tiên. Diclofenac cũng ảnh hưởng tới sự sản xuất leukotrienes thông qua phản ứng lipoxygenase. Prostaglandin và leukotrienes đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của phản ứng viêm và đau ở mắt.

Gentamicin:

Gentamicin là một kháng sinh diệt khuẩn thuộc nhóm aminoglycoside. Phổ kháng khuẩn của gentamicin bao gồm các vi khuẩn ưa khí gram âm, gram dương kể cả Pseudomonas aeruginosa, Staphylococci, Haemophilus influenzae và aegyptus, Klebsiella, Enterobacter, Proteus, Escherichia coli, Shigella và Salmonella.

Các vi khuẩn họ Streptococci, Meningococci, các vi khuẩn kỵ khí, nấm và virus nói chung là kháng với gentamicin.

Phần lớn các vi khuẩn gây nên nhiễm trùng phần trước của mắt đáp ứng tốt đối với gentamicin dùng tại chỗ. Tác dụng của gentamicin thông qua sự tổng hợp protein của các vi khuẩn nhạy cảm. Trên in vitro, phổ kháng khuẩn của gentamicin được mô tả như sau:

(MIC < 4 mg/ml: nhạy cảm; 4-8 mg/ml: nhạy cảm trung bình; > 8 mg/ml: kháng)

Vi khuẩn gram dương  MIC90 (mg/ml)  Vi khuẩn gram âm  MIC90 (mg/ml)

Sự kết hợp:

Sự kết hợp giữa diclofenac và gentamicin tạo nên phổ kháng khuẩn chống lại các vi khuẩn gram âm, gram dương tương đương với phổ kháng khuẩn của gentamicin khi dùng đơn thuần.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy sự kết hợp giữa diclofenac và gentamicin có hiệu quả tốt hơn nhiều so với dùng gentamicin đơn thuần đối với viêm kết mạc cũng như liền giác mạc sau áp-xe.

Dược động học

Ở động vật, nồng độ có tác dụng điều trị của diclofenac và gentamicin được xác định ở phần trước mắt, kết mạc và giác mạc khi dùng nhắc lại Voltamicin (1 giọt/lần x 4 lần/ngày). Nồng độ tối đa đạt được trong vòng 5-60 phút. Nồng độ gần với mức tối thiểu còn có thể phát hiện được tìm thấy ở trong máu và huyết tương.

Sau phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục, nồng độ diclofenac trong thủy dịch cũng đã được xác định. Các kết quả cho thấy diclofenac cũng thấm qua giác mạc. Nồngh độ tối đa trong thủy dịch khoảng 201+/-116 ng/ml đo được 60 phút sau khi dùng thuốc lần cuối cùng. Sự ngấm thuốc này được coi là tương đương so với khi dùng diclofenac mà không có gentamicin.

Chỉ định

Các trường hợp viêm phần trước của mắt có nguy cơ gây nhiễm khuẩn nhãn cầu (ví dụ như sau mổ).

Chống chỉ định

  • Nhiễm nấm, virus.
  • Chấn thương, lo t giác mạc.
  • Giống như các thuốc kháng viêm non-steroid khác, không được dùng Voltamicin cho các bệnh nhân hen, mề đay hay viêm mũi cấp tính sau khi uống acetylsalicylic acid hay bất kỳ thuốc nào ức chế sự tổng hợp prostaglandin.

Liều lượng và cách dùng

Người lớn và bệnh nhân lớn tuổi:

Nhỏ thuốc vào túi kết mạc 1 giọt/lần x 4 lần/ngày trong vòng 2 tuần. Không nên dùng thuốc quá 2 tuần. Thuốc chưa được kiểm nghiệm đối với trẻ em.

Thận trọng lúc dùng

Với nồng độ cao, gentamicin có thể làm chậm quá trình hồi phục biểu mô giác mạc. Trong các trường hợp mà cần phải điều trị thêm tại mắt, thì nên dùng các thuốc cách nhau ít nhất là 5 phút (xem phần Tương tác thuốc).

Khi có bội nhiễm, cần phải ngưng điều trị ngay điều trị Voltamicin và cần phải điều trị với kháng sinh khác.

Sau khi nhỏ mắt có thể thấy mờ mắt. Vì vậy, cần thận trọng trong trường hợp phải lái xe hay vận hành máy ngay sau khi nhỏ thuốc.

Lưu ý với bệnh nhân đeo kính tiếp xúc:

Nói chung không nên đeo kính tiếp xúc khi có nhiễm khuẩn mắt vì nguy cơ lan rộng nhiễm khuẩn. Nếu thực tế bắt buộc cần phải đeo kính tiếp xúc thì nên bỏ kính ra trước khi nhỏ thuốc và đeo lại sau đó ít nhất là 5 phút.

Lúc có thai và cho con bú

Lúc có thai:

3 tháng đầu và 3 tháng giữa: loại B.

Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có nguy cơ cho bào thai nhưng chưa có nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ có thai.

3 tháng cuối: Thai kỳ loại D.

Không nên dùng diclofenac vì có thể có nguy cơ đóng sớm ống động mạch (ống Botal) hay ức chế co hồi tử cung.

Lúc nuôi con bú:

Chưa rõ gentamicin có bài tiết qua sữa mẹ hay không, cho nên không dùng Voltamicin cho bà mẹ trong thời kỳ cho con bú. Diclofenac chỉ bài tiết qua sữa mẹ với một lượng đáng kể chỉ khi dùng liều cao gấp nhiều lần lượng hoạt chất có chứa trong lọ thuốc đa liều.

Tương tác thuốc

Tránh dùng phối hợp cùng lúc với các kháng sinh kìm khuẩn. Khi cần dùng nhiều loại thuốc dùng tại chỗ cho mắt, nên dùng các thuốc cách nhau 5 phút.

Tác dụng ngoại ý

Có thể xảy ra đỏ kết mạc có hoặc không có chất tiết giống như viêm giác mạc chấm nông. Cảm giác xót nhẹ đôi khi xảy ra khi nhỏ mắt trực tiếp với Voltamicin.

Rất hiếm khi xảy ra phản ứng quá mẫn.

Quá liều

Ở người lớn, khi vô tình uống cả lọ thuốc thì có thể thấy nồng độ tối đa của diclofenac cũng chỉ bằng 3% liều diclofenac hàng ngày dùng đường uống. Còn lượng gentamicin 15 mg có chứa trong lọ thuốc Voltamicin 5 ml gần xấp xỉ bằng liều khởi điểm cao nhất khi dùng đường uống (5-6 mg/kg).

Tuy nhiên, cũng giống như các kháng sinh nhóm aminoglycoside khác, gentamicin rất khó hấp thu từ đường tiêu hóa.

Bảo quản

Đóng nắp lọ thuốc sau khi dùng. Không dùng thuốc quá một tháng sau khi đã mở nắp. Bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-25oC). Khi chưa mở nắp, thuốc có thể được dùng tới hạn ghi trên vỏ hộp.

Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.

Sản phẩm của: NOVARTIS OPHTHALMICS

Bài viết VOLTAMICIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
VISINE ORIGINAL https://benh.vn/thuoc/visine-original/ Wed, 23 Aug 2023 03:10:50 +0000 http://benh2.vn/thuoc/visine-original/ Visine là dung dịch nhỏ mắt chống sung huyết kết mạc, làm giảm triệu chứng của phù kết mạc và sung huyết thứ phát do dị ứng và các kích thích nhẹ do bụi, khói, sương khói, lái xe ban đêm, đọc sách, xem ti-vi nhiều; do nước, gió, ánh nắng chói chang hay do […]

Bài viết VISINE ORIGINAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Visine là dung dịch nhỏ mắt chống sung huyết kết mạc, làm giảm triệu chứng của phù kết mạc và sung huyết thứ phát do dị ứng và các kích thích nhẹ do bụi, khói, sương khói, lái xe ban đêm, đọc sách, xem ti-vi nhiều; do nước, gió, ánh nắng chói chang hay do đeo kính sát tròng.

Thuốc nhỏ mắt 0,05%: lọ 15 ml.

Thành phần

Cho 100 ml    Tetrahydrozolin hydrochloride   0,05 g

Dược lực

Visine là tên thương mại của tetrahydrozolin hydrochloride, là dung dịch đệm, vô khuẩn, đẳng trương, dùng nhỏ mắt chứa tetrahydrozolin HCl 0,05%, boric acid, sodium borate, sodium chloride và nước. Chất bảo quản là benzalkonium chloride 0,01% và edetate sodium 0,1%.

Visine có tác dụng giao cảm chống sung huyết do tác động co mạch. Visine sẽ làm hết đỏ mắt nhanh chóng do làm co các mạch máu nhỏ hạn chế phản ứng mạch máu tại chỗ. Tác dụng co mạch bắt đầu xuất hiện trong vòng vài phút và kéo dài. Visine không gây ra tình trạng nở đồng tử hay sung huyết phản ứng như các thuốc co mạch khác.

Chỉ định

Visine là dung dịch nhỏ mắt chống sung huyết kết mạc, làm giảm triệu chứng của phù kết mạc và sung huyết thứ phát do dị ứng và các kích thích nhẹ do bụi, khói, sương khói, lái xe ban đêm, đọc sách, xem ti-vi nhiều; do nước, gió, ánh nắng chói chang hay do đeo kính sát tròng.

Chống chỉ định

Không nên sử dụng Visine ở những bệnh nhân bị tăng nhãn áp trừ khi bác sỹ chỉ định và theo dõi.

Liều lượng và cách dùng

Nhỏ một hoặc hai giọt vào mỗi mắt đến 4 lần mỗi ngày. Để tránh lây nhiễm lọ thuốc, không được chạm đầu lọ vào mọi bề mặt khác. Đậy nắp sau khi sử dụng. Tháo kính sát tròng trước khi sử dụng. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.

Đề phòng và thận trọng

Chỉ nên sử dụng Visine cho những kích thích nhẹ ở mắt. Nếu thấy các triệu chứng kích thích hay đỏ mắt vẫn còn hay tăng thêm sau 72 giờ, hãy ngưng sử dụng và đi khám bác sĩ. Trong những trường hợp kích thích mắt hay đỏ mắt do những tình trạng trầm trọng ở mắt như nhiễm khuẩn, vật lạ trong mắt, hay chấn thương giác mạc do hóa chất cần thiết phải đi khám bác sỹ. Nếu đau mắt trầm trọng, nhức đầu, thay đổi thị giác nhanh, xuất hiện đột ngột các vết di động, đỏ mắt cấp, đau mắt khi tiếp xúc với ánh sáng, hay bị nhìn đôi, nên đi khám bác sỹ.

Tác dụng ngoại ý

Dùng quá nhiều thuốc này có thể làm gia tăng chứng đỏ mắt.

Sản phẩm của PFIZER c/o ZUELLIG

Bài viết VISINE ORIGINAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
POLY-PRED https://benh.vn/thuoc/poly-pred/ Sun, 11 Dec 2022 03:09:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/poly-pred/ Thuốc Poly Pred là thuốc nhỏ mắt của hãng dược phẩm đa quốc gia Allergan. Thuốc có chứa hoạt chất chống viêm, chống nấm và kháng sinh. Hỗn dịch nhỏ mắt: lọ 5 ml – Bảng B. Thành phần Poly-Pred Cho 1 ml Prednisolone acetate   5 mg Neomycine sulfate   5 mg Tương đương: Neomycine base   […]

Bài viết POLY-PRED đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Poly Pred là thuốc nhỏ mắt của hãng dược phẩm đa quốc gia Allergan. Thuốc có chứa hoạt chất chống viêm, chống nấm và kháng sinh.

Hỗn dịch nhỏ mắt: lọ 5 ml – Bảng B.

Thành phần Poly-Pred

Cho 1 ml

Prednisolone acetate   5 mg

Neomycine sulfate   5 mg

Tương đương: Neomycine base   3,5 mg

Polymyxine B sulfate   10.000 đơn vị

Tá dược không có hoạt tính: cồnpolyvinyl, thimerosal, polysorbat 80, propylene glycol, natri acetate và nước tinh khiết.

Chỉ định thuốc Poly-Pred

Poly-Pred được chỉ định để điều trị các rối loạn về mắt cần điều trị bằng liệu pháp kháng viêm, và những biến chứng ở mắt gây ra bởi tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn nhạy cảm đối với Neomycine và/hoặc Polymyxine, hay do một nguy cơ bệnh tiềm ẩn như : viêm kết mạc không mưng mủ và viêm mi mắt, viêm củng mạc, viêm kết mạc không do herpes, viêm túi lệ và đối với điều trị dự phòng tiếp theo phẫu thuật mắt, lấy dị vật, bị bỏng nhiệt hay hóa học, trầy, rách da hoặc do chấn thương mắt.

Chống chỉ định thuốc Poly-Pred

Bệnh Herpes cấp tính, viêm giác mạc dạng đuôi gai, bệnh đậu bò, bệnh thủy đậu và hầu hết các bệnh do virus khác của giác mạc và kết mạc, lao mắt, các bệnh nấm mắt và các bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

Điều trị mắt: Mỗi 3-4 giờ nhỏ một giọt hoặc thường xuyên hơn theo yêu cầu.

Điều trị mi mắt: Mỗi 3-4 giờ, nhỏ một giọt vào mắt, nhắm mắt lại, chùi phần thừa trên mi và mép bờ mi.

Điều trị vùng da chung quanh: Khi mắt hoặc mi mắt đồng thời bị viêm gồm cả da chung quanh thì có thể nhỏ rộng ra trên bề mặt và để cho khô.

CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG

Chú ý đề phòng:

Trong các bệnh do vi khuẩn gây ra, hiện tượng nhiễm trùng có thể bị che lấp hoặc bùng phát do tác dụng của steroid. Kéo dài việc điều trị tại chỗ bằng steroid có thể đưa đến kết quả làm tăng nhãn áp, hậu quả là bệnh tăng nhãn áp làm tổn thương thần kinh thị giác, ảnh hưởng đến thị lực, thị trường và đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên kiểm tra thường xuyên nhãn áp. Đối với các bệnh mắt khác, việc dùng kéo dài các corticoid tại chỗ gây ra mỏng giác mạc và củng mạc.

Dùng các corticoid tại chỗ trong các trường hợp mỏng giác mạc và củng mạc có thể dẫn đến thủng. Dùng kéo dài có thể đưa đến kết quả là các vi khuẩn không nhạy cảm phát triển nhanh.

Nếu xảy ra bội nhiễm thì ngừng sử dụng thuốc này và thay thế liệu pháp thích hợp. Khi các triệu chứng của tình trạng viêm mắt vẫn tồn tại sau khi đã dùng liều corticoid kéo dài thì khả năng nhiễm trùng nấm của giác mạc phải được lưu ý xem xét. Vết thương có thể chậm lành do sử dụng corticoid tại chỗ.

Sử dụng thuốc corticoid trong việc điều trị cho các bệnh nhân có tiền sử bị herpes yêu cầu phải rất thận trọng. Trong các điều kiện bị mưng mủ cấp tính ở mắt, các corticoid có thể che lấp tình trạng nhiễm trùng hoặc làm bùng phát tình trạng nhiễm trùng hiện có.

Neomycine sulfate có khả năng gây mẫn cảm ở da. Ảnh hưởng chính xác của phản ứng này chưa được biết rõ.

Thận trọng lúc dùng:

An toàn trong việc sử dụng các steroid tại chỗ trong thời kỳ có thai chưa được xác lập. An toàn và hiệu quả đối với trẻ em chưa được đánh giá.

BẢO QUẢN

Bảo quản ở nhiệt độ 15oC-25oC, tránh bảo quản đông lạnh, lắc kỹ trước khi dùng.

Bài viết POLY-PRED đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Avastin – Thuốc điều trị ung thư tiến triển https://benh.vn/thuoc/avastin/ https://benh.vn/thuoc/avastin/#respond Thu, 11 Jun 2020 16:11:52 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72788 Avastin là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư tiến triển ở ruột già, cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú di căn. Dạng trình bày và đăng ký thuốc Avastin Dạng trình bày thuốc Avastin Chất lỏng trong suốt, […]

Bài viết Avastin – Thuốc điều trị ung thư tiến triển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Avastin là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư tiến triển ở ruột già, cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú di căn.

thuoc-avastin-1

Dạng trình bày và đăng ký thuốc Avastin

Dạng trình bày thuốc Avastin

Chất lỏng trong suốt, không màu đến màu nâu nhạt trong lọ thủy tinh có nút cao su.

Mỗi lọ chứa 100 mg bevacizumab trong 4 ml dung dịch hoặc 400 mg bevacizumab trong 16 ml dung dịch.

Mỗi gói Avastin chứa một lọ.

Dạng đăng kí của thuốc Avastin

Thuốc Avastin đăng ký là thuốc kê đơn – khi sử dụng cần có đơn bác sỹ.

Thành phần của thuốc Avastin

  • Các hoạt chất là bevacizumab. Mỗi ml tinh chất chứa 25 mg bevacizumab, tương ứng với 1,4 đến 16,5 mg / ml khi pha loãng theo khuyến cáo.
    Mỗi lọ 4 ml chứa 100 mg bevacizumab, tương ứng với 1,4 mg / ml khi pha loãng theo khuyến cáo.
    Mỗi lọ 16 ml chứa 400 mg bevacizumab, tương ứng với 16,5 mg / ml khi pha loãng theo khuyến cáo
  • Các thành phần khác là trehalose dihydrate, natri phosphate, polysorbate 20 và nước để tiêm.

Chỉ định

  • Avastin là một loại thuốc dùng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư tiến triển ở ruột già, tức là ở đại tràng hoặc trực tràng. Avastin sẽ được dùng kết hợp với điều trị hóa trị liệu có chứa thuốc fluoropyrimidine.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư vú di căn. Khi được sử dụng cho bệnh nhân ung thư vú, nó sẽ được dùng cùng với một sản phẩm thuốc hóa trị liệu có tên là paclitaxel hoặc capecitabine.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển. Avastin sẽ được dùng cùng với chế độ hóa trị liệu có chứa bạch kim.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển khi các tế bào ung thư có đột biến đặc biệt của một protein gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR). Avastin sẽ được dùng kết hợp với erlotinib.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư thận tiến triển. Khi được sử dụng cho bệnh nhân ung thư thận, nó sẽ được dùng cùng với một loại thuốc khác gọi là interferon.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị buồng trứng biểu mô tiến triển, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát. Khi được sử dụng cho bệnh nhân bị buồng trứng biểu mô, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát, nó sẽ được dùng kết hợp với carboplatin và paclitaxel.
  • Khi được sử dụng cho những bệnh nhân trưởng thành mắc ung thư biểu mô buồng trứng, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát mà bệnh đã quay trở lại ít nhất 6 tháng sau lần cuối họ được điều trị bằng chế độ hóa trị liệu có chứa chất bạch kim, Avastin sẽ được sử dụng kết hợp với carboplatin và gemcitabine hoặc với carboplatin và paclitaxel.
  • Khi được sử dụng cho những bệnh nhân trưởng thành bị buồng trứng biểu mô tiến triển, ống dẫn trứng hoặc ung thư phúc mạc nguyên phát mà bệnh đã quay trở lại trước 6 tháng sau lần cuối họ được điều trị bằng chế độ hóa trị liệu có chứa chất bạch kim, Avastin sẽ được sử dụng kết hợp với paclitaxel hoặc topotecan, hoặc doxorubicin pegylated liposome.
  • Avastin cũng được sử dụng để điều trị bệnh nhân trưởng thành bị ung thư cổ tử cung dai dẳng, tái phát hoặc di căn. Avastin sẽ được dùng kết hợp với paclitaxel và cisplatin hoặc, thay vào đó, paclitaxel và topotecan ở những bệnh nhân không thể điều trị bằng bạch kim.

Chống chỉ định

Không sử dụng Avastin nếu:

  • Bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với bevacizumab hoặc với bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này
  • Bạn bị dị ứng (quá mẫn cảm) với các sản phẩm tế bào buồng trứng (CHO) của Trung Quốc hoặc với các kháng thể tái tổ hợp hoặc nhân tạo khác.
  • Bạn có thai.

Liều và cách dùng

Liều lượng và tần suất dùng

Liều Avastin cần thiết phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể của bạn và loại ung thư cần điều trị. Liều khuyến cáo là 5 mg, 7,5 mg, 10 mg hoặc 15 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể của bạn. Bác sĩ sẽ kê toa một liều Avastin phù hợp với bạn. Bạn sẽ được điều trị bằng Avastin cứ sau 2 hoặc 3 tuần. Số lượng dịch truyền mà bạn nhận được sẽ phụ thuộc vào cách bạn đáp ứng với điều trị; bạn nên tiếp tục nhận thuốc này cho đến khi Avastin không thể ngăn chặn khối u phát triển. Bác sĩ sẽ thảo luận điều này với bạn.

Phương pháp và lộ trình quản trị

Avastin là giải pháp truyền dịch. Tùy thuộc vào liều lượng quy định cho bạn, một số hoặc tất cả nội dung của lọ Avastin sẽ được pha loãng với dung dịch natri clorua trước khi sử dụng. Một bác sĩ hoặc y tá sẽ cung cấp cho bạn dung dịch Avastin pha loãng này bằng cách truyền tĩnh mạch (nhỏ giọt vào tĩnh mạch của bạn). Truyền dịch đầu tiên sẽ được trao cho bạn trong hơn 90 phút. Nếu điều này được dung nạp tốt, truyền dịch thứ hai có thể được đưa ra trong hơn 60 phút. Truyền dịch sau này có thể được trao cho bạn trong hơn 30 phút.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ của bạn, ngay cả khi những tuyên bố trên chỉ áp dụng cho bạn trong quá khứ.

Trước khi bạn được cung cấp Avastin hoặc trong khi bạn đang được điều trị bằng Avastin:

  • nếu bạn có hoặc bị đau miệng, răng và / hoặc hàm, sưng hoặc lở loét trong miệng, tê hoặc cảm giác nặng ở hàm, hoặc nới lỏng răng hãy báo cho bác sĩ và nha sĩ ngay lập tức.
  • nếu bạn cần trải qua một điều trị nha khoa xâm lấn hoặc phẫu thuật nha khoa, hãy nói với nha sĩ của bạn rằng bạn đang được điều trị bằng Avastin, đặc biệt là khi bạn cũng đang nhận hoặc đã tiêm bisphosphonate vào máu.

Bạn có thể được khuyên nên kiểm tra răng miệng trước khi bắt đầu điều trị bằng Avastin.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Sử dụng Avastin không được khuyến cáo ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi vì sự an toàn và lợi ích chưa được thiết lập trong các quần thể bệnh nhân này.

Cái chết của mô xương (hoại tử xương) trong xương khác với hàm đã được báo cáo ở những bệnh nhân dưới 18 tuổi khi điều trị bằng Avastin.

Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

Bạn không được sử dụng thuốc này nếu bạn đang mang thai. Avastin có thể gây ra thiệt hại cho thai nhi của bạn vì nó có thể ngăn chặn sự hình thành các mạch máu mới. Bác sĩ nên tư vấn cho bạn về việc sử dụng biện pháp tránh thai trong khi điều trị bằng Avastin và trong ít nhất 6 tháng sau liều Avastin cuối cùng.

Hãy nói thẳng với bác sĩ nếu bạn đang mang thai, mang thai trong khi điều trị bằng thuốc này hoặc dự định có thai trong tương lai gần.

Bạn không được cho con bú trong khi điều trị bằng Avastin và trong ít nhất 6 tháng sau liều Avastin cuối cùng, vì thuốc này có thể cản trở sự tăng trưởng và phát triển của bé.

Avastin có thể làm giảm khả năng sinh sản của nữ giới. Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để biết thêm thông tin.

Hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá để được tư vấn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Lái xe và sử dụng máy móc

Avastin chưa được chứng minh là làm giảm khả năng lái xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào. Tuy nhiên, buồn ngủ và ngất đã được báo cáo khi sử dụng Avastin. Nếu bạn gặp các triệu chứng ảnh hưởng đến thị lực hoặc sự tập trung hoặc khả năng phản ứng của bạn, đừng lái xe và sử dụng máy cho đến khi các triệu chứng biến mất.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.

Sự kết hợp của Avastin với một loại thuốc khác gọi là sunitinib malate (được kê toa cho ung thư thận và đường tiêu hóa) có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng. Thảo luận với bác sĩ của bạn để đảm bảo rằng bạn không kết hợp các loại thuốc này.

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang sử dụng các liệu pháp dựa trên bạch kim hoặc taxane cho ung thư vú di căn hoặc phổi. Những liệu pháp này kết hợp với Avastin có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.

Xin vui lòng cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã nhận được gần đây, hoặc đang nhận được, xạ trị.

Tác dụng không mong muốn

  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển các lỗ trên thành ruột. Nếu bạn có tình trạng gây viêm bên trong bụng (ví dụ viêm túi thừa, loét dạ dày, viêm đại tràng liên quan đến hóa trị liệu), vui lòng thảo luận với bác sĩ của bạn.
  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển một kết nối bất thường hoặc lối đi giữa hai cơ quan. Nguy cơ phát triển các kết nối giữa âm đạo và bất kỳ bộ phận nào của ruột có thể tăng lên nếu bạn bị ung thư cổ tử cung dai dẳng, tái phát hoặc di căn.
  • Thuốc này có thể làm tăng nguy cơ chảy máu hoặc tăng nguy cơ các vấn đề với việc chữa lành vết thương sau phẫu thuật. Nếu bạn chuẩn bị phẫu thuật, nếu bạn đã có một cuộc phẫu thuật lớn trong vòng 28 ngày qua hoặc nếu bạn vẫn còn một vết thương chưa lành sau phẫu thuật, bạn không nên dùng thuốc này.
  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển nhiễm trùng nghiêm trọng của da hoặc các lớp sâu hơn dưới da, đặc biệt là nếu bạn có lỗ hổng trên thành ruột hoặc các vấn đề với việc chữa lành vết thương.
  • Avastin có thể làm tăng tỷ lệ mắc bệnh cao huyết áp. Nếu bạn bị huyết áp cao mà không được kiểm soát tốt bằng thuốc huyết áp, vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ vì điều quan trọng là phải đảm bảo rằng huyết áp của bạn được kiểm soát trước khi bắt đầu điều trị Avastin.
  • Nếu bạn đã hoặc đã bị phình động mạch (mở rộng và suy yếu thành mạch máu) hoặc rách trong thành mạch máu.
  • Thuốc này làm tăng nguy cơ có protein trong nước tiểu của bạn đặc biệt là nếu bạn đã bị huyết áp cao.
  • Nguy cơ phát triển cục máu đông trong động mạch của bạn (một loại mạch máu) có thể tăng nếu bạn trên 65 tuổi, nếu bạn bị tiểu đường, hoặc nếu bạn đã có cục máu đông trước đó trong động mạch. Hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn vì cục máu đông có thể dẫn đến đau tim và đột quỵ.
  • Avastin cũng có thể làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch của bạn (một loại mạch máu).
  • Thuốc này có thể gây chảy máu, đặc biệt là chảy máu liên quan đến khối u. Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ nếu bạn hoặc gia đình của bạn có xu hướng bị các vấn đề chảy máu hoặc bạn đang dùng thuốc để làm loãng máu vì bất kỳ lý do nào.
  • Avastin có thể gây chảy máu trong và xung quanh não của bạn. Vui lòng thảo luận với bác sĩ của bạn nếu bạn bị ung thư di căn ảnh hưởng đến não của bạn.
  • Có thể Avastin có thể làm tăng nguy cơ chảy máu trong phổi của bạn, bao gồm ho hoặc khạc ra máu. Vui lòng thảo luận với bác sĩ của bạn nếu bạn nhận thấy điều này trước đây.
  • Avastin có thể làm tăng nguy cơ phát triển một trái tim yếu. Điều quan trọng là bác sĩ của bạn biết nếu bạn đã từng sử dụng anthracycline (ví dụ doxorubicin, một loại hóa trị cụ thể được sử dụng để điều trị một số bệnh ung thư) hoặc xạ trị ở ngực hoặc nếu bạn bị bệnh tim.
  • Thuốc này có thể gây nhiễm trùng và giảm số lượng bạch cầu trung tính của bạn (một loại tế bào máu quan trọng để bảo vệ bạn chống lại vi khuẩn).
  • Có thể Avastin có thể gây ra phản ứng quá mẫn và / hoặc truyền dịch (các phản ứng liên quan đến việc bạn tiêm thuốc). Xin vui lòng cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn biết nếu trước đó bạn đã gặp vấn đề sau khi tiêm, chẳng hạn như chóng mặt / cảm giác ngất, khó thở, sưng hoặc phát ban da.
  • Một tác dụng phụ thần kinh hiếm gặp có tên là hội chứng não có thể đảo ngược sau (PRES) có liên quan đến điều trị Avastin. Nếu bạn bị đau đầu, thay đổi thị lực, nhầm lẫn hoặc co giật có hoặc không có huyết áp cao, vui lòng liên hệ với bác sĩ của bạn.

Bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ ngay lập tức nếu bạn gặp phải bất kỳ tác dụng phụ nào được đề cập dưới đây.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng

Có thể rất phổ biến (ảnh hưởng đến hơn 1 người dùng trong 10), bao gồm:

  • huyết áp cao,
  • cảm giác tê hoặc ngứa ran ở tay hoặc chân,
  • giảm số lượng tế bào trong máu, bao gồm các tế bào trắng giúp chống lại nhiễm trùng (điều này có thể đi kèm với sốt) và các tế bào giúp máu đóng cục,
  • cảm thấy yếu đuối và không có năng lượng,
  • mệt mỏi,
  • tiêu chảy, buồn nôn, nôn và đau bụng.

Các tác dụng phụ nghiêm trọng

Có thể phổ biến (ảnh hưởng đến 1 đến 10 người dùng trong 100), bao gồm:

  • thủng ruột,
  • chảy máu, bao gồm chảy máu ở phổi ở bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ,
  • chặn các động mạch bằng cục máu đông,
  • chặn các tĩnh mạch bởi một cục máu đông,
  • chặn các mạch máu của phổi bằng cục máu đông,
  • chặn các tĩnh mạch chân bằng cục máu đông,
  • suy tim
  • vấn đề chữa lành vết thương sau phẫu thuật,
  • đỏ, bong tróc, đau, đau hoặc phồng rộp trên ngón tay hoặc bàn chân,
  • giảm số lượng hồng cầu trong máu,
  • thiếu năng lượng,
  • rối loạn dạ dày và ruột,
  • đau cơ và khớp, yếu cơ,
  • khô miệng kết hợp với khát và / hoặc nước tiểu giảm hoặc sẫm màu,
  • viêm niêm mạc miệng ẩm và ruột, phổi và đường dẫn khí, đường sinh sản và đường tiết niệu,
  • vết loét trong miệng và ống từ miệng đến dạ dày, có thể gây đau và gây khó nuốt,
  • đau, bao gồm đau đầu, đau lưng và đau ở vùng xương chậu và hậu môn,
  • bộ sưu tập mủ cục bộ,
  • nhiễm trùng, và đặc biệt là nhiễm trùng trong máu hoặc bàng quang,
  • giảm cung cấp máu cho não hoặc đột quỵ,
  • buồn ngủ,
  • chảy máu mũi,
  • tăng nhịp tim (mạch),
  • tắc nghẽn trong ruột hoặc ruột,
  • xét nghiệm nước tiểu bất thường (protein trong nước tiểu),
  • Khó thở hoặc nồng độ oxy trong máu thấp,
  • nhiễm trùng da hoặc các lớp sâu hơn dưới da,
  • lỗ rò: kết nối giống như ống bất thường giữa các cơ quan nội tạng và da hoặc các mô khác thường không được kết nối, bao gồm cả kết nối giữa âm đạo và ruột ở bệnh nhân ung thư cổ tử cung.

Quá liều

Nếu dùng quá nhiều Avastin

  • Bạn có thể bị đau nửa đầu nghiêm trọng Nếu điều này xảy ra, bạn nên nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá ngay lập tức.

Bảo quản

Lọ (chưa mở) hạn sử dụng 2 năm.

Dược phẩm pha loãng

Độ ổn định sử dụng hóa học và vật lý đã được chứng minh trong 48 giờ ở 2 ° C đến 30 ° C trong dung dịch natri clorua 9 mg / ml (0,9%) khi tiêm. Từ quan điểm vi sinh, sản phẩm nên được sử dụng ngay lập tức. Nếu không được sử dụng ngay lập tức, thời gian và điều kiện lưu trữ sử dụng là trách nhiệm của người dùng và thông thường sẽ không dài hơn 24 giờ ở 2 ° C đến 8 ° C, trừ khi việc pha loãng đã diễn ra trong điều kiện vô trùng được kiểm soát và xác nhận.

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C-8 ° C).

Không đóng băng.

Giữ lọ trong thùng carton bên ngoài để tránh ánh sáng.

Dược lực học của thuốc Avastin

Cơ chế tác dụng của thuốc Avastin

Bevacizumab liên kết với yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF), yếu tố chính thúc đẩy sự phát sinh mạch máu và sự hình thành mạch, và do đó ức chế sự gắn kết của VEGF với các thụ thể của nó, Flt-1 (VEGFR-1) và KDR (VEGFR-2) trên bề mặt tế bào nội mô. Trung hòa hoạt động sinh học của VEGF làm thoái hóa các khối u, bình thường hóa mạch máu khối u còn lại và ức chế sự hình thành mạch máu khối u mới, do đó ức chế sự phát triển của khối u.

Dược lực học thuốc Avastin

Sử dụng bevacizumab hoặc kháng thể murine của cha mẹ đối với các mô hình ung thư xenotransplant ở chuột nude dẫn đến hoạt động chống khối u rộng rãi trong ung thư ở người, bao gồm đại tràng, vú, tuyến tụy và tuyến tiền liệt. Tiến triển bệnh di căn bị ức chế và tính thấm của vi mạch đã giảm.

Dược động học của thuốc Avastin

Dược động học của thuốc Avastin với đối tượng chung

Dữ liệu dược động học của bevacizumab có sẵn từ mười thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân có khối u rắn. Trong tất cả các thử nghiệm lâm sàng, bevacizumab được dùng dưới dạng tiêm truyền IV. Tốc độ truyền dịch dựa trên khả năng dung nạp, với thời gian truyền ban đầu là 90 phút. Dược động học của bevacizumab là tuyến tính với liều từ 1 đến 10 mg / kg.

Phân bố

Giá trị điển hình cho thể tích trung tâm (V c ) là 2,73 L và 3,28 L đối với bệnh nhân nữ và nam tương ứng, nằm trong phạm vi đã được mô tả cho IgGs và các kháng thể đơn dòng khác. Giá trị điển hình cho thể tích ngoại vi (V p ) lần lượt là 1,69 L và 2,35 L đối với bệnh nhân nữ và nam, khi bevacizumab được dùng chung với các thuốc chống tân sinh. Sau khi điều chỉnh trọng lượng cơ thể, bệnh nhân nam có V c (+ 20%) lớn hơn bệnh nhân nữ.

Biến đổi sinh học

Đánh giá sự trao đổi chất bevacizumab ở thỏ sau một liều IV 125 I-bevacizumab chỉ ra rằng hồ sơ trao đổi chất của nó tương tự như dự kiến ​​đối với phân tử IgG tự nhiên không gắn VEGF. Sự chuyển hóa và đào thải bevacizumab tương tự như IgG nội sinh, chủ yếu thông qua quá trình dị hóa protein trên toàn cơ thể, bao gồm các tế bào nội mô và không phụ thuộc chủ yếu vào việc đào thải qua thận và gan. Liên kết IgG với thụ thể FcRn dẫn đến sự bảo vệ khỏi sự trao đổi chất của tế bào và thời gian bán hủy cuối cùng dài.

Thải trừ

Giá trị giải phóng mặt bằng, trung bình, bằng 0,188 và 0,220 L / ngày đối với bệnh nhân nữ và nam, tương ứng. Sau khi điều chỉnh trọng lượng cơ thể, bệnh nhân nam có độ thanh thải bevacizumab cao hơn (+ 17%) so với nữ giới. Theo mô hình hai ngăn, thời gian bán hủy là 18 ngày đối với một bệnh nhân nữ điển hình và 20 ngày đối với một bệnh nhân nam điển hình.

Albumin thấp và gánh nặng khối u cao thường là dấu hiệu của mức độ nghiêm trọng của bệnh. Độ thanh thải Bevacizumab nhanh hơn khoảng 30% ở những bệnh nhân có nồng độ albumin huyết thanh thấp và nhanh hơn 7% ở những người có gánh nặng khối u cao hơn khi so sánh với một bệnh nhân điển hình có giá trị trung bình của albumin và gánh nặng khối u.

Dược động học trong quần thể đặc biệt

Dược động học dân số được phân tích ở bệnh nhân người lớn và trẻ em để đánh giá ảnh hưởng của các đặc điểm nhân khẩu học. Ở người lớn, kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về dược động học của bevacizumab so với tuổi.

Suy thận

Không có thử nghiệm nào được thực hiện để điều tra dược động học của bevacizumab ở bệnh nhân suy thận vì thận không phải là cơ quan chính để chuyển hóa hoặc bài tiết bevacizumab.

Suy gan

Không có thử nghiệm nào được thực hiện để điều tra dược động học của bevacizumab ở bệnh nhân suy gan vì gan không phải là cơ quan chính để chuyển hóa hoặc bài tiết bevacizumab.

Trẻ em

Dược động học của bevacizumab được đánh giá ở 152 trẻ em, thanh thiếu niên và thanh niên (7 tháng đến 21 tuổi, 5,9 đến 125 kg) qua 4 nghiên cứu lâm sàng sử dụng mô hình dược động học dân số. Kết quả dược động học cho thấy độ thanh thải và thể tích phân phối của bevacizumab tương đương giữa bệnh nhân trẻ em và người trưởng thành trẻ tuổi khi bình thường hóa trọng lượng cơ thể, với xu hướng tiếp xúc thấp hơn khi trọng lượng cơ thể giảm. Tuổi không liên quan đến dược động học của bevacizumab khi trọng lượng cơ thể được tính đến.

Dược động học của bevacizumab được đặc trưng bởi mô hình PK dân số nhi khoa cho 70 bệnh nhân trong nghiên cứu BO20924 ((1,4 đến 17,6 năm; 11,6 đến 77,5 kg) và 59 bệnh nhân trong nghiên cứu BO25041 (1 đến 17 tuổi; 11,2 đến 82,3 kg). Nghiên cứu BO20924, phơi nhiễm bevacizumab thường thấp hơn so với một bệnh nhân trưởng thành điển hình ở cùng liều. Trong nghiên cứu BO25041, phơi nhiễm bevacizumab tương tự như một người trưởng thành điển hình ở cùng liều. Trong cả hai nghiên cứu, phơi nhiễm bevacizumb có xu hướng giảm khi trọng lượng cơ thể giảm.

Bài viết Avastin – Thuốc điều trị ung thư tiến triển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/avastin/feed/ 0
Valcyte https://benh.vn/thuoc/valcyte/ https://benh.vn/thuoc/valcyte/#respond Thu, 26 Mar 2020 03:05:19 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74997 Valcyte được chỉ định để điều trị khởi phát và duy trì viêm võng mạc do cytomegalovirus (CMV) ở bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS),… Dạng trình bày Viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi viên nén bao phim chứa 496,3 […]

Bài viết Valcyte đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Valcyte được chỉ định để điều trị khởi phát và duy trì viêm võng mạc do cytomegalovirus (CMV) ở bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS),…

Thuoc-Valcyte-cua-Roche
Valcyte được chỉ định để điều trị khởi phát và duy trì viêm võng mạc do cytomegalovirus (CMV) ở bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS),…

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi viên nén bao phim chứa 496,3 mg valganciclovir hydrochloride tương đương với 450 mg valganciclovir

Tá dược

Povidone K30

Crospovidone

Cellulose vi tinh thể

Axit stearic

Tá dược vỏ nang

Opadry Pink 15B24005 chứa:

Hypromellose

Titanium dioxide (E171)

Macrogol 400

Ôxít sắt đỏ (E172)

Polysorbate 80

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Valganciclovir là một este L-valyl ( tiền chất ) của ganciclovir. Sau khi uống, valganciclovir được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi thành ganciclovir bởi các este ruột và gan. Ganciclovir là một chất tương tự tổng hợp của 2′-deoxyguanosine và ức chế sự nhân lên của virus herpes in vitro và in vivo . Virus nhạy cảm ở người bao gồm cytomegalovirus ở người (HCMV), virus herpes simplex-1 và -2 (HSV-1 và HSV-2), virus herpes ở người -6, -7 và -8 (HHV-6, HHV-7, HHV8) , Virus Epstein-Barr (EBV), virus varicella-zoster (VZV) và virus viêm gan B (HBV).

Trong các tế bào bị nhiễm CMV, ganciclovir ban đầu được phosphoryl hóa thành ganciclovir monophosphate bởi protein kinase của virus, pUL97. Phosphoryl hóa tiếp theo xảy ra bởi kinase tế bào để sản xuất ganciclovir triphosphate, sau đó được chuyển hóa chậm trong nội bào. Chuyển hóa triphosphate đã được chứng minh xảy ra ở các tế bào bị nhiễm HSV- và HCMV- với thời gian bán hủy lần lượt là 18 và từ 6 đến 24 giờ, sau khi loại bỏ ganciclovir ngoại bào. Vì sự phosphoryl hóa chủ yếu phụ thuộc vào kinase của virus, sự phosphoryl hóa ganciclovir xảy ra tốt hơn trong các tế bào bị nhiễm virus.

Hoạt tính kháng virut của ganciclovir là do ức chế tổng hợp DNA của virut bằng cách: (a) ức chế cạnh tranh việc kết hợp deoxyguanosine-triphosphate vào DNA bằng DNA polymerase của virus, và (b) kết hợp ganciclovir triphosphate vào DNA hạn chế, kéo dài DNA virus hơn nữa.

Hoạt tính chống vi-rút

Hoạt tính chống virut trong ống nghiệm, được đo bằng IC 50 của ganciclovir so với CMV, nằm trong khoảng 0,08 μM (0,02 μg / ml) đến 14 M (3,5 g / ml).

Tác dụng kháng vi-rút lâm sàng của Valcyte đã được chứng minh trong điều trị bệnh nhân AIDS bị viêm võng mạc CMV mới được chẩn đoán. CMV rụng đã giảm trong nước tiểu từ 46% (32/69) bệnh nhân khi vào nghiên cứu xuống còn 7% (4/55) bệnh nhân sau bốn tuần điều trị Valcyte.

Dược động học

Các đặc tính dược động học của valganciclovir đã được đánh giá ở bệnh nhân huyết thanh HIV và CMV, bệnh nhân bị viêm võng mạc do AIDS và CMV và ở bệnh nhân ghép tạng rắn.

Tỷ lệ liều đối với ganciclovir AUC sau khi dùng valganciclovir trong khoảng liều 450 đến 2625 mg chỉ được chứng minh trong điều kiện nuôi dưỡng.

Hấp thu

Valganciclovir là một tiền chất của ganciclovir. Nó được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa và chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi trong thành ruột và gan thành ganciclovir. Tiếp xúc toàn thân với valganciclovir là thoáng qua và thấp. Sinh khả dụng của ganciclovir từ liều uống valganciclovir là khoảng 60% trên tất cả các quần thể bệnh nhân được nghiên cứu và kết quả tiếp xúc với ganciclovir tương tự như sau khi tiêm tĩnh mạch (vui lòng xem bên dưới). Để so sánh, sinh khả dụng của ganciclovir sau khi dùng 1000 mg ganciclovir uống (dưới dạng viên nang) là 6 – 8%.

Valganciclovir ở bệnh nhân HIV dương tính, CMV dương tính:

Phơi nhiễm toàn thân ở bệnh nhân HIV dương tính, CMV dương tính sau hai lần dùng ganciclovir và valganciclovir mỗi ngày trong một tuần là:

Tham số

Ganciclovir (5 mg / kg, iv)

n = 18

Valganciclovir (900 mg, po)

n = 25

Ganciclovir

Valganciclovir

AUC (0 – 12 h) (gg.h / ml)

28,6 ± 9.0

32,8 ± 10,1

0,37 ± 0,22

C tối đa (gg / ml)

10,4 ± 4,9

6,7 ± 2,1

0,18 ± 0,06

Hiệu quả của ganciclovir trong việc tăng thời gian tiến triển của viêm võng mạc CMV đã được chứng minh là tương quan với phơi nhiễm toàn thân (AUC).

Valganciclovir ở bệnh nhân ghép tạng rắn:

Tiếp xúc hệ thống trạng thái ổn định của bệnh nhân ghép tạng rắn với ganciclovir sau khi uống ganciclovir và valganciclovir hàng ngày là:

Tham số

Ganciclovir (1000 mg tid)

n = 82

Valganciclovir (900 mg, od)

n = 161

Ganciclovir

AUC (0 – 24 h) (gg.h / ml)

28,0 ± 10,9

46,3 ± 15,2

C tối đa (gg / ml)

1,4 ± 0,5

5,3 ± 1,5

Sự tiếp xúc toàn thân của ganciclovir với người nhận ghép tim, thận và gan là tương tự sau khi uống valganciclovir theo thuật toán định lượng chức năng thận.

Hiệu quả khi dùng cùng với thức ăn

Khi valganciclovir được dùng cùng với thức ăn ở liều khuyến cáo 900 mg, giá trị cao hơn được thấy ở cả ganciclovir AUC (khoảng 30%) và giá trị tối đa của ganciclovir C (khoảng 14%) so với trạng thái nhịn ăn. Ngoài ra, sự khác biệt giữa các cá nhân khi tiếp xúc với ganciclovir sẽ giảm khi dùng Valcyte với thức ăn. Valcyte chỉ được dùng với thực phẩm trong các nghiên cứu lâm sàng. Do đó, Valcyte nên dùng cùng với thức ăn (xem phần 4.2).

Phân bố

Do sự chuyển đổi nhanh chóng của valganciclovir thành ganciclovir, liên kết protein của valganciclovir không được xác định. Thể tích phân bố trạng thái ổn định (V d ) của ganciclovir sau khi tiêm tĩnh mạch là 0,680 ± 0,161 l / kg (n = 114). Đối với ganciclovir IV, thể tích phân phối tương quan với trọng lượng cơ thể với các giá trị cho thể tích phân bố trạng thái ổn định nằm trong khoảng 0,54-0,87 L / kg. Ganciclovir thâm nhập vào dịch não tủy. Liên kết với protein huyết tương là 1% -2% so với nồng độ ganciclovir là 0,5 và 51 59g / mL.

Biến đổi sinh học

Valganciclovir được chuyển hóa nhanh chóng và rộng rãi thành ganciclovir; không có chất chuyển hóa khác đã được phát hiện. Ganciclovir tự nó không được chuyển hóa đến một mức độ đáng kể.

Thải trừ

Sau khi dùng liều valganciclovir đường uống, thuốc nhanh chóng bị thủy phân thành ganciclovir. Ganciclovir được loại bỏ khỏi hệ thống tuần hoàn bằng cách lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, hơn 90% ganciclovir dùng IV được phục hồi không chuyển hóa trong nước tiểu trong vòng 24 giờ. Ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, nồng độ ganciclovir trong huyết tương sau đỉnh sau khi dùng valganciclovir giảm với thời gian bán hủy dao động từ 0,4 giờ đến 2,0 giờ.

Dược động học trong các tình huống lâm sàng đặc biệt

Trẻ em

Trong một nghiên cứu dược động học và an toàn giai đoạn II ở những người nhận ghép tạng rắn ở trẻ em (từ 4 tháng đến 16 tuổi, n = 63) valganciclovir đã được tiêm mỗi ngày một lần trong tối đa 100 ngày. Các thông số dược động học tương tự nhau giữa các loại cơ quan và độ tuổi và có thể so sánh với người lớn. Mô hình dược động học dân số cho rằng sinh khả dụng là khoảng 60%. Giải phóng mặt bằng bị ảnh hưởng tích cực bởi cả diện tích bề mặt cơ thể và chức năng thận.

Trong một nghiên cứu dược động học và an toàn ở giai đoạn I ở bệnh nhân ghép tim ở trẻ em (từ 3 tuần đến 125 ngày, n = 14), valganciclovir đã được dùng một lần mỗi ngày trong hai ngày nghiên cứu. Dược động học dân số ước tính rằng sinh khả dụng trung bình là 64%.

So sánh kết quả từ hai nghiên cứu này và kết quả dược động học từ dân số trưởng thành cho thấy phạm vi AUC 0-24h rất giống nhau ở tất cả các nhóm tuổi, kể cả người lớn. Giá trị trung bình của AUC 0-24h và C max cũng tương tự nhau ở các nhóm tuổi nhi khoa <12 tuổi, mặc dù có xu hướng giảm giá trị trung bình của AUC 0-24h và C max trên toàn bộ độ tuổi nhi khoa, xuất hiện ở tương quan với tuổi ngày càng tăng. Xu hướng này rõ ràng hơn đối với các giá trị trung bình của độ thanh thải và chu kỳ bán rã (t 1/2); tuy nhiên điều này được dự kiến ​​vì độ thanh thải bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về cân nặng, chiều cao và chức năng thận liên quan đến sự phát triển của bệnh nhân, như được chỉ định bởi mô hình dược động học dân số.

Bảng sau đây tóm tắt các phạm vi AUC 0-24h ước tính của mô hình cho ganciclovir từ hai nghiên cứu này, cũng như các giá trị độ lệch chuẩn và trung bình cho AUC 0-24h, C max , CL và t cho các nhóm tuổi nhi khoa có liên quan so với người lớn dữ liệu:

Thông số PK

Người lớn *

Nhi khoa

18 năm

(n = 160)

<4 tháng

(n = 14)

4 tháng – 2 năm

(n = 17)

> 2 – <12 năm

(n = 21)

12 năm – 16 năm

(n = 25)

AUC 0-24h (g . H / ml)

46,3 ± 15,2

68,1 ± 19,8

64,3 ± 29,2

59,2 ± 15,1

50,3 ± 15,0

Phạm vi của AUC 0-24h

15,4 – 116,1

34 – 124

34 – 152

36 – 108

22 – 93

C tối đa (gg / ml)

5,3 ± 1,5

10,5 ± 3,36

10,3 ± 3,3

9,4 ± 2,7

8,0 ± 2,4

Giải phóng mặt bằng (l / h)

12,7 ± 4,5

1,25 ± 0,473

2,5 ± 2,4

4,5 ± 2,9

6,4 ± 2,9

t 1/2 (h)

6,5 ± 1,4

1,97 ± 0,185

3,1 ± 1,4

4,1 ± 1,3

5,5 ± 1,1

* Trích từ báo cáo nghiên cứu PV 16000

Liều Valcyte mỗi ngày một lần trong cả hai nghiên cứu được mô tả ở trên dựa trên diện tích bề mặt cơ thể (BSA) và độ thanh thải creatinin (CrCl) có nguồn gốc từ một công thức Schwartz đã được sửa đổi và được tính toán bằng thuật toán dùng thuốc được trình bày trong phần 4.2.

Dược động học Ganciclovir sau khi dùng valganciclovir cũng được đánh giá trong hai nghiên cứu ở trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh mắc bệnh CMV bẩm sinh có triệu chứng. Trong nghiên cứu đầu tiên, 24 trẻ sơ sinh từ 8 đến 34 ngày nhận được 6 mg / kg ganciclovir tiêm tĩnh mạch hai lần mỗi ngày. Sau đó, bệnh nhân được điều trị bằng valganciclovir đường uống, trong đó liều lượng bột valganciclovir cho dung dịch uống dao động từ 14 mg / kg đến 20 mg / kg hai lần mỗi ngày; tổng thời gian điều trị là 6 tuần. Một liều 16 mg / kg hai lần mỗi ngày bột valganciclovir cho dung dịch uống cung cấp phơi nhiễm ganciclovir tương đương là 6 mg / kg tiêm tĩnh mạch hai lần mỗi ngày ở trẻ sơ sinh, và cũng đạt được phơi nhiễm ganciclovir tương tự như liều tiêm tĩnh mạch hiệu quả 5 mg / kg.

Trong nghiên cứu thứ hai, 109 trẻ sơ sinh từ 2 đến 30 ngày nhận được 16 mg / kg bột valganciclovir cho dung dịch uống hai lần mỗi ngày trong 6 tuần và sau đó 96 trong số 109 bệnh nhân được ghi danh được chọn ngẫu nhiên để tiếp tục dùng valganciclovir hoặc giả dược trong 6 tháng. Tuy nhiên, giá trị trung bình AUC 0-12h thấp hơn so với giá trị AUC 0-12h trung bình từ nghiên cứu đầu tiên. Bảng sau đây cho thấy các giá trị trung bình của AUC, C max và t ½ bao gồm độ lệch chuẩn so với dữ liệu người lớn:

Thông số PK

Người lớn

Nhi khoa (trẻ sơ sinh và trẻ sơ sinh)

5 mg / kg GAN

Liều duy nhất

(n = 8)

6 mg / kg GAN

Hai lần mỗi ngày

(n = 19)

16 mg / kg VAL

Hai lần mỗi ngày

(n = 19)

16 mg / kg VAL

Hai lần mỗi ngày

(n = 100)

AUC 0-∞ (g . H / mL)

25,4 ± 4,32

AUC 0-12h (g . H / mL)

38,2 ± 42,7

30,1 ± 15,1

20,85 ± 5,40

C tối đa (gg / ml)

9.03 ± 1.26

12,9 ± 21,5

5,44 ± 4. 04

t 1/2 (h)

3,32 ± 0,47

2,52 ± 0. 55

2,98 ± 1. 26

2,98 ± 1,12

GAN = Ganciclovir, iv VAL = Valganciclovir, uống

Những dữ liệu này quá giới hạn để cho phép kết luận về hiệu quả hoặc khuyến nghị về vị trí cho bệnh nhân nhi bị nhiễm CMV bẩm sinh.

Người cao tuổi

Không có nghiên cứu về dược động học valganciclovir hoặc ganciclovir ở người lớn trên 65 tuổi đã được thực hiện (xem phần 4.2).

Bệnh nhân suy thận

Dược động học của ganciclovir từ một liều uống 900 mg valganciclovir được đánh giá ở 24 người khỏe mạnh khác bị suy thận.

Các thông số dược động học của ganciclovir từ một liều uống 900 mg Valcyte ở bệnh nhân suy thận ở nhiều mức độ khác nhau:

Độ thanh thải Creatinine ước tính (mL / phút) N Giải phóng mặt bằng (mL / phút) Có nghĩa là ± SD AUClast (g h / mL) Có nghĩa là ± SD Thời gian bán hủy (giờ) Trung bình ± SD
51-70 6 249 ± 99 49,5 ± 22,4 4,85 ± 1,4
21-50 6 136 ± 64 91,9 ± 43,9 10,2 ± 4,4
11-20 6 45 ± 11 223 ± 46 21,8 ± 5,2
≤10 6 12,8 ± 8 366 ± 66 67,5 ± 34

Giảm chức năng thận dẫn đến giảm độ thanh thải của ganciclovir từ valganciclovir với thời gian bán hủy tương ứng tăng. Do đó, điều chỉnh liều là cần thiết cho bệnh nhân suy thận (xem phần 4.2 và 4.4).

Bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Đối với những bệnh nhân nhận được khuyến nghị liều chạy thận nhân tạo cho viên nén bao phim 450 mg Valcyte có thể được cung cấp. Điều này là do một liều Valcyte riêng cho những bệnh nhân này thấp hơn cường độ viên 450 mg. Do đó, không nên sử dụng viên nén bao phim Valcyte ở những bệnh nhân này (xem phần 4.2 và 4.4).

Bệnh nhân ghép gan ổn định

Dược động học của ganciclovir từ valganciclovir ở bệnh nhân ghép gan ổn định đã được nghiên cứu trong một nghiên cứu chéo 4 phần nhãn mở (N = 28). Sinh khả dụng của ganciclovir từ valganciclovir, sau một liều duy nhất 900 mg valganciclovir trong điều kiện nuôi dưỡng, là khoảng 60%. Ganciclovir AUC 0-24h tương đương với đạt được 5 mg / kg ganciclovir tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân ghép gan.

Bệnh nhân suy gan

Sự an toàn và hiệu quả của viên nén bao phim Valcyte chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan. Suy gan không nên ảnh hưởng đến dược động học của ganciclovir vì nó được bài tiết qua thận và do đó, không có khuyến cáo liều cụ thể nào được đưa ra.

Bệnh nhân bị xơ nang

Trong một nghiên cứu dược động học giai đoạn I ở những người nhận ghép phổi có hoặc không có xơ nang (CF), 31 bệnh nhân (16 CF / 15 không CF) được điều trị dự phòng sau ghép với Valcyte 900 mg / ngày. Nghiên cứu chỉ ra rằng xơ nang không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê đối với phơi nhiễm toàn thân trung bình toàn thân với ganciclovir ở những người nhận ghép phổi. Phơi nhiễm Ganciclovir ở những người nhận ghép phổi tương đương với việc cho thấy hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh CMV ở những người nhận ghép tạng rắn khác.

Chỉ định

Valcyte được chỉ định để điều trị khởi phát và duy trì viêm võng mạc do cytomegalovirus (CMV) ở bệnh nhân trưởng thành mắc hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).

Valcyte được chỉ định để phòng ngừa bệnh CMV ở người lớn và trẻ em âm tính CMV (từ sơ sinh đến 18 tuổi) đã được ghép tạng từ người hiến tặng dương tính với CMV.

Chống chỉ định

Valcyte không được chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn cảm với valganciclovir, ganciclovir hoặc với bất kỳ tá dược nào

Liều và cách dùng

Luôn luôn dùng thuốc này chính xác như bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.

Đừng phá vỡ hoặc nghiền nát thuốc. Bạn nên nuốt chúng toàn bộ và với thức ăn bất cứ khi nào có thể. Nếu bạn vô tình chạm vào viên thuốc bị gãy vỡ hay thủng, hãy rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước. Nếu bất kỳ loại bột nào từ viên thuốc dính vào mắt, hãy rửa mắt bằng nước vô trùng hoặc nước sạch nếu bạn không có nước vô trùng.

Bạn phải uống đúng số lượng theo chỉ dẫn của bác sĩ để tránh quá liều.

Bất cứ khi nào có thể, viên Valcyte nên được uống cùng với thức ăn

Người lớn:

Phòng ngừa bệnh CMV ở bệnh nhân ghép tạng

Bạn nên bắt đầu dùng thuốc này trong vòng 10 ngày sau khi cấy ghép. Liều thông thường là hai viên uống ONCE hàng ngày. Bạn nên tiếp tục với liều này trong tối đa 100 ngày sau khi cấy ghép. Nếu bạn đã được ghép thận, bác sĩ có thể khuyên bạn nên uống thuốc trong 200 ngày.

Điều trị viêm võng mạc do CMV hoạt động ở bệnh nhân AIDS (gọi là điều trị cảm ứng)

Liều thông thường Valcyte là hai viên uống TWICE mỗi ngày trong 21 ngày (ba tuần). Không dùng liều này trong hơn 21 ngày trừ khi bác sĩ nói với bạn, vì điều này có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ có thể xảy ra.

Điều trị lâu dài để ngăn ngừa tái phát viêm tích cực ở bệnh nhân AIDS bị viêm võng mạc do CMV (gọi là điều trị duy trì)

Liều thông thường là hai viên uống ONCE hàng ngày. Bạn nên cố gắng uống thuốc cùng một lúc mỗi ngày. Bác sĩ sẽ cho bạn biết bạn nên tiếp tục dùng Valcyte trong bao lâu. Nếu viêm võng mạc của bạn trở nên tồi tệ hơn khi bạn dùng liều này, bác sĩ có thể yêu cầu bạn lặp lại điều trị cảm ứng (như trên) hoặc có thể quyết định cho bạn một loại thuốc khác để điều trị nhiễm CMV.

Bệnh nhân cao tuổi

Valcyte chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân cao tuổi.

Bệnh nhân có vấn đề về thận

Nếu thận của bạn không hoạt động đúng, bác sĩ có thể hướng dẫn bạn uống ít viên mỗi ngày hoặc chỉ uống thuốc vào một số ngày nhất định mỗi tuần. Điều rất quan trọng là bạn chỉ lấy số lượng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Bệnh nhân có vấn đề về gan

Valcyte chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có vấn đề về gan.

Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên:

Phòng ngừa bệnh CMV ở bệnh nhân ghép tạng

Trẻ em nên bắt đầu dùng thuốc này trong vòng 10 ngày sau khi cấy ghép. Liều dùng sẽ thay đổi tùy theo kích cỡ của trẻ và nên uống ONCE hàng ngày. Bác sĩ sẽ quyết định liều thích hợp nhất dựa trên chiều cao, cân nặng và chức năng thận của con bạn. Bạn nên tiếp tục với liều này trong tối đa 100 ngày. Nếu con bạn đã được ghép thận, bác sĩ có thể khuyên bạn dùng liều trong 200 ngày.

Đối với trẻ em không thể nuốt được viên phim Valcyte, có thể sử dụng bột Valcyte cho dung dịch uống.

Nếu bạn quên uống Valcyte

Nếu bạn quên uống thuốc, hãy uống liều đã quên ngay khi nhớ và uống liều tiếp theo vào thời gian thông thường. Không dùng một liều gấp đôi để bù cho những viên thuốc bị lãng quên.

Nếu bạn ngừng dùng Valcyte

Bạn không được ngừng dùng thuốc trừ khi bác sĩ nói với bạn.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn trước khi dùng Valcyte:

  • nếu bạn bị dị ứng với aciclovir, penciclovir, valaciclovir hoặc famciclovir. Đây là những loại thuốc khác được sử dụng cho nhiễm virus.

Chăm sóc đặc biệt với Valcyte

  • nếu bạn có số lượng bạch cầu, hồng cầu hoặc tiểu cầu thấp (các tế bào nhỏ liên quan đến đông máu) trong máu. Bác sĩ sẽ tiến hành xét nghiệm máu trước khi bạn bắt đầu dùng viên nén Valcyte và nhiều xét nghiệm sẽ được thực hiện trong khi bạn đang dùng thuốc.
  • nếu bạn đang xạ trị hoặc chạy thận nhân tạo
  • nếu bạn có vấn đề với thận Bác sĩ có thể cần kê đơn giảm liều cho bạn và có thể cần kiểm tra máu thường xuyên trong quá trình điều trị.
  • nếu bạn hiện đang dùng viên nang ganciclovir và bác sĩ của bạn muốn bạn chuyển sang dùng viên Valcyte. Điều quan trọng là bạn không dùng nhiều hơn số lượng viên thuốc theo chỉ định của bác sĩ hoặc bạn có thể có nguy cơ quá liều.

Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

Bạn không nên dùng Valcyte nếu bạn đang mang thai trừ khi bác sĩ khuyên dùng. Nếu bạn đang mang thai hoặc dự định có thai, bạn phải nói với bác sĩ của bạn. Uống Valcyte khi bạn mang thai có thể gây hại cho thai nhi.

Bạn không được dùng Valcyte nếu bạn đang cho con bú. Nếu bác sĩ của bạn muốn bạn bắt đầu điều trị bằng Valcyte, bạn phải ngừng cho con bú trước khi bạn bắt đầu dùng thuốc.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả khi dùng Valcyte và trong ít nhất 30 ngày sau khi điều trị kết thúc.

Đàn ông có bạn tình có thể mang thai nên sử dụng bao cao su trong khi dùng Valcyte và nên tiếp tục sử dụng bao cao su trong 90 ngày sau khi điều trị kết thúc.

Lái xe và sử dụng máy móc

Không lái xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nếu bạn cảm thấy chóng mặt, mệt mỏi, run rẩy hoặc bối rối trong khi dùng thuốc này.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào.

Tương tác thuốc

Các loại thuốc khác và Valcyte

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống, hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác, bao gồm cả các loại thuốc không phải kê đơn của bác sĩ.

Nếu bạn dùng các loại thuốc khác cùng lúc với Valcyte, sự kết hợp này có thể ảnh hưởng đến lượng thuốc đi vào dòng máu của bạn hoặc có thể gây ra tác dụng có hại. Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đã dùng thuốc có chứa bất kỳ điều sau đây:

  • imipenem-cilastatin (một loại kháng sinh). Dùng cái này với Valcyte có thể gây co giật
  • zidovudine, didanosine, lamivudine, stavudine, tenofovir, abacavir, emtricitabine hoặc các loại thuốc tương tự được sử dụng để điều trị AIDS
  • adefovir hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác được sử dụng để điều trị viêm gan B
  • probenecid (một loại thuốc chống bệnh gút). Uống probenecid và Valcyte cùng một lúc có thể làm tăng lượng ganciclovir trong máu của bạn
  • mycophenolate mofetil, ciclosporin hoặc tacrolimus (được sử dụng sau khi cấy ghép)
  • vincristine, vinblastine, doxorubicin, hydoxyurea hoặc các loại thuốc tương tự để điều trị ung thư
  • trimethoprim, kết hợp trimethoprim / sulpha và dapsone (kháng sinh)
  • pentamidine (thuốc điều trị nhiễm ký sinh trùng hoặc phổi)
  • flucytosine hoặc amphotericin B (chất chống nấm)

Valcyte với thức ăn và đồ uống

Valcyte nên được uông với thức ăn. Nếu bạn không thể ăn vì bất kỳ lý do gì, bạn vẫn nên dùng liều Valcyte như bình thường.

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng dị ứng

Có tới 1 trên 1.000 người có thể có phản ứng dị ứng đột ngột và nghiêm trọng với valganciclovir (sốc phản vệ). DỪNG dùng Valcyte và đến phòng cấp cứu và tai nạn tại bệnh viện gần nhất nếu bạn gặp bất kỳ trường hợp nào sau đây:

  • nổi mẩn đỏ, ngứa da (nổi mề đay)
  • sưng họng, mặt, môi và miệng đột ngột có thể gây khó nuốt hoặc thở
  • sưng đột ngột của bàn tay, bàn chân hoặc mắt cá chân.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng nào sau đây – bác sĩ có thể yêu cầu bạn ngừng dùng Valcyte và bạn có thể cần điều trị y tế khẩn cấp:

Rất phổ biến: có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người

  • số lượng bạch cầu thấp – với các dấu hiệu nhiễm trùng như đau họng, loét miệng hoặc sốt
  • số lượng tế bào hồng cầu thấp – dấu hiệu bao gồm cảm thấy khó thở hoặc mệt mỏi, đánh trống ngực hoặc da nhợt nhạt

Thường gặp: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người

  • nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết) – các dấu hiệu bao gồm sốt, ớn lạnh, đánh trống ngực, nhầm lẫn và nói chậm
  • mức độ tiểu cầu thấp – các dấu hiệu bao gồm chảy máu hoặc bầm tím dễ dàng hơn bình thường, máu trong nước tiểu hoặc phân hoặc chảy máu từ nướu, chảy máu có thể nghiêm trọng
  • số lượng tế bào máu thấp nghiêm trọng
  • Viêm tụy – dấu hiệu là đau dạ dày nghiêm trọng lan vào lưng của bạn
  • phù hợp

Không phổ biến: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người

  • thất bại của tủy xương để sản xuất các tế bào máu
  • ảo giác – nghe hoặc nhìn thấy những thứ không có thật
  • suy nghĩ hoặc cảm xúc bất thường, mất liên lạc với thực tế
  • suy chức năng thận

Các tác dụng phụ đã xảy ra trong quá trình điều trị với valganciclovir hoặc ganciclovir được đưa ra dưới đây.

Tác dụng phụ khác

Hãy cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào sau đây:

Rất phổ biến: có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người

  • tưa miệng và tưa miệng
  • nhiễm trùng đường hô hấp trên (ví dụ viêm xoang, viêm amidan)
  • ăn mất ngon
  • đau đầu
  • ho
  • cảm thấy khó thở
  • bệnh tiêu chảy
  • cảm thấy hay bị bệnh
  • đau bụng
  • bệnh chàm
  • cảm thấy mệt
  • sốt.

Thường gặp: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người

  • cúm
  • Nhiễm trùng nước tiểu – dấu hiệu bao gồm sốt, đi tiểu thường xuyên hơn, đau khi đi tiểu
  • nhiễm trùng da và các mô dưới da
  • phản ứng dị ứng nhẹ – các dấu hiệu có thể bao gồm đỏ, ngứa da
  • giảm cân
  • cảm thấy chán nản, lo lắng hoặc bối rối
  • khó ngủ
  • tay hoặc chân cảm thấy yếu hoặc tê, có thể ảnh hưởng đến thăng bằng của bạn
  • thay đổi cảm giác chạm, ngứa ran, cù, châm hoặc cảm giác nóng rát của bạn
  • thay đổi cách thức mọi thứ
  • ớn lạnh
  • viêm mắt (viêm kết mạc), đau mắt hoặc các vấn đề về thị lực
  • đau tai
  • huyết áp thấp, có thể khiến bạn cảm thấy chóng mặt hoặc ngất xỉu
  • vấn đề nuốt
  • táo bón, gió, khó tiêu, đau dạ dày, sưng bụng
  • Loét miệng
  • kết quả bất thường của xét nghiệm gan và thận
  • Đổ mồ hôi đêm
  • ngứa, phát ban
  • rụng tóc
  • đau lưng, đau cơ hoặc khớp, co thắt cơ
  • cảm thấy chóng mặt, yếu hoặc nói chung là không khỏe

Không phổ biến: có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người

  • cảm thấy kích động
  • run, run
  • điếc
  • nhịp tim không đều
  • nổi mề đay, khô da
  • máu trong nước tiểu
  • vô sinh ở nam giới – xem phần ‘Khả năng sinh sản’
  • tưc ngực

Tách lớp lót bên trong của mắt (võng mạc tách rời) chỉ xảy ra ở bệnh nhân AIDS được điều trị bằng Valcyte do nhiễm CMV.

Quá liều

Nếu bạn dùng nhiều Valcyte hơn bạn nên liên hệ với bác sĩ hoặc bệnh viện của bạn ngay lập tức nếu bạn đã uống, hoặc nghĩ rằng bạn đã uống, nhiều viên hơn bạn nên. Uống quá nhiều viên thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, đặc biệt ảnh hưởng đến máu hoặc thận của bạn. Bạn có thể cần điều trị tại bệnh viện.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát tránh ánh sáng trực tiếp

Bài viết Valcyte đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/valcyte/feed/ 0
WIT https://benh.vn/thuoc/wit/ https://benh.vn/thuoc/wit/#respond Wed, 29 Jan 2020 14:10:38 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72013 WIT với tinh chất quý Broccophane thiên nhiên giúp gia tăng Thioredoxin, bảo vệ tế bào biểu mô sắc tố võng mạc và thủy tinh thể, từ đó, giúp phòng ngừa và hỗ trợ cải thiện các triệu chứng và bệnh lý về mắt, bảo vệ mắt từ bên trong. Dạng trình bày Lọ thủy tinh 30 viên và 15 […]

Bài viết WIT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
WIT với tinh chất quý Broccophane thiên nhiên giúp gia tăng Thioredoxin, bảo vệ tế bào biểu mô sắc tố võng mạc và thủy tinh thể, từ đó, giúp phòng ngừa và hỗ trợ cải thiện các triệu chứng và bệnh lý về mắt, bảo vệ mắt từ bên trong.

Dạng trình bày

Lọ thủy tinh 30 viên và 15 viên nang cứng

Dạng đăng kí

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Thành phần

BroccoPhane (contain Sulforaphane) (100% Natural Extract from Broccoli Sprout) 1000mcg

Tagetes Erecta Extract (contain Lutein, Zeaxanthin) 100mg

Novo Omega (contain DHA) 25mg

Bilberry Extract PE 5:1 100mg

Black Currant Extract PE 4:1 100mg

Beta Carotene, Vitamin C, Vitamin E, Zinc, Copper 205mg

Gelatin, Magnesium Stearate Vừa đủ 1 viên.

Chỉ định

Sử dụng WIT cho người trên 12 tuổi.

  • Tăng cường thị lực, giảm mờ và nhòe mắt.
  • Bổ sung các dưỡng chất, hoạt chất sinh học tự nhiên, hỗ trợ điều tiết mắt, cải thiện các chứng khô mắt, đau nhức mắt, chảy nước mắt sống.
  • Giúp phòng ngừa và cải thiện hội chứng rối loạn thị giác (CVS) do sử dụng máy tính-điện thoại-màn hình tivi, các tật khúc xạ (cận thị, viễn thị, loạn thị)
  • Phòng ngừa đục thủy tinh thể (bệnh cườm khô) và hỗ trợ cải thiện thoái hóa hoàng điểm, tổn thương võng mạc do bệnh tiểu đường, bệnh tim mạch, hút thuốc lá và giảm nguy cơ mù lòa.

Chống chỉ định

Không dùng cho phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Liều và cách dùng

  • Uống 1 viên/ngày (sau ăn sáng hoặc trưa).
  • Nên dùng thường xuyên.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Hiệu quả của sản phẩm tùy thuộc vào thể trạng của từng người.

Bảo quản

Nơi khô ráo thoáng mát

Giá bán lẻ sản phẩm

330000 đồng / hộp 30 viên

Bài viết WIT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/wit/feed/ 0
Tobramycin 0.3% https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/ https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/#respond Tue, 26 Nov 2019 16:39:17 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70212 Tobramycin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,… Dạng trình bày Hộp 1 lọ 5 ml, 7 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt. […]

Bài viết Tobramycin 0.3% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tobramycin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 5 ml, 7 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Lọ 5ml:

Tobramycin 15 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

– Lọ 7 ml:

Tobramycin 21 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

Dược lực học

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn với nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter junii, Acinetobacter ursingii, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria perflava, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa… và vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus megaterium, Bacillus pumilus, Corynebacterium accolens, Staphylococcus aureus, Staphylococcus haemolyticus…

Tobramycin không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết đầy đủ, có thể thuốc ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S và 50S của ribosom vi khuẩn.

Dược động học

Tobramycin được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt

Chỉ định

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

– Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 4 giờ.

– Nhiễm khuẩn nặng: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ cho đến khi cải thiện bệnh, sau đó giảm dần số lần dùng thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.

– Như các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể tạo ra các chủng vi khuẩn đề kháng, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên áp dụng trị liệu thích hợp.

– Đối với phụ nữ có thai: chỉ sử dụng nếu thực sự cần thiết.

– Đối với phụ nữ cho con bú: cân nhắc tầm quan trọng để quyết định (nếu dùng thuốc thì ngưng cho trẻ bú mẹ).

– Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Không lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm cho tới khi tầm nhìn rõ ràng.

Tương tác thuốc

– Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc khi dùng Tobramycin nhỏ mắt.

– Trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, dùng các thuốc cách nhau 5 – 10 phút.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: khó chịu ở mắt, xung huyết, dị ứng mắt, ngứa mí mắt.

– Ít gặp: viêm giác mạc, mài mòn giác mạc, giảm thị giác, nhìn mờ, chảy nước mắt, phù nề kết mạc, phù nề mí mắt, đau mắt, khô mắt, ngứa mắt, tăng tiết nước mắt.

Quá liều

Triệu chứng quá liều ở một số bệnh nhân giống với biểu hiện của tác dụng không mong muốn như: đỏ mắt, chảy nước mắt nhiều, phù và ngứa mi mắt… Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên khi dùng quá liều tại chỗ thì nên rửa mắt bằng nước sạch.

Bảo quản

Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 24.000VND

Bài viết Tobramycin 0.3% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/feed/ 0
Samaca https://benh.vn/thuoc/samaca/ https://benh.vn/thuoc/samaca/#respond Mon, 25 Nov 2019 16:30:22 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70206 Samaca được chỉ định trong các trường hợp rối loạn biểu mô giác – kết mạc như hội chứng khô mắt, hội chứng Sjogren, hội chứng Steven – Johnson, các bệnh ngoại lai do mang kính sát tròng, thuốc, phẫu thuật, chấn thương,… Dạng trình bày Hộp 1 lọ 5ml nhỏ mắt Dạng đăng kí […]

Bài viết Samaca đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Samaca được chỉ định trong các trường hợp rối loạn biểu mô giác – kết mạc như hội chứng khô mắt, hội chứng Sjogren, hội chứng Steven – Johnson, các bệnh ngoại lai do mang kính sát tròng, thuốc, phẫu thuật, chấn thương,…

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 5ml nhỏ mắt

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Natri hyaluronat 5 mg

Tá dược: Dinatri edetat, Natri clorid, Kali clorid, Kolliphor RH40, Natri dihydrophosphat, Dinatri hydrophosphat, Benzalkonium clorid, Nước cất

Dược lực học

Natri hyaluronat kết hợp với fibronectin và thúc đẩy sự dính và giãn tế bào biểu mô. Natri hyaluronat cũng có đặc tính giữ nước rất tốt vì mỗi phân tử natri hyaluronat có thể giữ nhiều phân tử nước.

Dược động học

Natri hyaluronat được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt.

Chỉ định

Rối loạn biểu mô giác – kết mạc do các bệnh sau:

– Các bệnh nội tại như hội chứng khô mắt, hội chứng Sjogren, hội chứng Steven – Johnson.

– Các bệnh ngoại lai do mang kính sát tròng, thuốc, phẫu thuật, chấn thương,…

Chống chỉ định

– Không dùng nếu bạn có tiền sử quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

Thông thường, nhỏ vào mắt mỗi lần 1 giọt, 5 – 6 lần/ngày. Liều lượng có thể được điều chỉnh theo triệu chứng của bệnh nhân.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Sản phẩm chứa benzalkonium chlorid, có thể gây kích ứng mắt hoặc gây biến màu đối với kính áp tròng mềm.

– Ngưng dùng thuốc nếu cảm thấy mắt khó chịu, đỏ mắt, ngứa mắt, sưng mắt.

– Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.

– Dùng được cho phụ nữ cho con bú.

– Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Cũng giống như khi nhỏ mắt bất kỳ thuốc nào khác, nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn thị giác có thể làm ảnh hưởng đến khả năng lái xe và điều khiển máy móc của bệnh nhân. Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải chờ đến khi nhìn rõ lại mới được lái xe và điều khiển máy móc.

Tương tác thuốc

Trừ trường hợp có chỉ định cuả bác sĩ, tránh dùng cùng lúc với các lọai thuốc nhỏ mắt khác

Tác dụng không mong muốn

– Thuốc có thể gây dị ứng như ngứa mắt, đỏ mắt, nhức mắt trong một số trường hợp.

Quá liều

– Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.

– Trường hợp sử dụng thuốc quá liều, rửa mắt lại bằng nước ấm hoặc nước muối sinh lý ngay lập tức. Trường hợp quá liều nặng, khẩn trương đến các cơ sở y tế.

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Bài viết Samaca đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/samaca/feed/ 0
Quimodex https://benh.vn/thuoc/quimodex/ https://benh.vn/thuoc/quimodex/#respond Sun, 24 Nov 2019 16:24:36 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70203 Quimodex được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở mắt gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm và phòng ngừa viêm và nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ở mắt. Dạng trình bày Hộp 1 lọ dung dịch nhỏ mắt 5ml Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần – Moxifloxacin […]

Bài viết Quimodex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Quimodex được chỉ định điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở mắt gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm và phòng ngừa viêm và nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ở mắt.

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ dung dịch nhỏ mắt 5ml

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Moxifloxacin 25 mg (tương đương Moxifloxacin hydroclorid: 27,25 mg)

– Dexamethason phosphat 5 mg (tương đương Dexamethason natri phosphat: 5,5 mg)

Tá dược: Acid boric, Natri borat, Thimerosal, Dinatri edetat,Natri clorid

Dược lực học

– Moxifloxacin (Moxifloxacin hydroclorid): là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon thế hệ thứ 4. Cơ chế tác dụng là ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV, là những enzym cần thiết cho sự sao chép, phiên mã và tu sửa ADN của vi khuẩn.

– Dexamethason (Dexamethason natri phosphat): là glucocorticoid tổng hợp , tác dụng bằng cách gắn vào thụ thể ở tế bào , chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó đã tác động đến 1 số gen đươc dịch mã.

Dexamethason có các tác dụng chính cuả glucocorticoid là chống viêm , chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Dexamethason có tác dụng chống viêm thông qua sự giảm giải phóng acid arachidonic, ức chế sự kết dính phân tử các tế bào nội mô mạch máu, giảm tác dụng của cyclooxygenase và cytokin.Tác dụng này dẫn tới giảm giải phóng các chất trung gian hóa học gây viêm, giảm sự kết dính của bạch cầu lưu thông vào nội mô mạch máu, ngăn ngừa sự di chuyển của chúng tới các tổ chức bị viêm ở mắt. Hơn nữa ức chế cyclooxygenase sẽ làm giảm prostaglandin gây viêm, một chất được biết là gây tổn hại hàng rào máu-thủy dịch, làm cho các protein huyết tương thấm vào các tổ chức ở mắt. Về tác dụng chống viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.

Dược động học

Moxifloxacin hydroclorid và dexamethason natri phosphat được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt

Chỉ định

– Điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn ở mắt gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm.

– Phòng ngừa viêm và nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ở mắt.

Chống chỉ định

– Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

– Bệnh nhân bị glôcôm hoặc các bệnh ở mắt có thể gây mỏng giác mạc hoặc màng cứng của mắt.

– Bệnh nhân bị bệnh ở mắt do nấm, virus hoặc khuẩn mycobacteria.

Liều và cách dùng

Liều dùng cho người lớn (bao gồm cả người cao tuổi) và trẻ em trên 2 tuổi:

– Điều trị nhiễm khuẩn ở mắt gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm: nhỏ 1giọt/lần, 4 lần/ngày trong 7 ngày hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.

– Phòng ngừa viêm và nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ở mắt: nhỏ 1giọt/lần, 4 lần/ngày vào bên mắt phẫu thuật, bắt đầu 1 ngày trước phẫu thuật và kéo dài thêm 15 ngày sau phẫu thuật.

+Với bệnh nhân phẫu thuật đục thủy tinh thể: nhỏ thuốc ngay sau khi phẫu thuật xong.

+ Với bệnh nhân phẫu thuật khúc xạ bằng LASIK: nhỏ thuốc trong vòng 15 phút sau phẫu thuật.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Chỉ dùng tại chỗ ở mắt, không dùng để tiêm.

– Như các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể tạo ra các chủng vi sinh đề kháng, bao gồm cả nấm. Nếu có bội nhiễm xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và áp dụng biện pháp điều trị thích hợp.

– Khi dùng corticoid trong thời gian dài phải cân nhắc đến việc nhiễm nấm giác mạc.

– Bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng khi khi điều trị bệnh ở mắt với corticoid do tăng nguy cơ nhiễm trùng.

– Sản phẩm chứa thimerosal, có thể gây phản ứng dị ứng.

– Đối với phụ nữ có thai: chưa có đầy đủ dữ liệu về an toàn của thuốc, vì thế không nên sử dụng thuốc này khi đang mang thai, trừ khi cân nhắc thấy lợi ích mang lại vượt trội nguy cơ của thuốc đối với thai nhi.

– Đối với phụ nữ cho con bú: không nên sử dụng thuốc này với người đang cho con bú. Trong trường hợp cần thiết phải dùng, cân nhắc tầm quan trọng để quyết định (nếu dùng thuốc thì ngưng cho trẻ bú mẹ).

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc: Nhìn mờ thoáng qua khi vừa nhỏ thuốc.Không lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm cho tới khi tầm nhìn rõ ràng.

Tương tác thuốc

Chưa có dữ liệu về tương tác thuốc.

Tác dụng không mong muốn

* Tại mắt:

– Tác dụng không mong muốn khi sử dụng moxifloxacin hydroclorid nhỏ mắt gồm:

+ Thường gặp (>=1/100 đến <1/10): ngứa và đau mắt.

+ Ít gặp (>=1/1000 đến <1/100): viêm giác mạc, khô mắt, xuất huyết kết mạc, sung huyết mắt, ngứa mắt, phù mí mắt, khó chịu ở mắt.

+ Hiếm gặp (>=1/10.000 đến <1/1.000): tổn thương biểu mô giác mạc, viêm kết mạc, viêm mí mắt, sưng mắt, nhìn mờ, giảm tầm nhìn, mỏi mắt.

– Tác dụng không mong muốn khi sử dụng corticoid gồm:

+ Rất thường gặp (>=1/10): tăng áp lực nội nhãn.

+ Thường gặp (>=1/100 đến <1/10): ngứa mắt và thị lực mờ. Những triệu chứng này rất nhẹ và thoáng qua.

+ Ít gặp (>=1/1000 đến <1/100): có thể xảy ra các dấu hiệu của phản ứng dị ứng hoặc quá mẫn, đục thủy tinh thể, nhiễm trùng thứ phát ở mắt do giảm khả năng đề kháng của cơ thể.

+ Hiếm gặp (>=1/10.000 đến <1/1.000): viêm kết mạc, phù mắt, viêm màng bồ đào, viêm giác mạc, loét giác mạc.

* Ngoài mắt:

Chưa rõ tần suất: sốt, tăng ho, viêm tai giữa,viêm hầu họng, ngứa và viêm mũi.

Quá liều

Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc. Trường họp dùng quá liều tại chỗ thì nên rửa mắt ngay bằng nước sạch và cần tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

 

Bài viết Quimodex đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/quimodex/feed/ 0