Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 04 Nov 2023 17:46:36 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ACAMPROSATE -Thuốc điều trị cai nghiện https://benh.vn/thuoc/acamprosat-thuoc-dieu-tri-cai-nghien/ Wed, 10 Oct 2018 03:12:02 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acamprosat-thuoc-dieu-tri-cai-nghien/ Acamprosate, được bán dưới tên thương hiệu Campral, là một loại thuốc được sử dụng cùng với tư vấn để điều trị nghiện rượu. Dạng trình bày Viên nén giải phóng chậm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Canxi acamprosate Dược lực học * Cơ chế hoạt động Acamprosate (canxi acetylhomotaurinate) có cấu […]

Bài viết ACAMPROSATE -Thuốc điều trị cai nghiện đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Acamprosate, được bán dưới tên thương hiệu Campral, là một loại thuốc được sử dụng cùng với tư vấn để điều trị nghiện rượu.

Dạng trình bày

Viên nén giải phóng chậm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Canxi acamprosate

Dược lực học

* Cơ chế hoạt động

Acamprosate (canxi acetylhomotaurinate) có cấu trúc hóa học tương tự như các chất kích thích thần kinh axit amin, như taurine hoặc axit gamma-amino-butyric (GABA), bao gồm acetyl hóa để cho phép đi qua hàng rào máu não.

*Tác dụng dược lực học

Acamprosate có thể hoạt động bằng cách kích thích dẫn truyền thần kinh ức chế GABAergic và đối kháng các axit amin kích thích, đặc biệt là glutamate.

Các nghiên cứu thực nghiệm trên động vật đã chứng minh rằng acamprosate ảnh hưởng đến sự phụ thuộc vào rượu ở chuột, làm giảm việc uống rượu tự nguyện mà không ảnh hưởng đến thức ăn và tổng lượng chất lỏng.

Dược động học

*Hấp thụ

Hấp thu Acamprosate qua đường tiêu hóa là vừa phải, chậm và duy trì và thay đổi đáng kể từ người này sang người khác. Thực phẩm làm giảm sự hấp thu của acamprosate. Mức độ ổn định của acamprosate đạt được vào ngày thứ bảy của liều.

Hấp thu qua đường uống cho thấy sự thay đổi đáng kể và thường ít hơn 10% lượng thuốc uống trong 24 giờ đầu tiên.

*Phân phối

Acamprosate không liên kết với protein.

* Chuyển hóa

Thuốc không được chuyển hóa đáng kể.

* Thải trừ

Thuốc được bài tiết qua nước tiểu.

Tuyến tính – Có một mối quan hệ tuyến tính giữa các giá trị thanh thải creatinin và tổng thanh thải huyết tương rõ ràng, thanh thải thận và thời gian bán hủy trong huyết tương của acamprosate.

*Suy gan

Động lực học của acamprosate không được sửa đổi trong nhóm A hoặc B của phân loại chức năng gan bị suy yếu ở trẻ em, một quần thể có khả năng là một phần của dân số mục tiêu đối với acamprosate. Điều này phù hợp với sự vắng mặt của chuyển hóa gan của thuốc.

Chỉ định

CAMPRAL được sử dụng trong điều trị nghiện rượu. Nó giúp những người phụ thuộc vào rượu kiêng uống đồ uống có cồn.

Chống chỉ định

– Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần – Phụ nữ cho con bú (xem phần 4.6)

– Bệnh nhân suy thận (creatinine huyết thanh> 120 micromol / l)

Liều và cách dùng

* Acamprosate được bào chế và sản xuất dưới dạng viên nén, phóng thích chậm, thuốc uống với hàm lượng 333mg. Liều dùng thuốc thường được quy định như sau:

– Liều dùng thuốc Acamprosate cho người lớn:

Liều dùng thông thường với người trưởng thành cai rượu: 666 mg uống 3 lần mỗi ngày.

Liều dùng thông thường cho người lớn tuổi cai rượu: 666 mg uống 3 lần mỗi ngày.

Đối với bệnh nhân lớn tuổi, do người bệnh có thể dễ bị suy giảm chức năng thận, cho nên các bệnh nhân này khi điều trị cần phải chú trọng trong liều lượng, đồng thời theo dõi chức năng thận một cách cẩn thận.

*Liều dùng thuốc acamprosate cho trẻ em:

Hiện nay, liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và quyết định một cách cụ thể. Theo đó nếu sử dụng thuốc cho trẻ thì bạn hãy hỏi ý kiến của bác sĩ để tránh những vấn đề không muốn xảy ra.

Chú ý đề phòng và thận trọng

*Suy thận

Điều trị bằng Campral ở bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 30-50 ml / phút) cần giảm liều. Campral chống chỉ định ở những bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinin ≤ 30 mL / phút).

Tương tác thuốc

– Việc uống đồng thời rượu và acamprosate không ảnh hưởng đến dược động học của rượu hoặc acamprosate. Sử dụng acamprosate với thực phẩm làm giảm khả dụng sinh học của thuốc so với việc sử dụng thuốc ở trạng thái nhịn ăn.

– Trong các thử nghiệm lâm sàng, acamprosate đã được sử dụng an toàn kết hợp với thuốc chống trầm cảm, thuốc giải lo âu, thuốc ngủ và thuốc an thần và thuốc giảm đau không opioid.

– Không có sự thay đổi về tần suất của các phản ứng bất lợi lâm sàng và / hoặc sinh học đã được chỉ ra khi sử dụng acamprosate đồng thời với disulfiram, oxazepam, tetrabamate hoặc meprobamate.

– Các nghiên cứu dược động học đã được hoàn thành và cho thấy không có tương tác giữa acamprosate và diazepam, imipramine.

– Không có thông tin có sẵn về việc sử dụng đồng thời acamprosate với thuốc lợi tiểu.

Tác dụng không mong muốn

– Rối loạn hệ thống miễn dịch:

Rất hiếm: Phản ứng quá mẫn bao gồm nổi mề đay, phù mạch hoặc phản ứng phản vệ.

– Rối loạn tâm thần:

Thường gặp: Giảm ham muốn.

Không phổ biến: Tăng ham muốn tình dục.

– Rối loạn tiêu hóa:

Rất phổ biến: Tiêu chảy.

Thường gặp: Đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi.

Rối loạn da và mô dưới da:

Thường gặp: Ngứa, nổi mẩn đỏ.

Không biết: phun trào Vesiculo-bullous.

– Hệ thống sinh sản và rối loạn vú:

Thường gặp: Sự khó chịu hoặc bất lực.

Quá liều

Quá liều cấp tính thường nhẹ.

Trong các trường hợp được báo cáo, triệu chứng duy nhất có thể liên quan hợp lý đến quá liều là tiêu chảy.

Không có trường hợp tăng calci máu nào từng được báo cáo.

Điều trị quá liều được hướng đến các triệu chứng.

Bảo quản

– Đảm bảo các điều kiện bảo quản thuốc như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… theo đúng quy định bảo quản thuốc.

– Không tự ý cho thuốc vào bồn cầu, cống rãnh, … khi chưa sử dụng hết thuốc

* GIÁ BÁN LẺ SẢN PHẨM NĂM 2019 :100.000 – 300.000 đồng/2 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.

Bài viết ACAMPROSATE -Thuốc điều trị cai nghiện đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DISULFIRAM https://benh.vn/thuoc/disulfiram/ Wed, 18 Apr 2018 03:02:05 +0000 http://benh2.vn/thuoc/disulfiram/ Tên chung quốc tế: Disulfiram. Loại thuốc: Thuốc ức chế aldehyd dehydrogenase. Thuốc kháng rượu. Dạng thuốc và hàm lượng Viên nén uống: 200 mg, 250 mg, 500 mg. Cơ chế tác dụng Disulfiram bản thân là một chất tương đối không độc. Tuy vậy, disulfiram làm thay đổi rõ rệt chuyển hóa trung gian […]

Bài viết DISULFIRAM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Disulfiram.

Loại thuốc: Thuốc ức chế aldehyd dehydrogenase. Thuốc kháng rượu.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén uống: 200 mg, 250 mg, 500 mg.

Cơ chế tác dụng

Disulfiram bản thân là một chất tương đối không độc. Tuy vậy, disulfiram làm thay đổi rõ rệt chuyển hóa trung gian của rượu và làm tăng nồng độ acetaldehyd trong máu gấp 5 – 10 lần so với mức đạt được ở người uống rượu không dùng disulfiram trước. Bình thường acetaldehyd được sản sinh do sự oxy hóa ban đầu của rượu bởi alcol – dehydrogenase ở gan; acetaldehyd không tích lũy trong mô vì được oxy hóa ngay sau khi được tạo thành bởi enzym aldehyd dehydrogenase. Disulfiram ức chế không thuận nghịch enzym này, và do đó nồng độ acetaldehyd tăng lên.

Việc uống rượu ở người đã được điều trị trước bằng disulfiram gây hội chứng acetaldehyd. Trong vòng  5 – 10 phút, mặt cảm thấy nóng, và ngay sau đó đỏ bừng. Tiếp theo có cảm giác mạch đập ở đầu và cổ, và phát triển nhức đầu mạch đập. Người bệnh thấy khó thở, buồn nôn, nôn, ra mồ hôi, khát, đau ngực, hạ huyết áp, ngất thế đứng, yếu ớt, chóng mặt, nhìn mờ và lú lẫn. Mặt đỏ bừng chuyển sang tái xanh và huyết áp có thể hạ tới mức sốc. Chỉ 7 ml rượu có thể gây triệu chứng nhẹ ở người nhạy cảm, và tác dụng này khi xảy ra, kéo dài 30 phút đến nhiều giờ. Khi những triệu chứng hết, người bệnh mệt lả và có thể ngủ thiếp trong nhiều giờ. Chính vì hội chứng chuyển hóa này mà người bệnh sợ uống rượu.

Một chất chuyển hóa của disulfiram, diethyldithiocarbamat, ức chế dopamin – hydroxylase thông qua chelat hóa với đồng, nên ức chế tổng hợp noradrenalin từ dopamin, và vì thế gây hạ huyết áp đặc trưng của phản ứng disulfiram – rượu ethylic.

Disulfiram được dùng làm thuốc ngăn cản uống rượu giúp chống nghiện rượu. Thuốc không chữa nghiện rượu, và liệu pháp disulfiram chỉ giới hạn cho những người bệnh chọn lọc có ý chí cao kết hợp với liệu pháp tâm thần hỗ trợ. Disulfiram chỉ đem lại sự trợ lực nhờ đó củng cố ý muốn thôi uống rượu của người tình nguyện.

Dược động học

Khoảng 80% liều disulfiram uống được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa; tuy vậy, tác dụng đầy đủ có thể xảy ra trong vòng 3 – 12 giờ. Chỉ lượng nhỏ disulfiram xuất hiện trong máu vì disufiram bị khử nhanh thành diethyldithiocarbamat, chủ yếu do hệ glutathion reductase trong hồng cầu; hợp chất này cũng được tạo nên trong môi trường acid của dạ dày và được hấp thu dễ dàng qua ruột dưới dạng phức hợp ổn định với đồng. Diethyldithiocarbamat chuyển hóa tiếp trong gan, phần lớn do kết hợp với acid glucuronic, nhưng cũng được chuyển đổi bởi methyltransferase và sau đó bởi oxygenase ở microsom thành những chất chuyển hóa có hoạt tính, diethylthiomethylcarbamat và những dẫn xuất sulfon và sulfoxyd của nó.

Từ 5 – 20% liều uống disulfiram không được hấp thu và bài tiết dưới dạng không đổi trong phân; phần lớn còn lại bài tiết trong nước tiểu, chủ yếu dưới dạng sulfat tự do và ester – hóa. Một phần nhỏ disulfiram có thể thải qua phổi trong khí thở ra dưới dạng disulfid carbon. Nghiên cứu với chất đồng vị phóng xạ cho thấy tới 20% disulfiram đã được hấp thu sẽ còn ở lại trong cơ thể 6 ngày sau một liều 2 g; do đó cần quan tâm đến khả năng tác dụng tích lũy của disulfiram.

Chỉ định

Disulfiram được chỉ định để điều trị nghiện rượu mạn tính. Chỉ có thầy thuốc mới được cho dùng disulfiram và thường bắt đầu điều trị tại bệnh viện.

Chống chỉ định

Ngộ độc rượu, bệnh tim mạch, loạn thần.

Quá mẫn với disulfiram hoặc những dẫn chất thiuram khác như những chất dùng làm thuốc trừ sâu hoặc để lưu hóa cao su. Người bệnh có tiền sử bệnh viêm da tiếp xúc với cao su phải được thử về sự quá mẫn với các dẫn chất thiuram trước khi dùng disulfiram.

Thận trọng

Phải cảnh báo cho người uống disulfiram tránh dùng siro ho, nước sốt, giấm, rượu ngọt và những chế phẩm khác có chứa rượu. Dùng ngoài, thuốc xoa hoặc thuốc rửa có cồn, kể cả nước thơm dùng sau khi cạo râu và nước xoa lưng, có thể đủ để gây phản ứng disulfiram – rượu. Cần báo cho người bệnh biết là phản ứng disulfiram – rượu có thể xảy ra nhiều tuần sau khi đã ngừng dùng disulfiram. Người dùng disulfiram phải được thông báo đầy đủ về nguy cơ của liệu pháp disulfiram, hướng dẫn gia đình người bệnh về nguy cơ của phản ứng disulfiram – rượu, và cho họ biết không được dùng disulfiram để điều trị ngộ độc rượu cấp tính ở người bệnh.

Vì viêm gan do quá mẫn và loạn tạo máu đã xảy ra với disulfiram, nên phải làm xét nghiệm transaminase ban đầu và tiếp theo cứ 10 – 14 ngày một lần. Phải dùng thận trọng disulfiram cho người bệnh đái tháo đường, thiểu năng tuyến giáp, cơn động kinh, thương tổn não, viêm thận mạn hoặc cấp tính, xơ gan hoặc suy gan, điện não đồ không bình thường, hoặc nghiện nhiều loại thuốc.

Thời kỳ mang thai

Chưa xác định được tính an toàn của việc sử dụng disulfiram trong thời kỳ mang thai. Chỉ sử dụng disulfiram trong thời kỳ mang thai khi kết quả có thể đạt được lợi hơn nguy cơ có thể xảy ra với thai.

Thời kỳ cho con bú

Chưa xác định được tính an toàn của việc sử dụng disulfiram trong thời kỳ cho con bú. Phải cân nhắc xem hoặc ngừng cho bú hoặc ngừng uống thuốc, có lưu ý đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Bản thân disulfiram nói chung không độc, nhưng không phải hoàn toàn vô hại. Có thể gây phát ban dạng trứng cá, mày đay, mệt nhọc, run, bồn chồn, nhức đầu, chóng mặt, dư vị như tỏi hoặc vị kim loại, và rối loạn tiêu hóa nhẹ, đặc biệt trong 2 tuần đầu điều trị

Thường gặp, ADR >1/100

Hệ thần kinh trung ương: Ngủ lơ mơ, nhức dầu, mệt nhọc, thay đổi tâm trạng, độc hại thần kinh. Da: Ban. Tiêu hóa: Dư vị kim loại hoặc như tỏi. Sinh dục – niệu: Liệt dương.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Hệ thần kinh trung ương: Bệnh não. Gan: Viêm gan.

Chú ý: Nếu đang dùng disulfiram mà lại uống rượu, thì sẽ có phản ứng disulfiram – rượu biểu hiện như: đỏ bừng mặt, toát mồ hôi, trụy tim mạch, nhồi máu cơ tim, chóng mặt, động kinh, đau đầu, buồn nôn, khó thở, đau ngực và thậm chí chết.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngủ lơ mơ, mệt nhọc, liệt dương, nhức đầu và dư vị kim loại hoặc như tỏi, thường mất đi khi tiếp tục điều trị hoặc tạm thời giảm liều.

Ban da, nếu xảy ra, có thể kiểm soát bằng cách dùng đồng thời thuốc kháng histamin.

Ðiều trị các phản ứng ở người đang dùng liệu pháp disulfiram lại uống rượu thường là hỗ trợ và triệu chứng. Tuy phần lớn phản ứng disulfiram – rượu có thể tự hạn chế và không gây nguy cơ đe dọa đời sống người bệnh, vẫn phải xử trí phản ứng này ở trong bệnh viện và cần có đủ thiết bị và thuốc cấp cứu, vì đôi khi xảy ra loạn nhịp tim và hạ huyết áp nghiêm trọng. Có thể hỗ trợ hô hấp bằng thở oxygen hoặc hỗn hợp 95% oxygen và 5% carbon dioxyd. Ðiều trị phản ứng nặng giống như sốc. Tiêm truyền huyết tương hoặc dung dịch chất điện giải để duy trì tuần hoàn đầy đủ. Có thể dùng ephedrin sulfat để điều trị hạ huyết áp. Có thể xảy ra giảm kali huyết; do đó cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh, đặc biệt ở người bệnh dùng chế phẩm digitalis.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng:

Disulfiram được dùng uống dưới dạng viên nén nghiền nát trộn kỹ với nước. Ðể bảo đảm uống thuốc đều, người bệnh phải uống thuốc dưới sự giám sát chặt chẽ.

Không được dùng disulfiram cho tới khi người bệnh đã nhịn uống rượu được ít nhất 12 giờ, và không bao giờ cho uống thuốc khi người bệnh chưa hiểu biết đầy đủ.

Liều lượng:

Trong giai đoạn điều trị ban đầu, dùng liều tối đa 500 mg/ngày trong 1 đến 2 tuần. Sau đó dùng liều duy trì từ 125 đến 500 mg, tùy theo khả năng dung nạp các tác dụng không mong muốn. Trừ phi có tác dụng an thần đáng kể, liều hàng ngày nên uống vào buổi sáng, thời gian mà quyết tâm không uống rượu cao nhất. Có thể uống liều hàng ngày vào buổi tối nếu có ngủ lơ mơ.

Tiếp tục uống liên tục hàng ngày disulfiram cho tới khi tạo được cơ sở để tự kiềm chế lâu dài. Cần phải điều trị hàng tháng hay hàng năm. Sự mẫn cảm với rượu có thể kéo dài tới 14 ngày sau lần uống disulfiram cuối cùng, vì tốc độ phục hồi aldehyd dehydrogenase chậm.

Sự mô tả rõ ràng phản ứng disulfiram – rượu là cần thiết và thường phải đủ để răn đe người bệnh không uống

Bài viết DISULFIRAM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>