Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Wed, 03 Jan 2024 03:33:15 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Augmentin – Kháng sinh phổ rộng kết hợp Amoxicillin và Clavulanic https://benh.vn/thuoc/augmentin/ Mon, 01 Jan 2024 03:05:20 +0000 http://benh2.vn/thuoc/augmentin/ Augmentin là một loại thuốc kháng sinh, thuốc chứa hợp chất kết hợp của Amoxicillin và Clavulanate Kali. Thuốc Augmentin được dùng nhiều trong điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như viêm phế quản, xoang, viêm phổi, nhiễm khuẩn tai, viêm đường tiết niệu và nhiễm khuẩn da. Thông tin chung thuốc […]

Bài viết Augmentin – Kháng sinh phổ rộng kết hợp Amoxicillin và Clavulanic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Augmentin là một loại thuốc kháng sinh, thuốc chứa hợp chất kết hợp của Amoxicillin và Clavulanate Kali. Thuốc Augmentin được dùng nhiều trong điều trị các bệnh do vi khuẩn gây ra như viêm phế quản, xoang, viêm phổi, nhiễm khuẩn tai, viêm đường tiết niệu và nhiễm khuẩn da.

Augmentin_1g

Thông tin chung thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin là thuốc nhập khẩu của hãng dược phẩm hàng đầu thế giới GSK. Thuốc được đăng ký lưu hành tại Việt Nam dưới dạng thuốc kê đơn, có nghĩa là chỉ được chỉ dụng khi có đơn thuốc của bác sỹ.

Dạng trình bày thuốc Augmentin

Viên nén bao phim

Gói bột

Thành phần thuốc Augmentin

Viên nén Augmentin 625mg

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 500,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 125 mg

Viên nén Augmentin 1g

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 875,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 125 mg

Gói bột Augmentin 500mg / 62,5 mg

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 500,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 62,5 mg

Gói bột Augmentin 250mg / 31,25 mg

Amoxicillin (dưới dạng amoxicillin trihydrat): 250,0mg

Axit clavulanic (dưới dạng kali clavulanat): 31,25 mg

thuoc_augmentin_goi_bot_tre_em

Dược lực học và dược động học thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin có dược động học và dược lực học đặc trưng bởi Amoxicillin và Clavunanic dưới dạng muối Kali Clavulanic.

Dược lực học thuốc Augmentin

Clavulanic acid là kháng sinh thường phối hợp với Amoxicillin có phổ kháng khuẩn rộng.

Amoxicilline là kháng sinh nhóm aminopenicillin, có phổ kháng khuẩn rộng.

Dược động học thuốc Augmentin

Amoxicillin:

– Hấp thu:amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hoá so với ampicillin.

– Phân bố: amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tuỷ, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicillin lại khuếch tán vào dễ dàng. Sau khi uống liều 250mg amoxicillin 1-2 giờ nồng độ amoxicillin trong máu đạt khoảng 4-5mcg/ml, khi uống 500mg thì nồng độ amoxicillin đạt từ 8-10mcg/ml.

– Thải trừ: khoảng 60% liều uống amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6-8 giờ. Thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 1 giờ, kéo dài ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi. Ở người suy thận, thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 7-20 giờ.

Clavulanat kali

– Hấp thu dễ dàng qua đường uống. Nồng độ của thuốc trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 – 2 giờ uống thuốc. Với liều 250 mg (hay 500 mg) sẽ có khoảng 3 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh. Sau 1 giờ uống 5 mg/kg acid clavulanic sẽ có trung bình 3,0 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh.

Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.

Sinh khả dụng đường uống của acid clavulanic là 75%.

Khoảng 30 – 40% acid clavulanic được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng hoạt động. Probenecid không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Augmentin

Thuốc Augmentin là một kháng sinh phổ rộng có kết hợp với thành phần chống men beta-lactamase giúp tăng cường khả năng tiêu diệt vi khuẩn kháng thuốc.

Chỉ định thuốc Augmentin

Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên (gồm cả tai – mũi – họng) như viêm amidan tái phát, viêm xoang, viêm tai giữa

Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi thùy và viêm phế quản phổi

Nhiễm khuẩn đường niệu – sinh dục như viêm bàng quang, viêm niệu đạo, viêm thận – bể thận, nhiễm khuẩn sinh dục nữ và bệnh lậu do Neisseria gonorrhoeae

Nhiễm khuẩn da và mô mềm

Nhiễm khuẩn xương và khớp như viêm tủy xương, thường phải điều trị kéo dài

Các nhiễm khuẩn khác như nạo/sẩy thai nhiễm khuẩn, nhiễm trùng sau khi sinh, nhiễm khuẩn trong ổ bụng

Chống chỉ định thuốc Augmentin

Dị ứng với Penicillin.

Cần chú ý có thể có sự nhạy cảm chéo với các kháng sinh nhóm beta-lactam khác như các cephalosporin.

Tiền sử vàng da hoặc rối loạn chức năng gan xảy ra khi dùng Augmentin hoặc Penicillin.

Liều và cách dùng thuốc Augmentin

Liều dùng đối với người lớn và trẻ >12 tuổi: sử dụng 1 viên augmentin 500mg/ 1 gói augmentin 500mg và uống 3 lần/ngày.

Liều dùng đối với trẻ nhỏ: nên sử dụng liều thấp hơn 40 – 50mg/kg/ngày và nên chia ra 3 lần uống. Lưu ý: không được vượt quá 15mg/kg/ngày acid clavulanic.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng thuốc Augmentin

Khi sử dụng thuốc Augmentin cần chú ý đề phòng các phản ứng dị ứng, thận trọng khi sử dụng với một số đối tượng suy gan, suy thận…

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Augmentin

Tuyệt đối không sử dụng Augmentin nếu bạn bị dị ứng với amoxicillin hoặc clavululate kali

Bạn từng có các vấn đề sức khỏe về gan do việc dùng thuốc này gây ra.

Không sử dụng thuốc nếu bạn bị dị ứng với bất kỳ loại kháng sinh khác

Tuyệt đối không sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho trẻ bú sữa mà không được bác sĩ kê toa.

Thuốc Augmentin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai. Do vậy, bạn cần sử dụng các phương pháp tránh thai khác như bao cao su, màng ngăn, chất diệt tinh trùng trong khi đang dùng Augmentin.

Tương tác thuốc Augmentin

Những thuốc có thể tương tác với thuốc Augmentin bao gồm:

Probenecid

Allopurinol

Thuốc tránh thai kết hợp đường uống

Tác dụng không mong muốn của thuốc Augmentin

Tiêu chảy, buồn nôn, hoặc nôn mửa đều là những triệu chứng bạn có thể gặp phải khi dùng Augmentin. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nào và nó có dấu hiệu kéo dài hoặc xấu đi, hãy báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ điều trị. Dùng thuốc này cùng với thức ăn sẽ giúp bạn giảm bớt chứng khó chịu dạ dày.

Nước tiểu sẫm màu; tình trạng buồn nôn, nôn mửa kéo dài; đau dạ dày hoặc đau bụng dữ dội, vàng mắt hoặc vàng da, dễ bị bầm hoặc chảy máu, có các dấu hiệu nhiễm trùng mới (như sốt, đau họng kéo dài) và mệt mỏi bất thường.

Các vấn đề về ruột nghiêm trọng là do một loại vi khuẩn đề kháng (như bệnh tiêu chảy do khuẩn Clostridium difficile gây ra) khi dùng Augmentin rất hiếm khi xảy ra. Nhưng bạn vẫn nên lưu ý

Những triệu chứng kể trên chưa phải là toàn bộ các tác dụng phụ của Augmentin. Nếu bạn nhận thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng bất thường thì nên đến ngay cơ sở y tế để được kiểm tra ngay lập tức.

Quá liều thuốc Augmentin

Khi dùng quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các độc tính trên thận, gan hoặc gặp một số biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn

Bảo quản Augmentin: Bảo quản ở nhiệt độ bằng hoặc dưới 25 độ C.

Giá bán Augmentin 2023 cập nhật

  • Giá bán Viên nén Augmentin 625mg: 180,000 đồng/ hộp 14 viên
  • Giá bán Viên nén Augmentin 1g: 265,000 đồng/ hộp 14 viên
  • Giá bán Gói bột Augmentin 500mg / 62,5 mg: 190,000 đồng/ hộp 12 gói
  • Giá bán Gói bột Augmentin 250mg / 31,25 mg: 131,000 đồng/ hộp 12 gói

Lưu ý: giá bán trên là giá bán tham khảo tại một số điểm bán trên toàn quốc, giá bán có thể thay đổi tùy theo điểm bán, thời điểm mua sản phẩm trong năm. Đây là thuốc kê đơn, chỉ sử dụng khi có đơn của bác sỹ.

Bài viết Augmentin – Kháng sinh phổ rộng kết hợp Amoxicillin và Clavulanic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ https://benh.vn/thuoc/zithromax/ Tue, 03 Oct 2023 03:10:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/zithromax/ Zithromax là thuốc có thành phần chính là Azythromycine được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm […]

Bài viết ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Zithromax là thuốc có thành phần chính là Azythromycine được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm trùng qua đường tình dục.

thuoc_zithromax

Thông tin chung thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax là một thuốc kê đơn và không được tự ý sử dụng khi chưa có đơn của bác sỹ.

Dạng bào chế và đăng ký thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có hai dạng bào chế lưu hành trên thị trường là dạng Viên nang và Hỗn dịch. Thuốc kê đơn, chỉ dùng khi có đơn của bác sỹ.

Thành phần thuốc Zithromax

1 viên Zithromax : 524,01 mg ứng với : Azithromycine base 500mg.

5 ml hỗn dịch Azithromycine dihydrate: 209,64 mg ứng với Azithromycine base 200 mg.

Mỗi 1 gói Azithromycine dihydrate: 104,82 mg sẽ ứng với Azithromycine base 100 mg.

Dược lực học và dược động học thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có dược lực học và dược động học đặc trưng của Azithromycin có hiệu lực trên nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp. Thuốc có khả năng hấp thu trung bình, sinh khả dụng đạt 40% và bị giảm do thức ăn.

Dược lực học thuốc Zithromax

Azithromycin là kháng sinh có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, parainfluenzae và ducreyi, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp.. Ngoài ra, azithromycin cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi.

Dược động học thuốc Zithromax

Azithromycin sau khi uống, phân bố rộng rãi trong cơ thể, sinh khả dụng khoảng 40%. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng 50%. Sau khi uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng từ 2 đến 3 giờ.

Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô như phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào. Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax chứa Azithromycin được chỉ định trong nhiều loại nhiễm khuẩn khác nhau. Chống chỉ định cho một số đối tượng mẫn cảm.

Chỉ định thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phế quản và viêm phổi, viêm phế quản cấp.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan.
  • Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cả ở nam và nữ dù chưa có biến chứng trừ lậu. Zithromax được chỉ định trong: Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis.
  • Zithromax được chỉ định dùng trong viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis của bệnh mắt hột.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc và các kháng sinh thuộc nhóm Maclolide.

Liều và cách dùng thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có liều dùng và cách dùng riêng nên cần lưu ý khi sử dụng, tránh sử dụng giống các loại thuốc kháng sinh khác.

Liều dùng thuốc Zithromax

  • Người lớn: dùng 1 g liều duy nhất đối với bệnh lây truyền qua đường sinh dục do vi khuẩn nhạy cảm.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Dùng liều duy nhất mỗi ngày là 10mg/kg/ ngày trong 3 ngày hoặc ngày đầu tiên 10mg/kg/lần/ngày, 4 ngày tiếp theo là 5mg/kg/lần/ngày.Tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg, được cho liều duy nhất mỗi ngày là 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày.
  • Với trẻ em có cân nặng dưới 15 kg, nên dùng hỗn dịch uống Zithromax với liều lượng tính bằng cách dùng ống bơm lường có sẵn trong hộp. Đối với trẻ cân nặng 15 kg hoặc nặng hơn, có thể dùng hỗn dịch uống Zithromax dạng gói bột uống cho trẻ em Zithromax theo hướng dẫn.
  • Chỉ nên dùng viên nén Zithromax cho trẻ em cân nặng hơn 45 kg.

Cách dùng thuốc Zithromax

  • Lắc trước khi sử dụng, bột pha hỗn dịch uống: Đối với lọ 600 mg, thêm 9 ml nước ; lọ 900 mg, thêm 12 ml nước, lọ 1200 mg thêm 15 ml nước.
  • Với trẻ em có cân nặng trên 15 kg, Zithromax nên được đo lường cẩn thận bằng ống lường liều uống và muỗng thích hợp đối với trẻ em có cân nặng bằng hay hơn 15 kg.
  • Viên nén: Nên nuốt trọn viên nén Zithromax. Trước khi sử dụng thuốc bạn nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo vỏ thuốc hoặc tham khảo và sử dụng theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý bỏ ngang thuốc hoặc tăng giảm liều khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Nhiều trường hợp ngưng thuốc đột ngột khi chưa kết thúc liệu trình chữa bệnh thì có thể sẽ bị tái nhiễm trùng.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần thận trọng khi sử dụng azithromycin và các macrolid khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra). Cũng như với các kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm do các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm.

Cần điều chỉnh liều thích hợp cho các bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin > 40 ml/ phút.

Không sử dụng cho người bị bệnh gan, vì thuốc thải trừ chủ yếu qua gan.

Tương tác thuốc và tác dụng phụ của thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có tương tác với một số loại thuốc khác, thức ăn, ngoài ra thuốc có những tác dụng phụ không mong muốn, bệnh nhân nên biết trước khi sử dụng.

Tương tác thuốc Zithromax

Việc uống cùng lúc nhiều thuốc xảy ra sẽ làm mất tác dụng của thuốc zithromax hoặc thuốc có liều thấp, hoặc nguy hiểm hơn sẽ gây ra các tác dụng không mong muốn gây hại cho sức khỏe người dùng. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc gì và tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc có chuyển biến xấu để có phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn.

Tác dụng không mong muốn thuốc Zithromax

Sau khi sử dụng thuốc bạn có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn ở một vài người.

Một số các triệu chứng kể đến mà bạn cần đi bệnh viện ngay như:

  • Tiêu chảy nước hoặc có máu
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cảm cúm
  • Thâm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Ho, thở khò khè, đau thắt ngực, hô hấp khó khăn
  • Nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh
  • Cảm giác như bất tỉnh
  • Co giật
  • Sốt, đau họng
  • Sưng phù, tăng cân nhanh, cảm giác thở hụt hơi
  • Tình trạng bị khát nước nhiều hơn, chán ăn, tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không tiểu tiện.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao cần kể đến như:

Đau lưng, đau cơ, đau đầu, cảm giác mệt mỏi, choáng váng, cảm giác quay cuồng, khô miệng, vị giác bất thường và khó chịu ở miệng, xuất hiện lở loét bên trong miệng hoặc trên môi, ngứa nhẹ hoặc phát ban da, ngứa hoặc tiết dịch ở âm đạo.

Quá liều thuốc Zithromax

Sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra các triệu chứng nguy hiểm như bất tỉnh, khó thở. thông báo với bác sĩ sớm nhất có thể khi sử dụng thuôc qua liều để tránh gặp nhiều rủi ro

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán của thuốc Zithromax năm 2023: 128,000 đ/chai 15ml, 200mg/5ml

Bài viết ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
CECLOR https://benh.vn/thuoc/ceclor/ Fri, 15 Sep 2023 03:06:07 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ceclor/ Ceclor là kháng sinh bán tổng hợp, thuộc nhóm cephalosporin. Ceclor thường được chỉ định điều trị nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu, da. Dạng trình bày: Viên nén 375mg, Bột pha hỗn dịch hộp 1 lọ 60ml Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn Thành phần: Cho 1 viên: 375mg cefaclor Cho 1 lọ: 125mg […]

Bài viết CECLOR đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ceclor là kháng sinh bán tổng hợp, thuộc nhóm cephalosporin. Ceclor thường được chỉ định điều trị nhiễm trùng hô hấp, tiết niệu, da.

Dạng trình bày: Viên nén 375mg, Bột pha hỗn dịch hộp 1 lọ 60ml

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần:

  • Cho 1 viên: 375mg cefaclor
  • Cho 1 lọ: 125mg cefaclor/5ml

Dược lực học và dược lực học thuốc Ceclor

Thuốc Celor có dược lực học và dược động học của Cefaclor là thành phần hoạt chất chính trong thuốc.

Dược lực học thuốc Ceclor

Cefaclor là kháng sinh bán tổng hợp, thuộc nhóm cephalosporin, dùng đường uống. Tên hóa học của Cefaclor là 3-chloro-7-D-(2-phenylglycinamido)-3-cephem-4-carboxylic acid monohydrate.

Dược động học thuốc Ceclor

Cefaclor được hấp thu rất tốt khi uống ở tình trạng đói. Tổng số thuốc được hấp thu giống nhau dù bệnh nhân dùng lúc đói hay lúc no, tuy nhiên khi dùng chung với thức ăn nồng độ đỉnh chỉ đạt được 50%-70% so với nồng độ đỉnh đạt được khi bệnh nhân nhịn đói và đạt được chậm hơn khoảng 45-60 phút.

Khi uống ở tình trạng đói, sau khi dùng liều 250mg, 500mg, 1 g, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh tương ứng là 7, 13, và 23mg/L, đạt được sau 30-60 phút. Khoảng 60-85% lượng thuốc được thải trừ dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 8 giờ, một phần lớn thuốc được thải trừ trong 2 giờ đầu. Trong khoảng 8 giờ này, nồng độ đỉnh trong nước tiểu tương ứng sau khi uống 250mg, 500mg, 1 g đạt được là 600, 900, và 1.900mg/L. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh ở người bình thường khoảng 1 giờ (từ 0,6 đến 0,9).

Ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, thời gian bán hủy thường kéo dài hơn một chút. Ở người suy giảm hoàn toàn chức năng thận, thời gian bán hủy trong huyết thanh của dạng thuốc ban đầu là 2,3 đến 2,8 giờ. Ðường thải trừ thuốc ở bệnh nhân suy thận nặng chưa được xác định. Lọc máu làm giảm thời gian bán hủy của thuốc khoảng 25-30%.

Chỉ định thuốc Ceclor

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và hô hấp dưới mức độ nhẹ và vừa do các vi khuẩn nhạy cảm: viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần, viêm phế quản cấp có bội nhiễm, viêm phổi, đợt bùng phát của viêm phế quản mạn tính.
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm (bao gồm viêm thận – bể thận và viêm bàng quang).
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin và Streptococcus pyogenes nhạy cảm.

Chống chỉ định thuốc Ceclor

Dị ứng với penicillin, các dẫn chất của penicillin, penicillamine hoặc cephalosporin.

Liều và cách dùng thuốc Ceclor

Dạng viên nén

Cần uống nguyên cả viên.

Người lớn:

  • Nhiễm khuẩn nhẹ & trung bình 1 viên x 2 lần/ngày.
  • Nhiễm khuẩn nặng 2 viên x 2 lần/ngày.

Trẻ em:

  • Trẻ < 1 tuổi: 62,5 mg x 3 lần/ngày.
  • Trẻ 1 – 5 tuổi: 125 mg x 3 lần/ngày.
  • Trẻ > 5 tuổi: 250 mg x 3 lần/ngày.

Dạng bột:

Cho thuốc vào trong ½ ly nước, khuấy đều tạo hỗn dịch.

Liều dùng:

Người lớn: Liều thông thường 250mg mỗi 8 giờ. Liều tối đa 4g/ngày. Viêm họng, viêm phế quản, viêm amiđan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn dường tiết niệu dưới: 250 – 500mg x 2 lần/ngày; hoặc 250mg x 3 lần/ngày.

Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn: 500mg x 3 lần/ngày.

Trẻ em: Trẻ em > 1 tháng tuổi: Liều thông thường 20 – 40mg/kg/ngày, chia ra uống mỗi 8 giờ. Liều tối đa 1g/ngày. Viêm tai giữa ở trẻ em: 40mg/kg/ngày chia làm 2 – 3 lần. Trẻ em < 1 tháng tuổi: Liều lượng chưa được xác định.

Bệnh nhân suy thận: Cefaclor có thể dùng cho bệnh nhân suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau: Nếu độ thanh thải creatinin 10 – 50ml/phút, dùng 50% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinin < 10ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.

Bệnh nhân phải thẩm tách máu đều đặn: Dùng liều khởi đầu 250mg -1g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều diều trị 250 – 500mg cứ 6 – 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.

Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng thuốc Ceclor

Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc. Thận trọng với bệnh nhân suy thận. Bệnh nhân có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

Phụ nữ có thai & cho con bú.

Thận trọng sử dụng cefaclor đối với bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicilin.

Thận trọng khi dùng cefaclor cho bệnh nhân suy thận nặng.

Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc do Clostridium difficile. Thận trọng đối với bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng.

Cần theo dõi chức năng thận trong khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng gây độc thận (như nhóm kháng sinh aminoglycosid) hoặc với thuốc lợi tiểu furosemid, acid ethacrynic.

Test Coombs dương tính trong khi điều trị bằng cefaclor.

Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.

Thận trọng ở những bệnh nhân bị phenylceton niệu, do trong thành phần có aspartam.

Tương tác thuốc Ceclor

Dùng dồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, biểu hiện gây chảy máu hay không chảy máu lâm sàng. Bệnh nhân thiếu vitamin K (ăn kiêng, hội chứng kém hấp thu) và bệnh nhân suy thận là những đối tượng có nguy cơ cao gặp tương tác. Đối với những bệnh nhân này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.

Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh. Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi tiểu furosemid có thể làm tăng độc tính đối với thận.

Tác dụng không mong muốn thuốc Ceclor

Ước tính gặp ở khoảng 4% người bệnh dùng cefaclor. Ban da và tiêu chảy thường gặp nhất.

Thường gặp, ADR > 1/100

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.

Tiêu hóa: Tiêu chảy.

Da: Ban da dạng sởi.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Test Coombs trực tiếp dương tính.

Máu: Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Da: Ngứa, nổi mày day.

Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.

Hiếm gặp ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh (thường gặp ở bệnh nhi dưới 6 tuổi). Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.

Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban da dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.

Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.

Gan: Tăng enzym gan (ASAT, ALAT, phosphatase kiềm), viêm gan và vàng da ứ mật.

Thận: Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.

Thần kinh trung ương: Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác và ngủ gà.

Bộ phận khác: Đau khớp.

Hướng dẫn cách xử trí ADR thuốc Ceclor

Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng quá mẫn có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, thở oxy, sử dụng adrenalin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).

Ngừng điều trị nếu bị tiêu chảy nặng.

Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C.difficile (nên dùng metronidazol, không dùng vancomycin).

Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Đôi khi phản ứng nặng cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid. Nếu bị co giật do thuốc điều trị, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.

Bài viết CECLOR đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ZINNAT 500 https://benh.vn/thuoc/zinnat/ Mon, 31 May 2021 03:10:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/zinnat/ Zinnat 500mg dạng viên nén là biệt dược của hãng GSK có thành phần chính là Cefurozim, một kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ hai. Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, da, niêm mạc. Mô tả thuốc Zinnat 500mg Thuốc kháng sinh Zinnat […]

Bài viết ZINNAT 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Zinnat 500mg dạng viên nén là biệt dược của hãng GSK có thành phần chính là Cefurozim, một kháng sinh Cephalosporin thế hệ thứ hai. Thuốc được chỉ định sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp, nhiễm khuẩn tiết niệu, da, niêm mạc.

zinnat-500

Mô tả thuốc Zinnat 500mg

Thuốc kháng sinh Zinnat 500mg được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa ở đường hô hấp dưới, viêm tai giữa và viêm xoang tái phát, viêm amidan và viêm họng tái phát do vi khuẩn nhạy cảm gây ra.

Thuốc Zinnat trình bày dạng Viên nén bao phim.

Zinnat là thuốc kê đơn, khi mua cần có đơn của bác sỹ.

Thành phần thuốc Zinnat có: Cefuroxime Axetil 500mg và tá dược vừa đủ.

Phổ kháng khuẩn và dược động học của thuốc Zinnat 500

Thuốc Zinnat 500 có phổ kháng khuẩn và dược động học đặc trưng của Cefuroxim acetil, một cephalosporin thế hệ thứ hai.

Phổ kháng khuẩn của Zinnat 500

Cefuroxime axetil là tiền chất của cefuroxime, có khả năng diệt kháng với hầu hết các b-lactamase và có hoạt tính trên phần lớn vi khuẩn gram dương và gram âm.

Cefuroxime axetil có hoạt tính diệt khuẩn in vivo giống hợp chất gốc của nó là cefuroxime. Thuốc có nhiều đặc tính ích lợi và hữu hiệu với tác động diệt khuẩn chống lại nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, bao gồm các chủng sản xuất được β-lactamase.

Cefuroxime rất ổn định với các β-lactamase của vi khuẩn, và do đó có tác động lên nhiều chủng đề kháng ampicilline hay amoxicilline. Tác động diệt khuẩn này đạt được là do ức chế sự tổng hợp màng tế bào bằng cách gắn kết vào các loại protein đích thiết yếu.

Trên in vitro, cefuroxime thường có hoạt tính với những vi khuẩn sau:

  • Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Escherichia coli, Klebsiella sp, Proteus mirabilis, Providencia sp, Proteus rettgeri, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng đề kháng ampicilline), Haemophilus parainfluenzae, Branhamella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae (gồm các chủng có sản xuất pénicillinase và không sản xuất pénicillinase)
  • Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis (bao gồm các chủng sản xuất pénicillinase trừ các chủng kháng methicilline) Streptococcus pyogenes (và những streptococci tán huyết beta), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus nhóm B (Streptococcus agalactiae).
  • Vi khuẩn kỵ khí: cầu khuẩn gram dương và gram âm (gồm Peptococcus và Peptostreptococcus spp). Trực khuẩn gram dương (bao gồm Clostridium sp) và trực khuẩn gram âm (bao gồm Bacteroides và Fusobacterium spp), Propionibacterium sp.

Những vi khuẩn sau không nhạy cảm với cefuroxime: Clostridium difficile, Pseudomonas sp, Campylobacter sp, Acinetobacter calcoacetinus, các chủng đề kháng methicilline của Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis.

Một vài chủng sau thường không nhạy cảm với cefuroxime: Streptococcus faecalis, Morganella morganii, Proteus vulgaris, Enterobacter sp, Citrobacter sp, Serratia sp, Bacteroides fragilis.

Dược động học thuốc Zinnat – Cefuroxime

Sau khi uống thuốc, cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn.

Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn.

Nồng độ tối đa trong huyết thanh (2-3mg/l cho liều 125 mg, 4-6mg/l cho liều 250mg, 5-8mg/l cho liều 500mg và 9-14mg/l cho liều 1g) đạt được vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh từ 1 đến 1,5 giờ. Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau từ 33-50% tùy theo phương pháp được dùng.

Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và sự thải ở ống thận.

Dùng probenecide đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%.

Nồng độ trong huyết thanh của cefuroxime bị giảm bằng thẩm phân.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Zinnat

Thuốc Zinnat được chỉ định trong các bệnh lý nhiễm khuẩn các chủng nhạy cảm và chống chỉ định trong một số trường hợp dị ứng, bệnh lý gan thận.

Chỉ định thuốc Zinnat

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi và viêm phế quản cấp và mạn.
  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng ví dụ như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amydale và viêm họng.
  • Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục như viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm như bệnh nhọt, mủ da, chốc lở.
  • Bệnh lậu, như viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung

Chống chỉ định của thuốc Zinnat

Mẫn cảm đã biết với các kháng sinh cephalosporine.

Dị ứng với các thành phần có trong thuốc.

Liều và cách dùng thuốc Zinnat

Cefuroxim axetil là một acetoxymethyl ester dùng theo đường uống ở dạng thuốc viên hay hỗn dịch.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho người lớn:

Uống 250 mg, 12 giờ một lần để trị viêm họng, viêm a-mi-đan hoặc viêm xoang hàm do vi khuẩn nhạy cảm.

Uống 250 mg hoặc 500 mg, 12 giờ một lần trong các đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phế quản cấp nhiễm khuẩn thứ phát hoặc trong nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng.

Uống 125 mg hoặc 250 mg, 12 giờ một lần, trong các nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.

Uống liều duy nhất 1 g trong bệnh lậu cổ tử cung hoặc niệu đạo không biến chứng hoặc bệnh lậu trực tràng không biến chứng ở phụ nữ.

Uống 500 mg, ngày 2 lần, trong 20 ngày, trong bệnh Lyme mới mắc.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Trẻ em:

Viêm họng, viêm a-mi-dan: Uống hỗn dịch 20 mg/kg/ngày (tối đa 500 mg/ngày) chia thành 2 liều nhỏ; hoặc uống 1 viên 125 mg cứ 12 giờ một lần. Viêm tai giữa, chốc lở: dạng hỗn dịch là 30 mg/kg/ngày (tối đa 1 g/ngày) chia làm 2 liều nhỏ; dạng viên là 250 mg, 12 giờ một lần. Không nên nghiền nát viên cefuroxim axetil, và do đó đối với trẻ nhỏ tuổi dạng hỗn dịch sẽ thích hợp hơn.

Chú ý: Không phải thận trọng đặc biệt ở người bệnh suy thận hoặc đang thẩm tách thận hoặc người cao tuổi khi uống không quá liều tối đa thông thường 1 g/ngày.

Liệu trình điều trị thông thường là 7 ngày.

Viên bao phim và hỗn dịch uống không tương đương sinh học với nhau, nên không thể thay thế nhau theo tương quan mg/mg.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho thuốc tiêm:

Chỉ sử dụng thuốc tiêm cephalosporin trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng hoặc có biến chứng. Thuốc tiêm cefuroxim là dạng muối natri. Có thể tiêm bắp sâu, tiêm tĩnh mạch chậm trong 3 đến 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch.

Người lớn:

Liều thông thường là 750 mg, 8 giờ một lần, nhưng trong các nhiễm khuẩn nặng hơn có thể tiêm tĩnh mạch 1,5 g, 8 giờ hoặc 6 giờ một lần.

Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ:

30 mg đến 60 mg/kg thể trọng/ ngày, nếu cần có thể tăng đến 100 mg/ kg/ngày, chia làm 3 – 4 liều nhỏ. Trẻ sơ sinh có thể cho dùng tổng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Trường hợp suy thận:

Có thể cần giảm liều tiêm. Khi độ thanh thải creatinin trong khoảng từ 10 – 20 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg, 12 giờ một lần. Khi độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng liều người lớn thông thường 750 mg mỗi ngày một lần.

Người bệnh đang thẩm tách máu, dùng liều 750 mg vào cuối mỗi lần thẩm tách. Người bệnh đang thẩm tách màng bụng định kỳ và đang lọc máu động mạch – tĩnh mạch định kỳ, liều thích hợp thường là 750 mg, ngày hai lần.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Viêm màng não do chủng vi khuẩn nhạy cảm:

Người lớn, tiêm tĩnh mạch liều 3 g, 8 giờ một lần; trẻ em và trẻ còn rất nhỏ, tiêm tĩnh mạch liều 200 – 240 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 hoặc 4 liều nhỏ; sau 3 ngày hoặc khi có cải thiện về lâm sàng có thể giảm liều tiêm tĩnh mạch xuống 100 mg/kg thể trọng/ngày. Trẻ sơ sinh, tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày, có thể giảm liều xuống 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng.

Liều dùng và cách dùng thuốc Zinnat cho Bệnh lậu:

Dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm 2 mũi tiêm 750 mg vào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông.

Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật: Liều thông thường là 1,5 g tiêm tĩnh mạch trước khi phẫu thuật, sau đó tiếp tục tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 750 mg, cứ 8 giờ một lần cho tới thời gian 24 đến 48 giờ sau. Trong thay khớp toàn bộ, có thể trộn 1,5 g bột cefuroxim với xi măng methylme-thacrylat.

Chú ý đề phòng và thận trọng khi sử dụng thuốc Zinnat

Thông thường, các kháng sinh nhóm céphalosporine có thể được dùng một cách an toàn cho bệnh nhân mẫn cảm với pénicilline, mặc dù cũng đã có một số báo cáo về phản ứng chéo. Cần chú { đặc biệt khi dùng cho bệnh nhân đã bị sốc phản vệ với các pénicilline. Giống như những kháng sinh khác, dùng céfuroxime axetil dài ngày có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida, Enterococci, Clostridium difficile), trường hợp này có thể phải ngưng thuốc.

Chứng viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh phổ rộng ; do đó, điều quan trọng là cần phải cân nhắc khi chẩn đoán bệnh ở bệnh nhân bị tiêu chảy trầm trọng trong hoặc sau quá trình sử dụng kháng sinh.

Các phương pháp glucose oxidase hay hexokinase được khuyến cáo dùng để xác định nồng độ glucose trong máu hay trong huyết tương cho bệnh nhân dùng céfuroxime axetil. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm picrate kiềm cho créatinine.

Tương tác thuốc Zinnat

Thuốc Zinnat có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem.

Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Những thuốc có thể tương tác với thuốc Zinnat® bao gồm:

  • Plavix® (clopidogrel);
  • Singulair® (montelukast);
  • Spiriva® (tiotropium);
  • Symbicort® (budesonid/formoterol);
  • Vitamin B12 (cyanocobalamin);
  • Vitamin C (axit ascorbic);
  • Vitamin D3 (cholecalciferol);
  • Xanax® (alprazolam);
  • Zyrtec® (cetirizine)

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Tác dụng không mong muốn và quá liều thuốc Zinnat

Tác dụng không mong muốn của thuốc Zinnat do tác động của thuốc lên một số cơ quan như đường ruột, gan, thận. Trong trường hợp quá liều thuốc Zinnat cần lưu ý một số biểu hiện.

Tác dụng không mong muốn của thuốc Zinnat

Nhìn chung, các tác dụng ngoại ý do cefuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số ít bệnh nhân dùng cefuroxime axetil đã bị rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng, cũng có một vài báo cáo (rất hiếm) về viêm đại tràng giả mạc. Nhức đầu cũng đã được báo cáo.

Tăng bạch cầu ưa eosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)] đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng cephalosporine; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.

Quá liều thuốc Zinnat

  • Phần lớn thuốc chỉ gây buồn nôn, nôn, và ỉa chảy. Tuy nhiên, có thể gây phản ứng tăng kích thích thần kinh cơ và cơn co giật, nhất là ở người suy thận.
  • Cần quan tâm đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
  • Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch. Nếu phát triển các cơn co giật, ngừng ngay sử dụng thuốc; có thể sử dụng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Thẩm tách máu có thể loại bỏ thuốc khỏi máu, nhưng phần lớn việc điều trị là hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng.

Bảo quản thuốc Zinnat: Bảo quản dưới 25 độ C. Khi để ở nhiệt độ thấp hơn 30 độ C trong vòng tối đa hai tháng cũng không ảnh hưởng có hại đến thuốc.

Giá bán thuốc Zinnat tham khảo năm nay: 260,000/hộp 10 viên 500mg

Bài viết ZINNAT 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SILVIRIN – Bạc Sulfadiazine 1% bôi trị bỏng https://benh.vn/thuoc/silvirin/ Mon, 18 May 2020 03:09:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/silvirin/ Thuốc kem bôi Silvirin của Ấn Độ chứa thành phần Bạc Sulfadiazine 1% sử dụng để bôi điều trị các vết bỏng độ 2, độ 3. Thuốc được sử dụng an toàn cho cả trẻ em và người lớn. Thành phần và dạng bào chế của Silvirin Trong mỗi 100 g kem bôi Sivirin có […]

Bài viết SILVIRIN – Bạc Sulfadiazine 1% bôi trị bỏng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc kem bôi Silvirin của Ấn Độ chứa thành phần Bạc Sulfadiazine 1% sử dụng để bôi điều trị các vết bỏng độ 2, độ 3. Thuốc được sử dụng an toàn cho cả trẻ em và người lớn.

silvirin-bac-sulfadiazine

Thành phần và dạng bào chế của Silvirin

Trong mỗi 100 g kem bôi Sivirin có chứa Sulfadiazine Bạc 1 g

Thuốc được đóng trong tuýp kem bôi ngoài da, mỗi tuýp có 20 g thành phẩm.

Chỉ định và chống chỉ định của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Chỉ định của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Thuốc Silvirin sử dụng phòng ngừa và điều trị nhiễm khuẩn trong bỏng độ II và độ III; vết thương nhiễm trùng, vết loét do tư thế lâu lành.

Chống chỉ định của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Không được dùng cho phụ nữ có thai lúc sinh hay gần đến lúc sinh và cho trẻ sinh non dưới 2 tháng tuổi. Tránh dùng cho trường hợp tăng cảm với bạc hay với nhóm sulfonamide.

Liều lượng và cách dùng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Cách bôi: Mỗi ngày một hay hai lần, dùng tay mang găng vô trùng bôi một lớp thuốc dày khoảng 1,5 mm lên vết thương đã được rửa sạch và cắt lọc mô hoại tử. Chú ý lấp kín thuốc vào khe kẽ vết thương. Nên bôi phủ liên tục vùng phỏng. Nếu cần, bôi kem thuốc lại bất kỳ chỗ nào bị trôi đi do sinh hoạt. Không cần phải băng lại, nhưng nếu cần thiết có thể phủ gạc và băng quấn để đảm bảo thuốc bám sát vết thương. Nếu thuận tiện, nên tắm rửa bệnh nhân mỗi ngày để giúp loại bỏ mô hoại tử. Một bồn tắm nước xoáy đặc biệt có ích, tuy nhiên bệnh nhân có thể được tắm rửa tại giường hay dưới vòi sen.

Thời gian điều trị: tiếp tục điều trị cho đến khi lành hẳn hay cho đến khi chỗ phỏng sẵn sàng để được gh p da. Không được ngưng thuốc khi nguy cơ nhiễm trùng vẫn còn, trừ phi xuất hiện tác dụng ngoại ý.

Tương tác thuốc của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Bạc có thể làm bất hoạt các enzyme tiêu đạm bôi tại chỗ nếu dùng chung. Sulfadiazine nếu hấp thụ là chất ức chế cạnh tranh đối với enzyme chuyển hóa diphényl-hydantoine và tolbutamide trong gan. Việc pha thêm triméthoprime vào kem thuốc không làm tăng tác dụng phòng chống vi khuẩn của thuốc. Phối hợp với chlorhexidine digluconate 0,2% có thể làm tăng cường tác dụng chống Staphylococcus aureus.

Tác dụng không mong muốn của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Thuốc dung nạp tốt, làm dịu đau mà không gây rát tại chỗ, không gây rối loạn điện giải. Tác dụng phụ là rất hiếm và thường tùy thuộc vào lượng sulfadiazine hấp thu. Khó phân biệt một tác dụng ngoại ý do sulfadiazine bạc với tác dụng ngoại ý do một thuốc khác dùng kèm. Không có báo cáo nào về ảnh hưởng nguy hiểm tính mạng hay ngộ độc cấp do quá liều của thuốc.
  • Khoảng 2,5% trường hợp có phản ứng liên quan đến thuốc bao gồm cảm giác nóng rát (2,22%), nổi ban (0,22%), ngứa (0,08%), và viêm thận kẽ (0,04%). Chỉ phải ngưng liệu pháp ở 0,9% số trường hợp. Mẫn cảm chủ yếu do thành phần tá dược hơn là do hợp chất sulfadiazine bạc.
  • Đối với phỏng rộng, vì một lượng sulfadiazine đáng lưu { được hấp thụ, do đó có thể xảy ra bất kỳ tác dụng phụ nào do sulfonamide. Chứng giảm bạch cầu (0,2-0,3 x 109/l) chủ yếu là do sulfadiazine (với nồng độ trong máu cùng lúc là 150 mg/l) đã được báo cáo ở 3-5% trường hợp phỏng rộng trên 30% sau khi đã dùng thuốc 2-4 ngày và đã trở lại bình thường trong vòng 2-3 ngày ngay cả khi vẫn tiếp tục dùng thuốc.

Thận trọng lúc dùng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Thận trọng khi sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Người ta chưa rõ có nhạy cảm chéo với các sulfonamide khác hay không. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, cần ngưng sử dụng thuốc.
  • Người bị thiếu glucose-6-phosphate dehydrogenase (G6PD): dùng có thể nguy hiểm, vì có thể xảy ra huyết tán.
  • Sự tạo khúm vi nấm trong và dưới lớp vảy hình thành sau khi dùng thuốc có thể xảy ra song song với sự giảm phát triển vi khuẩn ; tuy vậy, sự phát triển bệnh nấm là hiếm.
  • Nồng độ của sulfonamide trong huyết tương: Trong điều trị phỏng quá rộng, nồng độ của sulfadiazine trong huyết tương có thể đạt đến mức độ điều trị ở người lớn (8-12 mg%). Do đó, ở những bệnh nhân này cần theo dõi nồng độ của sulfadiazine trong huyết tương. Theo dõi chức năng thận cẩn thận và kiểm tra tinh thể sulfadiazine trong nước tiểu.

Sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine cho Phụ nữ mang thai

  • Tính an toàn trong việc dùng cho phụ nữ có thai chưa được chứng minh.
  • Không dùng cho phụ nữ sắp sinh nở trừ phi phỏng diện rộng hơn 20% tổng diện tích da hoặc khi lợi ích của thuốc là lớn hơn nguy cơ cho bào thai.

Sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine cho Phụ nữ đang cho con bú

Người ta không rõ kem bôi sulfadiazine bạc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, vì tất cả các dẫn xuất của sulfonamide làm gia tăng khả năng vàng nhân não, do đó cần thận trọng khi dùng đối với mẹ đang cho con bú.

Sử dụng Silvirin – Bạc Sulfadiazine cho trẻ sơ sinh bỏng nhiệt

  • Cần cân nhắc giữa lợi ích của thuốc với nguy cơ tăng bilirubine máu do hấp thu lượng lớn sulfadiazine. Nguy cơ này là không đáng kể trong trường hợp phỏng nhẹ. Tuy nhiên khi điều trị cho trẻ em lớn hơn thì khả năng an toàn cao.
  • Nếu có suy giảm chức năng thận hay gan và vết phỏng quá rộng, có thể có tình trạng tích lũy.
  • Cần cân nhắc giữa việc ngưng dùng thuốc với lợi ích do việc điều trị mang lại.

Dược lực và dược động học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Dược lực học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Silvirin là chế phẩm dạng kem của phức hợp sulfadiazine bạc. Cả hai thành phần trong phức hợp đều có hoạt tính.

Tác dụng kháng khuẩn của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Sulfadiazine bạc tác dụng theo cơ chế khác với các hợp chất bạc khác cũng như khác với sulfadiazine đơn độc. Sau khi bôi kem thuốc lên bề mặt vết phỏng, thuốc giữ vai trò một kho chứa ion bạc và lập tức có tác dụng diệt khuẩn. Hầu hết ion bạc được gắn với protéine mô và các ion bạc tự do được phóng thích dần dần với nồng độ đủ độc cho vi khuẩn.
  • Thuốc tác động lên vách và màng tế bào vi khuẩn làm biến đổi cấu trúc và suy yếu hẳn đi. Kết quả là thành tế bào biến dạng, tế bào phình to, các đại phân tử được hình thành làm tế bào mất khả năng sinh sống. Các biến đổi tế bào này không thấy có ở vi khuẩn vốn đề kháng với sulfadiazine bạc. Người ta chưa rõ thuốc có thấm sâu vào tế bào vi khuẩn không. Tác động kháng khuẩn của sulfadiazine bạc không bị acide para-aminobenzoique ức chế và thuốc cũng không phải là chất ức chế men carbonique anhydrase. Cơ chế tác dụng này giúp giải thích tại sao không thấy có hiện tượng kháng thuốc và không gây đột biến ở vi khuẩn nhạy với sulfadiazine bạc.

Tác dụng lên vết bỏng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Thuốc làm mềm lớp mô cháy cứng (escarre), tuy nhiên do làm giảm tác động của vi khuẩn tại chỗ, thuốc cũng gián tiếp làm giảm sự tự tiêu hủy và tự tróc của mô chết này. Do đó, ở nạn nhân phỏng độ 3 nên phối hợp với động tác rửa và cắt lọc. Cắt lọc chỗ hoại tử cũng để tránh co rút.
  • Thuốc làm giảm mức độ nặng của bệnh cũng như làm giảm tỷ lệ tử vong một cách có ý nghĩa.
  • Trong điều kiện thuận lợi, với phỏng độ 2, thuốc làm lên da non trong khoảng 10 ngày.
  • Thuốc còn có tác dụng tốt đối với vết loét mạn tính do đè cấn.
  • Không có báo cáo nào về toan huyết, vì vậy thuốc có giá trị đặc biệt cho trẻ em bị bỏng.

Vi sinh học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Sulfadiazine bạc là một chất sát khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn Gram âm lẫn Gram dương và có hiệu lực kháng nấm men. Sulfadiazine bạc ức chế được các vi khuẩn kháng với các thuốc kháng khuẩn khác và ưu việt hơn sulfadiazine đơn thuần. Sulfadiazine bạc được chứng tỏ có hiệu lực chống lại các vi khuẩn và vi nấm sau:

  • Pseudomonas species bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas cepacia, Pseudomonas maltophilia
  • Enterobacter species bao gồm Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae
  • Herellea species; Mima species
  • Kebsiella species bao gồm Klebsiella pneumoniae;
  • Escherichia coli;
  • Serratia species bao gồm Serratia liquifaciens, Serratia marcescens, Serratia rubidae;
  • Proteus mirabilis, Proteus morganii, Proteus rettgeri, Proteus vulgaris;
  • Providencia species; Citrobacter diversus; Shigella species; Acinetobacter anitratum; Aeromonas hydrophilia; Arizona hinshawii; Alcaligenes faecalis;
  • Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis; Staphylococcus huyết giải beta; Streptococcus nhóm D (gồm cả Enterococcus);
  • Bacillus species;
  • Candida species bao gồm Candida albicans; Corynebacterium diphtheriae; Clostridium perfringens.

Lâm sàng của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

  • Thuốc đặc biệt có hiệu lực trên Pseudomonas aeruginosa. Tính nhạy cảm của vi khuẩn đối với sulfadiazine bạc không liên quan đến tính nhạy cảm của chúng đối với sulfonamide riêng rẽ và hiệu lực kháng khuẩn cao hơn là dùng riêng rẽ sulfadiazine.
  • Thuốc cũng kháng cả Dermatophytes lẫn Herpes virus hominis. Sulfadiazine bạc 10 mg/ml làm bất hoạt hoàn toàn in vitro 9/10 giống virus varicella zoster. Thuốc cho kết quả tương tự trên bệnh nhân herpes zoster.
  • Trên bệnh nhân phỏng, dùng thuốc mỗi ngày tốt hơn là 3, 4 ngày một lần. Hiệu lực chống vi khuẩn xâm nhập cao hơn là chống vi khuẩn đã nhiễm sẵn ở vết thương. Thuốc không có hiệu lực kháng khuẩn toàn thân.

Dược động học của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Hấp thu của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Nghiên cứu trên súc vật cho thấy hầu hết lượng thuốc tích tụ ở lớp biểu bì của da lành và chỉ hấp thụ nếu da bị tổn thương, trầy xướt, phỏng. Khoảng 10% lượng sulfadiazine bôi tại chỗ được hấp thụ. Mức hấp thụ ở vết phỏng sâu bán phần cao hơn ở vết phỏng sâu toàn phần do trong trường hợp sau không còn tuần hoàn mạch. Trong khi bạc được hấp thụ dưới 1%, thì sulfadiazine có thể được hấp thụ đến 10%.

Phân phối và chuyển hóa của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Nồng độ sulfadiazine trong huyết thanh khoảng 10-20 mg/l nếu bôi thuốc trên diện rộng.

Sulfadiazine hấp thụ được chuyển hóa một phần tại gan. Thời gian bán hủy trong huyết thanh trung bình 10-12 giờ. Thể tích phân phối là 0,36 l/kg. Gắn với protéine huyết tương 29-45%.

Bôi thuốc mỗi ngày lên vết phỏng 47% diện tích cơ thể, bán phần hay toàn phần, nồng độ bạc huyết thanh toàn phần trung bình khoảng 300 mg/l và nhiều gấp đôi nếu là phỏng rộng hơn 60%. Ở bệnh nhân phỏng 12% nông lẫn sâu có dùng kem thuốc trong 21 ngày, bạc chỉ tích tụ trong các tế bào biểu bì và tuyến mồ hôi. Phẫu thi 2 bệnh nhân tử vong do phỏng bán phần và toàn phần 80% và 90% đã được điều trị với sulfadiazine bạc với lượng lớn (12 kg/ngày) trong 3 tuần cho thấy không có sự tích tụ bạc ở mẫu mô sinh thiết thận. Đa số bạc được hấp thụ, nếu có, có thể lưu lại chủ yếu ở gan. Chưa có báo cáo nào về độc tính lâm sàng do bạc hấp thu tích tụ trong cơ thể.

Bài tiết của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Sulfadiazine được hấp thụ sẽ được bài tiết qua nước tiểu khoảng 50% ở nguyên dạng và khoảng 40% ở dạng chuyển hóa ac tyl hóa. Sulfadiazine được bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ 15-35% so với nồng độ trong huyết thanh. Sulfadiazine có thể qua nhau thai. Cả hai loại bệnh gan và thận đều làm giảm sự đào thải sulfadiazine khỏi máu.

Bạc được bài tiết qua nước tiểu hàng ngày trung bình 100-200 mg, đôi khi vượt quá 1000 mg ở nạn nhân phỏng trên 60%. Lượng tích tụ trong gan được thải dần qua mật.

Độc tính của Silvirin – Bạc Sulfadiazine

Trên chuột nhắt trắng, LD90-100 trong 24 giờ là > 550 mg/kg đường tiêm phúc mạc 1 liều duy nhất. Với đường uống hay tiêm dưới da liều 1050 mg/kg/ngày trong 30 ngày không thấy độc tính cấp hay bán cấp cũng như không có biến đổi mô học ở thận, ruột, gan và lách. Ở thỏ, bạc tích tụ tại nhú thận sau khi dùng sulfadiazine bạc 5-15 mg/kg/ngày trong 100 ngày liền nhưng không tìm thấy dấu hiệu hủy hoại cấu trúc thận hay tổn hại chức năng thận. Ảnh hưởng tương tự ở người chưa thấy có báo cáo.

Ở mô hình chuột nhắt phỏng gây nhiễm vi khuẩn Gram âm điều trị bằng kem sulfadiazine bạc bôi tại chỗ cho thấy có sự giảm tổng lượng bạch cầu, giảm tỷ lệ bạch cầu đa nhân hoạt động đang thực bào và giảm khả năng diệt khuẩn của các bạch cầu này so với kem nền đối chứng.

Sulfadiazine bạc không gây đột biến trong thí nghiệm sinh đột biến dùng Salmonella typhimurium. không có báo cáo nào được công bố về khả năng sinh đột biến, sinh quái thai, gây ung thư ở súc vật và ở người.

Giá thuốc Silvirin – Bạc Sulfadiazine năm 2020

Thuốc kem bôi Silvirin chứa Bạc Sulfadiazine có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc với giá bán là 20,000 VNĐ/1 tuýp 20g.

Bài viết SILVIRIN – Bạc Sulfadiazine 1% bôi trị bỏng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Azimax 500 https://benh.vn/thuoc/azimax-500/ https://benh.vn/thuoc/azimax-500/#respond Mon, 26 Aug 2019 03:49:46 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=67030 Azimax 500 mg là thuốc có thành phần chính là Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide được sử dụng trong điều trị một số các nhiễm khuẩn như nhiểm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiểm khuẩn da và mô mềm… Dạng trình bày Viên nén dài bao phim Dạng đăng kí […]

Bài viết Azimax 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Azimax 500 mg là thuốc có thành phần chính là Azithromycin là một kháng sinh bán tổng hợp loại azalide được sử dụng trong điều trị một số các nhiễm khuẩn như nhiểm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiểm khuẩn da và mô mềm…

Dạng trình bày

Viên nén dài bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Azithromycin 500mg

Dược lực học

– Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy nhiên, cũng đã có kháng chéo với erythromycin, vì vậy cần cân nhắc cẩn thận khi sử dụng azithromycin do đã lan rộng vi khuẩn kháng macrolid ở Việt Nam.

Gram dương

– Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus. Các nghiên cứu tiến hành ở Việt Nam cho thấy các loài này kháng nhóm macrolid ở tỷ lệ khoảng 40%; vì vậy phần nào làm khả năng sử dụng azithromycin bị hạn chế ít nhiều.

Một số chủng vi khuẩn khác cũng rất nhạy cảm với azithromycin như: Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes. Cần luôn luôn nhớ rằng các chủng vi sinh vật kháng erythromycin có thể cũng kháng cả azithromycin như những chủng Gram dương, kể cả các loài Enterococcus và hầu hết các chủng Staphylococcus kháng methicilin đã hoàn toàn kháng đối với azithromycin.

Gram âm

– Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như: Haemophilus influenzae, parainfluenzae, và ducreyi, Moraxella catarrrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis, và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp..

Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi. Azithromycin có tác dụng vừa phải trên các vi khuẩn Gram âm như E. coli, Salmonella enteritis và Salmonella typhi, Enterobacter, Acromonas hydrophilia, Klebsiella. Các chủng Gram âm thường kháng azithromycin là Proteus, Serratia, Pseudomonas aeruginosa và Morganella.

– Nhìn chung, azithromycin tác dụng trên vi khuẩn Gram dương yếu hơn một chút so với erythromycin, nhưng lại mạnh hơn trên một số vi khuẩn Gram âm trong đó có Haemophilus.

Dược động học

– Hấp thu: Azithromycin hấp thu nhanh và sinh khả dụng đường uống khoảng 40%. Đặc biệt thuốc đạt nồng độ trong tế bào cao hơn so trong huyết tương vì vậy dùng điều trị vi khuẩn nội bào tốt. Thức ăn làm giảm hấp thu thuốc. sinh khả dụng đường uống khoảng 40%.

– Phân bố: Phân bố rộng khắp cơ thể, chủ yếu vào các mô như phổi, amidan,tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào…, cao hơn trong máu nhiều lần, tuy nhien nồng độ thuốc trong hệ thống thần kinh trung ương rất thấp.

– Chuyển hoá: Một lượng nhỏ azithromucin bị khử methyl trong gan, và được đào thải qua mật ở dụng không biến đổi và một phần ở dạng không chuyển hoá.

– Thải trừ: Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72h dưới dạng không biến đổi.

Chỉ định

– Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp, viêm phổi & Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng & amiđan, viêm tai giữa, viêm yết hầu.

– Các nhiễm khuẩn da & mô mềm.

– Bệnh lây truyền qua đường tình dục ở cả nam & nữ do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae.

Chống chỉ định

Quá mẫn với azithromycin hoặc nhóm macrolid.

Liều và cách dùng

Uống 1 lần/ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn:

– Trẻ em: 10 mg/kg cho ngày đầu tiên, sau đó 5 mg/kg/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 hoặc 10 mg/kg/ngày x 3 ngày.

– Người lớn: ngày đầu tiên uống một liều 500 mg, 4 ngày tiếp theo dùng liều đơn 250 mg/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Chỉnh liều ở người suy thận có ClCr < 40 mL/phút.

– Thận trọng khi dùng cho người suy gan.

– Không được sủ dụng thuốc quá hạn trên bao bì , không đưựoc tự ý tăng hay giảm liều dùng của thuốc, không được tự ý ngưng dùng thuốc, không được tự ý dùng thuốc để tái điều trị hoặc khuyến khích người khác dùng

Tương tác thuốc

– Digoxin : kháng sinh macrolide làm giảm chuyển hóa digoxin nên có khả năng làm tăng digoxin huyết do đó cần kiểm ta nồng độ digoxin trong thời g ian điều trị

– Carbamazepin : cần thận trọng khi phối hợp với Azithromycin vì có một số kháng sinh nhóm marolide làm tăng nồng độ của carbamazepin trong huyết tương dẫn đến quá liều

– Cyclosporin : một vài kháng sinh nhóm macrolide ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của cyclosporin. Cần định lượng nồng đọ của cyclosporin trong huyết tương và điều chỉnh liều cho thích hợp.

– Các thuốc kháng sinh acid: tốt nhất lên uống Azimax cách 1-2 giờ trước hoặc sau liều thuốc kháng acid vì các thuốc này ảnh hưởng đến sự hập thụ của Azithromycin .

– Cũng như các kháng sinh macrolide khác không nên dùng Azithromycin đồng thời với các alkaloid của nấm cựa gà. bệnh nhân cần thông báo cho bác sĩ các thuốc khác được dùng đồng thời , ví dụ như: terfenadin, cisapride, theophyllin, warfarino trong thời gian điều trị bằng Azimax.

Tác dụng không mong muốn

– Hầu hết các tác dụng ngoại ý xảy ra ở đường tiêu hóa ( buốn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy .

Cũng như các macrolide và penicilin khác, đôi khi có sự gia tăng có hồi phục transaminasegan, đôi khi có sự giảm tạm thời bạch cầu trung tính trong các thử nghiệm lâm sàng

Quá liều

– Thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại và liều lượng đã sử dụng trong thời gian sớm nhất để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra

– Nếu vì lý do nào đó bị quá liều, triệu chứng xảy ra là: buồn nôn, nôn, tiêu chảy và khó chịu dạ dày. Khi đó phải đưa ngay bệnh nhân đến bệnh viện để khám và điều trị kịp thời.

Bảo quản

– Đảm bảo các điều kiện về bảo quản thuốc như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… theo đúng quy định về bảo quản thuốc

– Không tự ý cho thuốc vào toilet, cống rãnh… khi chưa sử dụng hết thuốc

* GIÁ BÁN LẺ SẢN PHẨM 2019

56 700 vnd

Bài viết Azimax 500 đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/azimax-500/feed/ 0
Yodoxin – Aloquin, Diquinol, Quinja https://benh.vn/thuoc/aloquin-diquinol-quinja-yodoxin/ https://benh.vn/thuoc/aloquin-diquinol-quinja-yodoxin/#respond Wed, 17 Apr 2019 13:39:23 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60367 Mô tả thuốc Thuốc Yodoxin có thành phần là Iodouinol dùng để Diệt amíp gây lỵ Entamoeba histolytica, dạng kén và các thể tự dưỡng (trophozoit). Dạng trình bày Viên nang cứng, bột hỗn hợp Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Iodoquinol Dược lực học Yodoxin – Iodoquinol (diiodohydroxyquin) là một dẫn xuất […]

Bài viết Yodoxin – Aloquin, Diquinol, Quinja đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Thuốc Yodoxin có thành phần là Iodouinol dùng để Diệt amíp gây lỵ Entamoeba histolytica, dạng kén và các thể tự dưỡng (trophozoit).

Dạng trình bày

Viên nang cứng, bột hỗn hợp

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Iodoquinol

Dược lực học

Yodoxin – Iodoquinol (diiodohydroxyquin) là một dẫn xuất halogen của hydroxyquinolein có tác dụng diệt amíp ở trong lòng ruột nhưng không ảnh hưởng đến amíp ở thành ruột và trong các tổ chức.

Dược động học

Hấp thu: Thuốc hấp thu kém qua đường uống

Phần thuốc vào được vòng tuần hoàn có thời gian bán thải khoảng 11 -14h

Thải trừ: chủ yếu qua thận dưới dạng liên hợp với acid glucuronic

Chỉ định

Lỵ amip ở ruột, nhiễm trùng ngoài da, phối hợp với Metronidazol để điều đị áp xe gan do amip hoặc viêm đại tràng do amip

Chống chỉ định

Cho người mẫn cảm với Iot, Iodoquinol và bất cứ thành phần nào khác của thuốc

Liều và cách dùng

Người lớn: uống 3 viên 210mg, 3 lần/ngày; uống trong 20 ngày; uống sau bữa ăn. Trẻ em từ 6- 12 tuổi: uống 2 viên 210mg, 3 lần/ngày.

Trẻ em dưới 6 tuổi: uống 1 viên 210mg/7,5kg/thể trọng chia làm 3 lần.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Dừng thuốc và thông báo với bác sĩ nếu như phát ban; tổ ong ; ngứa; khó thở; khò khè; ho; sưng mặt, môi, lưỡi hoặc cổ họng; hoặc bất kỳ dấu hiệu nào khác..

Tương tác thuốc

Yodoxin tương tác với nhiều loại thuốc, chưa có thông tin cụ thể có thể phối hợp với metronidazol để điều trị apxe gan do amip

Tác dụng không mong muốn

Khi dùng Yodoxin liều cao và kéo dài, iodoquinol có thể gây những phản ứng có hại trên hệ thần kinh trung ương. Thuốc dễ gây phản ứng có hại ở trẻ em hơn ở người lớn.

Với liều điều trị, iodoquinol có thể gây m ột số tác dụng không mong muốn nhẹ và thoáng qua như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy (thường hết sau vài ngày), chán ăn, viêm dạ dày, khó chịu vùng bụng, đau đầu, ban đỏ, ngứa…

Bảo quản

Bảo quản thuốc Yodoxin trong hộp kín ở nhiệt độ phòng, tránh xa nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng trực tiếp tránh xa tầm tay trẻ em

Bài viết Yodoxin – Aloquin, Diquinol, Quinja đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/aloquin-diquinol-quinja-yodoxin/feed/ 0
Anbicyn Powder For Injection https://benh.vn/thuoc/anbicyn-powder-for-injection/ https://benh.vn/thuoc/anbicyn-powder-for-injection/#respond Mon, 08 Apr 2019 02:47:13 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=59905 Anbicyn Powder For Injection có thành phần là Amoxicilline và Clavulanic acid, chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên & dưới, da & mô mềm, tiết niệu & sinh dục,…dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Dạng trình bày Bột pha tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Amoxicilline Clavulanic […]

Bài viết Anbicyn Powder For Injection đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Anbicyn Powder For Injection có thành phần là Amoxicilline và Clavulanic acid, chỉ định điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên & dưới, da & mô mềm, tiết niệu & sinh dục,…dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật.

Dạng trình bày

Bột pha tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Amoxicilline

Clavulanic acid

Dược động học

Amoxicillin

Hấp thu:

Amoxicillin bền vững trong môi trường acid dịch vị. Hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhanh và hoàn toàn hơn qua đường tiêu hoá so với ampicillin.

Phân bố:

Amoxicillin phân bố nhanh vào hầu hết các dịch trong cơ thể, trừ mô não và dịch não tuỷ, nhưng khi màng não bị viêm thì amoxicillin lại khuếch tán vào dễ dàng.

Sau khi uống liều 250mg amoxicillin 1-2 giờ nồng độ amoxicillin trong máu đạt khoảng 4-5mcg/ml, khi uống 500mg thì nồng độ amoxicillin đạt từ 8-10mcg/ml.

Thải trừ:

Khoảng 60% liều uống amoxicillin thải nguyên dạng ra nước tiểu trong vòng 6-8 giờ.

Thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 1 giờ, kéo dài ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi. Ở người suy thận, thời gian bán thải của amoxicillin khoảng 7-20 giờ.

Clavulanat kali

Hấp thu dễ dàng qua đường uống. Nồng độ của thuốc trong huyết thanh đạt tối đa sau 1 – 2 giờ uống thuốc. Với liều 250 mg (hay 500 mg) sẽ có khoảng 3 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh. Sau 1 giờ uống 5 mg/kg acid clavulanic sẽ có trung bình 3,0 mcg/ml acid clavulanic trong huyết thanh.

Sự hấp thu của thuốc không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và tốt nhất là uống ngay trước bữa ăn.

Sinh khả dụng đường uống của acid clavulanic là 75%.

Khoảng 30 – 40% acid clavulanic được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng hoạt động.

Probenecid không ảnh hưởng đến sự đào thải của acid clavulanic.

Dược lực học

Amoxicilline là kháng sinh nhóm aminopenicillin, có phổ kháng khuẩn rộng.

Clavulanic acid là kháng sinh thường phối hợp với Amoxicillin có phổ kháng khuẩn rộng.

Chỉ định

Điều trị nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn đe doạ tính mạng, đặc biệt nhiễm khuẩn chưa biết nguyên nhân hoặc nhiễm khuẩn máu nghi do trực khuẩn Gram (-).

Dùng phối hợp với Cephalosporin, Penicilin và các kháng sinh khác, phụ thuộc vào loại nhiễm khuẩn. Thông thường nên phối hợp với các kháng sinh nhóm Betalactam.

Khi nhiễm khuẩn toàn thân do P. aeruginosa: phối hợp với Piperacilin.

Nếu viêm nội tâm mạc do S. faecalis hoặc alpha Streptococcus: phối hợp với Ampicilin hoặc Benzylpenicilin tương ứng.

Để điều trị nhiễm khuẩn kỵ khí, phối hợp với Metronidazol hoặc một thuốc chống vi khuẩn kỵ khí khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với các Aminoglycosid.

Bệnh nhược cơ

Liều và cách dùng

Người lớn và trẻ lớn tuổi, có chức năng thận bình thường:

15 mg/kg/ngày, chia làm các liều bằng nhau để tiêm cách 8 hoặc 12 giờ/lần.

Liều hàng ngày không được vượt quá 15 mg/kg hoặc 1,5 g.

Trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non:

Liều nạp đầu tiên 10 mg/kg

Tiếp theo là 7,5 mg/kg cách nhau 12 giờ/lần.

Hiện nay có chứng cứ là tiêm Aminoglycosid 1 lần/ngày, ít nhất cũng tác dụng bằng và có thể ít độc hơn khi liều được tiêm làm nhiều lần trong ngày.

Ở người có tổn thương thận

Phải định lượng nồng độ amikacin huyết thanh, phải theo dõi kỹ chức năng thận và phải điều chỉnh liều.

Đối với người suy thận, có thể dùng các liều 7,5 mg/kg thể trọng, khoảng cách tùy thuộc vào nồng độ creatinin huyết thanh hoặc vào độ thanh thải creatinin.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Dùng Amikacin phải thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi và trẻ nhỏ, vì có nguy cơ cao độc cho tai và cho thận.

Phải giám sát chức năng thính giác và chức năng thận.

Tránh dùng thuốc kéo dài và/hoặc lặp lại.

Tránh dùng đồng thời hoặc nối tiếp với các thuốc khác có độc tính cho thính giác hoặc thận (cả dùng toàn thân và tại chỗ).

Không dùng quá liều khuyến cáo.

Nhất thiết phải định lượng nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng cho người bị tổn thương thận.

Việc kiểm tra chức năng thận trong quá trình điều trị bằng aminoglycosid ở người bệnh cao tuổi có sự giảm chức năng thận là đặc biệt quan trọng.

Người bệnh rối loạn hoạt động cơ, như nhược cơ hoặc Parkinson, vì thuốc này làm yếu cơ trầm trọng, do tác dụng kiểu cura của thuốc lên liên kết thần kinh cơ.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời hoặc nối tiếp amikacin với các tác nhân gây độc với thận hoặc thính giác khác có thể làm tăng độc tính nguy hiểm của aminoglycosid. Dùng amikacin với các thuốc phong bế thần kinh cơ, có thể tăng nguy cơ gây chẹn thần kinh cơ dẫn đến liệt hô hấp.

Amikacin có thể làm tăng tác dụng thuốc giãn cơ cura và thuốc gây mê. Amikacin còn có thể tương tác với một số thuốc khác như các penicilin hoạt phổ rộng, furosemid, bumetanid, hoặc indomethacin.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng.

Thường gặp, ADR>1/100

Toàn thân: Chóng mặt.

Tiết niệu: Protein niệu, tăng creatinin và tăng urê máu.

Thính giác: Giảm khả năng nghe, độc với hệ tiền đình như buồn nôn và mất thăng bằng.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

Toàn thân: Sốt.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.

Da: Ngoại ban.

Gan: Tăng transaminase.

Tiết niệu: tăng creatinin máu, albumin niệu, nước tiểu có hồng cầu, bạch cầu và đái ít.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Nhức đầu

Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Tuần hoàn: Tăng huyết áp

Thần kinh: Dị cảm, run, nhược cơ, liệt.

Các cơ quan khác: Ðau khớp.

Tai: Ðiếc.

Quá liều

Khi gặp quá liều hoặc các phản ứng độc, có thể chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân màng bụng để đẩy nhanh quá trình thải trừ amikacin.

Ở trẻ sơ sinh, có thể thay máu.

Bảo quản

Bảo quản: Kín, nơi mát, tránh ẩm, tránh ánh sáng.

Bài viết Anbicyn Powder For Injection đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/anbicyn-powder-for-injection/feed/ 0
Cefpodoxim – Orelox, Zenodem, Tohan, Taxetil, Santefil, Rovanten, … https://benh.vn/thuoc/cefpodoxim-orelox-zenodem-tohan-taxetil-santefil-rovanten/ https://benh.vn/thuoc/cefpodoxim-orelox-zenodem-tohan-taxetil-santefil-rovanten/#respond Thu, 28 Feb 2019 10:13:57 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=56452 Cefpodoxim proxetil là một kháng sinh cephalosporin thế hệ ba đường uống với hoạt phổ mở rộng trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Thuốc thường được chỉ định để điều trị nhiều nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da, … Dạng […]

Bài viết Cefpodoxim – Orelox, Zenodem, Tohan, Taxetil, Santefil, Rovanten, … đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cefpodoxim proxetil là một kháng sinh cephalosporin thế hệ ba đường uống với hoạt phổ mở rộng trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Thuốc thường được chỉ định để điều trị nhiều nhiễm khuẩn như viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn tiết niệu không biến chứng, nhiễm khuẩn da, …

Dạng trình bày

Thuốc được bào chế dưới dạng:

– Viên nén.

– Cốm pha hỗn dịch.

Dạng đăng ký

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Viên nén:

+ Hàm lượng 100 mg: mỗi viên có chứa 130.45 mg cefpodoxim proxetil (tương đương 100 mg cefpodoxim).

+ Hàm lượng 200 mg: mỗi viên có chứa 260.90 mg cefpodoxim proxetil (tương đương 200 mg cefpodoxim).

+ Ngoài ra, trong viên nén còn chứa tá dược lactose monohydrat và phẩm màu E110.

– Cốm pha hỗn dịch/Hỗn dịch:

+ Mỗi 5 mL hỗn dịch chứa 50.18 mg cefpodoxim proxteil (tương đương 40 mg cefpodoxim).

+ Ngoài ra, trong cốm/hỗn dịch còn chứa tá dược lactose monohydrat và đường sucrose.

Dược lực học

* Cơ chế tác dụng:

Cefpodoxim ức chế sự tổng hợp vách tế bào thông qua việc gắn vào protein gắn penicillin (PBP). Điều này dẫn tới gián đoạn quá trình tổng hợp peptidoglycan cấu thành vách tế bào, khiến cho tế bào vi khuẩn ly giải và chết.

* Mối liên hệ PK/PD:

– Cefpodoxim, giống các cephlosporin khác, có hiệu quả phụ thuộc nhiều vào thời gian mà nồng độ thuốc tự do lớn hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC), thường đánh giá bằng %T>MIC.

* Cơ chế kháng thuốc:

– Thay đổi tính thấm vách tế bào vi khuẩn Gr (-).

– Thay đổi cấu trúc protein gắn penicillin (PBP).

– Tiết beta-lactamase.

– Hình thành bơm tống thuốc.

* Mức độ nhạy cảm:

> Các chủng nhạy cảm:

– Vi khuẩn Gr (+), hiếu khí:

+ Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng tiết penicillinase và còn nhạy với methicillin,).

+ Streptococcus pyogenes.

– Vi khuẩn Gr (-), hiếu khí:

+ Haemophilus influenzae.

+ Moraxella catarrhalis.

+ Proteus mirabilis (***).

+ Neisseria gonorrhoeae.

> Các chủng có thể xuất hiện đề kháng thu được:

– Vi khuẩn Gr (+), hiếu khí:

+ Streptococcus pneumoniae.

– Vi khuẩn Gr (-), hiếu khí:

+ Citrobacter freundi (*).

+ Enterobacter cloacae (*).

+ Escherichia coli (***).

+ Klebsiella pneumoniae (***).

+ Serratia marcescens (*).

>Các chủng đề kháng tự nhiên:

– Vi khuẩn Gr(+), hiếu khí:

+ Enterococcus spp.

+ Staphylococcus aureus (kháng methicillin).

– Vi khuẩn Gr (-), hiếu khí:

+ Morganella morganii.

+ Pseudomonas aeruginosa.

– Vi khuẩn khác:

+ Chlamydia spp.

+ Chlamydophila spp.

+ Legionella pneumophila.

+ Mycoplasma spp.

(*): nhạy cảm trung gian tự nhiên.

(***): nếu chủng có sinh ESBL thì luôn kháng cefpodoxim.

Dược động học

* Hấp thu:

– Cefpodoxim được hấp thu ở dạng ester cefpodoxim proxetil.

– Dạng ester của thuốc có sinh khả dụng khoảng 50%. Sinh khả dụng tăng lên khi dùng thuốc kèm thức ăn.

* Phân bố:

– Thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 2-3 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được là 1.2 mg/L và 2.5 mg/L tương ứng với liều 100 mg và 200 mg

– Thuốc có thể tích phân bố khoảng 32.3 L.

– Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 40% (chủ yếu với albumin).

– Nồng độ cefpodoxim phân bố vào nhu mô phổi, niêm mạc phế quản, dịch khớp, dịch gian bào và mô tuyến tiền liệt đạt trên nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cho các vi khuẩn thường gặp.

* Chuyển hóa:

– Thuốc bị chuyển hóa từ dạng ester proxetil thành dạng cefpodoxim.

– Dạng cefpodoxim hầu như không bị chuyển hóa.

* Thải trừ:

– Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng cefpodoxim nguyên vẹn (khoảng 80% liều).

– Thuốc có thời gian bán thải khoảng 2.4 giờ. Thời gian này tăng lên ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận (3.5-9.8 giờ).

– Thuốc có thể bị loại trừ ra khỏi máu bằng thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc.

Chỉ định

Cefpodoxim được chỉ định để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm(xem thêm ở phần dược lực học):

– Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên:

+ Viêm xoang hàm trên cấp do nhiễm khuẩn Haemophilus influenzae(bao gồm cả chủng sinh betalactamase), S. pneumoniae, và Moraxella catarrhalis..

+ Viêm amidan [chỉ đối với viên 100 mg] hoặc viêm họng do Streptococcus pyogenes.

+ Viêm tai giữa do Streptococcus pneumoniae (trừ chủng kháng penicillin), S.pyogenes, H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh betalactamase) hoặc Moraxella catarrhalis(bao gồm cả chủng sinh betalactamase).

– Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới:

+ Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do S. pneumoniae, H. influenzae (chỉ các chủng không sinh betalactamase) hoặc M. catarrhalis.

+ Viêm phổi do nhiễm khuẩn: bao gồm viêm phổi mắc phải ở cộng đồng do S.pneumoniae hoặc H.influenzae (bao gồm cả chủng sinh betalactamase).

Nhiễm khuẩn khác

– Nhiễm khuẩn niệu đạo và tử cung không biến chứng do bệnh lậu cấp gây ra bởi Neisseria gonorrhoeae (bao gồm cả chủng sinh penicillinase).

– Nhiễm khuẩn đường niệu không biến chứng (viêm bàng quang) gây ra do Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.

– Nhiễm khuẩn hậu môn-trực tràng ở phụ nữ do N. gonorrhoeae (bao gồm cả chủng sinh penicillinase).

– Nhiễm khuẩn da và các tổ chức da không biến chứng gây ra do Staphylococcus aureus (bao gồm cả chủng sinh penicillinase) hoặc S. pyogenes. Cần rút dịch áp-xe nếu có.

* Không có thông tin đầy đủ về hiệu quả phòng ngừa thấp tim do liên cầu của Cefpodoxim proxetil.

* Không có thông tin đầy đủ về hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn trực tràng ở nam giới của Cefpodoxim proxetil.

* Cần cân nhắc việc sử dụng cefpodoxim dựa trên mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh để giảm nguy cơ kháng thuốc.

Chống chỉ định

Cefpodoxim được chống chỉ định cho các trường hợp:

– Quá mẫn với cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất cứ tá dược nào.

– Có tiền sử bị phản ứng quá mẫn (sốc phản vệ) sau khi sử dụng penicillin hoặc bất cứ kháng sinh beta-lactam nào

Liều dùng và cách dùng

> Liều dùng:

* Người lớn và trẻ vị thành niên có chức năng thận bình thường:

– Ðể điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.

– Ðối với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng liều cefpodoxim là 100 mg mỗi 12 giờ, trong 5 – 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.

– Ðối với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là 400 mg mỗi 12 giờ, trong 7 – 14 ngày.

– Ðể điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn – trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.

*Trẻ em:

– Ðể điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 năm tuổi, dùng liều 5 mg/kg (tối đa 200 mg) cefpodoxim mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg (tối đa 400 mg) ngày một lần, trong 10 ngày.

* Người cao tuổi:

Không cần hiệu chỉnh liều nếu chức năng thận bình thường.

Người có bệnh mắc kèm

* Bệnh nhân suy gan: không cần hiệu chỉnh liều.

* Bệnh nhân suy thận: hiệu chỉnh liều tương ứng với chức năng thận của bệnh nhân nếu thanh thải creatinin xuống dưới 40 mL/phút.

– 39-10 mL/phút: 1 liều đơn mỗi 24 giờ (nửa liều bình thường).

– <10 mL/phút: 1 liều đơn mỗi 48 giờ (1/4 liều bình thường).

–  Bệnh nhân lọc máu, chạy thận nhân tạo: 1 liều đơn sau mỗi lần lọc máu.

– 1 liều đơn ở đây là liều tương ứng với loại nhiễm khuẩn.

> Cách dùng:

– Đối với viên nén: uống thuốc kèm với nước sau khi ăn để tối ưu hóa hấp thu, không nên uống thuốc lúc đói.

– Đối với cốm pha hỗn dịch:

+ Lắc đều lọ đựng cốm để làm tơi.

+ Thêm nước tới nửa vạch 100 mL và lắc mạnh.

+ Thêm nước tới đủ vạch 100 mL và lắc kĩ tới khi thu được hỗn dịch đồng nhất.

+ Có thể uống trước hoặc sau bữa ăn.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

* Về phổ tác dụng và chỉ định:

– Cefpodoxim ít được chỉ định cho viêm phổi do tụ cầu (Staphylococcus spp) và không được chỉ định để điều trị viêm phổi không điển hình gây ra do Legionella, Mycoplasma, Chlamydia.

– Cefpodoxim cũng không được khuyến khích chỉ định cho viêm phổi do phế cầu (S.pneumoniae).

* Về nguy cơ quá mẫn:

– Cefpodoxim cũng giống như các kháng sinh beta-lactam khác có nguy cơ gây các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng và đôi khi dẫn tới tử vong. Trong trường hợp xảy ra quá mẫn, cần lập tức dừng sử dụng cefpodoxim và thực hiện các can thiệp thích hợp.

– Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, cần tìm hiểu về tiền sử dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn của bệnh nhân với cefpodoxim, các cephalosporin khác hoặc với bất cứ beta-lactam nào.

– Trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với beta-lactam khác nhưng không nghiêm trọng, có thể sử dụng cefpodoxim nhưng cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.

– Luôn thận trọng khi kê cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm.

*Về chức năng thận của bệnh nhân:

– Trong trường hợp bệnh nhân suy thận nặng, cần hiệu chỉnh liều cho phù hợp với mức thanh thải creatinin của bệnh nhân.

– Việc sử dụng đồng thời cefpodoxim với các thuốc gây độc tính trên thận khác (VD: aminoglycosid, thuốc lợi tiểu) có thể làm thay đổi chức năng thận của bệnh nhân.

* Về nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội:

– Cefpodoxim cũng giống như các kháng sinh khác có nguy cơ gây nên viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc, với mức độ nặng hoặc thậm chí gây nguy hiểm tính mạng. Vì vậy, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân, dừng sử dụng cefpodoxim ngay khi có triệu chứng tiêu chảy và cân nhắc các liệu pháp điều trị đặc hiệu cho Clostridium difficile. Không nên sử dụng các thuốc gây giảm nhu động ruột trong trường hợp này.

– Luôn thận trọng khi kê cefpodoxim cho bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, nhất là viêm đại tràng.

– Ngoài ra, khi sử dụng kéo dài cefpodoxim cũng có nguy cơ nhiễm nấm cơ hội như Candida. Khi đó, cần cân nhắc dừng thuốc.

* Về nguy cơ giảm bạch cầu:

– Cefpodoxim cũng giống như các beta-lactam khác có nguy cơ gây giảm bạch cầu trung tính, và thậm chí đôi khi gây ra mất bạch cầu hạt, đặc biệt là khi sử dụng kéo dài. Với các trường hợp điều trị trên 10 ngày, cần theo dõi chỉ số máu và dừng thuốc nếu thấy có giảm bạch cầu.

* Về tá dược trong thuốc:

– Thuốc có chứa tá dược lactose nên bệnh nhân có bệnh di truyền như không dung nạp lacotse, thiếu enzym Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose cần tránh sử dụng thuốc này.

– Tá dược màu (E110) trong thuốc có thể gây phản ứng dị ứng.

* Về tác động tới các kết quả xét nghiệm:

– Cefpodoxim có thể gây dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu (khi thực hiện với thuốc thử Benedict, thuốc thử Fehling hoặc muối đồng sulfat, nhưng không có hiện tượng này nếu thử bằng xét nghiệm với enzym glucose oxidase).

– Cefpodoxim có thể gây dương tính giả trong xét nghiệm Coomb.

* Về khả năng vận hành máy móc và lái xe:

+ Cefpodoxim được ghi nhận là có gây buồn ngủ và có thể ảnh hưởng tới khả năng vận hành máy móc và lái xe.

* Đối tượng đặc biệt:

– Phụ nữ có thai:

+ Không có đầy đủ thông tin về việc sử dụng cefpodoxim trên phụ nữ có thai. Những nghiên cứu trên động vật không có thấy bằng chứng có độc tính trên sinh sản.

+ Có thể cân nhắc sử dụng cefpodoxim cho phụ nữ có thai nếu lợi ích vượt trội nguy cơ.

– Phụ nữ cho con bú:

+ Cefpodoxim có khả năng tiết vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.

+ Có thể sử dụng cefpodoxim trong thời kì cho con bú nếu người mẹ cần, tuy nhiên cần cân nhắc dừng sử dụng nếu thấy dấu hiệu trẻ bị tiêu chảy hoặc nhiễm nấm niêm mạc.

+ Có nguy cơ gây nhạy cảm trên trẻ.

Tương tác thuốc

Không ghi nhận tương tác thuốc nghiêm trọng nào trong các nghiên cứu lâm sàng.

– Các thuốc kháng histamin H2 và antacid có thể làm giảm sinh khả dụng của cefpodoxim.

+ Các nghiên cứu cho thấy sinh khả dụng của cefpodoxim có thể giảm tới 30% khi sử dụng chung với một thuốc có khả năng trung hòa hoặc ức chế tiết acid dịch vị.

+ Cần dùng các thuốc này cách 2-3 giờ so với thời điểm dùng cefpodoxim.

– Probenecid có thể làm giảm bài tiết của cefpodoxim.

– Cefpodoxim có thể làm tăng tác dụng chống đông của warfarin, coumarin và các dẫn xuất.

+ Cần theo dõi INR nếu có sử dụng đồng thời cefpodoxim với các thuốc chống đông đường uống.

– Cefpodoxim có thể làm giảm tác dụng tránh thai của oestrogen.

Tác dụng ngoài ý

Tần suất của các tác dụng ngoại ý được chia thành: Rất thường gặp (>1/10), Thường gặp (1/100-1/10), Ít gặp (1/1000-1/100), Hiếm gặp (1/10000-1/1000), Rất hiếm gặp (<1/10000), Không rõ (không ước tính được từ dữ liệu hiện có).

* Hệ máu và bạch huyết:

– Hiếm gặp: giảm hemoglobin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và bạch cầu ưa acid.

– Rất hiếm gặp: thiếu máu tan máu.

* Hệ thần kinh:

– Ít gặp: đau đầu, dị cảm, chóng mặt.

* Tai:

– Ít gặp: ù tai.

* Hệ tiêu hóa:

– Thường gặp: chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy (có thể tiêu chảy lẫn máu trong trường hợp có các nhiễm khuẩn ruột như viêm đại tràng giả mạc).

* Hệ miễn dịch:

– Rất hiếm gặp: sốc phản vệ, co thắt phế quản, ngứa, phù mạch.

* Thận-tiết niệu:

– Rất hiếm gặp: tăng nhẹ ure và creatinin máu.

* Gan-mật:

– Hiếm gặp: tăng men gan.

– Rất hiếm gặp: tổn thương gan.

* Da-niêm mạc:

– Ít gặp: phản ứng dị ứng trên da, nổi mẩn, ngứa, phát ban.

– Rất hiếm gặp: hội chứng Steven-Johnson, tiêu thượng bì nhiễm độc và hồng ban đa dạng.

* Toàn thân:

– Ít gặp: mệt mỏi, suy yếu.

Quá liều

Không có đầy đủ thông tin về trường hợp quá liều cefpodxoxim.

Hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân. Có thể thẩm phân máu, thẩm phân phúc mạc để giảm nồng độ thuốc trong máu (đặc biệt là ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận).

* Các triệu chứng có thể gặp do quá liều beta-lactam: buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25 độ C.

Bảo quản trong bao bì tránh ánh sáng trực tiếp.

Bài viết Cefpodoxim – Orelox, Zenodem, Tohan, Taxetil, Santefil, Rovanten, … đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/cefpodoxim-orelox-zenodem-tohan-taxetil-santefil-rovanten/feed/ 0
RULID https://benh.vn/thuoc/rulid/ Thu, 04 Oct 2018 03:09:47 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rulid/ Mô tả thuốc Roxithromycin là một kháng sinh macrolide bán tổng hợp. Nó được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiết niệu và mô mềm. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Roxithromycine Dược lực học Roxithromycine là một kháng sinh bán tổng hợp […]

Bài viết RULID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Roxithromycin là một kháng sinh macrolide bán tổng hợp. Nó được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp, đường tiết niệu và mô mềm.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Roxithromycine

Dược lực học

Roxithromycine là một kháng sinh bán tổng hợp thuộc họ macrolide.

Dược động học

Roxithromycin thâm nhập tốt vào các tế bào và các khoang của cơ thể. Đặc biệt thuốc đạt nồng độ cao ở phổi, amidan, xoang, tuyến tiền liệt, tử cung. Roxithromycin không vượt qua hàng rào máu não.

Vì roxithromycin thải trừ chủ yếu qua chuyển hoá ở gan và các chất chuyển hoá thải qua mật và phân, nên có thể sử dụng liều bình thường cho người thiểu năng thận.

Chỉ định

Nhiễm trùng do chủng đươc xác định là có nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong :

– Nhiễm trùng đường hô hấp trên : viêm hong, viêm amidan, viêm xoang.

– Nhiễm trùng đường hô hấp dưới : viêm phổi, viêm phế quản, bệnh phế quản kinh niên bội nhiễm, viêm phổi không điển hình.

– Nhiễm trùng da và mô mềm.

– Nhiễm trùng cơ quan sinh dục không do lậu cầu : viêm niệu đạo, viêm cổ tử cung-âm đạo.

– Nhiễm trùng răng miệng.

Chống chỉ định

Quá mẫn với nhóm macrolide.

Không dùng chung với các alcaloide gây co mạch của nấm cựa gà (ergotamine và dihydroergotamine).

Liều và cách dùng

Dùng thuốc trước các bữa ăn, chia làm 2 lần/ngày.

Người lớn : 300 mg/ngày : 1 viên 150 mg sáng và tối.

Trẻ em : 5-8 mg/kg/ngày. Chia làm 2 lần :

Không nên dùng dạng viên nén cho trẻ em dưới 4 tuổi. Có dạng gói cho trẻ em

Ở trẻ em điều trị tối đa trong 10 ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thận trong trong trường hơp suy gan nặng : giảm nửa liều nếu cần phải dùng Rulid.

Cảnh giác các đối tương điều khiển phương tiện giao thông và sử dụng máy móc về nguy cơ gây chóng mặt của thuốc.

LÚC CÓ THAI

Không có tác dụng sinh quái thai ở động vật.

Ở người, sự an toàn đối với thai nhi chưa đươc xác định.

LÚC NUÔI CON BÚ

Bài tiết yếu qua sữa mẹ

Tương tác thuốc

Chống chỉ định phối hơp : các alcaloides gây co mạch của nấm cựa gà (ergotamine, dihydroergotamine).

Không nên phối hơp : terfenadine, astemizole, cisapride, pimozide.

Thận trong khi phối hơp : chất đối kháng vitamine K, disopyramide, digoxine và các glycosides khác.

Lưu ý khi phối hơp : midazolam, theophylline, ciclosporine A.

Tác dụng không mong muốn

Biểu hiện tiêu hóa : buồn nôn, mửa, đau dạ dày, tiêu chảy.

Dị ứng ngoài da : phát ban, mề đay, phù mạch.

Khi dùng liều cao, lương transaminase tăng tạm thời, hiếm gặp ca gây viêm gan ứ mật.

Cảm giác chóng mặt, nhức đầu, dị cảm. Hiếm gặp trường hơp gây phản ứng quá mẫn nặng (phù Quincke, phản ứng dạng phản vệ).

Bài viết RULID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>