Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:21:25 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 DONG DO CALIO https://benh.vn/thuoc/dong-do-calio/ https://benh.vn/thuoc/dong-do-calio/#respond Wed, 01 Jan 2020 02:48:41 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71473 DONG DO CALIO – điều hoà quá trình chuyển hoá của Calci và phospho – những thành phần chính của cấu trúc xương Dạng trình bày Vỉ 10 viên, hộp 6 vỉ Dạng đăng kí Thuốc không kê đơn Thành phần Calcitriol 0,25 mcg Tá dược vừa đủ 1 viên: Vitamin E, Glycerin, dầu dừa, […]

Bài viết DONG DO CALIO đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
DONG DO CALIO – điều hoà quá trình chuyển hoá của Calci và phospho – những thành phần chính của cấu trúc xương

Dạng trình bày

Vỉ 10 viên, hộp 6 vỉ

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

  • Calcitriol 0,25 mcg
  • Tá dược vừa đủ 1 viên: Vitamin E, Glycerin, dầu dừa, vàng tartrazin, titan dioxid, nước tinh khiết.
  • DẠNG BÀO CHẾ: Viên nang mềm

Dược lực học

Calcitriol là một trong những chất chuyển hoá có hoạt tính của vitamin D3, bình thường được tạo thành tại thận từ một tiền chất của nó là 25-hydroxycholecalciferol. Calcitriol là yếu tố điều hoà quá trình chuyển hoá của Calci và phospho – những thành phần chính của cấu trúc xương nhờ những vai trò sau:

  • Tăng cường hấp thu Calci và phospho tại ruột, tăng cường vận chuyển calci vào xương
  • Tăng tái hấp thu calci tại thận, kích thích sự tạo xương và đóng vai trò chủ chốt trong điều hoà sự ổn định nội môi của calci.

Đối với bệnh nhân suy thận nặng

Sự tổng hợp calcitriol nội sinh bị giảm và có thể dừng hoàn toàn. Thiếu calcitriol trong trường hợp này là nguyên nhân chính gây loạn dưỡng xương do thận. Liệu pháp Calcitriol trong điều trị loạn dưỡng xương do thận nhằm giúp bình thường hoá sự hấp thu calci bị suy giảm tại ruột, do vậy điều chỉnh tình trạng hạ calci huyết và nồng độ cao trong huyết thanh của phosphatase kiềm và hormon cận giáp. Calcitriol làm giảm đau xương, cơ, điều chỉnh sự sai lệch về mô học ở bệnh viêm xương xơ hoá và rối loạn khác của sự khoáng hoá.

Đối với bệnh nhân còi xương phụ thuộc vitamin D

Nồng độ calcitriol huyết thanh thấp, thậm chí không có. Do việc tạo Calcitriol tại thận không đủ nên liệu pháp Calcitriol được coi là trị liệu thay thế.

Đối với bệnh nhân còi xương kháng vitamin D

Có kèm theo giảm phosphate huyết nguyên phát, nồng độ calcitriol trong huyết thanh cũng thấp, do vậy liệu pháp Calcitriol ngoại sinh sẽ làm giảm sự đào thải phosphate qua ống thận, bình thường hoá sự hình thành xương do bổ xung nguồn phosphate.

Ngoài ra, điều trị bằng Calcitriol ngoại sinh còn chứng tỏ lợi ích trong các bệnh nhân suy tuyến cận giáp, giả suy tuyến cận giáp, hoặc loãng xương do mạn kinh.

Dược động học

Ở người bình thường, các nghiên cứu với Calcitriol có đánh dấu hoặc không với tritium cho thấy Calcitriol được hấp thu nhanh chóng sau khi uống với nồng độ đỉnh đạt từ 3-6h. Sự hấp thu nhanh chóng này cũng phù hợp với sự tăng ý nghĩa nồng độ calcium trong nước tiểu 7h sau khi uống.

Đáp ứng sinh học có tính chất phụ thuộc liều lượng phản ánh qua sự đào thải calci trong nước tiểu tăng lên với các mức liều 0,5 hoặc 1mcg sử dụng 2 lần mỗi ngày. Nồng độ ổn định đạt được sau khi dùng 0,5 hoặc 1mcg sẽ giảm xuống giá trị ban đầu sau khi ngừng thuốc với thời gian bán thải khoảng 3,5h.

Chỉ định

  • Loạn dưỡng xương ở bệnh nhân suy thận mạn, đặc biệt bệnh nhân chạy thận nhân tạo.
  • Loãng xương sau mãn kinh
  • Thiểu năng tuyến cận giáp, thiểu năng tuyến cận giáp giả, sau phẫu thuật cận giáp.
  • Còi xương phụ thuộc vitamin D, còi xương kháng vitamin D có kèm theo giảm phosphat huyết.

Chống chỉ định

Tất cả các trường hợp hợp bệnh lý liên quan đến tăng Calci huyết (cường cận giáp nguyên phát, ngộ độc vitamin D).

Liều và cách dùng

Liều tối ưu của Dong Do CALIO phải được xác định riêng cho từng trường hợp dựa trên nồng độ calcitriol huyết thanh.

  • Loãng xương sau mạn kinh: dùng liều 0,25 mcg / lần * 2 lần/ngày. Nếu cần thiết có thể tăng tới liều tối đa 0,5 mcg/lần * 2 lần/ngày với khoảng cách mỗi lần tăng liều là 1 tháng.
  • Loạn dưỡng xương do thận: Liều khởi đầu là 0,25 mcg / ngày. Nếu không đạt được đáp ứng mong muốn sau 2-4 tuần, liều dùng có thể tăng tới 0,75 mcg/ ngày với khoảng cách mỗi lần tăng liều là 2-4 tuần. Phần lớn bệnh nhân đáp ứng với liều 0,5 mcg-1 mcg/ ngày.
  • Thiểu năng cận giáp và còi xương: Liều khởi đầu 0,25 mcg uống vào buổi sáng. Nếu không thu được đáp ứng mong muốn có thể tăng liều sau mỗi 2-4 tuần.

Ngay khi nồng độ calcium huyết thanh tăng trên 1 mg/100 ml so với mức bình thường (9-11 mg/100 ml), liều dùng Calcitriol nên giảm hoặc ngừng điều trị cho đến khi nồng độ calcium huyết thanh trở về mức bình thường.

Chú ý đề phòng và thận trọng

  • Cần có kiểm soát thường xuyên nồng độ calci và phospho trong máu để tránh các tác dụng ngoại ý có thể xảy ra do dùng qúa liều Calcitriol.
  • Các bệnh nhân còi xương kháng vitamin D nên tiếp tục duy trì liệu pháp phosphat đường uống và nêu chú ý tính đến khả năng tăng hấp thu phosphat của Calcitriol qua đường tiêu hoá.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI: Độ an toàn của Calcitriol đối với phụ nữ mang thai chưa được báo cáo đầy đủ.

TRƯỜNG HỢP DÙNG CHO TRẺ EM: Dữ liệu về độ an toàn của Calcitriol đối với trẻ dưới 3 tuổi chưa được báo cáo đầy đủ.

Tương tác thuốc

Không nên sử dụng các thuốc có chứa Magie (như antacid) trong khi sử dụng Calcitriol ở bệnh nhân suy thận mạn có chạy thận nhân tạo do nguy cơ tăng Magie huyết.

Tác dụng không mong muốn

Dùng Vitamin D với liều không vượt quá nhu cầu sinh lý bình thường không độc. Tuy nhiên, có thể xảy ra cường vitamin D, và sẽ dẫn đến những biểu hiện lâm sàng rối loạn chuyển hóa calci. Một số trẻ nhỏ có thể tăng phản ứng với một lượng nhỏ Vitamin D trong trường hợp thiểu năng cận giáp hoặc ưa dùng vitamin D với liều quá cao một cách kỳ cục. Cũng có thể xảy ra nhiễm độc ở trẻ em sau khi uống nhầm liều vitamin D của người lớn.

Lượng vitamin D gây cường vitamin D thay đổi nhiều từ người này tới người khác. Thông thường, người có chức năng cận giáp bình thường và nhạy cảm bình thường với vitamin D uống liên tục 50.000 đơn vị vitamin D/ngày hoặc nhiều hơn hàng ngày, có thể bị nhiễm độc vitamin D. Cường vitamin D đặc biệt nguy hiểm đối với những người đang dùng digitalis, vì độc tính của các glycosid tim tăng lên khi có tăng calci huyết.

Dấu hiệu và triệu chứng ban đầu của ngộ độc vitamin D là dấu hiệu và triệu chứng của tăng calci máu (xem dưới).
Tăng calci máu có cường vitamin D là do đơn thuần nồng độ trong máu của 25-ODH rất cao, còn nồng độ của PTH và calcitriol trong huyết tương đều giảm. Tăng calci huyết và nhiễm độc vitamin D có một số tác dụng phụ như sau:

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Thần kinh: Yếu, mệt, ngủ gà, đau đầu.
  • Tiêu hóa: chán ăn, khô miệng, vị kim loại, buồn nôn, nôn, chuột rút ở bụng, táo bón, ỉa chảy, chóng mặt.
  • Khác: Ù tai, mất điều hoà, ngoại ban, giảm trương lực cơ, đau cơ, đau xương và dễ bị kích thích.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Niệu-sinh dục: Giảm tình dục, nhiễm calci thận, rối loạn chức năng thận (dẫn đến đa niệu, tiểu đêm, khát nhiều, giảm tỷ trọng nước tiểu, protein niệu).
  • Khác: Sổ mũi, ngứa, loãng xương ở người lớn, giảm phát triển cơ thể ở trẻ em, sút cân, thiếu máu, viêm kết mạc vôi hóa, sợ ánh sáng, vôi hóa nhiều nơi, viêm tụy, vôi hóa mạch nói chung, cơn co giật.

Hiếm gặp, ADR > 1/1000

  • Tim mạch: tăng huyết áp, loạn nhịp tim.
  • Chuyển hóa: có thể tăng Calci niệu, phosphat niệu, albumin niệu, nitơ urê huyết, cholesterol huyết thanh, nồng độ AST (SGOT) và ALT (SGPT). Giảm nồng độ men phosphatase kiềm trong huyết thanh.
  • Khác: Loạn tâm thần rõ, rối loạn điện giải trong huyết thanh cùng với nhiễm toan nhẹ.

Ghi chú: “Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.

Quá liều

Vì Calcitriol là dạng hoạt động của vitamin D nên các tác dụng phụ khi dùng quá liều Calcitriol cũng tương tự như khi dùng quá liều vitamin D3, gồm: hội chứng tăng Calci huyết, ngộ độc Calci… Nhưng do thời gian bán thải của Calcitriol ngắn nên sự bình thường hoá nồng độ Calci máu đạt được sau vài ngày dùng điều trị, nhanh hơn rất nhiều so với khi quá liều vitamin D và dẫn chất.

Xử trí: Ngừng thuốc, ngừng bổ sung calci, duy trì khẩu phần ăn có ít calci, uống nhiều nước hoặc truyền dịch. Trong trường hợp cần thiết có thể gây nôn, rửa dạ dày để tránh hấp thu thuốc vào máu.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ 15 – 30°C

Giá bán lẻ sản phẩm

120000 đồng / hộp

Bài viết DONG DO CALIO đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/dong-do-calio/feed/ 0
Tonicalcium https://benh.vn/thuoc/tonicalcium-2/ https://benh.vn/thuoc/tonicalcium-2/#respond Wed, 06 Mar 2019 09:57:32 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=57792 Tonicalcium là dung dịch thuốc uống dùng để bổ sung calci và vitamin C trong các trường hợp suy nhược cơ thể, sụt cân, chán ăn, mệt mỏi… Dạng trình bày Hộp 20 ống 5ml (trẻ em) hoặc 10ml (người lớn). Dạng đăng ký Thuốc không kê đơn Thành phần – Ống 10ml: Calci ascorbat […]

Bài viết Tonicalcium đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tonicalcium là dung dịch thuốc uống dùng để bổ sung calci và vitamin C trong các trường hợp suy nhược cơ thể, sụt cân, chán ăn, mệt mỏi…

Dạng trình bày

Hộp 20 ống 5ml (trẻ em) hoặc 10ml (người lớn).

Dạng đăng ký

Thuốc không kê đơn

Thành phần

– Ống 10ml:
Calci ascorbat 500mg, DL-Lysin ascorbat 500mg

– Ống 5ml:
Calci ascorbat 250mg, DL-Lysin ascorbat 250mg

– Tá dược: propyl gallat, methyl parahydroxybenzoat (E 218), propyl parahydroxybenzoat (E 216), sorbitol, dung dịch sucrose, glycerol, cao phúc bồn tử quả ly chua, nước tinh khiết vừa đủ 1 ống.

– Hàm lượng acid ascorbic (Vitamin C): 362.2mg cho ống 5ml và 724.4mg cho ống 10ml.

Lượng calci trong mỗi ống: 25,6mg/ống 5ml hay 51,2mg/ống 10ml.

Dược lực học

Chống suy nhược: Cung cấp vitamine C,acide amine thiết yếu và calcium tham gia vào dẫn truyền thần kinh và tăng lượng calcium dự trữ

Dược động học

Trong một nghiên cứu dược động học duy nhất, người lớn nam và nữ khỏe mạnh (n = 8) được tiêm một liều tiêm tĩnh mạch 1000 mg Tonicalcium (gấp 5 lần liều duy nhất được đề nghị) truyền trong khoảng thời gian 30 phút. Phơi nhiễm trung bình cao nhất đối với Tonicalcium là 436,2 .M và xảy ra vào cuối thời gian truyền 30 phút.

– Phân bố

Tonicalcium được phân phối rộng rãi trong cơ thể, với nồng độ lớn được tìm thấy trong gan, bạch cầu, tiểu cầu, mô tuyến và ống kính của mắt. Dựa trên dữ liệu từ việc tiếp xúc bằng miệng, Tonicalcium được biết là được phân phối vào sữa mẹ và vượt qua hàng rào nhau thai.

-Chuyển hóa

Một lộ trình chuyển hóa chính của Tonicalcium liên quan đến việc chuyển đổi nó thành oxalate trong nước tiểu, có lẽ thông qua sự hình thành trung gian của sản phẩm oxy hóa, axit dehydroascorbic.

– Thải trừ

Khi cơ thể được bão hòa với Tonicalcium, nồng độ trong huyết tương sẽ tương đương với ngưỡng của thận; nếu số lượng tiếp theo được sử dụng, phần lớn được bài tiết qua nước tiểu. Khi các mô cơ thể không bão hòa và nồng độ trong huyết tương thấp, sử dụng Tonicalcium dẫn đến ít hoặc không bài tiết qua thận.

Thời gian bán hủy trung bình ± SD (N = 3) quan sát được trong nghiên cứu PK liều đơn như mô tả ở trên, là 7,4 ± 1,4 giờ.
Có một ngưỡng thận cho Tonicalcium; vitamin được đào thải qua thận với số lượng lớn chỉ khi nồng độ trong huyết tương vượt quá ngưỡng này, xấp xỉ 1,4 mg / 100 mL.

Chỉ định

– Rối loạn tăng trưởng, rối loạn tạo xương.

– Rối loạn tổng trạng: Nhược cơ, còi xương, chán ăn, mệt mỏi, lao lực thể chất và tinh thần, thời kỳ phục hồi bệnh.

– Mang thai, cho con bú.

Chống chỉ định

– Tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc, nhất là với methyl hay propyl para-hydroxybenzoat;

– Hàm lượng calci trong máu hoặc trong nước tiểu cao bất thường;

– Tích tụ calci trong mô;

– Sỏi thận (do sự hiện diện của calci và cũng do dùng vitamin C liều cao (trên 1g) : Sỏi calcium ; sỏi urate , oxalat

Liều dùng và cách dùng

Như với tất cả các trị liệu chống suy nhược, nên kê toa ngắn hạn.

– Trẻ em (từ 30 tháng đến 15 tuổi) : mỗi lần uống 1 ống 5 ml, 1 đến 3 lần/ngày.

– Người lớn: uống 2 ống 10ml mỗi ngày.

– Trẻ em trên 6 tuổi: uống 2 ống 5ml một ngày.

– Thuốc uống có mùi thơm dễ chịu, pha với 2 đến 3 lần thể tích nước, uống trước bữa ăn.

– Lắc ống trước khi dùng. Pha thuốc trong ống với một ít nước và nên uống trước bữa ăn

– Thời gian điều trị không quá 4 tuần.

– Cách bẻ ống thuốc: cầm ống thẳng đứng và bẻ đầu ống phía trên. Quay ngược ống lại trên ly và cầm nghiêng để đầu ống kia ngoài miệng ly. Bẻ đầu ống này để thuốc chảy vào ly.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

– Do có chứa vitamin C, tránh dùng sau 4 giờ chiều.

– Trong trường hợp bệnh nhân theo chế độ ăn ít đường hay bị bệnh tiểu đường, cần tính lượng đường có trong mỗi ống (1,75g/ống 5ml hay 3,5g/ống 10ml) vào khẩu phần ăn hàng ngày.

– Do thận trọng, chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai và cho con bú khi cần thiết.

Tương tác thuốc

Đặc biệt trong trường hợp kết hợp với vitamin D:

– Kết hợp cần thận trọng:

+ Các cycline: làm giảm hấp thu các cycline. Nên dùng các muối calci cách xa các cycline (trên 2 giờ nếu có thể).

+ Các digitalis: nguy cơ bị rối loạn nhịp tim. Nên theo dõi lâm sàng, và nếu cần, kiểm tra ECG và nồng độ calci huyết.

+ Các diphosphat: Nguy cơ giảm hấp thu diphosphat qua đường tiêu hoá. Nên dùng các muối calci cách xa các diphosphat (trên 2 giờ nếu có thể).

– Kết hợp cần chú ý:

Thuốc lợi tiểu thiazid: nguy cơ bị tăng calci huyết do giảm thải trừ calci trong nước tiểu.

Tác dụng ngoài ý

Dùng vitamin C liều cao (trên 1g) có thể gây sỏi thận và có thể làm tăng tiêu huyết (tiêu hủy các hồng cầu) ở bệnh nhân thiếu G6PD.

Thuốc Tonicalcium® có thể gây một số tác dụng phụ bao gồm:

Kích ứng hệ tiêu hóa;

Khó chịu ở dạ dày;

Táo bón;

Khi dùng lâu dài với liều cao, bạn có nguy cơ tăng canxi máu và/hoặc tăng canxi niệu.Đây không phải là danh mục đầy đủ tất cả các tác dụng phụ và có thể xảy ra những tác dụng phụ khác. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá  liều

– Triệu chứng khi quá liều calci: Khát, khát nhiều, đa niệu, mất nước, nôn ói, táo bón, tăng huyết áp, rối loạn vận mạch. Việc tăng trưởng ở trẻ em và trẻ nhỏ có thể bị ngưng lại trước khi xuất hiện những dấu hiệu này.

– Điều trị: ngưng dùng calci. Bù nước. Tùy theo mức độ quá liều, có thể dùng hoặc không dùng kết hợp với các thuốc lợi tiểu, corticosteroid, calcitonin, thẩm phân phúc mạc.

Bảo quản

– Bảo quản thuốc Tonicalcium® ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm. Bạn không nên bảo quản thuốc trong ngăn đá. Mỗi loại thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ. Bạn hãy giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.

Bài viết Tonicalcium đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/tonicalcium-2/feed/ 0