Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Mon, 09 Oct 2023 06:59:46 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 DUXIL https://benh.vn/thuoc/duxil/ Sat, 16 Jan 2016 03:06:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/duxil/ Mô tả thuốc Tuổi tác chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều bệnh lý, bởi do cơ thể đã bắt đầu thoái hóa, hệ miễn dịch suy giảm, nhiều chức năng bộ phận cũng theo đó đi xuống, trong đó tình trạng hay mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ là bệnh lý […]

Bài viết DUXIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Tuổi tác chính là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến nhiều bệnh lý, bởi do cơ thể đã bắt đầu thoái hóa, hệ miễn dịch suy giảm, nhiều chức năng bộ phận cũng theo đó đi xuống, trong đó tình trạng hay mất trí nhớ, suy giảm trí nhớ là bệnh lý ai cũng gặp phải theo độ tuổi. Thuốc Duxil là một giải pháp giúp hỗ trợ lấy lại được trí nhỡ minh mẫn cho bệnh nhân.

Dạng trình bày

Viên bao: Hộp 30 viên.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên:

Almitrine bismésilate 30mg.

Raubasine 10mg.

Dược lực học

Duxil làm giàu oxygene cho máu động mạch, giải quyết được tình trạng thiếu oxy mô. Tác động của Duxil được chứng tỏ rất tốt trong các khảo sát trên động vật được gây thiếu oxy ở mô não, cũng như trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng trên người.

Ở động vật, Duxil gây tăng áp suất riêng phần của oxy trong máu động mạch (PaO2), do đó làm:

Tăng áp suất oxy đến mô (PO2) ở vỏ não.

Tăng sử dụng oxy ở mô não.

Hướng sự chuyển hóa ở tế bào não theo hướng hiếu khí với tăng năng lượng ở tế bào. Tác động của Duxil trên PaO2, PO2, trên mức độ sử dụng oxy ở não và điện não đồ chủ yếu là do tác động của almitrine. Đây là một hoạt chất chính của Duxil, mà tác động của nó được bổ sung về cường độ và thời gian bởi một hoạt chất chính khác là raubasine.

Ở người, các nghiên cứu dược lý lâm sàng cho phép kết luận rằng Duxil có những tác động như sau :

Tăng áp suất riêng phần của oxy trong máu động mạch (PaO2).

Tăng độ bão hòa về oxy ở động mạch (SaO2).

Giảm sự mất bão hòa về oxy ở động mạch khi gắng sức, kiểm tra động học được xem như là một trong những biện pháp tốt nhất hiện nay để đánh giá hiệu quả điều trị thiếu oxy mô.

Tăng hàm lượng trong máu của 2-3 diphosphoglycerate, là một dạng tồn tại của oxy trong máu động mạch.

Hoạt hóa sự chuyển hóa ở mô não được xác nhận qua các kiểm tra về glucose, nghiên cứu điện sinh vỏ não bằng điện não đồ định lượng.

Sự cải thiện các thông số đo khí có liên quan đến sự tăng hiệu suất của quá trình trao đổi khí ở phế nang, được gây bởi almitrine, hoạt chất chính của Duxil mà không làm biến đổi các chỉ số thông khí.

Trong các trường hợp sau tai biến mạch máu não, các nghiên cứu được thực hiện nhờ vào phương pháp chụp cắt lớp phát xạ positron và photon cho thấy dưới tác dụng của Duxil, mối tương quan tưới máu/ chuyển hóa đạt được tối ưu và có cải thiện sự tưới máu dự trữ não.

Dược động học

Almitrine được hấp thu nhanh và đạt đỉnh hấp thu trong huyết tương 3 giờ sau khi uống thuốc. Thuốc chủ yếu được chuyển hóa ở gan.

Almitrine và các chất chuyển hóa chủ yếu được bài tiết qua mật.

Thuốc được đào thải qua phân và nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa không có hoạt tính. Sau khi dùng một liều duy nhất, thuốc có thời gian bán hủy đào thải trong khoảng 40 đến 80 giờ ; thời gian này là 30 ngày sau khi dùng lặp lại.

Gắn kết với protéine huyết tương cao (trên 99%). Raubasine được hấp thu nhanh và đạt đỉnh hấp thu trong huyết tương từ 1 đến 2 giờ sau khi uống thuốc. Sau khi dùng liều duy nhất, chất này có thời gian đào thải trong khoảng 7 đến 15 giờ ; thời gian này là 11 giờ sau khi dùng lặp lại.

Chỉ định

Duxil được dùng điều trị các triệu chứng giảm sút trí tuệ bệnh lý ở người già (như không tập trung, mất trí nhớ…).

Duxil được đề nghị trong :

– Các rối loạn màng mạch-võng mạc có nguồn gốc do thiếu máu cục bộ,

– Các rối loạn tiền đình ốc tai có nguồn gốc do thiếu máu cục bộ.

Duxil được chỉ định sau các tai biến thiếu máu não cục bộ.

Chống chỉ định

Không phối hợp với IMAO.

Liều và cách dùng

Liều thông thường từ 1 đến 2 viên/ngày, chia 2 lần cách khoảng đều nhau. Nếu điều trị dài hạn trên 1 năm, cần tham khảo Thận trọng lúc dùng.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nếu có cảm giác kiến bò, kim châm hoặc tê ở các chi dưới xuất hiện và dai dẳng cũng như giảm cân trên 5%, cần phải ngưng điều trị.

Các dấu hiệu này xuất hiện khi điều trị kéo dài, sau đó sẽ giảm dần và biến mất khi ngưng điều trị. Rất hiếm khi xảy ra rối loạn thần kinh ngoại biên : tỉ lệ xuất hiện là 5 trường hợp trên 100.000 tháng điều trị, trường hợp này cần phải ngưng điều trị.

Không được phối hợp Duxil với các thuốc khác có chứa almitrine (như Vectarion).

Không được kê toa vượt quá liều khuyến cáo.

Ở bệnh nhân cao huyết áp, song song với điều trị bằng Duxil, cần duy trì việc điều trị chuyên biệt bệnh cao huyết áp.

Có thai

Không nên dùng Duxil cho phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong các tháng đầu thai kỳ, ngoại trừ khi có chỉ định của bác sĩ, trường hợp này lợi ích của việc điều trị phải cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra.

Tương tác thuốc

Không được phối hợp Duxil với các thuốc khác có chứa almitrine (như Vectarion).

Tác dụng không mong muốn

Hiếm khi ghi nhận có những tác dụng phụ như :

– Sụt cân, rối loạn thần kinh ngoại biên với các cảm giác bất thường ở chi dưới hoặc bị dị cảm (cảm giác kim châm, kiến bò, tê…). Các tác dụng này thường xảy ra khi điều trị kéo dài trên 1 năm ; khi gặp những trường hợp này cần phải ngưng điều trị (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng) ;

– Buồn nôn, có cảm giác nóng và nặng thượng vị, khó tiêu, rối loạn nhu động ruột, rối loạn giấc ngủ kiểu mất ngủ, ngủ gật, kích động, lo âu, đánh trống ngực, cảm giác chóng mặt.

Quá liều

Trường hợp ngộ độc do vô tình hay cố ý dùng thuốc quá liều, có thể xảy ra:

Tim đập nhanh và hạ huyết áp.

Thở nhanh với nhiễm kiềm hô hấp.

Xử lý

Rửa dạ dày.

Điều trị triệu chứng các rối loạn quan sát được, theo dõi tim-hô hấp và đo khí liên tục.

Bài viết DUXIL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SIBELIUM https://benh.vn/thuoc/sibelium/ Mon, 04 Jan 2016 03:09:57 +0000 http://benh2.vn/thuoc/sibelium/ SIBELIUM là Thuốc chữa chóng mặt, rối loạn tiền đình, điều trị đau nửa đầu, điều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não và suy giảm oxy tế bào não. Thành phần trong thuốc Sibelium là Flunarizine. Viên nang 5 mg: vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ, 50 vỉ. Thành phần Mỗi viên […]

Bài viết SIBELIUM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SIBELIUM là Thuốc chữa chóng mặt, rối loạn tiền đình, điều trị đau nửa đầu, điều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não và suy giảm oxy tế bào não. Thành phần trong thuốc Sibelium là Flunarizine.

Viên nang 5 mg: vỉ 10 viên, hộp 10 vỉ, 50 vỉ.

Thành phần

Mỗi viên Sibelium chứa: Flunarizine   5 mg

Dược lực

Flunarizine là thuốc đối kháng canxi có chọn lọc. Thuốc ngăn chặn sự quá tải canxi tế bào, bằng cách giảm canxi tràn vào quá mức qua màng tế bào. Flunarizine không tác động trên sự cơ bóp và dẫn truyền cơ tim.

Dược động học

Thuốc được hấp thu tốt qua đường ruột, đạt nồng độ đỉnh trong vòng 2-4 giờ và đạt trạng thái hằng định ở tuần thứ 5-6. Sau khi chuyển hóa hoàn toàn qua gan, thuốc và các chất chuyển hóa được bài tiết ra phân qua đường mật. Thời gian bán thải khoảng 18 ngày. Gắn kết protein: 90%.

Chỉ định

Dự phòng đau nửa đầu dạng cổ điển (có tiền triệu) hoặc đau nửa đầu dạng thông thường (không có tiền triệu).

Điều trị triệu chứng chóng mặt tiền đình do rối loạn chức năng hệ thống tiền đình.

Điều trị các triệu chứng do thiểu năng tuần hoàn não và suy giảm oxy tế bào não. Bao gồm: chóng mặt, nhức đầu nguyên nhân mạch máu, rối loạn kích thích, mất trí nhớ, kém tập trung và rối loạn giấc ngủ.

Chống chỉ định

Không dùng Sibelium ở bệnh nhân có tiền sử trầm cảm hoặc đang có triệu chứng Parkinson trước đó hoặc các rối loạn ngoại tháp khác.

Liều lượng và Cách dùng

Dự phòng đau nửa đầu:

Liều khởi đầu: Uống vào buổi tối.

  • Bệnh nhân dưới 65 tuổi: 10 mg (2 viên)/ngày.
  • Bệnh nhân > 65 tuổi: 5 mg/ngày.

Nếu trong giai đoạn điều trị này, xảy ra các triệu chứng trầm cảm, ngoại tháp hoặc tác dụng phụ ngoài ý muốn nên ngưng điều trị. Nếu sau 2 tháng không có sự cải thiện đáng kể, lúc này xem như là không đáp ứng và nên ngừng điều trị.

Điều trị duy trì:

Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt và nếu cần điều trị duy trì thì nên giảm liều xuống. Dùng 5 ngày với liều như bình thường và nghỉ 2 ngày mỗi tuần. Nếu điều trị duy trì phòng ngừa thành công và dung nạp tốt thì có thể ngưng điều trị trong 6 tháng và chỉ bắt đầu điều trị lại nếu tái phát.

Chóng mặt:

Liều hàng ngày tương tự như dùng cho đau nửa đầu, nhưng điều trị khởi đầu chỉ kéo dài cho đến khi kiểm soát được triệu chứng, thường là ít hơn 2 tháng. Cho dù không có sự cải thiện đáng kể sau 1 tháng đối với chóng mặt mãn tính, 2 tháng đối với chóng mặt tư thế, bệnh nhân được xem như là không đáp ứng và nên ngưng điều trị.

Điều trị  với Sibelium có thể gia tăng triệu chứng ngoại tháp, trầm cảm và hội chứng Parkinson. Đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ cao như người già. Do vậy nên dùng thận trọng trên các bệnh nhân này.

Trong một số trường hợp hiếm: mệt mỏi có thể gia tăng khi điều trị Sibelium. Trường hợp này nên ngưng điều trị.

Lưu ý: không vượt quá liều quy định. Bệnh nhân phải được khám đều đặn theo kỳ hạn, đặc biệt trong giai đoạn điều trị duy trì, để có thể phát hiện sớm triệu chứng ngoại tháp hay trầm cảm và ngưng điều trị. Nếu trong điều trị duy trì, không đạt hiệu quả điều trị thì ngưng điều trị.

Tác động trên khả năng lái xe và sử dụng máy móc:

Vì buồn ngủ có thể xảy ra, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị nên thận trọng trong các hoạt động như lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.

Mang thai và Cho con bú

Sự an toàn của Sibelium khi dùng trên phụ nữ có thai chưa được xác nhận. Đánh giá các nghiên cứu trên súc vật không chứng tỏ tác động có hại trực tiếp hay gián tiếp về sự sinh sản, phát triển của phôi hoặc thai, về tiến trình thai nghén và sự phát triển chu sinh và hậu sản.

Nghiên cứu trên chó cho con bú đã chứng tỏ Sibelium được bài tiết qua sữa với nồng độ trong sữa cao hơn trong huyết tương. Không có dữ liệu nói về sự bài tiết qua sữa ở người. Do đó, không khuyến khích sử dụng Sibelium trên phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Rượu, thuốc an thần, thuốc ngủ khi dùng chung Sibelium làm gia tăng tác dụng phụ buồn ngủ.

Sibelium không chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn beta.

Tác dụng ngoại ý

Tác dụng phụ thường gặp thoáng qua: buồn ngủ nhẹ và/hoặc mệt mỏi (20%); tăng cân và/hoặc tăng ngon miệng (11%).

Một số tác động phụ nghiêm trọng sau đây xảy ra trong điều trị kéo dài:

– Trầm cảm, đặc biệt có nguy cơ xảy ra ở bệnh nhân nữ có tiền sử trầm cảm.

– Triệu chứng ngoại tháp đặc biệt là ở người cao tuổi

Những tác dụng phụ hiếm gặp khác:

– Tiêu hóa : nóng bỏng trong xương ức, buồn nôn, đau dạ dày.

– Thần kinh trung ương: buồn ngủ, lo lắng.

– Tăng tiết sữa, khô miệng, đau cơ, phát ban.

Quá liều Sibelium

Biểu hiện:

Dựa vào tính chất dược lý của thuốc, buồn ngủ và suy nhược có thể xảy ra.

Một vài trường hợp quá liều cấp (cao đến 600 mg uống 1 lần) đã được báo cáo. Triệu chứng được quan sát là buồn ngủ, nhịp tim nhanh, kích động.

Điều trị:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Trong vòng 1 giờ sau khi uống quá liều, nên rửa dạ dày. Có thể dùng than hoạt nếu thấy thích hợp.

Bảo quản

Bảo quản ở 15-30 độ C.

Sản phẩm của JANSSEN PHARMACEUTICAL

Giá thuốc Sibelium năm 2019?

Sibelium, 1 vỉ x10 viên giá 51,000 đ

Bài viết SIBELIUM đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>