Bài viết PAXÉLADINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên nang 40 mg: hộp 15 viên.
Sirô 0,2%: chai 125 ml + muỗng lường 5 ml.
Cho 1 viên
Oxéladine citrate 40 mg
Tá dược: bột talc, polyvidone, gomme laque, bột bắp, saccharose.
Cho 1 muỗng đường
Oxéladine citrate 10 mg
Tá dược phẩm màu vàng cam S (E 110), rythrosine (E 127), mùi thơm cacao, saccharose (4,25 g/muỗng lường), nước tinh khiết. Chất bảo quản: méthyl parahydroxybenzoate, propyl parahydroxybenzoate
Thuốc ho có tính chất làm dễ thở.
Paxéladine có hoạt chất là một chất tổng hợp, oxéladine citrate. Phân tử chống ho này không có liên hệ nào về hóa học với opium hay dẫn xuất của opium cũng như với các chất kháng histamine.
Paxéladine có tác dụng chọn lọc trên các trung tâm ho của hệ thống thần kinh trung ương. Ở liều chống ho, thuốc không ức chế trung tâm hô hấp và có tác dụng nhẹ làm dễ thở.
Paxéladine không gây buồn ngủ và có thể dùng cho người làm những công việc đòi hỏi chú ý cao.
Paxéladine không làm chậm nhu động ruột.
Nồng độ trong máu đạt đỉnh cao vào khoảng 4 đến 6 giờ và vẫn còn tìm thấy 9 giờ sau khi uống thuốc.
Điều trị triệu chứng ho do nhiều nguyên nhân khác nhau:
Ho do cảm cúm, viêm mũi họng, viêm khí quản, viêm thanh quản, bệnh phế quản phổi, ho gà và sởi
Ho triệu chứng và do phản xạ
Ho do kích thích.
Thuốc ho dùng để điều trị triệu chứng nên sử dụng ngắn hạn và uống thuốc vào các thời điểm thường xảy ra cơn ho.
Người lớn:
Trẻ em: 1 muỗng lường xirô cho 10 kg thể trọng trong 24 giờ.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có.
Không có.
Không có.
Thuốc của hãng: BEAUFOUR IPSEN
Bài viết PAXÉLADINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Avamys có ái lực mạnh mẽ đối với thụ thể glucocorticoid.
Cải thiện đáng kể và nhất quán của các triệu chứng mũi và mắt ở người lớn với viêm mũi dị ứng theo mùa.
Avamys là dịu các triệu chứng ở mũi của người lớn với viêm mũi dị ứng quanh năm.
Avamys 110µg một lần mỗi ngày giảm hiệu quả tất cả các triệu chứng ở mũi của viêm mũi dị ứng quanh năm bao gồm cả nghẹt mũi trong thời gian 24h, giúp tăng cường chất lượng giấc ngủ cũng như chất lượng cuộc sống.
Tai mũi họng
Tác dụng lên trục hạ đồi- tuyến yên- thượng thận
Hậu quả trên mắt
Đau đầu
Trẻ em (2 đến 11 tuổi): Điều trị các triệu chứng ở mũi của cả viêm mũi dị ứng theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
Người lớn và Thiếu niên (12 tuổi trở lên): Điều trị các triệu chứng ở mũi (chảy nước mũi, xung huyết mũi, ngứa mũi, hắt hơi) của viêm mũi dị ứng quanh năm. Điều trị các triệu chứng ở mũi và ở mắt (ngứa/ cảm giác rát bỏng mắt, chảy nước mắt và đỏ mắt) của viêm mũi dị ứng theo mùa.
Chống chỉ định sử dụng cho những bệnh nhân quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thuốc xịt mũi AVAMYS chuyển hóa bước đầu khá nhiều bởi enzyme CYP3A4 tại gan, do đó dược động học của thuốc xịt mũi AVAMYS ở những bệnh nhân bị bệnh gan nặng có thể bị biến đổi. Dựa trên các dữ liệu về một glucocorticoid khác được chuyển hóa bởi CYP3A4, thuốc được khuyến cáo không sử dụng kết hợp với ritonavir do có nguy cơ tăng nồng độ toàn thân với thuốc xịt mũi AVAMYS.
Không có sẵn số liệu đầy đủ về việc sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ và cho con bú ở người. Chỉ nên sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong thai kỳ khi mà lợi ích điều trị cho người mẹ vượt trội các nguy cơ tiềm tàng có thể gặp đối với thai nhi.
Sau khi dùng thuốc xịt mũi AVAMYS ở liều được khuyến cáo tối đa cho người qua đường xịt vào trong mũi (110 microgram mỗi ngày), các nồng độ của fluticasone furoate trong huyết tương không thể định lượng được một cách điển hình và do vậy nguy cơ gây độc trên khả năng sinh sản được dự đoán là rất thấp.
Thuốc xịt mũi AVAMYS được thải trừ nhanh bởi chuyển hóa bước đầu khá nhiều qua trung gian cytochrome P450 3A4. Trong một nghiên cứu về tương tác thuốc giữa thuốc xịt mũi AVAMYS với chất ức chế mạnh CYP 3A4 là ketoconazole, số lượng bệnh nhân với nồng độ fluticasone furoate có thể đo được trong huyết tương ở nhóm dùng ketoconazole (6 trên 20 bệnh nhân) cao hơn so với nhóm dùng giả dược (1 trên 20 bệnh nhân). Sự tăng nhẹ nồng độ thuốc này không dẫn đến khác biệt có ý nghĩa thống kê về các mức cortisol huyết thanh trong 24 giờ giữa 2 nhóm.
Chỉ sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS qua đường xịt vào trong mũi. Nên khuyên bệnh nhân sử dụng thuốc đều đặn để có được hiệu quả điều trị đầy đủ. Thuốc khởi phát tác dụng sớm khoảng 8 giờ sau khi dùng liều khởi đầu. Có thể cần dùng thuốc trong vài ngày để đạt được lợi ích tối đa. Cần giải thích cho bệnh nhân rằng hiệu quả điều trị của thuốc không xuất hiện ngay.
Liều khởi đầu được đề nghị là 2 nhát xịt (27,5 microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 110 microgram).
Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, việc giảm liều xuống còn 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram) có thể có hiệu quả để điều trị duy trì.
Liều khởi đầu được đề nghị là 1 nhát xịt (27,5 microgram/nhát xịt) vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
Có thể sử dụng 2 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều hàng ngày là 110 microgram) khi bệnh nhân không đáp ứng đầy đủ với liều 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram). Một khi các triệu chứng đã được kiểm soát đầy đủ, nên giảm liều xuống 1 nhát xịt vào mỗi bên mũi x 1 lần/ngày (tổng liều mỗi ngày là 55 microgram).
Không có dữ liệu để khuyến cáo sử dụng thuốc xịt mũi AVAMYS trong điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc viêm mũi dị ứng quanh năm ở trẻ em dưới 2 tuổi.
Không quan sát thấy tác dụng không mong muốn toàn thân khi dùng liều cao đến gấp 24 lần so với liều hàng ngày dành cho người lớn được khuyến cáo qua đường xịt mũi trong hơn 3 ngày. Quá liều cấp tính có thể không cần điều trị gì ngoài việc quan sát theo dõi.
Bảo quản dưới 30oC. Không để trong tủ lạnh hoặc đông đá.
Hãng sản xuất gsk
]]>Bài viết AlphaChymotrypsin Choay – Alpha Choay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc AlphaChymotrypsin Choay hay thường gọi là Alpha Choay là một trong những thuốc bán phổ biến nhất tại nhà thuốc hiện nay với chỉ định chống phù nề nhất là trong các chứng viêm họng, sưng phù trong chấn thương, phẫu thuật.
Mỗi viên nén chứa: Alpha Chymotrypsine (tính theo mckatals) 21
Tá dược vừa đủ.
Thuốc được bào chế dạng viên nén nhỏ có thể uống hoặc ngậm.
Mỗi hộp thuốc có chứa 2 vỉ, mỗi vỉ 15 viên.
Alpha Choay là một loại thuốc có thể sử dụng theo cả đường uống và đường ngậm dưới lưỡi. Thuốc dạng men có sẵn trong cơ thể, dễ dàng được hấp thu và phát huy tác dụng.
Chống phù nề và kháng viêm dạng men.
Như một thuốc kháng viêm, chymotrypsine và các men tiêu protein khác ngăn chặn tổn thương mô trong quá trình viêm và hình thành sợi tơ huyết (fibrin). Men tiêu protein tham gia vào quá trình phân hủy sợi tơ huyết được gọi là quá trình tiêu sợi huyết. Sợi tơ huyết hình thành lớp rào bao quanh vùng viêm gây tắc nghẽn mạch máu và mạch bạch huyết dẫn đến hiện tượng phù nề tại vùng tiêm. Sợi tơ huyết cũng có thể phát triển thành các cục máu đông.
Chymotrypsine là một men tiêu hóa phân hủy các protein (còn gọi là men tiêu protein hay protease).
Trong cơ thể con người, chymotrypsine được sản xuất tự nhiên bởi tuyến tụy. Tuy nhiên, chymotrypsine cũng được sử dụng như một dạng men bổ sung nhằm cải thiện sức khỏe, tiêu hóa và hỗ trợ điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Men tiêu protein phân hủy phân tử protein thành dipeptide và aminoacid. Ngoài chymotrypsine, các men tiêu protein khác được tiết bởi tuyến tụy bao gồm trypsin và carboxypeptidase.
Thuốc Alpha Choay có chỉ định cho nhiều bệnh có tình trạng phù nề khác nhau như viêm đường hô hấp, chấn thương… Chống chỉ định của thuốc Alphachoay tập trung vào các nhóm dị ứng với thành phần thuốc và một số trường hợp mắc bệnh mạnh tính.
Thuốc Alpha Choay được chỉ định làm thuốc chống phù nề và kháng viêm dạng men: Điều trị các trường hợp phù nề sau chấn thương hay sau phẫu thuật (ví dụ: tổn thương mô mềm, chấn thương cấp, bong gân, dập tím mô, khối tụ máu, bầm máu, nhiễm trùng, phù nề mi mắt, chuột rút và chấn thương thể thao).
Thuốc AlphaChoay không phải là loại thuốc an toàn tuyệt đối mà cũng cần lưu ý những tác udngj ngoại ý cũng như khi sử dụng cho phụ nữ có thai, cho con bú.
Không nên sử dụng chymotrypsine cho phụ nữ đang mang thai và nuôi con bằng sữa mẹ vì chưa có đủ bằng chứng chứng minh độ an toàn cho đối tượng này. Tham khảo kỹ ý kiến chuyên gia nếu sử dụng.
Tránh ánh sáng và ẩm ướt, giữ ở nhiệt độ không quá 25 độ C.
Thuốc có bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc với giá bán là 65,000 đ/hộp 2 vỉ x 15 viên.
Sản xuất tại: Sanofi Synthelabo Việt Nam
Bài viết AlphaChymotrypsin Choay – Alpha Choay đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Súc Họng Miệng PlasmaKare – Liệu pháp tại chỗ cho niêm mạc Họng, Miệng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Súc họng miệng PlasmaKare là một sản phẩm độc đáo khả khả năng Súc họng và Súc miệng để giúp bảo vệ và xử lý vấn đề họng miệng ngay tại niêm mạc họng, miệng. Súc Họng – Miệng PlasmaKare là sự kết hợp hoàn hảo giữa TSN độc quyền và Keo ong Italia cho hiệu quả độc đáo trong phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm nhiễm tại Họng, Miệng, Nướu, niêm mạc miệng… do Virus, Vi khuẩn gây ra. Sản phẩm rất hiệu quả trong bảo vệ hầu họng, miệng, chống viêm đường hô hấp trên, phối hợp trong điều trị các bệnh lý hô hấp truyền nhiễm do virus, vi khuẩn gây ra.
TSN® (Phức hệ Tannic – Nano bạc Plasma), Keo ong (Propolis), Menthol, Propylene glycol, Cremophor RH40, Sorbitol, Kali sorbate, Glycerin, Natri edetat, Poloxamer, Nước tinh khiết.
Súc Họng – Miệng PlasmaKare sử dụng kết hợp trong quá trình điều trị bệnh viêm nhiễm cấp tính các bệnh lý tại họng miệng hoặc sử dụng hàng ngày để phòng bệnh hô hấp với các công dụng sau.
Súc họng miệng được sử dụng cho những người bị viêm họng, cúm, viêm amidan, loét tại khu vực họng, miệng, viêm nướu, sâu răng…
Phụ nữ có thai, cho con bú có thể dùng Súc họng miệng PlasmaKare xử lý nhiễm trùng họng
SÚC HỌNG MIỆNG PLASMAKARE với thành phần TSN® (Phức hệ Tannic – Nano bạc Plasma) được tăng cường hoạt tính kháng virus và Keo ong nhập khẩu từ Italia.
Sự xâm nhập và tăng sinh quá mức của vi khuẩn, virus, vi nấm là nguyên nhân chủ yếu gây ra các bệnh tại Họng, Miệng. Miệng và Họng là hàng rào bảo vệ đầu tiên của hệ hô hấp, tiêu hóa, do đó ngăn chặn được mầm bệnh từ khu vực này là điều quan trọng nhất để bảo vệ sức khỏe đường hô hấp, tiêu hóa. Bên cạnh đó, trong quá trình điều trị bệnh lý viêm nhiễm đường hô hấp, răng miệng, cần kết hợp biện pháp điều trị tại chỗ niêm mạc họng, miệng để hỗ trợ nhanh chóng phục hồi và triệt để bệnh, chống đề kháng kháng sinh.
Những trường hợp bệnh lý viêm đường hô hấp, viêm họng, nhiệt miệng, viêm nướu lợi tái phát thường xuyên, nên sử dụng các chế phẩm Súc Họng Miệng có khả năng kháng khuẩn để bảo vệ chống tái phát bệnh và ngăn ngừa nguy cơ lây nhiễm. Ngoài ra, có tới 80% nguyên nhân gây viêm họng là do Virus, do đó, chế phẩm Súc Họng – Miệng nếu có khả năng tác động tiêu diệt, ngăn chặn virus gây bệnh sẽ là một giải pháp đặc biệt hữu hiệu cho toàn bộ cộng đồng trong bối cảnh bệnh lý do virus gây ra ngày một nghiêm trọng như Cúm A, bệnh Tay Chân Miệng, bệnh Coronavirus…
Thành phần TSN là Phức hệ Tannic – Nano bạc Plasma độc quyền phát triển bởi sự hợp tác giữa Innocare Pharma. Phức hệ Tannic – Nano bạc Plasma phát huy toàn vẹn khả năng kháng khuẩn tuyệt vời của Nano bạc Plasma, đồng thời được tăng cường hoạt tính kháng Virus hiệu quả nhờ hiệp đồng tác dụng giữa Tannic acid và Nano bạc Plasma do đó có thể ứng dụng trong chế phẩm Súc Họng – Miệng có hiệu quả tuyệt vời trong việc ngăn chặn và tăng cường hiệu quả điều trị các bệnh hô hấp truyền nhiễm do virus gây ra như Cúm, Coronavirus… Điều quan trọng là TSN ® được thế giới nghiên cứu cho thấy độ an toàn vượt trội khi sử dụng.
Xem thêm: TSN là gì ? Tại sao TSN tiêu diệt được virus ?
Những đặc điểm an toàn của TSN có được là nhờ kiểm soát tuyệt vời tác nhân Kích thước hạt nano ổn định trong khoảng 10-30nm, cấu trúc tinh thể hình cầu và độ tinh khiết với tỷ lệ hạt nano bạc/ tổng lượng bạc đạt tới >99%.
Không chỉ có khả năng kháng virus, kháng khuẩn hiệu quả, an toàn. Phức hệ TSN còn được ứng dụng trong kiểm soát các tổn thương trên niêm mạc, giúp săn se và lành các vết thương, vết loét tại chỗ do đó đặc biệt hữu ích với các trường hợp lở loét trong họng, miệng, trên da và niêm mạc, giảm đau rát cổ họng – miệng.
Video mô tả cơ chế ngăn bệnh và tiêu diệt virus, vi khuẩn của TSN
Keo ong được ví như một loại kháng sinh tự nhiên cực kỳ hiệu quả vừa có khả năng kháng khuẩn, diệt virus, chống nấm. Keo ong còn có tác dụng chống viêm mạnh, ức chế khối u tuyệt vời mà không có tác dụng bất lợi nào cho cơ thể.
Súc họng miệng PlasmaKare kết hợp 2 thành phần với hoạt chất chính là TSN độc quyền của Viện Công nghệ Plasma Việt Nam phát triển có khả năng kháng virus, chống viêm tại chỗ, liền loét hiệu quả. Kết hợp cùng thành phần Keo ong Italia giúp tăng cường khả năng chống viêm tại chỗ và kháng khuẩn, giảm sưng, phù nề niêm mạc.
Xem thêm:
PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Dinh – Nguyên Giám đốc BV TMH TW đánh giá về Súc họng miệng PlasmaKare
TS.BS. Nguyễn Thị Quỹ – Phó chủ tịch hội Tiêu hóa Hà Nội ý kiến về Súc họng miệng PlasmaKare dùng trong viêm họng do trào ngược thực quản và căn bệnh loét tại hốc lưỡi của bản thân.
Số lưu hành TTBYT: 200001367/PCBA-HN
Chịu trách nhiệm về sản phẩm và phân phối:
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM INNOCARE
Địa chỉ: Số 558 đường Quang Trung, phường La Khê, quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Sản xuất bởi:
Công ty cổ phần Dược Khoa
Địa điểm sản xuất: Nhà máy Dược phẩm DKPharma – Chi nhánh Bắc Ninh Công ty cổ phần Dược Khoa: Lô III-1.3, đường D3, KCN Quế Võ 2, xã Ngọc Xá, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Bài viết Súc Họng Miệng PlasmaKare – Liệu pháp tại chỗ cho niêm mạc Họng, Miệng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Hộp 1 lọ 8 ml dung dịch.
Thuốc không kê đơn
Xylometazolin hydroclorid …………………………4 mg
Tá dược: (Dinatri hydrophosphat, Natri dihydrophosphat,
Natri clorid, Thimerosal, Nước cất)………….vđ……….8 ml
Nostravin hoạt chất là xylometazolin thuộc nhóm arylalkyl imidazolin. Xylometazolin là một chất tác dụng giống thần kinh giao cảm, tương tự như naphazolin. Thuốc có tác dụng co mạch tại chỗ nhanh và kéo dài, giảm sưng và sung huyết khi tiếp xúc với niêm mạc. Xylometazolin tác dụng trực tiếp lên thụ thể a – adrenergic ở niêm mạc mũi, gây co mạch nên giảm lưu lượng máu qua mũi và giảm sung huyết. Tuy nhiên tác dụng giảm sung huyết của thuốc chỉ có tính chất tạm thời, một số trường hợp có thể bị sung huyết trở lại. Thuốc cũng có tác dụng giảm sung huyết ở kết mạc mắt.
– Nostravin được dùng nhỏ mũi để giảm triệu chứng ngạt mũi và giảm sung huyết trong các trường hợp viêm mũi cấp hoặc mạn tính, viêm xoang, cảm lạnh, cảm mạo hoặc dị ứng đường hô hấp trên, đau đầu hoặc viêm tai giữa cấp liên quan đến sung huyết mũi.
– Nostravin cũng được dùng để giảm sưng, dễ quan sát niêm mạc mũi và họng trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán, làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc ở người bệnh viêm tai.
– Mẫn cảm vơi một trong các thành phần của thuốc
– Trẻ sơ sinh.
– Người bị Glôcôm góc đóng.
– Người có tiền sử mẫn cảm với các thuốc
Adrenergic. Người đang dùng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng.
Nhỏ 1 – 2 giọt vào
mỗi lỗ mũi, 2 – 3 lần/ngày.
Lưu ý:
– Tránh nhỏ mũi quá nhiều và kéo dài vì có thể gây kích thích chảy nước mũi nhiều hơn, hoặc gây cảm giác bỏng rát, khô ở mũi, họng.
– Không dùng chung mỗi lọ cho nhiều người để tránh lây nhiễm và không dùng quá 15 ngày sau lần mở nắp đầu tiên.
Hướng dẫn mở nắp lọ:
– Vặn nắp vào đến mức tối đa để tạo lỗ nhỏ giọt.
– Vặn nắp ra để tháo nắp, bóp nhẹ, nhỏ từng giọt vào mũi.
– Vặn chặt nắp sau mỗi lần sử dụng.
– Thận trọng khi dùng cho người bị cường giáp, bệnh tim, tăng huyết áp, xơ cứng động mạch, phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái tháo đường, người đang dùng chất ức chế monoaminoxidase.
– Đối với trẻ dưới 2 tuổi, khi dùng phải có chỉ dẫn của bác sĩ.
– Không nên dùng nhiều lần và liên tục để tránh sung huyết trở lại.
– Khi dùng thuốc liên tục 3 ngày không thấy đỡ, cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ.
PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:
Chưa rõ ảnh hưởng của xylometazolin trên bào thai. Chỉ nên dùng thuốc này khi thật cần thiết. Chưa rõ xylometazolin có tiết vào sữa mẹ không. Chỉ nên dùng thuốc này khi có chỉ định của bác sĩ.
TÁC ĐỘNG CỦA THUỐC KHI LÁI XE VÀ VẬN HÀNH
MÁY MÓC: Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc (vì tác dụng không mong muốn hiếm gặp của thuốc là: chóng mặt, hồi hộp…).
Sử dụng các thuốc giống giao cảm nói chung cũng như naphazolin cho người bệnh đang dùng các thuốc ức chế monoaminoxidase, maprotililin hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây phản ứng tăng huyết áp nặng.
Phản ứng nghiêm trọng ít xảy ra khi dùng tại chỗ ở liều điều trị. Một số phản ứng phụ thường gặp nhưng thoáng qua như kích thích niêm mạc nơi tiếp xúc, khô niêm mạc mũi; phản ứng sung huyết trở lại có thể xảy ra khi dùng dài ngày.
Một số phản ứng toàn thân xảy ra do thuốc nhỏ mũi thấm xuống họng gây nên tăng huyết áp, tim đập nhanh, loạn nhịp.
Thường gặp: kích ứng tại chỗ.
Ít gặp: cảm giác bỏng, rát, khô hoặc loét niêm mạc, hắt hơi, sung huyết trở lại với biểu hiện đỏ, sưng và viêm mũi khi dùng thường xuyên, dài ngày.
Hiếm gặp: buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, hồi hộp, đánh trống ngực, mạch chậm và loạn nhịp.
Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Khi sử dụng quá liều hoặc kéo dài hoặc quá thường xuyên có thể bị kích ứng niêm mạc mũi, phản ứng toàn thân, đặc biệt ở trẻ em. Quá liều ở trẻ em, chủ yếu gây ức chế hệ thần kinh trung ương, sốc như hạ huyết áp, hạ nhiệt, mạch nhanh, ra mồ hôi, hôn mê. Xử trí chủ yếu là điều trị triệu chứng.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.
8000 đồng / lọ
]]>Bài viết Viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên ngậm
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Thành phần: Cho 01 viên ngậm
Kim ngân hoa (Flos Lonicerae)…………………240 mg | Cát cánh (Radix Platycodi grandiflori)………………40 mg |
Chanh muối(Citrus limonia Osbeck)……………..200 mg | Bàng đại hải (Semen Scaphii)………………………….40 mg |
Xạ can(Rhizoma Belamcandae)……………………160 mg | Thiên môn đông (Radix Asparagi)…………………..40 mg |
Huyền sâm (Radix Scrophulariae)…………… …..80 mg | Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici)……… 40 mg |
Sinh địa(Radix Rehmanniae glutinosae)………..80 mg | Tinh dầu Húng chanh……………………………..0,15 mg |
Núc nác (Cortex Oroxyli)……………………………80 mg | Tinh dầu Bạc hà………………………………………….0,5 mg |
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)…………………..80 mg | Thành phần khác (Isomalt, Maltitol, maltodextrin, Sucralose, natri clorid, curcuma longa extract, acid citric, acid benzoic) vừa đủ 01 viên |
Công dụng: Kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau. Thanh nhiệt, dưỡng họng, sinh tân, tái tạo tế bào, mau lành tổn thương niêm mạc.
Cùng với tác dụng chính, Sự phối hợp các dược liệu trong viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân còn mang lại nhiều tác dụng bổ trợ quan trọng như: chống dị ứng, giảm ho, long đờm, bảo vệ niêm mạc, tăng sức bền và sức chịu đựng của niêm mạc họng trước tác nhân gây bệnh…
Viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân được khuyên dùng để làm giảm triệu chứng viêm họng, đau họng và giúp dưỡng họng trong các trường hợp: viêm họng cấp và mãn tính, viêm amidan, viêm thanh quản…Thường gặp do uống nước đá, nước lạnh, uống bia rượu lạnh, ăn nhiều thực phẩm lạnh như ăn kem, chè…; cổ họng bị nhiễm lạnh do ngủ quạt, nằm điều hòa ở nhiệt độ thấp. Ngoài ra, còn dùng khi bị khô cổ, khản tiếng do hút thuốc lá, phát âm nhiều…
Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc
Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc
Nơi khô ráo thoáng mát dưới 30 độ C
100.000 đồng / hộp
Bài viết Viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Thuốc xịt thông xoang Nam Dược đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Hộp 1 lọ 15 ml
Thuốc không kê đơn
Mỗi lọ 15 ml Thuốc xịt thông xoang chứa:
Tân di hoa: 5 g
Thương nhĩ tử: 5 g
Ngũ sắc: 5 g
Tá dược: vừa đủ 15 ml
(Acid benzoic, nước cất).
Điều trị nghẹt mũi, chảy nước mũi, viêm mũi, viêm xoang cấp và mãn tính.
Không dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cầm lọ thuốc theo phương thẳng đứng, ấn vào 2 bên cánh của đầu xịt 2-3 lần trong không khí để phá màng bảo vệ bên trong của đầu xịt sau đó xịt vào mỗi bên mũi 1-2 cái. Ngày xịt 3-4 lần.
Lưu ý: Khi mới xịt thuốc, bệnh nhân có thể thấy xót nhẹ, không đáng ngại, đó là dấu hiệu tác dụng của vị thuốc lên niêm mạc mũi xoang.
– Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sủ dụng
– Để xa tầm tay trẻ em
Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng.
59000 đồng / hộp
Bài viết Thuốc xịt thông xoang Nam Dược đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Nước xịt mũi Chekat đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Hộp 1 chai x 75 ml
Dụng cụ y tế
Dung dịch vệ sinh mũi Chekat chứa nước muối biển, các nguyên tố vi lượng Cu, Zn, Mn, Mg, Se, I, Al… với nồng độ tối ưu cho sức khỏe niêm mạc.
Nước xịt mũi chekat Phục hồi và tăng cường sức khỏe niêm mạc, sát khuẩn, kháng viêm, giảm phù nề, giảm kích ứng niêm mạc.
Làm loãng chất nhầy ứ đọng ở các khoang mũi, đào thải chúng cùng bụi bẩn, vi khuẩn, tác nhân gây bệnh, gây dị ứng, làm sạch niêm mạc mũi, xoang, giúp phòng ngừa và làm giảm nghẹt mũi, sổ mũi, viêm mũi xoang, viêm đường hô hấp trên.
Làm săn se niêm mạc, giúp mũi thông thoáng hơn.
Làm ẩm mũi, giảm cảm giác khô rát mũi, họng khi không khí khô lạnh.
Liều dùng:
Ở nhiệt độ thường, tránh nắng mặt trời.
30000 đồng / lọ
Bài viết Nước xịt mũi Chekat đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>cho 1 lọ Biclotymol 0,75 g
(alcol benzylique, édétate de sodium, glycyrrhizinate d’ammonium, tinh dầu hồi, saccharine sodique, cellulose dispersible, lécithine de soja, glycérol, alcool 95deg, nước cất, parahydroxybenzoate de méthyl)
Hexapray chứa hoạt chất là biclotymol, có các đặc tính sau:
Hexapray được hấp thu chậm qua niêm mạc miệng, in vitro và in vivo, do đó thuốc có tác động kéo dài.
Điều trị hỗ trợ tại chỗ, các chứng viêm và nhiễm trùng có giới hạn ở niêm mạc miệng và hầu họng.
Trường hợp có biểu hiện nhiễm trùng toàn thân, phải điều trị kháng sinh.
Không dùng thuốc phun họng cho trẻ nhũ nhi (do nguy cơ gây co thắt thanh quản).
Không nên điều trị lâu dài do có khả năng gây mất thăng bằng hệ tạp khuẩn bình thường ở miệng với nguy cơ gây lan tỏa vi khuẩn hoặc nấm (bệnh nấm candida).
Thường không nên dùng thuốc quá 10 ngày ; quá thời hạn này, nên đánh giá lại việc điều trị.
Lắc chai trước khi sử dụng.
Người lớn và trẻ em: mỗi lần xịt 2 nhát x 3 lần mỗi ngày.
Không để lọ thuốc nơi có nhiệt độ cao.
Benh.vn
]]>cho 1 lần xịt Mometasone furoate monohydrate, tính theo mometasone furoate 50 mg
Thuốc nước để xịt mũi Nasonex là một bình xịt có bơm phân liều bằng tay, chứa một hỗn dịch của mometasone furoate. Mỗi lần ấn bơm phân liều cung cấp khoảng 100 mg hỗn dịch mometasone furoate, chứa một lượng mometasone furoate monohydrate tương đương với 50 mg mometasone furoate.
Tá dược: cellulose, glycerol, citric acid monohydrate, natri citrate dihydrate, polysorbate 80, benzalkonium chloride, phenylethyl alcohol và nước tinh chế.
Chất bảo quản: benzalkonium chloride 0,2 mg/g và phenylethyl alcohol 2,5 mg/g.
Mometasone furoate là một corticosteroid dùng ngoài với tính chất chống viêm tại chỗ ở các liều không có các tác dụng toàn thân.
Mometasone furoate dùng dạng xịt mũi có sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (<= 0,1%) và nói chung không phát hiện được trong huyết tương, mặc dù sử dụng một phép định lượng nhạy với giới hạn xác định thấp 50 pg/ml; do đó, không có dữ liệu dược động học tương ứng cho dạng dùng này. Hỗn dịch mometasone furoate hấp thụ rất kém bởi đường tiêu hóa và một lượng nhỏ có thể được nuốt và hấp thụ trải qua một quá trình chuyển hóa bước đầu rộng rãi trước khi thải trừ theo nước tiểu và mật.
Trong các nghiên cứu dùng các kháng nguyên đường mũi, Nasonex cho thấy có tác dụng kháng viêm ở cả các đáp ứng dị ứng pha sớm và muộn. Nó đã được chứng tỏ bởi sự giảm (so với placebo) của histamin và các bạch cầu ưa eosin, bạch cầu trung tính và các protein kết dính tế bào biểu mô.
Nasonex được chỉ định cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi để điều trị các triệu chứng viêm mũi theo mùa và viêm mũi dị ứng quanh năm.
Ở các bệnh nhân có tiền sử các triệu chứng trung bình đến nặng của viêm mũi dị ứng theo mùa, điều trị dự phòng bằng Nasonex được khuyên dùng 2 đến 4 tuần trước thời gian dự kiến bắt đầu của mùa phấn hoa.
Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Sau lần đầu mồi bơm Thuốc nước để xịt mũi Nasonex (thường ấn 6 đến 7 lần cho tới khi thấy thuốc xịt ra là đồng đều), mỗi lần ấn cung cấp khoảng 100 mg hỗn dịch mometasone furoate, chứa một lượng mometasone furoate monohydrate tương đương với 50 mg mometasone furoate. Nếu không dùng bơm xịt trong 14 ngày hoặc hơn, phải mồi lại bơm trước khi dùng lần tiếp theo.
Lắc kỹ lọ trước mỗi lần dùng.
Người lớn (bao gồm cả bệnh nhân già) và trẻ em từ 12 tuổi trở lên : Liều khuyến cáo thông thường để phòng bệnh và điều trị là 2 lần xịt (50 mg mỗi lần xịt) vào mỗi bên mũi (tổng liều 200 mg). Chỉ khi các triệu chứng được kiểm soát, liều giảm xuống 1 lần xịt cho mỗi bên mũi (tổng liều 100 mg). Nên giảm liều sau khi đã kiểm soát được các triệu chứng.
Thời gian bắt đầu tác dụng đáng kể về lâm sàng xảy ra 12 giờ sau liều đầu tiên.
Nasonex không được dùng khi có các nhiễm trùng khu trú không được điều trị ở niêm mạc mũi.
Vì tác dụng ức chế sự lành vết thương của các corticosteroid, các bệnh nhân vừa qua phẫu thuật mũi hay chấn thương mũi không được dùng corticosteroid đường mũi cho tới khi lành.
Sau 12 tháng điều trị với Nasonex, không có bằng chứng về sự teo niêm mạc mũi; cũng như vậy, mometasone furoate có khuynh hướng làm phục hồi niêm mạc mũi gần với kiểu hình mô học bình thường. Cũng như với bất kỳ điều trị dài hạn nào, các bệnh nhân dùng Nasonex trong vài tháng hoặc dài hơn phải được kiểm tra định kỳ về các thay đổi có thể có ở niêm mạc mũi.
Thận trọng khi dùng Nasonex cho bệnh nhân bị nhiễm trùng lao đường hô hấp không hoạt động hoặc hoạt động, hoặc các nhiễm trùng virus toàn thân, vi khuẩn, nấm chưa được điều trị hoặc herpes simplex ở mắt.
Không có bằng chứng suy trục tuyến dưới đồi-tuyến yên-thượng thận (HPA) sau khi điều trị kéo dài với Nasonex. Tuy nhiên các bệnh nhân chuyển từ sử dụng dài hạn các corticosteroid đường toàn thân sang dùng Nasonex cần được theo dõi cẩn thận.
Trong khi chuyển từ dùng corticosteroid đường toàn thân sang dùng Nasonex, vài bệnh nhân có thể bị các triệu chứng của việc ngưng dùng các corticosteroid tác dụng toàn thân (ví dụ đau khớp và/hoặc cơ, mệt mỏi và bắt đầu suy nhược). Tuy nhiên các triệu chứng mũi sẽ thuyên giảm và vẫn có tiếp tục việc trị liệu với Nasonex.
Các bệnh nhân dùng corticosteroid mà đã bị ức chế miễn dịch phải được cảnh báo về nguy cơ của việc tiếp xúc với các nhiễm trùng (ví dụ thủy đậu, sởi) và tầm quan trọng của việc xin ý kiến của thầy thuốc nếu có các tiếp xúc như vậy.
Sau khi dùng các corticosteroid phun mù vào mũi, các trường hợp cá biệt thủng vách ngăn mũi hoặc tăng áp suất nội nhãn đã được báo cáo là rất hiếm.
Không có các nghiên cứu được kiểm soát tốt hoặc đầy đủ trên phụ nữ có thai. Sau khi xịt mũi liều khuyến cáo lâm sàng tối đa cho bệnh nhân, nồng độ mometasone trong huyết tương là không đo được, như vậy sự tiếp xúc của thai nhi với thuốc được xem là không đáng kể và khả năng độc tính trên sự sinh sản là rất thấp.
Cũng như các chế phẩm corticosteroid dùng cho mũi khác, Nasonex chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú hoặc phụ nữ ở tuổi sinh sản khi lợi ích có thể có lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho người mẹ, thai nhi và trẻ nhỏ. Trẻ em có mẹ dùng corticosteroid trong khi mang thai phải được theo dõi kỹ về chứng suy thượng thận.
Thuốc nước để xịt mũi Nasonex đã được dùng đồng thời với loratadine mà không có tác động rõ ràng nào về nồng độ của loratadine hoặc các chất chuyển hóa chính của nó trong huyết tương. Nồng độ mometasone furoate trong huyết tương là không phát hiện được. Điều trị phối hợp được dung nạp tốt.
Các phản ứng bất lợi tại chỗ liên quan đến điều trị được báo cáo trong các nghiên cứu lâm sàng bao gồm chảy máu cam (bao gồm chảy máu, niêm mạc nhuốm màu máu và vết máu lốm đốm (8%), viêm họng (4%), rát mũi (2%) và kích ứng mũi (2%), chúng là các đặc trưng được thấy khi dùng thuốc xịt mũi corticosteroid. Chảy máu cam nói chung được tự kiểm soát và nhẹ về mức độ, và xảy ra ở tỷ lệ cao hơn so với placebo (5%) nhưng ở tỷ lệ tương đương hoặc thấp hơn so với các corticosteroid dùng điều trị mũi được nghiên cứu (tới 15%). Tỷ lệ bị các tác dụng khác là tương đương với placebo.
Benh.vn
]]>