Bài viết Men vi sinh Bio Vigor đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Hộp 10 gói, mỗi gói 1 gram
Thực phẩm chức năng
(01 gam/ 1 gói) 100 triệu bào tử Bacillus clausii/g
Men vi sinh Bio Vigor
Trẻ em dưới 1 tuổi
Trẻ em dưới 2 tuổi phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Men vi sinh Bio Vigor
Dùng cách thời gian dùng thuốc kháng sinh 2 giờ
Chưa có báo cáo
Chưa có báo cáo
Nơi khô mát, tránh ánh sáng mặt trời
49000 đồng / hộp
Bài viết Men vi sinh Bio Vigor đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Ngũ canh tả P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên hoàn mềm – Hộp 1 lọ 240 viên, 480 viên
Thuốc không kê đơn
Thục địa | 33mg |
Bạch linh | 48mg |
Hoài sơn | 65mg |
Nhục quế | 4mg |
Cao dược liệu tương đương với: | |
Thục địa | 33mg |
Phụ tử chế | 4mg |
Bổ cốt chỉ | 12mg |
Thỏ ty tử | 13mg |
Sơn thù | 13mg |
Trạch tả | 12mg |
Ngũ vị tử | 6mg |
Mật ong | vđ 300mg |
Có tác dụng ôn bổ thận dương, bổ mệnh môn hỏa. Thuốc được dùng trong các trường hợp:
– Sôi bụng, đi ngoài đặc biệt là hiện tượng ỉa chảy vào buổi sáng.
– Đau lưng mỏi gối di tinh, thị lực kém, ù tai, chân tay lạnh, chuột rút phù chân tay hoặc phù toàn thân.
– Trẻ em chậm mọc răng, chậm biết đi, đái dầm, còi xương, suy dinh dưỡng.
– Hỗ trợ điều trị bệnh suy giảm sinh lý, kích thích sự hưng phấn.
Phụ nữ có thai, người cao huyết áp, người thể nhiệt, trẻ em dưới 7 tuổi
– Liều dùng: ngày uống 2 -3 lần, sau bữa ăn
Trẻ em từ 7 – 12 tuổi, mỗi lần 10 – 15 viên.
Trẻ em từ 13 tuổi trở lên và người lớn, mỗi lần 20 -25 viên.
– Không dùng thuốc cho trẻ dưới 7 tuổi.
– Uống với nước đun sôi để nguội, nhai trước khi nuốt.
Thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ cho con bú để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ
Chưa có báo cáo về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Trong thời gian sử dụng không nên ăn các thức ăn lạnh
Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc. Nếu thấy có bất cứ tác dụng không mong muốn nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Chưa có báo cáo nào về trường hợp dùng thuốc quá liều. Nếu thấy có bất cứ dấu hiệu bất thường nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Nơi khô mát, dưới 30 độ C
Ngũ Canh Tả P/H hộp 240 viên hoàn có giá 84000 đồng
Bài viết Ngũ canh tả P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Hương sa P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>“Hương sa lục quân tử” – bài thuốc cổ phương nổi tiếng từ thời Tống, được ghi chép lại trong tập sách “Hòa tễ cục phương” đời Tống. Bài thuốc này được gia giảm thêm các thành phần phù hợp với bệnh lý viêm đại tràng ở Việt Nam để cho ra đời sản phẩm Hương Sa P/H.
Thuốc không chỉ giảm nhanh các triệu chứng đau bụng, đi ngoài, kiết lỵ của viêm đại tràng mà giúp dưỡng sinh, tăng cường sức khoẻ đường tiêu hoá ở người cao tuổi, người suy nhược cơ thể
Viên hoàn cứng – Hộp 1 lọ 230 viên
Thuốc không kê đơn
Cao đảng sâm | 40mg |
Bạch linh | 25mg |
Bạch truật | 40mg |
Trần bì | 25mg |
Sáp ong trắng | 3mg |
Bán hạ | 25mg |
Mộc hương | 30mg |
Cam thảo | 25mg |
Sa nhân | 30mg |
Than hoạt | 1mg |
Mật ong vđ 1v | 250mg |
Hương Sa P/H có tác dụng kiện tỳ, ích khí, chữa chứng đau bụng, đầy hơi, khó tiêu, kiết lỵ do viêm đại tràng, cùng các triệu chứng đau tức thượng vị, ợ hơi, nôn mửa.
Trẻ em dưới 30 tháng tuổi
Trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao
Uống 3 lần/ ngày, uống sau ăn.
– Người lớn : mỗi lần 15 – 20 viên
– Trẻ em : mỗi lần 5 -10 viên
Đợt điều trị 4 – 6 tuần. Có thể dùng 2 – 3 đợt
Chưa có báo cáo nào về sử dụng thuốc Hương Sa P/H ở phụ nữ cho con bú
Chưa có báo cáo về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận báo cáo nào về tương tác thuốc. Tuy nhiên, trong khi sử dụng thuốc không nên uống rượu, ăn những đồ ăn sống, lạnh, ôi thiu
Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc. Nếu thấy có bất cứ tác dụng không mong muốn nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Chưa có báo cáo nào về trường hợp dùng thuốc Hương Sa P/H quá liều. Nếu thấy có bất cứ dấu hiệu bất thường nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Lọ 20 viên hoàn có giá tham khảo là 120000 đồng
Xem thêm: Các thuốc điều trị viêm đại tràng phổ biến hiện nay
Bài viết Hương sa P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết P/H Mộc Hương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>P/H Mộc Hương là bài thuốc cổ phương có nguồn gốc hoàn toàn từ dược liệu tự nhiên, có tác dụng kiện tỳ, hành khí chỉ thống, giải độc. Trong đó nổi bật có:
Mộc hương vị cay, đắng, tính ấm, có tác dụng hành khí chỉ thống, kiện tỳ tiêu tích, nói chung có tác dụng làm tan ứ trệ, hòa tỳ vị, đuổi phong tà, tả khí hoả, phát hãn giải cơ biểu. Còn có tác dụng lý khí dùng để hành khí giảm đau, kiện tỳ chỉ tả.
Hoàng liên vị đắng tính hàn, thanh nhiệt giải độc, táo thấp, tả hỏa, tiêu sưng, làm sáng mắt. YHHĐ đã chứng minh Hoàng liên còn có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus… Tác dụng kiện tỳ, giúp tiêu hóa, chống viêm loét đường tiêu hóa, hạ huyết áp, phòng ngừa xơ vữa động mạch, tác dụng chống viêm…
Viên nén bao phim – Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thuốc không kê đơn
Mộc hương | 500mg |
Hoàng liên | 1200mg |
Tá dược vừa đủ | 1 viên |
– Đau bụng đầy hơi, ỉa chảy, kiết lỵ, viêm đại tràng, rối loạn tiêu hóa .
– Điều trị ngộ độc thức ăn do ăn phải thức ăn ôi thiu ,thức ăn nhiễm khuẩn.
Không dùng mộc hương p/h cho người thể hàn, hư hàn
– Điều trị rối loạn tiêu hóa do ăn phải thức ăn ôi thiu ngày uống 2 – 3 lần ,mỗi lần 3 viên.
– Viêm đại tràng mãn, kiết lỵ ngày uống 8- 10 viên, đợt điều trị kéo dài 4 – 6 tuần .
– Người lớn uống ngày 3 lần mỗi lần 3 viên .
– Trẻ em 6 – 14 tuổi: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên.
– Trẻ em 3- 6 tuổi: Ngày uống 3 lần ,mỗi lần 1 viên.
– Trẻ dưới 3 tuổi: Ngày uống 3 lần ,mỗi lần 1/2 viên.
Chưa có báo cáo nào về sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú
Chưa có báo cáo về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận báo cáo nào về tương tác thuốc
Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc mộc hương p/h. Nếu thấy có bất cứ tác dụng không mong muốn nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Chưa có báo cáo nào về trường hợp dùng PH Mộc Hương quá liều. Nếu thấy có bất cứ dấu hiệu bất thường nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
P/H Mộc Hương hộp 3 vỉ có giá tham khảo: 29000 đồng
Bài viết P/H Mộc Hương đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Siro bổ tỳ P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Trong ruột người có hàng nghìn vi khuẩn khác nhau, các vi khuẩn có lợi và có hại sống “ bình đẳng ” với nhau khi cơ thể khỏe mạnh. Do nhiều nguyên nhân như sử dụng thuốc kháng sinh trong thời gian dài, chế độ ăn uống nhiều đường hoặc quá ít sữa lên men tự nhiên như sữa chua, phô mai không béo… Sự cân bằng này bị biến mất. Khi các vi khuẩn có lợi bị tiêu diệt, vi khuẩn có hại dễ dàng xâm nhập gây ra rối loạn tiêu hóa như tiêu chảy, đầy hơi, trướng bụng, táo bón….
Theo YHCT các bệnh thuộc hệ tiêu hóa xảy ra ở tỳ, vị là chủ yếu. Bổ Tỳ P/H là bài thuốc cổ truyền gồm các vị thuốc thảo dược có tác dụng kiện tỳ- ích khí năng cao khả năng tiêu hóa của tỳ vị, được bào chế dưới dạng siro nên rất tiện sử dụng đối với trẻ em.
Siro thuốc Bổ Tỳ P/H – Hộp 1 lọ 90ml, 25ml, 100ml
Thuốc không kê đơn
Bạch truật | 15g |
Liên nhục | 4g |
Cát cánh | 12g |
Cam thảo | 4g |
Trần Bì | 4g |
Bạch Linh | 10g |
Mạch nha | 10g |
Long nhãn | 6g |
Sử quan tử | 4g |
Bán hạ | 4g |
Tá dược vđ | 100ml |
Thuốc Siro bổ tỳ P/H được chỉ định để kích thích tiêu hóa cho trẻ, cách sử dụng uống trực tiếp hoặc uống cùng nước.
Kiện tỳ ích khí – nâng cao khả năng tiêu hóa của tỳ vị.
Dùng cho trẻ chán ăn, còi xương, suy dinh dưỡng, rối loạn tiêu hóa, phân sống, tiêu chảy kéo dài.
Ngày uống hai lần:
-Trẻ em 6 tháng tuổi – 3 tuổi ,mỗi lần uống 2 thìa càfê (10ml).
-Trẻ em từ 4 – 12 tuổi mỗi lần uống 2 – 3 thìa càfê (15ml).
– Người lớn mỗi lần 4 thìa càfê (20 ml).
Có thể pha loãng với nước ấm cho dễ uống
Chưa có báo cáo nào về sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú
Chưa có báo cáo về tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc
Chưa ghi nhận báo cáo nào về tương tác thuốc
Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc bổ tỳ P/H. Nếu thấy có bất cứ tác dụng không mong muốn nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Chưa có báo cáo nào về trường hợp dùng hoạt huyết thông mạch quá liều của bổ tỳ P/H. Nếu thấy có bất cứ dấu hiệu bất thường nào xuất hiện trong thời gian sử dụng thuốc cần báo cho dược sĩ và bác sĩ ngay để có biện pháp xử lý kịp thời
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
Giá bán siro bổ tỳ P/H năm 2019 tham khảo cho chai 100ml là 25000 đồng
Bài viết Siro bổ tỳ P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Hidrasec – Thuốc trị tiêu chảy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên nang
Bột pha đường uống
Thuốc kê đơn
Cho 1 viên: Racecadotril 100 mg
Cho 1 gói bột uống: Racecadotril 10 mg hoặc Racecadotril 30 mg
Hidrasec ức chế enkephalinase là một enzyme phá hủy các enkephalin. Đây là một chất ức chế có chọn lọc nhưng có thể phục hồi và bảo vệ enkephalinase nội sinh hoạt động sinh lý trong ống tiêu hóa.
Hidrasec là tác nhân chống bài tiết thuần túy, không ảnh hưởng đến nhu động ruột. Thuốc này làm giảm sự tăng tiết dịch và điện giải trong ruột do độc tố vi khuẩn tả hoặc do viêm mà không ảnh hưởng đến sự tiết dịch cơ bản. Do đó, thuốc này không có tác dụng trên ruột bình thường.
Khi được uống, tác dụng ức chế enkephalinase hoàn toàn xảy ra ở cơ quan ngoại vi. Hidrasec không tác động lên hoạt động enkephalinase ở thần kinh trung ương và được chứng minh không gây tình trạng quen dùng thuốc hoặc kích thích thần kinh trung ương hoặc có tác dụng an thần.
Racecadotril được hấp thu nhanh chóng qua đường uống và thủy phân nhanh chóng thành (RS) – N- (1 – oxi -2 – (mercaptomethyl) – 3 – phenylpropyl ) glycerine là một chất chuyển hoá hoạt tính sẽ lần lượt chuyển thành sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính và được bài tiết qua thận, phân và phổi.
Mức độ và thời gian tác dụng của racecadotril phụ thuộc vào liều dùng. Hoạt động chống enkephalinase trong huyết tương bắt đầu trong 30 phút và đạt đỉnh cao tương ứng với tỷ lệ ức chế 75% của liều 100 mg sau khi uống 1-3 giờ. Thời gian bán thải sinh học của racecadotril là 3 giờ. Thời gian tác dụng của liều 100 mg ức chế enkephalinase trong huyết tương khoảng 8 giờ.
(RS) – N -(1 -oxo -2-(mercaptomethyl) glycine là chất chuyển hóa hoạt tính của racecadotril có khả năng gắn kết 90% protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Chỉ khoảng 1% liều dùng được phân phối vào mô.
Đặc tính dược lực học của racecadotril không thay đổi khi lặp lại liều hoặc khi sử dụng cho người cao tuổi. Tính sinh khả dụng của racecadotril không bị ảnh hưởng bởi thức ăn nhưng thời gian đạt hoạt tính tối đa bị chậm lại 1,5 giờ.
Hidrasec được dùng để trị tiêu chảy cấp.
Ngày đầu tiên: dùng liều khởi đầu, 1 liều x 4 lần/ngày.
Những ngày sau: 3 liều/ngày, tối đa 7 ngày. Dạng gói 10 mg & 30 mg: Trẻ 1-9 tháng (dưới 9 kg): 1 gói 10 mg/liều, 9-30 tháng (9-13 kg): 2 gói 10 mg/liều, 30 tháng -9 tuổi (13-27 kg): 1 gói 30 mg/liều, trên 9 tuổi (trên 27 kg): 2 gói 30 mg/ngày.
Nuốt nguyên viên cả bột trong gói hoặc khuấy đều trong thức ăn, cốc nước uống hoặc bình sữa, phải được uống ngay lập tức.
Dạng viên 100 mg:
Khởi đầu uống một viên nang 100 mg bất cứ lúc nào, sau đó uống 1 viên mỗi 8 giờ cho đến khi ngưng tiêu chảy.
Tổng liều trong ngày không được vượt quá 400 mg . Nếu các triệu chứng vẫn tồn tại trên 7 ngày, cần phải khám bác sĩ.
Không cần chỉnh liều ở người cao tuổi.
Không được dùng Hidrasec dạng viên nang cho trẻ em dưới 15 tuổi.Quá mẫn với racecadotril, người bị suy gan, suy thận.
Dạng gói: Không dung nạp fructose, hội chứng kém hấp thu glucose/galactose, thiếu sucrase/isomaltase, có thai & cho con bú.
Dạng viên: dưới 15t, có thai & cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc : Không tìm thấy tác dụng bất lợi trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Hiện không có các tài liệu đánh giá đầy đủ sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật không chứng minh được nguy cơ cho thai hoặc sự phát triển của phôi-thai. Hidrasec không nên dùng trong thai kỳ trừ khi đã cân nhắc lợi và hại khi dùng thuốc.
Hiên nay chưa có các tài liệu đánh giá đầy đủ sử dụng thuốc lúc nuôi con bú. Tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật không chứng minh được nguy cơ của việc tiết sữa hoặc cho trẻ đang bú mẹ.
Không có các nghiên cứu chuyên biệt về tương tác thuốc thực hiện ở người. Racecadotril không gây ức chế hoặc tạo nên Cytochrome P450 ở động vật thử nghiệm
Không có các nghiên cứu chuyên biệt về tương tác thuốc thực hiện ở người. Racecadotril không gây ức chế hoặc tạo nên Cytochrome P450 ở động vật thử nghiệm
Cảm giác buồn ngủ xuất hiện ở vài trường hợp trong các thử nghiệm lâm sàng. Hiếm gặp buồn nôn, nôn, táo bón, choáng váng và nhức đầu. Các tác dụng phụ này đều nhẹ và có tính chất, tần suất và cường độ giống như các tác dụng ngoại ý ghi nhận ở nhóm dùng giả dược. Giám sát hậu mãi cho thấy các tác dụng ngoại ý rất hiếm xảy ra khi sử dụng rộng rãi..
Liều dùng 2 g cho mỗi cá thể, nghĩa là gấp 20 lần liều điều trị tiêu chảy cấp, được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng vẫn không gây bất kỳ tác dụng có hại. Không có tai biến quá liều được báo cáo. Chất giải độc vẫn chưa được xác định và việc quản lý phải theo tiến trình xử lý tai biến quá liều.
Bảo quản dưới 30°C.
Bài viết Hidrasec – Thuốc trị tiêu chảy cấp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết ATTAPULGIT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Thuốc bột
Thuốc không kê đơn
Attapulgite: 3g
Atapulgit là hydrat nhôm magnesi silicat chủ yếu là một loại đất sét vô cơ có thành phần và lý tính tương tự như kaolin.
Atapulgit hoạt hóa (chứa trong hầu hết các chế phẩm có trên thị trường) là atapulgit được đốt nóng cẩn thận để tăng khả năng hấp phụ.
Atapulgit hoạt hóa được dùng làm chất hấp phụ trong ỉa chảy, có tác dụng bao phủ mạnh, bảo vệ niêm mạc ruột bằng cách trải thành một màng đồng đều trên khắp bề mặt niêm mạc. Atapulgit được giả định là hấp phụ nhiều vi khuẩn, độc tố và làm giảm mất nước. Nhưng Tổ chức y tế thế giới cho rằng những phát hiện này không có ý nghĩa rõ về mặt lâm sàng. Mặc dù atapulgit có thể làm thay đổi độ đặc và vẻ ngoài của phân, nhưng không có bằng chứng xác thực là thuốc này ngăn chặn được sự mất nước và điện giải trong ỉa chảy cấp.
Atapulgit không hấp thu và được đào thải theo phân.
– Giảm các triệu chứng tiêu chảy.
– Cải thiện độ đặc của phân và giảm co thắt trong viêm đường tiêu hóa cấp tính, chứng tiêu chảy do “lạ nước”, bệnh lỵ do trực khuẩn và ngộ độc thức ăn do vi khuẩn.
– Ðiều trị các triệu chứng tiêu chảy đặc hiệu và không đặc hiệu.
– Ðiều trị: Viêm đại tràng cấp & mãn tính kèm tiêu chảy, chướng bụng, Viêm loét đại tràng.
Không nên sử dụng thuốc cho những bệnh nhân có thương tổn hẹp ở đường tiêu hóa.
– Người lớn 2 – 3 gói/ngày.
– Trẻ em > 10 kg thể trọng: 2 gói/ngày, < 10 kg thể trọng 1 gói/ngày.
– Không nên sử dụng thuốc nếu có sốt hoặc ở trẻ dưới 3 tuổi trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
– Nên thận trọng với bệnh nhân trên 60 tuổi vì hay gặp tình trạng mất nước & táo bón ở nhóm tuổi này.
– Ngưng sử dụng thuốc khi xuất hiện táo bón, chướng bụng hoặc tắc ruột.
– Bệnh nhân tiêu chảy cần được bù đủ dịch và các chất điện giải theo nhu cầu.
Attapulgite làm giảm hấp thu của một số thuốc như các muối nhôm, penicillamine và tetracycline. Do đó, chỉ dùng attapulgite trước hoặc sau khi sử dụng các loại thuốc khác ít nhất trên 2 giờ.
Attapulgite nói chung được dung nạp tốt trong liều điều trị. Các tác dụng ngoại ý có thể gặp là nôn ói, táo bón, chướng bụng.
Ngừng thuốc ngay và rửa dạ dày.
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 30 độ C.
1 hộp 30 gói có giá 96,000 đồng
Bài viết ATTAPULGIT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết ACTAPULGITE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bột pha hỗn dịch uống
Thuốc kê đơn
Mỗi 1 gói:
Mormoiron attapulgite hoạt hóa (magnesium và aluminium silicate tinh chế tự 3g nhiên)
Glucose hydrate hóa vừa đủ: 5,7g.
Thuốc có tính chất hấp phụ và băng ruột. Actapulgite:
Có khả năng bao phủ cao, vào ruột sẽ tạo một lớp màng đồng nhất, có tác dụng che chở.
Có khả năng hấp phụ độc chất và khí độc là những tác nhân gây kích ứng niêm mạc.
Có tính chất cầm máu tại chỗ do tác dụng hoạt hóa các yếu tố V và XII của tiến trình đông máu. Actapulgite:
Không cản quang, vì thế có thể thực hiện các nghiên cứu X quang không cần ngưng thuốc trước.
Không làm đổi màu phân.
Băng đường ruột: Thuốc không bị hấp thu, được thải qua đường tiêu hóa.
– Giảm các triệu chứng tiêu chảy.
– Cải thiện độ đặc của phân và giảm co thắt trong viêm đường tiêu hóa cấp tính, chứng tiêu chảy do “lạ nước”, bệnh lỵ do trực khuẩn và ngộ độc thức ăn do vi khuẩn.
– Ðiều trị các triệu chứng tiêu chảy đặc hiệu và không đặc hiệu.
– Ðiều trị: Viêm đại tràng cấp & mãn tính kèm tiêu chảy, chướng bụng, Viêm loét đại tràng.
Không nên sử dụng thuốc cho những bệnh nhân có thương tổn hẹp ở đường tiêu hóa.
– Người lớn 2 – 3 gói/ngày.
– Trẻ em > 10 kg thể trọng: 2 gói/ngày, < 10 kg thể trọng 1 gói/ngày.
– Không nên sử dụng thuốc nếu có sốt hoặc ở trẻ dưới 3 tuổi trừ khi có chỉ định của bác sĩ.
– Nên thận trọng với bệnh nhân trên 60 tuổi vì hay gặp tình trạng mất nước & táo bón ở nhóm tuổi này.
– Ngưng sử dụng thuốc khi xuất hiện táo bón, chướng bụng hoặc tắc ruột.
– Bệnh nhân tiêu chảy cần được bù đủ dịch và các chất điện giải theo nhu cầu.
Có thể làm giảm hay chậm hấp thu các thuốc uống cùng lúc, nên uống các thuốc cách khoảng với Actapulgite.
Attapulgite nói chung được dung nạp tốt trong liều điều trị. Các tác dụng ngoại ý có thể gặp là nôn ói, táo bón, chướng bụng.
Theo dõi các triệu chứng bất thường và đến ngay cơ sở y tế gần nhất
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 30 độ C.
Bài viết ACTAPULGITE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Dung dịch 5% glucose khan đẳng trương với huyết thanh; dung dịch ưu trương 10%; 15%; 30%; 40%; 50% đựng trong ống tiêm 5 ml, trong chai 100 ml, 250 ml, 500 ml.
Dạng bột dùng để pha uống.
Thuốc kê đơn
Glucose
Glusose là đường đơn 6 carbon, dùng theo đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch để điều trị thiếu hụt đường và dịch. Glucose thường được ưa dùng để cung cấp năng lượng theo đường tiêm.
Glucose còn được sử dụng để điều trị chứng hạ đường huyết.
Các dung dịch glucose còn được sử dụng làm chất vận chuyển các thuốc khác.
Sau khi uống, glucose hấp thu rất nhanh ở ruột. Ở người bệnh bị hạ đường huyết thì nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 40 phút sau khi uống. Glucose chuyển hóa thành carbon dioxyd và nước đồng thời giải phóng ra năng lượng.
Thiếu hụt carbohydrat và dịch.
Mất nước do ỉa chảy cấp.
Hạ đường huyết do suy dinh dưỡng, do ngộ độc rượu, do tăng chuyển hóa khi bị stress hay chấn thương.
Làm test dung nạp glucose (uống).
Người bệnh không dung nạp được glucose.
Mất nước nhược trương nếu chưa bù đủ các chất điện giải.
Ứ nước.
Kali huyết hạ.
Hôn mê tăng thẩm thấu.
Nhiễm toan.
Người bệnh vô niệu, người bệnh bị chảy máu trong sọ hoặc trong tủy sống (không được dùng dung dịch glucose ưu trương cho các trường hợp này).
Mê sảng rượu kèm mất nước, ngộ độc rượu cấp.
Không được dùng dung dịch glucose cho người bệnh sau cơn tai biến mạch não vì đường huyết cao ở vùng thiếu máu cục bộ chuyển hóa thành acid lactic làm chết tế bào não.
Liều dùng thay đổi tùy theo nhu cầu của từng người bệnh.
Phải theo dõi chặt chẽ đường huyết của người bệnh. Liều glucose tối đa khuyên dùng là 500 – 800 mg cho 1 kg thể trọng trong 1 giờ.
Dung dịch glucose 5% là đẳng trương với máu và được dùng để bù mất nước; có thể truyền vào tĩnh mạch ngoại vi. Dung dịch glucose có nồng độ cao hơn 5% là ưu trương với máu và được dùng để cung cấp năng lượng (dung dịch 50% dùng để điều trị những trường hợp hạ đường huyết nặng). Phải truyền các dung dịch ưu trương qua tĩnh mạch trung tâm.
Trong trường hợp cấp cứu hạ đường huyết có khi phải truyền vào tĩnh mạch ngoại vi nhưng cần phải truyền chậm (tốc độ truyền dung dịch glucose 50% trong trường hợp này chỉ nên 3 ml/phút). Trong nuôi dưỡng theo đường tĩnh mạch, có thể truyền dung dịch glucose đồng thời với các dung dịch có acid amin hoặc nhũ tương mỡ (truyền riêng rẽ hoặc cùng nhau bằng hỗn hợp 3 trong 1 chứa trong cùng một chai).
Ðể làm giảm áp lực não – tủy và phù não do ngộ độc rượu, dùng dung dịch ưu trương 25 đến 50%.
Dùng insulin kèm thêm là tùy trường hợp; nếu dùng insulin thì phải theo dõi thường xuyên đường huyết của người bệnh và điều chỉnh liều insulin.Trước khi pha thêm bất kỳ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không.
Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin.
Phải theo dõi đều đặn đường huyết, cân bằng nước và các chất điện giải. Cần bổ sung các chất điện giải nếu cần.
Không truyền dung dịch glucose cùng với máu qua một bộ dây truyền vì có thể gây tan huyết và tắc nghẽn.
Truyền glucose vào tĩnh mạch có thể dẫn đến rối loạn dịch và điện giải như hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết.
Truyền lâu hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch glucose đẳng trương có thể gây phù hoặc ngộ độc nước.
Truyền kéo dài hoặc nhanh một lượng lớn dung dịch glucose ưu trương có thể gây mất nước tế bào do tăng đường huyết.
Dùng được cho người mang thai.
An toàn đối với người cho con bú.
Trước khi pha thêm bất kỳ một thuốc gì vào dung dịch glucose để truyền phải kiểm tra xem có phù hợp không.
Dung dịch chứa glucose và có pH < 6 có thể gây kết tủa indomethacin.
Ðau tại chỗ tiêm.
Kích ứng tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch.
Rối loạn nước và điện giải (hạ kali huyết, hạ magnesi huyết, hạ phospho huyết).
Phù hoặc ngộ độc nước (do truyền kéo dài hoặc truyền nhanh một lượng lớn dung dịch đẳng trương).
Mất nước do hậu quả của đường huyết cao (khi truyền kéo dài hoặc quá nhanh các dung dịch ưu trương).
Không bảo quản glucose ở nhiệt độ trên 25 độ C
]]>Direxiode là loại thuốc được chỉ định dùng trong trường hợp bị nhiễm ký sinh trùng ở ruột, để điều trị bệnh áp xe gan, bệnh tiêu chảy không rõ nguyên nhân và một số bệnh khác theo hướng dẫn của dược sĩ hoặc bác sĩ.
Viên nén: Hộp 100 viên.
Thuốc kê đơn
Mỗi 1 viên:
Diiodohydroxyquinoleine 210mg.
Saccharose.
Di-iodohydroxyquinoline là thuốc diệt amip trong lòng ruột.
Tác dụng :
Di-iodohydroxyquinoline là thuốc diệt amip trong lòng ruột và dạng kén, không có tác dụng ngoài ruột nên để điều trị tận gốc cần phối hợp với các thuốc trị amip ngoài ruột.
Bệnh lỵ amib đường ruột: Bổ sung thuốc diệt amib ở mô trong bệnh lỵ amib; hoặc sử dụng đơn thuần đối với người lành mạnh có amib trong lòng ruột.
Được đề nghị trong điều trị bệnh tiêu chảy cấp tính nghi do nhiễm khuẩn, không có hiện tượng xâm lấn (suy giảm tổng trạng, sốt, các dấu hiệu nhiễm trùng – nhiễm độc…).
Cường giáp.
Viêm da đầu chi do bệnh ruột. Không dung nạp iode.
Trẻ còn bú.
Người lớn: 2-3 viên/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần, trong tối đa 7 ngày.
Trẻ em trên 30 tháng tuổi: 5-10 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần.
Người lớn: 2-3 viên, 3 lần/ngày, trong 20 ngày.
Trẻ em trên 30 tháng tuổi: 5-10 mg/kg/ngày, chia làm 3 hoặc 4 lần.
Có thai
Không dùng cho phụ nữ mang thai.
Chú ý
Điều trị không thể thiếu việc bù nước nếu cần thiết. Lượng nước bù và đường sử dụng (uống, tiêm tĩnh mạch) tùy thuộc mức độ tiêu chảy, tuổi và tình trạng của bệnh nhân. Trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng có biểu hiện lâm sàng của hiện tượng xâm lấn phải dùng kháng sinh khuếch tán tốt.
Không điều trị kéo dài. Có thể gây chọn lựa chủng vi khuẩn đề kháng đa kháng sinh và có nguy cơ bị bội nhiễm.
Khi dùng hydroxyquinoléine hoặc clioquinol lâu dài và với liều cao : viêm tủy bán cấp, bệnh thần kinh ngoại biên, bệnh thần kinh thị giác đã được ghi nhận.
Liên quan đến sự hiện diện của iode trong công thức của hoạt chất : rối loạn tuyến giáp kèm theo bướu hoặc cường giáp do quá tải iode ; phát ban ngoài da dạng mụn. Nôn mửa, đau dạ dày, phản ứng quá mẫn.
Thuốc có chứa iode (134 mg/viên), có thể làm thay đổi kết quả một số test sinh học về tuyến giáp trong thời gian dài (đến 6 tháng).
Trường hợp ngộ độc cấp: Đau bụng, tiêu chảy, đau đầu, sốt và lạnh run.
Điều trị triệu chứng và méthémoglobinémie.
Rửa dạ dày.
]]>