Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Thu, 19 Oct 2023 01:54:15 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Yumangel https://benh.vn/thuoc/yumangel/ https://benh.vn/thuoc/yumangel/#respond Thu, 26 Mar 2020 03:41:52 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=75006 Thuốc Yumangel có tác dụng kháng acid và cải thiện các chứng bệnh sau: loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày, các chứng bệnh do tăng tiết acid, bệnh trào ngược thực quản. Thuốc Yumangel có tác dụng kháng acid và cải thiện các chứng bệnh sau: loét dạ dày, loét tá tràng; […]

Bài viết Yumangel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Yumangel có tác dụng kháng acid và cải thiện các chứng bệnh sau: loét dạ dày, loét tá tràng, viêm dạ dày, các chứng bệnh do tăng tiết acid, bệnh trào ngược thực quản.

Thuoc-Yumangel-cua-Yuhan-Corporation
Thuốc Yumangel có tác dụng kháng acid và cải thiện các chứng bệnh sau: loét dạ dày, loét tá tràng; viêm dạ dày; các chứng bệnh do tăng tiết acid; bệnh trào ngược thực quản.

Dạng trình bày

15ml hỗn dịch uống x 20 gói /hộp

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Hoạt chất : Almagat 1,00g

Tá dược : Microcrystallin cellulose — natri carboxylmethylcellulose, natri carboxymethy| cellulose, dung dịch D-sorbitol, sucrose, chlorhexidin acetat, dimethyl polysiloxan 25% (nhũ dịch Simethicon), hương bạc hà, lucta 45, cồn, nước tỉnh khiết.

Dược lực học

YUMANGEL có tác dụng trung hoả acid dạ dày nhanh chóng và kéo dài, duy trì pH dạ dày ở mức bình thường (pH=3-5) trong một giai đoạn dài do nó có cấu trúc mạng tinh thể vững chắc.

YUMANGEL dạng hỗn dịch tạo ra một lớp màng nhày tương tự lớp chất nhây trên bề mặt niêm mạc dạ dày, bởi vậy nó có tác dụng bảo vệ tính toàn vẹn của lớp chất nhày, giảm sự tổn thương trực tiếp vào các tế bào biểu mô.

YUMANGEL hấp thụ và làm mất hoạt tính của acid mật, khi chất này trào ngược vào dạ dày và có thể làm cho các rồi loạn về dạ dày ruột trở nên trầm trọng hơn. Đồng thời nó cũng làm giảm hoạt động của pepsin.

YUMANGEL có tác dụng loại bỏ gốc tự do, yếu tố gây phá huỷ lớp chất nhầy niêm mạc dạ dày.

Dược động học

Do Almagat không hấp thu, do đó không đo được các thông số dược động học trong tuần hoàn.

Sau Yumangel trung hòa acid có trong dạ dày, thì sẽ được thải trừ qua phân.

Chỉ định

Thuốc có tác dụng kháng acid và cải thiện các chứng bệnh sau: loét dạ dày, loét tá tràng: viêm dạ dày; các chứng bệnh do tăng tiết acid (ợ nóng, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng ợ); bệnh trào ngược thực quản

Chống chỉ định

Không dùng thuốc cho bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

Người lớn: Uống 1 gói hỗn dịch /lần x 4 lần/ngày, sau khi ăn 1 – 2 giờ và trước khi đi ngủ

Trẻ em (6-12 tuổi): Dùng nửa liều dành cho người lớn

Liều lượng cần được điều chỉnh phù hợp với độ tuổi và triệu chứng bệnh của bệnh nhân

Chú ý đề phòng và thận trọng

1. Thận trọng khi dùng thuốc cho những bệnh nhân đang sử dụng các thuốc khác.

2. Lưu ý khi sử dụng:

Dùng đúng liều và đúng cách.

Trẻ em khi sử dụng cần có sự giám sát của người lớn.

Nếu sau 2 tuần các triệu chứng bệnh không được cải thiện, ngưng dùng thuốc và hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú

Độ an toàn cho phụ nữ mang thai và cho con bú chưa được thiết lập

Ảnh hướng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không gây ảnh hưởng.

Tương tác thuốc

Thuốc có thể cản trở sự hấp thu tetracycllin, vì vậy không nên dùng kết hợp với tetracycllin.
Cẩn trọng trong cách dùng vì sự hấp thu thuốc hay sự tăng pH đường tiêu hoá và dịch cơ thể có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu hay bài xuất của các thuốc dùng kèm.

Tác dụng không mong muốn

Trên bộ máy tiêu hoá: táo bón hoặc tiêu chảy có thể xảy ra trong khi dùng thuốc.

Quá liều

Nó có thể gây ra giảm phosphat huyết và loãng xương khi điều trị kéo dài tại liều cao hoặc ở những bệnh nhân trên một chế độ ăn uống phospho thấp.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C, trong bao bì kín và tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

86000 đồng / hộp

Bài viết Yumangel đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/yumangel/feed/ 0
AXID https://benh.vn/thuoc/axid/ Mon, 04 Sep 2017 03:05:49 +0000 http://benh2.vn/thuoc/axid/ AXID là thuốc có thành phần chính là Nizatidine dùng để điều trị loét dạ dày đại tràng tiến triển và trào ngược dạ dày thực quản. Dạng trình bày Viên nang Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Nizatidine Dược lực học Cơ chế tác dụng của Nizatidine: do thuốc có công thức […]

Bài viết AXID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
AXID là thuốc có thành phần chính là Nizatidine dùng để điều trị loét dạ dày đại tràng tiến triển và trào ngược dạ dày thực quản.

Dạng trình bày

Viên nang

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Nizatidine

Dược lực học

Cơ chế tác dụng của Nizatidine: do thuốc có công thức gần giống histamin nên thuốc kháng H2-histamin tranh chấp với histamin tại receptor H2 ở tế bào thành dạ dày, làm ngăn cản tiết dịch vị bởi các nguyên nhân gây tăng tiết histamin ở dạ dày.

Thuốc làm giảm tiết cả số lượng và nồng độ HCl của dịch vị.

Thuốc không có tác dụng trên receptor H1 mà chỉ tác dụng chọn lọc trên receptor H2 ở dạ dày.

Nizatidine không tác dụng trên cytocrom P450 ở gan

Dược động học

– Hấp thu: Nizatidine nhanh và hoàn toàn qua nước tiểu. Đạt nồng độ cao trong huyết tương sau 1-2 giờ. Sinh khả dụng qua đường uống của Nizatidine khoảng 75-100%.

– Phân bố: Gắn với protein huyết tương ở mức trung bình 50%.

– Chuyển hoá: Nizatidine chuyển hoá qua gan, thuốc qua được dịch não tuỷ, nhau thai và sữa mẹ.

– Thải trừ: qua thận trên 60% dưới dạng không chuyển hoá.

Chỉ định

– Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.

– Trào ngược dạ dày thực quản.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với thuốc & các thuốc đối kháng thụ thể H2 khác.

Liều và cách dùng

– Loét tá tràng tiến triển: 300 mg/ngày, uống vào buổi tối hoặc 150 mg x 2 lần/ngày. Phòng ngừa tái phát 150 mg/ngày.

– Loét dạ dày lành tính tiến triển: 300 mg/ngày, uống vào buổi tối hoặc 150 mg x 2 lần/ngày.

– Trào ngược dạ dày thực quản: 150 mg x 2 lần/ngày, có thể lên đến 300 mg x 2 lần/ngày. Chỉnh liều khi suy thận.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Loại trừ bệnh lý dạ dày ác tính.

– Hội chứng gan thận.

– Phụ nữ có thai, cho con bú.

Tương tác thuốc

– Thuốc Axid (Nizatidine) có thể tương tác với một số loại thuốc và hoạt chất sau đây:

Axit acetylsalicylic (ASA)

Atazanavir

Dasatinib

Erlotinib

Itraconazole

Ketoconazole

Mesalamine

Nếu bạn đang sử dụng bất kỳ thuốc nào trong danh sách trên đây, hãy thương lượng với bác sĩ. Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bạn mà bác sĩ có thể lựa chọn:

Ngưng sử dụng một trong các loại thuốc.

Thay đổi loại thuốc có tác dụng tương tự.

Thay đổi thời gian và liều lượng sử dụng thuốc.

Thuốc này cũng có thể gây ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm. Do đó, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc nhân viên kỹ thuật trước khi thực hiện xét nghiệm.

Thuốc Axid có thể tương tác với một số loại thuốc khác không có mặt trong danh sách này. Do đo hãy chủ động thông báo với bác sĩ về danh sách các loại thuốc mà bạn đang sử dụng. Bao gồm thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng, vitamin hoặc viên uống thảo dược.

Ngoài ra, caffeine, nicotine, rượu cũng có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc.

Tác dụng không mong muốn

Trong số những phản ứng có hại của các thử nghiệm có placebo kiểm chứng, bệnh thiếu máu (0,2% so với 0%) và nổi mề đay (0,5% so với 0,1%) thường xảy ra đáng kể ở các nhóm dùng nizatidine.

– Gan: Tổn thương tế bào gan. Tất cả những bất thường này trở lại bình thường sau khi ngừng dùng nizatidine. Từ khi đưa nizatidine ra thị trường, có ghi nhận chứng viêm gan và vàng da. Trong một số trường hợp, chứng ứ mật hoặc tổn thương tế bào gan kèm ứ mật cùng với chứng vàng da cũng đã phục hồi tốt sau khi ngừng nizatidine.

– Hệ tim mạch: Trong các thử nghiệm về dược lý lâm sàng, có thấy những đợt ngắn nhịp nhanh thất không triệu chứng ở hai người dùng nizatidine, và ở ba người không dùng nizatidine.

Hệ thần kinh trung ương: Cũng gặp chứng lú lẫn tâm thần thoáng qua (hiếm xảy ra).

Hệ nội tiết: Nizatidine không có tác dụng kháng androgen. Bất lực và giảm ham muốn tình dục cũng gặp với tần suất tương tự như ở người bệnh uống placebo. Hiếm có trường hợp vú to ở đàn ông.

Hệ huyết học: Chứng thiếu máu thường gặp ở người dùng nizatidine hơn ở người dùng placebo. Chứng giảm tiểu cầu gây tử vong có gặp ở một người bệnh dùng nizatidine phối hợp với một chất đối kháng histamine H2 khác; người bệnh này cũng đã từng bị giảm tiểu cầu khi dùng những thuốc khác. Cũng gặp một số hiếm trường hợp ban xuất huyết giảm tiểu cầu sau khi dùng nizatidine.

Da: Chứng đổ mồ hôi và nổi mề đay thường gặp ở người dùng nizatidine. Ðỏ da và viêm da bong vảy cũng được ghi nhận.
Quá mẫn cảm: Các phản ứng quá mẫn hiếm xảy ra (như co thắt phế quản, phù thanh quản, đỏ da, tăng bạch cầu ưa eosin) cũng được ghi nhận.

Các phản ứng phụ khác: Có gặp tăng acid uric/máu không do bệnh gút hoặc bệnh sỏi thận. Chứng tăng bạch cầu ưa eosin, sốt và buồn nôn có liên quan đến nizatidine cũng được ghi nhận.

Quá liều

– Thông báo với bác sĩ về tình trạng sức khỏe hiện tại và liều lượng đã sử dụng trong thời gian sớm nhất để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra

– Nếu thấy bất cứ điều gì bất thường phải tới ngay cơ sở y tế gần nhất để có các biệ pháp xử lí kịp thời

Bảo quản

– Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng từ 20 – 25 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao. Không bảo quản thuốc ở nơi có độ ẩm vượt mức cho phép, đặc biệt là trong phòng tắm.

– Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em hoặc thú nuôi trong nhà.

– Khi thuốc đã hết hạn sử dụng hoặc bạn không có nhu cầu sử dụng thuốc, hãy vứt thuốc theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Không bỏ thuốc xuống bồn cầu, bồn rửa mặt hoặc vứt ra môi trường.

Bài viết AXID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TAGAMET https://benh.vn/thuoc/tagamet/ Sat, 04 Mar 2017 03:10:15 +0000 http://benh2.vn/thuoc/tagamet/ Tagamet là thuốc kháng viêm phi steroid có thành phần chính là cimetidin dùng để điều trị loét dạ dày, tá tràng. Dạng trình bày Viên bao, viên sủi , ống tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 viên bao: Cimetidine 200mg; 400mg; 800mg. Mỗi 1 viên sủi: Cimetidine 800mg. Mỗi […]

Bài viết TAGAMET đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tagamet là thuốc kháng viêm phi steroid có thành phần chính là cimetidin dùng để điều trị loét dạ dày, tá tràng.

Dạng trình bày

Viên bao, viên sủi , ống tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên bao: Cimetidine 200mg; 400mg; 800mg.

Mỗi 1 viên sủi: Cimetidine 800mg.

Mỗi 1 ống tiêm: Cimetidine 200mg.

Dược lực học

Cimetidine liên kết với H2 -receptor nằm trên màng đáy của tế bào thành dạ dày, ngăn chặn tác dụng của histamine. Sự ức chế cạnh tranh này dẫn đến giảm bài tiết axit dạ dày, hạn chế được tác động của acid dịch vị đến dạ dày.

Dược động học

– Độ thanh thải toàn thân cao (500 đến 600 ml / phút) và chủ yếu được xác định bằng độ thanh thải thận.

– Thể tích phân phối (Vd beta hoặc Vdss) là 1 L / kg và tương đương với trọng lượng cơ thể.

– Nửa đời thải trừ khoảng 2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối ở những đối tượng khỏe mạnh là khoảng 60%. Ở những bệnh nhân bị loét dạ dày, sinh khả dụng là khoảng 70%, nhưng sự thay đổi lớn hơn nhiều so với những người khỏe mạnh.

– Hấp thu và thanh thải cimetidine là tuyến tính sau liều 200 và 800mg.

– Nồng độ trung bình trong huyết tương ở trạng thái ổn định trên liều 1000mg tiêu chuẩn hàng ngày là 1,0 microgam / ml (khoảng 0,64-1,64 microgam / ml) Khi dùng cùng với thức ăn, mức độ hấp thu không thay đổi, nhưng tốc độ hấp tu bị chậm hơn và chỉ có 1 đỉnh trong đường cong nồng độ trong huyết tương là rõ ràng.

– Liên kết với protein huyết tương là 20%

– Từ 50 đến 80% liều dùng tiêm tĩnh mạch được thu hồi trong nước tiểu dưới dạng cimetidine không thay đổi. Phần này ít hơn sau khi uống, nhưng không phụ thuộc vào liều lượng. Ở bệnh nhân loét, 40% được phục hồi không thay đổi trong nước tiểu sau khi uống.

– Bài tiết qua đường mật của cimetidine chỉ chiếm 2% liều dùng

Chỉ định

Điều trị loét tá tràng hoặc loét dạ dày lành tính bao gồm loét do các thuốc kháng viêm không steroid, loét tái phát và loét chỗ nối, trào ngược dạ dày – thực quản và các bệnh khác mà tác động giảm tiết acid dịch vị của Tagamet cho thấy có hữu ích.

Chống chỉ định

Quá mẫn với cimetidine.

Liều và cách dùng

-Tagamet thường được dùng theo đường uống, nhưng có thể dùng theo đường tiêm hay qua ống thông mũi dạ dày để thay thế toàn bộ hay một phần liều uống được đề nghị khi không thể dùng theo đường uống hay đường này được cân nhắc cho là không thích hợp. Tổng liều hàng ngày theo bất cứ mọi đường dùng thường không vượt quá 2,4 g. Nên giảm liều ở bệnh nhân suy thận.

Người lớn

-Người lớn – dùng theo đường uống: Đối với những bệnh nhân loét tá tràng hay loét dạ dày lành tính, nên dùng liều đơn hàng ngày 800 mg vào lúc đi ngủ. Có thể dùng 400 mg hai lần mỗi ngày trong bữa ăn sáng và vào lúc đi ngủ.

-Người lớn – dùng theo đường tiêm bắp: Liều tiêm bắp thường là 200 mg, có thể
lập lại mỗi bốn đến sáu giờ.

-Người lớn – dùng theo đường tiêm tĩnh mạch: Liều tiêm tĩnh mạch thông thường là 200 – 400 mg, có thể lập lại mỗi bốn đến sáu giờ. Nếu không thể tránh việc tiêm tĩnh mạch trực tiếp, nên tiêm chậm 200 mg tối thiểu 5 phút, và có thể lập lại mỗi bốn đến sáu giờ. Tiêm tĩnh mạch nhanh có thể gây loạn nhịp tim. Nếu bệnh nhân bị suy tim mạch, hay khi cần dùng liều cao hơn, nên pha loãng liều và tiêm ít nhất 10 phút. Trong những trường hợp này tốt hơn nên dùng theo đường tiêm truyền.

Người cao tuổi

-Người lớn tuổi: Có thể dùng liều thông thường dành cho người lớn trừ phi có suy thận rõ rệt.

Trẻ em

-Trẻ em (trên 1 tuổi) : 25-30 mg/kg thể trọng mỗi ngày chia làm nhiều lần theo đường uống hay đường tiêm.

-Trẻ em (dưới 1 tuổi): Chưa được khảo sát đầy đủ ; sử dụng liều 20 mg/kg thể trọng mỗi ngày, chia làm nhiều lần.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Ở bệnh nhân suy thận, nên giảm liều theo độ thanh thải creatinine.Điều trị với Tagamet có thể giảm hoăc mất các triệu chứng và cho phép làm lành tạm thời ung thư dạ dày. Nên đặc biệt lưu ý đến khả năng làm chậm trễ chẩn đoán ở bệnh nhân trung niên và cao tuổi hơn, mới bị các triệu chứng đau dạ dày hay vừa mới thay đổi triệu chứng đau dạ dày. Nên thận trọng theo dõi đều đặn bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày, đặc biệt là ở người lớn tuổi đang được điều trị với Tagamet và một thuốc kháng viêm không steroid.

Ở bệnh nhân đang điều trị bằng thuốc hay đang bị các bệnh có thể làm giảm số lượng tế bào máu, nên lưu ý đến khả năng rằng tác động đối kháng thụ thể H2 có thể làm tăng tác dụng này. Nồng độ cimetidine tuần hoàn trong máu bị giảm qua lọc máu và nên dùng cimetidine sau khi lọc máu, tuy nhiên, nồng độ thuốc không thay đổi trong thẩm phân phúc mạc. Nên tránh tiêm tĩnh mạch nhanh cimetidine (dưới 5 phút)

-Cũng giống như các thuốc khác, nên tránh dùng thuốc lúc có thai ngoại trừ có ý kiến của bác sĩ cho là cần thiết.

Tương tác thuốc

Tagamet có thể làm kéo dài sự đào thải của thuốc được chuyển hóa qua con đường oxy hóa ở gan. Tương tác dược lý với các thuốc chống đông loại uống, phenytoin, theophylline và lignocaine loại tiêm tĩnh mạch có thể có ý nghĩa trên lâm sàng. Tagamet có thể tuwong tác với các thuốc như:

Amiodarone;

Thuốc kháng nấm nhóm azole như fluconazole, ketoconazole;

Thuốc chẹn kênh canxi như diltiazem, nifedipine, verapamil;

Carbamazepine;

Carmustine;

Carvedilol;

Nhóm benzodiazepines;

Cisapride;

Chloroquine;

Theophyllines;

Tác dụng không mong muốn

– Tiêu chảy, chóng mặt, nổi ban hay viêm mạch quá mẫn, thường nhẹ và thoáng qua, và chứng mệt mỏi cũng đã được báo cáo.

– Chứng to vú ở nam giới đã được ghi nhận và hầu như hồi phục sau khi ngưng thuốc.

– Đôi khi có các báo cáo về gia tăng nồng độ creatinine huyết tương, tăng transaminase huyết thanh và một vài trường hợp viêm gan hiếm gặp.

– Đã xuất hiện tình trạng lú lẫn có hồi phục, thường là ở người lớn tuổi hay bệnh nhân có sẵn bệnh nặng như ở bệnh nhân bị suy thận.

– Chứng giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu, bao gồm cả mất bạch cầu hạt, có tính hồi phục sau khi ngưng thuốc đã được báo cáo hiếm khi xuất hiện ; giảm toàn thể huyết cầu và thiếu máu bất sản đã được báo cáo rất hiếm.

– Có rất ít báo cáo về viêm thận kẽ, viêm tụy cấp, sốt, nhức đầu, đau cơ, đau khớp, chậm nhịp xoang, nhịp tim nhanh và blốc tim, tất cả đều có hồi phục khi ngưng điều trị. Cũng giống như các thuốc đối kháng thụ thể H2 khác, có rất hiếm báo cáo về trường hợp phản vệ.

Quá liều

– Thông báo với về liều đã sử dụng và tình trạng hiện tại trong thời gia sớm nhất có thể để hạn chế tối đa các rủi ro có thể xảy ra.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo thoáng mát, độ ẩm thích hợp, tránh ánh sáng mặt trời

Bài viết TAGAMET đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ZEROCID https://benh.vn/thuoc/zerocid/ Mon, 01 Feb 2016 03:10:57 +0000 http://benh2.vn/thuoc/zerocid/ Mô tả thuốc ZEROCID là thuốc dưới dạng hỗn dịch uống điều trị các bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng, các bệnh khác về đường tiêu hóa Dạng trình bày Hỗn dịch uống Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Aluminum hydrocid Magnesium hydrocid Simethicone Dược lực học Thành phần của thuốc có […]

Bài viết ZEROCID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

ZEROCID là thuốc dưới dạng hỗn dịch uống điều trị các bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng, các bệnh khác về đường tiêu hóa

Dạng trình bày

Hỗn dịch uống

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Aluminum hydrocid

Magnesium hydrocid

Simethicone

Dược lực học

Thành phần của thuốc có tính kiềm trung hòa bớt pH dịch vị acid của dạ dày

Nhôm hydroxyd có khả năng làm tăng pH dịch dạ dày chậm hơn các chất kháng acid nhóm calci và magnesi. Uống khi đói, thuốc có thể đi qua dạ dày rỗng quá nhanh để thể hiện hết tác dụng trung hoà acid của nó.

Dược động học

Nhôm hydroxyd tan chậm trong dạ dày và phản ứng với acid clohydric dạ dày tạo thành nhôm clorid và nước. Khoảng 17 – 30% nhôm clorid tạo thành được hấp thu và thải trừ nhanh qua thận ở người có chức năng thận bình thường. Ở ruột non, nhôm clorid chuyển nhanh thành muối nhôm kiềm không tan, kém hấp thu.

Nhôm có trong các thuốc khkáng acid (trừ nhôm phosphat) phối hợp với phosphat ăn vào tạo thành nhôm phosphat không tan trong ruột và được thải trừ qua phân. Nếu chế độ ăn ít phosphat, các thuốc kháng acid chứa nhôm sẽ làm giảm hấp thu phosphat và gây chứng giảm phosphat trong máu và chứng giảm phosphat nước tiểu.

Chỉ định

– Viêm loét dạ dày-tá tràng cấp, mạn tính.

– Tăng tiết acid dạ dày, hội chứng dạ dày kích thích.

– Ðiều trị & dự phòng xuất huyết tiêu hóa. Trào ngược dạ dày-thực quản.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Liều và cách dùng

Để chống acid

Liều thuốc cần để trung hoà acid dạ dày thay đổi tuỳ theo người bệnh, phụ thuộc vào lượng acid tiết ra và khả năng trung hào acid của các thể tích bằng nhau của các chất kháng acid và chế phẩm kháng acid biến thiên rất lớn.

Dạng lỏng của các thuốc kháng acid được coi là hiệu lực lớn hơn dạng rắn hoặc dạng bột. Trong phần lớn trường hợp, phải nhai các viên nén trước khi nuốt nếu không thuốc có thể không tan hoàn toàn trong dạ dày trước khi đi vào ruột non.

Dạng phối hợp thuốc kháng acid chứa hợp chất nhôm và hoặc calci cùng với muối magnesi có ưu điểm là khắc phục tính gây táo bón của nhôm và hoặc calci nhờ tính chất nhuận tràng của magnesi.

Liều dùng tối đa khuyến cáo

Để chữa triệu chứng rối loạn tiêu hoá, khó tiêu, không nên dùng quá 2 tuần.

Để dùng trong bệnh loét dạ dày tá tràng: để đạt đầy đủ tác dụng chống acid ở thời điểm tối ưu, cần uống thuốc kháng acid 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và vào lúc đi ngủ để kéo dài tác dụng trung hoà. Vì không có mối liên quan giữa hết triệu chứng và lành vết loét, cần uống tiếp tục thuốc chống acid ít nhất 4 – 6 tuần sau khi hết triệu chứng.

*Liều dùng (uống):

Điều trị loét dạ dày:

Trẻ em: 5 – 15 ml, hỗn dịch nhôm hydroxyd, cứ 3 – 6 giờ một lần hoặc 1 đến 3 giờ sau các bữa ăn và khi đi ngủ.

Phòng chảy máu đường tiêu hoá:

Trẻ nhỏ: 2 – 5 ml/liều, cứ 1 – 2 giờ uống 1 lần.

Trẻ lớn: 5 – 15 ml/liều, cứ 1 – 2 giờ uống 1 lần.

Người lớn: 30 – 60 ml/liều, cứ 1 giờ 1 lần.

Cần điều chỉnh liều lượng để duy trì pH dạ dày >5.

Chứng tăng phosphat máu:

Trẻ em: 50 – 150 mg/kg/24h, chia làm liều nhỏ, uống cách nhau 4 – 6 giờ, liều được điều chỉnh để phosphat huyết thanh ở mức bình thường.

Người lớn: 500 – 1800 mg, 3 – 6 lần/ngày, uống giữa các bữa ăn và khi đi ngủ, tốt nhất là uống vào bữa ăn hoặc trong vòng 20 phút sau khi ăn.

Để kháng acid

Người lớn uống 30 ml, hỗn dịch nhôm hydroxyd, vào lúc 1 đến 3 giờ sau bữa ăn và lúc đi ngủ.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Người Suy thận. Không nên dùng cho trẻ < 3 tháng tuổi. Trẻ < 1 tuổi chỉ dùng khi thật cần thiết.

Tương tác thuốc

Làm giảm hấp thu tetracycline.

Tác dụng không mong muốn

Nhuyễn xương, bệnh não, sa sút trí tuệ và thiếu máu hòng cầu nhỏ đã xảy ra ở người suy thận mạn tính dùng nhôm hydroxyd làm tác nhân gây dính kết phosphat.

Giảm phosphat máu đã xảy ra khi dùng thuốc kéo dài hoặc liều cao. Ngộ độc nhôm và nhuyễn xương có thể xảy ra ở người bệnh có hội chứng urê máu cao.

Thường gặp: táo bón, chát miệng, cứng bụng, phân rắn, buồn nôn, nôn, phân trắng.

Ít gặp: giảm phosphat máu, giảm magnesi máu.

Quá liều

Thông báo với bác sĩ để tránh tối đa các tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát. tránh ánh sáng mặt trời

Tránh để nơi có độ ẩm cao

Bài viết ZEROCID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ROCGEL https://benh.vn/thuoc/rocgel/ Wed, 25 Feb 2015 03:09:42 +0000 http://benh2.vn/thuoc/rocgel/ Rocgel thường được sử dụng để điều trị các cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Ngoài ra, Rocgel có thể được sử dụng cho các mục đích khác. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí khi có chỉ định của bác sĩ. Dạng trình bày […]

Bài viết ROCGEL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Rocgel thường được sử dụng để điều trị các cơn đau do bệnh thực quản, dạ dày, tá tràng. Ngoài ra, Rocgel có thể được sử dụng cho các mục đích khác. Bạn chỉ sử dụng thuốc này để điều trị một số bệnh lí khi có chỉ định của bác sĩ.

Dạng trình bày

Hỗn dịch uống

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Thành phần hoạt chất:

Nhôm oxit hydrat: 8.0800 g

Oxit nhôm: 1,2120 g

Các thành phần khác: polyvidone, sacarose, hydroxyethylcellulose, kali sorbate, soda methyl parahydroxybenzoate, soda propyl parahydroxybenzoate, hương liệu, nước tinh khiết.

Dược lực học

Kháng acid. Bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá tràng.

Chỉ định

Điều trị triệu chứng những cơn đau do bệnh thực quản – dạ dày – tá tràng.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong Thành phần .

Không dung nạp fructose

Hội chứng kém hấp thu Galactose

Hội chứng kém hấp thu glucose

Thiếu hụt Sucrase-isomaltase

Trẻ sơ sinh

Liều và cách dùng

Uống một gói khi có cơn đau, không uống quá 6 gói một ngày. Phần thuốc trong gói được uống trực tiếp, nguyên chất không phải pha loãng

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thuốc này chứa natri methyl parahydroxybenzoate và natri propyl parahydroxybenzoate có thể gây ra phản ứng dị ứng.

Thuốc này có chứa sucrose. Nó không được khuyến cáo sử dụng ở những bệnh nhân không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc thiếu sucename / isomaltase.

Thuốc này chứa 1,90 sucrose mỗi gói, phải được tính đến trong khẩu phần hàng ngày trong trường hợp chế độ ăn ít đường hoặc bệnh tiểu đường.

Ở những bệnh nhân bị suy thận, sự kết hợp với citrat có thể dẫn đến sự gia tăng nồng độ nhôm huyết tương

Trong trường hợp suy thận và lọc máu mạn tính, hãy tính đến hàm lượng nhôm (nguy cơ mắc bệnh não).

Không nên sử dụng thuốc kháng axit có chứa nhôm cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ

Tương tác thuốc

Các thuốc kháng acide có thể tương tác với một số thuốc khác dùng bằng đường uống.

Không nên phối hợp

Nhóm quinidine: Làm tăng nồng độ của quinidine trong huyết tương với nguy cơ gây quá liều (do làm giảm bài tiết sự bài tiết của quinidine ở thận do làm kiềm hóa nước tiểu). Nên dùng một thuốc kháng acide khác.

Thận trọng khi phối hợp

Đã ghi nhận rằng sự hấp thu qua đường tiêu hóa của một số thuốc bị giảm nếu được uống cùng lúc với thuốc kháng acide.

Do thận trọng, nên uống thuốc kháng acide xa thời điểm uống các thuốc khác, trên 2 giờ nếu có thể, đối với những thuốc sau : thuốc kháng lao (éthambutol, isoniazide), kháng sinh nhóm cyclines, nhóm fluoroquinolones, lincosamides, kháng histamine H2, aténolol, métoprolol, propranolol, chloroquine, diflunisal, digoxine, diphosphonates, sodium fluorure, glucocorticoides (prednisolone và dexaméthasone), indométacine, kayexalate, kétoconazole, thuốc an thần kinh nhóm phénothiazines, pénicillamine, muối sắt, sparfloxacine.

Nên lưu ý khi phối hợp

Nhóm salicylate: Tăng bài tiết các salicylate ở thận do kiềm hóa nước tiểu.

Tác dụng không mong muốn

Thiếu phốt pho

Rối loạn nhu động đường tiêu hóa

Bệnh tiêu chảy

Táo bón

Nổi mề đay

Phản ứng dị ứng

Liên quan đến nhôm:

· Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Thiếu phốt pho khi sử dụng kéo dài hoặc dùng liều cao

· Rối loạn tiêu hóa: rối loạn nhu động và đại tiện đường tiêu hóa: tiêu chảy, táo bón

Liên kết với sự hiện diện của parahydroxybenzoates:

· Rối loạn da và mô dưới da: nổi mề đay

Quá liều

Nhôm liều cao có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy giảm phốt pho, táo bón và thậm chí tắc ruột.

Bài viết ROCGEL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>