Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:30:18 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng https://benh.vn/thuoc/meladinine/ Fri, 31 Mar 2023 03:08:19 +0000 http://benh2.vn/thuoc/meladinine/ Thuốc Meladinine là thuốc của hãng PROMEDICA c/o GALIEN. Thuốc có tác dụng trong hóa trị liệu các bệnh lý mạn tính như vảy nến, á sừng… Mô tả thuốc Meladinine Thuốc Meladinine có thành phần chính là Methoxsalene, có thể bào chế dạng viên nén hoặc dạng dung dịch dùng ngoài da. Dạng bào […]

Bài viết MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Meladinine là thuốc của hãng PROMEDICA c/o GALIEN. Thuốc có tác dụng trong hóa trị liệu các bệnh lý mạn tính như vảy nến, á sừng…

Mô tả thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có thành phần chính là Methoxsalene, có thể bào chế dạng viên nén hoặc dạng dung dịch dùng ngoài da.

Dạng bào chế thuốc Meladinine

Viên nén Meladinine 10 mg: tube 30 viên.

Dung dịch Meladinine dùng để bôi ngoài da 0,1% (tác động nhẹ) và 0,75% (tác động mạnh): lọ 24 ml.

Thành phần thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có thành phần Methoxsalene với nồng độ, hàm lượng khác nhau tùy theo dạng bào chế.

Thành phần thuốc Meladinine cho 1 viên   Méthoxsalène   10 mg (lactose, saccharose)

Thành phần thuốc Meladinine cho 100 ml dung dịch 0,1% (tác động nhẹ)   Méthoxsalène 100mg (Alcool)

Thành phần thuốc Meladinine cho 100 ml dung dịch 0,75% (tác động mạnh) Méthoxsalène 0,75g (Alcool)

Dược lực học thuốc Meladinine

Thuốc gây cảm quang.

Methoxsalène (hoặc 8-m thoxypsoralene) làm tăng sự nhạy cảm của da đối với tác động của tia cực tím của ánh nắng mặt trời hoặc nhân tạo. Phổ tác động của tia cực tím là từ 320 đến 380nm, hiệu lực tối đa thu được với 365 nm.

Dược động học thuốc Meladinine

Dạng viên:

Dùng methoxsalène đường uống sẽ gây cảm quang ở da tối đa trong thời gian giữa 2 đến 4 giờ và hết tác dụng sau 6 đến 8 giờ.

90% sản phẩm được đào thải trong 12 giờ, qua nước tiểu, dưới dạng dẫn xuất hydroxyl hóa hoặc liên hợp glucuronic.

Động học của thuốc thay đổi nhiều tùy theo cá nhân.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có chỉ định cho các bệnh ngoài da và chống chỉ định cho nhiều đối tượng khác nhau, đặc biệt lưu ý khi sử dụng.

Chỉ định thuốc Meladinine

Trong khuôn khổ quang hóa trị liệu thuốc Meladinine được chỉ định điều trị: vẩy nến, bạch biến, nấm da dạng sùi, u lympho bào T ở ngoài da, liken phẳng, trụi tóc, bệnh da do ánh sáng, bệnh tế bào bón ở da (mastocytose ecutanée), viêm da do tạng dị ứng.

Dung dịch 0,75% (tác dụng mạnh) chỉ được kê toa sau khi đã sử dụng trước đó dung dịch 0,1% (tác dụng yếu).

Chống chỉ định thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine chống chỉ định cho các đối tượng như sau.

Đối với viên nén Meladinine:

  • Cao huyết áp, suy tim.
  • Suy gan và suy thận.

Viên nén và dung dịch dùng ngoài da:

  • Sử dụng như mỹ phẩm để làm da rám nắng.
  • Các bệnh da bị nặng hơn khi ra nắng (lupus đỏ, rối loạn chuyển hóa porphyrine).

Dùng liệu pháp PUVA (phối hợp điều trị bằng psoralène và tia cực tím sóng A):

  • Đục thủy tinh thể.
  • Tiền sử bị ung thư da.
  • Trước đó đã điều trị bằng các tác nhân có chứa arsen và các tia bức xạ gây ion hóa.
  • Trẻ em.

Lưu ý và thận trọng khi sử dụng thuốc Meladinine

Khi sử dụng thuốc Meladinine cần lưu ý không được tự ý sử dụng mà tuân thủ nghiêm theo hướng dẫn của thầy thuốc chuyên khoa và hướng dẫn sử dụng trong hộp thuốc.

Chú ý đề phòng khi dùng thuốc Meladinine

Không bao giờ được sử dụng Meladinine như là mỹ phẩm, đặc biệt là để làm cho màu da trở nên rám nắng, vì có nguy cơ gây phỏng.

Thận trọng lúc dùng thuốc Meladinine

  • Phơi nắng sau khi uống hoặc bôi Méladinine ngoài da sẽ có nguy cơ cao gây phỏng.
  • Nên nghiêm túc tôn trọng việc tăng từ từ thời gian chiếu tia cực tím (mặt trời hoặc dùng đèn) và sau mỗi đợt chiếu, tránh phơi nắng thêm bằng cách che kín da và bôi kem chống nắng lên phần da hở, nhằm mục đích tránh nguy cơ gây phỏng (điểm lưu ý nầy cần phải càng nghiêm ngặt hơn trong trường hợp dùng đường bôi ngoài da).
  • Khuyên đeo kính đen sậm có tác dụng hữu hiệu chống tia cực tím trong thời gian chiếu tia cực tím sóng A (UVA), kéo dài 8 đến 10 giờ sau đó, đôi khi đến 24 giờ.
  • Ở phụ nữ trẻ, nên chọn các biện pháp ngừa thai khác hơn là viên uống trong thời gian điều trị.
  • Nên lưu ý các nguy cơ tiềm tàng về lâu về dài của quang hóa liệu pháp và do đó cần phải theo dõi bệnh nhân thật sát: lão hóa da, biến đổi sắc tố, có thể gây ung thư biểu mô tế bào gai, đục thủy tinh thể.

Thận trọng khi dùng Meladinine cho phụ nữ có thai

  • Ở động vật, méthoxsalène không gây quái thai. Ở người, các số liệu lâm sàng trên các
  • dân số nhỏ không cho thấy có tác dụng gây dị dạng nào đặc biệt. Tuy nhiên, các số liệu này không đầy đủ và do đó nên tránh điều trị trong thời kỳ mang thai.

Tương tác thuốc Meladinine

Tránh dùng đồng thời với các thuốc có thể có đặc tính gây cảm quang (sulfamide, phenothiazine, tetracyclines).

Tác dụng phụ của thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có thể gây nhiều tác dụng phụ ở cả dạng viên nén và dung dịch bôi ngoài da.

Tác dụng phụ của Meladinine dạng Viên nén và dung dịch bôi ngoài da

Các trường hợp hợp phỏng nặng đã được ghi nhận.

Tác dụng có liên quan đến quá liều của tia cực tím sóng A : ngứa, ban đỏ xảy ra sau khi dùng liệu pháp PUVA, các phản ứng dị ứng với ánh sáng, hiện tượng Koebner, bệnh ngoài da dạng pemphigus có bọng nước, lupus ban đỏ.

Tác dụng phụ của Meladinine viên nén

Tác dụng đặc trưng của m thoxsalène: đau dạ dày, khó chịu ở bụng, buồn nôn (có thể tránh bằng cách uống thuốc với thức ăn, hoặc tốt nhất là uống thuốc với sữa).

Liều lượng thuốc Meladinine

Thuốc Meladinine có dạng viên nén và dạng dung dịch bôi ngoài da cần sử dụng đúng liều để đạt hiệu quả tốt nhất và giảm thiểu tối đa tác dụng bất lợi cho cơ thể.

Liều lượng và cách dùng của thuốc Meladinine Viên nén

Bệnh nhân: Cho đến 30 kg : 1 viên/buổi điều trị; 31 đến 50 kg: 2 viên/buổi điều trị; 51 đến 65 kg: 3 viên/buổi điều trị; 66 đến 80 kg: 4 viên/buổi điều trị; 81 đến 90 kg: 5 viên/buổi điều trị; trên 90 kg: 6 viên/buổi điều trị; 2 đến 3 giờ sau khi uống thuốc, cho bệnh nhân phơi nắng hoặc chiếu xạ UVA.

Phơi nắng (thường được khuyến cáo trong điều trị bệnh bạch biến): phải tăng từ từ, đầu tiên là từ 10 đến 15 phút.

Chú ý: các phản ứng phát ban thường được quan sát sau khi phơi nắng khoảng 48 giờ. Do đó nếu cần tăng thời gian phơi nắng thì nên tăng mỗi 2 ngày để có thể ghi nhận các phản ứng phụ này nếu có xảy ra.

Chiếu xạ UVA (quang hóa liệu pháp, liệu pháp PUVA): cần có những trang thiết bị đặc biệt với các đèn phát tia cực tím sóng A (UVA) từ 320 đến 380 nm, với đỉnh là 365 nm, và trong thực tế không phát ra tia cực tím sóng B (UVB).

Thể thức điều trị (thời gian, khoảng cách giữa các buổi điều trị) tùy thuộc vào cường độ của đèn và đặc tính của da (màu da, mức độ nhạy cảm của da đối với ánh nắng mặt trời).

Liều UVA (joule/cm2)

lieu_dung_thuoc_Meladinine

Thời gian chiếu xạ cũng có thể được xác định bằng liều tối thiểu gây độc tính (DPM). Khoảng cách giữa các buổi chiếu là từ 2 đến 4 tuần, tùy theo từng chỉ định.

Thời gian chiếu xạ được xác định tùy theo đặc tính của da và kết quả DPM và tăng lên trong từng buổi tùy theo mức độ dung nạp của bệnh nhân và tiến triển của bệnh. Không được quá liều tối đa UVA cho mỗi buổi chiếu xạ, liều này thay đổi từ 10 joule/cm2 đối với nhóm da loại I cho đến 20 joule/cm2 đối với nhóm da loại VI.

Thông thường, để điều trị bệnh vẩy nến phải cần đến khoảng 15 đến 25 buổi chiếu xạ. Đối với bệnh nấm da dạng sùi cần phải có số buổi chiếu xạ nhiều hơn.

Điều trị duy trì (từ 1 lần/tuần đến 1 lần/tháng) với liều bằng với liều của buổi điều trị cuối cùng. Thể thức điều trị có thể khác đối với các bệnh nhân có đáp ứng yếu với phương pháp điều trị cổ điển.

Thể thức điều trị này có thể được điều chỉnh tùy theo mức độ chuyển hóa thuốc của từng bệnh nhân.

Liều lượng và cách dùng thuốc Meladinine dung dịch bôi ngoài da

Lưu ý: Chỉ dùng đến dung dịch M ladinine có tác động mạnh 0,75% sau khi đã sử dụng trước đó dung dịch có tác động yếu 0,1%.

Điều trị bằng cách bôi tại chỗ dung dịch M ladinine đối với các sang thương tại chỗ và có giới hạn, và phải được dễ dàng bảo vệ khi cần ra nắng. Luôn luôn bắt đầu bằng dung dịch có tác động yếu 0,1% (nếu cần có thể pha loãng hơn nữa thành 1/2 hoặc 1/4 bằng dung dịch cồn 60deg). Cần thật thận trọng khi điều trị để tránh mọi nguy cơ gây phỏng có thể xảy ra. Chấm thuốc bằng một que gòn và thoa bên trong của mảng sang thương, không thoa thuốc đến sát bờ của mảng để tránh tăng sắc tố chu biên.

Phơi nắng:

  • Phơi nắng vào cuối buổi chiều. Do nguy cơ bị phát ban chỉ xảy ra sau 48 giờ nên lúc đầu, các buổi phơi nắng phải cách nhau 48 giờ.
  • Thời gian phơi nắng phải được tuân thủ nghiêm ngặt và tăng thật từ từ:
  • Tuần lễ đầu: 1/4 phút,
  • Tuần thứ nhì: nửa phút,
  • Tuần thứ ba: 1 phút,
  • Tuần thứ tư: 1,5 đến 2 phút.

Chỉ tăng thời gian phơi nắng nếu không đỏ da nhiều 48 giờ sau buổi phơi cuối. Trường hợp bệnh nhân được dung nạp tốt (da rất sậm màu), có thể chuyển sang dung dịch 0,75% sau 3 đến 4 tuần và bắt đầu lại bằng thời gian 1/4 phút. Thời gian phơi cũng phải được tăng từ từ.

Chiếu xạ UVA (liệu pháp PUVA)

Chiếu UVA 1 giờ sau khi bôi thuốc, phải được tăng từ từ với liều từ 0,25 đến 0,50 joule/cm2 trong buổi chiếu đầu tiên. Giữa hai buổi chiếu, có thể tăng tối đa là 0,25 joule/cm2. Trường hợp bị phát ban nặng hoặc bị ngứa, phải gián đoạn điều trị một thời gian và sau đó bắt đầu lại với liều tối đa không quá phân nửa của liều trước đó.

Liệu pháp PUVA phối hợp với ngâm trong nước có pha méthoxsalène: bồn ngâm được chuẩn bị bằng cách pha loãng 1 lọ dung dịch M ladinine 0,75% trong 80 đến 100 lít nước để đạt nồng độ từ 1,8 đến 2,2 mg méthoxsalène/lít (ứng với 2 lọ trong 1 bồn tắm người lớn 150 đến 160 lít).

Ngâm bệnh nhân trong vòng 15 phút, sau đó cho chiếu xa ngay sau khi lau khô (không chà mạnh mà chỉ dùng gạc lau nhẹ).

Liều UVA được khuyến cáo trong liệu pháp này thì thấp. Trong buổi chiếu xạ đầu tiên, dùng liều 0,20 joule/cm2, sau đó tăng chậm từ 0,02 đến 0,05 joule/cm2 trong mỗi buổi và đạt đến tối đa là 1 joule/cm2.

Sau mỗi buổi chiếu xạ (mặt trời hoặc UVA) : rửa thật sạch vùng da điều trị và bảo vệ không để tiếp xúc thêm nữa với ánh nắng mặt trời trong vòng ít nhất 24 giờ, bằng cách mặc quần áo, mang găng, quấn khăn choàng, vv và đối với những phần da không thể che chở được, phải bôi một lớp kem chống nắng toàn phần.

Bài viết MELADININE – Thuốc dùng trong hóa trị liệu vảy nến, á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp https://benh.vn/thuoc/benzosali/ https://benh.vn/thuoc/benzosali/#respond Sun, 26 Mar 2023 11:26:14 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70180 Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,… Thông tin chung thuốc Benzosali Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp. Dạng […]

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,…

benzosali

Thông tin chung thuốc Benzosali

Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp.

Dạng trình bày thuốc Benzosali

Hộp 1 tuýp 10g thuốc mỡ

Dạng đăng kí thuốc Benzosali

Thuốc không kê đơn

Thành phần thuốc Benzosali

Acid benzoic 0,6 g

Acid salicylic 0,3 g.

Dược lực học thuốc Benzosali

  • Acid Benzoic: có tác dụng điều trị, kiểm soát, cải thiện các triệu chứng do nhiễm nấm da gây ra.
  • Acid salicylic là thuốc làm tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến, là chất ăn da.

Dược động học thuốc Benzosali

Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali mặc dù là thuốc không kê đơn nhưng cũng không nên tùy ý sử dụng mà cần lưu ý các chỉ định cũng như chống chỉ định của thuốc.

Chỉ định thuốc Benzosali

  • Các bệnh nấm da, nấm kẽ, lang ben, nấm tóc.
  • Viêm da tiết bã nhờn, vẩy nến ở mình hoặc da đầu, vảy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vẩy khác.
  • Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân.

Chống chỉ định thuốc Benzosali

  • Người mẫn cảm với thành phần trong thuốc
  • Phụ nữ đang mang thai
  • Không sử dụng ở niêm mạc hoặc dùng trên diện rộng

Liều và cách dùng thuốc Benzosali

Cách dùng:

Sử dụng một lượng thuốc vừa đủ với phạm vi vùng da cần điều trị. Thoa nhẹ nhàng để thuốc thẩm thấu hoàn toàn. Rửa sạch tay sau khi sử dụng để tránh tình trạng bội nhiễm hoặc lây truyền vi khuẩn sang vùng da khỏe mạnh.

Liều dùng:

Dùng thuốc từ 1 – 2 lần/ngày

Chú ý đề phòng và thận trọng, tác dụng phụ khi dùng thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali cần lưu ý thận trọng khi sử dụng cho những đối tượng đặc biệt, phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi dùng thuốc Benzosali

– Nếu đang cho con bú, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Acid salicylic chưa được chứng minh an toàn với phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.

– Acid salicylic có trong thuốc sẽ làm tăng độ nhạy cảm của da với ánh nắng mặt trời. Do đó, trong suốt thời gian dùng thuốc bạn nên che chắn da khi di chuyển và hoạt động ngoài trời.

– Không sử dụng thuốc vào vùng niêm mạc hay vùng da gần mắt, trong trường hợp thuốc vô tình dính vào các vị trí này, nên rửa lại bằng nước sạch. Nếu nhận thấy những triệu chứng bất thường xuất hiện, hãy chủ động báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Tương tác thuốc Benzosali

Chưa có nghiên cứu về các loại thuốc có khả năng tương tác với Benzosali. Tuy nhiên cần thông báo với bác sĩ những loại thuốc mình đang sử dụng để được điều chỉnh liều lượng và tần suất cụ thể.

Tác dụng không mong muốn thuốc Benzosali

Thường gặp:

-Kích ứng da nhẹ, châm chích khi dùng thuốc

– Ăn mòn da, khô da, bong tróc

Dùng dài ngày acid salicylic trên diện rộng có thể bị ngộ độc salicylat với các triệu chứng: lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng rung hoặc có tiếng vo vo trong tai liên tục

Quá liều thuốc Benzosali

Khi có các dấu hiệu hoặc nghi ngờ quá liều, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có hướng xử trí kịp thời

Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, nhiệt độ dao động từ 15 – 30 độ C. Tránh ánh nắng trực tiếp và nơi ẩm thấp

Giá thành phẩm thuốc Benzosali: 9,000 VNĐ/tuýp

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/benzosali/feed/ 0
ATALPHA https://benh.vn/thuoc/atalpha/ https://benh.vn/thuoc/atalpha/#comments Tue, 31 Dec 2019 18:15:21 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71449 Được sử dụng để phòng ngừa loét do tỳ đè. Dùng làm ẩm, làm mềm các vết thương kín ngoài da. Làm dịu các triệu chứng  ngứa, mẫn cảm trên da, da khô. Giúp cải thiện điều trị triệu chứng với các vùng da bị chàm, vảy nến… Dạng trình bày Kem nhũ tương tuýp […]

Bài viết ATALPHA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Được sử dụng để phòng ngừa loét do tỳ đè. Dùng làm ẩm, làm mềm các vết thương kín ngoài da. Làm dịu các triệu chứng  ngứa, mẫn cảm trên da, da khô. Giúp cải thiện điều trị triệu chứng với các vùng da bị chàm, vảy nến…

Dạng trình bày

Kem nhũ tương tuýp 15ml, 30ml, 50 ml

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Glycerin, Sodium Hyaluronate Crosspolymer , Sodium Hyaluronate , Hydrolyzed Hyaluronic Acid , Hyaluronic Acid, Caprylic/Capric Triglyceride, Butylene Glycol, Isopentyldiol, Polyglyceryl-3 Methylglucose Distearate , Beeswax, Squalane, Cetearyl Alcohol , Betaine, Betaine Methylpropanediol , Cordyceps Militaris Extract , Cyclopentasiloxane, Hydrolyzed Glycosaminoglycans, Tocopheryl Acetate, Alloferon, Glyceryl Glucoside, Artemisia Capillaris Extract, Phytosterols, Magnolol , Honokiol , Propanediol, Dimethyl Sulfone , 1,2-Hexanediol , Ethylhexylglycerin, Acrylates/C10-30 Alkyl Acrylate Crosspolymer, Arginine, Totarol, Ethoxydiglycol, Caprylhydroxamic Acid, Octyldodeceth-16 , Xanthan Gum , Dipotassium Glycyrrhizate, Allantoin, Oryza Sativa (Rice) Extract, Coptis Japonica Extract, Phellodendron Amurense Bark Extract, Astragalus Membranaceus Root Extract, Scutellaria Baicalensis Root Extract, Polygonatum Odoratum Extract, Panax Ginseng Root Extract, Lactobacillus/Soybean Ferment Extract, Thuja Orientalis Extract , Lycium Chinense Fruit Extract, Broussonetia Extract , Angelica Gigas Root Extract, Water.

Chỉ định

– Được sử dụng để phòng ngừa loét do tỳ đè.

– Dùng làm ẩm, làm mềm các vết thương kín ngoài da.

– Làm dịu các triệu chứng ngứa, mẫn cảm trên da, da khô. Giúp cải thiện điều trị triệu chứng với các vùng da bị chàm, vảy nến.

– Giảm ảnh hưởng của tia UV đối với da.

– Duy trì cân bằng độ ẩm của da trong thời gian dài.

Liều và cách dùng

– Xem hướng dẫn sử dụng trên tờ hướng dẫn kèm theo.

– Rửa sạch và làm khô vùng da trước khi dùng kem.

– Dùng một lượng kem vừa đủ để xoa trên da.

– Liều lượng và số lần sử dụng trong ngày tùy vào tình trạng của da (không nên quá 4 lần/ngày).

– Sau khi sử dụng thì cần đậy nắp kín ngay và bảo quản ở nhiệt độ phòng để dùng tiếp cho những lần sau.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Không bôi lên vết thương hở.

– Không bôi lên mắt hoặc tại các vùng da dễ bị kích ứng, nếu trường hợp này xảy ra thì rửa dưới vòi nước sạch liên tục ít nhất 15 phút.

– Không ăn.

– Tránh xa tầm tay trẻ em.

– Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh xa các nguồn nhiệt cao.

– Không nên sử dụng sau khi đã mở nắp được 18 tháng.

– Chỉ sử dụng đúng mục đích của sản phẩm, không được dùng với bất kỳ mục đích nào khác.

– Sử dụng được với người lớn và trẻ em .

Tác dụng không mong muốn

– Nếu có bất kỳ phản ứng phụ nào hãy hỏi bác sĩ để được tư vấn.

Bảo quản

Nơi khô ráo, thoáng, mát, nhiệt độ phòng và tránh nơi nhiệt độ cao ánh nắng trực tiếp. Để xa tầm tay trẻ em.

Giá bán lẻ sản phẩm

1050000 đồng / tuýp 50ml

Bài viết ATALPHA đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/atalpha/feed/ 2
Dibetalic https://benh.vn/thuoc/dibetalic/ https://benh.vn/thuoc/dibetalic/#respond Wed, 20 Nov 2019 11:37:05 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70184 Dibetalic là thuốc được dùng điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với Corticoid có đặc tính dày sừng và tróc vảy, bệnh da lichen hóa, viêm da dị ứng kinh niên, viêm da tiết bã nhờn ở da đầu, bệnh vẩy nến, eczema, á sừng. Dạng trình bày Hộp 1 tube 15g kem […]

Bài viết Dibetalic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dibetalic là thuốc được dùng điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với Corticoid có đặc tính dày sừng và tróc vảy, bệnh da lichen hóa, viêm da dị ứng kinh niên, viêm da tiết bã nhờn ở da đầu, bệnh vẩy nến, eczema, á sừng.

Dạng trình bày

Hộp 1 tube 15g kem mỡ

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Betamethason dipropionat 9,6 mg
Acid salicylic 0,45 g
Tá dược (Lanolin, Paraffin lỏng, Propylen glycol, Vaselin) vừa đủ

Dược lực học

Betamethason dipropionat là Corticosteroid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống ngứa.

Acid salicylic ở nồng độ cao trên da có tác dụng thay đổi môi trường da tại nơi bôi thuốc: thay đổi pH của da, tróc lớp sừng của da…điều này làm bất lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và vi nấm trên da.

Dược động học

Betamethason dipropionat dễ được hấp thu khi dùng tại chỗ, phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể vào sữa mẹ với một lượng nhỏ. Betamethason được chuyển hóa chủ yếu qua gan và bài xuất qua nước tiểu.

Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu.

Điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid có đặc tính dày sừng và tróc vảy. Đặc biệt các bệnh da Lichen hoá, viêm da dị ứng kinh niên, viêm da tiết bã nhờn ở da đầu, vẩy nến, Eczema, á sừng

Chỉ định

Điều trị các bệnh ngoài da đáp ứng với Corticoid có đặc tính dày sừng và tróc vảy, bệnh da lichen hóa, viêm da dị ứng kinh niên, viêm da tiết bã nhờn ở da đầu, bệnh vẩy nến, eczema, á sừng.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

– Tổn thương nhiễm trùng nguyên phát ở da (nguồn gốc vi khuẩn, nấm, virus, ký sinh trùng), các thương tổn loét, mụn trứng cá.

– Không dùng cho mắt.

Liều và cách dùng

– Liều điều trị khởi đầu: Bôi một lượng nhỏ thuốc lên vùng da bệnh rồi xoa nhẹ, dùng 2 lần/ngày (buổi sáng và tối) cho đến khi có cải thiện bệnh.

– Điều trị duy trì: Bôi 1 lần/ngày, đến khi khỏi bệnh.

– Trẻ em: Chỉ dùng 1 lần/ngày. Đối với trẻ em dưới 12 tháng tuổi: chỉ bôi một lớp mỏng trên vùng da nhỏ và không quấn tã hay băng kín chỗ bôi thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai, đang cho con bú.

– Thận trọng khi sử dụng kéo dài (đặc biệt ở trẻ nhỏ), bôi thuốc diện rộng hoặc băng kín.

Tương tác thuốc

Chưa có tương tác với thuốc nào khác được ghi nhận.

Tác dụng không mong muốn

Các phản ứng phụ tại chỗ ít xảy ra bao gồm: cảm giác bỏng, ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi ban dạng viêm nang bã, lột da, nhiễm trùng thứ phát, teo da, nổi vân da, bệnh hạt kê, nhạy cảm da, nứt nẻ.

Quá liều

– Sử dụng corticoid tại chỗ quá mức hay kéo dài có thể làm ức chế chức năng tuyến yên – thượng thận đưa đến thiểu năng thượng thận thứ phát và cho các biểu hiện tăng tiết tuyến thượng thận bao gồm bệnh Cushing.

– Sử dụng chế phẩm chứa acid salicylic quá nhiều và kéo dài có thể gây ra các triệu chứng ngộ độc salicylate.

Xử trí: Các triệu chứng tăng tiết tuyến thượng thận thường là có hồi phục. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết. Trong trường hợp ngộ độc mãn, nên ngưng thuốc từ từ. Việc điều trị ngộ độc acid salicylic là điều trị triệu chứng. Nên áp dụng các biện pháp để loại Salicylate nhanh chóng khỏi cơ thể. Uống natri bicarbonat để kiềm hóa nước tiểu và gây lợi tiểu.

Bảo quản

Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 22.000- 25.000VND

Bài viết Dibetalic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/dibetalic/feed/ 0
ACITRETIN https://benh.vn/thuoc/acitretin/ Fri, 04 Aug 2017 03:12:34 +0000 http://benh2.vn/thuoc/acitretin/ ACITRETIN – Thuốc được chỉ định điều trị các thể nặng bệnh vẩy nến và những bệnh ngoài da có rối loạn như bệnh Darier. Dạng trình bày Viên nang 10 và 25mg. Thành phần Acitretin Dược lực học Acitretin là một retinoid. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được biết. Đối […]

Bài viết ACITRETIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ACITRETIN – Thuốc được chỉ định điều trị các thể nặng bệnh vẩy nến và những bệnh ngoài da có rối loạn như bệnh Darier.

Dạng trình bày

Viên nang 10 và 25mg.

Thành phần

Acitretin

Dược lực học

Acitretin là một retinoid. Cơ chế tác dụng chính xác của thuốc chưa được biết.

Đối với bệnh vẩy nến, các nghiên cứu gợi ý rằng Acitretin ảnh hưởng tới đáp ứng miễn dịch, tăng sinh tế bào biểu bì và quá trình tổng hợp glycoprotein của da.

Đặc biệt, Acitretin giúp bình thường hóa quá trình biệt hóa tế bào, làm mỏng lớp sừng ở biểu bì do làm giảm tốc độ tăng sinh của tế bào sừng. Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì , giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến

Dược động học

Sau khi uống, nồng độ thuốc tối đa trong máu đạt được sau 1-6 giờ.

Sinh khả dụng đạt từ 35-95%, tốc độ và mức độ hấp thu acitretin tăng gấp đôi khi uống cùng bữa ăn. Bệnh nhân uống 30mg acitretin ngày 1 lần, trong 30 ngày thấy nồng độ thuốc đạt được ở da cao gấp 10 lần nồng độ trong huyết tương, ở vùng da bị tổn thương cao hơn những vùng da khác. Thuốc qua nhau thai và vào sữa mẹ. Sau khi uống acitretin nhiều liều, nồng độ huyết tương của acitretin và chất chuyển hóa cis-acitretin đạt được trạng thái ổn định trong khoảng 3 tuần

Acitretin liên kết nhiều với protein huyết tương (>99,9%). Thuốc chuyển hóa thành các chất có hoạt tính là 13-cis-acitretin và etretinat, tuy nhiên etretinat chỉ được phát hiện thấy trong huyết thanh của 1 số bệnh nhân dùng acitretin. Nếu uống rượu sẽ làm tăng tỉ lệ chuyển hóa acitretin thành etretinat, kể cả sau khi bệnh nhân đã ngừng thuốc.

Nửa đời thải trừ của acitretin khoảng 49 giờ, của 13-cis-acitretin là 63 giờ, của etretinat khoảng 120 ngày.
Cả acitretin và chất chuyển hóa 13-cis-acitretin thải trừ qua mật và nước tiểu dưới dạng liên hợp

Chỉ định

Các thể nặng bệnh vẩy nến và những bệnh ngoài da có rối loạn nặng quá trình kể trên như bệnh Darier

Chống chỉ định

Quá mân với acitretin hoặc dẫn chất retinoid khác

Suy gan hoặc suy thận nặng. Tăng lipid huyết. Viêm tụy.

Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.

Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả

Uống rượu trong thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc. Điều này áp dụng cho bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ gây dị tật đối với thai nhi.

Liều và cách dùng

– Bệnh vẩy nến nặng:

Liều khởi đầu thông thường là 25-30mg (có thể cho phép tới 50mg), 1 lần/ngày, dùng trong 2-4 tuần. Liều hàng ngày sau đó được điều chỉnh tùy vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân và tác dụng không mong muốn gặp phải. Kết quả tối ưu thường đạt được với liều 25-50mg/ngày, dùng thêm 6-8 tuần. Một vài người bệnh cần phải tăng tới tối đa 75mg/ngày.

– Bệnh Darier và bệnh vảy cá:

Liều khởi đầu thường là 10mg, sau đó điều chỉnh tùy theo đáp ứng của bệnh nhân nhưng không được vượt quá 50mg/ngày. Đợt điều trị có thể kéo dài trên 3 tháng.

– Với bất cứ chỉ định nào, không dùng thuốc kéo dài hơn 6 tháng

– Trường hợp tái phát, điều trị như lần đầu.

– Trẻ em: Không sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 15 tuổi. Tuy nhiên, trong trường hợp thật cần thiết, có thể dùng 500microgam/kg/ngày, đôi khi có thể dùng liều tới 1mg/kg/ngày, nhưng không được vượt quá 35mg/ngày.

– Người cao tuổi: Liều thông thường của người lớn

– Cách dùng: uống vào bữa ăn hoặc uống cùng với sữa

Chú ý đề phòng và thận trọng

Acitretin gây quái thai mạnh. Với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, việc kê đơn acitretin chỉ có thể đặt ra nếu người bệnh có đủ những điều kiện sau đây:

– Mắc bệnh nặng và nhất thiết phải dùng acitretin.

– Có khả năng nhận thức được tầm quan trọng của nguy cơ gây quái thai của thuốc và tuân thủ các thận trọng trong sử dụng thuốc.

– Có kết quả thử thai âm tính trong vòng 1 tuần trước khi bắt đầu điều trị, bắt đầu điều trị vào ngày thứ 2 hoặc thứ 3 của chu kì kinh nguyệt tiếp theo, hàng tháng phải làm lại xét nghiệm thử thai.

– Sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả liên tục ít nhất 1 tháng trước khi bắt đầu, trong khi điều trị và suốt 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin.

Tự nguyện không uống rượu trong suốt thời gian dùng thuốc và 2 tháng sau khi đã ngừng thuốc.

Triệu chứng của bệnh vẩy nến đôi khi có thể nặng hơn lúc bắt đầu điều trị. Có thể phải sau 2-3 tháng dùng thuốc mới có hiệu quả tối đa.

Cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi sử dụng acitretin cho bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân có tiền sử viêm tụy, bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nặng.

Bệnh nhân không được hiến máu trong khi điều trị và 3 năm sau khi ngừng điều trị bằng acitretin, nhất là cho phụ nữ có thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ vì nguy cơ quái thai.

Cầm theo dõi transaminase trước khi bắt đầu điều trị, 2 tuần 1 lần trong 2 tháng đầu, sau đó 2 tháng 1 lần. Nếu kết quả cao hơn 2 lần giá trị bình thường, cần kiểm tra lại transaminase sau 8 ngày. Nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan vẫn không trở về bình thường, cần ngừng acitretin. Cần tìm nguyên nhân và theo dõi chức năng gan trong 3 tháng.

Cần theo dõi đều đặn cholesterol toàn phần và triglycerid khi điều trị thời gian dài. Với người đang điều trị bằng acitretin cứ mỗi một đến hai tuần trong 2 tháng đầu sau đó cứ mỗi 3 tháng 1 lần theo dõi nồng độ lipid huyết tương. Nếu các chỉ số này tăng, cần điều chỉnh chế độ ăn, dùng thuốc hạ lipid huyết và giảm liều acitretin.

Thuốc ảnh hưởng tới khả năng dung nạp glucose nên cần định kì kiểm tra đường huyết của bệnh nhân.

Nếu điều trị kéo dài với acitretin cần theo dõi định kì rối loạn cốt hóa xương.

Thuốc có thể gây đóng sớm đầu xương, do vậy với trẻ em không khuyến cáo dùng acitretin, chỉ dùng cho trẻ em khi các thuốc khác không hiệu quả và phải định kì kiểm tra Xquang xương, bao gồm cả đầu gối.

Tránh ra nắng nhiều và tránh sử dụng đèn chiếu mạnh. trong khi dùng acitretin vì các dẫn chất retinoid làm tăng tác dụng của tia tử ngoại.

Thuốc làm giảm khả năng lái xe và vận hành máy móc do có thể gây chóng mặt, giảm khả năng nhìn nhất là về chiều tối.

Tránh dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm cyclin (tetracyclin), methotrexat, liều cao vitamin A và các thuốc tiêu sừng.

Acitretin chỉ được dùng như 1 biện pháp điều trị cuối cùng khi các thuốc khác không có tác dụng.

Tương tác thuốc

Đồ uống chứa cồn: làm tăng tỉ lệ chuyển hóa acitretin thành etretinat là một chất có hoạt tính, tích lũy kéo dài trong cơ thể, làm tăng nguy cơ sinh quái thai ở phụ nữa sử dụng acitretin

Phenytoin: Acitretin có thể làm tăng tác dụng phụ của phenytoin bao gồm nói chậm, nhầm lẫn.

Kháng sinh Tetracycline dùng đường uống: Thuốc làm tăng áp lực nội sọ. Vì vậy, bác sĩ thường chống chỉ định dùng đồng thời.

Các dẫn chất retinoids uống và vitamin A: Dùng các thuốc này với Acitretin có thể gây buồn nôn hoặc nôn đồng thời gây mờ mắt và mất thằng bằng.

Thuốc tránh thai có chứa minipill hoặc proestin: Acitretin có thể làm giảm hiệu quả tránh thai của minipill.
Methotrexate: Dùng thuốc này cùng với Acitretin có thể làm tăng độc tính cho gan.

Tác dụng không mong muốn

Trong các nghiên cứu lầm sàng với acitretin, tỉ lệ bệnh nhân gặp các tác dụng bất lợi là 98%

Thường gặp, ADR>1/100

Niêm mạc: Viêm môi, nẻ môi, khô, kích ứng niêm mạc mũi, viêm mũi, chảy máu cam, khô miệng, viêm miệng, viêm lợi.

Da và cấu trúc liên quan: rụng tóc, tăng tiết ráy tai, bong tróc da ở mí mắt, ngón tay, lòng bàn tay, gan bàn chân, kích ứng da, da dính nhớp.

Mắt: khô mắt, khó chịu khi sử dụng kính áp tròng.

Cơ xương: đau khớp, tăng trương lực cơ, đau cơ, chứng dày xương sống.

Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.

Ít gặp, 1/1000<ADR<1/100

Da và cấu trúc liên quan: viêm quanh móng, tăng tiết mồ hôi.

Mắt: viêm mí mắt, viêm kết mạc, kích ứng mắt, chứng sợ ánh sáng và các rối loạn thị lực.

Tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy.

Toàn thân: mệt mỏi.

Hiếm gặp, ADR<1/1000

Da: da có mùi khó chịu, viêm da ban dạng vẩy nến, da bị nứt nẻ, phì đại, nhiễm khuẩn loét, viêm tai ngoài, dị cảm, u hạt sinh mủ, ban xuất huyết.

Tiêu hóa: viêm gan, vàng da, viêm tụy.

Mắt: đục thể thủy tinh lớp vỏ, đục nhân thể thủy tinh, đục thể thủy tinh phía sau. đục thể thủy tinh dưới bao, giảm thị lực ban đêm, giả u não, lên chắp tái diễn, tổn thương dưới biểu mô màng cứng.

Hô hấp: triệu chứng giống cúm, viêm hầu họng, viêm thanh quản.

Sinh dục: viêm âm hộ – âm đạo (do nhiễm Candida albicans)

Quá liều

Bệnh nhân dùng quá liều acitretin cấp/mạn tính có thể gặp các triệu chứng giống như ngộ độc vitamin A: Ngủ gà, tăng áp lực nội sọ (đau đầu nặng kéo dài, buồn nôn, nôn), kích thích, ngứa.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ 15-25oC. Tránh ẩm, tránh ánh sáng và nhiệt độ cao.

Bài viết ACITRETIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ABITULAN OPV – Thuốc trị bệnh á sừng https://benh.vn/thuoc/abitulan-opv-thuoc-tri-benh-a-sung/ Fri, 15 Jul 2016 03:11:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/abitulan-opv-thuoc-tri-benh-a-sung/ Thuốc Abitulan chứa hoạt chất Ichthammol, có tác dụng điều trị các bệnh về da: Eczema mạn, bệnh á sừng dạng vẩy nến khô hoặc chàm hóa. Dạng trình bày: Thuốc mỡ bôi da Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn Thành phần: Ichthammol 10g Dược động học: Hấp thu qua da Chỉ định Thuốc được sử dụng trong […]

Bài viết ABITULAN OPV – Thuốc trị bệnh á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Abitulan chứa hoạt chất Ichthammol, có tác dụng điều trị các bệnh về da: Eczema mạn, bệnh á sừng dạng vẩy nến khô hoặc chàm hóa.

Dạng trình bày: Thuốc mỡ bôi da

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần: Ichthammol 10g

Dược động học: Hấp thu qua da

Chỉ định

Thuốc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhân bị á sừng , viêm da,..

Chống chỉ định

Chống chỉ định với tất cả các trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Liều và cách dùng

Bạn dùng thoa thuốc 1-3 lần mỗi ngày lên vùng da bị ảnh hưởng.

Tương tác thuốc

Thuốc Abitulan có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem

Tác dụng không mong muốn

Thuốc Abitulan có thể gây kích ứng da.

Quá liều

Do thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ bôi ngoài da nên không có trường hợp quá liều được ghi nhận.

Bài viết ABITULAN OPV – Thuốc trị bệnh á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ELOMET https://benh.vn/thuoc/elomet/ Wed, 07 Jan 2015 03:07:02 +0000 http://benh2.vn/thuoc/elomet/ Elomet là dược phẩm được dùng để khắc phục các triệu chứng trên da như mẩn đỏ, đau, sưng, ngứa rát… trong các bệnh lý da liễu như dị ứng, viêm da, vẩy nến hay bất kì bệnh đáp ứng với Corticoid. Dạng trình bày Lotion bôi ngoài da 0,1%: Lọ 30 ml. Kem bôi […]

Bài viết ELOMET đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Elomet là dược phẩm được dùng để khắc phục các triệu chứng trên da như mẩn đỏ, đau, sưng, ngứa rát… trong các bệnh lý da liễu như dị ứng, viêm da, vẩy nến hay bất kì bệnh đáp ứng với Corticoid.

Dạng trình bày

Lotion bôi ngoài da 0,1%: Lọ 30 ml.

Kem bôi ngoài da 0,1%: Ống 5 g và 15 g.

Thuốc mỡ bôi ngoài da 0,1%: Ống 5 g và 15 g.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 ml lotion

Mometasone furoate 1mg.

Mỗi 1g kem

Mometasone furoate 1mg.

Mỗi 1g thuốc mỡ

Mometasone furoate 1mg.

Dược lực học

Mometasone furoate là một corticosteroid có đặc tính kháng viêm, chống ngứa và co mạch.

Chỉ định

Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng. Dạng lotion của thuốc có thể bôi được cho các sang thương trên da đầu.

Chống chỉ định

Bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của sản phẩm.

Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Liều và cách dùng

Bôi vài giọt lotion lên vùng da bị nhiễm bao gồm cả những vị trí trên da đầu mỗi ngày một lần ; xoa nắn nhẹ nhàng và đều khắp cho đến khi thuốc ngấm hết qua da.

Nên bôi một lớp mỏng kem hay thuốc mỡ 0,1% lên vùng da bị nhiễm mỗi ngày một lần.

Khi dùng thuốc, cần lưu ý một số điều sau:

Thuốc được dùng để bôi da, không được uống.

Rửa tay và vùng da bị tổn thương sạch sẽ trước khi dùng kem bôi da Elomet.

Thoa một lượng nhỏ kem lên tay, tán đều sang khu vực xung quanh. Không dùng kem Elomet để bôi lên những vùng da đang bị tổn thương.

Không băng kín vết thương sau khi bôi (trừ khi bạn được bác sĩ chỉ định như vậy). Không bôi thuốc lên da mặt, nách, háng.

Nên thông báo cho bác sĩ nếu như tình trạng da không được cải thiện hoặc có chiều hướng nghiêm trọng hơn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nếu có kích ứng hay nhạy cảm khi sử dụng Elomet, nên ngưng điều trị và thay thế bằng liệu pháp thích hợp.

Khi có nhiễm trùng, nên phối hợp thêm với thuốc kháng nấm hay kháng khuẩn thích hợp. Nếu không có đáp ứng tốt tức thì, nên ngưng dùng corticosteroid cho đến khi nhiễm trùng được trị khỏi.

Bất kỳ tác dụng ngoại ý nào xảy ra khi dùng đường toàn thân, kể cả suy thượng thận, cũng có thể xuất hiện với các corticosteroid dùng tại chỗ, đặc biệt ở trẻ em và trẻ sơ sinh. Sự hấp thu toàn thân của corticosteroid dùng tại chỗ sẽ gia tăng nếu điều trị trên một diện tích cơ thể rộng hay băng kín sau khi bôi thuốc. Nên thận trọng trong những trường hợp này hay khi dùng thuốc lâu ngày, đặc biệt ở bệnh nhân nhi.

Bệnh nhân nhi có thể biểu hiện khả năng nhạy cảm cao hơn với sự suy yếu trục hạ đồi – tuyến yên – thượng thận và hội chứng Cushing hơn người trưởng thành do tỷ lệ giữa diện tích bề mặt da lớn hơn so với trọng lượng cơ thể. Nên giới hạn sử dụng corticosteroid tại chỗ cho trẻ em ở liều thấp nhất mà vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị. Điều trị dài hạn với corticosteroid có thể làm ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em.

Không dùng Elomet trong nhãn khoa..

Tương tác thuốc

Tương tác thuốc có thể làm giảm dược lực của kem bôi da Elomet hoặc gia tăng nguy cơ mắc phải tác dụng phụ ở người bệnh. Trước khi mua thuốc, nên nói với bác sĩ chuyên khoa những loại thuốc bạn đang điều trị (gồm thuốc kê đơn và không kê đơn, thuốc thảo dược. vitamin…), căn cứ vào đó, bác sĩ sẽ có chỉ định cũng như hướng dẫn thuốc điều trị phù hợp.

Một số thuốc có thể gây tương tác với kem Elomet đó là:

Thuốc Steroid đường uống

Thuốc Steroid bôi da khác.

Tác dụng không mong muốn

Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng lotion Elomet gồm rát bỏng, viêm nang, phản ứng dạng viêm nang bã, ngứa ngáy và các dấu hiệu của teo da.

Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ < 1% bệnh nhân được điều trị bằng lotion Elomet bao gồm sần, mụn mủ và nhức nhối. Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng kem Elomet gồm dị cảm, ngứa ngáy và các dấu hiệu quả teo da.

Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ < 1% bệnh nhân được điều trị bằng kem Elomet bao gồm áp-xe, rát bỏng, bệnh nặng lên, khô da, ban đỏ, nhọt và mụn mủ. Hiếm khi có báo cáo về tác dụng ngoại ý của dạng thuốc mỡ Elomet gồm rát bỏng, ngứa ngáy, đau nhói và / hay nhức nhối và các dấu hiệu của teo da.

Tác dụng ngoại ý được báo cáo với tỷ lệ < 1% bệnh nhân với thuốc mỡ Elomet bao gồm dị ứng tăng thêm, viêm da, ban đỏ, nhọt, tăng kích thước sang thương, buồn nôn (1 bệnh nhân) và huyết trắng (1 bệnh nhân).

Các tác dụng ngoại ý được báo cáo không thường xuyên xảy ra khi dùng các thuốc corticosteroid tại chỗ khác như: Kích ứng, rậm lông, giảm sắc tố, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, bong da, nhiễm khuẩn thứ phát, vân da và ban hạt kê.

Quá liều

Sử dụng quá liều corticosteroid tại chỗ kéo dài có thể gây ức chế chức năng của tuyến thượng thận, gây suy thượng thận thứ phát.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ từ 20 đến 30 độ C

Bài viết ELOMET đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>