Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:35:04 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 FLUTICASON PROPIONAT https://benh.vn/thuoc/fluticason-propionat/ Sun, 23 Jul 2023 03:02:34 +0000 http://benh2.vn/thuoc/fluticason-propionat/ Fluticason propionat là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào khung steroid. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là sự phối hợp 3 tính chất quan trọng: chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch. Tác dụng của thuốc một phần do liên kết với thụ thể […]

Bài viết FLUTICASON PROPIONAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Fluticason propionat là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào khung steroid. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là sự phối hợp 3 tính chất quan trọng: chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch. Tác dụng của thuốc một phần do liên kết với thụ thể steroid.

Dạng trình bày

Kem 0,05%; thuốc mỡ 0,005%; thuốc xịt mũi 0,05%; thuốc phun sương dùng để hít mỗi liều: 44 microgam, 110 microgam và 220 microgam fluticason propionat.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Fluticasone propionate

Dược lực học

Fluticason propionat là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào khung steroid. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là sự phối hợp 3 tính chất quan trọng: chống viêm, chống ngứa và tác dụng co mạch. Tác dụng của thuốc một phần do liên kết với thụ thể steroid. Các corticosteroid giảm viêm bằng cách làm ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, đối kháng tác dụng của histamin và sự giải phóng kinin từ các cơ chất, giảm tăng sinh các nguyên bào sợi, giảm lắng đọng colagen và sau đó giảm tạo thành sẹo ở mô.

Các corticosteroid, đặc biệt là các corticosteroid có fluor có tác dụng chống phân bào ở nguyên bào sợi da và biểu bì.

Fluticason propionat là corticosteroid dùng tại chỗ có độ thanh thải qua gan bước đầu rất lớn, dẫn đến sinh khả dụng toàn thân rất thấp. Ðiều đó làm giảm nguy cơ tác dụng phụ toàn thân sau khi dùng thuốc theo đường hít, ngay cả khi hít với liều rất cao.

Ðiều trị hen: Viêm là một yếu tố quan trọng trong sinh bệnh học của hen, hiệu quả trong điều trị hen của glucocorticoid là do tác dụng chống viêm của thuốc.

Glucocorticoid không có tác dụng trong điều trị cơn hen cấp, nhưng rất cần để ngăn ngừa những cơn hen mới. Dạng phun sương dùng theo đường hít của fluticason propionat được chỉ định để điều trị duy trì phòng ngừa cơn hen. Thuốc còn được chỉ định cho những người bệnh cần phải dùng corticosteroid theo đường uống để điều trị hen; theo thời gian, nhiều người trong số họ có thể giảm liều hoặc không cần dùng corticosteroid theo đường uống.

Những người bệnh hen mà cần phải dùng chất chủ vận beta 2 – adrenergic như salbutamol hoặc terbutalin từ 4 lần/tuần trở lên, cũng cần phải điều trị lâu dài với glucocorticoid theo đường hít. Với mục đích này ta nên chọn những glucocorticoid có tác dụng toàn thân rất ít như fluticason propionat.

Những người bệnh hen đã được điều trị duy trì bằng glucocorticoid theo đường hít cho thấy triệu chứng hen được cải thiện và giảm được số lần phải điều trị cấp cứu bằng thuốc chủ vận beta-adrenergic.

Fluticason propionat có tác dụng tương đối nhanh và cải thiện được tình trạng hen trong vòng 24 giờ sau khi hít thuốc, mặc dù vẫn chưa đạt được tác dụng tối đa trong 1 – 2 tuần hoặc lâu hơn sau khi bắt đầu điều trị. Sự cải thiện, có nghĩa là giảm tính tăng phản ứng của phế quản, có thể tiếp tục trong một số tháng.

Với mọi người bệnh, cần phải điều chỉnh về liều thấp nhất có hiệu quả, khi hen đã ổn định, để giảm tác dụng phụ. Những người bệnh mà không đáp ứng đủ với liều ban đầu sau 2 tuần điều trị có thể dùng liều cao hơn. Sự an toàn và hiệu quả khi hít fluticason propionat vượt quá liều khuyến cáo vẫn chưa được xác định.

Ðiều trị thất bại thường do hít không đúng kỹ thuật, vì vậy điều rất quan trọng là thầy thuốc phải huấn luyện cho người bệnh biết cách sử dụng đúng. Sử dụng buồng hít khi dùng liều cao corticosteroid theo đường hít sẽ làm giảm tác dụng phụ và cải thiện hiệu quả hít.

Ðiều trị viêm mũi dị ứng quanh năm hoặc theo mùa: Tác dụng của fluticason propionat trong điều trị viêm mũi dị ứng là do thuốc làm giảm giải phóng các chất trung gian gây viêm, các chất đó tạo ra các triệu chứng dị ứng như ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi và phù.

Người bệnh phải sử dụng thuốc theo khoảng cách đều đặn như hướng dẫn vì hiệu quả điều trị tùy thuộc vào việc sử dụng thuốc đều đặn.

Các triệu chứng thường nhẹ bớt trong vòng 12 – 48 giờ sau khi bắt đầu dùng thuốc, tuy nhiên ở một số người bệnh phải tới 2 – 4 ngày sau mới đạt được hiệu quả điều trị tối đa.
Có thể cần phải điều trị thêm bằng uống các thuốc kháng histamin và/hoặc dùng tại chỗ thuốc chống ngạt mũi cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng.

Ở một số người bị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, đặc biệt những người đang có bệnh hen, có thể cần phải điều trị đồng thời liên tục với corticosteroid theo đường uống hoặc hít qua vùng miệng, thuốc giãn phế quản, kháng histamin, chống ngạt mũi để đạt được hiệu quả tối đa.

Có thể xảy ra giảm nhanh tác dụng chống viêm của các corticosteroid khi dùng nhắc lại mặc dù chưa được biết rõ tầm quan trọng trên lâm sàng.

Dược động học

Khi dùng tại chỗ các corticosteroid trên da bình thường còn nguyên vẹn, chỉ một lượng nhỏ thuốc tới được chân bì và sau đó vào hệ tuần hoàn chung. Tuy nhiên, sự hấp thu tăng lên đáng kể khi da bị mất lớp keratin, bị viêm hoặc/và bị các bệnh khác ở biểu bì (như vảy nến, eczema).

Tùy theo mức độ thấm, lượng thuốc bôi và tình trạng da ở chỗ bôi thuốc, thuốc được hấp thu nhiều hơn ở bìu, hố nách, mi mắt, mặt và da đầu và được hấp thu ít hơn ở cẳng tay, đầu gối, khuỷu tay, lòng bàn tay và gan bàn chân. Thậm chí sau khi rửa chỗ bôi thuốc, corticosteroid vẫn được hấp thu trong thời gian dài, có thể do thuốc được giữ lại ở lớp sừng.

Khả dụng sinh học tương đối của thuốc sau khi phun mũi trung bình là dưới 2%.

Qua da, niêm mạc mũi, và phổi, lượng thuốc được hấp thu sẽ phân bố vào cơ, gan, da, ruột, và thận. Một lượng nhỏ thuốc được hấp thu vào hệ tuần hoàn sẽ được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành các chất không hoạt tính. Thuốc được thải trừ qua thận, một lượng nhỏ các chất chuyển hóa và thuốc gốc được thải trừ qua phân.

Chỉ định

Bệnh hen.

Viêm mũi dị ứng quanh năm và viêm mũi dị ứng theo mùa, gây ra bởi lắng đọng dị nguyên trên niêm mạc mũi dẫn đến phản ứng quá mẫn tức thì.

Eczema atopi, eczema tiết bã, eczema hình đĩa.

Viêm da, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh.

Vảy nến (ngoại trừ dạng vảy nến mảng lan rộng).

Liken phẳng, lupus ban đỏ hình đĩa.

Fluticason propionat còn được dùng theo đường uống để điều trị viêm đại tràng loét.

Chống chỉ định

Tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Nhiễm nấm ở vùng bôi thuốc.

Loét ở vùng bôi thuốc.

Herpes, thủy đậu.

Không sử dụng thuốc với mục đích làm giảm co thắt phế quản cấp cho người bệnh hen.

Không dùng làm thuốc đầu tiên để điều trị cơn hen nặng hoặc những giai đoạn hen cấp khác cần phải dùng những biện pháp mạnh.

Không sử dụng thuốc vào niêm mạc mũi cho viêm mũi không dị ứng.

Không sử dụng thuốc bôi da cho trứng cá đỏ.

Liều và cách dùng

Dùng thuốc theo đường hít để điều trị hen:

Người lớn và trẻ em trên 16 tuổi: Liều ban đầu và liều cao nhất của thuốc được khuyến cáo dựa trên điều trị hen trước đó.

Từ 4 – 16 tuổi: 50 – 100 microgam, 2 lần hàng ngày, khi cần có thể điều chỉnh liều dùng của thuốc.

Trẻ em dưới 4 tuổi: Không nên sử dụng.

Dùng thuốc phun mũi để điều trị viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm:

Người lớn: Liều ban đầu khuyến cáo là 200 microgam/ngày (100 microgam cho mỗi bên mũi) dùng một lần hàng ngày hoặc chia thành 2 liều (dùng lúc 8 giờ sáng và 8 giờ tối), sau một số ít ngày đầu dùng thuốc có thể giảm liều và duy trì ở liều 100 microgam/ngày, dùng một lần.

Tổng liều tối đa cho một ngày không nên vượt quá 400 microgam.

Dùng thuốc cho thiếu niên và trẻ em trên 12 tuổi: Liều ban đầu là 100 microgam/ngày, nếu đáp ứng không đủ hoặc bệnh nặng có thể dùng liều 200 microgam/ngày, sau đó giảm xuống 100 microgam/ngày.

Tổng liều tối đa cho một ngày không nên vượt quá 200 microgam.

Trẻ em dưới 12 tuổi: Không nên dùng.

Dùng kem hoặc thuốc mỡ để điều trị các bệnh về da:

Bôi lên vùng da bị bệnh một lớp mỏng, 1 – 2 lần mỗi ngày, tùy theo tình trạng nặng hay nhẹ.

Khi cần băng kín, phải rửa sạch vùng da cần bôi thuốc, bôi thuốc rồi băng bằng loại băng thích hợp, có thể dùng miếng gạc nóng, ẩm. Không nên băng khi bôi thuốc cho trẻ em hoặc bôi trên mặt.

Thuốc kem đặc biệt thích hợp với bề mặt ẩm hoặc rỉ nước và các nếp gấp của cơ thể. Thuốc mỡ thích hợp cho loại da khô, vết thương có vảy.

Trước khi sử dụng thuốc: Ðọc kỹ và làm theo đúng những hướng dẫn sử dụng thuốc đính kèm với mỗi sản phẩm thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Có thể gây suy tuyến thượng thận khi dùng lượng lớn thuốc và bôi trên diện rộng, dài ngày hoặc băng kín.

Thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng tế bào T hoặc những người bệnh đang điều trị bằng thuốc suy giảm miễn dịch khác.

Không dùng tra mắt vì có nguy cơ bị glôcôm gây ra bởi corticosteroid.

Khi sử dụng thuốc phun niêm mạc mũi trong điều trị viêm mũi và thuốc hít trong điều trị hen:

Những người sử dụng fluticason propionat vài tháng hoặc lâu hơn có thể bị nhiễm nấm Candida hoặc những dấu hiệu khác của ADR trên niêm mạc mũi (khi dùng thuốc phun mũi) hoặc nhiễm nấm Candida ở họng (khi dùng theo đường hít để điều trị hen). Khi nhiễm nấm phát triển, cần điều trị tại chỗ hoặc toàn thân cho người bệnh.

Nên thận trọng khi dùng corticosteroid theo đường hô hấp cho người nhiễm lao thể ẩn hoặc hoạt động ở đường hô hấp.

Vì glucocorticoid ức chế quá trình lành vết thương, những người vừa mới bị loét vách mũi, phẫu thuật mũi hoặc chấn thương mũi không nên sử dụng fluticason propionat cho đến khi lành vết thương.

Khi sử dụng thuốc trên da:

Khi dùng fluticason propionat trên mảng da rộng không nên băng kín vì tăng nguy cơ nhiễm độc toàn thân.

Những người bệnh bị vảy nến cần được theo dõi cẩn thận vì bệnh có thể nặng lên hoặc tạo vảy nến có mủ.

Dùng fluticason propionat trên các vết thương nhiễm khuẩn mà không cho thêm kháng sinh thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn lan rộng.

Ðối với trẻ em:

Trẻ em dễ bị suy giảm trục tuyến yên – dưới đồi – thượng thận và mắc hội chứng dạng Cushing hơn người lớn vì tỷ lệ diện tích bề mặt da/cân nặng lớn hơn. Biểu hiện của suy tuyến vỏ thượng thận bao gồm chậm lớn, không tăng cân. Do vậy, khi dùng cho trẻ em phải hạn chế ở liều tối thiểu cần thiết đủ đạt hiệu quả điều trị.

Thời kỳ mang thai

Khi cần thiết dùng cho người mang thai có bệnh về da, nên dùng hạn chế với liều thấp nhất.

Fluticason propionat còn được sử dụng cho người mang thai bị bệnh hen vì hen gây thiếu oxy dẫn đến nguy hiểm cho bào thai. Glucocorticoid với liều điều trị bình thường có nguy cơ thấp gây quái thai ở người. Liều cao corticosteroid dùng toàn thân có thể có nguy cơ thấp gây giảm sản thượng thận ở trẻ sơ sinh, nhưng có lẽ không có nguy cơ này khi dùng bất kỳ một dạng nào theo đường hít, đặc biệt khi dùng fluticason propionat.

Thời kỳ cho con bú

Không nên bôi thuốc lên vú mẹ trước khi cho trẻ bú.

Khi điều trị thuốc tại chỗ cho người mẹ cho con bú, thuốc không gây tác hại cho trẻ bú sữa mẹ.

Tương tác thuốc

Sử dụng đồng thời dạng thuốc xịt mũi fluticason propionat với những corticosteroid dùng theo đường hít và/hoặc theo đường toàn thân có thể làm tăng nguy cơ cường vỏ tuyến thượng thận và/hoặc ức chế trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Khi phun thuốc mũi:

Chảy máu cam, nóng rát mũi, nước mũi có máu, viêm họng, kích thích mũi và ngạt mũi.

Ðau đầu.

Khi sử dụng thuốc theo đường hít để điều trị hen:

Nhiễm nấm Candida họng miệng, kích thích họng, viêm họng, giọng khàn, ngạt mũi, viêm xoang, chảy nước mũi, đau xoang mũi, tổn thương ở miệng giống nhiễm Candida, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.

Ðau đầu.

Ít gặp

Khi phun thuốc mũi:

Hắt hơi, chảy mũi, khô mũi, viêm xoang, viêm phế quản, loét mũi, tổn thương vách mũi.

Chóng mặt, bệnh về mắt, vị khó chịu, buồn nôn, nôn, nổi mày đay.

Khi sử dụng thuốc trên da:

Teo da, vân da, nhiễm khuẩn thứ phát, nốt sần, viêm da ở mặt, da nhạy cảm, ngứa, khô da, bỏng, kích ứng, viêm nang, mụn trứng cá, trứng cá đỏ, giảm sắc tố da.

Hiếm gặp

Khi phun thuốc mũi, hoặc hít thuốc

Nhiễm nấm Candida ở mũi và/hoặc họng, co thắt phế quản.

Ðục thủy tinh thể, glôcôm.

Khi bôi thuốc trên da:

Suy vỏ thượng thận.

Nổi ban, rậm lông, nhạy cảm.

Nguy cơ tăng tác dụng phụ toàn thân và các phản ứng phụ tại chỗ nếu dùng thuốc thường xuyên, bôi trên diện rộng, hoặc dùng trong thời gian dài cũng như khi điều trị các vùng dễ bị hăm hoặc băng kín chỗ bôi thuốc.

Hít thuốc, khi đường hô hấp tăng phản ứng, có thể gây kích ứng không đặc hiệu, vì vậy cần phải hít salbutamol hoặc terbutalin để thông thoáng đường thở trước khi hít glucocorticoid.

Khản tiếng do nhiễm nấm Candida ở họng miệng là tác dụng phụ thường gặp. Có thể giảm nguy cơ nhiễm nấm Candida bằng cách súc miệng và họng với nước sau mỗi lần hít thuốc và bằng cách dùng buồng hít để giảm đọng thuốc ở khoang miệng.

Cần quan tâm đặc biệt đối với những người bệnh chuyển từ dùng corticosteroid toàn thân sang dùng fluticason propionat đường hô hấp và cần theo dõi cẩn thận khả năng suy tuyến thượng thận cấp vì đã xảy ra tử vong do suy thượng thận ở người bị hen khi chuyển từ dùng corticosteroid toàn thân sang dùng corticosteroid theo đường hít ít có tác dụng toàn thân hơn.

Giống như với các thuốc khác điều trị hen dùng theo đường hít, có thể xảy ra co thắt phế quản có thở khò khè tăng lên ngay lập tức sau khi dùng fluticason propionat. Nếu xảy ra co thắt phế quản sau khi dùng thuốc, phải điều trị ngay bằng thuốc giãn phế quản có tác dụng nhanh theo đường hít, ngừng fluticason propionat và thiết lập điều trị thay thế.

Nếu có dấu hiệu suy trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận như hạ huyết áp, buồn nôn, nôn, chóng mặt hoặc yếu mệt, nên ngừng thuốc hoặc giảm số lần dùng.

Ngừng thuốc nếu thấy có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc trong lúc điều trị.

Quá liều

Quá liều mạn tính của thuốc có thể dẫn đến những biểu hiện của cường vỏ tuyến thượng thận, ức chế chức năng của trục dưới đồi – tuyến yên – thượng thận như mệt mỏi, yếu cơ, thay đổi tâm thần, đau cơ và khớp, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn và nôn, sốt, tăng glucose huyết, tăng huyết áp và mất nước. Trong trường hợp đó cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ, ngừng dùng fluticason propionat. Có thể cần phải giảm dần liều điều trị trước khi ngừng hẳn.

 

Bài viết FLUTICASON PROPIONAT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
PLASMAKARE No 5 – Gel bôi da đa năng công thức thiên nhiên kết hợp công nghệ vượt trội https://benh.vn/thuoc/plasmakare-no-5-gel-boi-da-da-nang-cong-thuc-thien-nhien-ket-hop-cong-nghe-vuot-troi/ https://benh.vn/thuoc/plasmakare-no-5-gel-boi-da-da-nang-cong-thuc-thien-nhien-ket-hop-cong-nghe-vuot-troi/#respond Tue, 28 Mar 2023 05:53:53 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=80451 Gel bôi da PlasmaKare No5 là giải pháp đột pháp 3in1 cho mọi vấn đề trên da. Xử lý đúng và đa dạng nguyên nhân gây bệnh ngoài da. Giúp cải thiện nhanh và an toàn triệu chứng bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng cường khả năng phục hồi làn da sau tổn […]

Bài viết PLASMAKARE No 5 – Gel bôi da đa năng công thức thiên nhiên kết hợp công nghệ vượt trội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Gel bôi da PlasmaKare No5 là giải pháp đột pháp 3in1 cho mọi vấn đề trên da. Xử lý đúng và đa dạng nguyên nhân gây bệnh ngoài da. Giúp cải thiện nhanh và an toàn triệu chứng bệnh, cải thiện chất lượng cuộc sống. Tăng cường khả năng phục hồi làn da sau tổn thương, đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ trong và sau quá trình điều trị.

Thành phần của Gel bôi da PlasmaKare No5

Gel bôi da PlasmaKare No5 kết hợp giữa TSN độc quyền của Innocare Pharma, với các dược liệu tự nhiên giúp tăng cường khả năng tái tạo tế bào da, làm sạch, kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm, chống viêm và làm lành các tổn thương trên da.

Phức hệ TSN độc quyền – Chất sát trùng thế hệ mới nhất

TSNlà một loại Nano bạc được bọc vỏ acid Tannic nhờ công nghệ Plasma từ Innocare Pharma với khả năng chuẩn hóa cao độ kích thước hạt Nano đảm bảo hiệu quả và an toàn. TSN cho khả năng kháng virus, kháng khuẩn, chống viêm vượt trội.

TSN được chứng minh có khả năng tiêu diệt 100% virus, vi khuẩn (*) trong điều kiện thử nghiệm. Đây cũng là thành phần có khả năng giúp làm săn se niêm mạc, tạo lớp màng giúp mau hồi phục các vùng da bị tổn thương như vết bỏng từ độ 1 tới độ 3, vết thương ngoài da. TSN còn ức chế các chất trung gian gây viêm, do đó làm dịu da, giảm ngứa và hỗ trợ điều trị các bệnh lý mạn tính ngoài da như Viêm da cơ địa, eczema, vảy nến, á sừng.

Dịch chiết Lựu chuẩn hóa

Dịch chiết Lựu chuẩn hóa giàu acid Ellagic được coi là một vũ khí chống oxy hóa cực kỳ hiệu quả. Dịch chiết Lựu được sử dụng trong công thức giúp kích thích tái tạo tế bào da, dưỡng da, làm đẹp da, chống lão hóa và tăng cường khả năng chống viêm hiệu quả.

Dịch chiết Núc nác

Dịch chiết Núc náclà một loại dược liệu quý sử dụng trong y học cổ truyền của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Núc nác được dùng để điều trị các bệnh mạn tính ngoài da như vảy nến, á sừng, viêm da cơ địa, eczema giúp giảm ngứa, giảm sừng và tiêu viêm. Khi được phối hợp trong công thức, thành phần này giúp làm giảm nhanh triệu chứng ngứa ngáy, bong chóc da và viêm da, đặc biệt trong các trường hợp vảy nến, á sừng, viêm da cơ địa, dị ứng.

gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-5
Kem bôi da PlasmaKare No5 là sự kết hợp của Nano bạc TSN chuẩn hoá và dịch chiết thiên nhiên chọn lọc.

Chitosan tăng cường hiệu quả kháng nấm của Gel bôi da PlasmaKare No5

Chitosan là một hợp chất hữu cơ có khả năng chống nấm và kháng khuẩn, được sử dụng trong các công thức ngoài da giúp kháng nấm và hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da do nấm gây ra như nấm kẽ, lang beng, hắc lào…

Sự kết hợp độc đáo của Chitosan và phức hệ TSN giúp tăng cường hiệu quả chống nấm. Nhờ đó, các triệu chứng của bệnh ngoài da do nấm được cải thiện rõ rệt chỉ sau một vài lần sử dụng.

Thành phần khác trong Gel bôi PlasmaKare No5 cho da và niêm mạc

Ngoài các thành phần chính, mỗi tuýp gel bôi da PlasmaKare No5 25g còn chứa các thành phần sau đây giúp ổn định thể chất, tạo mùi và dưỡng da: Propylene glycol, Glycerine, Nipagin, Acrypol 940, Natri hydroxid, Tween 80, Tinh dầu hương thảo, Simethicon, Natri edetat, Nước tinh khiết vừa đủ.

Chỉ định PlasmaKare No5 cho mọi vấn đề trên da

PlasmaKare No5 là chế phẩm đa năng dùng cho da với mục đích tạo một lớp màng trên da giúp làm lành da và giải quyết nhiều vấn đề thường gặp về da cả cấp tính và mạn tính. Chế phẩm 3in1 (Loại bỏ nguyên nhân, cải thiện triệu chứng, phục hồi tổn thương da) PlasmaKare No5 đem lại những tác dụng như:

  • Giúp kháng khuẩn, kháng virus, kháng nấm, kháng viêm, bảo vệ da, niêm mạc, giảm ngứa, mẩn đỏ và làm dịu trong các trường hợp: Zona, Herpes, Thủy đậu, Các nốt bệnh sởi, các nốt tại da, trong miệng của bệnh Tay Chân Miệng, mụn nước, chốc lở, nấm da, kiến ba khoang và côn trùng cắn, Viêm da, viêm nang lông do vi khuẩn, hăm da, mẩn ngứa, ban đỏ.
  • Giảm nhanh triệu chứng bệnh ngoài da nhờ các thành phần chống viêm, tiêu sưng tự nhiên như acid tannic, núc nác, vỏ lựu…. Thoa 1 lớp mỏng Gel bôi da PlasmaKare No5 lên vùng da bệnh giúp cải thiện nhanh chóng các triệu chứng của bệnh như mẩn đỏ, ngứa ngáy, sưng mụn mủ…
  • Sử dụng cho vết thương hở để tạo lớp màng giúp làm lành nhanh tổn thương trên da, hỗ trợ quá trình tái tạo da, ngăn ngừa hình thành sẹo, vết thâm trong trường hợp Bỏng nhiệt (độ 1-3), trầy xước, vết thương ngoài da, các vết loét da nằm lâu khó lành, bỏng loét do tia xạ trong hóa xạ trị ung thư, tia UV, cháy nắng. Gel bôi da PlasmaKare No5 là sản phẩm duy nhất hiện nay sử dụng Nano bạc được phép sử dụng trên các vùng da bỏng và vết thương hở.
  • Giúp dưỡng ẩm cho da, làm dịu da khô, bong tróc, tổn thương, ngứa ngáy trong trường hợp viêm da dị ứng, viêm da cơ địa, eczema, vảy nến, á sừng, khô da, bong da không rõ nguyên nhân.
  • Giúp làm mềm, làm sạch, giảm ngứa, chăm sóc da bệnh do ký sinh trùng Demodex, do virus hoặc nấm Dematophytes, Candida, Pityrosporum ovale… gây ra.
kem-boi-ngoai-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-4
Gel bôi da PlasmaKare No5 tác động toàn diện lên nguyên nhân và triệu chứng bệnh, đồng thời khôi phục thẩm mỹ cho da sau tổn thương.

Đối tượng nên sử dụng Gel bôi da PlasmaKare No5

Một đặc điểm quan trọng của sản phẩm PlasmaKare No5 là chế phẩm an toàn cho mọi loại da, có thể sử dụng cho cả trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, cho con bú và những người mắc các bệnh mạn tính ngoài da lâu dài mà không bị lệ thuộc vào sản phẩm, không gây tình trạng teo da, giảm miễn dịch trên da, không gây bỏng rát da.

  • Trẻ em và Người lớn bị Zona, Herpes, Thủy đậu, Sởi, Tay chân miệng, Mụn nước, Chốc lở, Kiến ba khoang, côn trùng cắn.
  • Người bị viêm da cơ địa, eczema, vẩy nến, á sừng, lang beng, hắc lào, các bệnh về da do Nấm…
  • Các vết bỏng trên da do Nhiệt, Tia Xạ, UV, cháy nắng, từ độ 1-3.
  • Vết thương hở, trầy xước, viêm loét trên da, niêm mạc.
  • Người bị viêm da, mẩn ngứa do dị ứng thời tiết, nước ăn chân tay, viêm kẽ chân, kẽ tay, nấm móng, nấm da, viêm nang lông đặc biệt viêm nang lông do tụ cầu vàng kháng thuốc.
  • Trẻ em bị hăm da, mẩn ngứa, ban đỏ.
  • Da bị loét do nằm lâu ngày khó liền.
gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-7
Kem bôi da PlasmaKare No5 là giải pháp hiệu quả cho mọi vấn đề trên da

Hướng dẫn sử dụng gel bôi da PlasmaKare No5 hiệu quả, an toàn

Là 1 sản phẩm thuộc thương hiệu PlasmaKare được bào chế dạng gel trong suốt thẩm mỹ đựng trong tuýp nhỏ tiện dụng, gel bôi da PlasmaKare No5 có thể dễ dàng mang theo và sử dụng bất cứ lúc nào. Để sử dụng sản phẩm này hiệu quả và an toàn nhất, thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

  • Rửa sạch nhẹ nhàng vùng da cần bôi bằng nước sạch hoặc nước muối sinh lý sau đó sử dụng một lượng gel bôi da PlasmaKare No5 vừa đủ vào vùng da bị tổn thương. Mỗi ngày sử dụng 2-5 lần tùy mức độ nặng của vùng da, niêm mạc bị tổn thương.
  • Với các tổn thương da kéo dài như viêm da cơ địa, vảy nến, á sừng, eczema, nên dùng kéo dài trong ít nhất thời gian 1-3 tháng để cải thiện đáng kể tình trạng. Đối với các trường hợp viêm da lâu năm, bạn có thể yên tâm sử dụng Gel bôi da Plasmakare No5 hàng ngày trong thời gian dài mà không lo nhờn thuốc, khô da hay các phản ứng phụ như các loại gel bôi ngoài da khác.
  • Với vết bỏng (độ 1-3): dùng 1 lớp dày để làm dịu nhanh, kháng khuẩn và thúc đẩy nhanh quá trình phục hồi của da, ngăn ngừa hình thành sẹo. Nên sử dụng lặp lại 3-4h đồng hồ để duy trì độ ẩm tốt trên vùng da bỏng, tránh bị tổn thương, lở loét và nhiễm trùng.
  • Với Zona, Herpes, Thủy đậu, các nốt bệnh Sởi, Tay chân miệng, mụn nước, chốc lở, côn trùng căn: dùng lặp lại sau 3-4h đồng hồ cho tới khi các vết mụn nước, chốt lở xẹp đi, hết ngứa, lành lặn. Nên sử dụng Gel bôi da PlasmaKare No5 càng sớm càng tốt để ngăn chặn virus lây lan và mở rộng vùng da bị tổn thương.
  • Sau khi sử dụng PlasmaKare No5 lên các vùng da tổn thương (Trừ vết bỏng, vết thương hở) thì nên mát xa nhẹ nhàng cho các hoạt chất phân tán đều.
gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-8
Sử dụng gel bôi da PlasmaKare No.5 bảo vệ toàn diện làn da của bé

Một số lưu ý khi sử dụng gel bôi PlasmaKare No5

1 số lưu ý và chỉ dẫn về gel bôi da PlasmaKare No5 để bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi sử dụng phòng, điều trị các bệnh ngoài da cho cả gia đình.

  • Không sử dụng cho người dị ứng với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
  • Sản phẩm không chứa cồn, không chứa Corticoid và Salicylic, không chứa các chất gây hại cho da.
  • Các thành phần an toàn và có thể sử dụng lâu dài trên da, không gây tình trạng lệ thuộc, không gây đề kháng.
  • Sử dụng an toàn cho trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai và cho con bú.
  • Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời.
  • Để xa tầm tay trẻ em.
  • Sử dụng không quá 6 tháng kể từ ngày mở nắp.
gel-boi-da-plasmakare-no5-dot-pha-giai-phap-3in1-cho-moi-van-de-tren-da-6
Gel bôi da PlasmaKare số 5 có nhiều ưu điểm vượt trội so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường

Mua gel PlasmaKare No5 ở đâu

Bạn có thể tìm mua Gel PlasmaKare No5 tại các nhà thuốc chính hãng của công ty. Đặc biệt, thật dễ dàng và tiện lợi vì trên các trang thương mại điện tử và website của công ty đã dịch vụ ship tới nhà. Tìm mua ngay Gel PlasmaKare No5 tại:

Shopee: https://shopee.vn/plasmakare

TIKI: https://tiki.vn/gel-boi-da-plasmakare-no5-plasmakare-so-5-thuoc-boi-ngoai-da-khang-nam-khoang-khuan-virus-chong-viem-giam-ngua-tai-tao-da-chuyen-sau-cho-benh-tren-da-p85343156.html

Lazada: https://www.lazada.vn/shop/duoc-pham-innocare/

Website: https://plasmakare.vn/plasmakare-no5-gel-boi-da-nang-tu-thien-nhien-va-cong-nghe-vuot-troi/

Số phiếu tiếp nhận HSĐK: 200002196/PCBA-HN

Chịu trách nhiệm về sản phẩm: Công ty TNHH Dược Phẩm INNOCARE

Địa chỉ: Số 558 Quang Trung, phường La Khê, quận Hà Đông, Hà Nội

Website: www.plasmakare.vn

Tư vấn khách hàng: 0976 648102

Sản xuất bởi: Công ty Cổ phần Dược Khoa

Địa điểm SX: Nhà máy Dược phẩm DKPHARMA – Chi nhánh Bắc Ninh Công ty Cổ phần Dược Khoa: Lô III-1.3, đường D3, KCN Quế Võ II, xã Ngọc Xá, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam.

Bài viết PLASMAKARE No 5 – Gel bôi da đa năng công thức thiên nhiên kết hợp công nghệ vượt trội đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/plasmakare-no-5-gel-boi-da-da-nang-cong-thuc-thien-nhien-ket-hop-cong-nghe-vuot-troi/feed/ 0
Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp https://benh.vn/thuoc/benzosali/ https://benh.vn/thuoc/benzosali/#respond Sun, 26 Mar 2023 11:26:14 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70180 Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,… Thông tin chung thuốc Benzosali Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp. Dạng […]

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Benzosali là thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp được chỉ định trong các trường hợp viêm da tiết bã, vảy nến, nấm da,…

benzosali

Thông tin chung thuốc Benzosali

Thuốc Bezosali là một loại thuốc mỡ sản xuất bởi công ty dược phẩm Traphaco bôi được trên da trong nhiều trường hợp.

Dạng trình bày thuốc Benzosali

Hộp 1 tuýp 10g thuốc mỡ

Dạng đăng kí thuốc Benzosali

Thuốc không kê đơn

Thành phần thuốc Benzosali

Acid benzoic 0,6 g

Acid salicylic 0,3 g.

Dược lực học thuốc Benzosali

  • Acid Benzoic: có tác dụng điều trị, kiểm soát, cải thiện các triệu chứng do nhiễm nấm da gây ra.
  • Acid salicylic là thuốc làm tróc lớp sừng da, chống tiết bã nhờn, trị vảy nến, là chất ăn da.

Dược động học thuốc Benzosali

Acid salicylic được hấp thu dễ dàng qua da và bài tiết chậm qua nước tiểu, do vậy đã có trường hợp bị ngộ độc cấp salicylat sau khi dùng quá nhiều acid salicylic trên diện rộng của cơ thể.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali mặc dù là thuốc không kê đơn nhưng cũng không nên tùy ý sử dụng mà cần lưu ý các chỉ định cũng như chống chỉ định của thuốc.

Chỉ định thuốc Benzosali

  • Các bệnh nấm da, nấm kẽ, lang ben, nấm tóc.
  • Viêm da tiết bã nhờn, vẩy nến ở mình hoặc da đầu, vảy da đầu và các trường hợp bệnh da tróc vẩy khác.
  • Chứng tăng sừng khu trú ở gan bàn tay và gan bàn chân.

Chống chỉ định thuốc Benzosali

  • Người mẫn cảm với thành phần trong thuốc
  • Phụ nữ đang mang thai
  • Không sử dụng ở niêm mạc hoặc dùng trên diện rộng

Liều và cách dùng thuốc Benzosali

Cách dùng:

Sử dụng một lượng thuốc vừa đủ với phạm vi vùng da cần điều trị. Thoa nhẹ nhàng để thuốc thẩm thấu hoàn toàn. Rửa sạch tay sau khi sử dụng để tránh tình trạng bội nhiễm hoặc lây truyền vi khuẩn sang vùng da khỏe mạnh.

Liều dùng:

Dùng thuốc từ 1 – 2 lần/ngày

Chú ý đề phòng và thận trọng, tác dụng phụ khi dùng thuốc Benzosali

Thuốc Benzosali cần lưu ý thận trọng khi sử dụng cho những đối tượng đặc biệt, phụ nữ có thai và cho con bú.

Thận trọng khi dùng thuốc Benzosali

– Nếu đang cho con bú, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng. Acid salicylic chưa được chứng minh an toàn với phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú.

– Acid salicylic có trong thuốc sẽ làm tăng độ nhạy cảm của da với ánh nắng mặt trời. Do đó, trong suốt thời gian dùng thuốc bạn nên che chắn da khi di chuyển và hoạt động ngoài trời.

– Không sử dụng thuốc vào vùng niêm mạc hay vùng da gần mắt, trong trường hợp thuốc vô tình dính vào các vị trí này, nên rửa lại bằng nước sạch. Nếu nhận thấy những triệu chứng bất thường xuất hiện, hãy chủ động báo với bác sĩ để được xử lý kịp thời.

Tương tác thuốc Benzosali

Chưa có nghiên cứu về các loại thuốc có khả năng tương tác với Benzosali. Tuy nhiên cần thông báo với bác sĩ những loại thuốc mình đang sử dụng để được điều chỉnh liều lượng và tần suất cụ thể.

Tác dụng không mong muốn thuốc Benzosali

Thường gặp:

-Kích ứng da nhẹ, châm chích khi dùng thuốc

– Ăn mòn da, khô da, bong tróc

Dùng dài ngày acid salicylic trên diện rộng có thể bị ngộ độc salicylat với các triệu chứng: lú lẫn, chóng mặt, đau đầu nặng hoặc liên tục, thở nhanh, tiếng rung hoặc có tiếng vo vo trong tai liên tục

Quá liều thuốc Benzosali

Khi có các dấu hiệu hoặc nghi ngờ quá liều, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có hướng xử trí kịp thời

Bảo quản: Bảo quản thuốc ở nơi thoáng mát, nhiệt độ dao động từ 15 – 30 độ C. Tránh ánh nắng trực tiếp và nơi ẩm thấp

Giá thành phẩm thuốc Benzosali: 9,000 VNĐ/tuýp

Bài viết Benzosali – thuốc điều trị các bệnh da liễu thường gặp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/benzosali/feed/ 0
Leivis – Thuốc điều trị nấm phổ rộng https://benh.vn/thuoc/leivis/ https://benh.vn/thuoc/leivis/#respond Thu, 28 Nov 2019 07:10:17 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70234 Kem bôi da Leivis chứa ketoconazol được chỉ định trong điều trị nấm ngoài da, nấm Candida ngoài da, lang ben, hắc lào, viêm da tiết bã,… Thông tin chung thuốc Leivis Thuốc Leivis là thuốc dùng ngoài da của hãng dược phẩm Traphaco có chứa thành phần chống nấm giúp điều trị nhiều bệnh […]

Bài viết Leivis – Thuốc điều trị nấm phổ rộng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Kem bôi da Leivis chứa ketoconazol được chỉ định trong điều trị nấm ngoài da, nấm Candida ngoài da, lang ben, hắc lào, viêm da tiết bã,…

Thông tin chung thuốc Leivis

Thuốc Leivis là thuốc dùng ngoài da của hãng dược phẩm Traphaco có chứa thành phần chống nấm giúp điều trị nhiều bệnh ngoài da do nấm gây ra.

Dạng trình bày thuốc Leivis

Hộp 1 tuýp 10g kem

Dạng đăng ký thuốc Leivis

Thuốc không kê đơn

Thành phần thuốc Leivis

Ketoconazol 200 mg

Tá dược (Cetostearyl alcohol, Glyceryl monostearate, Acid stearic, Parafin lỏng, Polysorbat 80, Sorbitan oleat, Dimethicon, Natri sulfit, Tinh dầu hoa hồng, Propylen glycol, Methylparaben, Propylparaben, Ethanol 96%, Nước tinh khiết) vừa đủ 1 tuýp

Dược lực học thuốc Leivis

– Ketoconazol, một dẫn chất của Imidazol có tác dụng chống nấm phổ rộng, tác dụng trên nhiều loại nấm gây bệnh như Candida spp, Blastomyces dermatitidis, Coccidioides immitis, Epidermophytonfloccoscum, Histoplasma capsulatum, Paracoccidioides brasiliensis, Malassezia furfur, Microsporum canis, Trichophyton mentagrophytes và T. rubrum, một vài chủng Aspergillus spp, Cryptococcus neoformans và Sporothrix schenckii.

– Cơ chế tác dụng của thuốc là gây rối loạn tổng hợp Ergosterol, một thành phần quan trọng của màng tế bào vi nấm.

Dược động học thuốc Leivis

Ketoconazol dùng ngoài da ít hấp thu vào máu

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Leivis

Thuốc Leivis được chỉ định với nhiều bệnh ngoài da do nấm gây ra, cũng được chỉ định trong các trường hợp nghi có nấm.

Chỉ định thuốc Leivis

– Điều trị các nhiễm vi nấm ngoài da: Nấm thân (tinea corporis), nấm bẹn (tinea cruris), nấm bàn tay (tinea manus) và nấm bàn chân (tinea pedis), cũng như trong việc điều trị nấm Candida ngoài da và lang ben, hắc lào.

– Điều trị viêm da tiết bã, một bệnh lý da liên quan đến sự hiện diện của chủng vi nấm Pityrosporum ovale.

Chống chỉ định thuốc Leivis

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng thuốc Leivis

Thoa kem ở vùng da bị nhiễm bệnh 1 – 2 lần mỗi ngày (tuỳ thuộc độ nặng của nhiễm nấm) ở bệnh nhân mắc nấm thân, nấm bẹn, nấm bàn tay, nấm bàn chân, nhiễm vi nấm Candida ngoài da, lang ben, hắc lào.

– Dùng 2 lần mỗi ngày ở bệnh nhân viêm da tiết bã.

– Thời gian điều trị trung bình là: nấm thân 3 – 4 tuần, nấm bẹn 2 – 4 tuần, nấm bàn chân 4– 6 tuần, lang ben 2 – 3 tuần, nhiễm nấm ngoài da 2 – 3 tuần, viêm da tiết bã 2 – 4 tuần.

Chú ý đề phòng, thận trọng và tác dụng không mong muốn của thuốc Leivis

Thuốc Leivis có thể sử dụng an toàn trong nhiều trường hợp, tuy nhiên, đối với các đối tượng đặc biệt cần lưu ý khi sử dụng.

Chú ý đề phòng và thận trọng thuốc Leivis

Với phụ nữ có thai và cho con bú: Do tính an toàn của Ketoconazol dùng tại chỗ cho phụ nữ có thai và cho con bú chưa được nghiên cứu đầy đủ ở người nên chỉ dùng thuốc lúc có thai và cho con bú nếu lợi ích trị liệu cao hơn nguy cơ có thể gây cho thai nhi và trẻ nhỏ.

Tương tác thuốc Leivis

Chưa có tương tác với thuốc nào khác được ghi nhận.

Tác dụng không mong muốn thuốc Leivis

Sau khi sử dụng Ketoconazol bôi ngoài da có thể xuất hiện ngứa, viêm da, hoặc có cảm giác nóng.

Quá liều thuốc Leivis

Triệu chứng quá liều chưa rõ. Tuy nhiên, nếu nghi ngờ quá liều, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để có hướng xử trí kịp thời

Bảo quản thuốc Leivis: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm Leivis: 13.000 VNĐ/tuýp

Bài viết Leivis – Thuốc điều trị nấm phổ rộng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/leivis/feed/ 0
Cystine B6 BAILLEUL https://benh.vn/thuoc/cystine-b6-bailleul/ Wed, 27 Jun 2018 03:06:28 +0000 http://benh2.vn/thuoc/cystine-b6-bailleul/ Cystine B6 Bailleul là thuốc điều trị các bệnh lý tăng sắc tố trên da, viêm da do sử dụng thuốc và các bệnh trên móng, tóc. Thành phần chính Cho 1 viên nén bao phim bao gồm: L-Cystine   0,50 g Pyridoxine chlorhydrate   0,50 g Dược lực Cystine B6 Bailleul là một phối hợp của […]

Bài viết Cystine B6 BAILLEUL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cystine B6 Bailleul là thuốc điều trị các bệnh lý tăng sắc tố trên da, viêm da do sử dụng thuốc và các bệnh trên móng, tóc.

Thành phần chính

Cho 1 viên nén bao phim bao gồm:

L-Cystine   0,50 g

Pyridoxine chlorhydrate   0,50 g

Dược lực

Cystine B6 Bailleul là một phối hợp của L-Cystine (một acid amin có lưu huỳnh), và vitamin B6 (tên khoa học là Pyridoxine chlorhydrate).

L-Cystine là một thành phần cơ bản của các hiện bộ (18% trong tóc, 14% trong móng) và chiếm một tỷ lệ ít hơn trong da (2 đến 4%). L-Cystine tham gia vào quá trình tổng hợp keratine (chất sừng) của tóc và móng. Chất này thúc đẩy sự tăng sinh của các tế bào mầm ở các vùng tạo chất sừng và làm vững chân tóc, cứng sừng. Tác động này đã được chứng minh qua các thử nghiệm có đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ ở các nhân của tế bào mầm. Ở người,  L-Cystine, đặc biệt là ở tóc, sẽ đạt nồng độ cao sau khi uống thuốc từ 4 đến 6 tuần.

Vitamin B6 là một nhân tố cần thiết của L-Cystine. Nó giúp cho L-Cystine thâm nhập vào vùng tạo chất sừng. Sự cân bằng về dinh dưỡng giữa L-Cystine và Vitamin B6 là cần thiết .Thiếu Vitamin B6 sẽ làm cho sự thâm nhập của L-Cystinevào vào vùng tạo chất sừng bị giảm đi.

Như vậy, Cystine B6 Bailleul kích thích sự tăng trưởng của tóc và móng.

Chỉ định

Điều trị các bệnh ở liên quan đến móng tóc yếu như: giảm gãy móng, chống gãy rụng tóc, kích thích sự mọc tóc, chăm sóc và giúp cho tóc và móng tăng trưởng.

Mắc các bệnh về da:

  • Tăng sắc tố trên da như tàn nhang, nốt ruồi son, cháy nắng
  • Nổi ban da, Eczema, mụn nhọt
  • Viêm da do sử dụng một số loại thuốc

Liều dùng, cách dùng

Cystine B6 Bailleul là viên nén bao phim do đó không được nhai.

Ngày uống 2 lần x 2 viên, uống trong bữa ăn. Thời gian điều trị: 2-4 tháng.

Trẻ em cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng.

– Cách xử lý khi quá liều: Nếu xuất hiện phản ứng sốc phản vệ, cần gây nôn và đưa đến cơ sở Y tế gần nhất để cấp cứu kịp thời.

– Xử lý khi quên liều: Có thể bỏ qua liều và uống đúng liều ở giờ kế tiếp, không được tự ý bù liều.

Thận trọng

Thận trọng khi sử dụng trong những trường hợp sau:

– Cystine niệu.

– Phối hợp với L-dopa.

Thận trọng trong các trường hợp

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần của thuốc
  • Đang điều trị với thuốc khác
  • Phụ nữ mang thai và cho con bú
  • Đối tượng đặc biệt cần hiệu chỉnh liều: người già, trẻ nhỏ, người có bệnh lý di truyền về thận

Tác dụng phụ khi sử dụng thuốc

Hiếm gặp: Đau đầu, rối loạn hệ hô hấp và tiêu hóa. Khi gặp tác dụng phụ cần dừng thuốc và thông báo với bác sĩ để xử lý.

Giá bán Cystine B6 Bailleul năm 2019

1 Hộp Cystein B6 Bailleul hộp 2 vỉ x 10 viên nén bao phim là 120,000 đ

Tìm hiểu thêm về tình trạng rụng tóc

Bài viết Cystine B6 BAILLEUL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
FLUOCINOLON ACETONID https://benh.vn/thuoc/fluocinolon-acetonid/ Thu, 01 Feb 2018 03:02:31 +0000 http://benh2.vn/thuoc/fluocinolon-acetonid/ Fluocinolon là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào nhân steroid. Tác dụng: Chống viêm, chống ngứa, và tác dụng co mạch. Dạng trình bày Kem, gel, thuốc mỡ, dung dịch dùng ngoài 0,01%, 0,025%, 0,05% Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Fluocinolon acetonid Một số chế phẩm phối hợp […]

Bài viết FLUOCINOLON ACETONID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Fluocinolon là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào nhân steroid. Tác dụng: Chống viêm, chống ngứa, và tác dụng co mạch.

Dạng trình bày

Kem, gel, thuốc mỡ, dung dịch dùng ngoài 0,01%, 0,025%, 0,05%

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Fluocinolon acetonid

Một số chế phẩm phối hợp fluocinolon acetonid với neomycin để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài da.

Dược lực học

Fluocinolon là một corticosteroid tổng hợp có nguyên tử fluor gắn vào nhân steroid. Cơ chế tác dụng của các corticosteroid dùng tại chỗ là do phối hợp 3 tính chất quan trọng: Chống viêm, chống ngứa, và tác dụng co mạch. Tác dụng của thuốc ít nhất có phần là do liên kết với thụ thể steroid. Các corticosteroid làm giảm viêm bằng ổn định màng lysosom của bạch cầu, ức chế tập trung đạị thực bào trong các vùng bị viêm, giảm sự bám dính của bạch cầu với nội mô mao mạch, giảm tính thấm thành mao mạch, giảm các thành phần bổ thể, kháng tác dụng của histamin và giải phóng kinin từ chất nền, giảm sự tăng sinh các nguyên bào sợi, lắng đọng colagen và sau đó tạo thành sẹo ở mô.

Các corticosteroid, đặc biệt là các corticosteroid có fluor có tác dụng chống hoạt động phân bào của nguyên bào sợi ở da và của biểu bì.

Tác dụng chống viêm của các corticosteroid có thể bị giảm nhanh khi dùng nhắc lại mặc dù chưa được biết rõ tầm quan trọng của tác dụng này trên lâm sàng.

Dược động học

Khi dùng tại chỗ các corticosteroid trên da bình thường còn nguyên vẹn, chỉ một lượng nhỏ thuốc tới được chân bì và sau đó vào hệ tuần hoàn chung. Tuy nhiên, hấp thu tăng lên đáng kể khi da bị mất lớp keratin, bị viêm hoặc/và bị các bệnh khác ở hàng rào biểu bì (như vảy nến, eczema).

Tùy theo mức độ thấm, lượng thuốc bôi và tình trạng da ở chỗ bôi thuốc, thuốc được hấp thu nhiều hơn ở bìu, hố nách, mi mắt, mặt và da đầu (khoảng 36%) và được hấp thu ít hơn ở cẳng tay, đầu gối, khuỷu tay, lòng bàn tay và gan bàn chân (khoảng 1%). Thậm chí sau khi rửa chỗ bôi thuốc, corticosteroid vẫn được hấp thu trong thời gian dài, có thể do thuốc được giữ lại ở lớp sừng.

Qua da, lượng thuốc được hấp thu sẽ phân bố vào da, cơ, gan, ruột, và thận. Corticosteroid chuyển hóa bước đầu ở da, một lượng nhỏ được hấp thu vào hệ tuần hoàn và được chuyển hóa ở gan thành các chất không có tác dụng. Thuốc thải trừ qua thận chủ yếu dưới dạng glucuronid và sulfat, nhưng cũng có một lượng dưới dạng không liên hợp. Một lượng nhỏ các chất chuyển hóa thải trừ qua phân.

Chỉ định

Fluocinolon acetonid được dùng ngoài để điều trị các bệnh ngoài da khác nhau như:

Eczema: Eczema tiết bã, eczema hình đĩa, eczema dị ứng.

Viêm da: Viêm da dị ứng, viêm da tiếp xúc, viêm da thần kinh.

Vảy nến (ngoại trừ dạng vảy nến lan rộng).

Liken phẳng, luput ban đỏ hình đĩa.

Chống chỉ định

Tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Trứng cá đỏ.

Nhiễm khuẩn ở da do vi khuẩn, nấm hoặc virút (Herpes, thủy đậu).

Hăm bẹn.

Liều và cách dùng

Bôi lên vùng da bị bệnh một lớp mỏng, 2 – 4 lần mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng nặng hay nhẹ.

Khi cần băng kín, phải rửa sạch vùng da cần bôi thuốc, bôi thuốc rồi băng bằng một băng thích hợp, có thể dùng miếng gạc nóng, ẩm. Không nên băng khi bôi thuốc cho trẻ em hoặc trên mặt.

Thuốc dạng kem đặc biệt thích hợp với bề mặt ẩm hoặc rỉ nước và các góc hốc của cơ thể. Thuốc dạng mỡ thích hợp cho loại da khô, vết thương có vảy.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Khi dùng fluocinolon acetonid trên mảng da rộng không nên băng kín vì tăng nguy cơ nhiễm độc toàn thân.

Có thể gây suy vỏ tuyến thượng thận ở những người bệnh dùng lượng lớn thuốc và bôi trên diện rộng, dài ngày hoặc băng kín.

Những người bị vảy nến cần được theo dõi cẩn thận vì bệnh có thể nặng lên hoặc tạo vảy nến có mủ.

Thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng tế bào T hoặc những người bệnh đang điều trị bằng thuốc suy giảm miễn dịch khác.

Dùng fluocinolon acetonid cho các vết thương nhiễm khuẩn mà không có thêm các kháng sinh điều trị thích hợp có thể làm cho nhiễm khuẩn bị lan rộng.

Không dùng nhỏ mắt vì có nguy cơ bị glôcôm gây ra bởi corticosteroid.

Ðối với trẻ em

Trẻ em dễ bị suy giảm trục tuyến yên – dưới đồi – thượng thận và hội chứng Cushing hơn người lớn vì tỷ lệ diện tích bề mặt da/cân nặng lớn hơn. Biểu hiện của suy vỏ tuyến thượng thận bao gồm chậm lớn, không tăng cân. Do vậy, hạn chế dùng cho trẻ em và giữ ở liều tối thiểu cần thiết đủ đạt hiệu quả điều trị.

Thời kỳ mang thai

Khi cần thiết dùng cho người mang thai, nên dùng với liều thấp nhất.

Thời kỳ cho con bú

Không nên bôi thuốc lên vú mẹ trước khi cho trẻ bú. Khi cần điều trị cho người cho con bú, bôi một lượng tối thiểu cần thiết và trong thời gian ngắn nhất.

Tương tác thuốc

Ít gặp

Teo da, vết rạn, nhiễm khuẩn thứ phát, dát sần, trứng cá đỏ, viêm da mặt, quá mẫn.

Hiếm gặp

Suy vỏ tuyến thượng thận.

Rậm lông, mẫn cảm.

Có nguy cơ tăng tác dụng phụ toàn thân và các phản ứng phụ tại chỗ nếu dùng thuốc thường xuyên, bôi trên diện rộng, hoặc dùng trong thời gian dài cũng như khi điều trị các vùng dễ bị hăm hoặc băng kín chỗ bôi thuốc.

Nếu có dấu hiệu suy vỏ tuyến thượng thận, nên ngừng thuốc, giảm số lần bôi thuốc hoặc thay bằng các corticosteroid khác tác dụng yếu hơn.

Ngừng thuốc nếu thấy kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc trong lúc điều trị.

Bảo quản

Bảo quản ở 15 – 30 o C, tránh nóng trên 40 o C.

Bài viết FLUOCINOLON ACETONID đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SANDIMMUN NEORAL https://benh.vn/thuoc/sandimmun-neoral/ Sun, 04 Sep 2016 03:09:48 +0000 http://benh2.vn/thuoc/sandimmun-neoral/ Sandimmun Neoral với hoạt chất chính là Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch. Dạng trình bày Viên nang mềm 25mg, 100mg Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Ciclosporin Dược lực học Ciclosporin (cũng được biết […]

Bài viết SANDIMMUN NEORAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Sandimmun Neoral với hoạt chất chính là Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch.

Dạng trình bày

Viên nang mềm 25mg, 100mg

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Ciclosporin

Dược lực học

Ciclosporin (cũng được biết như ciclosporin A), một polypeptid vòng bao gồm 11 acid amin, là chất có tác dụng ức chế miễn dịch. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc kéo dài đời sống của cơ quan gh p bao gồm da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi. Ciclosporin ức chế sự hình thành các phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào, kể cả miễn dịch dị ghép, phản ứng quá mẫn muộn trên da, viêm não tủy dị ứng thực nghiệm, viêm khớp Freund’s adjuvant arthritis, bệnh mảnh ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease : GVHD) và cả sự sản xuất kháng thể phụ thuộc tế bào T.

Ciclosporin cũng ức chế sự sản xuất và giải phóng các lymphokin, bao gồm interleukin 2 (yếu tố tăng trưởng tế bào T : T cell growth factor – TCGF).

Có chứng cứ cho rằng ciclosporin ức chế các tế bào lympho không hoạt động ở các pha G0 và giai đoạn sớm của G1 của chu kz tế bào và ức chế sự giải phóng các lymphokine từ tế bào T hoạt hóa do sự kích thích của các kháng nguyên.

Các tài liệu hiện có cho rằng ciclosporin tác động tới các tế bào lymphô một cách đặc hiệu và có thể thay đổi được. Không giống các chất kìm tế bào, ciclosporin không làm giảm quá trình tạo máu và không ảnh hưởng tới chức năng của các thực bào, do đó các bệnh nhân gh p cơ quan điều trị với ciclosporin ít có khả năng bị nhiễm trùng hơn những người dùng các thuốc (kìm tế bào) khác.

Sandimmun Neoral đã được sử dụng thành công trong phòng ngừa và điều trị thải ghép và GVHD ở người ghép tạng và tủy xương ; các lợi ích điều trị cũng được ghi nhận trong điều trị các bệnh tự miễn.

Sandimmun Neoral là một dạng dược chất mới của ciclosporin dựa trên nguyên tắc cấu tạo vi nhũ tương có tác dụng làm giảm sự thay đổi về dược động học, kết hợp được mối tương quan giữa nồng độ thuốc trong cơ thể với liều dùng với tính năng hấp thu ổn định hơn, và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn đưa vào. Dạng thuốc mới là một loại vi nhũ tương được cô đặc từ trước nhờ vậy các nghiên cứu về dược động học và lâm sàng đã cho thấy mối liên quan chặt chẽ hơn rất nhiều giữa nồng độ thuốc tối thiểu và lượng thuốc được hấp thụ so với dạng Sandimmun. Dạng vi nhũ tương hiện diện ngay khi dịch thuốc tiếp xúc với nước (trong nước uống hoặc dịch dạ dày).

Dược động học

Sinh khả dụng hoàn toàn của Sandimmun có thể đạt tới 50% ở các bệnh nhân gh p cơ quan trong thời gian điều trị 3 tháng. Tại tình trạng ổn định là khoảng 20-50%. Hấp thu thuốc bị giảm trong trường hợp ỉa chảy.

So với Sandimmun, Sandimmun Neoral cho thấy sự cải thiện về sự hấp thu của thuốc tương quan với liều dùng (AUC), sự hấp thu thuốc ổn định hơn và ít bị ảnh hưởng bởi chế độ ăn và nhịp thời gian hơn. Các đặc tính này có được là do dược động học của ciclosporin ít thay đổi hơn và mối liên quan chặt chẽ hơn giữa nồng độ thuốc tối thiểu với tổng lượng thuốc được hấp thụ (AUC).

Hấp thu

Sandimmun Neoral dạng viên nang dạng dung dịch uống có đặc tính sinh học giống nhau. Các tài liệu cho thấy với liều chuyển đổi theo tỷ lệ 1:1 từ Sandimmun sang Sandimmun Neoral, nồng độ thuốc tối thiểu trong máu là tương đương và giữ nguyên được mức nồng độ (tối thiểu) hiệu dụng. So với các dạng uống của Sandimmun, Sandimmun Neoral được hấp thu nhanh hơn (thời gian để thuốc đạt nồng độ tối đa trung bình sớm hơn 1 giờ và nồng độ thuốc tối đa trung bình cao hơn 59%) và cho thấy tính sinh khả dụng trung bình (AUC) cao hơn 29% với liều duy trì dùng cho các bệnh nhân ghép thận. Ở những bệnh nhân hấp thu ciclosporin kém từ Sandimmun (đặc biệt với liều uống cao) sự khác biệt về sinh khả dụng với Sandimmun Neoral có thể tới hơn 100%.

Phân phối

Ciclosporin được phân phối chủ yếu ở ngoài thể tích máu với thể tích phân phối trung bình 3,5 l/kg. Trong máu, phân phối thuốc phụ thuộc vào nồng độ của hoạt chất : 33-47% có ở trong huyết tương, 4-9% trong tế bào lymphô, 5-12% trong bạch cầu hạt và 41-58% trong hồng cầu. Với nồng độ đậm đặc cao sẽ có bão hòa trong tế bào bạch cầu và hồng cầu. Trong huyết tương, khoảng 90% lượng thuốc gắn với protein (hầu hết là lipoprotein).

Chuyển hóa

Ciclosporin được chuyển hóa mạnh và có hơn 15 hoạt chất đã được phát hiện. Chuyển hóa chủ yếu qua hệ cytochrome P450, NF (họ CyP 3A) – phụ thuộc monooxygenase tại gan và con đường chuyển hóa chủ yếu là monohydroxylation, dihydroxylation và N-demethylation tại các vị trí phân tử khác nhau. Các thuốc được biết có ức chế hoặc cảm ứng với hệ enzyme phụ thuộc cytochrome P450, NF (họ CyP 3A) được biết làm tăng hoặc giảm nồng độ ciclosporin trong máu (xem phần Tương tác thuốc). Tất cả các hoạt chất chuyển hóa được phát hiện cho tới nay đều có chứa cấu trúc peptid không bị biến đổi của hoạt chất và một số hoạt chất chuyển hóa có tác dụng ức chế miễn dịch nhẹ (tới 10% của lượng thuốc dưới dạng không đổi).

Thải trừ

Các thông số về thời gian bán hủy sau cùng của ciclosporin thay đổi đáng kể tùy thuộc vào phương pháp xác định và đối tượng nghiên cứu, ở mức từ 6,3 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh tới 20,4 giờ ở bệnh nhân có bệnh gan nặng. Đào thải chủ yếu qua mật với chỉ 6% liều uống được thải trừ qua nước tiểu và ít hơn 1% dưới dạng không đổi.

Chỉ định

Ghép cơ quan

Ghép tạng: Phòng ngừa phản ứng thải ghép trong ghép thận, gan, tim, tim-phổi, phổi và tụy.

Điều trị phản ứng thải ghép ở những bệnh nhân trước đã điều trị các thuốc ức chế miễn dịch khác.

Ghép tủy xương: Phòng ngừa phản ứng thải ghép. Phòng ngừa và điều trị bệnh cơ quan ghép chống lại vật chủ (graft-versus-host disease: GVHD).

Các chỉ định khác ngoài ghép cơ quan

Việc chẩn đoán và quyết định kê đơn thuốc Sandimmun Neoral phải được thực hiện bởi bác sỹ có kinh nghiệm trong sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, đặc biệt với ciclosporin

Viêm màng bồ đào nội sinh: Intermediate uveitis hay posterior uveitis tiến triển đe dọa đến thị giác không do nguyên nhân nhiễm trùng khi điều trị thông thường không có kết quả hoặc gây ra các tác dụng phụ không tiếp tục điều trị được. Viêm màng bồ đào Behcet uveitis với nhiễm trùng tái diễn ảnh hưởng tới võng mạc ở những bệnh nhân 7-70 tuổi với chức năng thận bình thường.

Bệnh vẩy nến: Các trường hợp nặng mà các trị liệu khác không có kết quả hoặc không thích hợp.

Viêm da dị ứng: Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu thông thường không có kết quả hoặc không thích hợp.

Viêm khớp dạng thấp: Các trường hợp nặng trong đó các trị liệu tiêu chuẩn không có kết quả hoặc không thích hợp.

Các khả năng có thể được dùng khác

Hội chứng thận hư: Hội chứng thận hư nguyên phát phụ thuộc steroid và kháng steroid (sinh thiết cho thấy tổn thương tối thiểu -minimal-change disease [MCD]hoặc tổn thương xơ cầu thận mảnh, ổ – focal segmental glomerulosclerosis [FSGS] trong hầu hết các trường hợp) đã điều trị thất bại với các thuốc thông thường, nhưng chỉ khi các chỉ số về chức năng thận bằng ít nhất 50% hoặc bình thường. Có thể được dùng để tạo tác dụng thuyên giảm bệnh, hoặc duy trì bệnh ổn định tạo ra được nhờ các thuốc khác, bao gồm cả corticosteroids, và nhờ vậy cho phép ngừng thuốc đó.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với thuốc. Không dùng cho người viêm khớp dạng thấp và người mắc bệnh vảy nến có chức năng thận không bình thường.

Liều và cách dùng

Ghi nhớ: Phải dùng liều thấp hơn khi ciclosporin được dùng phối hợp với thuốc giảm miễn dịch khác.

Ghép cơ quan: Uống: Người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi 10 – 15 mg/kg 4 – 12 giờ trước phẫu thuật. Sau đó, mỗi ngày 10 – 15 mg/kg trong 1 – 2 tuần, rồi giảm còn 2 – 6 mg/kg mỗi ngày để duy trì. Điều chỉnh liều dùng tùy theo nồng độ thuốc trong máu và chức năng thận. Trường hợp truyền tĩnh mạch: Dùng liều bằng 1/3 liều uống và truyền trong thời gian 2 – 6 giờ.

Ghép tủy xương, bệnh mô ghép chống người được ghép: Uống: Người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi, mỗi ngày 12,5 – 15 mg/kg trong 2 tuần, bắt đầu vào ngày trước ghép. Sau đó, mỗi ngày 12,5 mg/kg trong 3 – 6 tháng, rồi giảm dần (có thể dùng đến 1 năm sau khi ghép). Trường hợp truyền tĩnh mạch trong 2 – 6 giờ: Người lớn và trẻ em trên 3 tháng tuổi mỗi ngày 3 – 5 mg/kg trong 2 tuần, bắt đầu vào ngày trước ghép. Sau đó dùng liều duy trì bằng cách uống như trên.

Chuyển đổi biệt dược:

Khi chuyển từ biệt dược này sang biệt dược khác phải hết sức thận trọng. Cần phải tham khảo thông tin của các nhà sản xuất để biết thêm chi tiết.

Cách pha thuốc và sử dụng: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất

Ghi chú: Dung dịch thuốc có chứa dầu thầu dầu đã được polyethoxy hoá nên thuốc có thể gây phản ứng phản vệ. Vì vậy, cần quan sát, theo dõi người bệnh chặt chẽ trong 30 phút đầu tiên từ khi bắt đầu truyền và sau đó phải theo dõi thường xuyên.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Theo dõi chức năng thận, tăng nồng độ creatinin và urê trong huyết thanh phụ thuộc vào liều dùng trong vài tuần đầu nên có thể phải giảm liều ở người ghép cơ quan (không bao gồm trường hợp đào thải ở người ghép thận) hoặc ngừng dùng ở người không ghép cơ quan; .

Theo dõi chức năng gan (điều chỉnh liều, tùy theo hàm lượng bilirubin và enzym gan). Theo dõi huyết áp, ngừng thuốc nếu không kiểm soát được tăng huyết áp bằng các thuốc chống tăng huyết áp. Theo dõi kali – huyết, đặc biệt nếu suy thận nặng (nguy cơ tăng kali – huyết). Theo dõi magnesi – huyết; tăng acid uric – huyết. Định lượng lipid huyết trước và trong khi điều trị. Tránh dùng trong rối loạn chuyển hoá porphyrin. Thời kỳ mang thai; Thời kỳ cho con bú . Tương tác thuốc .

Tương tác thuốc

Với thức ăn

Uống nước bưởi cùng lúc với uống thuốc được biết làm tăng tính khả dụng sinh học của ciclosporin.

Tương tác thuốc

Những thuốc được biết gây ra tác dụng hiệp lực gây độc với thận : acyclovir, aminoglycosides (bao gồm cả gentamycin và tobramycin), amphotericin B, ciprofloxacin, furosemide, mannitol, melphalan, trimethoprim (+ sulfamethoxazole), vancomycin, NSAIDs (bao gồm diclofenac, indomethacin, naproxen và sulindac).

Những thuốc được biết làm giảm nồng độ cilosporin : barbiturate, carbamazepine, phenytoin, nafcillin, sulfadimidine dùng tĩnh mạch, rifampicin, octreotide, probucol, trimethoprim dùng tĩnh mạch.

Những thuốc được biết làm tăng nồng độ ciclosporin trong máu : kháng sinh nhóm chloroquine, macrolide (erythromycin, josamycin, ponsinomycin, pristinamycin), ketoconazole (và, vơữi tác dụng k m rõ ràng hơn, fluconazole và itraconazole), diltiazem, nicardipine, verapamil, metoclopramide, thuốc tránh thai uống, danazol, methyprednisolone (liều cao), allopurinol, amiodarone, acid cholic và các dẫn xuất, doxycycline, propafenone.

Một số thuốc khác

Tiêm chủng có thể bị giảm tác dụng trong khi điều trị với Sandimmun Neoral và cần tránh dùng các vaccin sống.

Việc dùng đồng thời nifedipine với Sandimmun Neoral có thể làm tăng tỷ lệ phì đại lợi so với dùng Sandimmun Neoral đơn trị.

Sử dụng đồng thời diclofenac và Sandimmun được biết làm tăng đáng kể sinh khả dụng của diclofenac, có thể gây biến chứng suy thận có hồi phục, có thể nhất là do hiện tượng giảm lượng thuốc không được hấp thụ (first-past effect) vốn ở mức cao của diclofenac. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID có lượng thuốc không được hấp thụ thấp (như acid acetylsalicylic) với Sandimmun thường không làm tăng sinh khả dụng của các thuốc đó.

Sandimmun có thể làm giảm độ thanh thải của digoxin, colchicine, lovastatin và prednisolone.

Điều này dẫn tới ngộ độc digoxin và làm tăng nguy cơ của lovastatin và colchicine gây độc cơ (gồm đau và nhược cơ), viêm cơ và globin cơ niệu kịch phát.

Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng phụ hay gặp nhất

Giảm chức năng thận (chiếm khoảng 10-50%), tăng huyết áp (15-40%), run (10-20%), rậm lông (15-40%), rối loạn tiêu hóa (gồm ăn k m ngon, buồn nôn, nôn, đau bụng, viêm dạ dày, viêm dạ dày ruột, ỉa chảy; 20-40%); phì đại lợi (10-30%), suy gan (khoảng 20%), nhiễm trùng (15-35%), mệt mỏi (tới khoảng 30%), đau đầu (tới khoảng 15%) và dị cảm (đặc biệt là cảm giác nóng rát ở tay và chân, thường trong tuần đầu điều trị, tỷ lệ 10-50%).

Các tác dụng phụ dưới đây được ghi nhận là ít gặp hơn (khoảng 1-3%)

Mụn trứng cá, ban (có thể dị ứng), tăng đường huyết, tăng axít uríc huyết, tăng kali huyết, giảm magiê huyết ; thiếu máu ; loét dạ dày tá tràng, phù, tăng cân, co giật ; đau bụng kinh hay mất kinh có thể phục hồi được. Ở bệnh nhân viêm màng bồ đào cá biệt có trường hợp xuất huyết (tại mắt và nơi khác).

Các tác dụng ngoại ý khác (khoảng < 1%) được liệt kê dưới đây

Cảm giác nóng bừng, ngứa, chuột rút, yếu cơ, bệnh về cơ ; tăng lipid máu, rối loạn tăng sinh mô bạch huyết (đặc biệt thâm nhiễm lymphô bào lành tính và u lymphô bào B) ; giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu ; thiếu máu cục bộ cơ tim ; viêm tụy cấp ; lẫn lộn ; rối loạn ý thức, rối loạn thính giác, rối loạn thị giác, sốt cao, chứng vú to ở nam giới. Có một vài báo cáo về viêm ruột kết. Các dấu hiệu của bệnh não, rối loạn thị giác, vận động và mất ý thức được ghi nhận, đặc biệt ở bệnh nhân ghép gan.

Có một vài báo cáo gặp giảm số lượng tiểu cầu, trong một vài trường hợp có liên quan với thiếu máu tan máu ở mao mạch và suy thận (haemolytic uraemic syndrome) được ghi nhận. Cũng có ít trường hợp báo cáo về co giật.

Vì điều trị cới Sandimmun có thể đôi khi dẫn tới tăng lipid máu nhẹ có thể hồi phục, cần định lượng lipid máu trước khi điều trị và sau đó một tháng. Trường hợp thấy tăng cần giảm liều và/hoặc giảm lượng chất béo ăn vào.

Các rối loạn khối u và tăng sinh mô bạch huyết

Có ghi nhận về khối u ác tính và rối loạn tạo mô bạch huyết, nhưng không có sự khác biệt lớn về tỷ lệ và sự phân bố so với những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế miễn dịch khác. Rối loạn tăng sinh mô bạch huyết xuất hiện ở một vài bệnh nhân vẩy nến điều trị với Sandimmun nhưng sẽ hết sau khi ngừng thuốc ngay sau đó.

Diễn biến ác tính (bao gồm cả bệnh u lymphô Hodgkin’s) đã được ghi nhận ở bệnh nhân có hội chứng thận hư được điều trị các thuốc ức chế miễn dịch (bao gồm cả Sandimmun). Viêm khớp dạng thấp thường gắn liền với nguy cơ rối loạn tăng sinh mô bạch huyết và rối loạn này có thể tăng lên do tác dụng ức chế miễn dịch của Sandimmun Neoral. Cá biệt có báo cáo về u lymphô ác tính ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp điều trị Sandimmun.

Quá liều

Dấu hiệu và triệu chứng

Tài liệu về sử dụng quá liều cấp với Sandimmun Neoral còn hạn chế. Hậu quả lâm sàng của liều uống tới 10 g (khoảng 150 mg/kg) tương đối ít, gồm có nôn, buồn ngủ, đau đầu, mạch nhanh và, trong vài trường hợp, suy thận vừa có hồi phục. Tuy vậy quá liều do tình cờ uống thuốc ở trẻ nhỏ gây nên tình trạng ngộ độc nặng.

Xử trí

Điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp hỗ trợ trong tất cả các trường hợp. Biện pháp gây nôn và rửa dạ dày trong vài giờ đầu sau khi uống thuốc có thể hữu ích. Cả thẩm phân và truyền than hoạt đều không làm sạch hoàn toàn được ciclosporin trong cơ thể.

Bài viết SANDIMMUN NEORAL đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ABITULAN OPV – Thuốc trị bệnh á sừng https://benh.vn/thuoc/abitulan-opv-thuoc-tri-benh-a-sung/ Fri, 15 Jul 2016 03:11:58 +0000 http://benh2.vn/thuoc/abitulan-opv-thuoc-tri-benh-a-sung/ Thuốc Abitulan chứa hoạt chất Ichthammol, có tác dụng điều trị các bệnh về da: Eczema mạn, bệnh á sừng dạng vẩy nến khô hoặc chàm hóa. Dạng trình bày: Thuốc mỡ bôi da Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn Thành phần: Ichthammol 10g Dược động học: Hấp thu qua da Chỉ định Thuốc được sử dụng trong […]

Bài viết ABITULAN OPV – Thuốc trị bệnh á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Abitulan chứa hoạt chất Ichthammol, có tác dụng điều trị các bệnh về da: Eczema mạn, bệnh á sừng dạng vẩy nến khô hoặc chàm hóa.

Dạng trình bày: Thuốc mỡ bôi da

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần: Ichthammol 10g

Dược động học: Hấp thu qua da

Chỉ định

Thuốc được sử dụng trong các trường hợp bệnh nhân bị á sừng , viêm da,..

Chống chỉ định

Chống chỉ định với tất cả các trường hợp mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

Liều và cách dùng

Bạn dùng thoa thuốc 1-3 lần mỗi ngày lên vùng da bị ảnh hưởng.

Tương tác thuốc

Thuốc Abitulan có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem

Tác dụng không mong muốn

Thuốc Abitulan có thể gây kích ứng da.

Quá liều

Do thuốc được bào chế dưới dạng thuốc mỡ bôi ngoài da nên không có trường hợp quá liều được ghi nhận.

Bài viết ABITULAN OPV – Thuốc trị bệnh á sừng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>