Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Tue, 26 Sep 2023 07:57:48 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Globulin miễn dịch kháng viêm gan B https://benh.vn/thuoc/globulin-mien-dich-khang-viem-gan-b/ Fri, 15 Sep 2023 03:02:44 +0000 http://benh2.vn/thuoc/globulin-mien-dich-khang-viem-gan-b/ Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus. Dạng trình bày: Dung dịch tiêm bắp, truyền tĩnh mạch: Lọ 0,5 ml; 1,0 ml; 5,0 ml, hàm lượng: […]

Bài viết Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng để tạo miễn dịch thụ động, tạm thời chống nhiễm virus, nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus hay các bệnh phẩm nhiễm virus.

Dạng trình bày: Dung dịch tiêm bắp, truyền tĩnh mạch: Lọ 0,5 ml; 1,0 ml; 5,0 ml, hàm lượng: Không ít hơn 100 đvqt/ml.

Dạng đăng kí: Thuốc kê đơn

Thành phần

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B chứa 10 – 18% protein trong đó không dưới 80% là globulin miễn dịch G monome (gamma globulin, IgG). Dung dịch được điều chế từ huyết tương của những người có hiệu giá kháng thể cao đối với kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (kháng HBs) mà trong huyết tương của họ không có kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (HBsAg).

Các thành phần khác: Glycin 0,3M là chất tạo ổn định cho chế phẩm và có thể chứa thimerosal 100 microgam/ml, đóng vai trò chất bảo quản.

Dược lực học

Cơ chế

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (HBIG) dùng để tạo miễn dịch thụ động chống nhiễm virus viêm gan B nhằm điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus viêm gan B hay với các bệnh phẩm (ví dụ như máu, huyết tương, huyết thanh) nhiễm virus viêm gan B. Kháng thể đặc hiệu chống kháng nguyên bề mặt virus viêm gan B (kháng HBs) có trong HBIG gắn kết với kháng nguyên bề mặt của virus để trung hòa virus viêm gan B, do đó các tính chất gây nhiễm và gây bệnh của virus bị ức chế.

Một khi nhiễm virus viêm gan B bắt đầu rõ về lâm sàng và/hoặc thử nghiệm huyết thanh chứng tỏ có HBsAg, hình như HBIG không thể trung hòa được virus, mặc dù HBIG có thể làm thay đổi hoặc cải thiện tình trạng nhiễm virus.

Nghiên cứu thử nghiệm

Trong một công trình nghiên cứu, sau khi tiêm HBIG cho những người tiếp xúc với máu dương tính HBsAg, nhiễm viêm gan B rõ rệt (xuất hiện các dấu ấn huyết thanh và triệu chứng lâm sàng) chỉ phát triển ở 2% số người được điều trị, trong khi nhiễm virus dưới lâm sàng (chỉ có mặt các dấu ấn huyết thanh) phát triển ở 10% số người được điều trị.

Ở một số người bệnh, dùng HBIG sau khi tiếp xúc với virus, có thể làm chậm phát triển nhiễm viêm gan B. Trong nhiều nghiên cứu, dự phòng bằng HBIG sau tiếp xúc bảo vệ chống nhiễm viêm gan B được khoảng 6 tháng sau khi tiêm. Ở thời điểm này nhiều người bệnh đã được tiêm phòng có bằng chứng huyết thanh chứa HBsAg và/hoặc có các dấu hiệu và triệu chứng của nhiễm virus.

Lý do là vì virus đã có thể có mặt trong cơ thể người bệnh vào thời điểm tiêm HBIG, các triệu chứng lâm sàng của bệnh có thể xuất hiện khi các kháng – HBs đưa vào thụ động đã giảm. Hoặc sự chậm phát triển nhiễm virus có thể là do tiếp xúc lần thứ hai với virus nhiều tháng sau khi dùng HBIG, khi đó nồng độ kháng – HBs thụ động đưa vào tuần hoàn, đã giảm.

Việc dùng đồng thời HBIG với vaccin viêm gan B ở các vị trí tiêm khác nhau sẽ không ức chế khả năng đáp ứng miễn dịch chủ động của vaccin.

Dược động học

HIBG được hấp thu chậm sau khi tiêm bắp. Sau khi tiêm, kháng thể (kháng – HBs) xuất hiện trong huyết thanh trong vòng 1 – 6 ngày, nồng độ đỉnh đạt trong vòng 3 – 11 ngày và tồn tại trong khoảng 2 – 6 tháng.

Mặc dù chưa có thông tin cụ thể, HBIG có thể qua nhau thai, vì các globulin miễn dịch khác qua được hàng rào nhau thai. Hầu như tất cả các globulin miễn dịch qua nhau thai vào 4 tuần cuối thai kỳ. Thông tin về phân bố của HBIG vào sữa còn chưa có. HBIG có thể vào sữa, vì các globulin miễn dịch (chẳng hạn như IgA, IgM, IgG) đều có trong sữa non.

Nửa đời huyết thanh của kháng thể (kháng – HBs) được thông báo là 21 ngày (trong khoảng 17,5 – 25 ngày); điều này phù hợp với nửa đời huyết thanh của globulin miễn dịch là 21 ngày.

Chỉ định

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B được dùng để tạo miễn dịch thụ động chống nhiễm virus viêm gan B trong:

Điều trị dự phòng cho người tiếp xúc với virus này hoặc có tiếp xúc với các bệnh phẩm (máu, huyết tương, huyết thanh) dương tính với HBsAg.

Phòng tránh nhiễm HBV cho trẻ sơ sinh có mẹ dương tính với HBsAg.

Phòng tránh tái nhiễm HBV cho người ghép gan dương tính với HBsAg.

Chống chỉ định

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B không được chỉ định để điều trị viêm gan B cấp tính và không có hiệu quả trong điều trị viêm gan B mạn tính thể đang tiến triển hoặc viêm gan B thể tối cấp. Globulin miễn dịch kháng viêm gan B chống chỉ định cho những người quá mẫn với thuốc này hay với bất kỳ một thành phần nào có trong dạng bào chế hoặc có tiền sử sốc phản vệ hoặc phản ứng toàn thân nghiêm trọng khi sử dụng globulin miễn dịch.

Liều và cách dùng

Cách dùng

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B dùng tiêm bắp, không được truyền tĩnh mạch để phòng ngừa nhiễm HBV thời kỳ chu sinh và dự phòng nhiễm HBV sau phơi nhiễm; hoặc truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B để phòng tránh tái nhiễm HBV ở những người ghép gan.

Tiêm bắp:

Đối với người lớn và trẻ em, tốt hơn cả là tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào vùng cơ delta hoặc tiêm vào mặt trước – bên của đùi. Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào mặt trước – bên của đùi; có thể lựa chọn cơ delta nếu khối lượng cơ phù hợp. Với người lớn và trẻ em từ 3 tuổi trở lên, cơ delta là lựa chọn ưu tiên. Tránh tổn thương dây thần kinh, không nên tiêm bắp tại vùng cơ mông, trừ trường hợp tiêm một thể tích lớn Globulin miễn dịch kháng viêm gan B được chỉ định ở người lớn.

Trong trường hợp đó, phải chia liều lớn thành nhiều liều tiêm nhỏ, chỉ tiêm phần trên, phía ngoài, tránh phần trung tâm của cơ mông.

Để phòng sự lan truyền virus viêm gan B và/hoặc các tác nhân gây nhiễm khác, từ người này sang người khác phải dùng một bơm tiêm và kim tiêm riêng cho từng người.

Để tránh khả năng trung hòa, không được trộn Globulin miễn dịch kháng viêm gan B và vắc xin virus viêm gan B vào cùng một bơm tiêm và không được tiêm vào cùng một vị trí.

Truyền tĩnh mạch:

Không được lắc, tránh tạo bọt, sử dụng dây và bơm truyền riêng.

Tốc độ truyền 2 ml/phút. Nếu bệnh nhân khó chịu hoặc có các phản ứng không mong muốn, giảm tốc độ truyền xuống 1 ml/phút hoặc thấp hơn.

Liều dùng

Dự phòng sau tiếp xúc:

Sự tiếp xúc với viêm gan B hoặc với các dịch cơ thể có thể dương tính với kháng nguyên HBsAg, cần được đánh giá theo từng người, tùy thuộc tình trạng huyết thanh HBsAg của nguồn lây và tình trạng tiêm chủng vắc xin chống viêm gan B của người đã tiếp xúc.

Với người lớn, mỗi liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B thường khoảng 3 – 5 ml.

Nguồn tiếp xúc biết chắc chắn dương tính đối với HBsAg

Nếu người tiếp xúc chưa được tiêm phòng vắc xin chống viêm gan B thì liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B thường dùng cho người lớn là 0,06 ml/kg (khoảng 3 – 5 ml), tiêm đồng thời với một liều vắc xin viêm gan B đơn giá nhưng ở một vị trí khác và sau đó hoàn tất lịch tiêm chủng vắc xin tạo miễn dịch cơ bản; một cách khác, liều vắc xin đầu tiên có thể tiêm trong vòng 7 ngày sau khi tiếp xúc.

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B phải tiêm càng sớm càng tốt sau khi tiếp xúc, tốt nhất là trong vòng 24 giờ. Người không chọn cách tiêm phòng bằng vắc xin, phải tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B liều thông thường càng sớm càng tốt, trong vòng 24 giờ sau khi tiếp xúc; liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B thứ 2 được tiêm sau đó 1 tháng.

Nếu người tiếp xúc trước đây đã hoàn thành tiêm phòng miễn dịch cơ bản với vắc xin viêm gan B và đã có bằng chứng là có đáp ứng đầy đủ hoặc không đầy đủ (nồng độ kháng thể kháng HBs không dưới 10 mili đvqt/ml) thì không cần phải dự phòng. Ngoài ra cũng không cần phải dự phòng nếu nguồn tiếp xúc trước đây đã mắc viêm gan B.

Các cán bộ y tế thường xuyên tiếp xúc với các bệnh phẩm cơ thể nhiễm HBsAg được khuyến cáo tiêm vắc xin viêm gan B. Cần kiểm tra huyết thanh 1 – 2 tháng sau khi hoàn thành 3 liều vắc xin để kiểm tra đáp ứng. Nếu có kháng thể không đầy đủ ở một người tiếp xúc mà trước đã hoàn thành việc tiêm phòng miễn dịch cơ bản nhưng không rõ đáp ứng miễn dịch ra sao, thì phải tiêm ngay một liều thông thường Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cùng với liều vắc xin đầu tiên tại một vị trí khác.

Ở người tiếp xúc có kháng thể không đầy đủ mà trước đây không đáp ứng với vắc xin thì phải dùng ngay một liều thông thường Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cùng với một liều vắc xin củng cố chống viêm gan B tại một vị trí khác. Một cách tiêm phòng khác, có thể tiêm 2 liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (mỗi liều 0,06 ml/kg), một liều tiêm ngay và một liều tiêm sau đó một tháng. Phác đồ này hay được dùng cho những người đã thất bại với 2 lần tiêm phòng không đầy đủ 3 mũi hoặc từ chối tiêm vắc xin.

Dự phòng viêm gan B sau phơi nhiễm (máu, dụng cụ, quan hệ tình dục…).

Dự phòng viêm gan B thời kỳ chu sinh:

Trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính: Tiêm bắp Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml càng sớm càng tốt, trong vòng 12 giờ sau khi sinh; đồng thời tiêm vắc xin viêm gan B đơn giá trong vòng 12 giờ sau khi sinh (dùng bơm tiêm khác và vị trí tiêm khác). Nếu liều đầu vắc xin tiêm muộn sau 3 tháng hoặc hơn, nên tiêm bắp liều thứ hai Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml vào tháng thứ 6. Tất cả các trẻ sơ sinh có mẹ HBsAg dương tính phải thử huyết thanh HBsAg và kháng thể kháng HBs lúc 9 – 18 tuổi.

Trẻ sơ sinh có mẹ chưa rõ tình trạng HBsAg: Tiêm vắc xin viêm gan B đơn giá ngay trong vòng 12 giờ sau khi sinh. Phải làm xét nghiệm ngay HBsAg cho mẹ càng sớm càng tốt. Nếu HbsAg dương tính, tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml tiêm bắp cho các trẻ sơ sinh đủ tháng hoặc thiếu tháng cân nặng trên 2 kg. Nếu HBsAg dương tính hoặc chưa có kết quả, tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B 0,5 ml tiêm bắp trong vòng 12 giờ sau khi sinh cho các trẻ thiếu tháng cân nặng dưới 2 kg.

Dự phòng tái phát viêm gan B ở người ghép gan: HepaGam B tiêm tĩnh mạch.

Liều ban đầu 20 000 đvqt cho đồng thời với phẫu thuật ghép gan (pha không gan); tuần 1, liều hậu phẫu từ ngày 1 đến ngày 7, mỗi ngày một lần: 20 000 đvqt tiêm tĩnh mạch; tuần 2 đến tuần 12, liều sau phẫu thuật: 20 000 đvqt tiêm tĩnh mạch 2 tuần/lần, bắt đầu vào ngày 14; tháng thứ 4 trở đi: 20 000 đvqt tiêm tĩnh mạch mỗi tháng một lần; mục đích dùng liều để đạt nồng độ huyết thanh kháng thể kháng HBs > 500 đvqt/lít. Nếu nồng độ kháng thể kháng HBs không đạt được 500 đvqt/lít trong tuần đầu ghép gan liều phải tăng thêm nửa liều (10 000 đvqt) tiêm tĩnh mạch cách 6h/lần cho tới khi đạt nồng độ kháng HBs đích.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần thận trọng khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cho những người có tiền sử dị ứng toàn thân đối với globulin miễn dịch. Các nhà sản xuất thông báo rằng các phản ứng dị ứng toàn thân có thể xảy ra sau khi vô ý tiêm

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào tĩnh mạch, vì các phản ứng như vậy đã xảy ra sau khi tiêm globulin miễn dịch vào tĩnh mạch. Mặc dầu các phản ứng dị ứng toàn thân đối với các chế phẩm có chứa globulin miễn dịch thường hiếm gặp, nhưng vẫn cần có sẵn epinephrin (adrenalin) để xử trí khi sốc phản vệ xảy ra. Nếu có hiện tượng tụt huyết áp hoặc tăng huyết áp, cần hoãn ngay việc sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B, và có các biện pháp xử lý kịp thời.

Cần thận trọng khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cho người thiếu hụt IgA đặc hiệu, vì những người này có thể có các kháng thể kháng IgA trong huyết thanh và sốc phản vệ có thể xảy ra sau khi dùng các chế phẩm có nguồn gốc từ máu có IgA. Cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ nếu sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Cần thận trọng đối với người giảm tiểu cầu hoặc rối loạn cầm máu, vì chảy máu có thể xảy ra sau khi tiêm bắp Globulin miễn dịch kháng viêm gan B (có thể vì bị tổn thương do tiêm). Chỉ nên sử dụng khi lợi ích vượt trên nguy cơ.

Trong trường hợp quyết định tiêm bắp, sử dụng kim tiêm cỡ 23 và ấn chặt vào vị trí tiêm trong 2 phút hoặc lâu hơn. Với những bệnh nhân đang điều trị chống bệnh hemophili, liều tiêm bắp phải tiêm trong thời gian ngắn ngay sau liều theo phác đồ điều trị bệnh hemophili.

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B được sản xuất từ huyết tương người, và có thể là phương tiện tiềm ẩn cho việc lây truyền virus ở người. Mặc dù, trong quá trình sản xuất, Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đã trải qua các quá trình làm bất hoạt virus nhưng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ lây truyền virus.

Bất cứ sự lây nhiễm nào được cho là lây truyền do Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cần phải được báo cáo ngay cho nhà sản xuất. Các nghiên cứu về dịch tễ và xét nghiệm cho tới nay chưa có thông báo nào về lây truyền bệnh do dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Những người bị ức chế miễn dịch do bệnh tật hoặc do liệu pháp điều trị được khuyến cáo sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B như người bình thường, ví dụ như ở những người nhiễm HIV.

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B truyền tĩnh mạch có thể có một số tác dụng không mong muốn liên quan đến tốc độ truyền. Không nên vượt quá tốc độ truyền được khuyến cáo là 2 ml/phút. Bệnh nhân nên được theo dõi trong và sau khi truyền.

Thời kỳ mang thai

Vì nguy cơ tiềm ẩn do tiếp xúc với viêm gan B, nên không có chống chỉ định dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B khi mang thai nếu thật sự cần thiết. Các nghiên cứu về sinh sản ở động vật chưa được tiến hành với Globulin miễn dịch kháng viêm gan B và chưa rõ Globulin miễn dịch kháng viêm gan B có thể gây độc cho bào thai khi tiêm thuốc cho phụ nữ đang mang thai hay không. Kinh nghiệm lâm sàng khi dùng các chế phẩm chứa globulin miễn dịch khác không thấy có các tác dụng phụ đối với bào thai do các globulin miễn dịch. Cho tới nay, chưa có nghiên cứu nào cho thấy có các tác dụng phụ xảy ra ở bào thai khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Thời kỳ cho con bú

Không có thông tin về sự phân bố Globulin miễn dịch kháng viêm gan B vào sữa mẹ và cũng chưa rõ liệu truyền Globulin miễn dịch kháng viêm gan B sang trẻ đang bú mẹ có gây rủi ro hay không.

Nên thận trọng khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cho người đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Với vắc xin viêm gan B

Khi dùng liều Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đồng thời với vắc xin viêm gan B nhưng tiêm tại các vị trí khác nhau, sẽ không ức chế đáp ứng miễn dịch chủ động do vắc xin tạo ra.

Với các vắc xin khác

Vì các kháng thể chứa trong chế phẩm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B có thể cản trở đáp ứng miễn dịch với các vắc xin virus sống (như vắc xin virus sởi sống, vắc xin virus quai bị sống, vắc xin virus rubella sống, vắc xin thủy đậu sống, vắc xin rotavirus sống), việc dùng các vắc xin này nói chung phải hoãn lại tới 3 tháng sau khi tiêm Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Với những người dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B trong vòng 3 tháng sau khi sử dụng các vắc xin trên, nên nhắc lại liều vắc xin sau 3 tháng từ khi sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B trừ khi các xét nghiệm huyết thanh cho thấy có đáp ứng sinh kháng thể đầy đủ.

Do các chế phẩm globulin miễn dịch không biểu hiện khả năng ảnh hưởng đến đáp ứng miễn dịch đối với vắc xin sốt vàng, hoặc vắc xin thương hàn uống (Ty21a), vắc xin bại liệt uống, nên các vắc xin này có thể dùng đồng thời hoặc trước hay sau khi dùng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Với các xét nghiệm

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B có thể ảnh hưởng đến một số xét nghiệm như xét nghiệm xác định kháng thể kháng HBs. Với trẻ sơ sinh sử dụng đồng thời Globulin miễn dịch kháng viêm gan B và vắc xin viêm gan B, phải đợi đến khi trẻ 9 tháng tuổi mới làm xét nghiệm xác định kháng thể kháng HBs để xác định đáp ứng sinh kháng thể sau khi dùng vắc xin, tránh phát hiện nhầm các kháng thể do sử dụng Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

HepaGam B có chứa maltose có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm glucose huyết dựa trên enzym glucose dehydrogenase pyroloquinequinon (GDH-PQQ), làm sai lệch kết quả glucose huyết. Những xét nghiệm đặc hiệu với glucose như xét nghiệm GDH-NAD, glucose oxidase, glucose hexokinase, không bị ảnh hưởng bởi maltose nên được áp dụng cho các bệnh nhân sử dụng HepaGam B.

Tác dụng không mong muốn

Sau khi tiêm bắp globulin miễn dịch viêm gan B, ADR ít gặp, nhẹ và thoáng qua.

Tác dụng tại chỗ:

Đau, sờ đau, nề và nổi ban đỏ tại nơi tiêm.

Tác dụng toàn thân:

Mày đay, ngứa, phù mạch, buồn nôn, nôn, triệu chứng cảm cúm, ngất xỉu, sốt, đau khớp và mình mẩy, chóng mặt, chuột rút ở chân, khó chịu và mệt mỏi. Nồng độ alkaline phosphatase, AST (GPT), creatinin trong huyết thanh tăng cao, bầm tím, cứng khớp, giảm bạch cầu cũng được báo cáo.

Mẫn cảm với globulin miễn dịch đôi khi xảy ra ở những người đã tiêm bắp với liều cao hay tiêm nhiều lần. Sau khi tiêm globulin miễn dịch sốc phản vệ cũng đã từng xảy ra nhưng hiếm. Mối liên hệ nhân quả trực tiếp giữa các phản ứng này với Globulin miễn dịch kháng viêm gan B chưa được xác định.

ADR thường gặp nhất khi truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B là ớn lạnh, sốt, đau đầu, nôn, buồn nôn, phản ứng dị ứng, đau thắt lưng. Một nghiên cứu lâm sàng đánh giá ảnh hưởng do truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B để phòng tránh tái nhiễm viêm gan B ở các bệnh nhân ghép gan, phân tích chỉ ra rằng chỉ có hai phản ứng run và tụt huyết áp là do truyền tĩnh mạch Globulin miễn dịch kháng viêm gan B.

Quá liều

Nhà sản xuất thông báo theo kinh nghiệm lâm sàng quá liều với các chế phẩm globulin miễn dịch khác tiêm bắp chỉ có phản ứng đau, cứng ở vị trí tiêm.

Bảo quản

Globulin miễn dịch kháng viêm gan B cần được lưu giữ trong điều kiện lạnh 2 – 8 độ C; tránh để đông băng.

Bài viết Globulin miễn dịch kháng viêm gan B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ENGERIX-B https://benh.vn/thuoc/engerix-b/ Sun, 20 Aug 2023 03:07:05 +0000 http://benh2.vn/thuoc/engerix-b/ Vắc xin viêm gan B Engerix B là vắc xin ngừa viêm gan siêu vi B tái tổ hợp đầu tiên trên thế giới, do công ty GlaxoSmithKline (Bỉ) sản xuất. Vắc xin Engerix B có 2 dạng hàm lượng 10μg (0,5ml) dành cho trẻ em và 20μg (1,0ml) dành cho người lớn. Thông tin […]

Bài viết ENGERIX-B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Vắc xin viêm gan B Engerix B là vắc xin ngừa viêm gan siêu vi B tái tổ hợp đầu tiên trên thế giới, do công ty GlaxoSmithKline (Bỉ) sản xuất. Vắc xin Engerix B có 2 dạng hàm lượng 10μg (0,5ml) dành cho trẻ em và 20μg (1,0ml) dành cho người lớn.

thuoc-engerix-dieu-tri-viem-gan

Thông tin chung thuốc Engervix-B

Thuốc Engervix-B có dạng trình bày, đăng ký và thành phần như sau.

Dạng trình bày

Hỗn dịch tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần thuốc Engervix-B

Kháng nguyên bề mặt viêm gan B 20mcg;

Hấp phụ trên hydroxide nhôm, hydrate hóa 0,50mmg Al3+

Dược lực học thuốc Engervix-B

Engerix-B tạo kháng thể đặc hiệu đối với HBsAg (kháng thể anti-HBs). Hiệu giá kháng thể anti-Hbs trên 10 IU/ l đồng nghĩa với hiệuquả bảo vệ chống nhiễm HBV.

Hiệu quả bảo vệ ở nhóm nguy cơ viêm gan B của thuốc Engervix-B

Trong các nghiêncứu lâm sàng, hiệu quả bảo vệ từ 95% đến 100% đã được chứng minh ở trẻ sơ sinh,trẻ nhỏ và người lớn có nguy cơ.

Ở trẻ sơ sinh có mẹ mang HBeAg dương tính, được chủng ngừangay sau sinh theo phác đồ 0, 1, 2 hay 0, 1, 6 không kèm HBIg thì hiệu quả bảovệ được chứng minh là 95%. Tuy nhiên, việc tiêm HBIg cùng lúc với vaccin ngaysau sinh sẽ tăng hiệu quả bảo vệ đến 98%.

Tỷ lệ chuyển dạng huyết thanh ở đối tượng khỏe mạnh của thuốc Engervix-B

Khi theo phác đồ 0, 1, 6 tháng, ≥ 96% đối tượng được chủng ngừa có kháng thể trong huyết thanh ở mức bảo vệ vào thời điểm 7 tháng sau liều đầu tiên.

Khi theo phác đồ cơ bản 0, 1, 2 tháng, và tiêm một liều nhắc lại vào tháng thứ 12, tỷ lệ đối tượng được chủng ngừa có mức kháng thể huyết thanh dương tính sau khi tiêm liều đầu tiên một tháng là 15%, và sau khi hoàn tất phác đồ chủng ngừa cơ bản 1 tháng là 89%.

Một tháng sau khi tiêm liều nhắc lại, 95,8% đối tượng được chủng ngừa có lượng kháng thể huyết thanh ở mức bảo vệ.

Để sử dụng trong những trường hợp ngoại lệ, lịch chủng nhanh 0, 7, 21 ngày cùng với một liều nhắc lại vào tháng thứ 12, tỷ lệ đối tượng được tiêm có kháng thể huyết thanh ở mức bảo vệ trong vòng 1 và 5 tuần sau khi hoàn tất lịch chủng cơ bản lần lượt là 65,2%, và 76%. Một tháng sau khi tiêm liều nhắc lại, 98,6% đối tượng được chủng ngừa có lượng kháng thể huyết thanh ở mức bảo vệ.

Giảm tỷ lệ ung thư tế bào gan ở trẻ em của thuốc Engervix-B

Tỷ lệ ung thư tế bào gan đã được ghi nhận là giảm đáng kể ở trẻ em từ 6-14 tuổi sau khi thực hiện chương trình tiêm chủng vaccin viêm gan B toàn quốc ở Đài Loan. Tỷ lệ kháng nguyên viêm gan được ghi nhận là giảm rõ rệt (sự tồn tại của kháng nguyên này là một yếu tố thiết yếu làm phát triển ung thư tế bào gan).

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng của thuốc Engervix-B

Các thử nghiệm thích hợp về tính an toàn đã được thực hiện.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Engervix_B

Thuốc Engervix-B có chỉ định cho bệnh viêm gan B ở mọi lứa tuổi và chống chỉ định cho đối tượng mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Chỉ định thuốc Engervix-B

Vắc xin Engerix–B phòng bệnh viêm gan B cho tất cả các đối tượng có nguy cơ tiếp xúc với virus viêm gan B ở tất cả các lứa tuổi: trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên, người lớn thuộc nhóm nguy cơ cao.

Chống chỉ định thuốc Engervix-B

Không nên dùng Engerix-B cho những đối tượng được biết là quá mẫn cảm với một trong các thành phần của vaccin, hoặc những đối tượng có biểu hiện mẫn cảm với vắc xin ở lần tiêm trước.

Nhiễm HIV không được xem là chống chỉ định đối với việc chủng ngừa viêm gan B.

Liều và cách dùng thuốc Engervix-B

Vắc xin Engerix B 10mcg/0.5ml được dùng để chủng ngừa cho trẻ sơ sinh đến tròn 19 tuổi.

Vắc xin Engerix B 20mcg/1ml được dùng để chủng ngừa cho người từ 20 tuổi trở lên.

Lịch tiêm chủng cơ bản: có thể lựa chọn 1 trong 2 cách tiêm sau:

Cách dùng thuốc Engervix-B 1: hiệu giá kháng thể đạt nhanh

  • Mũi 1: lần đầu đến tiêm. (Với trẻ sơ sinh là tháng đầu tiên sau khi sinh)
  • Mũi 2: sau mũi 1 một tháng.
  • Mũi 3: sau mũi 2 một tháng.
  • Tiêm nhắc lại mũi 4 sau một năm.

Cách dùng thuốc Engervix-B 2: hiệu giá kháng thể đạt cao sau 3 mũi tiêm

  • Mũi 1: lần đầu đến tiêm. (Với trẻ sơ sinh là tháng đầu tiên sau khi sinh)
  • Mũi 2: sau mũi 1 một tháng.
  • Mũi 3: sau mũi 2 sáu tháng.
  • Tiêm nhắc lại mũi 4 sau 5 năm.

Lịch chủng ngừa nhanh với Engervix-B

Dành cho các đối tượng cần hiệu quả bảo vệ nhanh (bị đâm phải kim tiêm nghi ngờ nhiễm virus viêm gan B; hoặc chuẩn bị đi vào vùng có tỷ lệ mắc bệnh viêm gan B cao…)

  • Mũi 1: lần đầu đến tiêm.
  • Mũi 2: sau mũi 1 bảy ngày.
  • Mũi 3: sau mũi 2 hai mốt ngày (21 ngày).

Đường tiêm Engervix-B

Engerix B được chỉ định tiêm bắp (vùng cơ delta). Ngoại lệ với những bệnh nhân bị rối loạn chảy máu hay giảm tiểu cầu có thể tiêm dưới da

Chú ý đề phòng và thận trọng khi dùng Engervix-B

Nên ngừng tiêm vắc xin viêm gan B cho các đối tượng đang bị sốt hoặc nhiễm trùng cấp tính. Tuy nhiên những trường hợp nhiễm trùng nhẹ thì không có chống chỉ định tiêm phòng vắc xin viêm gan B. Do thời kỳ ủ bệnh của viêm gan B dài, có thể vào lúc chủng ngừa bệnh nhân đã bị nhiễm virus mà không biết; trong những trường hợp như vậy, vắc xin có thể không ngăn ngừa được sự lây nhiễm viêm gan B.

Sự đáp ứng miễn dịch của vắc xin viêm gan B còn phụ thuộc vào các yếu tố: lứa tuổi, nam giới trên 40 tuổi, bệnh béo phì, bệnh tiểu đường, thói quen hút thuốc lá, đường tiêm không thích hợp (mông, trong da), người nhiễm HIV,… Những đối tượng này thường có đáp ứng miễn dịch kém hơn, vì vậy nên cân nhắc liều bổ sung.

Tương tác thuốc Engervix-B

Có thể dùng đồng thời vắc xin Engerix B với huyết thanh kháng viêm gan B nhưng phải tiêm vào 2 vị trí khác nhau.

Có thể tiêm Engerix B với các vắc xin bạch hầu- ho gà- uốn ván hoặc sởi- quai bị- rubella và vắc xin phòng lao; tuy nhiên mỗi vắc xin phải tiêm vào các vị trí khác nhau.

Khả năng thay thế: vắc xin Engerix B có thể thay thế các vắc xin viêm gan B khác có nguồn gốc từ huyết tương hoặc bằng công nghệ di truyền

Tác dụng không mong muốn thuốc Engervix-B

Các tác dụng mong muốn của thuốc Engervix-B chia theo mức độ thường gặp là thường gặp và hiếm gặp, rất hiếm gặp.

Tác dụng không mong uốn thường gặp thuốc Engervix-B

Tại nơi tiêm: đau thoáng qua, hồng ban, chai cứng da

Tác dụng không mong muốn hiếm gặp thuốc Engervix-B

Toàn thân: mệt mỏi, sốt, khó chịu, triệu chứng như cảm cúm.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: chóng mặt, nhức đầu, dị cảm.

Hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.

Hệ gan mật: kết quả các thử nghiệm chức năng gan thay đổi.

Hệ cơ xương: đau khớp, đau cơ.

Da và các phần phụ của da: phát ban, ngứa, mề đay.

Tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp thuốc Engervix-B

Toàn thân: phản ứng phản vệ.

Tim mạch: ngất, hạ huyết áp.

Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: liệt, bệnh thần kinh, viêm thần kinh (bao gồm hội chứng Guillain-Barré, viêm thần kinh nhãn cầu và xơ hóa đa dây thần kinh), viêm não, bệnh não, viêm màng não.

Hệ hô hấp: các triệu chứng kiểu co thắt phế quản.

Hệ mạch ngoài tim: viêm mạch

Hệ bạch cầu và lưới nội mô: bệnh hạch bạch huyết

Bảo quản thuốc Engervix-B

Vắc xin cần được bảo quản ở nhiệt độ từ +2o C đến +8oC

Không để vắc xin đông đá. Nếu vắc xin đông đá phải loại bỏ.

Tránh ánh sáng.

Bài viết ENGERIX-B đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Pegnano https://benh.vn/thuoc/pegnano/ Wed, 09 Aug 2023 03:11:22 +0000 http://benh2.vn/thuoc/pegnano/ Dạng trình bày Hộp 01, 05 lọ dung dịch tiêm(1 mL) Hộp 01 lọ bột đông khô và 1 lọ dung môi 1 mL Hộp 01, 06 bơm tiêm đóng sẵn thuốc dung dịch tiêm(0,5 mL) Dược lực PEGNANO, Peginterferon alfa-2a là một liên kết hóa học giữa protein interferon alfa-2a (có trọng lượng phân […]

Bài viết Pegnano đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Dạng trình bày
  • Hộp 01, 05 lọ dung dịch tiêm(1 mL)
  • Hộp 01 lọ bột đông khô và 1 lọ dung môi 1 mL
  • Hộp 01, 06 bơm tiêm đóng sẵn thuốc dung dịch tiêm(0,5 mL)

Dược lực

PEGNANO, Peginterferon alfa-2a là một liên kết hóa học giữa protein interferon alfa-2a (có trọng lượng phân tử 19,2 KDa), với chuỗi nhánh dẫn xuất polyethylene glycol (có trọng lượng phân tử khoảng 40 KDa); Peginterferon alfa-2a có trọng lượng phân tử khoảng 59 KDa. Interferon alfa-2a người, tái tổ hợp được sinh tổng hợp bằng kỹ thuật công nghệ tái tổ hợp ADN và là sản phẩm của việc nhân bản một gen tổng hợp interferon từ tế bào bạch cầu người được cấy vào vi khuẩn. E. coli

Mỗi lọ chứa bột đông khô vô trùng màu trắng, sau khi pha với 1 mL dung môi pha tiêm (nước cất pha tiêm chứa 0,9% benzyl alcohol) đi kèm thu được dung dịch tiêm trong suốt, không màu, không có tủa lắng hoặc không có vật thể lạ sau hòa tan.

Dung dịch thuốc đóng sẵn trong lọ hoặc bơm tiêm để tiêm trong suốt không màu, không có vật thể lạ.

Thành phần thuốc

Mỗi lọ bột đông khô chứa:

  • Hoạt chất: Peginterferon alfa -2a …180 mcg
  • Mỗi lọ dung môi hòa tan kèm theo chứa 9mg Benzyl alcohol trong 1mL nước cất pha tiêm.

Mỗi lọ dung dịch thuốc (1 mL) chứa:

  • Hoạt chất: Peginterferon alfa -2a …180 mcg

Mỗi bơm tiêm đóng sẵn thuốc (0,5 mL) chứa:

  • Hoạt chất: Peginterferon alfa -2a …180 mcg

Chỉ định của Pegnano

– Viêm gan B mạn tính:

Pegnano được chỉ định điều trị bệnh viêm gan B mạn tính ở người lớn trong cả 2 trường hợp có HBeAg dương tính lẫn HBeAg âm tính ở những bệnh nhân không xơ gan hoặc bệnh nhân xơ gan, gan có bù và có bằng chứng của sự sao chép vi rút, tăng men alanin aminotransferase (ALT) huyết thanh và bị viêm gan.

– Viêm gan C mạn tính:

Pegnano được chỉ định điều trị viêm gan C mạn tính ở người lớn, xét nghiệm có HCV – RNA trong máu dương tính, kể cả những bệnh nhân xơ gan có bù và/hoặc đồng nhiễm HIV.

Hiệu quả của Pegnano (Peginterferon alfa-2a) trong điều trị bệnh viêm gan C mạn được tăng cường khi dùng phối hợp với ribavirin. Điều trị phối hợp Pegnano/ribavirin được chỉ định cho các bệnh nhân mới điều trị lần đầu và các bệnh nhân đã điều trị thất bại trước đó với interferon alfa (dạng cải tiến peginterferon alfa-2a hoặc dạng thông thường) dùng đơn trị hay interferon alfa kết hợp với ribavirin.

Đơn trị liệu Pegnano đối với bệnh viêm gan C mạn tính, chỉ trong trường hợp bệnh nhân không dung nạp hoặc chống chỉ định với ribavirin.

Cách sử dụng: Tiêm dưới da

Chống chỉ định của Pegnano

– Bệnh nhân nhạy cảm với các Interferon alfa, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc

– Bệnh nhân bị viêm gan tự miễn

– Bệnh nhân bị xơ gan mất bù, hoặc rối loạn chức năng gan nặng

– Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 3 tuổi, do có thành phần tá dược Benzyl alcohol

– Có tiền sử bị mắc tim mạch nặng trước đó, kể cả bệnh tim mạch không ổn định và không kiểm soát trong 6 tháng trước đó

– Chống chỉ định điều trị khởi đầu Pegnano cho những bệnh nhân đồng nhiễm HIV-HCV có xơ gan và điểm Child-Pugh ³ 6.

Lưu ý

Bảo quản: ở nhiệt độ từ 2oC – 8oC (trong tủ lạnh); Không được để đông lạnh; Tránh ánh sáng

Hạn Dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Dung dịch giữ độ ổn định 30 ngày ở nhiệt độ 2oC – 8oC

Bài viết Pegnano đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Victrelis https://benh.vn/thuoc/victrelis/ Sat, 15 Jul 2023 03:11:23 +0000 http://benh2.vn/thuoc/victrelis/ Victrelis là thuốc sử dụng trong tình trạng phơi nhiễm với viêm gan C trong thời gian kéo dài. Thuốc này được điều trị kết hợp với các loại thuốc khác. Thành phần của VICTRELIS Hoạt chất: Boceprevir Tá dược: sodium lauryl sulfate, microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose sodium, pre-gelatinized starch, and magnesium stearate. Vỏ viên […]

Bài viết Victrelis đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Victrelis là thuốc sử dụng trong tình trạng phơi nhiễm với viêm gan C trong thời gian kéo dài. Thuốc này được điều trị kết hợp với các loại thuốc khác.

Thành phần của VICTRELIS

Hoạt chất: Boceprevir

Tá dược: sodium lauryl sulfate, microcrystalline cellulose, lactose monohydrate, croscarmellose sodium, pre-gelatinized starch, and magnesium stearate.

Vỏ viên nang màu đỏ: gelatin, titanium dioxide, chất tạo màu D&C Vàng số 10, FD&C Màu xanh dương số 1, FD&C Đỏ số 40.

Vỏ viên nang màu vàng: gelatin, titanium dioxide, chất tạo màu D&C Vàng số 10, FD&C Đỏ số 40, FD&C Vàng số 6.

Mực in màu đỏ: chất senlac, oxit sắt đỏ. Mực in màu vàng: màu véc ni, povidone, titanium dioxide, D&C Vàng số 10 Nhôm Đỏ Tía.

VICTRELIS là thuốc gì

VICTRELIS là một loại thuốc được kê toa được dùng kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin để điều trị tình trạng phơi nhiễm viêm gan C mạn tính (kéo dài) ở người lớn chưa được điều trị trước đó hoặc những người trước đây đã không được điều trị thành công.

Chưa xác định rõ được sự an toàn và hiệu quả khi điều trị bằng VICTRELIS ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Những người nào không nên sử dụng VICTRELIS

Victrelis không nên sử dụng cho một số đối tượng đang điều trị các bệnh lý đặc biệt khác, hoặc lưu ý khi dùng kết hợp các loại thuốc khác.

Thông tin quan trọng nhất tôi cần phải biết về VICTRELIS

Sử dụng VICTRELIS kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin có thể dẫn tới dị tật bẩm sinh hoặc gây tử vong cho thai nhi. Nếu quý vị đang mang thai hoặc người bạn tình của quý vị đang mang thai hay đang dự định mang thai thì quý vị không được sử dụng các loại thuốc này. Trong khi đang sử dụng VICTRELIS kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin và trong 6 tháng sau khi đợt điều trị kết thúc, quý vị hoặc người bạn tình của quý vị không được phép mang thai.

  • Phụ nữ và nam giới phải sử dụng 2 hình thức tránh thai trong quá trình điều trị và trong 6 tháng kể từ khi kết thúc điều trị với VICTRELIS, peginterferon alfa và ribavirin. Trong thời gian đang điều trị với VICTRELIS, các hình thức tránh thai nội tiết tố, như thuốc ngừa thai, đặt vòng âm đạo, cấy và tiêm nội tiết tố có thể sẽ không hiệu quả. Khi đang điều trị với VICTRELIS, quý vị có thể mang thai dù vẫn đang sử dụng các biện pháp tránh thai. Hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe về các hình thức tránh thai khác có thể áp dụng trong thời gian này.
  • Phụ nữ phải làm xét nghiệm mang thai trước khi bắt đầu điều trị bằng liệu pháp kết hợp VICTRELIS, mỗi tháng trong lúc đang điều trị và mỗi tháng trong vòng 6 tháng sau khi kết thúc điều trị với VICTRELIS, peginterferon alfa, và ribavirin.
  • Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe biết ngay lập tức nếu quý vị hoặc bạn tình của quý vị mang thai trong khi đang sử dụng VICTRELIS, peginterferon alfa và ribavirin hoặc trong vòng 6 tháng kể từ sau khi quý vị ngưng sử dụng các loại thuốc này. Quý vị và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe phải liên lạc với Chương Trình Theo Dõi Mang Thai Khi Đang Sử Dụng Ribavirin bằng cách gọi số 1-800-593-22141-800-593-2214. Chương Trình Theo Dõi Mang Thai Khi Đang Sử Dụng Ribavirin sẽ tập hợp thông tin về những gì xảy với những người mẹ và em bé trong trường hợp người mẹ sử dụng thuốc ribavirin khi đang mang thai.
  • Không sử dụng VICTRELIS đơn độc để điều trị tình trạng phơi nhiễm viêm gan C mạn tính. VICTRELIS phải được sử dụng cùng với peginterferon alfa và ribavirin để điều trị tình trạng phơi nhiễm viêm gan C mạn tính.

Không sử dụng VICTRELIS nếu

Đang sử dụng một số loại thuốc. VICTRELIS có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng khi được sử dụng cùng với một số loại thuốc.

Đọc phần “Tôi nên thông báo những gì cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của tôi trước khi sử dụng VICTRELIS?”

Hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị trước khi sử dụng VICTRELIS trong trường hợp quý vị có bất cứ tình trạng nào được nêu dưới đây.

Tôi nên thông báo những gì cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của tôi trước khi sử dụng VICTRELIS

Trước khi sử dụng VICTRELIS, quý vị hãy nói chuyện với nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị trong trường hợp quý vị:

  • Mắc một số các chứng rối loạn máu, ví dụ như bệnh thiếu máu (lượng hồng cầu thấp).
  • Mắc các vấn đề khác về gan bên cạnh việc nhiễm viêm gan C.
  • Nhiễm vi rút miễn dịch mắc phải (HIV) hoặc các vấn đề miễn dịch khác.
  • Đã từng cấy ghép nội tạng.
  • Chuẩn bị thực hiện phẫu thuật.
  • Mắc bất cứ bệnh trạng nào khác.
  • Đang nuôi con bằng sữa mẹ. Chưa xác định được VICTRELIS có truyền sang sữa mẹ hay không. Quý vị và nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên quyết định lựa chọn sử dụng VICTRELIS hoặc nuôi con bằng sữa mẹ. Quý vị không nên thực hiện đồng thời cả hai việc trên.

Thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị về tất cả các loại thuốc mà quý vị đang sử dụng, kể cả thuốc kê toa và không kê toa, các vitamin và các thực phẩm bổ sung từ thảo dược.

VICTRELIS và các thuốc khác có thể tương tác lẫn nhau, gây ra tác dụng phụ hoặc ảnh hưởng tới hiệu quả của VICTRELIS hoặc loại thuốc khác mà quý vị đang sử dụng. Quý vị không được bắt đầu sử dụng một loại thuốc mới nếu không thông báo cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe hoặc dược sĩ của quý vị.

Không sử dụng VICTRELIS nếu quý vị đang sử dụng các thuốc

lfuzosin hydrochloride (UROXATRAL®)

Các thuốc chống co giật:

  • carbamazepine (CARBATROL®, EPITOL®, EQUETRO®, TEGRETOL®, TEGRETOL® XR, TERIL™)
  • phenobarbital
  • phenytoin (DILANTIN®)

Cisapride (PROPULSID®)

Các thuốc chứa chất drosperinone, kể cả: YAZ®, YASMIN®, ZARAH®, OCELLA®, GIANVI®, BEYAZ®, SAFYRAL™

Các thuốc chứa chất ergot, kể cả:

  • Dihydroergotamine mesylate (D.H.E. 45®, MIGRANAL®)
  • Ergonovine and methylergonovine (ERGOTRATE®, METHERGINE®), ergotamine
  • Ergotamine tartrate (CAFERGOT®, MIGERGOT®, ERGOMAR®, ERGOSTAT, MEDIHALER ERGOTAMINE, WIGRAINE, WIGRETTES)
  • Lovastatin (ADVICOR®, ALTOPREV®, MEVACOR®)
  • Midazolam (VERSED), khi dùng qua đường miệng
  • Pimozide (ORAP®)
  • Rifampin (RIFADIN®, RIFAMATE®, RIFATER®, RIMACTANE)
  • Sildenafil (REVATIO®), khi được sử dụng để điều trị các vấn đề về phổi
  • Simvastatin (SIMCOR®, VYTORIN®, ZOCOR®)
  • Dược thảo St John (Hypericum perforatum) hoặc các sản phẩm có chứa dược thảo St. John
  • Tadalafil (ADCIRCA®), khi được dùng điều trị các vấn đề về phổi
  • Triazolam (HALCION®)

Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị biết nếu quý vị đang sử dụng hoặc bắt đầu sử dụng các loại thuốc

  • Clarithromycin (BIAXIN®, BIAXIN® XL, PREVPAC®)
  • dexamethasone
  • efavirenz (SUSTIVA®, ATRIPLA®)
  • itraconazole (SPORANOX®)
  • ketoconazole (NIZORAL®)
  • posaconazole (NOXAFIL®)
  • rifabutin (MYCOBUTIN®)
  • ritonavir (NORVIR®, KALETRA®)
  • voriconazole (VFEND®)

Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị có thể cần phải theo dõi liệu pháp điều trị của quý vị chặt chẽ hơn nếu quý vị dùng VICTRELIS với các loại thuốc sau đây. Hãy nói chuyện với bác sĩ của quý vị nếu quý vị đang sử dụng hoặc bắt đầu sử dụng các loại thuốc này:

  • alprazolam (XANAX®)
  • amiodarone (CORDARONE®, NEXTERONE®, PACERONE®)
  • atorvastatin (LIPITOR®)
  • bepridil (VASCOR)
  • bosentan (TRACLEER®)
  • budesonide (PULMICORT®, PULMICORT FLEXIHALER®, RHINOCORT®, PULMICORT RESPULES®, SYMBICORT®)
  • buprenorphine (BUTRANS®, BUPRENEX®, SUBOXONE®, SUBUTEX®)
  • cyclosporine (GENGRAF ®, NEORAL®, SANDIMMUNE®)
  • desipramine (NORPRAMIN®)
  • digoxin (LANOXIN®)
  • felodipine (PLENDIL®)
  • flecainide (TAMBOCOR®)

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC Viên nang VICTRELIS™ (boceprevir) Viên nang VICTRELIS™ (boceprevir) Viên nang VICTRELIS™ (boceprevir)

  • fluticasone (VERAMYST®, FLOVENT® HFA, FLOVENT® DISKUS, ADVAIR® HFA, ADVAIR DISKUS®)
  • các hình thức tránh thai nội tiết tố, kể cả thuốc ngừa thai, đặt vòng âm đạo, cấy và tiêm methadone (DOLOPHINE®)
  • nifedipine (PROCARDIA®, ADALAT® CC, PROCARDIA XL®, AFEDITAB® CR)
  • nicardipine (CARDENE® SR, CARDENE®)
  • propafenone (RHYTHMOL, RHYTHMOL SR®)
  • thuốc làm chậm nhịp tim
  • salmeterol (ADVAIR® HFA, ADVAIR DISKUS®, SEREVENT®)
  • sirolimus (RAPAMUNE®)
  • tacrolimus (PROGRAF®)
  • voriconazole (VFEND®)
  • colchicine (COLCRYS®, Probenecid and Colchicine, COL-Probenecid)
  • trazadone (DESYREL®)
  • vardenafil (STAXYN®, LEVITRA®)
  • warfarin (COUMADIN®)

Tôi nên sử dụng VICTRELIS như thế nào

  • Hãy sử dụng VICTRELIS đúng như nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đã cho quý vị biết. Nhà cung cấp của quý vị sẽ cho quý vị biết số lượng và thời gian sử dụng thuốc.
  • Sử dụng VICTRELIS cùng với thức ăn (bữa ăn chính hoặc bữa ăn nhẹ).
  • VICTRELIS được đóng gói thành các chai nhỏ sử dụng riêng cho từng ngày. Mỗi chai chứa đủ thuốc sử dụng cho cả một ngày. Hãy chắc chắn rằng quý vị sử dụng thuốc chính xác về liều lượng trong mỗi lần sử dụng.
  • Nếu quý vị bỏ lỡ một liều VICTRELIS và còn ít hơn 2 giờ trước khi bắt đầu một liều thuốc mới thì quý vị nên bỏ qua liều thuốc đã lỡ đó.
  • Nếu quý vị bỏ lỡ một liều VICTRELIS và còn hơn 2 giờ trước khi bắt đầu một liều thuốc mới thì quý vị hãy sử dụng liều thuốc đó kèm với thức ăn.

Hãy sử dụng liều thuốc tiếp theo đúng thời gian thông thường và tiếp tục lịch uống thuốc bình thường. Không dùng gấp đôi liều thuốc kế tiếp. Nếu quý vị có thắc mắc về những gì cần làm, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị.

  • Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị phải tiến hành xét nghiệm máu trước khi quý vị bắt đầu điều trị, ở các tuần thứ 4, 8, 12 và 24 và tại các thời điểm cần thiết khác trong quá trình điều trị để kiểm tra tính hiệu quả cũng như tác dụng phụ của thuốc.
  • Nếu quý vị sử dụng quá nhiều VICTRELIS, hãy gọi cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị hoặc tới phòng cấp cứu của bệnh viện gần nhất ngay lập tức.

Các khả năng xảy ra tác dụng phụ của VICTRELIS

VICTRELIS có thể gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm:

Các vấn đề liên quan tới máu. VICTRELIS có thể ảnh hưởng tới tủy xương và có thể dẫn tới giảm lượng hồng cầu và giảm bạch cầu. Ở một số người, các số lượng tế bào máu này có thể rơi xuống các mức độ nguy hiểm. Nếu số lượng tế bào máu trở nên rất thấp, quý vị có thể bị thiếu máu hoặc nhiễm trùng.

Các tác dụng phụ thông thường nhất của VICTRELIS khi sử dụng kết hợp với peginterferon alfa và ribavirin bao gồm:

  • mệt mỏi
  • nôn mửa
  • đau đầu
  • thay đổi khẩu vị

Hãy cho nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị biết nếu có bất kỳ tác dụng phụ nào ảnh hưởng tới quý vị và không chấm dứt.

Trên đây không phải là tất cả các tác dụng phụ có thể xảy ra của VICTRELIS.

Hãy hỏi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của quý vị hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.

Tôi nên bảo quản VICTRELIS như thế nào

  • Bảo quản viên nang VICTRELIS trong tủ lạnh có nhiệt độ 36°-46°F (2-8°C). VICTRELIS được giữ lạnh quá hạn sử dụng phải được vứt bỏ một cách an toàn.
  • Các viên nang VICTRELIS cũng có thể được lưu giữ ở nhiệt độ phòng 77°F (25°C) trong 3 tháng.
  • Bảo quản VICTRELIS trong hộp đóng kín và tránh xa sức nóng.
  • Bảo quản VICTRELIS và tất cả các loại thuốc ngoài tầm với của trẻ em.

THÔNG TIN CHUNG VỀ SỬ DỤNG THUỐC VICTRELIS an toàn và hiệu quả.

Các loại thuốc đôi khi được kê toa cho các mục đích sử dụng khác ngoài các mục đích được nêu trong bản Hướng dẫn Sử dụng Thuốc.

Không sử dụng VICTRELIS cho các bệnh trạng không được kê đơn sử dụng với thuốc này. Không cung cấp VICTREL

Sản xuất bởi MSD

Bài viết Victrelis đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
WELLFERON https://benh.vn/thuoc/wellferon/ Tue, 11 Jul 2023 03:10:53 +0000 http://benh2.vn/thuoc/wellferon/ Thuốc Wellferon được chỉ định trong điều trị các bệnh sau: bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy giai đoạn mãn tính, nhiễm viêm gan siêu vi mãn tính thể tấn công với dấu hiệu tăng sinh rõ rệt của virus, nhiễm viêm gan siêu vi C (không A – không- B), bệnh bạch cầu […]

Bài viết WELLFERON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Wellferon được chỉ định trong điều trị các bệnh sau: bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy giai đoạn mãn tính, nhiễm viêm gan siêu vi mãn tính thể tấn công với dấu hiệu tăng sinh rõ rệt của virus, nhiễm viêm gan siêu vi C (không A – không- B), bệnh bạch cầu tế bào tóc.

Dung dịch tiêm 3 MU : lọ 1 ml – Bảng A.

Dung dịch tiêm 5 MU : lọ 1 ml – Bảng A.

Dung dịch tiêm 10 MU : lọ 1 ml – Bảng A.

Thành phần

Cho 1 lọ    Interferon alfa-n1 tinh chế   3 MU

Cho 1 lọ    Interferon alfa-n1 tinh chế   5 MU

Cho 1 lọ    Interferon alfa-n1 tinh chế   10 MU

Chỉ định

Wellferon được chỉ định trong điều trị các bệnh sau:

  • Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy giai đoạn mãn tính.
  • Nhiễm viêm gan siêu vi mãn tính thể tấn công với dấu hiệu tăng sinh rõ rệt của virus.
  • Nhiễm viêm gan siêu vi C (khôngA – không-B).
  • Bệnh bạch cầu tế bào tóc.

Chống chỉ định

Quá mẫn đã biết với Wellferon hay bất kỳ thành phần nào khác của thuốc. Trong nhiễm viêm gan siêu vi B và C, Wellferon cũng bị chống chỉ định ở bệnh nhân có sẵn bệnh tim, suy thận hay suy gan nặng, động kinh và/hoặc suy giảm hoạt động chức năng hệ thần kinh trung ương, viêm gan mãn tính với xơ gan mất bù tiến triển, bệnh nhân viêm gan mãn tính đang hay vừa mới trị liệu với tác nhân làm suy yếu miễn dịch ngoại trừ trường hợp ngưng corticoid dùng ngắn hạn.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc có thể dùng tiêm dưới da hay tiêm bắp.

Bệnh bạch cầu mãn tính dòng tủy: nên bắt đầu điều trị với Wellferon khi bắt đầu kiểm soát được số lượng bạch cầu ở mức độ từ 4 đến 20 x 109/l trong khoảng thời gian ít nhất 4 tuần khi sử dụng liều hóa trị liệu độc tế bào thông thường như busulphan hay hydroxyurea. Việc nên hoãn điều trị với Wellferon cho đến khi số lượng bạch cầu và tiểu cầu đã được ổn định sau khi ngừng busulphan (ít nhất 4 tuần). Trong ba tuần lễ đầu tiên, liều khuyến cáo là tiêm dưới da 3 MU mỗi ngày. Sau ba tuần, có thể điều chỉnh liều để đạt được số lượng bạch cầu vào khoảng 2 đến 5 x 109/l. Có thể cần phải áp dụng thêm một giai đoạn sử dụng hóa trị liệu độc tế bào nếu lượng bạch cầu lên cao trên 30 x 109/l để tái xác lập lại kiểm soát số lượng bạch cầu. Nên giảm tổng liều mỗi tuần nếu lượng bạch cầu dưới 2 x 109/l hay lượng tiểu cầu dưới 50 x 109/l; nên ngưng điều trị với Wellferon nếu các lượng tế bào nói trên hạ xuống đến các giá trị tương ứng dưới 1 x 109/l hay 25 x 109/l, và tái điều trị khi các giá trị này trên 2 x 109/l hay 50 x 109/l. Nên tiếp tục dùng Wellferon cho đến khi không còn kiểm soát được số lượng bạch cầu, hay có bằng chứng gia tăng hoặc chuyển đổi nguyên bào.

Nhiễm viêm gan siêu vi B mãn tính: 10-15 MU/m2 (cho đến 7,5 MU/m2 diện tích cơ thể) ba lần mỗi tuần trong 12 tuần. Để thuận lợi, nên nâng liều từng bậc qua mỗi 5 ngày. Một cách khác, 5-10 MU (cho đến 5 MU/m2) ba lần mỗi tuần cho đến 6 tháng có thể thích hợp hơn cho những bệnh nhân không dung nạp được liều cao hơn.

Nhiễm viêm gan siêu vi C (không A-không B): nên điều trị một đợt 48 tuần với 5 MU ba lần mỗi tuần. Một vài bệnh nhân có thể có đáp ứng tốt với liều thấp hơn bằng 3 MU ba lần mỗi tuần trong 48 tuần. Phác đồ 3 MU ba lần mỗi tuần cũng có thể thích hợp cho bệnh nhân nghi ngờ là kém dung nạp với liều cao hơn.

Bệnh bạch cầu tế bào tóc: tiêm bắp hay tiêm dưới da 3 MU mỗi ngày. Sau khi bắt đầu có cải thiện các chỉ số huyết học ngoại vi (thường là 12 đến 16 tuần), có thể dùng ba lần mỗi tuần.

Sử dụng thuốc cho trẻ em: Hiện chưa có số liệu về việc sử dụng Wellferon trong điều trị bệnh bạch cầu tế bào tóc ở trẻ em.

Sử dụng thuốc cho người lớn tuổi: Bệnh nhân lớn tuổi có thể chịu đựng kém tác dụng ngoại ý của interferon; nên giảm liều Wellferon hay thậm chí ngưng thuốc nếu bệnh nhân nhạy cảm quá độ với tác dụng ngoại ý.

Trong khi cần phải cảnh giác trong điều trị bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính ở bệnh nhân trên 65 tuổi, kinh nghiệm lâm sàng cho thấy rằng những người này có khả năng sống còn tương tự cùng với dung nạp điều trị giống như ở bệnh nhân trẻ tuổi.

Thận trọng khi dùng

Alpha interferon có thể làm suy tủy và do đó cần phải theo dõi các thông số huyết học cẩn thận và thường xuyên ở tất cả các bệnh nhân, đặc biệt trong vài tuần lễ điều trị đầu tiên, sau khi thay đổi liều lượng và khi dùng đồng thời với các thuốc độc tế bào, đặc biệt là busulphan và vinblastine.

Nên đặc biệt thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân mắc đồng thời bệnh gan, thận, tim mạch hay hệ thần kinh trung ương hoặc có tiền sử rối loạn tâm thần.

Do hệ thần kinh trung ương có thể bị ảnh hưởng, nên lưu ý bệnh nhân không lái xe hay thao tác máy móc cho đến khi biết rõ được khả năng dung nạp thuốc của bản thân. Nên cẩn thận ở bệnh nhân bị suyễn hay bệnh tự miễn như bệnh tuyến giáp do đã có báo cáo về các cơn tăng nặng thêm tình trạng bệnh dù hiếm khi xảy ra.

Có thai và cho con bú

Hai nhóm khỉ cái mang yếu tố Rh được cho dùng interferon với liều hàng ngày lên đến 2,5 MU/kg, một nhóm được cho dùng từ ngày thứ 21 đến ngày thứ 50 của thai kỳ, và nhóm còn lại được cho dùng từ ngày thứ 51 đến ngày thứ 130 của thai kỳ. Không có trường hợp quái thai hay tác dụng ngoại ý nào khác được ghi nhận ở các khỉ con ra đời, nhưng tỉ lệ sinh non và sảy thai tăng cao ở những khỉ mẹ được cho dùng liều tối đa.

Hiện chưa có kinh nghiệm nào trong việc sử dụng Wellferon trong thời gian mang thai. Do có sự chuyển hóa rất rõ ở người, Wellferon phải được xem như là một tác nhân có độc tính trên phôi; nên thông báo cho bệnh nhân về điều này và khuyên bệnh nhân nên có biện pháp tránh thai hiệu quả khi người chồng đang được điều trị bằng Wellferon.

Do những lý do trên, Wellferon chỉ được dùng khi lợi ích điều trị cao hơn những nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.

Do tính chất lâu dài của bệnh viêm gan B mạn tính và do khả năng miễn dịch có thể xảy ra ở trẻ sơ sinh đối với bệnh này, không nên sử dụng Wellferon để điều trị viêm gan B trong thời gian có thai.

Do thận trọng, không nên sử dụng Wellferon trong thời gian cho con bú mẹ.

Tương tác thuốc

Thuốc làm giảm hoạt tính của cytochrome P-450. Sử dụng đồng thời với các thuốc có tác động trên hệ thần kinh trung ương đôi khi gây các thay đổi trầm trọng không lường trước được trên tình trạng tâm thần.

Tác dụng ngoại ý

Hội chứng dạng cúm như sốt, ớn lạnh, run rẩy, nhức đầu, khó ở và đau cơ. Các tác dụng này có khuynh hướng giảm bớt đi khi tiếp tục dùng thuốc hay được loại trừ với sự sử dụng paracetamol. Việc dùng thuốc tiếp tục có thể dẫn đến chứng ngủ lịm, yếu ớt, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn và sụt cân.

Nhiều tác dụng ngoại ý trên tim mạch trong đó có một vài tác dụng trầm trọng, đã được báo cáo. Suy tủy. Các tác dụng ngoại ý đáng kể trên hệ thần kinh trung ương bao gồm trầm cảm nặng, lú lẫn, động kinh có thể xuất hiện. Các tác dụng ngoại ý khác bao gồm phản ứng tại chỗ ở nơi tiêm, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, tăng men gan, rụng tóc.

Sản phẩm của: GLAXOWELLCOME

Bài viết WELLFERON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh https://benh.vn/thuoc/giai-doc-gan-tue-linh/ https://benh.vn/thuoc/giai-doc-gan-tue-linh/#respond Wed, 15 Apr 2020 12:06:24 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=60254 Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm nổi tiếng trong dòng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan như viêm gan, viêm gan virus từ loại thuốc quý Cà gai leo. Thành phần Cho 1 viên nén Cà gai leo:………………………250 mg Mật nhân:……………………….250 mg Công dụng Kết hợp hai nguyên liệu quý […]

Bài viết TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Giải độc gan Tuệ Linh là sản phẩm nổi tiếng trong dòng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về gan như viêm gan, viêm gan virus từ loại thuốc quý Cà gai leo.

Giai-doc-gan-tue-linh

Thành phần

Cho 1 viên nén

  • Cà gai leo:………………………250 mg
  • Mật nhân:……………………….250 mg

Công dụng

Kết hợp hai nguyên liệu quý cà gai leo và mật nhân, có tác dụng:

  • Hỗ trợ điều trị viêm gan virus, đặc biệt là virus B mạn tính thể hoạt động.
  • Giúp tăng cường chức năng giải độc gan, giúp bảo vệ và phục hồi tế bào gan.
  • Giúp giảm men gan.
  • Giúp làm chậm sự phát triển của xơ gan.
  • Giúp tăng cường miễn dịch cơ thể.

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Giải độc gan Tuệ Linh dùng cho người bị men gan cao, chức năng gan suy giảm do viêm gan virus, viêm gan virus B mạn tính, xơ gan, người uống rượu bia nhiều, tiếp xúc với hóa chất độc hại.

Liều và cách dùng

Hỗ trợ điều trị viêm gan do virus, xơ gan: ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên.

Hỗ trợ điều trị men gan tăng cao, mề đay, mẩn ngứa do gan: ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên.

Giải độc rượu: uống 6 viên trước khi uống rượu và 6 viên sau khi uống rượu.

Bảo vệ gan, tăng khả năng giải độc, ngăn ngừa xơ gan: uống 1–2 viên/lần, ngày uống 2 lần.

Tương tác

Tương tác với thuốc

Giải độc gan Tuệ Linh có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem. Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.

Tương tác với đồ ăn

Thức ăn, rượu và thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ về việc uống thuốc cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

Giá Giải độc gan Tuệ Linh hiện nay

Giải độc gan Tuệ Linh 60 viên nén 200,000 đ

Sản phẩm này không phải là thuốc, không thay thế thuốc chữa bệnh.

Sản phẩm hiện có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc.

Bài viết TPBVSK Giải độc gan Tuệ Linh đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/giai-doc-gan-tue-linh/feed/ 0
Roferon-A https://benh.vn/thuoc/roferon-a/ https://benh.vn/thuoc/roferon-a/#respond Wed, 25 Mar 2020 06:19:54 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74913 Roferon-A được sử dụng để điều trị: Nhiễm virus, như viêm gan B và viêm gan C mạn tính, ung thư máu và một số dạng ung thư khác. Dạng trình bày Ống tiêm Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Roferon -A 3 triệu đơn vị quốc tế (IU) 4,5 triệu đơn vị […]

Bài viết Roferon-A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Roferon-A được sử dụng để điều trị: Nhiễm virus, như viêm gan B và viêm gan C mạn tính, ung thư máu và một số dạng ung thư khác.

thuoc-roferon-alfa-2a

Dạng trình bày

Ống tiêm

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Roferon -A

3 triệu đơn vị quốc tế (IU)

4,5 triệu đơn vị quốc tế (IU)

6 triệu đơn vị quốc tế (IU) giải pháp tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Chỉ định

Roferon-A được sử dụng để điều trị :

  • Nhiễm virus, như viêm gan B và C mạn tính
  • Ung thư máu (u lympho tế bào T ở da, bệnh bạch cầu tế bào lông và bệnh bạch cầu tủy mãn tính).
  • Một số dạng ung thư khác (ung thư biểu mô tế bào thận, u lympho không Hodgkin và u ác tính).

Nếu bạn không chắc chắn lý do tại sao bạn đã được kê đơn Roferon-A, bạn nên thảo luận về bệnh của bạn và cách điều trị với bác sĩ.

Chống chỉ định

Không sử dụng ở những người

  • Dị ứng với interferon alfa-2a hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc này
  • Bị hoặc đã bị bệnh tim.
  • Bị bệnh thận hoặc gan nặng.
  • Bị rối loạn tủy xương.
  • Bị co giật, ví dụ như động kinh và / hoặc các rối loạn hệ thần kinh trung ương khác.
  • Bị bệnh gan hoặc xơ gan
  • Đang hoặc gần đây đã được điều trị bằng thuốc điều trị bệnh gan mạn tính làm suy yếu đáp ứng miễn dịch của bạn.

Roferon-A không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em ngoại trừ theo lời khuyên của bác sĩ. “Hội chứng thở hổn hển” (một tình trạng nghiêm trọng ở trẻ em đến 3 tuổi), có liên quan đến rượu benzyl. Rượu Benzyl là một thành phần không hoạt động trong Roferon-A. Do đó, Roferon-A không phải là thuốc phù hợp cho trẻ nhỏ (kể cả trẻ sinh non, trẻ sơ sinh hoặc trẻ sơ sinh).

Đối với một số bệnh, Roferon-A có thể được sử dụng kết hợp với các loại thuốc khác. Trong những trường hợp như vậy, bất kỳ chống chỉ định bổ sung nào đối với việc sử dụng Roferon-A sẽ được bác sĩ giải thích cho bạn.

Liều và cách dùng

Luôn luôn sử dụng thuốc này chính xác như bác sĩ đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.

Roferon-A có thể được cung cấp bởi bác sĩ hoặc y tá của bạn, hoặc bác sĩ hoặc y tá của bạn có thể dạy bạn cách tự tiêm Roferon-A. Đừng cố gắng tự tiêm Roferon-A trừ khi bạn được đào tạo. Bạn nên kiểm tra với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn không chắc chắn.

Roferon – Một ống tiêm chứa đầy được sử dụng để tiêm dưới da (dưới da).

Các ống tiêm chứa đầy chỉ sử dụng một lần.

Liều dùng Roferon-A

Bác sĩ sẽ quyết định liều tốt nhất cho bạn. Lượng Roferon-A bạn cần sẽ phụ thuộc vào lý do tại sao bạn đang được điều trị và các tác dụng phụ mà bạn phải chịu.

Liều của bạn thường không nên hơn 36 triệu đơn vị quốc tế (IU) mỗi ngày.

Nếu bạn nghĩ rằng tác dụng của thuốc quá yếu hoặc quá mạnh hãy nói chuyện với bác sĩ. Không thay đổi số tiền bạn dùng trước khi nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Liều khuyến cáo là:

Bệnh bạch cầu tế bào lông

3 triệu IU mỗi ngày trong 16-24 tuần.

Bệnh bạch cầu dòng tủy mãn tính

Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 9 triệu IU mỗi ngày một lần trong khoảng thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

Ung thư tế bào T tế bào da

Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 18 triệu IU mỗi ngày một lần trong khoảng thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

Ung thư biểu mô tế bào thận

Kết hợp với vinblastine

Liều thông thường sẽ được tăng từ 3 triệu IU lên 18 triệu IU uống ba lần một tuần trong thời gian điều trị ban đầu là 12 tuần.

Kết hợp với bevacizumab (Avastin)

9 triệu IU dưới da (tiêm dưới da) ba lần một tuần cho đến khi bệnh của bạn tiến triển hoặc lên đến 1 năm.

Viêm gan B mãn tính

Diện tích bề mặt cơ thể 2,5-5 triệu IU / mét vuông ba lần một tuần trong 4 – 6 tháng.

Viêm gan C mãn tính

3-6 triệu IU ba lần một tuần trong 6-12 tháng.

U lympho không Hodgkin (với hóa trị liệu)

Diện tích bề mặt cơ thể 6 triệu IU / mét vuông từ ngày 22 đến ngày 26 của mỗi chu kỳ 28 ngày

Khối u ác tính

3 triệu IU ba lần một tuần trong 18 tháng.

Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị ban đầu bằng Roferon-A, bác sĩ có thể quyết định rằng bạn nên tiếp tục điều trị trong một thời gian dài hơn (điều trị duy trì) và sẽ thay đổi liều lượng của bạn cho phù hợp.

Điều trị kết hợp với Ribavirin trong viêm gan C mãn tính

Khi dùng Roferon-A và Ribavirin cùng một lúc, vui lòng tuân theo chế độ dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Bác sĩ sẽ cho bạn biết khi nào nên ngừng sử dụng Roferon-A. Một số bệnh có thể cần điều trị trong khoảng thời gian vài năm.

Nếu bạn quên sử dụng Roferon-A

Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Nếu bạn ngừng sử dụng Roferon-A

Liên lạc với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói với bác sĩ của bạn nếu bạn ở trong những trường hợp sau

  • nếu bạn có vấn đề về tâm thần (khó khăn về tâm thần) hoặc đã từng bị bệnh tâm thần (tâm thần).
  • nếu bạn bị bệnh vẩy nến (một bệnh tái phát khô, loang lổ, tổn thương da có vảy).
  • nếu bạn có vấn đề về thận, tim hoặc gan.
  • nếu bạn đã từng mắc một bệnh tự miễn, ví dụ như các vấn đề về tuyến giáp, viêm mạch máu (viêm mạch máu).
  • nếu bạn đã được cấy ghép nội tạng (như thận) hoặc ghép tủy xương, hoặc có kế hoạch trong tương lai gần.
  • nếu bạn đang hoặc có thể mang thai.
  • nếu bạn có số lượng tế bào máu thấp.
  • nếu bạn bị tiểu đường (một căn bệnh do lượng đường cao trong máu).
  • nếu bạn có bất kỳ vấn đề nào khác với máu của bạn.
  • nếu bạn đang điều trị viêm gan mạn tính C.
  • nếu bạn cũng bị nhiễm HIV và đang được điều trị bằng thuốc chống HIV.
  • nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (bao gồm cả những loại thuốc không được bác sĩ kê toa).
  • nếu bạn là người trưởng thành có hoặc có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện (ví dụ như rượu hoặc ma túy)

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn bị rối loạn máu hoặc bị bệnh tiểu đường. Bác sĩ của bạn có thể lấy mẫu máu của bạn trong khoảng thời gian để kiểm tra thành phần của nó, có thể thay đổi trong quá trình điều trị. Nếu cần, bác sĩ có thể điều chỉnh liều điều trị của bạn bằng Roferon-A và bất kỳ phương pháp điều trị nào khác mà bạn đang nhận cùng một lúc.

Mang thai và khả năng sinh sản

Không sử dụng Roferon-A nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, trừ khi bác sĩ nói với bạn. Điều này là do Roferon-A có thể ảnh hưởng đến em bé của bạn. Điều quan trọng là bạn và đối tác của bạn sử dụng một phương pháp ngừa thai hiệu quả (ngừa thai) trong khi bạn đang được điều trị bằng Roferon-A.

Khi Roferon-A được sử dụng kết hợp với ribavirin, cả bệnh nhân nam và nữ phải có biện pháp phòng ngừa đặc biệt trong hoạt động tình dục của họ nếu có bất kỳ cơ hội nào để mang thai xảy ra vì ribavirin có thể gây hại rất lớn cho thai nhi:

  • Nếu bạn là phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đang sử dụng Roferon-A kết hợp với ribavirin, bạn phải thử thai âm tính trước khi điều trị, mỗi tháng trong khi điều trị và trong 4 tháng sau khi ngừng điều trị. Bạn và đối tác của bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 4 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.
  • nếu bạn là một người đàn ông đang dùng Roferon- A kết hợp với ribavirin, không được quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai trừ khi bạn sử dụng bao cao su. Điều này sẽ làm giảm cơ hội để ribavirin còn sót lại trong cơ thể người phụ nữ. Nếu đối tác nữ của bạn hiện không mang thai nhưng đang trong độ tuổi sinh đẻ, cô ấy phải được thử thai mỗi tháng trong khi điều trị và trong 7 tháng sau khi điều trị đã dừng lại. Bạn và đối tác của bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 7 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.

Cho con bú

Nếu bạn đang cho con bú, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được tư vấn trước khi dùng thuốc này. Người ta không biết liệu thuốc này có trong sữa mẹ hay không. Do đó, thảo luận với bác sĩ của bạn xem bạn nên ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng Roferon-A. Trong liệu pháp kết hợp với ribavirin, hãy chú ý đến các văn bản thông báo tương ứng về thuốc có chứa ribavirin.

Lái xe và sử dụng máy móc

Không lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bạn cảm thấy buồn ngủ, mệt mỏi hoặc bối rối khi sử dụng Roferon-A.

Roferon-A chứa rượu benzyl

Roferon-A chứa rượu benzyl do đó không được dùng cho trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh. Nó có thể gây ra phản ứng độc hại hoặc dị ứng ở trẻ sơ sinh và trẻ em đến 3 tuổi.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Tác dụng của những loại thuốc này có thể tăng, giảm hoặc thay đổi khi dùng cùng lúc với interferon. Cụ thể, nồng độ trong huyết tương của theophylline, một loại thuốc trị hen suyễn thuộc họ xanthine, có thể tăng lên khi dùng cùng lúc với interferon và có thể phải điều chỉnh liều.

Bệnh nhân cũng bị nhiễm HIV: Nhiễm axit lactic và làm suy yếu chức năng gan là tác dụng phụ liên quan đến Liệu pháp kháng retrovirus hoạt tính cao (HAART), một phương pháp điều trị HIV.

Nếu bạn đang dùng HAART, việc bổ sung Roferon-A và Ribavirin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm axit lactic hoặc suy gan. Bác sĩ sẽ theo dõi bạn về các dấu hiệu và triệu chứng của các tình trạng này. Xin vui lòng đọc tờ rơi gói Ribavirin.

Xét nghiệm máu. Nếu bạn chuẩn bị xét nghiệm máu, bạn nên nói với bác sĩ hoặc y tá thực hiện xét nghiệm rằng bạn đang dùng Roferon-A. Trong một số trường hợp không phổ biến hoặc hiếm gặp, Roferon-A có thể ảnh hưởng đến kết quả của các xét nghiệm này.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây. Bạn có thể cần điều trị y tế khẩn cấp:

  • Nếu bạn phát triển các dấu hiệu của một phản ứng dị ứng nghiêm trọng (như khó thở, thở khò khè hoặc nổi mề đay) trong khi dùng thuốc này.
  • Nếu bạn nhận thấy sự giảm thị lực của bạn trong hoặc sau khi điều trị bằng Roferon-A.
  • Nếu bạn phát triển bất kỳ dấu hiệu trầm cảm (như buồn bã, cảm thấy vô giá trị hoặc suy nghĩ tự tử) trong quá trình điều trị Roferon-A của bạn.

Các tác dụng phụ khác có thể xảy ra:

Nó rất phổ biến để trải nghiệm các triệu chứng giống như cúm như mệt mỏi, ớn lạnh, đau cơ hoặc khớp, đau đầu, đổ mồ hôi và sốt. Những tác dụng này thường có thể được giảm bằng cách dùng paracetamol. Bác sĩ sẽ tư vấn cho bạn về liều bạn nên dùng. Những loại triệu chứng thường giảm bớt khi tiếp tục điều trị.

Các tác dụng phụ rất phổ biến khác (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người) là:

  • số lượng tế bào trắng thấp hơn. Các dấu hiệu bao gồm tăng số lượng nhiễm trùng
  • ăn mất ngon
  • buồn nôn
  • canxi máu thấp
  • bệnh tiêu chảy
  • giảm sự thèm ăn
  • tóc mỏng hoặc rụng tóc (điều này thường có thể đảo ngược khi hoàn thành điều trị)
  • bệnh giống cúm. Các triệu chứng có thể bao gồm mệt mỏi, sốt và ớn lạnh
  • đau đầu
  • tăng tiết mồ hôi
  • đau cơ
  • đau khớp

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • số lượng hồng cầu hoặc thiếu máu thấp hơn (các dấu hiệu bao gồm cảm thấy mệt mỏi, da nhợt nhạt và khó thở)
  • số lượng tiểu cầu thấp hơn (các dấu hiệu bao gồm những vết bầm nhỏ trên cơ thể hoặc chảy máu)
  • thay đổi số lượng tiểu cầu và hồng cầu có nhiều khả năng xảy ra nếu bạn đang điều trị ung thư, bao gồm hóa trị liệu, hoặc giảm hoạt động của tủy xương. Việc trang điểm máu của bạn thường sẽ trở nên bình thường hơn sau khi ngừng sử dụng Roferon-A.
  • nhịp tim không đều
  • đánh trống ngực
  • sự biến màu hơi xanh của da hoặc môi (do thiếu oxy trong máu)
  • nôn hoặc cảm thấy ốm
  • đau dạ dày
  • khô miệng
  • vị đắng hoặc thay đổi trong cảm giác vị giác
  • tưc ngực
  • sưng
  • giảm cân

Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

  • Mất nước và mất cân bằng điện giải (kết quả xét nghiệm máu bất thường cho natri hoặc kali)
  • Phiền muộn
  • sự lo ngại
  • sự hoang mang
  • thay đổi hoặc hành vi bất thường
  • hồi hộp
  • sự lãng quên
  • rối loạn giấc ngủ
  • yếu cơ
  • thay đổi cảm giác của da, ví dụ như kim và kim, tê,
  • chóng mặt
  • run tay
  • buồn ngủ hoặc buồn ngủ
  • viêm kết mạc hoặc đỏ mắt
  • rối loạn thị giác
  • huyết áp thấp hoặc cao tạm thời
  • ngứa
  • bệnh vẩy nến hoặc xấu đi của bệnh vẩy nến
  • xét nghiệm nước tiểu có thể cho thấy protein và tăng số lượng tế bào trong nước tiểu của bạn
  • xét nghiệm máu: cho thấy những thay đổi trong chức năng gan

Tác dụng phụ hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người):

  • viêm phổi
  • vết loét lạnh
  • mụn rộp sinh dục
  • giảm nghiêm trọng số lượng tế bào bạch cầu (bác sĩ của bạn có thể gọi đây là mất bạch cầu hạt)
  • sự phá vỡ bất thường của các tế bào hồng cầu (bác sĩ của bạn có thể gọi đây là thiếu máu tan máu)
  • tình trạng tự miễn dịch (trong đó hệ thống miễn dịch của bạn tấn công các tế bào của bạn do nhầm lẫn),
  • phản ứng quá mẫn bao gồm cá voi, sưng mặt, môi và cổ họng, khò khè và phản ứng dị ứng
  • tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp
  • xét nghiệm máu cho thấy lượng đường trong máu cao hoặc bệnh tiểu đường (một căn bệnh do lượng đường trong máu cao)
  • tự tử hoặc suy nghĩ về việc tự tử hoặc làm hại chính mình
  • hôn mê
  • Cú đánh
  • co giật (vừa vặn)
  • bất lực tạm thời hoặc tạm thời (rối loạn chức năng tình dục nam)
  • rối loạn thị giác do lưu lượng máu đến phía sau mắt kém (bác sĩ có thể gọi đây là bệnh võng mạc do thiếu máu cục bộ)
  • đau tim
  • suy tim
  • vấn đề nghiêm trọng về tim và hô hấp
  • tích tụ chất lỏng trong phổi (có thể gây khó thở)
  • viêm mạch máu [viêm mạch]
  • khó thở
  • ho
  • viêm tụy (bác sĩ có thể gọi đây là viêm tụy)
  • hoạt động quá mức của ruột (điều này có thể gây ra tiêu chảy)
  • táo bón
  • ợ nóng
  • đầy hơi (gió)
  • Gan có thể hoạt động kém hơn bình thường và có thể dẫn đến những bất thường nghiêm trọng về gan, bao gồm suy gan hoặc viêm gan (còn gọi là viêm gan)
  • phát ban
  • da khô, miệng hoặc môi
  • chảy máu mũi
  • khô hoặc chảy nước mũi
  • một bệnh tự miễn trong đó hệ thống miễn dịch của chính bạn tấn công các bộ phận của cơ thể do nhầm lẫn. Nó thường gây phát ban và đau khớp nhưng các bộ phận khác của cơ thể có thể bị ảnh hưởng. (bác sĩ của bạn cũng có thể gọi nó là lupus hoặc SLE)
  • viêm khớp hoặc đau khớp
  • suy thận hoặc làm suy giảm chức năng thận (chủ yếu ở những bệnh nhân ung thư đã bị bệnh thận)
  • xét nghiệm máu: cho thấy những thay đổi trong chức năng thận
  • xét nghiệm máu cho thấy những thay đổi trong hóa chất gọi là axit uric và lactate dehydrogenase
  • hưng cảm (giai đoạn tăng cường tâm trạng)

Quá liều

Nếu bạn sử dụng nhiều hơn liều mà bác sĩ đưa ra, cần báo cáo ngay với các cán bộ y tế để được theo dõi sát sao.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ºC đến 8 ºC). Không đóng băng. Giữ ống tiêm chứa đầy trong thùng carton để tránh ánh sáng.

Bài viết Roferon-A đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/roferon-a/feed/ 0
Pegasys https://benh.vn/thuoc/pegasys/ https://benh.vn/thuoc/pegasys/#respond Mon, 23 Mar 2020 13:50:39 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74850 Pegasys được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính hoặc viêm gan C mãn tính ở người lớn. Nó là cũng được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 3 tuổi trở lên và mãn tính viêm gan C ở trẻ […]

Bài viết Pegasys đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Pegasys được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính hoặc viêm gan C mãn tính ở người lớn. Nó là cũng được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 3 tuổi trở lên và mãn tính viêm gan C ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 5 tuổi trở lên,…

Dạng trình bày

Dung dịch Pegasys 90 microgam để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch Pegasys 135 microgam để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dung dịch Pegasys 180 microgam để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Dung dịch Pegasys 90 microgam để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Mỗi ống tiêm dung dịch 0,5 ml chứa 90 microgam peginterferon alfa-2a *.

Dung dịch Pegasys 135 microgam để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Mỗi ống tiêm dung dịch 0,5 ml chứa 135 microgam peginterferon alfa-2a *.

Dung dịch Pegasys 180 microgam để tiêm trong ống tiêm chứa đầy

Mỗi ống tiêm dung dịch 0,5 ml chứa 180 microgam peginterferon alfa-2a *.

Tá dược

Natri clorua

Polysorbate 80

Rượu benzen

Natri acetate

Acid acetic

Nước tiêm

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Sự kết hợp của thuốc thử PEG (bis-monomethoxypolyetylen glycol) để interferon alfa-2a tạo thành một interferon alfa-2a (Pegasys). Pegasys sở hữu các hoạt động chống vi rút và chống đông trong ống nghiệm đặc trưng của interferon alfa-2a.

Interferon alfa-2a được kết hợp với bis- [monomethoxy polyethylen glycol] ở mức độ thay thế một mol polymer / mol protein. Khối lượng phân tử trung bình là khoảng 60.000 trong đó phân tử protein cấu thành khoảng 20.000.

Tác dụng dược lực học

Nồng độ HCV RNA giảm theo cách hai pha trong việc đáp ứng với bệnh nhân bị viêm gan C đã được điều trị bằng 180 microgam Pegasys. Giai đoạn suy giảm đầu tiên xảy ra trong 24 đến 36 giờ sau liều đầu tiên của Pegasys và sau đó là giai đoạn suy giảm thứ hai tiếp diễn trong 4 đến 16 tuần tiếp theo ở những bệnh nhân đạt được đáp ứng kéo dài. Ribavirin không có tác dụng đáng kể đối với động học virus ban đầu trong 4 đến 6 tuần đầu ở những bệnh nhân được điều trị bằng sự kết hợp giữa ribavirin và pegylated interferon alfa-2a hoặc interferon alfa.

Dược động học

Hấp thụ

Sau khi tiêm Pegasys 180 microgam dưới da ở những người khỏe mạnh, nồng độ trong huyết thanh của peginterferon alfa-2a có thể đo được trong vòng 3 đến 6 giờ. Trong vòng 24 giờ, khoảng 80% nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được. Sự hấp thu của Pegasys được duy trì với nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt 72 đến 96 giờ sau khi dùng thuốc. Sinh khả dụng tuyệt đối của Pegasys là 84% và tương tự như đã thấy với interferon alfa-2a.

Phân bố

Peginterferon alfa-2a được tìm thấy chủ yếu trong máu và dịch ngoại bào khi thấy thể tích phân phối ở trạng thái ổn định (V d ) từ 6 đến 14 lít ở người sau khi tiêm tĩnh mạch. Từ cân bằng khối lượng, phân phối mô và nghiên cứu autoradioluminography toàn cơ thể được thực hiện trên chuột, peginterferon alfa-2a được phân phối đến gan, thận và tủy xương ngoài việc tập trung nhiều trong máu.

Biến đổi sinh học

Sự trao đổi chất của Pegasys không được mô tả đầy đủ; tuy nhiên các nghiên cứu trên chuột chỉ ra rằng thận là một cơ quan chính để bài tiết vật liệu phóng xạ.

Thải trừ

Ở người, độ thanh thải toàn thân của peginterferon alfa-2a thấp hơn khoảng 100 lần so với interferon alfa-2a bản địa. Sau khi tiêm tĩnh mạch, thời gian bán hủy cuối cùng của peginterferon alfa-2a ở những người khỏe mạnh là khoảng 60 đến 80 giờ so với giá trị 3-4 giờ đối với interferon tiêu chuẩn. Thời gian bán hủy cuối cùng sau khi tiêm dưới da ở bệnh nhân dài hơn với giá trị trung bình là 160 giờ (84 đến 353 giờ). Thời gian bán hủy cuối cùng có thể không chỉ phản ánh giai đoạn loại bỏ hợp chất, mà còn có thể phản ánh sự hấp thụ bền vững của Pegasys.

Tuyến tính / phi tuyến tính

Tăng liều theo tỷ lệ phơi nhiễm của Pegasys được thấy ở những người khỏe mạnh và ở những bệnh nhân bị viêm gan B hoặc C mạn tính sau khi dùng liều mỗi tuần một lần.

Ở bệnh nhân CHB hoặc CHC, nồng độ huyết thanh peginterferon alfa-2a tích lũy gấp 2 đến 3 lần sau 6 đến 8 tuần dùng một lần mỗi tuần so với giá trị liều đơn. Không có sự tích lũy thêm sau 8 tuần dùng một lần mỗi tuần. Tỷ lệ đỉnh / đáy sau 48 tuần điều trị là khoảng 1,5 đến 2. Nồng độ trong huyết thanh của Peginterferon alfa-2a được duy trì trong suốt một tuần (168 giờ).

Bệnh nhân suy thận

Một thử nghiệm lâm sàng đã đánh giá 50 bệnh nhân CHC với mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin 30 đến 50 ml / phút) hoặc mức độ nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml / phút) hoặc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) cần chạy thận nhân tạo (HD) . Bệnh nhân suy thận vừa phải nhận được Pegasys 180 mcg mỗi tuần một lần biểu hiện phơi nhiễm huyết tương peginterferon alfa-2a tương tự so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. 

Bệnh nhân suy thận nặng nhận được Pegasys 180 mcg mỗi tuần cho thấy phơi nhiễm peginterferon alfa-2a cao hơn 60% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường, do đó nên giảm liều Pegasys 135 mcg mỗi tuần một lần ở bệnh nhân suy thận nặng. Trong 13 bệnh nhân mắc ESRD cần HD mãn tính, Sử dụng Pegasys 135 mcg mỗi tuần một lần dẫn đến phơi nhiễm peginterferon alfa-2a thấp hơn 34% so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Tuy nhiên, một số nghiên cứu độc lập đã chứng minh rằng liều 135mcg là an toàn, hiệu quả và dung nạp tốt, ở những bệnh nhân mắc ESRD.

Giới tính

Dược động học của Pegasys sau khi tiêm dưới da duy nhất có thể so sánh giữa các đối tượng khỏe mạnh nam và nữ.

Trẻ em

Dược động học của Pegasys đã được đặc trưng ở bệnh nhân nhi mắc CHB (YV25718), cũng như ở bệnh nhân nhi mắc CHC (NR16141), sử dụng dược động học dân số. Trong cả hai nghiên cứu, độ thanh thải rõ ràng của Pegasys và khối lượng phân bố rõ ràng có liên quan tuyến tính với kích thước cơ thể tức là. BSA (NR16141) hoặc trọng lượng cơ thể (YV25718).

Từ nghiên cứu YV25718, 31 bệnh nhân nhi từ 3 đến 17 tuổi mắc CHB đã tham gia vào nghiên cứu phụ PK và nhận được Pegasys theo chế độ dùng thuốc theo nhóm BSA. Dựa trên mô hình dược động học dân số, phơi nhiễm trung bình (AUC) trong khoảng thời gian dùng thuốc cho từng loại BSA tương đương với quan sát thấy ở người lớn nhận được 180 mcg liều cố định.

Từ NR16141study, 14 trẻ em từ 2 đến 8 tuổi bị CHC đã nhận được liệu pháp đơn trị liệu của Pegasys với liều: 180 mcg x BSA của trẻ / 1,73 m 2 . Mô hình PK được phát triển từ nghiên cứu này cho thấy ảnh hưởng tuyến tính của BSA đến độ thanh thải rõ ràng của thuốc trong độ tuổi nghiên cứu. Vì vậy, BSA của trẻ càng thấp, độ thanh thải của thuốc càng thấp và phơi nhiễm kết quả càng cao. Phơi nhiễm trung bình (AUC) trong khoảng thời gian dùng thuốc được dự đoán sẽ cao hơn 25% đến 70% so với quan sát ở người lớn nhận được 180 mcg liều cố định.

Người cao tuổi

Ở những đối tượng trên 62 tuổi, sự hấp thu của Pegasys sau khi tiêm 180 microgam dưới da đã bị trì hoãn nhưng vẫn duy trì so với các đối tượng khỏe mạnh trẻ (tương ứng tối đa 115 giờ so với 82 giờ, già hơn 62 tuổi so với trẻ hơn) . AUC tăng nhẹ (1663 so với 1295 ng · h / ml) nhưng nồng độ cực đại (9,1 so với 10,3 ng / ml) tương tự ở các đối tượng trên 62 tuổi. Dựa trên phơi nhiễm thuốc, đáp ứng dược lực và khả năng dung nạp, không cần dùng liều thấp hơn của Pegasys ở bệnh nhân lão khoa.

Suy gan

Dược động học của Pegasys tương tự giữa các đối tượng khỏe mạnh và bệnh nhân viêm gan B hoặc C. Hồ sơ phơi nhiễm và dược động học có thể so sánh ở bệnh nhân xơ gan (Trẻ em hạng A) và bệnh nhân không mắc bệnh xơ gan.

Nên tiêm Pegasys dưới da ở bụng và đùi, vì mức độ hấp thu dựa trên AUC cao hơn khoảng 20% ​​đến 30% khi tiêm vào bụng và đùi. Phơi nhiễm với Pegasys đã giảm trong các nghiên cứu sau khi dùng Pegasys ở cánh tay so với dùng ở bụng và đùi.

Chỉ định

Pegasys chứa hoạt chất peginterferon alfa-2a, là một interferon tác dụng dài. Interferon là một loại protein điều chỉnh phản ứng của hệ thống miễn dịch của cơ thể để giúp chống lại nhiễm trùng và bệnh nặng.

Pegasys được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính hoặc viêm gan C mãn tính ở người lớn. Nó là cũng được sử dụng để điều trị viêm gan B mãn tính ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 3 tuổi trở lên và mãn tính viêm gan C ở trẻ em và thanh thiếu niên từ 5 tuổi trở lên, những người chưa được điều trị trước đó. Cả hai viêm gan B và C mạn tính là nhiễm virus gan.

Chống chỉ định

• Quá mẫn cảm với hoạt chất, với alfa interferon hoặc với bất kỳ tá dược nào .

• Viêm gan tự miễn

• Rối loạn chức năng gan nặng hoặc xơ gan mất bù

• Tiền sử bệnh tim nghiêm trọng từ trước, bao gồm bệnh tim không ổn định hoặc không kiểm soát được trong sáu tháng trước

• Bệnh nhân HIV-HCV bị xơ gan và điểm số Child-Pugh ≥ 6, trừ khi chỉ do tăng bilirubin gián tiếp do các sản phẩm thuốc như atazanavir và indinavir

• Kết hợp với telbivudine

• Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ đến 3 tuổi, do rượu benzyl tá dược

• Ở bệnh nhân nhi, sự hiện diện hoặc tiền sử bệnh tâm thần nặng, trầm cảm đặc biệt nghiêm trọng, ý tưởng tự tử hoặc cố gắng tự tử

Liều và cách dùng

Luôn luôn dùng thuốc này chính xác như bác sĩ đã nói với bạn. Kiểm tra với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn không chắc chắn.

Bác sĩ của bạn sẽ xác định liều chính xác của Pegasys, và sẽ cho bạn biết tần suất sử dụng nó. Nếu cần thiết, có thể thay đổi liều trong quá trình điều trị. Không vượt quá liều khuyến cáo.

Pegasys chỉ được sử dụng đơn độc nếu bạn không thể dùng ribavirin vì bất kỳ lý do gì. Pegasys dùng đơn độc hoặc kết hợp với ribavirin thường được dùng với liều 180 microgam mỗi tuần một lần. Thời gian điều trị kết hợp thay đổi từ 4 đến 18 tháng tùy thuộc vào loại virus bạn bị nhiễm, về đáp ứng điều trị và liệu bạn đã được điều trị trước đó chưa.

Vui lòng kiểm tra với bác sĩ của bạn và làm theo thời gian điều trị được đề nghị. Thuốc tiêm Pegasys thường được thực hiện khi đi ngủ.

Sử dụng ở trẻ em và thanh thiếu niên

Bác sĩ đã xác định liều chính xác của Pegasys cho con bạn và sẽ cho bạn biết tần suất sử dụng nó Liều dùng thông thường của Pegasys dựa trên chiều cao và cân nặng của con bạn. Nếu cần thiết, liều có thể là thay đổi trong quá trình điều trị. Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng ống tiêm chứa đầy thuốc của Pegasys cho trẻ em và thanh thiếu niên, vì họ cho phép điều chỉnh liều. Không vượt quá liều khuyến cáo.

Thời gian điều trị kết hợp ở trẻ bị viêm gan C mãn tính thay đổi từ 6 đến 12 tháng tùy thuộc vào loại vi-rút mà con bạn bị nhiễm và phản ứng của chúng với trị liệu. Trong mãn tính viêm gan B thời gian điều trị của Pegasys là 48 tuần. Vui lòng kiểm tra với bác sĩ của bạn và làm theo thời gian điều trị được đề nghị. Thuốc tiêm Pegasys thường được thực hiện khi đi ngủ.

Pegasys được thiết kế để sử dụng dưới da (dưới da). Điều này có nghĩa là Pegasys được tiêm một kim ngắn vào mô mỡ dưới da ở bụng hoặc đùi. Nếu bạn đang tiêm Tự uống thuốc, bạn sẽ được hướng dẫn cách tiêm.

Sử dụng Pegasys chính xác theo mô tả của bác sĩ của bạn, miễn là theo chỉ định của bác sĩ. Nếu bạn có ấn tượng rằng tác dụng của Pegasys quá mạnh hoặc quá yếu, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn hoặc dược sĩ.

Điều trị kết hợp với ribavirin trong viêm gan C mãn tính

Trong trường hợp điều trị kết hợp với Pegasys và ribavirin, vui lòng tuân thủ chế độ dùng thuốc đề nghị của bác sĩ của bạn.

Điều trị kết hợp với các thuốc khác trong viêm gan C mãn tính

Trong trường hợp điều trị kết hợp với Pegasys, vui lòng tuân theo chế độ dùng thuốc được khuyến nghị bởi bác sĩ của bạn và cũng tham khảo các tờ rơi gói của bất kỳ loại thuốc khác được sử dụng trong kết hợp với Pegasys

Nếu bạn quên dùng Pegasys

Nếu bạn nhận ra rằng bạn đã bỏ lỡ tiêm 1 hoặc 2 ngày sau khi được lên lịch, bạn nên tiêm liều khuyến cáo càng sớm càng tốt. Hãy tiêm tiếp theo của bạn vào ngày thường xuyên theo lịch trình.

Nếu bạn nhận ra rằng bạn đã bỏ lỡ tiêm 3 đến 5 ngày sau khi được lên lịch, bạn nên dùng tiêm với liều khuyến cáo càng sớm càng tốt. Dùng liều tiếp theo của bạn trong khoảng thời gian 5 ngày cho đến khi bạn trở lại ngày theo lịch trình thường xuyên trong tuần.

Ví dụ: tiêm Pegasys hàng tuần thường xuyên của bạn là vào Thứ Hai. Bạn nhớ trên Thứ sáu mà bạn quên uống thuốc vào thứ hai (trễ 4 ngày). Bạn nên tiêm thường xuyên lên lịch liều ngay lập tức vào thứ Sáu và tiêm lần tiếp theo vào thứ Tư (5 ngày sau liều thứ sáu của bạn). Lần tiêm tiếp theo của bạn sẽ vào Thứ Hai, 5 ngày sau tiêm thứ tư. Bây giờ bạn đã trở lại vào ngày được lên lịch thường xuyên của bạn và nên tiếp tục tiêm của bạn mỗi thứ Hai. Nếu bạn nhận ra rằng bạn đã bỏ lỡ tiêm 6 ngày sau khi được lên lịch, bạn nên chờ đợi và lấy liều vào ngày hôm sau, ngày theo lịch trình thường xuyên của bạn.

Liên hệ với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn cần bất kỳ trợ giúp nào để xác định cách quản lý một liều đã quên

Chốt lại. Đừng dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Trước khi sử dụng Pegasys

Nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn trước khi sử dụng Pegasys

● nếu bạn bị rối loạn thần kinh hoặc tâm thần nặng.

● nếu bạn đã từng bị trầm cảm hoặc các triệu chứng liên quan đến trầm cảm (ví dụ: cảm giác về nỗi buồn, sự thất vọng, v.v.).

● nếu bạn là người trưởng thành có hoặc có tiền sử lạm dụng chất gây nghiện (ví dụ: rượu hoặc ma túy)

● nếu bạn bị bệnh vẩy nến, nó có thể trở nên tồi tệ hơn trong quá trình điều trị với Pegasys.

● nếu bạn có vấn đề với gan ngoài viêm gan B hoặc C.

● nếu bạn bị tiểu đường hoặc huyết áp cao, bác sĩ có thể yêu cầu bạn có mắt kiểm tra.

● nếu bạn được thông báo bạn mắc hội chứng VKH.

● nếu bạn bị bệnh tuyến giáp không được kiểm soát tốt bằng thuốc.

● nếu bạn đã từng bị thiếu máu.

● nếu bạn đã được ghép tạng (gan hoặc thận) hoặc có kế hoạch trong tương lai gần.

● nếu bạn bị đồng nhiễm HIV và được điều trị bằng các sản phẩm thuốc chống HIV.

● nếu bạn đã rút khỏi liệu pháp viêm gan C trước đó vì thiếu máu hoặc thấp  công thức máu.

Khi bạn đã bắt đầu điều trị bằng Pegasys

Hãy nói chuyện với bác sĩ, y tá hoặc dược sĩ của bạn:

● nếu bạn phát triển các triệu chứng liên quan đến trầm cảm (ví dụ: cảm giác buồn bã, thất vọng, v.v.)

● nếu bạn nhận thấy một sự thay đổi trong tầm nhìn của bạn.

● nếu bạn xuất hiện các triệu chứng liên quan đến cảm lạnh hoặc nhiễm trùng đường hô hấp khác (như ho, sốt hoặc khó thở).

● nếu bạn nghĩ rằng bạn đang bị nhiễm trùng (như viêm phổi) như khi nhận được Pegasys, bạn có thể tạm thời có nguy cơ bị nhiễm trùng cao hơn.

● nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu chảy máu hoặc bầm tím bất thường, hãy kiểm tra với bác sĩ ngay lập tức.

● nếu bạn có dấu hiệu phản ứng dị ứng nghiêm trọng (như khó thở, thở khò khè hoặc nổi mề đay) trong khi dùng thuốc này, tìm kiếm sự trợ giúp y tế ngay lập tức.

● nếu bạn phát triển các triệu chứng của hội chứng Vogt-Koyanagi-Harada; kết hợp khiếu nại của cứng cổ, nhức đầu, mất màu ở da hoặc tóc, rối loạn mắt (như mờ mắt), và / hoặc bất thường về thính giác (như tiếng ù tai).

Trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ lấy mẫu máu thường xuyên để kiểm tra sự thay đổi màu trắng của bạn tế bào máu (tế bào chống nhiễm trùng), tế bào hồng cầu (tế bào mang oxy), tiểu cầu (đông máu tế bào), chức năng gan, glucose (lượng đường trong máu) hoặc thay đổi giá trị phòng thí nghiệm khác.

Rối loạn răng và nướu, có thể dẫn đến mất răng, đã được báo cáo ở những bệnh nhân nhận

Điều trị phối hợp giữa Pegasys và ribavirin. Ngoài ra, khô miệng có thể có tác động gây hại cho răng và màng miệng trong quá trình điều trị lâu dài với sự kết hợp của Pegasys với ribavirin. Bạn nên đánh răng kỹ hai lần mỗi ngày và đi khám răng định kỳ. Ngoài ra một số bệnh nhân có thể bị nôn mửa. Nếu bạn có phản ứng này, hãy chắc chắn để súc miệng triệt để sau đó.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Việc sử dụng Pegasys được giới hạn ở trẻ em và thanh thiếu niên bị viêm gan C mãn tính từ 5 tuổi trở lên hoặc trẻ em và thanh thiếu niên bị viêm gan B mãn tính từ 3 tuổi trở lên. Pegasys không được cho trẻ em dưới 3 tuổi vì nó có chứa rượu benzyl và có thể gây độc phản ứng và phản ứng dị ứng ở những trẻ này.

• Nếu con bạn đã hoặc đã từng bị rối loạn tâm thần, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn, người sẽ theo dõi con bạn để biết các dấu hiệu hoặc triệu chứng trầm cảm.

• Khi nhận được Pegasys, con bạn có thể tăng trưởng và phát triển chậm hơn

Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghĩ rằng bạn có thể mang thai hoặc đang có kế hoạch sinh con, hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn trước khi dùng thuốc này.

Khi dùng Pegasys kết hợp với ribavirin, cả bệnh nhân nam và nữ đều phải dùng thuốc đặc biệt biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tình dục của họ nếu có bất kỳ cơ hội mang thai nào xảy ra, vì ribavirin có thể rất có hại cho em bé chưa sinh:

● nếu bạn là một phụ nữ có khả năng sinh con, người đang dùng Pegasys kết hợp với ribavirin, bạn phải thử thai âm tính trước khi điều trị, mỗi tháng trong khi điều trị và 4 vài tháng sau khi ngừng điều trị. Bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 4 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.

● nếu bạn là một người đàn ông đang dùng Pegasys kết hợp với ribavirin, không được quan hệ tình dục với phụ nữ mang thai trừ khi bạn sử dụng bao cao su. Điều này sẽ làm giảm cơ hội cho ribavirin còn lại trong người phụ nữ cơ thể. Nếu đối tác nữ của bạn hiện không có thai, nhưng có khả năng sinh con, cô ấy phải được thử thai mỗi tháng trong khi điều trị và trong 7 tháng sau khi điều trị đã dừng lại. Bạn hoặc đối tác của bạn phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong suốt thời gian bạn đang điều trị và trong 7 tháng sau khi ngừng điều trị. Điều này có thể được thảo luận với bác sĩ của bạn.

Hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn để được tư vấn trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào. Người ta không biết liệu điều này sản phẩm có mặt trong sữa mẹ. Do đó, không nên cho trẻ bú mẹ nếu bạn đang dùng Pegasys. Trong điều trị kết hợp với ribavirin, chú ý các văn bản thông báo tương ứng của ribavirin chứa dược phẩm.

Lái xe và sử dụng máy móc

Không lái xe hoặc sử dụng máy móc nếu bạn cảm thấy buồn ngủ, mệt mỏi hoặc bối rối trong khi dùng Pegasys. Pegasys chứa rượu benzyl

Không được cho trẻ sinh non, trẻ sơ sinh hoặc trẻ em đến 3 tuổi. Có thể gây độc phản ứng và phản ứng dị ứng ở trẻ sơ sinh và trẻ em đến 3 tuổi.Cũng tham khảo các tờ rơi gói của bất kỳ loại thuốc nào khác được sử dụng kết hợp với Pegasys.

Tương tác thuốc

Không sử dụng Pegasys nếu bạn đang dùng telbivudine vì sự kết hợp những loại thuốc này làm tăng nguy cơ phát triển bệnh thần kinh ngoại biên (tê, ngứa ran và / hoặc cảm giác nóng rát ở cánh tay và / hoặc chân). Do đó, sự kết hợp của Pegasys với telbivudine là chống chỉ định Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang được điều trị bằng telbivudine.

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng thuốc cho bệnh hen suyễn, vì liều cho thuốc hen suyễn của bạn có thể cần phải được thay đổi.

Bệnh nhân cũng bị nhiễm HIV: Hãy cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng liệu pháp chống HIV. Lactic Nhiễm toan và chức năng gan xấu đi là tác dụng phụ liên quan đến thuốc kháng retrovirus hoạt tính cao

Trị liệu (HAART), điều trị HIV. Nếu bạn đang nhận HAART, việc bổ sung Pegasys + ribavirin có thể làm tăng nguy cơ nhiễm axit lactic hoặc suy gan. Bác sĩ sẽ theo dõi bạn dấu hiệu và triệu chứng của các điều kiện này. Bệnh nhân dùng zidovudine kết hợp với ribavirin và alfa interferon có nguy cơ bị thiếu máu. Bệnh nhân nhận azathioprin trong kết hợp với ribavirin và peginterferon có nguy cơ tăng máu nặng rối loạn. Hãy chắc chắn đọc tờ rơi gói ribavirin.

Hãy cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.

Tác dụng không mong muốn

Một số người bị trầm cảm khi dùng Pegasys một mình hoặc điều trị kết hợp với ribavirin và trong một số trường hợp, mọi người đã có ý nghĩ tự tử hoặc hành vi hung hăng (đôi khi được chỉ đạo chống lại những người khác như suy nghĩ về việc đe dọa cuộc sống của những người khác). Một số bệnh nhân đã thực sự tự tử. Hãy chắc chắn tìm kiếm sự chăm sóc khẩn cấp nếu bạn nhận thấy rằng bạn đang bị trầm cảm hoặc có ý nghĩ tự tử hoặc thay đổi hành vi của bạn. Bạn có thể muốn xem xét yêu cầu một gia đình thành viên hoặc bạn thân để giúp bạn cảnh giác với các dấu hiệu trầm cảm hoặc thay đổi hành vi của bạn.

Tăng trưởng và phát triển (trẻ em và thanh thiếu niên):

Một số trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng Pegasys cho bệnh viêm gan B mãn tính trong 48 tuần không phát triển hoặc tăng cân nhiều như mong đợi cho tuổi của họ. Vẫn chưa biết liệu họ sẽ trở lại với họ dự kiến chiều cao và cân nặng sau khi hoàn thành điều trị.

Với điều trị lên đến một năm với Pegasys kết hợp với ribavirin, một số trẻ em và thanh thiếu niên bị viêm gan C mãn tính không tăng hoặc tăng cân nhiều như mong đợi. Trong khi hầu hêt trẻ em đã trở lại chiều cao dự kiến trong vòng hai năm sau khi hoàn thành điều trị và phần lớn trẻ em còn lại trong vòng sáu năm sau khi hoàn thành điều trị, vẫn có khả năng Pegasys có thể ảnh hưởng đến chiều cao trưởng thành cuối cùng.

Tác dụng phụ nghiêm trọng

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn nhận thấy bất kỳ tác dụng phụ sau đây: đau ngực nghiêm trọng; ho dai dẳng; nhịp tim không đều; khó thở; sự hoang mang; Phiền muộn; đau dạ dày nghiêm trọng; máu trong phân (hoặc phân đen, hắc ín); chảy máu cam nặng; sốt hoặc ớn lạnh; vấn đề với thị lực của bạn. Những tác dụng phụ này có thể nghiêm trọng và bạn có thể cần chăm sóc y tế khẩn cấp.

Tác dụng phụ rất phổ biến

Các tác dụng phụ rất phổ biến với sự kết hợp của Pegasys và ribavirin (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trong 10 người) là:

Rối loạn chuyển hóa: Mất cảm giác ngon miệng

Rối loạn tâm thần và hệ thần kinh: Cảm thấy chán nản (cảm thấy thấp thỏm, cảm thấy tồi tệ về bản thân hoặc cảm thấy vô vọng), lo lắng, không thể ngủ, đau đầu, khó tập trung và chóng mặt

Rối loạn hô hấp: Ho, khó thở

Rối loạn hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, đau bụng

Rối loạn da: Mất tóc và phản ứng da (bao gồm ngứa, viêm da và khô da)

Rối loạn cơ và xương: Đau khớp và cơ bắp

Rối loạn chung: Sốt, yếu, mệt mỏi, run, ớn lạnh, đau, kích thích vị trí tiêm và cáu kỉnh (dễ nổi nóng)

Tác dụng phụ thường gặp

Các tác dụng phụ thường gặp khi kết hợp giữa Pegasys và ribavirin (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người)

Nhiễm trùng: Nhiễm nấm, virus và vi khuẩn. Nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, nấm nhiễm trùng miệng và herpes (một bệnh nhiễm siêu vi định kỳ thường gặp ảnh hưởng đến môi, miệng)

Rối loạn về máu: Số lượng tiểu cầu thấp (ảnh hưởng đến khả năng đông máu), thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp) và các tuyến bạch huyết mở rộng

Rối loạn hệ thống nội tiết tố: Tuyến giáp hoạt động quá mức và kém hoạt động

Rối loạn tâm thần và hệ thần kinh: Thay đổi tâm trạng / cảm xúc, gây hấn, hồi hộp, giảm ham muốn tình dục, trí nhớ kém, ngất xỉu, giảm sức mạnh cơ bắp, đau nửa đầu, tê liệt, ngứa ran, cảm giác nóng rát, run rẩy, thay đổi cảm giác vị giác, ác mộng, buồn ngủ

Rối loạn mắt: Nhìn mờ, đau mắt, viêm mắt và khô mắt

Rối loạn tai: đau tai

Rối loạn nhịp tim và mạch máu: Nhịp tim nhanh, nhịp đập của tim, sưng trong tứ chi, đỏ bừng

Rối loạn hô hấp: Khó thở khi hoạt động, chảy máu mũi, viêm mũi họng, nhiễm trùng mũi và xoang (không gian chứa đầy không khí được tìm thấy trong xương đầu và mặt), chảy nước mũi mũi, đau họng

Rối loạn hệ tiêu hóa: Nôn, khó tiêu, khó nuốt, loét miệng, chảy máu nướu, viêm lưỡi và miệng, đầy hơi (lượng không khí hoặc khí dư thừa), khô miệng và giảm cân

Rối loạn da: Phát ban, tăng tiết mồ hôi, bệnh vẩy nến, nổi mề đay, chàm, nhạy cảm với ánh nắng mặt trời, đổ mồ hôi đêm

Rối loạn cơ và xương: Đau lưng, viêm khớp, yếu cơ, đau xương, đau cổ, đau cơ, chuột rút cơ bắp

Rối loạn hệ thống sinh sản: Bất lực (không có khả năng duy trì sự cương cứng)

Rối loạn chung: Đau ngực, bệnh giống cúm, khó chịu (cảm thấy không khỏe), thờ ơ, nóng bừng, khát nước

Tác dụng phụ không phổ biến

Tác dụng phụ không phổ biến với sự kết hợp của Pegasys và ribavirin (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người) là:

Nhiễm trùng: Nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng da

Neoplasms rối loạn lành tính và ác tính: khối u gan

Rối loạn hệ thống miễn dịch: Sarcoidosis (khu vực mô bị viêm xảy ra trên khắp cơ thể), viêm tuyến giáp

Rối loạn hệ thống nội tiết tố: Bệnh tiểu đường (lượng đường trong máu cao)

Rối loạn chuyển hóa: Mất nước

Rối loạn tâm thần và hệ thần kinh: Suy nghĩ tự tử, ảo giác (vấn đề nghiêm trọng với tính cách và suy giảm chức năng xã hội bình thường), bệnh thần kinh ngoại biên (rối loạn dây thần kinh ảnh hưởng đến tứ chi)

Rối loạn mắt: Chảy máu ở võng mạc (phía sau mắt)

Rối loạn tai: Mất thính giác

Rối loạn tim và mạch máu: Huyết áp cao

Rối loạn hô hấp: Khò khè

Rối loạn hệ thống tiêu hóa: xuất huyết tiêu hóa

Rối loạn gan: chức năng gan kém

Quá liều

Nếu bạn sử dụng nhiều Pegasys hơn bạn nên

Liên lạc với bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

Quá liều liên quan đến giữa hai lần tiêm trong những ngày liên tiếp (thay vì khoảng cách hàng tuần) cho đến khi tiêm hàng ngày trong 1 tuần (tức là 1260 microgam / tuần) đã được báo cáo. Không ai trong số những bệnh nhân này trải qua các sự kiện bất thường, nghiêm trọng hoặc giới hạn điều trị. Liều hàng tuần lên tới 540 và 630 microgam đã được dùng trong ung thư tế bào thận và các thử nghiệm lâm sàng bệnh bạch cầu tủy xương mãn tính. Liều độc giới hạn là mệt mỏi, men gan tăng, giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu, phù hợp với liệu pháp interferon.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C-8 ° C). Đừng đóng băng.

Giữ ống tiêm chứa đầy trong thùng carton để tránh ánh sáng.

Bài viết Pegasys đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/pegasys/feed/ 0
Livbilnic https://benh.vn/thuoc/livbilnic/ https://benh.vn/thuoc/livbilnic/#respond Thu, 30 Jan 2020 12:28:42 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72076 Thuốc Livbilnic trị viêm gan – tiêu độc với thành phần chính là Diệp hạ châu đắng (Herba Phyllanthi amari) cho hàm lượng hoạt chất Phyllanthin cao có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm gan, viêm gan virus, viêm gan mãn tính do rượu và hoá chất… Dạng trình bày Hộp 2 vỉ, 5 […]

Bài viết Livbilnic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Livbilnic trị viêm gan – tiêu độc với thành phần chính là Diệp hạ châu đắng (Herba Phyllanthi amari) cho hàm lượng hoạt chất Phyllanthin cao có tác dụng bảo vệ gan, chống viêm gan, viêm gan virus, viêm gan mãn tính do rượu và hoá chất…

Dạng trình bày

Hộp 2 vỉ, 5 vỉ x 20 viên nén bao film.

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Mỗi viên bao phim chứa:

Cao đặc Diệp hạ châu đắng (Extractum Phyllanthi amari)………………..0,25 g

(Tương đương với 2,0 g Diệp hạ châu đắng)

Tá dược (Avicel 101, Tinh bột, Sodium starch glycollate, Acid benzoic, Nipasol, Talc, Magnesi stearat, Aerosil, HPMC 606, PEG 6000, Titan dioxyd, Patent blue, Tartrazin)………………………………….. vừa đủ

Chỉ định

– Điều trị viêm gan, viêm gan virus, viêm gan mãn tính.

– Thiểu năng gan, viêm gan gây mệt mỏi, ăn uống khó tiêu, vàng da, bí đại tiểu tiện, táo bón.

– Tiêu độc trong các trường hợp đinh râu, mụn nhọt, lở ngứa.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

* Người lớn: ngày uống 3 lần, mỗi lần 4 viên.

* Trẻ em: ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 viên.

Trường hợp viêm gan virus nên điều trị một đợt 3 tháng có kết hợp thêm thuốc bổ để nâng cao thể trạng. Để tăng hiệu quả điều trị, cần có một chế độ ăn đủ dinh dưỡng, ít mỡ động vật, tuyệt đối kiêng rượu, thuốc lá, cà phê.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Phụ nữ có thai không nên dùng.

– Thận trọng khi dùng cho nam giới có ý định sinh con.

Tương tác thuốc

Chưa có tương tác với thuốc nào khác được ghi nhận.

Tác dụng không mong muốn

Chưa có báo cáo nào về tác dụng phụ của thuốc Livbilnic gây nên.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

26000 đồng / hộp 5 vỉ

Bài viết Livbilnic đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/livbilnic/feed/ 0
Bổ gan P/H https://benh.vn/thuoc/bo-gan-p-h/ https://benh.vn/thuoc/bo-gan-p-h/#respond Wed, 11 Dec 2019 14:06:40 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70865 Bổ Gan P/H là bài thuốc kế thừa những kinh nghiệm dân gian dùng thảo dược để giải độc và bảo vệ gan, phục hồi và tăng cường nhanh chức năng.  Dạng trình bày Viên nén bao đường – Hộp 1 lọ 60 viên, 100 viên, 2 vỉ x 20 viên, 5 vỉ x 20 viên Dạng […]

Bài viết Bổ gan P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Bổ Gan P/H là bài thuốc kế thừa những kinh nghiệm dân gian dùng thảo dược để giải độc và bảo vệ gan, phục hồi và tăng cường nhanh chức năng. 

Dạng trình bày

Viên nén bao đường – Hộp 1 lọ 60 viên, 100 viên, 2 vỉ x 20 viên, 5 vỉ x 20 viên

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Diệp hạ châu 1,25g
Bồ bồ 1,00g
Chi tử 0,25g
Tá dược vừa đủ 1 viên

Chỉ định

– Bảo vệ và giải độc gan do dùng nhiều bia rượu, chống dị ứng, mẩn ngứa, nổi mề đay.

– Phục hồi và tăng cường chức năng gan do suy giảm chức năng gan, viêm gan gây mệt mỏi, ăn uống khó tiêu, vàng da, táo bón.

– Hạ men gan, điều trị viêm gan virut,viêm gan vàng da cấp và mãn tính .

Chống chỉ định

Không dùng thuốc Bổ gan P/H cho phụ nữ có thai.

Liều và cách dùng

– Ngày uống 3 lần uống xa bữa ăn

– Người lớn: Mỗi lần 5 viên.

– Trẻ em dưới 14 tuổi: Mỗi lần 3 viên.

– Đợt điều trị 8 – 12 tuần.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thận trọng khi dùng thuốc Bổ gan P/H cho bệnh nhân tiểu đường.

Phụ nữ cho con bú: Hiện vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về trường hợp dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú.

Tương tác thuốc

Chưa có tài liệu, báo cáo nào của thuốc được ghi nhận.

Tác dụng không mong muốn

Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc Bổ gan P/H. Nếu thấy có bất kỳ tác dụng phụ nào trong quá trình dùng thuốc, cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những tác dụng không mong muốn này.

Quá liều

Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về trường hợp dùng thuốc  Bổ gan P/H quá liều. Khi dùng thuốc quá liều, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C

Giá bán lẻ Bổ gan P/H năm 2019

42000 lọ 60 viên

70000 lọ 100 viên

Bài viết Bổ gan P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/bo-gan-p-h/feed/ 0