Bài viết Dung dịch xịt họng PlasmaKare H-Spray 30ml cho trẻ từ 06 tháng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>
Xịt họng PlasmaKare H-Spray được bào chế với các thành phần hoạt chất tự nhiên, tiên tiến, đã được nghiên cứu kỹ lưỡng về hiệu quả và độ an toàn như chất sát trùng Sanicompound, lá thường xuân, chiết xuất lựu và đặc biệt là tảo đỏ.
Chất sát trùng thế hệ mới Sanicompound
Sanicompound là phức chất của đồng và kẽm được bào chế ở tỷ lệ vàng tương thích với tỷ lệ các chất vi lượng này trong cơ thể. Đây là chất sát trùng thế hệ mới với nhiều ưu điểm vượt trội về hiệu quả và độ an toàn so với các chất sát trùng truyền thống:
Chiết xuất lá Thường xuyên nhập khẩu châu Âu
Lá thường xuân nhập khẩu từ châu Âu có tiêu chuẩn hàng đầu trong các nguồn cung cấp lá Thường xuân. Loại thảo dược này nổi tiếng hàng đầu trong khả năng giảm ho, giảm đờm, hỗ trợ chống viêm. Do đó, các trường hợp viêm họng virus, vi khuẩn kèm ho đều có thể sử dụng chế phẩm dạng xịt lá Thường xuân rất hiệu quả.
Dịch chiết lựu giàu Ellagic acid
Dịch chiết lựu giàu Ellagic acid có tác dụng chống oxy mạnh mẽ, loại bỏ gốc tự do từ đó tăng hiệu quả phục hồi với các trường hợp ho, viêm họng nặng gây tổn thương niêm mạc đường hô hấp.
Carrageenan chiết xuất từ Tảo đỏ
Carrageenan chiết xuất từ Tảo đỏ là thành phần độc đáo có trong Xịt họng PlasmaKare H-Spray. Carrageenan có tác dụng tạo lớp màng bảo vệ ngay trên niêm mạc, ngăn chặn các tác nhân gây bệnh như virus, vi nấm xâm nhập vào niêm mạc đường hô hấp. Đồng thời, Carrageenan giúp tăng khả năng bám dính của hoạt chất từ đó giúp kéo dài tác dụng tại chỗ, tăng khả năng phục hồi tại họng trong các viêm nhiễm.
Hyaluronic acid
Hyaluronic là thành phần tự nhiên trên niêm mạc, da, khi được sử dụng trong công thức xịt họng PlasmaKare H-Spray giúp tăng cường tái tạo các tế bào da, niêm mạc bị tổn thương trong quá trình viêm nhiễm gây ra.
Chế phẩm Xịt họng PlasmaKare H-Spray là kết tinh của công thức ưu việt với 3 tác dụng: Kháng vi khuẩn – virus – vi nấm hiệu quả, Tác dụng bảo vệ Kéo dài, Phục hồi niêm mạc tổn thương, Giảm nhanh các triệu chứng như ho, sưng đau, rát họng.
An toàn cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên. Trẻ dưới 6 tháng tuổi cần tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng bất kỳ sản phẩm dạng xịt họng nào vì lực xịt mạnh có thể gây ảnh hưởng tới niêm mạc họng còn non nớt của trẻ.
Trẻ nhỏ và người lớn bị ho, đau rát họng, ngứa họng trong viêm họng cấp và mãn tính, viêm VA, viêm họng hạt, viêm họng do trào ngược dạ dày thực quản, viêm amidan cấp và mãn tính, viêm thanh quản, khản tiếng, viêm phế quản, viêm phổi.
Người bị cảm cúm, ho cảm, ho gió, ho khan, ho có đờm, ho dai dẳng lâu ngày không dứt.
Trẻ nhỏ và người lớn bị nhiệt miệng, loét miệng lưỡi, loét họng, sâu răng, hôi miệng.
Trẻ nhỏ và người lớn bị rêu lưỡi, dễ bị viêm nhiễm tại lưỡi cần sử dụng hàng ngày để phòng và hỗ trợ điều trị.
Bệnh nhân ung thư bị loét họng – miệng- lưỡi trong và sau hóa xạ trị.
An toàn khi sử dụng cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai & cho con bú, người bị tiểu đường.
Sản phẩm an toàn khi dùng lâu dài nên có thể sử dụng thường xuyên mỗi khi có triệu chứng ho, đau rát họng viêm họng, nhiệt miệng, loét miệng, hôi miệng hoặc sử dụng định kỳ 3 tháng 1 lần hoặc mỗi đợt giao mùa để phòng tránh các bệnh đường hô hấp.
Liều dùng của Xịt họng PlasmaKare H-Spray theo từng đối tượng:
Trẻ từ 6 tháng tuổi và người lớn bị viêm họng, viêm amidan, viêm VA cấp, mạn tính, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm phế quản: Xịt trực tiếp vào khoang miệng-họng, mỗi lần xịt 2-4 nhát (tương đương 0,25-0,5 ml/lần), mỗi 2-4 giờ xịt 1 lần hoặc có thể xịt ngay khi có cơn ho, đau rát họng. Có thể giảm số lần xịt theo mức độ thuyên giảm của bệnh.
Người bị loét miệng, loét họng, lưỡi: xịt thẳng vào vùng loét, mỗi lần xịt 2-4 nhát, cách 2h xịt 1 lần.
Người bị nấm lưỡi, rêu vàng, rêu trắng: xịt vào lưỡi mỗi lần 3-5 nhát, sau khi xịt xong thì dùng gạch vô trùng làm sạch rồi xịt lại 1 lần nữa. Ngày làm như vậy 3-4 lần.
Lưu ý khi sử dụng xịt họng PlasmaKare H-spray
LƯU Ý: Không dùng cho người bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của sản phẩm.
BẢO QUẢN: Bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng sau khi mở nắp: Sử dụng trong vòng 30 ngày sau khi mở nắp.
Bộ đôi Súc họng miệng PlasmaKare và dung dịch xịt họng PlasmaKare H – Spray là lựa chọn thông thái để chăm sóc sức khỏe cả gia đình, giảm tình trạng nhiễm khuẩn Họng – miệng – lưỡi, giảm nguy cơ sử dụng kháng sinh, cho cuộc sống an toàn và khỏe mạnh hơn.
Số lưu hành TTBYT: 210002206/PCBA-HN
Đơn vị sản xuất và phân phối xịt họng PlasmaKare H-Spray chính hãng
Thương nhân chịu trách nhiệm về sản phẩm PlasmaKare H-Spray
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM INNOCARE
VPDD: 558 Quang Trung, P.La Khê, Q.Hà Đông, TP Hà Nội
CSKH: 0976 648 102
Website: www.plasmakare.vn
Bài viết Dung dịch xịt họng PlasmaKare H-Spray 30ml cho trẻ từ 06 tháng đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Viên ngậm Ngọc Hầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Hộp 24 viên ngậm
Thuốc không kê đơn
Viên ngậm Ngọc Hầu chứa Chanh muối, Kim ngân hoa, Xạ can, Huyền sâm, Sinh địa, Thiên môn, Mạch môn, Bạc hà, Mật ong, Cam thảo và các tá dược khác.
Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc
Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc Viên ngậm Ngọc Hầu
Nơi khô mát, tránh ánh sáng.
48000 đồng / hộp
Bài viết Viên ngậm Ngọc Hầu đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Nước Súc Miệng Hương Biển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Dung dịch
Mỹ phẩm
Muối, Chiết xuất cúc La mã, tinh dầu khuynh diệp
Sử dụng Nước súc miệng Hương Biển hàng ngày để tăng cường bảo vệ khoang miệng, họng . Ngăn ngừa và hạn chế các bệnh: Viêm họng, viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm lợi, viêm loét miệng lưỡi.
Ngày súc miệng 2-3 lần, mỗi lần 20-30ml, súc miệng và họng trong khoảng 30 giây rồi nhổ đi.
Chưa có báo cáo về tác dụng không mong muốn của nước súc miệng
Nơi thoáng mát nhiệt độ không quá 30 độ C
Bài viết Nước Súc Miệng Hương Biển đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên ngậm
Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Thành phần: Cho 01 viên ngậm
Kim ngân hoa (Flos Lonicerae)…………………240 mg | Cát cánh (Radix Platycodi grandiflori)………………40 mg |
Chanh muối(Citrus limonia Osbeck)……………..200 mg | Bàng đại hải (Semen Scaphii)………………………….40 mg |
Xạ can(Rhizoma Belamcandae)……………………160 mg | Thiên môn đông (Radix Asparagi)…………………..40 mg |
Huyền sâm (Radix Scrophulariae)…………… …..80 mg | Mạch môn (Radix Ophiopogonis japonici)……… 40 mg |
Sinh địa(Radix Rehmanniae glutinosae)………..80 mg | Tinh dầu Húng chanh……………………………..0,15 mg |
Núc nác (Cortex Oroxyli)……………………………80 mg | Tinh dầu Bạc hà………………………………………….0,5 mg |
Cam thảo (Radix Glycyrrhizae)…………………..80 mg | Thành phần khác (Isomalt, Maltitol, maltodextrin, Sucralose, natri clorid, curcuma longa extract, acid citric, acid benzoic) vừa đủ 01 viên |
Công dụng: Kháng khuẩn, tiêu viêm, giảm đau. Thanh nhiệt, dưỡng họng, sinh tân, tái tạo tế bào, mau lành tổn thương niêm mạc.
Cùng với tác dụng chính, Sự phối hợp các dược liệu trong viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân còn mang lại nhiều tác dụng bổ trợ quan trọng như: chống dị ứng, giảm ho, long đờm, bảo vệ niêm mạc, tăng sức bền và sức chịu đựng của niêm mạc họng trước tác nhân gây bệnh…
Viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân được khuyên dùng để làm giảm triệu chứng viêm họng, đau họng và giúp dưỡng họng trong các trường hợp: viêm họng cấp và mãn tính, viêm amidan, viêm thanh quản…Thường gặp do uống nước đá, nước lạnh, uống bia rượu lạnh, ăn nhiều thực phẩm lạnh như ăn kem, chè…; cổ họng bị nhiễm lạnh do ngủ quạt, nằm điều hòa ở nhiệt độ thấp. Ngoài ra, còn dùng khi bị khô cổ, khản tiếng do hút thuốc lá, phát âm nhiều…
Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc
Chưa có báo cáo nào về tác dụng không mong muốn của thuốc
Nơi khô ráo thoáng mát dưới 30 độ C
100.000 đồng / hộp
Bài viết Viên ngậm dưỡng họng Vĩ Ngân đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Viên ngậm An Thanh – Thanh họng, giảm ho, tiêu đờm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Hộp 10 vỉ x 4 viên kẹo ngậm
Dạng đăng kí: Thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Mỗi viên ngậm An Thanh có chứa các thành phần dược liệu sau đây:
VIÊN NGẬM THẢO DƯỢC KHÔNG ĐƯỜNG DÙNG ĐƯỢC CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG, ĂN KIÊNG
Không dùng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Ngậm ngày 3 – 4 lần, mỗi lần 1 viên.
Nơi khô ráo, nhiệt độ không quâ 30 độ C, tránh ánh sáng
100,000 đồng / hộp
Bài viết Viên ngậm An Thanh – Thanh họng, giảm ho, tiêu đờm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Locabiotal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Locabiotal có thành phần là Fusafungine. được chỉ định điều trị với các bệnh nhân viêm nhiễm đường hô hấp trên như viêm mũi, viêm xoang, viêm họng,…
Dung dịch phun miệng hoặc mũi
Hộp 1 Lọ 2,5ml; 5ml
Thuốc không kê đơn
Fusafungine
Kháng sinh tại chỗ (đường hô hấp).
Fusafungine là một kháng sinh tại chỗ có tác động kháng khuẩn in vitro và in vivo trên : streptocoque nhóm A, pneumocoque, staphylocoque, một số chủng của Neisseria, một số mầm bệnh yếm khí, Candida albicans và Mycoplasma pneumoniae.
Ở người, sau khi dùng thuốc bằng đường hít, không phát hiện thấy fusafungine trong huyết tương do hoạt chất chính đã bám vào niêm mạc đường hô hấp.
Ðiều trị kháng sinh và kháng viêm tại chỗ trong các nhiễm trùng đường hô hấp trên: viêm mũi, viêm xoang, viêm họng-mũi, viêm họng, viêm amidan, sau cắt amidan, viêm thanh quản, viêm khí quản.
Lưu ý: nếu có các dấu hiệu lâm sàng của một bệnh nhiễm trùng tổng quát, cần sử dụng liệu pháp kháng sinh đường toàn thân.
Có tiền sử dị ứng với thuốc.
Trẻ sơ sinh (dưới 30 tháng tuổi): nguy cơ gây co thắt thanh quản.
Người lớn: xịt vào miệng hoặc vào mỗi lỗ mũi mỗi 4 giờ.
Trẻ em: xịt vào miệng hoặc vào mỗi lỗ mũi mỗi 6 giờ.
Thường điều trị không quá 10 ngày; nếu trên thời hạn này, cần xem xét lại việc điều trị.
Trước khi sử dụng lần đầu, nhấn 5 lần lên đầu bơm để khởi động bơm định liều.
Bình xịt phải được giữ thẳng đứng giữa ngón cái và ngón trỏ, ống tra ở phía trên.
Khi sử dụng, đặt ống tra miệng (màu trắng) trong miệng và ngậm môi lại, sau đó nhấn mạnh và lâu lên đầu bơm đồng thời hít sâu.
Thực hiện cũng cùng một thao tác khi dùng để xịt vào mũi sau khi đã gắn ống tra tương ứng (ống màu vàng).
Bệnh nhân quá mẫn với thành phần của thuốc, phụ nữ có thai hoặc cho con bú, trẻ em.
Thuốc Locabiotal có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc khác mà bạn đang dùng hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Để tránh tình trạng tương tác thuốc, tốt nhất là bạn viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ xem.
Để đảm bảo an toàn khi dùng thuốc, bạn không tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Có thể gây phản ứng tại chỗ tạm thời kiểu gây kích thích vùng miệng-hầu, thường không cần phải ngưng điều trị.
Hắt hơi.
Trường hợp quá liều cần hỏi ngay ý kiến bác sĩ và nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để được cấp cứu.
Bảo quản nơi thoáng mát, tránh ánh sáng mặt trời, tránh ẩm.
Bài viết Locabiotal đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Bài viết Terpin Codein thuốc giảm ho khan long đờm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Cho 1 viên nén Terpin Codein có chứa:
Thuốc Terpin Codein có dược lực học và dược động học điển hình của muối Terpin và muối Codein, thời gian bán thải ngắn.
Sau khi uống, nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 2-4 giờ. Tác dụng giảm ho xuất hiện trong vòng từ 1-2 giờ và có thể kéo dài 4-6 giờ.
Thuốc được chuyển hoá ở gan và bài tiết qua nước tiểu dưới dạng tự do hoặc kết hợp với acid glucuronic.
Terpin-codein được phối hợp giữa Terpin hydrat và Codein phosphat có tác dụng hữu hiệu trong điều trị các trường hợp ho gió, ho khan, ho do viêm khí phế quản, ho do viêm phế quản.
Terpin hydrat làm hydrat hoá dịch nhầy phế quản, có tác dụng long đờm, giúp long mao biểu mô phế quản hoạt động dễ dàng để tống đờm ra ngoài với liều thấp (dưới 0,6 gam/ngày).
Codein có tác dụng giảm ho do tác dụng trực tiếp đến trung tâm gây ho ở hành não, làm khô dịch tiết đường hô hấp và làm tăng độ quánh của dịch tiết phế quản.
Thuốc Terpin Codein có chỉ định trong nhiều chứng ho và chống chỉ định với nhiều đối tượng khác nhau, người bệnh cần lưu ý.
Dùng trong trường hợp ho gió, ho khan, ho do viêm khí phế quản, ho do viêm phế quản.
Sử dụng thuốc Terpin Codein có thành phần Codein có thể gây nghiện nên cần hết sức lưu ý tác dụng phụ và thận trọng khi dùng.
Các bệnh đường hô hấp như hen, phế khí thũng. Suy giảm chức năng gan, thận. Có tiền sử nghiện thuốc.
Không dùng để giảm ho trong các bệnh nung mủ phổi, phế quản khi cần khạc đờm.
Lưu ý: Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn khác gặp phải trong khi dùng thuốc.
Tránh dùng chung với rượu hay các đồ uống có chứa alcol do làm tăng tác dụng của thuốc lên thần kinh trung ương. Tránh dùng cho người đang lái xe và sử dụng máy móc, công cụ chính xác do thuốc có thể làm giảm ? thức cảnh giác và tập trung.
Cần lưu ý khi phối hợp với barbituric, nhóm benzodiazepin, dẫn xuất của morphin vì làm tăng nguy cơ gây ức chế hô hấp, có thể nguy hiểm đến tính mạng trong trường hợp dùng quá liều.
Thuốc Terpin codein có hiệu lực giảm ho tương đối nhanh và dễ dàng mua tại các hiệu thuốc nên thường dễ bị lạm dụng và gây nguy cơ quá liều. Người bệnh cần lưu ý cách xử trí nếu vô tình sử dụng quá liều. Thận trọng cho phụ nữ có thai, cho con bú như sau.
Triệu chứng: Suy hô hấp (giảm nhịp thở, hô hấp Cheyne-Stokes, xanh tím). Lơ mơ dẫn đến trạng thái đờ đẫn hoặc hôn mê, mềm cơ, da lạnh và ẩm, đôi khi mạch chậm và hạ huyết áp. Trong trường hợp nặng: ngừng thở, truỵ mạch, ngừng tim và có thể tử vong.
Xử trí: Phải phục hồi hô hấp bằng cách cung cấp dưỡng khí và hô hấp hỗ trợ có kiểm soát. Chỉ định naloxon ngay bằng đường tiêm tĩnh mạch trong trường hợp nặng.
Thuốc hết hạn sử dụng, biến màu thì không được sử dụng
Thời kỳ mang thai: Không dùng cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú: Không dùng cho người đang cho con bú.
Không sử dụng cho người đang lái xe và đang điều khiển máy móc, công cụ chính xác vì nguy cơ thuốc có thể gây buồn ngủ.
Trình bày:
Bảo quản: ở nhiệt độ thường (20 – 30oC), tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Bài viết Terpin Codein thuốc giảm ho khan long đờm đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.
]]>Viên nang
Đóng gói:Hộp 2 vỉ x 7 viên
Thuốc kê đơn
Cefadroxil
Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ I.
Hấp thu: Cefadroxil được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường uống. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của Cefadroxil. Sau khi uống liều duy nhất 500mg và 1g, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh đạt xấp xỉ 16 và 28mcg/ml.
Nồng độ của thuốc trong máu vẫn còn đo được sau khi uống 12 giờ.
– Phân bố: Cefadroxil được phân bố rộng rãi ở các mô và dịch trong cơ thể, và đạt nồng độ rất cao trong mô, vì nó tan tốt trong mỡ.
– Thải trừ: Trên 90% thuốc được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu sau 24 giờ. Nồng độ đỉnh trong nước tiểu xấp xỉ 1800mcg/ml sau liều 500 mg uống duy nhất. Tăng liều thường làm tăng tương ứng nồng độ Cefadroxil trong nước tiểu. Nồng độ kháng sinh trong nước tiểu sau khi dùng liều 1 g được duy trì cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu đối với các vi khuẩn đường niệu nhạy cảm trong vòng 20 đến 22 giờ.
– Nhiễm khuẩn đường tiểu.
– Nhiễm khuẩn da & cấu trúc da.
– Viêm họng, viêm amiđan.
– Nhiễm khuẩn đường hô hấp
Quá mẫn với cephalosporin.
– Người lớn: 1 – 2 g/ngày.
– Trẻ em: 25 – 50 mg/kg/ngày.
– Suy thận ClCr 25 – 30 mL/phút: liều cách khoảng 12 giờ.
– ClCr 10 – 25 mL/phút: liều cách khoảng 24 giờ.
– ClCr 0 – 10 mL/phút: liều cách khoảng 36 giờ.
Quá mẫn với penicillin. Suy thận nặng (ClCr < 50 ml/phút/1,73 m2). Tiền sử bệnh tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Phụ nữ có thai.
Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này. Giảm tác dụng: Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin.
Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
Hiếm: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Dị ứng: mề đay, nổi ban.
Gọi 115 và đưa đến cơ sở Y tế gần nhất
Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ẩm, tránh ánh sáng mặt trời.
]]>Ceftibuten là một loại kháng sinh cephalosporin thế hệ thứ ba
Viên nang
Thuốc kê đơn
Cho 1 viên: Ceftibuten 400mg
Giống như hầu hết các kháng sinh beta-lactam, tác động diệt khuẩn của ceftibuten là kết quả của sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Do đặc tính của cấu trúc hóa học, ceftibuten bền vững với các beta-lactamase. Nhiều vi khuẩn sinh b-lactamase đề kháng với penicilline hay các céphalosporine có thể bị ức chế bởi ceftibuten.
Ceftibuten-trans hình thành do sự isomere hóa ceftibuten (dạng cis) chỉ có 1/4 – 1/8 hoạt tính của ceftibuten.
Ceftibuten có tính bền vững cao với các pénicillinase và céphalosporinase qua trung gian plasmide. Tuy nhiên chất này không bền vững với một vài céphalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể ở các vi khuẩn như Citrobacter, Enterobacter và Bacteroides.
Cũng như những b-lactam khác, ceftibuten không nên sử dụng cho các dòng đề kháng với b-lactam bằng cơ chế tổng quát như qua tính thẩm thấu hay các protéine gắn kết pénicilline (PBP) ví dụ như dòng S. pneumoniae đề kháng penicilline. Ceftibuten ưu tiên gắn kết với PBP-3 của E. coli là kết quả của sự hình thành các thể sợi ở 1/4 – 1/2 nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và phân giải ở nồng độ gấp 2 lần MIC. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) cho dòng E. coli nhạy cảm và đề kháng pénicillinase cũng gần bằng MIC.
Ceftibuten đã được chứng minh in vitro và trên lâm sàng có tác dụng trên hầu hết các dòng vi khuẩn sau :
Gram dương : Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae (trừ các dòng đề kháng penicilline).
Gram âm : Haemophilus influenzae (cả hai dòng b-lactamase dương tính và âm tính) ; Hemophilus para-influenzae (b-lactamase dương tính và âm tính) ; Moraxella (Branhamella) catarrhalis (hầu hết là b-lactamase dương tính) ; Escherichia coli ; Klebsiella sp. (bao gồm K. pneumoniae và K. oxytoca) ; Proteus indol dương tính (bao gồm P. vulgaris) cũng như các loài Proteus khác, như Providencia ; P. mirabilis ; Enterobacter sp (bao gồm E. cloacae và E. aerogenes), Salmonella sp ; Shigella sp.
Ceftibuten đã chứng minh in vitro có hoạt tính chống lại hầu hết các dòng vi khuẩn sau ; tuy nhiên, vẫn chưa xác định được tính hữu hiệu trên lâm sàng :
Gram dương : Streptococcus nhóm C và nhóm G.
Gram âm : Brucella, Neiserria, Aeromonas hydrophilia, Yersinia enterocotilica, Providencia rettgeri, Providencia stuartii và các dòng Citrobacter, Morganella và Serratia không đa tiết céphalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể.
Ceftibuten không có hoạt tính trên Staphylococcus, Enterococcus, Acinetobacter, Listeria, Flavobacteria và Pseudomonas spp. Thuốc cho thấy có tác dụng rất ít trên hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm hầu hết các dòng Bacteroides. Ceftibuten-trans không có hoạt tính trên vi khuẩn in vitro và in vivo với các dòng này.
Ðợt cấp viêm phế quản mạn, viêm xoang cấp, viêm phế quản cấp, viêm phổi, viêm tai giữa cấp, viêm họng, viêm amidan. Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Quá mẫn với nhóm cephalosporin.
– Người lớn & trẻ >= 12 tuổi: 400 mg x 1 lần/ngày x 10 ngày.
– Trẻ 6 tháng – 12 tuổi: 9 mg/kg x 1 lần/ngày x 10 ngày. Liều tối đa 400 mg/ngày.
– Suy thận ClCr 30 – 49 mL/phút: 4,5 mg/kg hoặc 200 mg/ngày.
– ClCr 5 – 29 mL/phút: 2,25 mg/kg hoặc 100 mg/ngày.
– Ðang thẩm phân máu: 9 mg/kg hoặc 400 mg/ngày vào cuối mỗi lần thẩm phân.
Dị ứng với penicillin. Bệnh nhân suy thận: giảm liều. Trẻ < 6 tháng.
– Buồn nôn, nôn, ban đỏ.
– Rất hiếm: hội chứng Stevens-Johnson, ban đỏ đa dạng, viêm đại tràng giả mạc, vàng da, giảm huyết cầu, giảm bạch cầu.
]]>