Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:36:46 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ https://benh.vn/thuoc/zithromax/ Tue, 03 Oct 2023 03:10:59 +0000 http://benh2.vn/thuoc/zithromax/ Zithromax là thuốc có thành phần chính là Azythromycine được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm […]

Bài viết ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Zithromax là thuốc có thành phần chính là Azythromycine được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm xoang, viêm họng và viêm amidan, viêm phế quản, viêm phổi, các nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa, nhiễm trùng qua đường tình dục.

thuoc_zithromax

Thông tin chung thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax là một thuốc kê đơn và không được tự ý sử dụng khi chưa có đơn của bác sỹ.

Dạng bào chế và đăng ký thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có hai dạng bào chế lưu hành trên thị trường là dạng Viên nang và Hỗn dịch. Thuốc kê đơn, chỉ dùng khi có đơn của bác sỹ.

Thành phần thuốc Zithromax

1 viên Zithromax : 524,01 mg ứng với : Azithromycine base 500mg.

5 ml hỗn dịch Azithromycine dihydrate: 209,64 mg ứng với Azithromycine base 200 mg.

Mỗi 1 gói Azithromycine dihydrate: 104,82 mg sẽ ứng với Azithromycine base 100 mg.

Dược lực học và dược động học thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có dược lực học và dược động học đặc trưng của Azithromycin có hiệu lực trên nhiều loại vi khuẩn, đặc biệt là các loại vi khuẩn gây bệnh đường hô hấp. Thuốc có khả năng hấp thu trung bình, sinh khả dụng đạt 40% và bị giảm do thức ăn.

Dược lực học thuốc Zithromax

Azithromycin là kháng sinh có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens, Peptostreptococcus và Propionibacterium acnes.

Azithromycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, parainfluenzae và ducreyi, Moraxella catarrhalis, Acinetobacter, Yersinia, Legionella pneumophilia, Bordetella pertussis và parapertussis; Neisseria gonorrhoeae và Campylobacter sp.. Ngoài ra, azithromycin cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Ureaplasma urealyticum, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis và Chlamydia pneumoniae, Treponema pallidum và Borrelia burgdorferi.

Dược động học thuốc Zithromax

Azithromycin sau khi uống, phân bố rộng rãi trong cơ thể, sinh khả dụng khoảng 40%. Thức ăn làm giảm khả năng hấp thu azithromycin khoảng 50%. Sau khi uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được trong vòng từ 2 đến 3 giờ.

Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô như phổi, amidan, tiền liệt tuyến, bạch cầu hạt và đại thực bào. Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi.

Chỉ định và chống chỉ định thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax chứa Azithromycin được chỉ định trong nhiều loại nhiễm khuẩn khác nhau. Chống chỉ định cho một số đối tượng mẫn cảm.

Chỉ định thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phế quản và viêm phổi, viêm phế quản cấp.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm, viêm tai giữa và nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm xoang và viêm họng/viêm amiđan.
  • Bệnh lây nhiễm qua đường tình dục cả ở nam và nữ dù chưa có biến chứng trừ lậu. Zithromax được chỉ định trong: Nhiễm khuẩn sinh dục không biến chứng do Chlamydia trachomatis.
  • Zithromax được chỉ định dùng trong viêm kết mạc do Chlamydia trachomatis của bệnh mắt hột.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc và các kháng sinh thuộc nhóm Maclolide.

Liều và cách dùng thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có liều dùng và cách dùng riêng nên cần lưu ý khi sử dụng, tránh sử dụng giống các loại thuốc kháng sinh khác.

Liều dùng thuốc Zithromax

  • Người lớn: dùng 1 g liều duy nhất đối với bệnh lây truyền qua đường sinh dục do vi khuẩn nhạy cảm.
  • Trẻ em dưới 12 tuổi: Dùng liều duy nhất mỗi ngày là 10mg/kg/ ngày trong 3 ngày hoặc ngày đầu tiên 10mg/kg/lần/ngày, 4 ngày tiếp theo là 5mg/kg/lần/ngày.Tổng liều ở trẻ em là 30 mg/kg, được cho liều duy nhất mỗi ngày là 10 mg/kg/ngày trong 3 ngày.
  • Với trẻ em có cân nặng dưới 15 kg, nên dùng hỗn dịch uống Zithromax với liều lượng tính bằng cách dùng ống bơm lường có sẵn trong hộp. Đối với trẻ cân nặng 15 kg hoặc nặng hơn, có thể dùng hỗn dịch uống Zithromax dạng gói bột uống cho trẻ em Zithromax theo hướng dẫn.
  • Chỉ nên dùng viên nén Zithromax cho trẻ em cân nặng hơn 45 kg.

Cách dùng thuốc Zithromax

  • Lắc trước khi sử dụng, bột pha hỗn dịch uống: Đối với lọ 600 mg, thêm 9 ml nước ; lọ 900 mg, thêm 12 ml nước, lọ 1200 mg thêm 15 ml nước.
  • Với trẻ em có cân nặng trên 15 kg, Zithromax nên được đo lường cẩn thận bằng ống lường liều uống và muỗng thích hợp đối với trẻ em có cân nặng bằng hay hơn 15 kg.
  • Viên nén: Nên nuốt trọn viên nén Zithromax. Trước khi sử dụng thuốc bạn nên đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng kèm theo vỏ thuốc hoặc tham khảo và sử dụng theo đúng sự chỉ dẫn của bác sĩ. Tuyệt đối không tự ý bỏ ngang thuốc hoặc tăng giảm liều khi chưa có sự đồng ý của bác sĩ.

Nhiều trường hợp ngưng thuốc đột ngột khi chưa kết thúc liệu trình chữa bệnh thì có thể sẽ bị tái nhiễm trùng.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần thận trọng khi sử dụng azithromycin và các macrolid khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra). Cũng như với các kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, phải quan sát các dấu hiệu bội nhiễm do các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm.

Cần điều chỉnh liều thích hợp cho các bệnh nhân suy thận với độ thanh thải creatinin > 40 ml/ phút.

Không sử dụng cho người bị bệnh gan, vì thuốc thải trừ chủ yếu qua gan.

Tương tác thuốc và tác dụng phụ của thuốc Zithromax

Thuốc Zithromax có tương tác với một số loại thuốc khác, thức ăn, ngoài ra thuốc có những tác dụng phụ không mong muốn, bệnh nhân nên biết trước khi sử dụng.

Tương tác thuốc Zithromax

Việc uống cùng lúc nhiều thuốc xảy ra sẽ làm mất tác dụng của thuốc zithromax hoặc thuốc có liều thấp, hoặc nguy hiểm hơn sẽ gây ra các tác dụng không mong muốn gây hại cho sức khỏe người dùng. Hãy báo cho bác sĩ nếu bạn đang dùng thuốc gì và tình trạng của bạn không thuyên giảm hoặc có chuyển biến xấu để có phương pháp điều trị khác hiệu quả hơn.

Tác dụng không mong muốn thuốc Zithromax

Sau khi sử dụng thuốc bạn có thể xuất hiện một số tác dụng không mong muốn ở một vài người.

Một số các triệu chứng kể đến mà bạn cần đi bệnh viện ngay như:

  • Tiêu chảy nước hoặc có máu
  • Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, các triệu chứng cảm cúm
  • Thâm tím hoặc chảy máu bất thường
  • Ho, thở khò khè, đau thắt ngực, hô hấp khó khăn
  • Nhịp tim nhanh hoặc đập mạnh
  • Cảm giác như bất tỉnh
  • Co giật
  • Sốt, đau họng
  • Sưng phù, tăng cân nhanh, cảm giác thở hụt hơi
  • Tình trạng bị khát nước nhiều hơn, chán ăn, tiểu tiện ít hơn bình thường hoặc không tiểu tiện.

Các tác dụng phụ ít nghiêm trọng hơn bao cần kể đến như:

Đau lưng, đau cơ, đau đầu, cảm giác mệt mỏi, choáng váng, cảm giác quay cuồng, khô miệng, vị giác bất thường và khó chịu ở miệng, xuất hiện lở loét bên trong miệng hoặc trên môi, ngứa nhẹ hoặc phát ban da, ngứa hoặc tiết dịch ở âm đạo.

Quá liều thuốc Zithromax

Sử dụng thuốc quá liều có thể gây ra các triệu chứng nguy hiểm như bất tỉnh, khó thở. thông báo với bác sĩ sớm nhất có thể khi sử dụng thuôc qua liều để tránh gặp nhiều rủi ro

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán của thuốc Zithromax năm 2023: 128,000 đ/chai 15ml, 200mg/5ml

Bài viết ZITHROMAX- Kháng sinh Azithromycine của hãng Pfizer Hoa Kỳ đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tobramycin 0.3% https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/ https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/#respond Tue, 26 Nov 2019 16:39:17 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70212 Tobramycin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,… Dạng trình bày Hộp 1 lọ 5 ml, 7 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt. […]

Bài viết Tobramycin 0.3% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tobramycin được dùng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 5 ml, 7 ml dung dịch thuốc nhỏ mắt.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Lọ 5ml:

Tobramycin 15 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

– Lọ 7 ml:

Tobramycin 21 mg

Tá dược: Acid citric, Natri citrat, Natri clorid, Thimerosal, Nước cất vừa đủ 1 lọ

Dược lực học

Tobramycin là một kháng sinh nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn với nhiều vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Acinetobacter junii, Acinetobacter ursingii, Citrobacter koseri, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Morganella morganii, Neisseria perflava, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa… và vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bacillus megaterium, Bacillus pumilus, Corynebacterium accolens, Staphylococcus aureus, Staphylococcus haemolyticus…

Tobramycin không có tác dụng với Chlamydia, nấm, virus và đa số các vi khuẩn yếm khí. Cơ chế tác dụng chính xác chưa được biết đầy đủ, có thể thuốc ức chế tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S và 50S của ribosom vi khuẩn.

Dược động học

Tobramycin được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt

Chỉ định

Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn mắt do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với tobramycin gây ra như: viêm kết mạc, viêm giác mạc, viêm túi lệ, viêm mí mắt, đau mắt hột, lẹo mắt,…

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

– Nhiễm khuẩn nhẹ và trung bình: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 4 giờ.

– Nhiễm khuẩn nặng: nhỏ 1 – 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ cho đến khi cải thiện bệnh, sau đó giảm dần số lần dùng thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai.

– Như các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể tạo ra các chủng vi khuẩn đề kháng, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên áp dụng trị liệu thích hợp.

– Đối với phụ nữ có thai: chỉ sử dụng nếu thực sự cần thiết.

– Đối với phụ nữ cho con bú: cân nhắc tầm quan trọng để quyết định (nếu dùng thuốc thì ngưng cho trẻ bú mẹ).

– Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Không lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm cho tới khi tầm nhìn rõ ràng.

Tương tác thuốc

– Chưa có báo cáo nào về tương tác thuốc khi dùng Tobramycin nhỏ mắt.

– Trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc nhỏ mắt khác, dùng các thuốc cách nhau 5 – 10 phút.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: khó chịu ở mắt, xung huyết, dị ứng mắt, ngứa mí mắt.

– Ít gặp: viêm giác mạc, mài mòn giác mạc, giảm thị giác, nhìn mờ, chảy nước mắt, phù nề kết mạc, phù nề mí mắt, đau mắt, khô mắt, ngứa mắt, tăng tiết nước mắt.

Quá liều

Triệu chứng quá liều ở một số bệnh nhân giống với biểu hiện của tác dụng không mong muốn như: đỏ mắt, chảy nước mắt nhiều, phù và ngứa mi mắt… Vì không có thuốc giải độc đặc hiệu, nên khi dùng quá liều tại chỗ thì nên rửa mắt bằng nước sạch.

Bảo quản

Bảo quản: Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 24.000VND

Bài viết Tobramycin 0.3% đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/tobramycin-0-3/feed/ 0
Quimoxi https://benh.vn/thuoc/quimoxi/ https://benh.vn/thuoc/quimoxi/#respond Sun, 24 Nov 2019 16:20:43 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70200 Quimox là thuốc nhỏ mắt được chỉ định điều trị viêm kết mạc do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với moxifloxacin gây ra. Dạng trình bày Hộp 1 lọ 5ml hoặc 7ml dung dịch thuốc nhỏ mắt Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần 1 lọ 5 ml chứa: – Moxifloxacin 25 mg […]

Bài viết Quimoxi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Quimox là thuốc nhỏ mắt được chỉ định điều trị viêm kết mạc do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với moxifloxacin gây ra.

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 5ml hoặc 7ml dung dịch thuốc nhỏ mắt

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

1 lọ 5 ml chứa:

– Moxifloxacin 25 mg (Tương đương Moxifloxacin hydroclorid: 27,25 mg)

– Tá dược: Acid boric, Natri borat, Thimerosal, Dinatri edetat, Nước cất vừa đủ

1 lọ 7 ml chứa:

– Moxifloxacin……..35 mg (Tương đương Moxifloxacin hydroclorid: 38,15 mg)

– Tá dược: Acid boric, Natri borat, Thimerosal, Dinatri edetat, Nước cất vừa đủ

Dược lực học

Kháng sinh nhỏ mắt nhóm fluoroquinolon. Moxifloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon thế hệ thứ 4. Cơ chế tác dụng là ức chế enzym DNA gyrase và topoisomerase IV, là những enzym cần thiết cho sự sao chép, phiên mã và tu sửa ADN của vi khuẩn. Moxifloxacin có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng của các vi sinh vật dưới đây:

Vi khuẩn hiếu khí Gram dương: Bao gồm các loài Corynebacterium; Corynebacterium diphtheriae; Staphylococcus aureus (chủng nhạy với methicillin); Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes; Nhóm Streptococcus viridans.

Vi khuẩn hiếu khí Gram âm: Enterobacter cloacae; Haemophilus influenzae; Klebsiella oxytoca; Moraxella catarrhalis; Serratia marcescens.

Vi khuẩn kỵ khí: Proprionibacterium acnes.

Vi sinh vật khác: Chlamydia trachomatis.

Dược động học

Moxifloxacin được hấp thu với lượng rất nhỏ khi dùng qua đường nhỏ mắt.

Chỉ định

Điều trị viêm kết mạc do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với moxifloxacin gây ra.

Chống chỉ định

Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với moxifloxacin, các kháng sinh quinolon khác hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

Liều dùng cho người lớn (bao gồm cả người cao tuổi), trẻ em và người suy gan thận:

– Nhỏ vào mắt bị bệnh 1 giọt/lần, 3 lần/ngày

– Các nhiễm trùng thường cải thiện trong vòng 5 ngày và sau đó tiếp tục nhỏ thêm 2 – 3 ngày.

Cần xem lại phác đồ điều trị nếu bệnh không đỡ sau 5 ngày. Thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng trên lâm sàng và loại vi khuẩn lây nhiễm

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Chỉ dùng tại chỗ ở mắt, không dùng để tiêm.

– Như các kháng sinh khác, khi dùng kéo dài có thể tạo ra các chủng vi khuẩn đề kháng, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm xảy ra, nên ngưng dùng thuốc và áp dụng trị liệu thích hợp.

– Bệnh nhân không nên đeo kính áp tròng nếu có các dấu hiệu và triệu chứng nhiễm khuẩn ở mắt.

– Sản phẩm chứa thimerosal, có thể gây phản ứng dị ứng.

– Phụ nữ có thai:

Không có đủ dữ liệu đầy đủ về sử dụng thuốc nhỏ mắt chứa moxifloxacin trên phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, ảnh hưởng trên phụ nữ mang thai được tiên lượng trước là không đáng kể. Thuốc nhỏ mắt này có thể được sử dụng khi đang mang thai.

– Phụ nữ cho con bú:

Chưa biết moxifloxacin hoặc chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa hay không. Nghiên cứu trên động vật đã thể hiện sự bài tiết ở mức độ chậm vào sữa sau khi uống moxifloxacin. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc nhỏ mắt moxifloxacin được tiên lượng không ảnh hưởng đến trẻ em khi bú. Thuốc nhỏ mắt này có thể được sử dụng trong thời gian cho con bú.

– Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc:

Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Nhìn mờ tạm thời hoặc rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc. Không lái xe hay vận hành máy móc nguy hiểm cho tới khi tầm nhìn rõ ràng.

Tương tác thuốc

Chưa có dữ liệu về tương tác thuốc.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp ( ≥ 1/100 đến <1/10): ngứa và đau mắt.

– Ít gặp ( ≥ 1/1000 đến <1/100 ): đau đầu, viêm giác mạc đốm, khô mắt, xuất huyết kết mạc, sung huyết mắt, ngứa mắt, phù mí mắt, khó chịu ở mắt.

– Hiếm gặp ( ≥ 1/10.000 đến <1/1.000): tổn thương biểu mô giác mạc, rối loạn giác mạc, viêm kết mạc, viêm mí mắt, sưng mắt, phù kết mạc, nhìn mờ, giảm tầm nhìn, mỏi mắt, ban đỏ mí mắt

Quá liều

– Chưa có báo cáo về triệu chứng quá liều xảy ra khi dùng moxifloxacin 0,5 % nhỏ mắt do:

+ Khả năng giữ thuốc hạn chế của túi kết mạc ngăn ngừa hiện tượng quá liều của thuốc.

+ Tổng lượng moxifloxacin trong lọ là quá nhỏ để gây ra quá liều sau khi nuốt phải.

– Khi dùng quá liều tại chỗ thì nên rửa mắt ngay bằng nước sạch và cần tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Bảo quản

Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 35.000VND

Bài viết Quimoxi đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/quimoxi/feed/ 0
KETOROLAC https://benh.vn/thuoc/ketorolac/ Mon, 29 Aug 2016 03:03:13 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ketorolac/ Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin. Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Thuốc có tác dụng giảm đau, chống viêm, hạ nhiệt nhưng tác dụng giảm đau lớn hơn tác dụng chống viêm. Dạng trình bày Viên nén Dung dịch tiêm Viên nang Dung […]

Bài viết KETOROLAC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin. Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Thuốc có tác dụng giảm đau, chống viêm, hạ nhiệt nhưng tác dụng giảm đau lớn hơn tác dụng chống viêm.

Dạng trình bày

Viên nén

Dung dịch tiêm

Viên nang

Dung dịch tra mắt

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Ketorolac trometamine

Dược lực học

Ketorolac là thuốc chống viêm không steroid có cấu trúc hóa học giống indomethacin và tolmetin. Ketorolac ức chế sinh tổng hợp prostaglandin. Thuốc có tác dụng giảm đau, chống viêm, hạ nhiệt nhưng tác dụng giảm đau lớn hơn tác dụng chống viêm. Khác với các thuốc opioid, ketorolac không gây nghiện hoặc ức chế hô hấp. Ngoài ra, ketorolac còn có tác dụng chống viêm khi dùng tại chỗ ở mắt.

Tuy nhiên, vì ketorolac ức chế tổng hợp prostaglandin, nên cũng tăng nguy cơ chảy máu do ức chế kết tập tiểu cầu và tăng nguy cơ loét dạ dày. Tương tự, ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận có thể gây giảm dòng chảy qua thận ở người bị suy giảm chức năng thận.

Ketorolac là chất không steroid có tác dụng giảm đau mạnh và chống viêm vừa phải, được dùng thay thế cho các thuốc nhóm opioid và các thuốc giảm đau không steroid, trong điều trị giảm đau vừa đến nặng sau phẫu thuật, và có thể dùng trong điều trị đau cơ xương cấp hoặc đau khác và viêm ở mắt. Thuốc dưới dạng muối trometamol (muối tromethamine), dùng đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch và tra mắt.

Dược động học

Sau khi tiêm bắp hoặc uống, ketorolac hấp thu nhanh và hoàn toàn. Tốc độ hấp thu giảm khi uống thuốc cùng bữa ăn có nhiều chất béo, nhưng lượng hấp thu không giảm. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời với các thuốc kháng acid. Thể tích phân bố khoảng 0,15 – 0,33 lít/kg. Liên kết protein rất cao (> 99%). Dưới 50% liều được chuyển hóa.

Nửa đời thải trừ ở người lớn có chức năng thận bình thường khoảng 5,3 giờ và kéo dài hơn ở người giảm chức năng thận (khoảng 10,3 – 10,8 giờ hoặc hơn). Một lượng nhỏ thuốc phân bố vào sữa mẹ.

Chỉ định

Ðiều trị ngắn ngày đau vừa tới nặng sau phẫu thuật, dùng thay thế các chế phẩm opioid.

Dùng tại chỗ để điều trị triệu chứng viêm kết mạc dị ứng theo mùa.

Chống chỉ định

Tiền sử viêm loét dạ dày hoặc chảy máu đường tiêu hóa.

Xuất huyết não hoặc có nghi ngờ. Cơ địa chảy máu, có rối loạn đông máu. Người bệnh phải phẫu thuật, có nguy cơ cao chảy máu hoặc cầm máu không hoàn toàn. Người bệnh đang dùng thuốc chống đông.

Quá mẫn với ketorolac hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác; người bệnh bị dị ứng với các chất ức chế tổng hợp prostaglandin hoặc aspirin.

Hội chứng polyp mũi, phù mạch hoặc co thắt phế quản.

Giảm thể tích máu lưu thông do mất nước hoặc bất kỳ nguyên nhân nào.

Giảm chức năng thận vừa và nặng.

Người mang thai, lúc đau đẻ và sổ thai hoặc cho con bú.

Trẻ em dưới 16 tuổi: An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định. Không nên dùng ketorolac cho lứa tuổi này.

Liều và cách dùng

Cách dùng

Liệu pháp ketorolac phải bắt đầu bằng tiêm, sau đó liều thêm có thể tiêm hoặc uống. Tuy nhiên, thời gian điều trị bằng bất cứ đường nào hoặc phối hợp các đường (uống, tiêm) cũng không được quá 5 ngày. Người bệnh phải được chuyển sang điều trị bằng 1 thuốc giảm đau khác càng nhanh khi có thể.

Uống thuốc trong bữa ăn hoặc ăn nhẹ để giảm kích ứng dạ dày, mặc dù có thể uống 2 liều đầu vào lúc đói để tác dụng nhanh hoặc dùng với thuốc kháng acid.

Uống thuốc với một cốc nước đầy, và giữ ở tư thế đứng thẳng trong 15 – 30 phút để giảm nguy cơ kích ứng thực quản.

Liều tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm ít nhất 15 giây. Liều tiêm bắp phải tiêm chậm, sâu vào trong cơ.

Liều lượng

Tiêm:

Liều thông thường ở người lớn:

Giảm đau:

Người bệnh từ 16 – 64 tuổi, cân nặng ít nhất 50 kg và có chức năng thận bình thường:

Tiêm bắp: 1 liều duy nhất 60 mg, nếu cần, có thể cho uống thêm ketorolac hoặc 1 thuốc giảm đau khác, hoặc:

Tiêm bắp: 30 mg cách 6 giờ/1 lần, cho tới tối đa 20 liều cho trong 5 ngày

Chú ý đề phòng và thận trọng

Không kết hợp ketorolac với các thuốc chống viêm không steroid khác, với aspirin và corticosteroid.

Thận trọng nếu thấy chóng mặt hoặc buồn ngủ; không lái xe, vận hành máy móc hoặc làm các công việc cần tỉnh táo.

Khi điều trị người bệnh bị giảm chức năng thận, suy tim vừa hoặc bệnh gan, đặc biệt trong trường hợp dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần xem xét nguy cơ giữ nước và nguy cơ làm chức năng thận xấu hơn. Giảm liều đối với người có trọng lượng dưới 50 kg.

Thận trọng khi dùng thuốc cho người cao tuổi vì ở người bệnh này ketorolac thải trừ chậm hơn và họ nhạy cảm hơn với các tác dụng độc với thận và có hại ở đường tiêu hóa.

Thời kỳ mang thai

Không dùng thuốc này cho người mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Không dùng thuốc này cho người đang cho con bú.

Tương tác thuốc

Hầu hết các tương tác dưới đây chưa được thông báo đối với ketorolac, nhưng đã có thông báo đối với các thuốc chống viêm không steroid khác, do vậy cũng cần cân nhắc và thận trọng khi dùng ketorolac, đặc biệt khi dùng thuốc dài ngày.

Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm tăng nguy cơ suy thận thứ phát ở người bệnh đang dùng thuốc lợi tiểu, do giảm dòng máu qua thận.
Các thuốc chống viêm không steroid làm giảm độ thanh thải lithi, dẫn đến tăng nồng độ lithi trong huyết tương hoặc huyết thanh.

Dùng đồng thời ketorolac và probenecid làm giảm độ thanh thải và làm tăng nồng độ trong huyết tương, tăng diện tích dưới đường cong (AUC) toàn phần và tăng nửa đời của ketorolac.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

Phù, đau đầu, chóng mặt.

Mệt mỏi, ra mồ hôi.

Buồn nôn, khó tiêu, đau bụng, ỉa chảy.

Ít gặp

Suy nhược, xanh xao.

Ban xuất huyết.

Trầm cảm, phấn kích, khó tập trung tư tưởng mất ngủ, tình trạng kích động, dị cảm.

Phân đen, nôn, viêm miệng, loét dạ dày, táo bón dai dẳng, đầy hơi, chảy máu trực tràng.

Ngứa, mày đay, nổi ban

Hen, khó thở.

Ðau cơ.

Ði tiểu nhiều, thiểu niệu, bí tiểu.

Rối loạn thị giác.

Khô miệng, khát, thay đổi vị giác.

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ, bao gồm co thắt phế quản, phù thanh quản, hạ huyết áp, nổi ban da, phù phổi.

Chảy máu sau phẫu thuật.

Ảo giác, mê sảng.

Hội chứng Lyell, hội chứng Stevens – Johnson, viêm da tróc vảy, ban da dát sần.

Co giật, tăng vận động.

Suy thận cấp, tiểu tiện ra máu, urê niệu cao.

Nghe kém.

Quá liều

Dùng quá liều có thể gây đau bụng và loét đường tiêu hóa, thường khỏi sau khi ngừng thuốc. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận và điều trị theo các triệu chứng. Nếu suy thận, có thể cần thẩm tách máu. Tuy nhiên, thẩm tách không chắc đã loại được ketorolac ra khỏi cơ thể sau khi dùng quá liều; đã có thông báo ở người bệnh đang thẩm tách, có giảm độ thanh thải và kéo dài nửa đời của ketorolac.

Bảo quản

Bảo quản thuốc tiêm và thuốc viên ketorolac ở nhiệt độ 15 – 30 độ C, tránh ánh sáng; phải giữ thuốc viên trong lọ thật kín và tránh quá ẩm.

Bài viết KETOROLAC đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ZEET EXPECTORANT https://benh.vn/thuoc/zeet-expectorant/ Wed, 04 May 2016 03:11:45 +0000 http://benh2.vn/thuoc/zeet-expectorant/ ZEET EXPECTORANT là thuốc được bào chế dưới dạng siro, dễ dàng sử dụng cho trẻ em hoặc người gặp khó khăn trong đường uống. ZEET EXPECTORANT có tác dụng điều trị ho do dị ứng ở hầu họng, rối loạn tiết dịch nhày, viêm phế quản và phổi,… Dạng trình bày Dung dịch uống […]

Bài viết ZEET EXPECTORANT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ZEET EXPECTORANT là thuốc được bào chế dưới dạng siro, dễ dàng sử dụng cho trẻ em hoặc người gặp khó khăn trong đường uống. ZEET EXPECTORANT có tác dụng điều trị ho do dị ứng ở hầu họng, rối loạn tiết dịch nhày, viêm phế quản và phổi,…

Dạng trình bày

Dung dịch uống

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Một  hộp có 100ml bao gồm Diphenhydramine, Bromhexidin, guaiphenesin và một số tá dược khác

Dược lực học

Diphenhydramine là thuốc kháng histamin, chất đối kháng thụ thể histamin.

Guaiphenesin có tác dụng long đờm nhờ kích ứng niêm mạc dạ dày, sau đó kích thích tăng tiết dịch ở đường hô hấp, làm tăng thể tích và giảm độ nhớt của dịch tiết ở khí quản và phế quản.

Nhờ vậy, thuốc làm tăng hiệu quả của phản xạ ho và làm dễ tống đờm ra ngoài hơn. Cơ chế này khác với cơ chế của các thuốc chống ho, nó không làm mất ho. Thuốc được chỉ định để điều trị triệu chứng ho có đờm quánh đặc khó khạc do cảm lạnh, viêm nhẹ đường hô hấp trên. Thuốc thường được kết hợp với các thuốc giãn phế quản, thuốc chống sung huyết mũi, kháng histamin hoặc thuốc chống ho opiat.

Dược động học

Diphenhydramine:

– Hấp thu: Diphenhydramine được hấp thu tốt sau khi uống, sinh khả dụng khoảng 36 – 86%. Thời gian tác dụng của thuốc từ 4-6 giờ.

– Phân bố: thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 75 – 81%. Thể tích phân bố khoảng 1,7 – 7,3 l/kg.

– Thải trừ: thuốc bài tiết qua nước tiểu: 1,1 – 2,7%, thời gian bán thải khoảng 5,3 – 11,7 giờ.

Guaiphenesin:

Sau khi uống, thuốc hấp thu tốt từ đường tiêu hóa. Trong máu, 60% lượng thuốc bị thủy phân trong vòng 7 giờ. Chất chuyển hóa không còn hoạt tính được thải trừ qua thận. Sau khi uống 400mg guaifenesin, không phát hiện thấy thuốc ở dạng nguyên vẹn trong nước tiểu. Nửa đời thải trừ của guaifenesin khoảng 1 giờ.

Chỉ định

Dị ứng, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêm mũi vận mạch, viêm kết mạc dị ứng. Dị ứng do thức ăn, dị ứng da, mề đay, chóng mặt, mất ngủ, chống bệnh Parkinson. Ho do lạnh & dị ứng.

Giảm tạm thời xổ mũi, nhầy mũi, xung huyết mũi do cảm lạnh, viêm phế quản hoặc viêm thanh quản.

Chống chỉ định

Chống chỉ định với các bệnh nhân quá mẫn với các thành phần của thuốc.

Liều và cách dùng

Sử dụng bằng đường uống trực tiếp theo sự chỉ định của bác sỹ

Chú ý đề phòng và thận trọng

Người lái tàu xe và vận hành máy móc không dùng.

Tương tác thuốc

Không nên phối hợp với rượu, benzodiazepine, IMAO & chống trầm cảm 3 vòng.

Tác dụng không mong muốn

Hoảng sợ, khó chịu, kích thích, chóng mặt, đau đầu, lo âu, run và thậm chí ảo giác, co giật.

Ngủ gật, khô miệng, loạn thị giác.

Quá liều

Theo dõi các biểu hiện của cơ thể khi sử dụng quá liều thuốc và đến ngay cơ sở y tế gần nhất để xử lý kịp thời

Bảo quản

Bảo quản tại nơi khô ráo, thoáng mát.

Bài viết ZEET EXPECTORANT đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
SPERSADEXOLINE https://benh.vn/thuoc/spersadexoline/ Fri, 04 Mar 2016 03:10:06 +0000 http://benh2.vn/thuoc/spersadexoline/ Spersadexoline có thành phần chính là Dexamethasone và cloramphenicol được sử dụng trong các trường hợp viêm kết mạc cấp tính, viêm loét giác mạc, nhiễm trùng tuyến lệ, viêm mí mắt, khử nhiễm trước & sau khi phẫu thuật mắt. Dạng trình bày Thuốc nhỏ mắt Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần […]

Bài viết SPERSADEXOLINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Spersadexoline có thành phần chính là Dexamethasone và cloramphenicol được sử dụng trong các trường hợp viêm kết mạc cấp tính, viêm loét giác mạc, nhiễm trùng tuyến lệ, viêm mí mắt, khử nhiễm trước & sau khi phẫu thuật mắt.

Dạng trình bày

Thuốc nhỏ mắt

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 ml.

Chloramphenicol 5mg.

Dexamethasone sodium phosphate 1mg.

Tetryzoline chlorhydrate 0,25mg.

(Methylhydroxypropylcellulose)

Thiomersal 0,02mg

Dược lực học

Dexamethasone có tác dụng kháng viêm gấp 25 lần hydrocortisone. Giống như các kháng viêm glucocorticoid khác, một trong những tác động của dexamethasone là ức chế phospholipase A2, giai đoạn đầu của quá trình tổng hợp prostaglandin. Dexamethasone cũng ngăn chận hiện tượng hóa ứng động của bạch cầu đa nhân trung tính tiến về ổ viêm.

Chloramphenicol là kháng sinh có trọng lượng phân tử thấp, chủ yếu tan trong mỡ, tác dụng trên vi khuẩn gram dương, gram âm, xoắn khuẩn, salmonella, rickettsiae và chlamydiae (mắt hột). Cơ chế tác dụng của chloramphenicol là ức chế có chọn lọc quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn.

Tính kháng thuốc đã biết đối với chloramphenicol không thay đổi đáng kể trong những năm gần đây. Các vi khuẩn sau có tính kháng một phần đối với chloramphenicol: Proteus (20-50% kháng), Serratia (30-70%), Klebsiella (60-70%), Enterobacter (20-50%), E. coli (20%), Staph. aureus (20-30%), Enterococci (30-35%), Streptococci (2%), Salmonella (4-9%), Haemophilus influenzae (0-1%), và Diplococci (0-1%). Chloramphenicol không hiệu quả đối với Pseudomonas, Mycobacterium, nấm, và Protozoa.

Tetryzoline là thuốc giống giao cảm loại a, có tác dụng gây co mạch tại chỗ. Tetryzoline nhanh chóng làm giảm các triệu chứng phù nề, sung huyết và kích thích kết mạc.

Dược động học

Trong vòng 10 đến 20 phút sau khi nhỏ 1 liều dexamethasone vào mắt, thuốc này sẽ hiện diện với nồng độ cao ở kết mạc, giác mạc và tiền phòng.

Thử nghiệm trên động vật và kinh nghiệm lâm sàng cho thấy chloramphenicol ngấm vào giác mạc hoàn toàn, và nồng độ hiệu quả về mặt điều trị đạt được trong thủy dịch sau nhỏ thuốc chỉ 15 đến 30 phút. Thời gian bán hủy của chloramphenicol là 3-5 giờ. Ở mắt bị viêm, thời gian này sẽ ngắn hơn.

Hiện tại, chưa có số liệu về mức độ hấp thu vào toàn thân của chloramphenicol, dexamethasone, và tetryzoline sau khi nhỏ mắt.

Chỉ định

Viêm kết mạc, giác mạc cấp và mạn do nguyên nhân nhiễm trùng có phù nề và sung huyết nhiều.

Viêm màng bồ đào trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi). Viêm thượng củng mạc, viêm củng mạc và viêm cơ (vận nhãn). Nhãn viêm giao cảm. Chloramphenicol được chỉ định khi tác nhân gây nhiễm trùng kháng với các kháng sinh khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.

Chấn thương (trầy xướt) hay loét giác mạc. Nhiễm Herpes simplex, hay các virus khác ở mắt. Bệnh đậu bò, các nhiễm trùng nung mủ chưa được điều trị, lao.

Glaucoma.

Rối loạn chức năng gan nặng và bệnh về máu nặng do suy tủy xương. Rối loạn chuyển hoá porphyrin cấp từng cơn.

Tiền sử gia đình có suy tủy xương.

Trẻ sơ sinh.

Khô mắt, đặc biệt trong trường hợp viêm kết giác mạc khô mắt (hội chứng Sjogren).

Liều và cách dùng

Nhỏ 1 giọt x 4 lần/ngày vào túi kết mạc. Trường hợp cấp tính: Có thể nhỏ mỗi giờ 1 giọt.

Để hạn chế thuốc hấp thu vào toàn thân càng ít càng tốt, cần làm nghẽn đường dẫn nước mắt bằng cách ấn vào cánh mũi gần góc trong của mắt 1-2 phút sau khi nhỏ thuốc. Giống như với tất cả các corticoid khác, liều dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi cần phải được cân nhắc cẩn thận.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Corticoid có thể che lấp, kích hoạt hay làm nặng thêm tình trạng nhiễm trùng của mắt. Nếu tình trạng mắt không cải thiện sau 7-8 ngày điều trị, cần cân nhắc chọn lựa một biện pháp điều trị khác.

Chloramphenicol có nguy cơ gây thiếu máu bất sản hay các loạn sản máu khác. Vì thế, cần phải cân nhắc đánh giá lợi hại khi dùng cho từng bệnh nhân. Chỉ nên dùng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hay có chống chỉ định.

Không nên dùng chloramphenicol lâu quá 10 ngày.

Trong các nhiễm trùng có tổn hại nhu mô của giác mạc và củng mạc, các corticoid nhỏ tại chỗ có thể làm thủng các mô này.

Do nguy hiểm của các phản ứng toàn thân, không nên dùng thuốc cho trẻ dưới 2 tuổi hoặc bệnh nhân cao huyết áp hay có huyết áp thấp.

Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân viêm mũi khô, cường giáp, tiểu đường, bệnh tim, và đục thủy tinh thể.

Đối với bệnh nhân mang kính tiếp xúc :

Không nên mang kính tiếp xúc khi có nhiễm trùng mắt.

Tương tác thuốc

Không nên dùng đồng thời chloramphenicol với các thuốc diệt khuẩn (penicillin, cephalosporin, gentamicin, tetracyclin, polymyxin B, vancomycin hoặc sulphadiazine). Cũng không nên dùng đồng thời với các thuốc điều trị toàn thân có tác dụng phụ trên hệ tạo máu, các thuốc sulphonylurea, các dẫn xuất của coumarin, thuốc hydantoins và methotrexate.

Mặc dù ít quan trọng, cũng nên cân nhắc các tương tác thuốc đã biết đối với các corticoid dùng toàn thân.

Tác dụng không mong muốn

Cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi nhỏ thuốc. Thuốc có thể xuống miệng gây vị đắng. Phản ứng dị ứng dưới dạng chàm mí mắt hoặc viêm giác mạc chấm có thể xảy ra ở một số hiếm trường hợp.

Loạn sản máu bất hồi phục một phần (thiếu máu bất sản, giảm 3 dòng tế bào máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, không có bạch cầu hạt) đã xảy ra ở một vài trường hợp riêng lẻ sau điều trị bằng chloramphenicol nhỏ mắt. Tuy nhiên, độ nặng và thời điểm xuất hiện không tương quan với liều dùng cao và thường xuyên trong các thử nghiệm này.

Mặc dù thuốc co mạch được dùng với liều thấp trong các thuốc nhỏ tại chỗ, tác động giống giao cảm toàn thân vẫn có thể xảy ra, đặc biệt ở trẻ em và người già. Trống ngực, loạn nhịp tim, tăng trương lực, nhức đầu vùng chẩm, tái nhợt, run, đổ mồ hôi, tăng nhãn áp (góc đóng), và sung huyết phản ứng có thể xảy ra.

Quá liều

Việc uống nhầm thuốc có thể gây nên các triệu chứng sau: Loạn nhịp tim, tái nhợt, toát mồ hôi, giãn đồng tử, và tăng huyết áp.

Bài viết SPERSADEXOLINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
LORATADIN https://benh.vn/thuoc/loratadin/ Wed, 03 Feb 2016 03:03:25 +0000 http://benh2.vn/thuoc/loratadin/ Mô tả thuốc Loratadin là một thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 được sử dụng để điều trị dị ứng. Dạng trình bày Viên nén loratadin 10 mg, viên nén loratadin tan rã nhanh (Claritin reditabs) 10 mg, siro loratadin 1 mg/ml. Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Loratadin Dược lực học […]

Bài viết LORATADIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Loratadin là một thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 được sử dụng để điều trị dị ứng.

Dạng trình bày

Viên nén loratadin 10 mg, viên nén loratadin tan rã nhanh (Claritin reditabs) 10 mg, siro loratadin 1 mg/ml.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Loratadin

Dược lực học

Loratadin là 1 kháng histamin tricyclique mạnh có tác động kéo dài với hoạt tính đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ở ngoại biên

Dược động học

Hấp thu: Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của loratadin và chất chuyển hóa có hoạt tính của nó (descarboethoxy-loratadin) tương ứng là 1,5 và 3,7 giờ

Phân bố: 97% thuốc liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố của thuốc là 80-120L/kg

Chuyển hóa: Loratadin chuyển hóa nhiều khi qua gan lần đầu bởi hệ enzym microsom cytocrom P450, loratadin chủ yếu chuyển hóa thành descarboethoxy-loratadin chất chuyển hóa có tác dụng dược lí

Thải trừ: khoảng 80% tổng liều thải trừ qua nước tiểu và phân ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa trong vòng 10 ngày

Chỉ định

Viên nén Loratadin được chỉ định trong các triệu chứng liên quan đến các bệnh sau:

– Viêm mũi dị ứng bao gồm: hắt hơi, sổ mũi, chảy nước mũi, ngứa mũi.

– Viêm kết mạc dị ứng, ngứa và chảy nước mắt do dị ứng.

– Ngứa, mày đay và các bệnh về da do dị ứng khác.

Chống chỉ định

Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều và cách dùng

* Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên:

Uống loratadin ngày 1 lần 1 viên.

* Trẻ em 2 – 12 tuổi:

Cân nặng ≥ 30 kg: uống ngày 1 lần 1 viên.

Cân nặng < 30 kg: uống ngày 1 lần ½ viên.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Suy gan.

Khi dùng loratadin, có nguy cơ khô miệng, đặc biệt ở người cao tuổi, và tăng nguy cơ sâu răng. Do đó, cần phải vệ sinh răng miệng sạch sẽ khi dùng loratadin.

Thời kỳ mang thai

Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Thời kỳ cho con bú

Loratadin và chất chuyển hóa descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.

Tương tác thuốc

Ðiều trị đồng thời loratadin và cimetidin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương 60%, do cimetidin ức chế chuyển hóa của loratadin. Ðiều này không có biểu hiện lâm sàng.

Ðiều trị đồng thời loratadin và ketoconazol dẫn tới tăng nồng độ loratadin trong huyết tương gấp 3 lần, do ức chế CYP3A4. Ðiều đó không có biểu hiện lâm sàng vì loratadin có chỉ số điều trị rộng.

Ðiều trị đồng thời loratadin và erythromycin dẫn đến tăng nồng độ loratadin trong huyết tương. AUC (diện tích dưới đường cong của nồng độ theo thời gian) của loratadin, tăng trung bình 40% và AUC của descarboethoxyloratadin tăng trung bình 46% so với điều trị loratadin đơn độc.

Trên điện tâm đồ không có thay đổi về khoảng QTc. Về mặt lâm sàng, không có biểu hiện sự thay đổi tính an toàn của loratadin, và không có thông báo về tác dụng an thần hoặc hiện tượng ngất khi điều trị đồng thời 2 thuốc này.

Tác dụng không mong muốn

Khi sử dụng loratadin

Thường gặp

Ðau đầu.

Khô miệng.

Ít gặp

Chóng mặt.

Khô mũi và hắt hơi.

Viêm kết mạc.

Hiếm gặp

Trầm cảm.

Tim đập nhanh, loạn nhịp nhanh trên thất, đánh trống ngực.

Buồn nôn.

Chức năng gan bất bình thường, kinh nguyệt không đều.

Ngoại ban, nổi mày đay, và choáng phản vệ.

Xử trí

Sử dụng loratadin với liều thấp nhất mà có hiệu quả.

Bài viết LORATADIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
CELESTAMINE https://benh.vn/thuoc/celestamine/ Fri, 29 Jan 2016 03:06:09 +0000 http://benh2.vn/thuoc/celestamine/ Mô tả thuốc Celestamine là sự phối hợp bétaméthasone và dexchlorphéniramine maléate cho phép giảm liều corticoide mà vẫn thu được hiệu quả tương tự khi chỉ dùng riêng corticoide đó với liều cao hơn. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Mỗi 1 viên: Bétaméthasone 0,25mg. Dexchlorphéniramine maléate […]

Bài viết CELESTAMINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Celestamine là sự phối hợp bétaméthasone và dexchlorphéniramine maléate cho phép giảm liều corticoide mà vẫn thu được hiệu quả tương tự khi chỉ dùng riêng corticoide đó với liều cao hơn.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Mỗi 1 viên:

Bétaméthasone 0,25mg.

Dexchlorphéniramine maléate 2mg.

Dược lực học

Viên nén Celestamine phối hợp hai tác động kháng viêm và kháng dị ứng của corticoide là bétaméthasone, một dẫn xuất của prednisolone và tác động kháng histamine của dexchlorphéniramine maléate.

Phối hợp bétaméthasone và dexchlorphéniramine maléate cho phép giảm liều corticoide mà vẫn thu được hiệu quả tương tự khi chỉ dùng riêng corticoide đó với liều cao hơn.

Chỉ định

Viên nén Celestamine được chỉ định trong những trường hợp phức tạp của dị ứng đường hô hấp, dị ứng da và mắt, cũng như những bệnh viêm mắt cần chỉ định hỗ trợ bằng corticoide toàn thân.

Các trường hợp tiêu biểu bao gồm dị ứng phấn hoa hay bụi trầm trọng, hen phế quản nặng, viêm mũi dị ứng kinh niên, viêm da dị ứng (eczéma), viêm da tiếp xúc, các tương tác thuốc và bệnh huyết thanh.

Các chứng viêm mắt bao gồm viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm thể mi không có u hạt, viêm mống mắt – thể mi, viêm màng mạch, viêm màng mạch – võng mạc và viêm màng mạch nho.

Viên nén Celestamine kiểm soát sự tiết dịch rỉ và viêm của các chứng bệnh ở mắt, do đó giúp bảo tồn sự phối hợp hoạt động đồng nhất của mắt trong khi vẫn cho phép điều trị nhiễm trùng đặc hiệu hay những nguyên do khác bằng phương pháp điều trị thích hợp.

Chống chỉ định

Chống chỉ định viên nén Celestamine cho bệnh nhân bị nhiễm nấm toàn thân, trẻ sơ sinh và trẻ thiếu tháng, bệnh nhân đang dùng thuốc IMAO và trên những người có quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc hay với những thuốc có cấu trúc tương tự.

Liều và cách dùng

Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo bệnh được điều trị, mức độ trầm trọng và đáp ứng của bệnh nhân. Khi có cải thiện, nên giảm dần liều cho đến mức độ duy trì tối thiểu và nên ngưng thuốc ngay khi có thể. Khi các triệu chứng dị ứng hô hấp đã được kiểm soát đầy đủ, nên ngưng từ từ dạng phối hợp và xem xét thay thế bằng một kháng histamine duy nhất.

Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : Liều khởi đầu được khuyến cáo là 1 đến 2 viên, 4 lần mỗi ngày, sau khi ăn và trước lúc đi ngủ. Không được vượt quá 8 viên mỗi ngày. Đối với trẻ nhỏ hơn nên điều chỉnh liều tùy theo mức độ trầm trọng của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân hơn là theo tuổi tác hay thể trọng.

Trẻ từ 6 đến 12 tuổi : liều khuyến cáo là 1/2 viên, 3 lần mỗi ngày. Nếu cần thiết tăng thêm liều, tốt hơn nên dùng lúc đi ngủ. Không được vượt quá 4 viên mỗi ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Bétaméthasone

Nên điều chỉnh liều khi diễn tiến bệnh được giảm bớt hay gia tăng, theo đáp ứng riêng biệt của từng bệnh nhân với phương pháp điều trị hay khi bệnh nhân có thêm các stress về cảm xúc hay về thể chất như nhiễm trùng nặng, phẫu thuật hay chấn thương. Có thể cần theo dõi đến 1 năm sau khi ngưng quá trình điều trị bằng corticoide liều cao hay dùng kéo dài.

Nên dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm tra tình trạng bệnh. Trước khi ngưng thuốc nên giảm liều từ từ.

Tác động của corticoide được gia tăng ở bệnh nhân nhược giáp hay bệnh nhân xơ gan.

Nên cẩn thận khi dùng corticoide cho bệnh nhân herpes simplex mắt vì có khả năng gây thủng giác mạc.

Các chứng loạn trí có thể xuất hiện khi trị liệu bằng corticoide. Các chứng không cân bằng về xúc cảm hay khuynh hướng loạn tâm thần có sẵn có thể bị nặng hơn do sử dụng corticoide.

Nên cẩn thận khi dùng corticoide trong những trường hợp sau : viêm loét kết tràng không đặc hiệu, nếu có khả năng tiến tới thủng, abcès, hay những nhiễm trùng sinh mủ khác; viêm túi thừa; vừa mới nối ruột; loét dạ dày hoạt động hay tiềm ẩn; suy thận; cao huyết áp; loãng xương; và nhược cơ nặng. Do các biến chứng từ quá trình trị liệu với corticoide phụ thuộc vào liều lượng và thời gian trị liệu, nên cân nhắc giữa lợi ích trị liệu và nguy cơ có hại trên từng bệnh nhân.

Corticoide có thể che lấp một vài dấu hiệu của nhiễm trùng và bội nhiễm có thể xuất hiện trong quá trình điều trị. Khi dùng corticoide, sự giảm đề kháng và mất khả năng khu trú nhiễm trùng có thể xảy ra.

Sử dụng corticoide kéo dài có thể dẫn đến đục thủy tinh thể dưới bao sau (đặc biệt ở trẻ em), glaucome có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh thị giác, và có thể thúc đẩy nhiễm trùng thứ phát ở mắt do nấm hoặc do virus.

Liều trung bình và liều cao corticoide làm tăng huyết áp, giữ muối-nước, và sự đào thải kali. Các tác động này hầu như ít xảy ra với những dẫn xuất tổng hợp trừ khi được dùng với liều cao. Nên cân nhắc chế độ ăn uống hạn chế muối và cung cấp thêm kali. Tất cả corticoide đều làm gia tăng sự đào thải calcium.

Trong quá trình điều trị với corticoide, bệnh nhân không nên chủng ngừa đậu mùa. Không nên áp dụng các biện pháp miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng corticoide, đặc biệt khi dùng với liều cao do có thể xảy ra biến chứng thần kinh và thiếu đáp ứng kháng thể.

Nên giới hạn việc điều trị bằng corticoide trên bệnh nhân bị lao tiến triển ở các trường hợp lao cấp hay lao lan tràn, trong những bệnh này corticoide nên được dùng kết hợp với biện pháp kháng lao thích hợp.

Nếu corticoide được chỉ định trên bệnh nhân mắc lao tiềm ẩn, nên theo dõi chặt chẽ do có thể xuất hiện sự tái kích hoạt căn bệnh. Trong quá trình trị liệu corticoide kéo dài, bệnh nhân nên áp dụng phương pháp hóa dự phòng.

Điều trị với corticoide có thể làm thay đổi tính di động và số lượng của tinh trùng.

Dexchlorphéniramine maléate

Nên dùng cẩn thận viên nén Celestamine cho bệnh nhân mắc chứng glaucome góc hẹp, loét dạ dày hẹp, tắt nghẽn môn vị tá tràng, phì đại tuyến tiền liệt hay tắt nghẽn cổ bàng quang, bệnh tim mạch bao gồm cao huyết áp, cho những người bị gia tăng áp lực nội nhãn hay cường giáp.

Tác động lên khả năng lái xe hay thao tác máy móc: Bệnh nhân nên được lưu ý khi thực hiện những hoạt động cần cảnh giác thần kinh như lái xe hay điều hành các thiết bị, máy móc… Sử dụng thuốc cho trẻ em: Chưa xác định được tính an toàn và hiệu lực của Celestamine ở trẻ dưới 2 tuổi. Nên theo dõi chặt chẽ sự tăng trưởng và phát triển của trẻ em do corticoide có thể làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển và ức chế sự sản xuất corticoide nội sinh ở những bệnh nhân này.

Bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em, đang dùng corticoide với liều làm suy yếu miễn dịch nên được cảnh cáo tránh tiếp xúc với nguồn lây bệnh sởi hay thủy đậu, và nếu bị tiếp xúc, nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.

Sử dụng thuốc cho người già: Các thuốc kháng histamine thông thường có thể gây chóng mặt, an thần và hạ huyết áp ở các bệnh nhân trên 60 tuổi.

Có thai và cho con bú

Sử dụng Celestamine cho phụ nữ mang thai, bà mẹ cho con bú hay phụ nữ ở tuổi có con đòi hỏi phải cân nhắc giữa lợi ích điều trị và khả năng gây nguy hiểm cho bà mẹ và thai nhi hay trẻ sơ sinh. Những trẻ có mẹ dùng nhiều liều corticoide lúc có thai nên được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu suy thượng thận.

Tương tác thuốc

Bétaméthasone

Dùng đồng thời với phénobarbital, phenytoine, rifampine hay éphédrine có thể làm tăng chuyển hóa corticoide, và do đó giảm tác dụng điều trị.

Bệnh nhân dùng cả hai thuốc corticoide và estrogène nên được theo dõi về tác động quá mức của corticoide.

Dùng đồng thời corticoide với các thuốc lợi tiểu làm mất kali có thể dẫn đến chứng hạ kali huyết. Dùng đồng thời corticoide với các glycoside tim có thể làm tăng khả năng gây loạn nhịp hay ngộ độc digitalis đi kèm với hạ kali huyết. Corticoide có thể thúc đẩy khả năng mất kali gây ra do amphotéricine B. Trên mọi bệnh nhân dùng bất cứ các kết hợp thuốc nào được kể trên, nên kiểm tra kỹ càng chất điện giải trong huyết thanh, đặc biệt là nồng độ kali.

Dùng đồng thời corticoide với những thuốc chống đông thuộc loại coumarine có thể làm tăng hay giảm tác dụng chống đông, có thể cần phải điều chỉnh liều.

Tác dụng do kết hợp thuốc kháng viêm không st roide hay rượu với các glucocorticoide có thể làm tăng tỉ lệ hay mức độ trầm trọng của loét dạ dày-ruột.

Corticoide có thể làm giảm nồng độ salicylate trong máu. Nên cẩn thận khi phối hợp acide acétylsalicylique với corticoide trong trường hợp giảm prothrombine huyết.

Có thể cần phải điều chỉnh liều của thuốc tiểu đường khi dùng corticoide cho người mắc bệnh tiểu đường.

Điều trị đồng thời với glucocorticoide có thể ức chế đáp ứng với somatotropine. Dexchlorphéniramine maléate :

Thuốc ức chế monoamine oxidase (IMAO) kéo dài và làm tăng tác dụng của các thuốc kháng histamine; có thể gây chứng hạ huyết áp trầm trọng.

Dùng đồng thời dexchlorphéniramine maléate với rượu, thuốc chống trầm cảm loại tricyclique, barbiturate hay những thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương có thể làm tăng tác dụng an thần của dexchlorph niramine. Tác động của thuốc chống đông uống có thể bị ức chế bởi các kháng histamine.

Tương tác thuốc với các xét nghiệm cận lâm sàng

Corticoide có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm nitroblue tetrazolium tìm sự nhiễm khuẩn và cho kết quả âm tính giả tạo.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp:

Giữ natri và nước; tăng đào thải kali.

Kinh nguyệt bất thường, hội chứng Cushing, chậm tăng trưởng ở trẻ em, giảm dung nạp với glucose, biểu hiện bệnh tiểu đường tiềm ẩn.

Teo cơ, yếu cơ, loãng xương, chứng gãy xương bệnh lý, đặc biệt là chứng rạn nứt cột sống, hoại tử vô khuẩn đầu xương đùi.

Ngủ gà, an thần.

Khô miệng.

Ít gặp:

Loét dạ dày tá tràng, thủng và chảy máu đường tiêu hóa, viêm tụy cấp.

Sảng khoái, mất ngủ, kích động.

Tăng nhãn áp hay đục thủy tinh thể.

Hiếm gặp

Mụn trứng cá, xuất huyết, vết máu bầm, chứng rậm lông, chậm liền sẹo.

Chóng mặt, buồn nôn.

Quá liều

Celestamine là một thuốc kết hợp và do đó, phải cân nhắc độc tính có thể có của mỗi thành phần. Độc tính từ một liều duy nhất Celestamine chủ yếu là do dexchlorphéniramine. Liều gây chết được ước lượng của thuốc kháng histamine dexchlorphéniramine maléate là 2,5-50 mg/kg.

Triệu chứng

Các phản ứng quá liều xảy ra với các kháng histamine thông thường (tác dụng an thần) có thể thay đổi từ tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương (an thần, ngưng thở, giảm cảnh giác thần kinh, trụy tim mạch), đến kích thích (mất ngủ, ảo giác, run rẩy, co giật), thậm chí gây tử vong.

Các dấu hiệu và triệu chứng khác bao gồm chóng mặt, ù tai, mất điều hòa, nhìn đôi và hạ huyết áp. Ở trẻ em, sự kích thích vượt trội hơn, như là các dấu hiệu và triệu chứng giống atropine (khô miệng, giãn đồng tử, đỏ bừng mặt, sốt và triệu chứng trên đường tiêu hóa).

Có thể xuất hiện chứng ảo giác, mất phối hợp và co giật loại động kinh cơn lớn. Ở người lớn, một chu kỳ bao gồm chứng trầm cảm với chứng buồn ngủ và hôn mê, và sau đó là pha kích động dẫn đến co giật đi sau đó là trầm cảm có thể xảy ra.

Một liều duy nhất vượt quá giới hạn của b tam thasone thường không tạo ra các triệu chứng cấp tính. Ngoại trừ khi dùng thuốc với liều quá cao, việc quá liều glucocorticoide vài ngày hầu như không gây kết quả nguy hại trừ khi điều này xảy ra với bệnh nhân có nguy cơ đặc biệt do đang có bệnh hay đang dùng đồng thời thuốc khác có khả năng tương tác gây tác dụng ngoại ý với bétaméthasone.

Điều trị

Quá liều cấp : lập tức gây nôn (cho bệnh nhân còn tỉnh) hay rửa dạ dày. Chưa thấy được hiệu quả ích lợi của thẩm phân phúc mạc trong những trường hợp quá liều. Điều trị quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Không nên dùng chất kích thích. Có thể dùng thuốc tăng huyết áp để điều trị chứng hạ huyết áp.

Các cơn co giật được xử lý tốt nhất với các thuốc làm giảm hoạt động có tác dụng ngắn hạn như thiopental. Duy trì cung cấp nước đầy đủ và kiểm soát chất điện giải trong huyết thanh và trong nước tiểu, đặc biệt chú ý cẩn thận đến sự cân bằng natri và kali. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần thiết.

 

Bài viết CELESTAMINE đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
CILOXAN https://benh.vn/thuoc/ciloxan/ Wed, 20 Jan 2016 03:06:17 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ciloxan/ Mô tả thuốc Ciprofloxacin là thế hệ thuốc kháng kháng sinh fluoroquinolone thứ 2 có phổ kháng khuẩn rộng. Dạng trình bày Dung dịch nhỏ mắt 0,3%: lọ 5 ml. thuốc mỡ tra mắt 0,3%: tube 3,5 g. Dạng đăng kí Dung dịch nhỏ mắt 0,3%: lọ 5 ml. thuốc mỡ tra mắt 0,3%: tube […]

Bài viết CILOXAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mô tả thuốc

Ciprofloxacin là thế hệ thuốc kháng kháng sinh fluoroquinolone thứ 2 có phổ kháng khuẩn rộng.

Dạng trình bày

Dung dịch nhỏ mắt 0,3%: lọ 5 ml. thuốc mỡ tra mắt 0,3%: tube 3,5 g.

Dạng đăng kí

Dung dịch nhỏ mắt 0,3%: lọ 5 ml. thuốc mỡ tra mắt 0,3%: tube 3,5 g.

Thành phần

Cho 5 ml:

Ciprofloxacin HCl 3,5 mg, ứng với: Ciprofloxacin base 3 mg.

Chất bảo quản: Benzakonium chloride 0,006%.

Tá dược: Sodium acetate, Acetic acid, Mannitol 4,6%, Edetate disodium 0,05%, Hydrochloric Acid và/hoặc Sodium hydroxide (để’ điều chỉnh pH) và nước tinh khiết.

Độ pH xấp xỉ 4,5 và độ thẩm thấu xấp xỉ 300 mOsm.

Cho 1 g thuốc mỡ:

Ciprofloxacin HCl 3,33 mg, ứng với: Ciprofloxacin base 3 mg.

Tá dược: dầu khoáng chất và mỡ petrolatum trắng.

Dược lực học

Thuốc nhỏ mắt và thuốc mỡ Ciloxan (Ciprofloxacin HCl) là thuốc kháng khuẩn tổng hợp, tiệt trùng, đa liều dùng trong nhãn khoa.

In vitro có dữ kiện lâm sàng

Ciprofloxacin có hoạt tính phổ rộng trong điều kiện phòng thí nghiệm (in vitro) chống lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm. Tác dụng diệt khuẩn của ciprofloxacin là do khả năng ức chế hoạt động của enzym DNA-gyrase, là enzym cần thiết cho sự tổng hợp DNA của vi khuẩn.

Ciprofloxacin đã cho thấy khả năng chống lại hầu hết các chủng vi khuẩn sau trong điều kiện phòng thí nghiệm và trên các nhiễm trùng lâm sàng

Gram dương

Staphylococcus aureus (gồm chủng nhạy cảm với methicillin và kháng methicillin), Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus (Nhóm Viridans).

Gram âm

Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens.

In vitro chưa có ý nghĩa của dữ kiện lâm sàng

In vitro, ciprofloxacine cho thấy có hoạt tính đối với hầu hết các chủng vi khuẩn sau đây; tuy nhiên, chưa biết rõ ý nghĩa lâm sàng của những dữ kiện này.

Gram dương

Enterococcus faecalis (nhiều chủng chỉ nhạy cảm trung bình), Staphylococcus haemolyticus, Staphylococcus hominis, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pyogenes.

Gram âm

Acinetobacter calcoaceticus subsp. anitratus, Aeromonas caviae, Brucella melitensis, Campylobacter coli, Campylobacter jejuni, Citrobacter diversus, Citrobacter freundii, Edwardsiella tarda, Enterobacter aerogenes, Enterobacter cloacae, Enterobacter coli, Haemophylus ducreyi, Haemophylus influenzae, Haemophylus parainfluenzae,

Klebsiella pneumoniae, Klebsiella oxytoca, Legionella pneumophila, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Morganella morganii, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Pasteurella multicoda, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Salmonella enteritidis, Salmonella typhi, Shigella sonneii, Shigella flexneri, Vibrio cholerae, Vibrio para-haemolyticus, Vibrio vulnificus, Yersinia enterocolitica.

Các loai vi khuẩn khác:

Chlamydia trachomatis (chỉ nhạy cảm trung bình) và Mycobacterium tuberculosis (chỉ nhạy cảm trung bình).

Như đối với hầu hết các vi khuẩn kị khí, bao gồm Bacteroides fragilis và Clostridium difficile, hầu hết các chủng Pseudomonas cepacia và một số’ chủng Pseudomonas maltophilia đề kháng với ciprofloxacin.

Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường không vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) khoảng hơn hệ số’ 2. Sự đề kháng ciprofloxacin trong phòng thí nghiệm thường xuất hiện muộn (đột biến nhân đôi từng bước).

Ciprofloxacin không gây phản ứng chéo với các kháng sinh khác như các bêta-lactam hay các aminoglycosid; vì vậy các vi khuẩn đề kháng với các thuốc này có thể nhạy cảm với ciprofloxacin.

Dược động học

Hấp thu toàn thân: Một nghiên cứu về hấp thu toàn thân đã được thực hiện, trong đó dung dịch nhỏ mắt Ciloxan được nhỏ mỗi hai giờ khi đang thức trong vòng hai ngày, và thêm năm ngày tiếp sau đó nhỏ mỗi bốn giờ khi đang thức.

Nồng độ trong huyết tương tối đa của ciprofloxacin được ghi nhận là dưới 5 ng/ml. Nồng độ trung bình thường dưới 2,5 ng/ml.

Chỉ định

Thuốc mỡ và dung dịch nhỏ mắt Ciloxan được chỉ định trong điều trị các nhiễm trùng do các chủng vi khuẩn nhạy cảm trong những bệnh lý sau:

Loét giác mạc

Pseudomonas aeruginosa,

Serratia marcescens*,

Staphylococcus aureus,

Staphylococcus epidermidis,

Streptococcus pneumoniae,

Streptococcus (Nhóm Viridans)*.

*Hiệu lực đối với vi khuẩn chỉ được nghiên cứu ở khoảng 10 bệnh nhiễm trùng.

Viêm kết mạc

Staphylococcus aureus,

Staphylococcus epidermidis,

Streptococcus pneumoniae.

Chống chỉ định

Chống chỉ định trên bệnh nhân có tiền căn quá mẫn với ciprofloxacin hay thành phần khác của thuốc. Có tiền căn quá mẫn với các quinolone khác cũng bị chống chỉ định dùng ciprofloxacin.

Liều và cách dùng

Dung dịch nhỏ mắt

Liều dùng được khuyến cáo trong điều trị loét giác mạc là: nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 15 phút trong vòng sáu giờ đầu, sau đó nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 30 phút trong khoảng thời gian còn lại của ngày đầu tiên. Ngày thứ 2, nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi giờ. Vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 14, nhỏ 2 giọt vào mắt bị bệnh mỗi 4 giờ. Có thể’ tiếp tục điều trị hơn 14 ngày nếu chưa có hiện tượng tái tạo biểu mô hoàn toàn.

Liều dùng được khuyến cáo trong điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn là: nhỏ 1 hay 2 giọt vào túi kết mạc mỗi 2 giờ khi đang thức, trong vòng 2 ngày; nhỏ một hay hai giọt vào túi kết mạc mỗi 4 giờ khi đang thức, trong 5 ngày tiếp theo.

Thuốc mỡ

Tra một đoạn khoảng 1-1,5 cm vào túi kết mạc, 3 lần mỗi ngày trong hai ngày đầu tiên, sau đó 2 lần mỗi ngày cho 5 ngày kế tiếp.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Chú ý đề phòng

Chỉ dùng tại chỗ, không được tiêm vào mắt.

Người ta đã ghi nhận có phản ứng quá mẫn nặng và thường nguy hiểm đến tính mạng trên bệnh nhân được điều trị với quinolone đường toàn thân, đôi khi với liều đầu tiên. Một số phản ứng có kèm theo tình trạng trụy tim mạch, mất tri giác, phù thanh quản hay mặt, khó thở, nổi mày đay và ngứa. Chỉ một số ít bệnh nhân trong tiền căn có phản ứng quá mẫn.

Các phản ứng phản vệ trầm trọng cần phải điều trị cấp cứu ngay bằng epinephrine và các biện pháp hồi sức khác, bao gồm thở oxy, truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch kháng histamine, corticosteroid, các amin hoạt mạch và xử trí đường hô hấp.

Thận trọng khi dùng

Tổng quát

Như với các kháng sinh khác, dùng ciprofloxacin kéo dài có thể gây ra tình trạng bộc phát của các vi khuẩn không nhạy cảm, kể’ cả vi nấm. Nếu có bội nhiễm, nên có biện pháp điều trị thích hợp. Bất cứ khi nào cần đánh giá lâm sàng, nên thăm khám cho bệnh nhân cùng với sự hỗ trợ của dụng cụ phóng đại như đèn khe và nhuộm huỳnh quang, nếu có điều kiện.

Ngay khi có nổi ban ở da hay một số dấu hiệu khác của phản ứng quá mẫn, nên ngưng dùng ciprofloxacin. Trong các nghiên cứu lâm sàng trên bệnh nhân loét giác mạc do vi khuẩn 35 (16,5%) trong số’ 210 bệnh nhân có hiện tượng kết tủa tinh thể’ màu trắng khu trú ở phần nông của tổn thương giác mạc. Hiện tượng kết tủa xảy ra trong vòng 24 giờ đến 7 ngày sau khi bắt đầu điều trị. Ở một bệnh nhân, sự kết tủa được rửa ngay khi vừa xuất hiện.

Sự dung giải được ghi nhận trong 1-8 ngày ở 17 bệnh nhân. Sự dung giải được ghi nhận trong 10-13 ngày ở 5 bệnh nhân. Trên 9 bệnh nhân, không có ngày dung giải chính xác. Tuy nhiên, qua thăm khám trong quá trình treo dõi, 18-44 ngày sau khi xảy ra hiện tượng này, người ta ghi nhận có sự dung giải hoàn toàn của chất kết tủa. 3 bệnh nhân hoàn toàn không có thông tin về kết quả.

Hiện tượng kết tủa không cản trở việc tiếp tục dùng ciprofloxacin, và cũng như không gây ảnh hưởng ngoại ý lên quá trình lâm sàng của loét hay thị lực (xem mục Tác dụng ngoại ý).

Dùng trong nhi khoa

Độ an toàn và hiệu quả điều trị khi sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi (đối với dạng dung dịch nhỏ mắt) và dưới 2 tuổi (đối với dạng thuốc mỡ tra mắt) chưa được khẳng định.

Mặc dù ciprofloxacin và các dẫn xuất quinolones khác gây các bệnh về khớp khi thử nghiệm dùng bằng đường uống trên một loài chó săn còn nhỏ, việc dùng tại chỗ trên mắt của ciprofloxacin trên các động vật thử nghiệm còn nhỏ không cho thấy gây ra một bệnh lý nào trên khớp và không có bằng chứng cho thấy dạng dùng trong nhãn khoa có một tác dụng nào trên các khớp xương chịu trọng lượng cơ thể.

Khi có thai và cho con bú

Các nghiên cứu về sinh sản đã được thực hiện trên chuột và chuột nhắt với liều sáu lần cao hơn liều thông thường dùng cho người và cho thấy không có bằng chứng về rối loạn sinh sản hay tổn thương thai do dùng ciprofloxacin. Như đối với hầu hết các kháng sinh khác, trên thỏ, ciprofloxacin (liều 30 và 100 mg/kg dùng theo đường uống) gây ra tình trạng rối loạn tiêu hóa dẫn đến sụt cân của thỏ mẹ và làm tăng tỷ lệ xẩy thai.

Không có hiện tượng sinh quái thai với các liều đã sử dụng. Khi dùng qua đường tĩnh mạch với liều lên đến 20 mg/kg, không có hiện tượng độc tính cho mẹ cũng như không có hiện tượng nhiễm độc cho phôi hay sinh quái thai. Trong thời kỳ thai nghén, dung dịch nhỏ mắt Ciloxan chỉ nên dùng khi đã cân nhắc giữa ích lợi và nguy cơ cho thai.

Vẫn chưa được biết ciprofloxacin dùng tại chỗ có được bài tiết qua sữa người hay không. Tuy nhiên, sau một liều đơn 500 mg theo đường uống, đã tìm thấy ciprofloxacin trong sữa người. Nên lưu ý hơn khi dùng thuốc mỡ và dung dịch nhỏ mắt Ciloxan cho bà mẹ nuôi con bú.

Mặc dù ciprofloxacin và các quinolone khác gây ra bệnh lý ở khớp trên động vật chưa trưởng thành ở đa số loài được thử nghiệm sau khi cho dùng theo đường uống, ciprofloxacin dùng nhỏ tại mắt cho động vật chưa trưởng thành không gây ra bệnh lý ở khớp; và không có bằng chứng cho thấy dạng nhỏ mắt có bất kỳ ảnh hưởng nào lên các khớp chịu lực.

Tương tác thuốc

Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc được thực hiện với ciprofloxacin nhỏ mắt. Tuy nhiên, khi dùng đường toàn thân một số quinolone, người ta đã nhận thấy có tình trạng tăng nồng độ huyết thanh của theophylline, ngăn cản chuyển hóa cafeine, tăng cường khả năng tác dụng của thuốc chống đông dạng uống, warfarin và các dẫn xuất của nó, và cũng ghi nhận sự gia tăng creatinine huyết thanh trên bệnh nhân dùng đồng thời với cyclosporin.

Tác dụng không mong muốn

Tác dụng ngoại ý liên quan với thuốc thường được báo cáo nhất là cảm giác khó chịu hay rát tại chỗ. Trong các nghiên cứu về loét giác mạc có dùng thuốc thường xuyên, khoảng 17% (dung dịch) và 13% (thuốc mỡ) bệnh nhân có tình trạng kết tủa tinh thể’ màu trắng (xem mục Thận trọng lúc dùng).

Dưới 10% bệnh nhân có xảy ra các tác dụng ngoại ý khác, bao gồm cứng bờ mi, có vảy/tinh thể, cảm giác có dị vật, ngứa, sung huyết giác mạc và có vị khó chịu sau khi nhỏ thuốc. Dưới 1% bệnh nhân có các tác dụng ngoại ý như nhuộm màu giác mạc, bệnh kết mạc/viêm kết mạc, phản ứng dị ứng, sưng mí mắt, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, thâm nhiễm giác mạc, buồn nôn và giảm thị lực.

Quá liều

Khi quá liều tại chỗ do thuốc mỡ hay dung dịch nhỏ mắt Ciloxan có thể’ dùng nước ấm để’ rửa mắt.

Bảo quản

Dung dịch nhỏ mắt: bảo quản ở nhiệt độ 2-30 độ C. Tránh ánh sáng. Thuốc mỡ: 2-25 độ C.

Bài viết CILOXAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>