Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sun, 05 Nov 2023 10:34:13 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Thuốc Chloroquine (Cloroquin) là thuốc gì? Chữa bệnh gì? https://benh.vn/thuoc/thuoc-chloroquine-cloroquin-la-thuoc-gi-chua-benh-gi/ https://benh.vn/thuoc/thuoc-chloroquine-cloroquin-la-thuoc-gi-chua-benh-gi/#respond Mon, 23 Mar 2020 14:00:39 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=74855 Thuốc Chloroquine dùng để phòng và điều trị sốt rét, amip ngoài ruột, lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp. Đây là loại thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y Tế, là thuốc độ bảng B nên phải sử dụng hết sức thận trọng theo chỉ dẫn của […]

Bài viết Thuốc Chloroquine (Cloroquin) là thuốc gì? Chữa bệnh gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc Chloroquine dùng để phòng và điều trị sốt rét, amip ngoài ruột, lupus ban đỏ hệ thống và viêm khớp dạng thấp. Đây là loại thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của Bộ Y Tế, là thuốc độ bảng B nên phải sử dụng hết sức thận trọng theo chỉ dẫn của bác sỹ điều trị.

Thuốc Chloroquine phosphate

1. Thuốc Chloroquine, tổng quan

1.1. Nguồn gốc của thuốc Chloroquine

Tên chung quốc tế của thuốc Cloroquin: Chloroquine

Chloroquine được khám phá vào năm 1934 bởi Hans Andersag và các đồng sự tại phòng thí nghiệm Bayer và được đặt tên là “Resochin”. Tuy nhiên, sau đó thuốc không được ứng dụng trong trị bệnh vì gây độc đối với cơ thể người.

Sau đó, qua nhiều nghiên cứu lâm sàng cho thấy tác dụng phòng và chữa bệnh sốt rét của Chloroquine nên thuốc bắt đầu được ứng dụng chữa sốt rét từ năm 1947. Cho tới hiện nay, thuốc còn được sử dụng trong điều trị bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp dạng thấp, amip ngoài ruột.

1.2. Nhà sản xuất, nhà cung ứng của thuốc này trên thị trường.

Thuốc Cloroquin có nhiều nhà sản xuất trong và ngoài nước dưới dạng thuốc gốc hoặc biệt dược. Các biệt dược chứa Cloroquin như Chloroquine FNA, Resochin, Dawaquin, and Lariago, Resochin (của hãng dược phẩm Bayer)

biệt dược thuốc cloroquin

1.3. Hình thức đóng gói và dạng dùng của thuốc

100 mg cloroquin base tương ứng 161 mg cloroquin phosphat, tương ứng 136 mg cloroquin sulfat.

Viên nén 100 mg, 150 mg và 250 mg cloroquin base.

Viên nén Cloroquin sulfat; viên nén Cloroquin phosphat; thuốc tiêm Cloroquin hydroclorid chứa khoảng 47,5 mg đến 52,5 mg Cloroquin dihydroclorid/ml.

Thuốc tiêm cloroquin sulfat; thuốc tiêm cloroquin phosphat.

2. Thành phần và công dụng thuốc Cloroquin

2.1. Thành phần của thuốc Cloroquin là gì?

Cloroquin Sulfat, Cloroquin Phosphat, Cloroquin Dihydroclorid, Cloroquin Hydroclorid, Cloroquin Base.

2.2. Chỉ định của thuốc điều trị bệnh gì?

Cloroquin được chỉ định dùng để phòng ngừa hoặc điều trị sốt rét cấp tính do P. malariae, P. vivax, P. ovale và chủng P. falciparum nhạy cảm với thuốc.

Thuốc cũng được dùng để diệt amíp ngoài ruột.

Viêm đa khớp dạng thấp, lupus ban đỏ.

3. Những lưu ý khí sử dụng thuốc Cloroquin

3.1. Sử dụng thuốc Cloroquin như thế nào? Khi nào? Liều dùng bao nhiêu?

Liều lượng và cách dùng

  • Liều lượng của Cloroquin thông thường được tính bằng cloroquin base.
  • 300 mg cloroquin base tương đương với 500 mg Cloroquin phosphat hoặc 400 mg Cloroquin sulfat. Cloroquin base 40 mg tương đương với 50 mg Cloroquin hydroclorid.

Ðiều trị cơn sốt rét cấp tính bằng thuốc Cloroquin

Liều uống thường dùng cho người lớn và trẻ em: Tổng liều uống trong 3 ngày thông thường tương đương với liều cloroquin base 25 mg/kg/thể trọng. Cách dùng như sau: lần đầu 10 mg/kg, sau 6 – 8 giờ: 5 mg/kg, 2 ngày sau uống 5 mg/kg/ngày. Hoặc 2 ngày đầu: 10 mg/kg/ngày, ngày thứ ba: 5 mg/kg.

Ðôi khi đối với người lớn, liều dùng không cần tính theo thể trọng, mà dùng như sau: Ngày đầu, lần thứ nhất 600 mg, sau 6 – 8 giờ 300 mg, hai ngày tiếp theo 300 mg/ngày.

Thuốc tiêm: Có thể dùng trong trường hợp rất nặng hoặc người bệnh không thể uống được. Phác đồ tiêm cho người lớn và trẻ em được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo như sau:

Cho một liều nạp tương đương với 10 mg cloroquin base/kg, tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch cùng với dung dịch natri clorid đẳng trương kéo dài ít nhất trong 8 giờ và sau đó tiêm truyền thêm 3 lần nữa trong 24 giờ sau với liều 5 mg/kg, mỗi lần truyền kéo dài 8 giờ. Một cách khác, toàn bộ quá trình điều trị có thể cho trong 30 giờ, mỗi lần truyền trong 6 giờ với liều 5 mg/kg. Phải theo dõi chặt chẽ hạ huyết áp và các dấu hiệu khác về độc tính đối với tim mạch.

Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da đã được dùng khi không thể tiêm tĩnh mạch được.

Liều tiêm bắp hoặc dưới da đối với người lớn và trẻ em: 3,5 mg/kg cách 6 giờ/1 lần hoặc 2,5 mg/kg cách 4 giờ/lần cho tới tổng liều tương đương với 25 mg cloroquin base/kg.

Khi tình trạng người bệnh cho phép, phải chuyển sang dùng thuốc uống ngay.

Liều tiêm bắp hoặc tiêm dưới da một lần không bao giờ được quá 5 mg base/kg vì trẻ em đặc biệt nhạy cảm với tác dụng của L4 – aminoquinolin. Phản ứng thuốc nghiêm trọng và chết đột ngột đã được báo cáo sau khi tiêm cho trẻ em.

3.2. Cách dùng thuốc Cloroquin điều trị sốt rét theo Chương trình phòng chống sốt rét Việt Nam

Chương trình phòng chống sốt rét Việt Nam dùng viên cloroquin phosphat 250 mg (tương ứng 150mg cloroquin base ngày đầu 10 mg/kg, ngày thứ hai và ba 5 mg/kg) cụ thể như sau:

  • Dưới 1 tuổi, ngày đầu 1/2 viên (chia 2 lần), ngày hai 1/4 viên, ngày ba 1/4 viên;
  • Từ 1 đến dưới 5 tuổi, ngày đầu 1 viên (chia 2 lần), ngày hai 1/2 viên, ngày ba 1/2 viên
  • Từ 5 đến dưới 12 tuổi, ngày đầu 2 viên (chia 2 lần), ngày hai 1 viên, ngày ba 1 viên.
  • Từ 12 đến 15 tuổi, ngày đầu 3 viên (chia 2 lần), ngày hai 1 và 1/2 viên, ngày ba 1 và 1/2 viên
  • Trên 15 tuổi, ngày đầu 4 viên (chia 2 lần), ngày hai 2 viên, ngày ba 2 viên.

Ðiều trị dự phòng cho khu vực miền núi phía Bắc, khu 4 cũ, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, cho dân từ vùng không có sốt rét hoặc vùng có sốt rét lưu hành (SRLH) nhẹ đi vào vùng SRLH nặng trong thời gian dài: Cloroquin, viên 250 mg (150 mg cloroquin, base)

  • Người lớn: 2 viên/tuần.
  • Trẻ em: Dưới 4 tháng: 1/4 viên/tuần; 4 – 11 tháng và 1 – 2 tuổi: 1/2 viên/tuần; 3 – 4 tuổi: 3/4 viên/tuần; 5 – 10 tuổi: 1 viên/tuần; trên 11 tuổi: 2 viên/tuần. Uống ít nhất 3 – 6 tháng đầu mới vào vùng có SRLH.

3.3. Liều dùng thuốc Cloroquin cho các bệnh lý khác

  • Viêm gan do amip: Dùng phối hợp với emetin hoặc dehydroemetin khi không dùng được metronidazol. Hai ngày đầu, mỗi ngày 600 mg cloroquin base, sau đó 300 mg/ngày, trong vòng 2 đến 3 tuần. Ðối với trẻ em: Liều gợi ý: 6 mg base/kg/ngày cho trong 3 tuần. Liều tối đa một ngày: 300 mg base/ngày.
  • Luput ban đỏ hình đĩa và hệ thống: Người lớn bắt đầu dùng 150 – 300 mg đến khi triệu chứng bệnh giảm có thể dùng liều 150 mg/ngày; trẻ em dùng 3 mg/kg thể trọng.
  • Viêm khớp dạng thấp: Liều dùng 150 mg/ngày (liều tối đa 2,5 mg/kg/ngày). Dùng khoảng 6 tháng, trong những trường hợp đặc biệt có thể dùng 10 tháng/năm. Nên hạn chế sử dụng vì độc tính của thuốc.
  • Phản ứng dị ứng ánh sáng: Người lớn 150 – 300 mg/ngày cloroquin base trong thời gian tiếp xúc với nắng to; trẻ em (liều tối đa) 3 mg/kg thể trọng.
  • Loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện muộn ở da: Dùng liều thấp cloroquin phosphat, mỗi lần 125 mg, 2 lần/tuần.

3.4. Những ai nên sử dụng thuốc Cloroquin

Vì thuốc Cloroquin là thuốc độc bảng B nên chỉ sử dụng thuốc nếu có bác sỹ chỉ định trong các bệnh lý Sốt rét, Lupus ban đỏ hệ thống, Viêm khớp dạng thấp, Nhiễm trùng Amip ngoài ruột.

3.5. Những ai không nên sử dụng thuốc Cloroquin hoặc phải đặc biệt lưu ý khi sử dụng.

Những người quá mẫn với các hợp chất 4 – Aminoquinolin không được sử dụng.

Những người bị suy gan, suy thận hoặc bệnh lý mạn tính như tiểu đường, tim mạch cần đặc biệt lưu ý khi sử dụng.

3.6. Giá bán của thuốc Cloroquin

Giá thuốc Cloroquin sản xuất ở Việt Nam

Thuốc Cloroquin sản xuất tại Việt Nam có giá bán tại các hiệu thuốc trên toàn quốc dưới 1,000/viên. Đây là thuốc nằm trong chương trình chống sốt rét quốc gia nên được nhà nước quản lý chặt về giá.

4. Tác dụng không mong muốn và lưu ý khi sử dụng

4.1 Tác dụng không mong muốn (ADR)

Nói chung, khi sử dụng liều cao và kéo dài, cloroquin có ảnh hưởng lên thị lực của người bệnh, nhưng ảnh hưởng này thường hết khi ngừng dùng thuốc. Ngoài ra, thuốc này cũng có một số ADR khác như: tác dụng trên thần kinh cơ, đường tiêu hóa, dị ứng da, trên thần kinh trung ương, và có thể có cả trên tim. Cụ thể như sau:

  • Thường gặp, ADR > 1/100
  • Toàn thân: Ðau đầu.
  • Da: Phát ban, ngứa.
  • Tiêu hóa: Nôn, buồn nôn, ỉa chảy.
  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
  • Tâm thần: Loạn tâm thần, lo âu, thay đổi nhân cách.
  • Mắt: Nhìn mờ, bệnh giác mạc, giảm thị lực, bệnh võng mạc.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
  • Toàn thân: Giảm thính lực, điếc, bệnh thần kinh cơ, bệnh cơ.
  • Tóc: Rụng tóc, biến đổi sắc tố của tóc.
  • Da: Nhạy cảm ánh sáng, bắt mầu các màng niêm dịch, màu xanh đen.
  • Máu: Suy tủy, mất bạch cầu hạt có phục hồi, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính.
  • Thần kinh trung ương: Co giật, ù tai.
  • Tuần hoàn: Ðộc tính với hệ tim mạch, ngừng tim, ngừng thở.

4.2. Quá liều thuốc Cloroquin và xử trí

Triệu chứng: Các triệu chứng quá liều có thể xuất hiện trong phút chốc như: đau đầu, choáng váng, rối loạn thị lực, nôn mửa, buồn nôn, trụy tim mạch, co giật, sau đó là ngừng tim, ngừng thở đột ngột. Ðiện tâm đồ có thể cho thấy ngừng tâm nhĩ, nhịp nút nhĩ – thất, thời gian truyền dẫn nội thất kéo dài, nhịp tim chậm dẫn tới rung tâm thất hoặc ngừng tim. Ðiều trị: Khi có triệu chứng quá liều, cần gấp rút gây nôn hoặc rửa dạ dày trước khi đưa người bệnh đến bệnh viện. Có thể dùng than hoạt với liều gấp khoảng 5 lần lượng cloroquin người bệnh đã dùng.

Nếu xuất hiện co giật, có thể dùng barbiturat tác dụng nhanh.

Trong trường hợp thiếu oxy, cần cung cấp oxy hoặc hô hấp nhân tạo, đôi khi phải áp dụng biện pháp mở thông khí quản, đặt ống khí quản, sau đó tiếp tục áp dụng biện pháp rửa dạ dày nếu cần.

Trong trường hợp tụt huyết áp, có thể dùng các thuốc nâng huyết áp. Những người bệnh đặc biệt có thể áp dụng phương pháp thẩm tách màng bụng hoặc truyền thay máu để giảm nồng độ thuốc trong máu. Người bệnh qua được cơn cấp tính và không còn triệu chứng vẫn cần theo dõi chặt chẽ ít nhất 6 giờ.

Trong trường hợp quá liều và mẫn cảm, truyền nhiều dịch và dùng 8 gam amonium clorid (cho người lớn) hàng ngày, chia nhiều lần để acid hóa nước tiểu, hỗ trợ cho quá trình lợi tiểu.

4.3. Chống chỉ định của thuốc Cloroquin

Quá mẫn với các hợp chất 4 – Aminoquinolin.

Có các thay đổi về thị lực, võng mạc gây ra bởi 4 – Aminoquinolin hoặc bất kỳ nguyên nhân khác. Tuy nhiên, trong điều trị sốt rét cấp do những chủng Plasmodium nhạy cảm, cần cân nhắc kỹ giữa lợi ích và rủi ro đối với người bệnh.

4.4 Sử dụng thuốc khi mang thai và cho con bú

4.4.1. Khi mang thai

Có một vài trường hợp nghi liên quan trong việc sử dụng cloroquin gây quái thai ở phụ nữ mang thai, kể cả việc ảnh hưởng tới sức nghe và thị lực. Vì vậy, cloroquin chỉ được sử dụng để phòng sốt rét cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.

4.4.2 Khi cho con bú

Cloroquin dùng an toàn đối với phụ nữ cho con bú ở cả liều điều trị lẫn dự phòng. Tuy cloroquin và sản phẩm chuyển hóa monodesethyl được đào thải qua sữa nhưng lượng mà trẻ bú thì còn xa so với liều điều trị.

5. Những lưu ý khác khi sử dụng thuốc Cloroquin

5.1. Thận trọng

Cần khám mắt trước khi dùng thuốc dài ngày và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.

Chú ý những người có bệnh về gan, thận, hoặc có những vấn đề chuyển hóa porphyrin, bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh. Những người bệnh thiếu hụt enzym G6PD (glucose 6 phosphat dehydrogenase), cần theo dõi hiện tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng cầu trong thời gian dùng cloroquin.

5.2. Chú ý

Chú ý khi tiêm cloroquin tĩnh mạch cần truyền chậm vì có thể gây độc cho tim.

Cần chú ý khi sử dụng thuốc cho những người nghiện rượu, vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan.

Nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị thì ngừng thuốc ngay.

Nếu người bệnh dùng thuốc trong một thời gian dài, cần có các xét nghiệm đều đặn về công thức máu.

6. Cơ chế tác dụng thuốc Cloroquin

6.1. Cơ chế tác dụng

Cloroquin có tác dụng tốt trên các thể hồng cầu của P. vivax, P. malariae và hầu hết các chủng P. falciparum (trừ thể giao tử). Cơ chế tác dụng chống sốt rét còn chưa rõ nhưng có thể do thuốc tác động đến quá trình tiêu hóa haemoglobin bằng cách tăng pH trong nang của tế bào ký sinh trùng sốt rét. Thuốc cũng cản trở sự tổng hợp nucleoprotein của ký sinh trùng sốt rét. Thuốc có thể ức chế một số enzym có lẽ một phần do tương tác với DNA.

Công thức hóa học thuốc Cloroquin
Công thức hóa học của thuốc Cloroquin

6.2. Dược động học

Cloroquin hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chỉ có một tỷ lệ nhỏ được thấy trong phân. Khoảng 55% thuốc trong huyết tương liên kết với các thành phần không khuếch tán của huyết tương. Cloroquin thải trừ chậm, nhưng tăng lên khi nước tiểu bị acid hóa. Một lượng thuốc đáng kể tích tụ trong các mô. Ở động vật, thuốc tập trung nhiều ở bạch cầu, nồng độ thuốc trong gan, thận, lách và phổi cao gấp 200 đến 700 lần trong huyết tương. Trong khi đó ở não, tủy sống thuốc tập trung chỉ cao gấp 10 đến 30 lần trong huyết tương. Cloroquin bị thoái giáng trong cơ thể, sản phẩm chuyển hóa chính là desethyl cloroquin (khoảng 1/4 hàm lượng các chất thấy có trong nước tiểu). Một dẫn chất của acid carboxylic là bisdesethylcloroquin và các sản phẩm chuyển hóa cho đến nay chưa xác định được đặc tính cũng được tìm thấy với 1 lượng nhỏ trong nước tiểu. Khoảng hơn một nửa lượng cloroquin thải trừ qua đường nước tiểu ở dạng không biến đổi. Cloroquin có thể tồn lưu nhiều tháng hoặc nhiều năm trong cơ thể.

7. Thông tin quy chế quản lý thuốc Cloroquin

7.1. Thông tin quy chế

Cloroquin có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999.

7.3. Phân nhóm độc

Thuốc độc bảng B.

Thành phẩm giảm độc: Thuốc đặt, thuốc viên có hàm lượng tối đa là 300 mg. Siro có nồng độ tối đa là 0,1%.

Xem thêm: Thuốc Cloroquin có phòng được Covid 19 không?

Bài viết Thuốc Chloroquine (Cloroquin) là thuốc gì? Chữa bệnh gì? đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/thuoc-chloroquine-cloroquin-la-thuoc-gi-chua-benh-gi/feed/ 0
MabThera https://benh.vn/thuoc/mabthera/ https://benh.vn/thuoc/mabthera/#respond Sat, 29 Feb 2020 17:14:08 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=73768 MabThera có thể được sử dụng để điều trị một số tình trạng khác nhau ở người lớn. Bác sĩ có thể kê toa MabThera để điều trị: Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính , Viêm khớp dạng thấp,… Dạng trình bày MabThera 100 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền Lọ thủy tinh […]

Bài viết MabThera đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
MabThera có thể được sử dụng để điều trị một số tình trạng khác nhau ở người lớn. Bác sĩ có thể kê toa MabThera để điều trị: Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính , Viêm khớp dạng thấp,…

Dạng trình bày

MabThera 100 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Lọ thủy tinh trong suốt chứa 100 mg rituximab trong 10 mL. Gói 2 lọ.

MabThera 500 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Lọ thủy tinh trong suốt chứa 500 mg rituximab trong 50 mL. Gói 1 lọ.

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

MabThera 100 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Mỗi mL chứa 10 mg rituximab.

Mỗi lọ 10mL chứa 100 mg rituximab.

MabThera 500 mg cô đặc cho dung dịch tiêm truyền

Mỗi mL chứa 10 mg rituximab.

Mỗi lọ 50 mL chứa 500 mg rituximab.

Rituximab là một kháng thể đơn dòng chuột / kháng thể đơn tinh thể của con người đại diện cho một loại globulin miễn dịch glycosyl hóa với các vùng không đổi IgG1 của con người và các chuỗi biến đổi chuỗi ánh sáng và chuỗi nặng. Kháng thể được tạo ra từ nuôi cấy tế bào động vật có vú (chuột đồng Trung Quốc) và được tinh chế bằng phương pháp sắc ký ái lực và trao đổi ion, bao gồm các quy trình khử và loại bỏ virus cụ thể.

Tá dược với tác dụng đã biết :

Mỗi lọ 10 ml chứa 2,3 mmol (52,6 mg) natri.

Mỗi lọ 50 mL chứa 11,5 mmol (263,2 mg) natri.

Dược lực học

Rituximab liên kết đặc biệt với kháng nguyên xuyên màng, CD20, một phosphoprotein không bị glycosyl hóa, nằm trên các tế bào lympho B trước và B trưởng thành. Kháng nguyên được biểu hiện trên> 95% của tất cả các u lympho không Hodgkin của tế bào B.

CD20 được tìm thấy trên cả tế bào B bình thường và ác tính, nhưng không có trên tế bào gốc tạo máu, tế bào pro-B, tế bào plasma bình thường hoặc mô bình thường khác. Kháng nguyên này không nội hóa khi liên kết kháng thể và không bị bong ra khỏi bề mặt tế bào. CD20 không lưu hành trong huyết tương dưới dạng kháng nguyên tự do và do đó, không cạnh tranh để gắn kháng thể.

Miền Fab của rituximab liên kết với kháng nguyên CD20 trên tế bào lympho B và miền Fc có thể tuyển dụng các chức năng của hệ miễn dịch để làm trung gian cho quá trình ly giải tế bào B. Các cơ chế có thể của ly giải tế bào qua trung gian tác động bao gồm độc tế bào phụ thuộc bổ thể (CDC) do liên kết C1q và độc tế bào phụ thuộc kháng thể (ADCC) qua trung gian một hoặc nhiều thụ thể Fcγ trên bề mặt tế bào bạch cầu hạt, đại thực bào. Rituximab liên kết với kháng nguyên CD 20 trên tế bào lympho B cũng đã được chứng minh là gây chết tế bào thông qua apoptosis.

Số lượng tế bào B ngoại vi giảm xuống dưới mức bình thường sau khi hoàn thành liều MabThera đầu tiên. Ở những bệnh nhân được điều trị các khối u ác tính về huyết học, sự phục hồi tế bào B đã bắt đầu trong vòng 6 tháng điều trị và thường trở lại mức bình thường trong vòng 12 tháng sau khi hoàn thành trị liệu, mặc dù ở một số bệnh nhân có thể mất nhiều thời gian hơn (thời gian phục hồi trung bình là 23 tháng sau liệu pháp cảm ứng). Ở những bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, sự suy giảm ngay lập tức các tế bào B trong máu ngoại vi được quan sát thấy sau hai lần truyền 1000 mg MabThera cách nhau khoảng 14 ngày. Số lượng tế bào B máu ngoại vi bắt đầu tăng từ tuần 24 và bằng chứng cho sự tái sản xuất được quan sát thấy ở phần lớn bệnh nhân vào tuần thứ 40, cho dù MabThera được dùng đơn trị liệu hay kết hợp với methotrexate. Một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị suy giảm tế bào B ngoại biên kéo dài từ 2 năm trở lên sau liều MabThera cuối cùng của họ. Ở những bệnh nhân bị u hạt với viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi mô, số lượng tế bào B máu ngoại vi giảm xuống <10 tế bào / L sau hai lần tiêm truyền rituximab 375 mg / m hàng tuần2 , và vẫn ở mức đó ở hầu hết các bệnh nhân cho đến thời gian 6 tháng. Phần lớn bệnh nhân (81%) có dấu hiệu trở lại tế bào B, với số lượng> 10 tế bào / μL vào tháng thứ 12, tăng lên 87% bệnh nhân vào tháng thứ 18.

Dược động học

Non-Hodgkin lymphoma

Dựa trên phân tích dược động học dân số ở 298 bệnh nhân NHL đã nhận được một hoặc nhiều lần tiêm truyền MabThera dưới dạng một tác nhân hoặc kết hợp với liệu pháp CHOP (liều MabThera áp dụng dao động từ 100 đến 500 mg / m 2 ), ước tính dân số điển hình của độ thanh thải không đặc hiệu (CL 1 ), độ thanh thải cụ thể (CL 2 ) có thể được đóng góp bởi các tế bào B hoặc gánh nặng khối u và thể tích phân phối trung tâm (V 1 ) lần lượt là 0,14 L / ngày, 0,59 L / ngày và 2,7 L. Thời gian bán hủy trung bình loại bỏ trung bình của MabThera là 22 ngày (trong khoảng từ 6,1 đến 52 ngày). Số lượng tế bào CD19 dương tính và kích thước của các tổn thương khối u có thể đo được đã đóng góp vào một số biến đổi trong CL 2MabThera trong dữ liệu từ 161 bệnh nhân được cho 375 mg / m 2 dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch trong 4 liều hàng tuần. Bệnh nhân có số lượng tế bào dương tính với CD19 cao hơn hoặc tổn thương khối u có CL 2 cao hơn . Tuy nhiên, một thành phần lớn của sự biến đổi giữa các cá thể vẫn còn cho CL 2 sau khi điều chỉnh số lượng tế bào dương tính với CD19 và kích thước tổn thương khối u. V 1 thay đổi theo diện tích bề mặt cơ thể (BSA) và liệu pháp CHOP. Sự thay đổi này trong V 1 (27,1% và 19,0%) được đóng góp bởi phạm vi trong BSA (1,53 đến 2,32 m 2) và liệu pháp CHOP đồng thời, tương ứng, tương đối nhỏ. Tuổi, giới tính và tình trạng hoạt động của WHO không ảnh hưởng đến dược động học của MabThera. Phân tích này cho thấy rằng việc điều chỉnh liều MabThera với bất kỳ đồng biến đã được thử nghiệm nào sẽ không được mong đợi sẽ dẫn đến việc giảm đáng kể sự biến đổi dược động học của nó.

MabThera, được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch với liều 375 mg / m 2 mỗi tuần cho 4 liều cho 203 bệnh nhân mắc NHL ngây thơ với MabThera, mang lại giá trị trung bình C tối đa sau khi truyền lần thứ tư 486 lõm / mL (khoảng, 77,5 đến 996.6 Kim loại / mL). Rituximab đã được phát hiện trong huyết thanh của bệnh nhân 3 – 6 tháng sau khi hoàn thành điều trị cuối cùng.

Sau khi dùng MabThera với liều 375 mg / m 2 dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch mỗi tuần cho 8 liều cho 37 bệnh nhân mắc NHL, C max trung bình tăng với mỗi lần tiêm truyền liên tiếp, kéo dài từ trung bình 243 Nottg / mL (khoảng , 16 – 582 Giảmg / mL) sau khi tiêm truyền đầu tiên tới 550 59g / mL (phạm vi, 171 – 1177 59g / mL) sau khi tiêm truyền lần thứ tám.

Hồ sơ cá nhân dược động học của MabThera khi dùng như 6 truyền của 375 mg / m 2 trong sự kết hợp với 6 chu kỳ của CHOP hóa trị tương tự như nhìn thấy với một mình MabThera.

Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

MabThera được dùng dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch với liều chu kỳ đầu tiên là 375 mg / m 2 tăng lên 500 mg / m 2 mỗi chu kỳ trong 5 liều kết hợp với fludarabine và cyclophosphamide ở bệnh nhân CLL. Giá trị trung bình C tối đa (N = 15) là 408 Giang / mL (phạm vi, 97 – 764 Muffg / mL) sau khi truyền 500 mg / m 2 thứ năm và thời gian bán hủy trung bình là 32 ngày (khoảng 14 – 62 ngày ).

Viêm khớp dạng thấp

Sau hai lần tiêm truyền MabThera truyền tĩnh mạch với liều 1000 mg, cách nhau hai tuần, thời gian bán hủy trung bình của thiết bị đầu cuối là 20,8 ngày (khoảng, 8,58 đến 35,9 ngày), độ thanh thải toàn thân trung bình là 0,23 L / ngày (khoảng, 0,091 đến 0,67 L / ngày) và khối lượng phân phối trạng thái ổn định trung bình là 4,6 l (phạm vi, 1,7 đến 7,51 L). Phân tích dược động học dân số của cùng một dữ liệu đã cho các giá trị trung bình tương tự đối với độ thanh thải toàn thân và thời gian bán hủy, tương ứng 0,26 L / ngày và 20,4 ngày. Phân tích dược động học dân số cho thấy BSA và giới tính là các hiệp phương có ý nghĩa nhất để giải thích sự biến đổi giữa các cá nhân trong các thông số dược động học. Sau khi điều chỉnh BSA, đối tượng nam có khối lượng phân phối lớn hơn và giải phóng mặt bằng nhanh hơn so với đối tượng nữ. Sự khác biệt về dược động học liên quan đến giới không được coi là phù hợp lâm sàng và không cần điều chỉnh liều. Không có dữ liệu dược động học có sẵn ở bệnh nhân suy gan hoặc thận.

Dược động học của rituximab được đánh giá sau hai liều tiêm tĩnh mạch (IV) là 500 mg và 1000 mg vào ngày 1 và 15 trong bốn nghiên cứu. Trong tất cả các nghiên cứu này, dược động học rituximab là tỷ lệ liều theo phạm vi liều giới hạn được nghiên cứu. Giá trị trung bình C tối đa đối với rituximab huyết thanh sau khi tiêm truyền đầu tiên dao động từ 157 đến 171 g / mL với liều 2 x 500 mg và dao động trong khoảng từ 298 đến 341 g / mL cho liều 2 x 1000 mg. Sau khi tiêm truyền lần thứ hai, trung bình C max dao động trong khoảng từ 183 đến 198 g / mL cho liều 2 × 500 mg và dao động từ 355 đến 404 g / mL cho liều 2 × 1000 mg. Thời gian bán hủy trung bình cuối cùng dao động từ 15 đến 16 ngày đối với nhóm liều 2 x 500 mg và 17 đến 21 ngày đối với nhóm liều 2 × 1000 mg. Trung bình C tối đa cao hơn 16 đến 19% sau khi tiêm truyền lần thứ hai so với lần tiêm truyền đầu tiên cho cả hai liều.

Dược động học của rituximab được đánh giá sau hai liều IV 500 mg và 1000 mg sau khi điều trị lại trong liệu trình thứ hai. C tối đa trung bình đối với rituximab huyết thanh sau khi tiêm truyền đầu tiên là 170 đến 175 g / mL với liều 2 x 500 mg và 317 đến 370 tog / mL cho liều 2 x 1000 mg. C max sau khi tiêm truyền lần thứ hai, là 207 μg / mL cho liều 2 x 500 mg và nằm trong khoảng từ 377 đến 386 g / mL cho liều 2 x 1000 mg. Nửa đời thải trừ trung bình sau khi tiêm truyền lần thứ hai, sau liệu trình thứ hai, là 19 ngày với liều 2 x 500 mg và dao động từ 21 đến 22 ngày cho liều 2 x 1000 mg. Các thông số PK cho rituximab có thể so sánh qua hai khóa điều trị.

Các thông số dược động học (PK) trong quần thể đáp ứng không đầy đủ chống TNF, theo cùng một chế độ dùng thuốc (2 x 1000 mg, IV, cách nhau 2 tuần), tương tự với nồng độ tối đa trung bình trung bình là 369 mg / mL và thiết bị đầu cuối trung bình thời gian bán hủy 19,2 ngày.

Bệnh u hạt với viêm đa giác mạc và viêm đa giác mạc vi thể

Dựa trên phân tích dữ liệu dược động học dân số ở 97 bệnh nhân mắc bệnh u hạt với viêm đa giác mạc và viêm đa giác mạc vi mô đã nhận được 375 mg / m 2 MabThera mỗi tuần trong bốn liều, thời gian bán hủy trung bình ước tính là 23 ngày (khoảng từ 9 đến 49 ngày ). Rituximab có nghĩa là giải phóng mặt bằng và khối lượng phân phối lần lượt là 0,313 L / ngày (phạm vi, 0,16 đến 0,726 L / ngày) và 4,50 L (phạm vi 2,25 đến 7,39 L). Các thông số PK của rituximab ở những bệnh nhân này xuất hiện tương tự như những gì đã được quan sát ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.

Chỉ định

MabThera có thể được sử dụng để điều trị một số tình trạng khác nhau ở người lớn. Bác sĩ có thể kê toa MabThera để điều trị:

a) Ung thư hạch không Hodgkin

Đây là một bệnh của mô bạch huyết (một phần của hệ thống miễn dịch) ảnh hưởng đến một loại tế bào bạch cầu gọi là B-L lymphocytes.

MabThera có thể được dùng một mình hoặc với các loại thuốc khác gọi là hóa trị liệu hồi giáo.

Ở những bệnh nhân điều trị đang hoạt động, MabThera có thể được sử dụng như một phương pháp điều trị duy trì trong 2 năm sau khi hoàn thành điều trị ban đầu.

b) Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính (CLL) là dạng phổ biến nhất của bệnh bạch cầu ở người trưởng thành. CLL ảnh hưởng đến một tế bào lympho cụ thể, tế bào B, bắt nguồn từ tủy xương và phát triển trong các hạch bạch huyết. Bệnh nhân mắc CLL có quá nhiều tế bào lympho bất thường, tích tụ chủ yếu ở tủy xương và máu. Sự tăng sinh của các tế bào lympho B bất thường này là nguyên nhân gây ra các triệu chứng bạn có thể có. MabThera kết hợp với hóa trị liệu phá hủy các tế bào này dần dần được loại bỏ khỏi cơ thể bằng các quá trình sinh học.

c) Viêm khớp dạng thấp

MabThera được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp. Viêm khớp dạng thấp là một bệnh về khớp. Tế bào lympho B có liên quan đến nguyên nhân của một số triệu chứng bạn có. MabThera được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp ở những người đã thử một số loại thuốc khác đã ngừng hoạt động, không hoạt động đủ tốt hoặc gây ra tác dụng phụ. MabThera thường được dùng cùng với một loại thuốc khác gọi là methotrexate.

MabThera làm chậm sự tổn thương cho các khớp của bạn do viêm khớp dạng thấp và cải thiện khả năng của bạn để làm các hoạt động bình thường hàng ngày.

Các phản ứng tốt nhất với MabThera được thấy ở những người có kết quả xét nghiệm máu dương tính với yếu tố thấp khớp (RF) và / hoặc Peptide chống Cyclic Citrullined (chống ĐCSTQ). Cả hai xét nghiệm thường dương tính trong viêm khớp dạng thấp và hỗ trợ xác nhận chẩn đoán.

d) Bệnh u hạt với viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi thể

MabThera được sử dụng để điều trị bệnh u hạt với viêm đa giác mạc (trước đây gọi là bệnh u hạt Wegener) hoặc viêm đa giác mạc vi thể, được thực hiện kết hợp với corticosteroid. Bệnh u hạt với viêm polyangi và viêm polyangi vi thể là hai dạng viêm mạch máu, chủ yếu ảnh hưởng đến phổi và thận, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác. Tế bào lympho B có liên quan đến nguyên nhân của những điều kiện này.

e) Pemphigus Vulgaris

MabThera được sử dụng để điều trị bệnh nhân bị pemphigus Vulgaris từ trung bình đến nặng. Pemphigus Vulgaris là một tình trạng tự miễn dịch gây ra các mụn nước đau đớn trên da và niêm mạc miệng, mũi, cổ họng và bộ phận sinh dục.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng trong ung thư hạch không Hodgkin và bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc protein protein, hoặc với bất kỳ tá dược nào.

Chủ động, nhiễm trùng nặng .

Bệnh nhân trong tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng.

Chống chỉ định sử dụng trong viêm khớp dạng thấp, bệnh u hạt với viêm đa giác mạc, viêm đa giác mạc vi thể và pemphigus Vulgaris

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc protein protein, hoặc với bất kỳ tá dược nào .

Chủ động, nhiễm trùng nặng.

Bệnh nhân trong tình trạng suy giảm miễn dịch nghiêm trọng.

Suy tim nặng (Hiệp hội Tim mạch New York Class IV) hoặc bệnh tim nặng, không kiểm soát được .

Liều và cách dùng

MabThera sẽ được trao cho bạn bởi một bác sĩ hoặc y tá có kinh nghiệm trong việc sử dụng phương pháp điều trị này. Họ sẽ theo dõi bạn chặt chẽ trong khi bạn đang được cho thuốc này. Đây là trong trường hợp bạn nhận được bất kỳ tác dụng phụ.

Bạn sẽ luôn được truyền MabThera dưới dạng nhỏ giọt (truyền tĩnh mạch).

Thuốc được cung cấp trước mỗi lần dùng MabThera

Trước khi bạn được sử dụng MabThera, bạn sẽ được cung cấp các loại thuốc khác (tiền thuốc) để ngăn ngừa hoặc giảm các tác dụng phụ có thể xảy ra.

a) Nếu bạn đang được điều trị ung thư hạch không Hodgkin

  • Nếu bạn đang có MabThera đơn trị liệu,
    MabThera sẽ được trao cho bạn mỗi tuần một lần trong 4 tuần. Các khóa điều trị lặp đi lặp lại với MabThera là có thể.
  • Nếu bạn đang có MabThera với hóa trị liệu
    MabThera sẽ được trao cho bạn vào cùng ngày với hóa trị liệu của bạn. Điều này thường được đưa ra mỗi 3 tuần lên đến 8 lần.
  • Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị, bạn có thể được dùng MabThera như một điều trị duy trì cứ sau 2 hoặc 3 tháng trong hai năm. Bác sĩ của bạn có thể thay đổi điều này, tùy thuộc vào cách bạn đáp ứng với thuốc.

b) Nếu bạn đang được điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Khi bạn được điều trị bằng MabThera kết hợp với hóa trị liệu, bạn sẽ nhận được truyền MabThera vào ngày 0 chu kỳ 1 sau đó ngày 1 của mỗi chu kỳ trong tổng số 6 chu kỳ. Mỗi chu kỳ có thời gian 28 ngày. Hóa trị nên được đưa ra sau khi truyền MabThera. Bác sĩ sẽ quyết định xem bạn có nên dùng liệu pháp hỗ trợ đồng thời hay không.

c) Nếu bạn đang được điều trị viêm khớp dạng thấp

Mỗi đợt điều trị được tạo thành từ hai lần tiêm truyền riêng biệt cách nhau 2 tuần. Các khóa điều trị lặp đi lặp lại với MabThera là có thể. Tùy thuộc vào các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh, bác sĩ sẽ quyết định khi nào bạn nên nhận thêm MabThera. Điều này có thể là vài tháng kể từ bây giờ.

d) Nếu bạn đang được điều trị bệnh u hạt bằng viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi thể

Điều trị bằng MabThera sử dụng bốn dịch truyền riêng biệt được đưa ra trong khoảng thời gian hàng tuần. Corticosteroid thường sẽ được tiêm bằng cách tiêm trước khi bắt đầu điều trị MabThera. Corticosteroid được đưa ra bằng miệng có thể được bác sĩ bắt đầu bất cứ lúc nào để điều trị tình trạng của bạn.

Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị, bạn có thể được dùng MabThera như một phương pháp điều trị duy trì. Điều này sẽ được thực hiện dưới dạng 2 lần tiêm truyền riêng biệt được tiêm cách nhau 2 tuần, sau đó là 1 lần tiêm truyền cứ sau 6 tháng trong ít nhất 2 năm. Bác sĩ có thể quyết định điều trị cho bạn lâu hơn với MabThera (tối đa 5 năm), tùy thuộc vào cách bạn đáp ứng với thuốc.

e) Nếu bạn đang được điều trị pemphigus Vulgaris

Mỗi đợt điều trị được tạo thành từ hai lần tiêm truyền riêng biệt cách nhau 2 tuần. Nếu bạn đáp ứng tốt với điều trị, bạn có thể được dùng MabThera như một phương pháp điều trị duy trì. Điều này sẽ được thực hiện 1 năm và 18 tháng sau lần điều trị ban đầu và sau đó cứ sau 6 tháng nếu cần hoặc bác sĩ có thể thay đổi điều này, tùy thuộc vào cách bạn đáp ứng với thuốc.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được dùng MabThera nếu:

  • bạn đã từng bị hoặc có thể bị nhiễm viêm gan. Điều này là do trong một vài trường hợp, MabThera có thể khiến viêm gan B hoạt động trở lại, có thể gây tử vong trong những trường hợp rất hiếm. Bệnh nhân đã từng bị nhiễm viêm gan B sẽ được bác sĩ kiểm tra cẩn thận xem có dấu hiệu nhiễm trùng này không
  • bạn đã từng gặp vấn đề về tim (như đau thắt ngực, đánh trống ngực hoặc suy tim) hoặc khó thở.

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá trước khi bạn được dùng MabThera. Bác sĩ của bạn có thể cần phải chăm sóc đặc biệt cho bạn trong quá trình điều trị với MabThera.

Nếu bạn bị viêm khớp dạng thấp, bệnh u hạt với viêm đa giác mạc, viêm đa giác mạc vi thể hoặc pemphigus Vulgaris cũng nói với bác sĩ của bạn

  • nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể bị nhiễm trùng, thậm chí là nhẹ như cảm lạnh. Các tế bào bị ảnh hưởng bởi MabThera giúp chống lại nhiễm trùng và bạn nên đợi cho đến khi nhiễm trùng qua đi trước khi bạn được tiêm MabThera. Ngoài ra, vui lòng cho bác sĩ biết nếu bạn bị nhiễm trùng nhiều trong quá khứ hoặc bị nhiễm trùng nặng.
  • nếu bạn nghĩ rằng bạn có thể cần bất kỳ tiêm chủng nào trong tương lai gần, bao gồm cả tiêm chủng cần thiết để đi du lịch đến các quốc gia khác. Một số vắc-xin không nên được sử dụng cùng lúc với MabThera hoặc trong những tháng sau khi bạn nhận được MabThera. Bác sĩ sẽ kiểm tra xem bạn có nên tiêm vắc-xin trước khi nhận MabThera hay không.

Trẻ em và thanh thiếu niên

Nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá trước khi bạn được cho dùng thuốc này nếu bạn hoặc con bạn dưới 18 tuổi. Điều này là do không có nhiều thông tin về việc sử dụng MabThera ở trẻ em và người trẻ tuổi.

Mang thai và cho con bú

Bạn phải nói với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn đang mang thai, nghĩ rằng bạn có thể đang mang thai hoặc đang có kế hoạch mang thai. Điều này là do MabThera có thể đi qua nhau thai và có thể ảnh hưởng đến em bé của bạn.

Nếu bạn có thể mang thai, bạn và bạn đời của bạn phải sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả trong khi sử dụng MabThera. Bạn cũng phải làm điều này trong 12 tháng sau lần điều trị cuối cùng với MabThera.

Không cho con bú trong khi bạn đang được điều trị bằng MabThera. Cũng không nên cho con bú trong 12 tháng sau lần điều trị cuối cùng với MabThera. Điều này là do MabThera có thể truyền vào sữa mẹ.

Lái xe và sử dụng máy móc

Người ta không biết liệu MabThera có ảnh hưởng đến việc bạn có thể lái xe hoặc sử dụng bất kỳ công cụ hoặc máy móc nào không.

MabThera chứa natri

Thuốc này chứa 2,3 mmol (hoặc 52,6 mg) natri trên 10 ml lọ và 11,5 mmol (hoặc 263,2 mg) mỗi lọ 50 ml. Hãy tính đến điều này nếu bạn đang ăn kiêng ít natri.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn nếu bạn đang dùng, gần đây đã uống hoặc có thể dùng bất kỳ loại thuốc nào khác. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa và thuốc thảo dược. Điều này là do MabThera có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của một số loại thuốc khác. Ngoài ra một số loại thuốc khác có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của MabThera.

Cụ thể, hãy nói với bác sĩ của bạn:

  • nếu bạn đang dùng thuốc trị cao huyết áp. Bạn có thể được yêu cầu không dùng các loại thuốc khác 12 giờ trước khi bạn được dùng MabThera. Điều này là do một số người bị tụt huyết áp trong khi họ đang được dùng MabThera.
  • nếu bạn đã từng dùng các loại thuốc ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch của bạn – chẳng hạn như hóa trị hoặc thuốc ức chế miễn dịch.

Nếu bất kỳ điều nào ở trên áp dụng cho bạn (hoặc bạn không chắc chắn), hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá trước khi bạn được dùng MabThera.

Tác dụng không mong muốn

Phản ứng truyền dịch

Trong hoặc trong vòng 24 giờ đầu tiên sau khi truyền, bạn có thể bị sốt, ớn lạnh và run rẩy. Ít gặp hơn, một số bệnh nhân có thể bị đau ở vị trí tiêm truyền, phồng rộp, ngứa, ốm (buồn nôn), mệt mỏi, đau đầu, khó thở, huyết áp tăng, khò khè, khó chịu ở họng, sưng lưỡi hoặc ngứa họng, ngứa hoặc chảy nước mũi, nôn đỏ bừng hoặc đánh trống ngực, đau tim hoặc số lượng tiểu cầu thấp. Nếu bạn bị bệnh tim hoặc đau thắt ngực, những phản ứng này có thể trở nên tồi tệ hơn. Nói với người truyền cho bạn ngay lập tứcnếu bạn phát triển bất kỳ triệu chứng nào trong số này, vì việc tiêm truyền có thể cần phải được làm chậm lại hoặc dừng lại. Bạn có thể yêu cầu điều trị bổ sung như thuốc kháng histamine hoặc paracetamol. Khi các triệu chứng này biến mất, hoặc cải thiện, truyền dịch có thể được tiếp tục. Những phản ứng này ít có khả năng xảy ra sau khi tiêm truyền lần thứ hai. Bác sĩ có thể quyết định ngừng điều trị MabThera của bạn nếu những phản ứng này là nghiêm trọng.

Nhiễm trùng

Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn có dấu hiệu nhiễm trùng bao gồm:

  • sốt, ho, đau họng, đau rát khi đi tiểu hoặc cảm thấy yếu hoặc thường không khỏe
  • mất trí nhớ, suy nghĩ rắc rối, đi lại khó khăn hoặc mất thị lực – những điều này có thể là do nhiễm trùng não rất hiếm gặp, nghiêm trọng, gây tử vong (Bệnh não chất đa nhân tiến triển hoặc PML).

Bạn có thể bị nhiễm trùng dễ dàng hơn trong quá trình điều trị bằng MabThera.

Đây thường là cảm lạnh, nhưng đã có trường hợp viêm phổi hoặc nhiễm trùng tiết niệu. Những thứ này được liệt kê dưới đây dưới những tác dụng phụ khác.

Nếu bạn đang được điều trị viêm khớp dạng thấp, bệnh u hạt với viêm đa giác mạc, viêm đa giác mạc vi thể hoặc pemphigus Vulgaris, bạn cũng sẽ tìm thấy thông tin này trong Thẻ cảnh báo bệnh nhân mà bạn đã được bác sĩ cấp. Điều quan trọng là bạn giữ Thẻ cảnh báo này và đưa cho đối tác hoặc người chăm sóc của bạn.

Phản ứng da

Rất hiếm khi, tình trạng da phồng rộp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng có thể xảy ra. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng này.

Các tác dụng phụ khác bao gồm:

a) Nếu bạn đang được điều trị ung thư hạch không Hodgkin hoặc bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • nhiễm vi khuẩn hoặc virus, viêm phế quản
  • số lượng tế bào bạch cầu thấp, có hoặc không có sốt hoặc tế bào máu được gọi là tiểu cầu
  • cảm thấy buồn nôn
  • đốm hói trên da đầu, ớn lạnh, đau đầu
  • khả năng miễn dịch thấp hơn – bởi vì mức độ thấp hơn của các chất chống lại cơ thể được gọi là immun immunbulbulbulin (IgG) trong máu giúp bảo vệ chống lại nhiễm trùng

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • nhiễm trùng máu (nhiễm trùng huyết), viêm phổi, bệnh zona, cảm lạnh, nhiễm trùng ống phế quản, nhiễm nấm, nhiễm trùng không rõ nguồn gốc, viêm xoang, viêm gan B
  • số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu), số lượng tế bào máu thấp
  • phản ứng dị ứng (mẫn cảm)
  • Lượng đường trong máu cao, giảm cân, sưng ở mặt và cơ thể, nồng độ cao của enzyme LD LDH trong máu, nồng độ canxi trong máu thấp
  • cảm giác bất thường của da – như tê, ngứa ran, châm chích, nóng rát, cảm giác da leo, giảm cảm giác chạm
  • cảm thấy bồn chồn, khó ngủ
  • trở nên rất đỏ ở mặt và các khu vực khác của da do hậu quả của sự giãn nở của các mạch máu
  • cảm thấy chóng mặt hoặc lo lắng
  • tiết ra nhiều nước mắt, vấn đề về tuyến lệ, mắt bị viêm (viêm kết mạc)
  • tiếng chuông trong tai, đau tai
  • vấn đề về tim – chẳng hạn như đau tim, nhịp tim không đều hoặc nhanh
  • huyết áp cao hoặc thấp (huyết áp thấp, đặc biệt là khi đứng thẳng)
  • thắt chặt các cơ trong đường thở gây ra thở khò khè (co thắt phế quản), viêm, kích thích ở phổi, cổ họng hoặc xoang, khó thở, sổ mũi
  • bị ốm (nôn mửa), tiêu chảy, đau dạ dày, kích thích hoặc loét họng và miệng, khó nuốt, táo bón, khó tiêu
  • rối loạn ăn uống, ăn uống không đủ chất, dẫn đến giảm cân
  • nổi mề đay, tăng tiết mồ hôi, đổ mồ hôi đêm
  • vấn đề về cơ bắp – chẳng hạn như cơ bắp chặt chẽ, đau khớp hoặc cơ, đau lưng và cổ
  • khó chịu chung hoặc cảm thấy khó chịu hoặc mệt mỏi, run rẩy, có dấu hiệu cúm
  • suy đa tạng.

Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

  • vấn đề đông máu, giảm sản xuất hồng cầu và tăng phá hủy hồng cầu (thiếu máu tan máu bất sản), sưng hoặc mở rộng các hạch bạch huyết
  • tâm trạng thấp và mất hứng thú hoặc thích làm việc, cảm thấy lo lắng
  • vấn đề về hương vị – chẳng hạn như thay đổi trong cách thức mọi thứ
  • các vấn đề về tim – chẳng hạn như giảm nhịp tim hoặc đau ngực (đau thắt ngực), quá ít oxy đến các cơ quan của cơ thể
  • sưng dạ dày.

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10, 000 người):

  • sự gia tăng ngắn hạn số lượng của một số loại kháng thể trong máu (được gọi là immunoglobulin – IgM), rối loạn hóa học trong máu do phá vỡ các tế bào ung thư đang hấp hối
  • tổn thương thần kinh ở tay và chân, mặt bị liệt
  • suy tim
  • viêm mạch máu bao gồm cả những người dẫn đến các triệu chứng da
  • suy hô hấp
  • tổn thương thành ruột (thủng)
  • vấn đề nghiêm trọng về da gây ra mụn nước có thể đe dọa tính mạng. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt.
  • suy thận
  • mất thị lực nghiêm trọng

Không biết (không biết mức độ thường xuyên xảy ra các tác dụng phụ này):

  • giảm các tế bào bạch cầu không xảy ra ngay lập tức
  • giảm số lượng tiểu cầu ngay sau khi tiêm truyền – điều này có thể đảo ngược, nhưng có thể gây tử vong trong những trường hợp hiếm gặp
  • mất thính lực, mất các giác quan khác

b) Nếu bạn đang được điều trị viêm khớp dạng thấp

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • Nhiễm trùng như viêm phổi (vi khuẩn)
  • Đau khi đi qua nước (nhiễm trùng đường tiết niệu)
  • Phản ứng dị ứng có khả năng xảy ra nhiều nhất trong quá trình tiêm truyền, nhưng có thể xảy ra đến 24 giờ sau khi truyền
  • Thay đổi huyết áp, buồn nôn, phát ban, sốt, cảm thấy ngứa, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi và hắt hơi, run rẩy, tim đập nhanh và mệt mỏi
  • Đau đầu
  • Thay đổi trong các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện bởi bác sĩ của bạn. Chúng bao gồm giảm lượng một số protein cụ thể trong máu (immunoglobulin) giúp bảo vệ chống nhiễm trùng.

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • Nhiễm trùng như viêm ống phế quản (viêm phế quản)
  • Cảm giác đầy hoặc đau nhói sau mũi, má và mắt (viêm xoang), đau bụng, nôn mửa và tiêu chảy, khó thở
  • Nhiễm nấm chân (chân của vận động viên)
  • Nồng độ cholesterol cao trong máu
  • Cảm giác bất thường của da, như tê, ngứa ran, châm chích hoặc nóng rát, đau thần kinh tọa, đau nửa đầu, chóng mặt
  • Rụng tóc
  • Lo lắng trầm cảm
  • Khó tiêu, tiêu chảy, trào ngược axit, kích thích và / hoặc loét họng và miệng
  • Đau ở bụng, lưng, cơ và / hoặc khớp

Tác dụng phụ không phổ biến (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người):

  • Giữ nước dư thừa ở mặt và cơ thể
  • Viêm, kích thích và / hoặc thắt chặt phổi và cổ họng, ho
  • Phản ứng da bao gồm nổi mề đay, ngứa và phát ban
  • Phản ứng dị ứng bao gồm thở khò khè hoặc khó thở, sưng mặt và lưỡi, sụp đổ

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10, 000 người):

  • Một phức hợp các triệu chứng xảy ra trong vòng vài tuần sau khi truyền MabThera bao gồm dị ứng như phản ứng như phát ban, ngứa, đau khớp, sưng hạch bạch huyết và sốt
  • tình trạng da phồng rộp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt.

Các tác dụng phụ hiếm khi được báo cáo khác do MabThera bao gồm giảm số lượng tế bào trắng trong máu (bạch cầu trung tính) giúp chống lại nhiễm trùng. Một số bệnh nhiễm trùng có thể nghiêm trọng (vui lòng xem thông tin về Nhiễm trùng trong phần này).

c) Nếu bạn đang được điều trị bệnh u hạt bằng viêm đa giác mạc hoặc viêm đa giác mạc vi thể

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • nhiễm trùng, chẳng hạn như nhiễm trùng ngực, nhiễm trùng đường tiết niệu (đau khi truyền nước), cảm lạnh và nhiễm trùng herpes
  • phản ứng dị ứng có khả năng xảy ra nhiều nhất trong quá trình tiêm truyền, nhưng có thể xảy ra đến 24 giờ sau khi truyền
  • bệnh tiêu chảy
  • ho hoặc khó thở
  • chảy máu mũi
  • huyết áp tăng
  • đau khớp hoặc lưng
  • co giật cơ hoặc run
  • cảm thấy chóng mặt
  • run rẩy (run rẩy, thường ở tay)
  • khó ngủ (mất ngủ)
  • sưng tay hoặc mắt cá chân

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • khó tiêu
  • táo bón
  • phát ban da, bao gồm mụn trứng cá hoặc đốm
  • đỏ bừng hoặc đỏ da
  • sốt
  • bị nghẹt hoặc chảy nước mũi
  • cơ bắp chặt hoặc đau
  • đau ở cơ hoặc ở tay hoặc chân
  • số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu)
  • số lượng tiểu cầu trong máu thấp
  • sự gia tăng lượng kali trong máu
  • thay đổi nhịp tim, hoặc tim đập nhanh hơn bình thường

Tác dụng phụ rất hiếm gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10, 000 người):

  • tình trạng da phồng rộp nghiêm trọng có thể đe dọa tính mạng. Đỏ, thường liên quan đến mụn nước, có thể xuất hiện trên da hoặc trên niêm mạc, chẳng hạn như bên trong miệng, khu vực sinh dục hoặc mí mắt, và sốt có thể có mặt.
  • tái phát nhiễm trùng viêm gan B trước đó

d) Nếu bạn đang được điều trị pemphigus Vulgaris

Tác dụng phụ rất phổ biến (có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người):

  • phản ứng dị ứng có khả năng xảy ra nhiều nhất trong quá trình tiêm truyền, nhưng có thể xảy ra đến 24 giờ sau khi truyền
  • trầm cảm kéo dài
  • rụng tóc

Các tác dụng phụ thường gặp (có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người):

  • nhiễm trùng như nhiễm herpes và nhiễm trùng mắt
  • rối loạn tâm trạng như khó chịu và trầm cảm
  • rối loạn da như ngứa, nổi mề đay và các khối u lành tính
  • cảm thấy mệt mỏi hoặc chóng mặt
  • sốt
  • đau đầu
  • đau bụng
  • đau cơ
  • tim đập nhanh hơn bình thường

MabThera cũng có thể gây ra những thay đổi trong các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm được thực hiện bởi bác sĩ của bạn.

Nếu bạn đang dùng MabThera với các loại thuốc khác, một số tác dụng phụ bạn có thể gặp phải có thể là do các loại thuốc khác.

Quá liều

Kinh nghiệm hạn chế với liều cao hơn liều được phê duyệt của công thức MabThera tiêm tĩnh mạch có sẵn từ các thử nghiệm lâm sàng ở người. Liều MabThera tiêm tĩnh mạch cao nhất được thử nghiệm ở người cho đến nay là 5000 mg (2250 mg / m 2 ), được thử nghiệm trong một nghiên cứu leo ​​thang liều ở bệnh nhân mắc CLL. Không có tín hiệu an toàn bổ sung được xác định.

Bệnh nhân bị quá liều nên được ngừng truyền ngay lập tức và được theo dõi chặt chẽ.

Trong bối cảnh đưa ra thị trường, năm trường hợp quá liều MabThera đã được báo cáo. Ba trường hợp không có báo cáo sự kiện bất lợi. Hai tác dụng phụ đã được báo cáo là các triệu chứng giống như cúm, với liều 1,8 g rituximab và suy hô hấp gây tử vong, với liều 2 g rituximab.

Bảo quản

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C). Giữ hộp trong thùng carton bên ngoài để tránh ánh sáng.

Bài viết MabThera đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/mabthera/feed/ 0
RoActemra https://benh.vn/thuoc/roactemra/ https://benh.vn/thuoc/roactemra/#respond Thu, 13 Feb 2020 08:21:11 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72604 RoActemra được sử dụng trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp như để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA) , … Dạng trình bày Lọ chứa 4 mL, 10 mL và 20 mL dung dịch tiêm truyền Dạng đăng kí Thuốc […]

Bài viết RoActemra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RoActemra được sử dụng trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp như để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA) , …

Dạng trình bày

Lọ chứa 4 mL, 10 mL và 20 mL dung dịch tiêm truyền

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

  • Hoạt chất là tocilizumab.
    Mỗi lọ 4 mL chứa 80 mg tocilizumab (20 mg / mL).
    Mỗi lọ 10 mL chứa 200 mg tocilizumab (20 mg / mL).
    Mỗi lọ 20 mL chứa 400 mg tocilizumab (20 mg / mL).
  • Các thành phần khác là sucrose, polysorbate 80, disodium phosphate dodecahydrate, natri dihydrogen phosphate dihydrate và nước để tiêm.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Tocilizumab liên kết đặc biệt với cả thụ thể IL-6 hòa tan và gắn màng (sIL-6R và mIL-6R). Tocilizumab đã được chứng minh là ức chế tín hiệu qua trung gian sIL-6R và mIL-6R. IL-6 là một cytokine gây viêm màng phổi do pleiotropic sản xuất bởi nhiều loại tế bào bao gồm tế bào T và B, bạch cầu đơn nhân và nguyên bào sợi. IL-6 tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau như kích hoạt tế bào T, khởi phát bài tiết immunoglobulin, khởi phát tổng hợp protein giai đoạn cấp tính ở gan và kích thích tạo máu. IL-6 đã được liên quan đến sinh bệnh học bao gồm các bệnh viêm, loãng xương và tân sinh.

Tác dụng dược lực học

Trong các nghiên cứu lâm sàng với tocilizumab, CRP giảm nhanh, tốc độ máu lắng (ESR), amyloid huyết thanh A (SAA) và fibrinogen đã được quan sát. Phù hợp với tác dụng đối với các chất phản ứng giai đoạn cấp tính, điều trị bằng tocilizumab có liên quan đến việc giảm số lượng tiểu cầu trong phạm vi bình thường. Sự gia tăng nồng độ hemoglobin đã được quan sát, thông qua tocilizumab làm giảm tác dụng điều khiển IL-6 đối với việc sản xuất hepcidin để tăng lượng sắt. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng tocilizumab, việc giảm nồng độ CRP xuống trong phạm vi bình thường được nhìn thấy ngay từ tuần thứ 2, với mức giảm được duy trì trong khi điều trị.

Ở những người khỏe mạnh dùng tocilizumab với liều từ 2 đến 28 mg / kg, số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối giảm xuống mức thấp nhất 3 đến 5 ngày sau khi dùng thuốc. Sau đó, bạch cầu trung tính phục hồi về đường cơ sở theo cách phụ thuộc liều. Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đã chứng minh một mô hình tương tự về số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối sau khi dùng tocilizumab

Dược động học

Bệnh nhân RA

Sử dụng tiêm tĩnh mạch

Dược động học của tocilizumab được xác định bằng cách sử dụng phân tích dược động học dân số trên cơ sở dữ liệu bao gồm 3552 bệnh nhân RA được điều trị bằng cách tiêm truyền 4 hoặc 8 mg / kg tocilizumab mỗi 4 tuần trong 24 tuần hoặc với 162 mg tocilizumab được tiêm dưới da một lần tuần hoặc mỗi tuần trong 24 tuần.

Các thông số sau đây (dự đoán trung bình ± SD) được ước tính cho liều 8 mg / kg tocilizumab được cung cấp cứ sau 4 tuần: vùng ổn định dưới đường cong (AUC) = 38000 ± 13000 hiêug / mL, nồng độ đáy (C min ) = 15,9 ± 13,1 μg / mL và nồng độ tối đa (C max ) = 182 ± 50,4 Khăng / mL, và tỷ lệ tích lũy cho AUC và C max là nhỏ, lần lượt là 1,32 và 1,09. Tỷ lệ tích lũy cao hơn trong C min (2,49), được dự kiến ​​dựa trên đóng góp giải phóng mặt bằng phi tuyến tính ở nồng độ thấp hơn. Trạng thái ổn định đã đạt được sau lần quản trị đầu tiên cho C max và sau 8 và 20 tuần cho AUC và C min , tương ứng. Tocilizumab AUC, C min và Ctăng tối đa với sự gia tăng trọng lượng cơ thể. Với trọng lượng cơ thể ≥ 100 kg, AUC, C min và C max của tocilizumab được dự đoán là 50000 ± 16800 g • h / mL, 24,4 ± 17,5 μg / mL và 226 ± 50,3 g / mL , tương ứng, cao hơn giá trị phơi nhiễm trung bình cho dân số bệnh nhân (tức là tất cả các trọng lượng cơ thể) được báo cáo ở trên. Đường cong phản ứng với liều tocilizumab làm phẳng khi tiếp xúc cao hơn, dẫn đến tăng hiệu quả nhỏ hơn cho mỗi lần tăng nồng độ tocilizumab sao cho hiệu quả lâm sàng tăng lên không được chứng minh ở những bệnh nhân được điều trị với> 800 mg tocilizumab. Do đó, không nên dùng liều tocilizumab vượt quá 800 mg mỗi lần tiêm truyền (xem phần 4.2).

Phân bố

Ở bệnh nhân RA, thể tích phân phối trung tâm là 3,72, thể tích phân phối ngoại vi là 3,35 dẫn đến thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 7,07.

Thải trừ

Sau khi tiêm tĩnh mạch, tocilizumab trải qua quá trình loại bỏ biphasic khỏi lưu thông. Tổng độ thanh thải của tocilizumab phụ thuộc vào nồng độ và là tổng của độ thanh thải tuyến tính và phi tuyến tính. Độ thanh thải tuyến tính được ước tính là một tham số trong phân tích dược động học dân số và là 9,5 mL / giờ. Độ thanh thải phi tuyến tính phụ thuộc nồng độ đóng vai trò chính ở nồng độ tocilizumab thấp. Một khi con đường giải phóng mặt bằng phi tuyến tính đã bão hòa, ở nồng độ tocilizumab cao hơn, độ thanh thải chủ yếu được xác định bởi độ thanh thải tuyến tính.

1/2 của tocilizumab phụ thuộc vào nồng độ. Ở trạng thái ổn định sau liều 8 mg / kg cứ sau 4 tuần, hiệu quả giảm 1/2 khi giảm nồng độ trong khoảng thời gian dùng thuốc từ 18 ngày xuống còn 6 ngày.

Tuyến tính

Các thông số dược động học của tocilizumab không thay đổi theo thời gian. Sự gia tăng nhiều hơn theo tỷ lệ AUC và C min đã được ghi nhận ở liều 4 và 8 mg / kg mỗi 4 tuần. C max tăng liều theo tỷ lệ. Ở trạng thái ổn định, AUC và C min dự đoán cao hơn lần lượt là 3,2 và 30 lần với 8 mg / kg so với 4 mg / kg.

Quần thể đặc biệt

Suy thận: Không có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của suy thận đối với dược động học của tocilizumab đã được tiến hành. Hầu hết các bệnh nhân trong phân tích dược động học dân số có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ. Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin dựa trên Cockcroft-Gault <80 mL / phút và mL 50 mL / phút) không ảnh hưởng đến dược động học của tocilizumab.

Suy gan: Không có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của tocilizumab đã được tiến hành.

Tuổi, giới tính và dân tộc : Phân tích dược động học dân số ở bệnh nhân RA, cho thấy tuổi, giới tính và nguồn gốc dân tộc không ảnh hưởng đến dược động học của tocilizumab.

Bệnh nhân sJIA:

Dược động học của tocilizumab được xác định bằng phân tích dược động học dân số trên cơ sở dữ liệu gồm 140 bệnh nhân sJIA được điều trị với 8 mg / kg IV mỗi 2 tuần (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg) 12 mg / kg IV mỗi 2 tuần trọng lượng cơ thể <30 kg), 162 mg SC mỗi tuần (bệnh nhân nặng ≥ 30 kg), 162 mg SC cứ sau 10 ngày hoặc cứ sau 2 tuần (bệnh nhân nặng dưới 30 kg).

Bảng 10. Các thông số PK SD trung bình được dự đoán ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều IV trong sJIA

Thông số PK RoActemra

8 mg / kg Q2W 30 kg

12 mg / kg Q2W dưới 30 kg

max (Tiếng Đức / mL)

256 ± 60,8

274 ± 63,8

Máng C (Laug / mL)

69,7 ± 29,1

68,4 ± 30,0

có nghĩa là (Tiếng Đức / mL)

119 ± 36,0

123 ± 36,0

Tích lũy tối đa C

1,42

1,37

Tích lũy máng

3,20

3,41

Tích lũy C có nghĩa là hoặc AUC t*

2,01

1,95

* t = 2 tuần đối với chế độ IV

Sau khi dùng liều IV, khoảng 90% trạng thái ổn định đã đạt được vào tuần thứ 8 cho cả hai chế độ 12 mg / kg (BW <30 kg) và 8 mg / kg Q2W (BW 30 kg).

Ở bệnh nhân sJIA, thể tích phân bố trung tâm là 1,87 L và thể tích phân bố ngoại biên là 2,14 L dẫn đến thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 4,01 L. Độ thanh thải tuyến tính ước tính như một tham số trong phân tích dược động học dân số, là 5,7 mL / h.

Thời gian bán hủy của tocilizumab ở bệnh nhân sJIA lên đến 16 ngày đối với hai loại trọng lượng cơ thể (8 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg hoặc 12 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể <30 kg) vào tuần thứ 12.

Bệnh nhân pJIA:

Dược động học của tocilizumab ở bệnh nhân pJIA được đặc trưng bởi phân tích dược động học dân số bao gồm 237 bệnh nhân được điều trị 8 mg / kg IV mỗi 4 tuần (bệnh nhân nặng 30 kg), 10 mg / kg IV cứ sau 4 tuần 30 kg), 162 mg SC mỗi 2 tuần (bệnh nhân nặng ≥ 30 kg) hoặc 162 mg SC mỗi 3 tuần (bệnh nhân có cân nặng dưới 30 kg).

Bảng 11. Các thông số PK SD SD trung bình được dự đoán ở trạng thái ổn định sau khi dùng IV ở pJIA

Thông số PK RoActemra

8 mg / kg Q4W 30 kg

10 mg / kg Q4W dưới 30 kg

max (Tiếng Đức / mL)

183 ± 42.3

168 ± 24,8

Máng C (Laug / mL)

6,55 ± 7,93

1,47 ± 2,44

có nghĩa là (Tiếng Đức / mL)

42,2 ± 13,4

31,6 ± 7,84

Tích lũy tối đa C

1,04

1,01

Tích lũy máng

2,22

1,43

Tích lũy C có nghĩa là hoặc AUC t*

1,16

1,05

* t = 4 tuần cho chế độ IV

Sau khi dùng liều IV, khoảng 90% trạng thái ổn định đã đạt được vào tuần thứ 12 với liều 10 mg / kg (BW <30 kg) và đến tuần 16 đối với liều 8 mg / kg (BW 30 kg).

Thời gian bán hủy của tocilizumab ở bệnh nhân pJIA lên đến 16 ngày đối với hai loại trọng lượng cơ thể (8 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg hoặc 10 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể <30 kg) trong khoảng thời gian dùng thuốc ở trạng thái ổn định.

Chỉ định

  • RoActemra được sử dụng để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA), một bệnh tự miễn, nếu các liệu pháp trước đó không hoạt động đủ tốt. RoActemra thường được dùng kết hợp với methotrexate. Tuy nhiên, RoActemra có thể được cung cấp một mình nếu bác sĩ của bạn xác định rằng methotrexate không phù hợp.
  • RoActemra cũng có thể được sử dụng để điều trị cho những người trưởng thành chưa từng điều trị methotrexate trước đó nếu họ bị viêm khớp dạng thấp nghiêm trọng, tích cực và tiến triển.
  • RoActemra được sử dụng để điều trị cho trẻ em bị sJIA . RoActemra được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm khớp tự phát thiếu niên hệ thống (sJIA) , một bệnh viêm gây đau và sưng ở một hoặc nhiều khớp cũng như sốt và phát ban. RoActemra được sử dụng để cải thiện các triệu chứng của sJIA và có thể được dùng kết hợp với methotrexate hoặc một mình.
  • RoActemra được sử dụng để điều trị trẻ em bị pJIA . RoActemra được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm khớp tự phát thiếu niên đa khớp (pJIA) , một bệnh viêm gây đau và sưng ở một hoặc nhiều khớp. RoActemra được sử dụng để cải thiện các triệu chứng của pJIA và có thể được dùng kết hợp với methotrexate hoặc một mình.
  • RoActemra được sử dụng để điều trị cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị hội chứng giải phóng cytokine nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng (CRS) , một tác dụng phụ ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp tế bào T kháng nguyên tế bào (CAR) được sử dụng để điều trị một số loại ung thư.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào 

Nhiễm trùng nặng

Liều và cách dùng

Thuốc này là theo chỉ định y tế hạn chế bởi bác sĩ của bạn.

RoActemra sẽ được đưa cho bạn dưới dạng nhỏ giọt vào tĩnh mạch, bởi bác sĩ hoặc y tá. Họ sẽ pha loãng dung dịch, thiết lập truyền tĩnh mạch và theo dõi bạn trong và sau khi điều trị.

Bệnh nhân trưởng thành bị RA

Liều RoActemra thông thường là 8 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể. Tùy thuộc vào phản ứng của bạn, bác sĩ có thể giảm liều của bạn xuống 4 mg / kg sau đó tăng trở lại 8 mg / kg khi thích hợp.

Người lớn sẽ được tiêm RoActemra cứ sau 4 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

Trẻ em bị sJIA (từ 2 tuổi trở lên)

Liều RoActemra thông thường phụ thuộc vào cân nặng của bạn.

  • Nếu bạn nặng dưới 30 kg: liều là 12 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể
  • Nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên, liều là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể

Liều được tính dựa trên trọng lượng cơ thể của bạn ở mỗi lần dùng.

Trẻ em bị sJIA sẽ được tiêm RoActemra mỗi 2 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

Trẻ em bị pJIA (từ 2 tuổi trở lên)

Liều RoActemra thông thường phụ thuộc vào cân nặng của bạn.

  • Nếu bạn nặng dưới 30 kg: liều là 10mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể
  • Nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên: liều là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể

Liều được tính dựa trên trọng lượng cơ thể của bạn ở mỗi lần dùng.

Trẻ em bị pJIA sẽ được tiêm RoActemra cứ sau 4 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

Bệnh nhân mắc CRS

Liều RoActemra thông thường là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên .

Liều là 12 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể nếu bạn nặng dưới 30 kg .

RoActemra có thể được dùng một mình hoặc kết hợp với corticosteroid.

Nếu bạn được tặng nhiều RoActemra hơn bạn nên

Vì RoActemra được đưa ra bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ được cho quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều RoActemra

Vì RoActemra được cung cấp bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ bỏ lỡ một liều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Nếu bạn ngừng được cung cấp RoActemra

Bạn không nên ngừng sử dụng RoActemra mà không thảo luận với bác sĩ trước.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được cho sử dụng RoActemra.

  • Nếu bạn gặp các phản ứng dị ứng như tức ngực, thở khò khè, chóng mặt nghiêm trọng hoặc chóng mặt, sưng môi hoặc nổi mẩn da trong hoặc sau khi tiêm truyền, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Nếu bạn có bất kỳ loại nhiễm trùng , ngắn hạn hoặc dài hạn, hoặc nếu bạn thường xuyên bị nhiễm trùng. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn cảm thấy không khỏe. RoActemra có thể làm giảm khả năng đáp ứng với nhiễm trùng của cơ thể và có thể làm cho tình trạng nhiễm trùng hiện tại trở nên tồi tệ hơn hoặc tăng khả năng bị nhiễm trùng mới.
  • Nếu bạn đã bị bệnh lao , hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao trước khi bắt đầu RoActemra. Nếu các triệu chứng của bệnh lao (ho dai dẳng, sụt cân, bơ phờ, sốt nhẹ) hoặc bất kỳ nhiễm trùng nào khác xuất hiện trong hoặc sau khi điều trị, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Nếu bạn đã bị loét đường ruột hoặc viêm ruột thừa , hãy nói với bác sĩ của bạn. Các triệu chứng sẽ bao gồm đau bụng và những thay đổi không giải thích được trong thói quen đại tiện khi bị sốt.
  • Nếu bạn bị bệnh gan , hãy nói với bác sĩ của bạn. Trước khi bạn sử dụng RoActemra, bác sĩ có thể làm xét nghiệm máu để đo chức năng gan của bạn.
  • Nếu bất kỳ bệnh nhân nào gần đây đã được tiêm phòng (người lớn hoặc trẻ em), hoặc đang lên kế hoạch tiêm chủng, hãy nói với bác sĩ của bạn. Tất cả bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em, nên được cập nhật tất cả các lần tiêm chủng trước khi bắt đầu điều trị bằng RoActemra. Một số loại vắc-xin không nên được sử dụng trong khi nhận RoActemra.
  • Nếu bạn bị ung thư , hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn sẽ phải quyết định nếu bạn vẫn có thể được cung cấp RoActemra.
  • Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp và tăng mức cholesterol, hãy nói với bác sĩ của bạn. Những yếu tố này cần được theo dõi trong khi nhận RoActemra.
  • Nếu bạn có vấn đề về chức năng thận từ trung bình đến nặng , bác sĩ sẽ theo dõi bạn.
  • Nếu bạn bị đau đầu dai dẳng.

Bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm máu trước khi bạn được dùng RoActemra, và trong quá trình điều trị, để xác định xem bạn có số lượng bạch cầu thấp, số lượng tiểu cầu thấp hay men gan cao.

Trẻ em và thanh thiếu niên

RoActemra không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Nếu một đứa trẻ có tiền sử hội chứng kích hoạt đại thực bào, (kích hoạt và không kiểm soát được sự tăng sinh của các tế bào máu cụ thể), hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn sẽ phải quyết định xem họ vẫn có thể được cho RoActemra hay không.

Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

RoActemra không được sử dụng trong thai kỳ trừ khi rõ ràng là cần thiết. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, có thể mang thai, hoặc có ý định mang thai.

Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và đến 3 tháng sau khi điều trị.

Ngừng cho con bú nếu bạn được cho uống RoActemra , và nói chuyện với bác sĩ của bạn. Để lại một khoảng cách ít nhất 3 tháng sau lần điều trị cuối cùng trước khi bạn bắt đầu cho con bú. Người ta không biết liệu RoActemra có được truyền vào sữa mẹ hay không.

Các dữ liệu có sẵn cho đến nay không đề xuất bất kỳ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản từ điều trị này.

Lái xe và sử dụng máy móc

Thuốc này có thể gây chóng mặt. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt, đừng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

RoActemra chứa muối

Thuốc này chứa 26,55 mg natri mỗi liều tối đa 1200 mg. Hãy tính đến điều này nếu bạn đang ăn kiêng ít natri. Tuy nhiên, liều dưới 1025 mg thuốc này chứa ít hơn 23 mg natri, vì vậy chúng hầu như không có natri.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (hoặc con của bạn, nếu họ là bệnh nhân), hoặc gần đây đã sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa. RoActemra có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của một số loại thuốc và liều lượng của những loại thuốc này có thể cần điều chỉnh. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc có chứa bất kỳ hoạt chất nào sau đây, hãy nói với bác sĩ của bạn :

  • methylprednisolone, dexamethasone, được sử dụng để giảm viêm
  • simvastatin hoặc atorvastatin, được sử dụng để giảm mức cholesterol
  • Thuốc chẹn kênh canxi (ví dụ amlodipine), được sử dụng để điều trị huyết áp tăng
  • theophylline, được sử dụng để điều trị hen suyễn
  • warfarin hoặc phenprocoumon, được sử dụng như một chất làm loãng máu
  • phenytoin, dùng để điều trị co giật
  • ciclosporin, được sử dụng để ức chế hệ thống miễn dịch của bạn trong quá trình cấy ghép nội tạng
  • các thuốc benzodiazepin (ví dụ temazepam), được sử dụng để làm giảm lo lắng.

Do thiếu kinh nghiệm lâm sàng, RoActemra không được khuyến cáo sử dụng với các loại thuốc sinh học khác để điều trị RA, sJIA hoặc pJIA.

Tác dụng không mong muốn

 Tác dụng phụ có thể xảy ra ít nhất đến 3 tháng sau liều RoActemra cuối cùng của bạn.

Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra: nói với bác sĩ ngay lập tức.

Đây là những điểm chung: chúng có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người dùng

Phản ứng dị ứng trong hoặc sau khi truyền:

  • Khó thở, tức ngực hoặc chóng mặt
  • phát ban, ngứa, nổi mề đay, sưng môi, lưỡi hoặc mặt

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ trong số này, hãy nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức .

Dấu hiệu nhiễm trùng nghiêm trọng

  • sốt và ớn lạnh
  • mụn nước ở miệng hoặc da
  • đau bụng.

Dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc gan

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người dùng

  • mệt mỏi,
  • đau bụng,
  • Vàng da (đổi màu vàng của da hoặc mắt).

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ trong số này, hãy nói với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

Tác dụng phụ rất phổ biến:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người dùng

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên với các triệu chứng điển hình như ho, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau họng và đau đầu
  • nồng độ mỡ trong máu cao (cholesterol).

Tác dụng phụ thường gặp:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người dùng

  • nhiễm trùng phổi (viêm phổi)
  • bệnh zona (herpes zoster)
  • vết loét lạnh (mụn rộp miệng), mụn nước
  • nhiễm trùng da (viêm mô tế bào) đôi khi bị sốt và ớn lạnh
  • phát ban và ngứa, nổi mề đay
  • phản ứng dị ứng (quá mẫn)
  • nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc)
  • nhức đầu, chóng mặt, huyết áp cao
  • loét miệng, đau dạ dày
  • ứ nước (phù) ở chân dưới, tăng cân
  • ho, khó thở
  • số lượng bạch cầu thấp được hiển thị bằng các xét nghiệm máu (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu)
  • xét nghiệm chức năng gan bất thường (tăng transaminase)
  • tăng bilirubin bằng xét nghiệm máu
  • nồng độ fibrinogen thấp trong máu (một loại protein liên quan đến quá trình đông máu).

Tác dụng phụ không phổ biến:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người dùng

  • viêm túi thừa (sốt, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đau dạ dày)
  • vùng sưng đỏ trong miệng
  • mỡ máu cao (triglyceride)
  • loét dạ dày
  • sỏi thận
  • Tuyến giáp thấp.

Tác dụng phụ hiếm gặp:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên mỗi 1.000 người dùng

  • Hội chứng Stevens-Johnson (phát ban da, có thể dẫn đến phồng rộp và bong tróc da nghiêm trọng)
  • Phản ứng dị ứng gây tử vong (Sốc phản vệ [gây tử vong])
  • viêm gan (viêm gan), vàng da.

Tác dụng phụ rất hiếm:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người dùng

  • số lượng thấp các tế bào bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu trong xét nghiệm máu
  • suy gan.

Báo cáo tác dụng phụ

Nếu bạn nhận được bất kỳ tác dụng phụ, hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn. Điều này bao gồm bất kỳ tác dụng phụ có thể không được liệt kê trong tờ rơi này.

Bạn cũng có thể báo cáo tác dụng phụ trực tiếp (xem chi tiết bên dưới). Bằng cách báo cáo tác dụng phụ, bạn có thể giúp cung cấp thêm thông tin về sự an toàn của thuốc này.

Quá liều

Vì RoActemra được đưa ra bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ được cho quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Bảo quản

Giữ RoActemra khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em.

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C). Đừng đóng băng.

Giữ lọ trong thùng carton bên ngoài để tránh ánh sáng.

Không sử dụng thuốc này sau ngày hết hạn được ghi trên thùng.

Bài viết RoActemra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/roactemra/feed/ 0
Thấp diệu nang Tâm Bình https://benh.vn/thuoc/thap-dieu-nang-tam-binh/ https://benh.vn/thuoc/thap-dieu-nang-tam-binh/#respond Sat, 18 Jan 2020 02:07:07 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71981 Thấp diệu nang Tâm Bình hỗ trợ giảm triệu chứng của đau thần kinh tọa, thần kinh liên sườn, đau do thoát vị đĩa đệm, gai cột sống, đau vai gáy, đau nhức mỏi xương khớp, tê buồn chân tay, thấp khớp, viêm khớp dạng thấp. Dạng trình bày Lọ 60 viên nang Dạng đăng […]

Bài viết Thấp diệu nang Tâm Bình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thấp diệu nang Tâm Bình hỗ trợ giảm triệu chứng của đau thần kinh tọa, thần kinh liên sườn, đau do thoát vị đĩa đệm, gai cột sống, đau vai gáy, đau nhức mỏi xương khớp, tê buồn chân tay, thấp khớp, viêm khớp dạng thấp.

Dạng trình bày

Lọ 60 viên nang

Dạng đăng kí

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe

Thành phần

Mỗi viên nang cứng Thấp diệu nang Tâm Bình chứa

Cao khô………………………….320mg

(tương đương với:

Độc hoạt ………………………..300mg

Đương quy …………………….300mg

Tục đoạn ……………………….300mg

Cốt toái bổ ……………………..300mg

Đỗ trọng …………………………250mg

Thiên niên kiện ……………….200mg

Bạch chỉ …………………………200mg

Uy linh tiên …………………….150mg

bột Thương truật …………….110mg

bột Quế nhục …………………..50mg

bột Mã tiền chế ………………..20mg.

Chỉ định

Người bị thoát vị đĩa đệm, phồng đĩa đệm, gai vôi cột sống, đau vai gáy, thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau dây thần kinh tọa, thần kinh liên sườn.

Chống chỉ định

Không dùng cho phụ nữ có thai

Không sử dụng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Liều và cách dùng

Ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên, trước khi ăn 30 phút. Người có tiền sử dạ dày nên uống sau khi ăn. Mỗi đợt uống từ 2 – 3 tháng, bệnh mãn tính có thể uống lâu hơn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Không uống quá liều chỉ định

Bảo quản

Để nơi khô ráo, thoáng mát.

Giá bán lẻ sản phẩm

88000 đồng / lọ

Bài viết Thấp diệu nang Tâm Bình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/thap-dieu-nang-tam-binh/feed/ 0
Cetasone https://benh.vn/thuoc/cetasone/ https://benh.vn/thuoc/cetasone/#respond Mon, 06 Jan 2020 16:40:46 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71623 Cetasone – Được chỉ định cho các bệnh miễn dịch dị ứng : Viêm khớp dạng thấp, hen phế quản, luput ban đỏ, giảm tiểu cầu tự phát,…. Dạng trình bày Hộp 1 lọ x 100 viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Betamethason………………………………………………..0,5 mg. Tá dược: lactose, cellulose vi tinh thể, […]

Bài viết Cetasone đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Cetasone – Được chỉ định cho các bệnh miễn dịch dị ứng : Viêm khớp dạng thấp, hen phế quản, luput ban đỏ, giảm tiểu cầu tự phát,….

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ x 100 viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

  • Betamethason………………………………………………..0,5 mg.
  • Tá dược: lactose, cellulose vi tinh thể, povidon K30, brilliant blue FCF, magnesi stearat………..vừa đủ 1 viên.

Dược lực học

Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng kiểu glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng kiểu mineralocorticoid không đáng kể.

Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng. Do ít có tác dụng kiểu mineralocorticoid nên betamethason rất phù hợp trong những trường hợp bệnh lý mà tác dụng giữ nước gây bất lợi. Khi dùng liều cao betamethason có tác dụng ức chế miễn dịch. So với các corticosteroid tự nhiên, betamethason có hiệu lực mạnh hơn và tác dụng kéo dài hơn.

Dược động học

Betamethason dễ được hấp thu qua đường tiêu hoá, phân bố nhanh vào tất cả các mô trong cơ thể, qua được nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong máu, betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương, đặc biệt là các globulin. Betamethason được chuyển hoá chủ yếu ở gan, một phần ở thận và được bài xuất vào nước tiểu.

Chỉ định

Dùng Cetasone trong điều trị các bệnh sau:

  • Các bệnh khớp: viêm khớp dạng thấp, viêm bao hoạt dịch cấp và bán cấp, viêm mỏm lồi cầu, viêm bao gân cấp không đặc hiệu, viêm cơ, viêm mô xơ, viêm gân, viêm khớp vảy nến.
  • Các bệnh colagen: luput ban đỏ toàn thân, bệnh xơ cứng bì.
  • Các trạng thái dị ứng: cơn hen, hen phế quản mạn, viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, viêm phế quản dị ứng nặng, viêm da dị ứng, phản ứng quá mẫn với thuốc và vết côn trùng đốt (cắn).
  • Các bệnh da: thương tổn thâm nhiễm khu trú, phì đại của liken phẳng, ban vảy nến, sẹo lồi, luput ban dạng đĩa, ban đỏ đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson), viêm da tróc vảy, viêm da tiếp xúc.
  • Các bệnh nội tiết: suy vỏ thượng thận tiên phát hoặc thứ phát (dùng phối hợp với mineralocorticoid), tăng sản thượng thận bẩm sinh, viêm tuyến giáp không mưng mủ và tăng calci huyết do ung thư.
  • Các bệnh mắt: các quá trình viêm và dị ứng ở mắt như: viêm kết mạc dị ứng, viêm giác mạc, viêm dây thần kinh thị giác.
  • Các bệnh hô hấp: bệnh Sarcoid triệu chứng, tràn khí màng phổi, xơ hoá phổi.
  • Các bệnh máu: giảm tiểu cầu tự phát hoặc thứ phát ở người lớn, thiếu máu tan máu mắc phải (tự miễn), phản ứng truyền máu.
  • Các bệnh tiêu hoá: viêm gan mạn tính tự miễn, các bệnh đại tràng, đợt tiến triển của bệnh Crohn và viêm loét đại trực tràng chảy máu.
  • Các bệnh ung thư: điều trị tạm thời bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn, bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em.
  • Hội chứng thận hư: để hạ protein niệu và phù trong hội chứng thận hư không tăng urê huyết tiên phát hoặc do luput ban đỏ.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với betamethason hoặc với các corticosteroid khác, hoặc với bất kỳ thành phần nào của Cetasone.
  • Người bị bệnh tiểu đường, tâm thần, loét dạ dày và hành tá tràng.
  • Những bệnh nhân nhiễm nấm toàn thân, bệnh nhân nhiễm khuẩn và nhiễm virus.

Liều và cách dùng

Liều dùng thông thường Cetasone: 0,5-5 mg/ngày tùy loại bệnh.

Trẻ em 17,5-250 mcg/kg/ngày.

  • Viêm thấp khớp & các thương tổn khác khởi đầu: 1-2,5 mg/ngày đến khi có đáp ứng (sau 3, 4 hoặc 7 ngày) thì giảm liều, còn 0,25 mg/2-3 ngày đến khi đạt liều duy trì thường là 0,5-1,5 mg/ngày.
  • Viêm màng hoạt dịch khởi đầu: 1-2,5 mg/ngày, chia làm nhiều lần.
  • Tình trạng hen suyễn 3,5-4 mg/ngày x 1-2 ngày; sau đó giảm liều xuống còn 0,25-0,5 mg/cách ngày đến khi đạt liều duy trì.
  • Khí phế thũng hoặc xơ hóa phổi bắt đầu 2-3,5 mg/ngày (chia nhiều lần) trong vài ngày cho đến khi có đáp ứng; sau đó giảm 0,5 mg/2-3 ngày đến khi đạt liều duy trì là: 1-2,5 mg.
  • Viêm mũi dị ứng khó trị ngày 1: 1,5-2,5 mg/ngày, chia nhiều lần; sau đó giảm dần 0,5 mg/ngày đến khi triệu chứng phát lại. Liều được chỉnh & duy trì liều này trong suốt mùa bệnh (thường không quá 10-14 giờ).
  • Lupus ban đỏ hệ thống khởi đầu: 1-1,5 mg x 3 lần/ngày x vài ngày sau đó giảm đến liều duy trì: 1,5-3 mg/ngày.
  • Bệnh da khởi đầu: 2,5-4 mg/ngày đến khi đạt hiệu quả mong muốn, rồi giảm 0,25-0,5 mg/2-3 ngày đến khi đạt liều duy trì.
  • Viêm mắt (hậu phòng) khởi đầu: 2,5-4,5 mg/ngày, chia làm nhiều lần cho đến khi đạt mong muốn hoặc điều trị trong 7 ngày, rồi giảm 0,5 mg/ngày đến liều duy trì để điều trị các rối loạn mãn tính.

Chú ý đề phòng và thận trọng

  • Phải dùng liều thấp nhất có thể được để kiểm soát bệnh đang điều trị; khi giảm liều phải giảm dần từng bước. Do có tác dụng ức chế miễn dịch, việc sử dụng betamethason ở liều cao hơn liều cần thiết cho liệu pháp thay thế sinh lý thường làm tăng tính dễ cảm thụ đối với nhiễm khuẩn
  • Cần phải rất thận trọng trong các trường hợp: suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim mới mắc, tăng huyết áp, đái tháo đường, động kinh, glôcôm, thiểu năng tuyến giáp, suy gan, loãng xương, loét dạ dày, loạn tâm thần và suy thận. Khi dùng betamethason cho trẻ em và người cao tuổi dễ tăng nguy cơ đối với một số tác dụng không mong muốn, ngoài ra betamethason có thể gây chậm lớn ở trẻ em.
  • Trường hợp không được khuyên dùng: người bệnh bị lao tiến triển hoặc nghi lao tiềm ẩn không được dùng betamethason trừ rất hiếm trường hợp dùng để bổ trợ cho điều trị với thuốc chống lao.
  • Nguy cơ thuỷ đậu, và có thể cả nhiễm Herpes zoster nặng, tăng ở người bệnh không có khả năng đáp ứng miễn dịch khi dùng thuốc, và người bệnh phải tránh tiếp xúc với các bệnh này.
  • Trong quá trình điều trị bằng betamethason dài hạn, phải theo dõi người bệnh đều đặn. Có thể cần giảm lượng natri và bổ sung thêm calci và kali.
  • Dùng betamethason kéo dài có thể gây đục thể thuỷ tinh (đặc biệt ở trẻ em), glôcôm với khả năng gây tổn thương dây thần kinh thị giác.

Sử dụng cho phụ nữ cú thai và cho con bỳ

Phụ nữ có thai: 

Sử dụng Cetasone khi mang thai hoặc người có khả năng mang thai phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ của thuốc đối với người mẹ và phôi hoặc thai nhi. Trẻ sơ sinh mà mẹ đã dùng những liều betamethason đáng kể trong thời kỳ mang thai phải được theo dõi cẩn thận về các dấu hiệu giảm năng tuyến thượng thận.

Phụ nữ cho con bú:

Phải cân nhắc giữa lợi ích cho người mẹ với khả năng nguy hại cho trẻ nhỏ vì thuốc bài xuất vào sữa mẹ có thể ức chế sự phát triển và gây các tác dụng không mong muốn khác (ví dụ giảm năng tuyến thượng thận) cho trẻ bú sữa mẹ.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Không thấy có báo cáo nào trong các tài liệu tham khảo được.

Tương tác thuốc

Paracetamol

Betamethason cảm ứng các men gan, có thể làm tăng tạo thành một chất chuyển hoá của paracetamol độc đối với gan. Do đó, tăng nguy cơ nhiễm độc gan nếu betamethason được dùng cùng với paracetamol liều cao hoặc trường diễn.

Thuốc chống trầm cảm 3 vòng

Những thuốc này không làm bớt và có thể làm tăng các rối loạn tâm thần do betamethason gây ra; không được dùng những thuốc chống trầm cảm này để điều trị những tác dụng ngoại ý nói trên.

Các thuốc chống đái tháo đường uống hoặc insulin

Betamethason có thể làm tăng nồng độ glucose huyết, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều của một hoặc cả hai thuốc khi dùng đồng thời; có thể cũng cần phải điều chỉnh lại liều của thuốc hạ đường huyết sau khi ngừng liệu pháp điều trị bằng betamethason.

Glycosid digitalis

Dùng đồng thời với betamethason có thể làm tăng khả năng loạn nhịp tim hoặc tăng độc tính của digitalis kèm với hạ kali huyết.

Phenobarbiton, phenytoin, rifampicin hoặc ephedrin

Có thể làm tăng chuyển hoá của betamethason và làm giảm tác dụng điều trị.

Estrogen

Khi dùng đồng thời với betamethason phải theo dõi về tác dụng quá mức của betamethason vì estrogen có thể làm thay đổi chuyển hóa và mức liên kết protein của betamethason, dẫn đến giảm độ thanh thải, tăng thời gian bán thải, tăng tác dụng điều trị và độc tính của betamethason.

Các thuốc chống đông loại coumarin

Khi dùng đồng thời với betamethason có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng chống đông, nên có thể cần thiết phải điều chỉnh liều.

Thuốc chống viêm phi steroid hoặc rượu

Khi dùng đồng thời với betamethason có thể dẫn đến tăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hoá; betamethason có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu; phải thận trọng khi dùng phối hợp aspirin với betamethason trong trường hợp giảm prothrombin huyết.

Tác dụng không mong muốn

Thường gặp

  • Chuyển hoá: mất kali, giữ natri, giữ nước.
  • Nội tiết: kinh nguyệt thất thường, hội chứng Cushing, ức chế sự tăng trưởng của thai trong tử cung và của trẻ nhỏ, giảm dung nạp glucose, bộc lộ đái tháo đường tiềm ẩn, tăng nhu cầu insulin hoặc thuốc hạ đường huyết ở người đái tháo đường.
  • Cơ xương: yếu cơ, mất khối lượng cơ, loãng xương, teo da và dưới da, áp xe vô khuẩn.

Ít gặp

  • Tâm thần: sảng khoái, thay đổi tâm trạng, trầm cảm nặng, mất ngủ.
  • Mắt: glôcôm, đục thể thuỷ tinh.
  • Tiêu hoá: loét dạ dày và sau đó có thể bị thủng và chảy máu, viêm tuỵ, trướng bụng, viêm loét thực quản.

Hiếm gặp

  • Da: viêm da dị ứng, mày đay, phù thần kinh mạch.
  • Thần kinh: tăng áp lực nội sọ lành tính.
  • Các phản ứng khác: các phản ứng dạng phản vệ hoặc quá mẫn và giảm huyết áp hoặc tương tự sốc.

Cách xử trí

Đa số các tác dụng không mong muốn có thể phục hồi hoặc giảm thiểu bằng cách giảm liều, đây là cách ưa dùng hơn ngừng thuốc.Dùng kèm với thức ăn hạn chế được chứng khó tiêu hoặc kích ứng đường tiêu hoá có thể xảy ra. Khi điều trị kéo dài với betamethason ở liều điều trị có thể phải hạn chế dùng natri và bổ sung kali, tăng khẩu phần protein trong quá trình điều trị kéo dài.

Dùng calci và vitamin D có thể giảm nguy cơ loãng xương do betamethason gây nên trong quá trình điều trị kéo dài. Những người có tiền sử hoặc có yếu tố nguy cơ loét dạ dày phải dùng thuốc chống loét. Người bệnh đang dùng glucocorticoid mà bị thiếu máu thì cần nghĩ đến nguyên nhân có thể do chảy máu dạ dày.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Quá liều

Một liều đơn Cetasone quá liều có thể không gây các triệu chứng cấp. Tác dụng do tăng corticosteroid không xuất hiện sớm trừ khi dùng liều cao liên tiếp.

Triệu chứng: Các tác dụng toàn thân do quá liều betamethason trường diễn bao gồm: tác dụng giữ natri và nước, tăng chứng thèm ăn, huy động calci và phospho kèm theo loãng xương, mất nitơ, tăng đường huyết, tác dụng giảm tái tạo mô, tăng cảm thụ với nhiễm khuẩn, suy thượng thận, tăng hoạt động vỏ thượng thận, rối loạn tâm thần và thần kinh, yếu cơ.

Xử trí

Trong trường hợp quá liều cấp, nên điều trị tức khắc bằng cách gây nôn và thụt rửa dạ dày, cần theo dõi điện giải đồ huyết thanh và nước tiểu. Đặc biệt chú ý đến cân bằng natri và kali. Trong trường hợp nhiễm độc mạn, phải ngừng thuốc từ từ. Điều trị mất cân bằng điện giải nếu cần.

Bảo quản

Trong bao bì kín,  ở nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng trực tiếp và không để đông lạnh.

Giá bán lẻ sản phẩm

40000 đồng / hộp

Bài viết Cetasone đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/cetasone/feed/ 0
Xương khớp Nhất Nhất https://benh.vn/thuoc/xuong-khop-nhat-nhat/ https://benh.vn/thuoc/xuong-khop-nhat-nhat/#respond Sun, 29 Dec 2019 17:57:25 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71172 Xương khớp Nhất Nhất – Trị đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa và các chứng phong tê thấp. Hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, vôi hóa, gai đốt sống. Dạng trình bày Hộp 2, 3, 12 vỉ x 10 viên; lọ 30, 60, 100 viên; viên nén bao phim Dạng đăng […]

Bài viết Xương khớp Nhất Nhất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Xương khớp Nhất Nhất – Trị đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa và các chứng phong tê thấp. Hỗ trợ điều trị thoái hóa khớp, vôi hóa, gai đốt sống.

Dạng trình bày

Hộp 2, 3, 12 vỉ x 10 viên; lọ 30, 60, 100 viên; viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

645mg cao khô tương đương: Đương quy 750mg, Đỗ trọng  600mg, Cẩu tích 600mg, Đan sâm 450mg, Liên nhục 450mg, Tục đoạn 300mg, Thiên ma 300mg, Cốt toái bổ 300mg, Độc hoạt 600mg, Sinh địa 600mg, Uy linh tiên 450mg, Thông thảo 450mg, Khương hoạt 300mg, Hà thủ ô đỏ 300mg,  Tá dược vừa đủ 1 viên.

Chỉ định

Tác dụng: Bổ can thận, tăng cường khí huyết, thông kinh lạc, trừ phong thấp.

Chỉ định: Trị các chứng đau lưng, đau cột sống, đau thần kinh tọa, các chứng phong tê thấp: thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, nhức mỏi, cứng cơ xương khớp, tay chân tê bại. Hỗ trợ điều trị thoái hoá, vôi hoá, gai cột sống. Hỗ trợ phòng ngừa bệnh tái phát.

Chống chỉ định

Phụ nữ có thai.

Liều và cách dùng

–          Người lớn ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 2 viên.

–          Trẻ em từ 8-15 tuổi: ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 viên.

Chú ý: Với từng bệnh nhân cụ thể, nếu hiệu quả, Xương Khớp Nhất Nhất phải có tác dụng rõ rệt sau 25 – 30 ngày sử dụng, nếu không thì tham khảo ý kiến thầy thuốc về việc tiếp tục hay ngưng dùng để khỏi lãng phí.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Thời gian điều trị bệnh khớp phụ thuộc vào tình trạng của bệnh. Bệnh nhẹ, mới khởi phát, dùng thuốc liên tục trong 2 – 6 tuần. Bệnh khớp mãn tính, tái phát nhiều lần, đã phải tiêm thuốc Tây vào các khớp, nên dùng thuốc liên tục khoảng 3 – 6 tháng.

– Triệu chứng đau có thể tăng nhẹ sau khoảng 2 – 10 ngày dùng thuốc, đây là hiện tượng “công thuốc“ hay gặp trong Đông y, bệnh nhân không được ngừng sử dụng thuốc, triệu chứng đau sẽ giảm sau 1 thời gian ngắn dùng thuốc.

Chú ý: 
  • Thông báo cho bác sỹ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Để xa tầm tay trẻ em
  • Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần biết thêm thông tin xin hỏi ý kiến của thầy thuốc.

Thận trọng khi sử dụng ở người Phong thấp thể nhiệt.

Tương tác thuốc

Chưa có báo cáo.

Tác dụng không mong muốn

Chưa có báo cáo.

Quá liều

Chưa có báo cáo về các tác dụng phụ khi dùng thuốc quá liều. Khi dùng thuốc quá liều thì các lần dùng tiếp theo cần sử dụng đúng liều theo chỉ dẫn.

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30 độ C.

Giá bán lẻ sản phẩm

80000 đồng / hộp 2 vỉ

Bài viết Xương khớp Nhất Nhất đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/xuong-khop-nhat-nhat/feed/ 0
Thấp khớp hoàn P/H https://benh.vn/thuoc/thap-khop-hoan-p-h/ https://benh.vn/thuoc/thap-khop-hoan-p-h/#comments Wed, 11 Dec 2019 13:13:21 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70859 Thấp Khớp Hoàn P/H là một sản phẩm được sản xuất dựa trên bài thuốc cổ phương “Tam tý thang ” nguồn gốc hoàn toàn từ thảo dược, có tác dụng dưỡng can thận, bổ khí huyết, khu phong, tán hàn trừ thấp, giảm đau nhức xương khớp. Dạng trình bày Viên hoàn cứng – […]

Bài viết Thấp khớp hoàn P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thấp Khớp Hoàn P/H là một sản phẩm được sản xuất dựa trên bài thuốc cổ phương “Tam tý thang ” nguồn gốc hoàn toàn từ thảo dược, có tác dụng dưỡng can thận, bổ khí huyết, khu phong, tán hàn trừ thấp, giảm đau nhức xương khớp.

Dạng trình bày

Viên hoàn cứng – Hộp 1 lọ 230 viên, 200 viên

Viên hoàn cứng – Hộp 10 gói x 5g

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

Cao tần giao 0,1g
Cao đỗ trọng 0,1g
Cao ngưu tất 0,15g
Cao độc hoạt 0,12g
Bột phòng phong 0,5g
Bột phục linh 0,4g
Bột xuyên khung 0,5g
Bột tục đoạn 0,5g
Bột hoàng kỳ 0,5g
Bột bạch thược 0,5g
Bột cam thảo 0,4g
Bột đương quy 0,5g
Bột thiên niên kiện 0,4g
Mật ong 0,3g
Than hoạt tính 0,02g
Sáp ong trắng 0,08g

Chỉ định

Dùng cho các trường hợp

Thoái hóa khớp, đau vai gáy, đau dây thần kinh tọa, đau dây thần kinh ngoại biên, viêm khớp dạng thấp.

Đau lưng mỏi gối, chân tay tê bì, đi lại vận động khó khăn.

Chống chỉ định

Trẻ em dưới 30 tháng tuổi, trẻ em có tiền sử động kinh hoặc co giật do sốt cao, phụ nữ có thai

Liều và cách dùng

Ngày uống 2 lần, mỗi lần 2 gói cách bữa ăn 1 – 2 giờ.

Đợt điều trị từ 4 – 6 tuần.

Người bệnh nên dùng 2 – 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 5 ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Phụ nữ cho con bú: Thuốc chống chỉ định cho trẻ em dưới 30 tháng tuổi nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú để đảm bảo an toàn cho trẻ bú mẹ.

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Hiện vẫn chưa có bằng chứng về tác động của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Chưa có tài liệu, báo cáo nào của thuốc được ghi nhận

Tác dụng không mong muốn

Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về tác dụng không mong muốn của thuốc. Nếu thấy có bất kỳ tác dụng phụ nào trong quá trình dùng thuốc, cần thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ về những tác dụng không mong muốn này,

Quá liều

Cho đến nay, vẫn chưa có tài liệu nào báo cáo về trường hợp dùng thuốc quá liều. Khi dùng thuốc quá liều, nếu thấy có dấu hiệu bất thường, cần đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để có biện pháp xử trí kịp thời.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ dưới 300C.

Giá bán lẻ sản phẩm

50000 hộp 10 gói

Bài viết Thấp khớp hoàn P/H đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/thap-khop-hoan-p-h/feed/ 2
Fenxicam-M https://benh.vn/thuoc/fenxicam-m/ https://benh.vn/thuoc/fenxicam-m/#respond Sat, 30 Nov 2019 07:41:05 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=70243 Fenxicam-M có chứa Meloxicam là thuốc chống viêm không steroid thuộc nhóm oxicam, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Dạng trình bày Viên nén, Hộp 2 vỉ x 10 viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần – Meloxicam 7,5 mg – Tá dược vừa đủ 1 viên Dược lực […]

Bài viết Fenxicam-M đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Fenxicam-M có chứa Meloxicam là thuốc chống viêm không steroid thuộc nhóm oxicam, có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt.

Dạng trình bày

Viên nén, Hộp 2 vỉ x 10 viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Meloxicam 7,5 mg

– Tá dược vừa đủ 1 viên

Dược lực học

– Meloxicam là dẫn xuất của oxicam có tác dụng chống viêm, giảm đau, hạ sốt. Cũng giống như một số thuốc chống viêm không steroid khác, meloxicam ức chế cyclooxygenase (COX) làm giảm tổng hợp prostaglandin, chất trung gian có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của quá trình viêm, sốt, đau.

– Do meloxicam ức chế COX-2 chỉ gấp 10 lần COX-1 nên được xếp vào loại ức chế ưu tiên trên COX-2, không xếp vào loại ức chế chọn lọc trên COX-2. Mức độ ức chế COX-1 của meloxicam phụ thuộc vào liều dùng và sự khác nhau giữa các cá thể người bệnh. Liều 7,5 mg/ngày ức chế COX-1 ít hơn liều 15 mg/ngày. Meloxicam liều 7,5 mg/ngày và 15 mg/ngày ức chế COX-1 trên tiểu cầu làm giảm tổng hợp thromboxan A2 nên có tác dụng chống kết tập tiểu cầu. Mặc dù có tác dụng ức chế COX-1 nhưng meloxicam ít có tác dụng phụ trên tiêu hóa hơn so với các thuốc ức chế không chọn lọc COX.

Dược động học

– Hấp thu

Meloxicam hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng đường uống đạt 89% so với tiêm tĩnh mạch, thức ăn rất ít ảnh hưởng đến sự hấp thu

Dùng đường uống: Meloxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, được thể hiện qua sinh khả dụng tuyệt đối qua đường uống khoảng 90%. Viên nén, hỗn dịch uống và viên nang có tương đương sinh học. Sau khỉ uống liều đơn meloxicam, trung vị của nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 giờ đối với hỗn dịch và 5 – 6 giờ đối với dạng bào chế rắn (viên nang và viên nén). Mức độ hấp thu meloxicam sau khi dùng đường uống không bị ảnh hưởng bởi việc dùng cùng thức ăn hoặc sử dụng các chất kháng axít vô cơ. Liều dùng tuyến tính được thể hiện sau khi dùng dạng uống trong phạm vi liều điều trị từ 7,5mg đến 15mg.

Với đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau 3 – 5 ngày. Liều một lần mỗi ngày dẫn đến nồng độ trung bình thuốc trong huyết tương với dao động đáy/đỉnh tương đối nhỏ trong khoảng tương ứng từ 0,4 -1,0 pg/mL với liều 7,5mg và 0,8 – 2,0 pg/mL với liều 15mg (Nổng độ tối thiểu và nồng độ tối đa ở trạng thái ổn định, tương ứng)

Nồng độ tối đa trung bình của meloxicam trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng 5 – 6 giờ tương ứng đối với viên nén, viên nang và hỗn dịch uống.

– Phân bố

Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là albumin (99%).Meloxicam xâm nhập tốt vào dịch khớp và đạt được nồng độ xấp xỉ bằng với nồng độ trong huyết tương.Thể tích phân bố thấp, xấp xỉ khoảng 11L sau khi tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, và cho thấy thay đổi tùy thuộc vào từng cá thể từ 7 – 20%. Thể tích phân bố sau khi dùng đa liều meloxicam uống (7,5mg tới 15mg) khoảng 16L với hệ số biến thiên trong giới hạn từ 11 đến 32%.

– Chuyển dạng sinh học

Meloxicam chuyển hóa mạnh qua gan.Bốn dạng chuyển hóa của meloxicam qua nước tiểu đã được xác định không có hoạt tính sinh học.

Dạng chuyển hóa chính, 5′-carboxymeloxicam (60% liều dùng) được cấu tạo thành bởi sự oxy hóa chất chuyển hóa trung gian 5′-hydroxymethylmeloxicam, cũng được thải trừ ít hơn (9% liều dùng). Nghiên cứu in vitro cho thấy CYP2C9 đóng vai trò quan trọng trong đường chuyển hóa này với một sự đóng góp nhỏ từ isoenzyme CYP3A4. Hoạt tính chống oxy hóa ở bệnh nhân có lẽ chịu trách nhiệm cho 2 chất chuyển hóa khác, với số lượng 16% và 4% tương ứng với liều sử dụng.

– Thải trừ

Meloxicam được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân ở mức ngang nhau dưới dạng chất chuyển hóa. Dưới 5% liều dùng được thải qua phân dưới dạng nguyên dạng, trong khi chỉ một lượng rất nhỏ được thải qua nước tiểu dưới dạng nguyên dạng.

Thời gian bán thải trung bình dao động trong khoảng từ 13 và 25 giờ sau khi uống, tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Độ thanh thải huyết tương khoảng 7 – 12 mL/phút sau khi uống liều đơn, dùng đường tĩnh mạch hoặc qua trực tràng.

– Độ tuyến tính/không tuyến tính

Meloxicam biểu thị dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị từ 7,5mg đến 15mg đường uống cũng như đường tiêm bắp.

*Nhóm bệnh nhân đặc biệt

– Bệnh nhân suy gan/thận: Cả trường hợp suy gan và suy thận từ nhẹ đến vừa đều không ảnh hưởng đến dược động học meloxicam. Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình có thanh thải thuốc cao hơn đáng kể. Đã quan sát thấy giảm liên kết protein đáng kể ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Trường hợp suy thận giai đoạn cuối, thể tích phân bố tăng có thể dẫn đến tăng nồng độ tự do của meloxicam cao hơn và không nên sử dụng quá 7,5 mg/ngày.

– Người cao tuổi: Bệnh nhân người cao tuổi nam giới có các thông số dược động học trung bình tương đương với nam giới trẻ tuổi. Bệnh nhân người cao tuổi nữ giới cho thấy các giá trị AUC cao hơn và thời gian bán thải dài hơn so với các bệnh nhân trẻ tuổi cả nam và nữ. Độ thanh thải huyết tương trung bình ở trạng thái ổn định ở người cao tuổi kém hơn người trẻ tuổi không đáng kể.

– Trẻ em: Trong một nghiên cứu trên 36 bệnh nhi, phép đo dược động học đã được tiến hành trên 18 trẻ với liều 0,25 mg/kg cân nặng, dùng dưới dạng huyền dịch uống. Nồng độ tối đa trong huyết tương Cmax (-34%) cũng như diện tích dưới đường cong AUC0 (-28%) có xu hướng thấp hơn ở nhóm trẻ có tuổi ít hơn (từ 2 – 6 tuổi, số lượng 7 em) so sánh với nhóm tuổi lớn hơn (7 – 14 tuổi, số lượng 11 em) trong khỉ độ thanh thải trung bình của nhóm trẻ ít tuổi lại cao hơn. Một so sánh trong lịch sử trên người lớn đã cho thấy nồng độ tập trung trong huyết tương ít nhất cũng tương tự giữa trẻ lớn và người lớn. Thời gian bán thải (13 giờ) cho cả hai nhóm tương tự nhau và có xu hướng ngắn hơn so với nguời lớn (15 – 20 giờ).

Chỉ định

Chống viêm, giảm đau trong các trường hợp:

– Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hoá khớp).

– Viêm khớp dạng thấp.

– Viêm cột sống dính khớp.

Chống chỉ định

– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc

– Dị ứng với Meloxicam hay Aspirin và NSAID khác.

– Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.

– Suy gan,thận nặng

– Trẻ em dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú

Liều và cách dùng

1-2 viên/lần/ngày, tuỳ theo đáp ứng điều trị. Uống thuốc trong bữa ăn

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Mặc dù thuốc ức chế ưu tiên COX-2 nhưng vẫn có thể gặp một số tác dụng không mong muốn như các thuốc chống viêm không steroid khác nên khi dùng meloxicam phải hết sức thận trọng ở những người bệnh có tiền sử loét dạ dày – tá tràng, người bệnh đang dùng thuốc chống đông máu vì thuốc có thể gây loét dạ dày – tá tràng, gây chảy máu. Để giảm thiểu tác dụng không mong muốn của meloxicam nên dùng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất có thể.

– Trong quá trình dùng thuốc có biểu hiện bất thường trên da, niêm mạc hoặc có dấu hiệu loét hay chảy máu đường tiêu hóa phải ngưng thuốc ngay.

– Meloxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận dẫn đến giảm sự tưới máu thận. Những người bệnh có giảm dòng máu đến thận hoặc giảm thể tích máu như suy tim, hội chứng thận hư, xơ gan, bệnh thận nặng, đang dùng thuốc lợi niệu hoặc đang tiến hành các phẫu thuật lớn cần phải kiểm tra thể tích nước tiểu và chức năng thận trước khi dùng meloxicam.

– Meloxicam có thể gây tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm bệnh tăng huyết áp, do đó khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi huyết áp. Meloxicam có thể gây tăng nhẹ thoáng qua transaminase hoặc các thông số đánh giá chức năng gan khác nhau. Khi các thông số này tăng cao vượt giới hạn bình thường ở mức có ý nghĩa hoặc là tăng kéo dài thì phải ngừng dùng meloxicam.

– Ớ những người bệnh bị xơ gan nhưng ở giai đoạn ổn định khi dùng thuốc không cần phải giảm liều.

– Thuốc không ảnh hưởng đến lái tàu xe, vận hành máy nhưng do có thể gây ra tác dụng không mong muốn như chóng mặt, buồn ngủ nên tốt nhất không dùng meloxicam khi đang tham gia các hoạt động này.

– Người cao tuổi có chức năng gan, thận và tim kém không nên dùng meloxicam

– Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, nên cảnh báo bệnh nhân là có thể gặp các tác dụng không mong muốn như rối loạn thị giác kể cả nhìn mờ, xay xẩm, buồn ngủ, chóng mặt và các rối loạn thần kinh trung ương khác. Do vậy, nên khuyên bệnh nhân thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.Nếu bệnh nhân gặp bất kỳ các tác dụng không mong muốn này, nên tránh những hoạt động có khả năng gây nguy hiểm như lái xe hoặc vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

– Các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin (PSI) khác kể cả glucocorticoids và salicylates (acetylsalicylic acid): Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin do có thể làm tăng nguy cơ loét và xuất huyết tiêu hóa thông qua tác dụng hiệp đồng. Không khuyên dùng đồng thời meloxicam với các NSAIDs khác.

– Sử dụng đồng thời với aspirin (1000mg x 3 lần/ngày trên người tình nguyện khoẻ mạnh có xu hướng làm tăng AUC (10%) và Cmax (24%) của meloxicam. Chưa biết được ý nghĩa lâm sàng của tương tác này.

– Thuốc uống chống đông máu, heparin dùng đường toàn thân, các thuốc tiêu huyết khối: tăng nguy cơ chảy máu. Cần theo dõi chặt chẽ tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp thuốc (đối với dung dịch tiêm: xem mục Chống chỉ định).

– Các thuốc chống kết tập tiểu cầu và ức chế thu hồi serotonin có chọn lọc (SSRIs): tăng nguy cơ chảy máu, thông qua ức chế chức năng tiểu cầu.

– Lithium: Các thuốc chống viêm không steroid đã được ghi nhận làm tăng lithium huyết tương (do làm giảm tiết lithium qua thận), có thể dẫn đến mức gây độc. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithium và NSAIDs. Nếu cần thiết phải kết hợp 2 thuốc này, cần phải theo dõi nồng độ lithium huyết tương cẩn thận trong khi bắt đầu điều trị, điều chỉnh và khi dừng meloxicam.

– Methotrexate: NSAIDs có thể làm giảm tiết methotrexate qua thận do đó làm tăng nồng độ methotrexate trong huyết tương. Vì lí do này, với các bệnh nhân dùng liều cao methotrexate (trên 15 mg/tuần), không khuyến cáo dùng đồng thời với NSAIDs. Nguy cơ tương tác giữa các sản phẩm NSAIDs và methotrexate cũng nên được xem xét trên bệnh nhân dùng liều thấp methotrexate đặc biệt là bệnh nhân chức năng thận suy giảm. Trong trường hợp cần thiết kết hợp điều trị, cần theo dõi công thức máu và chức năng thận. Cần thận trọng trong trường hợp dùng đồng thời NSAIDs và methotrexate trong vòng 3 ngày, khi mà nồng độ methotrexate huyết tương có thể tăng và làm tăng độc tính. Mặc dù dược động học của methotrexate (15 mg/tuần) không bị ảnh hưởng khi sử dụng đồng thời với meloxicam, cần xét đến độc tính trên hệ tạo máu của methotrexate có thể bị khuếch đại do điều trị cùng NSAIDs.

– Tránh thai: Sự giảm hiệu lực của các dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung do NSAIDs đã được ghi nhận nhưng cần được khẳng định thêm.

– Thuốc lợi tiểu: Dùng chung với các thuốc chống viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân bị mất nước. Những bệnh nhân đang dùng MOBIC với thuốc lợi tiểu cần được bổ sung đẩy đủ nước và theo dõi chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị.

– Thuốc chống tăng huyết áp (chẹn β, ức chế men chuyển, thuốc giãn mạch, lợi tiểu): Giảm tác dụng của thuốc hạ huyết áp bởi sự ức chế prostaglandin gây giãn mạch đã được ghi nhận trong khi điều trị với NSAIDs.

– NSAID, các thuốc ức chế thụ thể angiotensin II cũng như các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng hiệp đồng làm giảm mức lọc cầu thận. Trên những bệnh nhân suy giảm chức năng thận, có thể dẫn đến suy thận cấp.

– Cholestyramine gắn với meloxicam ở đường tiêu hóa dẫn đến thải trừ meloxicam nhanh hơn.

– Các thuốc chống viêm không Steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của cyclosporin qua tác dụng trung gian của prostaglandin. Cần kiểm tra đánh giá chức năng thận trong điều trị kết hợp.

– Meloxicam được loại trừ hầu như hoàn toàn bằng sự biến dưỡng qua gan, trong đó khoảng 2/3 qua trung gian của các enzyme cytochrome (CYP) P450 (thông qua con đường chuyển hóa chính CYP2C9 và đường chuyển hóa phụ CYP3A4) và 1/3 qua những đường chuyển hóa khác ví dụ sự oxy hóa peroxidase. Cần chú ý khả năng xuất hiện tương tác dược động học khi sử dụng meloxicam và thuốc được biết là gây ức chế, hay bị biến dưỡng bởi CYP2C9 và/hoặc CYP3A4.

Không có các tương tác dược động học thuốc-thuốc rõ rệt được phát hiện với việc sử dụng đồng thời thuốc kháng acid, cimetidine, digoxin và furosemide.

-Không loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc uống trị tiểu đường dạng uống.

Tác dụng không mong muốn

– Thường gặp: Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón, chướng bụng, ỉa chảy, thiếu máu, ngứa, phát ban trên da, nhiễm khuấn đường hô hấp trên, hội chứng giống cúm, ho, viêm hầu họng, đau cơ, đau lưng. Đau đầu, phù, thiếu máu khi dùng kéo dài.

– Ít gặp: Tăng nhẹ transaminase, bilirubin, ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày – tá tràng, chảy máu đường tiêu hóa tiềm tàng, Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, viêm miệng, mày đay, tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt, tăng nồng độ creatinin và ure máu, đau tại chỗ tiêm, chóng mặt, ù tai và buồn ngủ.

– Hiếm gặp : Viêm đại tràng, loét thủng dạ dày – tá tràng, viêm gan, viêm dạ dày. Tăng nhạy cảm của da với ánh sáng, ban hồng đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, cơn hen phế quản, phù mạch thần kinh, choáng phản vệ.

Quá liều

Hiện nay chưa có thuốc đối kháng đặc hiệu meloxicam nên trong trường hợp quá liều, ngoài biện pháp điều trị triệu chứng, hồi sức cần phải sử dụng biện pháp tăng thải trừ và giảm hấp thu thuốc như rửa dạ dày, uống cholestyramin.

Bảo quản

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Giá bán lẻ sản phẩm

Giá bán: 27.000 VND/hộp

Bài viết Fenxicam-M đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/fenxicam-m/feed/ 0
METHYLPREDNISOLON https://benh.vn/thuoc/methylprednisolon/ Thu, 25 Oct 2018 03:03:34 +0000 http://benh2.vn/thuoc/methylprednisolon/ Tên chung quốc tế: Methylprednisolone. Loại thuốc: Thuốc chống viêm corticosteroid. Dạng thuốc và hàm lượng Thuốc tiêm methylprednisolon acetat: 20 mg/ml (5 ml, 10 ml), 40 mg/ml (1 ml, 5 ml, 10 ml), 80 mg/ml (1 ml, 5 ml). Thuốc tiêm methylprednisolon natri succinat: 40 mg (1 ml, 3 ml), 125 mg (2 ml, […]

Bài viết METHYLPREDNISOLON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Tên chung quốc tế: Methylprednisolone.

Loại thuốc: Thuốc chống viêm corticosteroid.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm methylprednisolon acetat: 20 mg/ml (5 ml, 10 ml), 40 mg/ml (1 ml, 5 ml, 10 ml), 80 mg/ml (1 ml, 5 ml).

Thuốc tiêm methylprednisolon natri succinat: 40 mg (1 ml, 3 ml), 125 mg (2 ml, 5 ml), 500 mg (1 ml, 4 ml, 8 ml, 20 ml), 1.000 mg (1 ml, 8 ml, 50 ml), 2.000 mg (30,6 ml).

Viên nén methylprednisolon: 2 mg, 4 mg, 8 mg, 16 mg, 24 mg, 32 mg.

Dịch treo để thụt: methylprednisolon 40 mg/chai.

Cơ chế tác dụng

Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 – alpha – methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.

Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+, và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon; 4 mg methylprednisolon có hiệu lực bằng 20 mg hydrocortison.

Chứng viêm, bất kỳ thuộc bệnh căn nào đều được đặc trưng bởi sự thoát mạch và thấm của các bạch cầu vào mô (vị trí) bị viêm. Các glucocorticoid ức chế các hiện tượng này.

Glucocorticoid dùng đường toàn thân làm tăng số lượng các bạch cầu trung tính và giảm số lượng các tế bào lympho, bạch cầu ưa eosin, bạch cầu đơn nhân trong máu ngoại biên.

Bạch cầu trung tính tăng là do sự tăng huy động các bạch cầu trung tính từ dự trữ ở tủy xương ra, do nửa đời của chúng trong máu lưu thông được kéo dài và do sự thoát mạch và thâm nhiễm vào vị trí viêm bị giảm đi. Có lẽ nguyên nhân cuối cùng này là một trong những cơ chế chính về tác dụng chống viêm của glucocorticoid.

Việc giảm số lượng các tế bào lympho, các bạch cầu ưa eosin và các bạch cầu đơn nhân trong máu lưu thông là kết quả của sự chuyển vận của chúng từ mạch máu vào mô dạng lympho.

Glucocorticoid còn ức chế chức năng của các tế bào lymphô và của các đại thực bào của mô. Khả năng đáp ứng của chúng với các kháng nguyên và các chất gây gián phân bị giảm.

Tác dụng của glucocorticoid lên các đại thực bào đặc biệt rõ rệt, làm hạn chế khả năng thực bào của chúng, hạn chế khả năng diệt vi sinh vật và hạn chế việc sản sinh interferon – gama, interleukin – 1, chất gây sốt, các men collagenase và elastase, yếu tố gây hoại tử chỗ sưng và chất hoạt hóa plasminogen. Glucocorticoid tác dụng lên tế bào lympho làm giảm sản sinh interleukin – 2.

Ngoài tác dụng trên chức năng của bạch cầu, glucocorticoid còn tác động đến phản ứng viêm bằng cách làm giảm tổng hợp prostaglandin do hoạt hóa phospholipase A2. Glucocorticoid làm tăng nồng độ một số phospholipid màng có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin.

Corticosteroid cũng làm tăng nồng độ lipocortin, là protein gây giảm tính khả dụng của phospholipid, cơ chất của phospholipase A2. Cuối cùng, glucocorticoid làm giảm sự xuất hiện cyclooxygenase ở những tế bào viêm, do đó làm giảm lượng enzym để sản sinh prostaglandin.

Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base.

Tác dụng ức chế miễn dịch của glucocorticoid phần lớn do những tác dụng nêu trên. Những liều lớn thuốc có thể làm giảm sản sinh kháng thể, còn liều trung bình không có tác dụng này (ví dụ, 16 mg/ngày methylprednisolon).

Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bào lympho – T. Những tế bào – T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với tác dụng gây chết tế bào của glucocorticoid.

Tuy nhiên, những tế bào lympho không bình thường, gồm cả một số tế bào ung thư, có thể nhạy cảm hơn nhiều. Glucocorticoid có thể gây chết tế bào theo chương trình (apoptosis) ở những lympho bào, cùng với một số chuỗi hiện tượng hoạt hóa tế bào lympho. Những tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh leukemia cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết.

Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị với thuốc kích thích beta. Trong những cơn hen nặng phải nằm viện, cần điều trị tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu.

Tuy nhiên những người bệnh hen này vẫn cần tiếp tục dùng corticosteroid hít hoặc uống. Thường điều trị những cơn hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế chức năng tuyến thượng thận thường hết trong vòng 1 đến 2 tuần.

Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính nặng mà những biện pháp khác không có hiệu quả, có thể phải sử dụng dài hạn glucocorticoid với liều thấp nhất có tác dụng để có thể cứu sống được người bệnh và cần thận trọng khi dự định ngừng thuốc.

Glucocorticoid được dùng rộng rãi trong điều trị nhiều chứng bệnh thấp khác nhau và là một liệu pháp chính trong điều trị những bệnh nặng hơn như lupus ban đỏ hệ thống và nhiều rối loạn viêm mạch như viêm quanh động mạch nốt, bệnh u hạt Wegener, và viêm động mạch tế bào khổng lồ. Ðối với những rối loạn nặng này, liều glucocorticoid bắt đầu phải đủ để làm giảm bệnh nhanh chóng và để giảm thiểu các thương tổn mô, sau đó là giai đoạn củng cố với một liều duy nhất mỗi ngày, và giảm dần tới liều tối thiểu có tác dụng.

Trong bệnh viêm khớp dạng thấp, dùng liều bắt đầu tương đối thấp. Trong đợt cấp tính, có thể dùng liều cao hơn, sau đó giảm dần nhanh. Có thể điều trị người có triệu chứng chính của bệnh ở một hoặc một số ít khớp bằng cách tiêm corticosteroid trong khớp.

Ở trẻ em bị viêm khớp mạn tính với những biến chứng đe dọa đời sống, đôi khi dùng methylprednisolon trong liệu pháp tấn công. Có thể tiêm corticosteroid trong khớp, như trong bệnh của người lớn, nhưng ở trẻ em những dấu hiệu đặc trưng hội chứng Cushing và chứng loãng xương với xẹp đốt sống và chậm lớn sẽ phát triển nhanh.

Glucocorticoid có tác dụng tốt ở một số người mắc bệnh viêm loét đại tràng mạn tính, và bệnh Crohn. Có thể dùng methylprednisolon dưới dạng thụt giữ trong bệnh viêm loét đại tràng loét nhẹ, và dùng uống trong những đợt cấp tính nặng hơn.

Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu trị hội chứng thận hư. Trong bệnh viêm cầu thận màng, áp dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày trong 8 đến 10 tuần, sau đó giảm dần liều trong 1 đến 2 tháng.

Có thể điều trị những biểu hiện của dị ứng thời gian ngắn, như sốt cỏ khô, bệnh huyết thanh, mày đay, viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù thần kinh – mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính.

Trong thiếu máu tan máu miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản. Ít khi chỉ định truyền máu vì có thể gây biến chứng tăng tan máu. Nếu tình trạng bệnh nguy hiểm đến đời sống, tiêm tĩnh mạch liều cao methylprednisolon trước khi truyền máu và cần theo dõi chặt chẽ người bệnh.

Ðiều trị bệnh sarcoid bằng corticosteroid. Do nguy cơ mắc bệnh lao thứ phát, người bệnh có biểu hiện mắc lao phải được điều trị dự phòng chống lao.

Dược động học

Khả dụng sinh học xấp xỉ 80%. Nồng độ huyết tương đạt mức tối đa 1 – 2 giờ sau khi dùng thuốc. Thời gian tác dụng sinh học (ức chế tuyến yên) khoảng 1½ ngày, có thể coi là tác dụng ngắn. Methylprednisolon được chuyển hóa trong gan, giống như chuyển hóa của hydrocortison, và các chất chuyển hóa được bài tiết qua nước tiểu. Nửa đời xấp xỉ 3 giờ.

Chỉ định

Chống viêm và giảm miễn dịch trong viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ toàn thân; viêm mạch; hen phế quản; viêm đại tràng mạn, thiếu máu tan máu; giảm bạch cầu; ung thư; hội chứng thận hư.

Chống chỉ định

Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não; nhiễm nấm hoặc lao, virus; đang dùng vaccin virus sống, loét dạ dày, tá tràng, đái tháo đường, rối loạn tâm thần, tăng huyết áp.

Thận trọng

Loãng xương, suy tim, trẻ đang lớn, người cao tuổi. Suy thượng thận cấp có thể xảy ra khi ngừng thuốc đột ngột. Trẻ em có thể nhạy cảm hơn với sự ức chế tuyến thượng thận khi dùng thuốc bôi thời kỳ mang thai. Tương tác thuốc (Phụ lục 1).

Liều lượng và cách dùng

Liều uống: 6 – 40 mg mỗi ngày tuỳ theo mức độ nặng của bệnh và đáp ứng của người bệnh. Khi uống, prednison (hoặc prednisolon) thường được dùng hơn. Thuốc tiêm được dùng khi phải dùng liều cao.

Điều trị cơn hen nặng ở bệnh viện: Tiêm tĩnh mạch 60 – 120 mg/lần, cứ 6 giờ tiêm 1 lần, sau khi cắt cơn uống hàng ngày 32 – 48 mg sau khi ăn, giảm liều dần dần và ngừng trong vòng 10 ngày đến 2 tuần.

Dị ứng nặng: Tiêm tĩnh mạch 125 mg, cứ 6 giờ tiêm một lần.

Tác dụng không mong muốn

Thường do dùng liều cao, kéo dài. Thường gặp: mất ngủ, dễ kích động; tăng ngon miệng; khó tiêu, rậm lông; đái tháo đường; đau khớp, glôcôm, chảy máu cam.

Xử trí: Theo dõi điện giải, calci, dùng liều giảm dần, kết hợp dùng các thuốc kháng thụ thể H2 – histamin.

Quá liều và xử trí

Triệu chứng: Hội chứng Cushing, loãng xương, yếu cơ do dùng kéo dài methylprednisolon.

Xử trí: Điều trị triệu chứng.

Độ ổn định và bảo quản:

Bảo quản trong lọ kín, nơi thoáng mát, nhiệt độ 15 – 30 oC hoặc ở tủ lạnh (4 oC) với hỗn hợp tiêm.

Bài viết METHYLPREDNISOLON đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
AZATHIOPRIN https://benh.vn/thuoc/azathioprin/ Tue, 04 Sep 2018 03:01:01 +0000 http://benh2.vn/thuoc/azathioprin/ Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Azathioprine: 50mg Dược lực học Azathioprin là một dẫn xuất imidazol của 6-mercaptopurin (6-MP). In vivo thuốc chuyển hóa nhanh chóng […]

Bài viết AZATHIOPRIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Azathioprine: 50mg

Dược lực học

Azathioprin là một dẫn xuất imidazol của 6-mercaptopurin (6-MP). In vivo thuốc chuyển hóa nhanh chóng thành 6-MP và methylnitroimidazol. 6-MP qua màng tế bào dễ dàng và được chuyển hóa nội bào thành các đồng đẳng thiopurin bao gồm acid thioinosinic là nucleotid có hoạt tính chính. Mức độ chuyển hóa thay đổi giữa các cá thể.

Các nucleotid không qua màng tế bào và vì thế không tuần hoàn trong dịch cơ thể. Không kể là 6-MP hay dẫn xuất từ azathioprin in vivo, 6-MP được thải trừ chủ yếu ở dạng chất oxy hóa không hoạt tính acid thiouric.

Sự oxy hóa được thực hiện bởi xanthin oxidaz, một enzym bị ức chế bởi allopurinol. Hoạt tính của methylnitroimidazol chưa rõ ràng. Tuy nhiên, trong vài hệ thống dường như nó hỗ trợ cho hoạt tính của azathioprin khi so với 6-MP. Không dự đoán được nồng độ trong huyết tương của azathioprin hoặc 6-MP cũng như hiệu quả hoặc độc tính của những hợp chất này.

Cơ chế chính xác của thuốc chưa rõ ràng. Một số cơ chế được đề nghị bao gồm:

Giải phóng 6-MP, chất chống lại sự chuyển hóa purin.

Khóa nhóm -SH bởi alkyl hóa.

Ức chế nhiều con đường sinh tổng hợp acid nucleic, do đó ngăn sự tăng sinh tế bào bao gồm xác định và khuếch đại đáp ứng miễn dịch.

Làm hư hại DNA thông qua sự hợp nhất đồng đẳng thiopurin.

Do những cơ chế trên, hiệu quả điều trị của thuốc chỉ rõ ràng sau vài tuần hoặc vài tháng điều trị.

Dược động học

Thuốc được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa trên. Những nghiên cứu ở chuột nhắt với 35S-azathioprin cho thấy không có nồng độ thuốc lớn bất thường trong bất cứ mô đặc biệt nào, nhưng có rất ít 35S tìm thấy trong não.

Nồng độ huyết tương của azathioprin và 6-mercaptopurin không tương quan nhiều với hiệu quả điều trị hoặc độc tính của thuốc.

Chỉ định

Trường hợp ghép cơ quan, viêm khớp dạng thấp nặng, lupus ban đỏ hệ thống, ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tán huyết mắc phải.

Chống chỉ định

Quá mẫn với azathioprin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc. Bệnh nhân quá mẫn với 6-mercaptopurin cũng có thể quá mẫn với azathioprin, nên thận trọng ở những bệnh nhân này.

Liều và cách dùng

Liều dùng cho ghép cơ quan: Liều tấn công 5 mg/ kg thể trọng/ ngày. Liều duy trì 1 – 4 mg/ kg thể trọng/ ngày.

Liều dùng cho các chỉ định khác: Liều khởi đầu: 1- 3 mg/ kg thể trọng/ ngày. Liều duy trì dưới 1 – 3 mg/ kg thể trọng/ ngày. Nếu không có tiến triển sau 12 tuần dùng thuốc thì cần ngưng điều trị bằng thuốc này.

Liều dùng nên được điều chỉnh dựa vào đáp ứng lâm sàng và dung nạp huyết học của bệnh nhân.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Cần theo dõi cẩn thận tình trạng ban đầu các trường hợp suy gan hay suy thận, phụ nữ có thai, người lớn tuổi (theo dõi công thức máu).

Đối với các bệnh tự miễn nếu không có tiến triển sau 12 tuần dùng thuốc thì cần ngưng điều trị bằng thuốc này.

Để xa tầm tay trẻ em.

SỬ DỤNG CHO PHỤ NỮ CÓ THAI VÀ CHO CON BÚ:

Azathioprin qua được nhau thai. Tránh dùng ở phụ nữ có thai.

Thuốc cũng có trong sữa mẹ và không dùng cho bà mẹ đang cho con bú.

TÁC ĐỘNG TRÊN KHẢ NĂNG LÁI XE VÀ VẬN HÀNH MÁY MÓC:

Không có dữ liệu về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm.

Tương tác thuốc

Azathioprin có thể làm tăng nguy cơ ung thư khi sử dụng dài ngày. Nguy cơ này đặc biệt tăng ở bệnh nhân có tiền sử điều trị các thuốc ức chế miễn dịch mạnh khác như cyclophosphamid, clorambucil và melphalan. Thuốc cũng làm tăng nguy cơ nhiễm trùng nặng. Azathioprin có thể làm giảm khả năng sinh đẻ do làm giảm số tinh trùng ở nam giới.

Vì độc tính của azathioprin tăng khi dùng cùng với thuốc điều trị gút allopurinol, cần giảm liều khi dùng đồng thời. Bạch cầu giảm nặng có thể xảy ra khi dùng với các thuốc khác ảnh hưởng đến tủy xương hoặc với nhóm chất ức chế ACE như quinapril và enalapril. Chưa xác định được độ an toàn và hiệu quả sử dụng ở trẻ em.

Tác dụng không mong muốn

Những tác dụng không mong muốn nặng hay gặp nhất của azathioprin là trên máu và hệ tiêu hóa. Azathioprin có thể làm giảm nặng bạch cầu, gây tăng nguy cơ nhiễm trùng. Hậu quả này có thể phục hồi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc tạm thời. Azathioprin có thể gây buồn nôn, nôn và chán ăn, có thể khắc phục được bằng cách giảm liều hoặc chia liều trong ngày. Thuốc có thể ức chế tủy xương, xuất hiện nguyên hồng cầu khổng lồ, hồng cầu khổng lồ, đôi khi có phản ứng dị ứng.

Azathioprin cũng có thể gây nhiễm độc gan. Tất cả những bệnh nhân dùng azathioprin cần xét nghiệm máu thường xuyên để đếm số tế bào máu và xét nghiệm chức năng gan để theo dõi. Một số tác dụng không mong muốn ít gặp khác là mệt mỏi, rụng tóc, đau khớp và tiêu chảy.

Quá liều

Triệu chứng:

Nhiễm khuẩn không giải thích được, loét họng, bầm da và chảy máu là những dấu hiệu chính quá liều azathioprin, suy tủy xương đạt tối đa sau 9 – 14 ngày. Những dấu hiệu này thể hiện rõ ràng sau khi quá liều mạn tính hơn là sau khi quá liều cấp tính. Đã có báo cáo bệnh nhân uống liều đơn 7,5 g azathioprin. Độc tính trực tiếp của quá liều là buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy, sau đó giảm bạch cầu nhẹ và bất thường nhẹ chức năng gan. Bệnh nhân phục hồi không biến chứng.

Xử trí:

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Có thể tiến hành rửa dạ dày. Theo dõi sát bệnh nhân, bao gồm theo dõi huyết học để điều trị bất cứ tác dụng không mong muốn nào. Chưa rõ giá trị của thẩm tách máu mặc dù azathioprin có thể được thẩm tách một phần.

 

Bài viết AZATHIOPRIN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>