Benh.vn https://benh.vn Thông tin sức khỏe, bệnh, thuốc cho cộng đồng. Sat, 04 Nov 2023 17:48:44 +0000 vi hourly 1 https://wordpress.org/?v=6.3 https://benh.vn/wp-content/uploads/2021/04/cropped-logo-benh-vn_-1-32x32.jpg Benh.vn https://benh.vn 32 32 Piascledine 300 – Thuốc từ quả bơ và đậu nành từ Pháp https://benh.vn/thuoc/piascledine-300/ Sun, 24 Sep 2023 03:09:17 +0000 http://benh2.vn/thuoc/piascledine-300/ PIASCLÉDINE 300 là sản phẩm chứa dầu quả bơ và dầu đậu nành không xà phòng hóa của hãng Pharmascience c/o Galien Pháp sử dụng trong các bệnh nha chu và bệnh khớp. PHARMASCIENCE c/o GALIEN Viên nang: hộp 15 viên. THÀNH PHẦN Cho 1 viên Cao toàn phần không xà phòng hóa dầu quả […]

Bài viết Piascledine 300 – Thuốc từ quả bơ và đậu nành từ Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
PIASCLÉDINE 300 là sản phẩm chứa dầu quả bơ và dầu đậu nành không xà phòng hóa của hãng Pharmascience c/o Galien Pháp sử dụng trong các bệnh nha chu và bệnh khớp.

PHARMASCIENCE c/o GALIEN

Viên nang: hộp 15 viên.

THÀNH PHẦN

Cho 1 viên

Cao toàn phần không xà phòng hóa dầu quả bơ   100 mg

Cao toàn phần không xà phòng hóa dầu đậu nành   200 mg

DƯỢC LỰC

  • Bệnh hư khớp (M: hệ vận động).
  • Bệnh cận răng (A: bộ máy tiêu hóa và chuyển hóa).

Thuốc có tác động dinh dưỡng.

CHỈ ĐỊNH

Khoa miệng: Điều trị bổ trợ trong các bệnh nha chu.

Khoa thấp khớp: Điều trị bổ trợ trong các chứng đau ở khớp.

LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG

1 viên/ngày, uống thuốc trong khi ăn.

Uống thuốc với nhiều nước.

LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ

Dữ liệu trên động vật:

Không có dữ liệu đáng tin cậy về khả năng gây quá thai khi thử nghiệm trên động vật.

Dữ liệu lâm sàng:

Trên lâm sàng, cho đến nay chưa có dữ liệu đầy đủ để đánh giá về khả năng gây dị dạng hay độc đối với bào thai của Piasclédine khi sử dụng thuốc này trong thời gian mang thai.

Do thận trọng, không nên dùng Piasclédine trong thời gian mang thai.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý

Hiếm khi gây ợ có mùi chất béo, có thể tránh bằng cách uống thuốc trong khi ăn.

Bài viết Piascledine 300 – Thuốc từ quả bơ và đậu nành từ Pháp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
TPBVS Viên khớp Tâm Bình https://benh.vn/thuoc/tpbvs-vien-khop-tam-binh/ https://benh.vn/thuoc/tpbvs-vien-khop-tam-binh/#respond Mon, 11 May 2020 04:05:51 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=77070 Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Viên khớp Tâm Bình được sử dụng hỗ trợ điều trị tình trạng thoái hóa khớp, đau nhức xương, hỗ trợ tăng cường lưu thông khí huyết. Thành phần Viên khớp Tâm Bình Mỗi viên nang cứng TPBVSK Viên khớp Tâm Bình có chứa cao khô 360 mg tương […]

Bài viết TPBVS Viên khớp Tâm Bình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>

Thực phẩm bảo vệ sức khỏe Viên khớp Tâm Bình được sử dụng hỗ trợ điều trị tình trạng thoái hóa khớp, đau nhức xương, hỗ trợ tăng cường lưu thông khí huyết.

vien-khop-tam-binh

Thành phần Viên khớp Tâm Bình

Mỗi viên nang cứng TPBVSK Viên khớp Tâm Bình có chứa cao khô 360 mg tương đương với các thành phần như sau.

Hy thiêm:……………………………400mg

Đương quy:………………………..350mg

Đỗ trọng:…………………………..350mg

Tục đoạn:…………………………..350mg

Cẩu tích:……………………………350mg

Đôc hoạt:…………………………..350mg

Ba kích:…………………………….350mg

Ngưu tất:…………………………..250mg

Bột Thương truật:…………….. 110mg

Bột Mã tiền chế:……………….. 20mg.

Phụ liệu: bột talc, magie stearat vừa đủ 1 viên.

Công dụng và đối tượng dùng, cách dùng Viên Khớp tâm bình

Công dụng của Viên khớp Tâm Bình

Hỗ trợ giảm các triệu chứng của thoái hóa khớp và viêm khớp.

Hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp, đau mỏi cơ bắp, làm chậm quá trình thoái hóa khớp.

Hỗ trợ mạnh gân cốt, tăng cường lưu thông khí huyết.

Đối tượng sử dụng Viên khớp Tâm Bình

Người viêm khớp, thoái hoá khớp, đau nhức xương khớp, đau mỏi cơ bắp.

Cách dùng Viên khớp Tâm Bình

Ngày uống 2 lần, mỗi lần 3 viên, trước khi ăn 30 phút. Người có tiền sử dạ dày nên uống sau khi ăn. Mỗi đợt uống từ 2 – 3 tháng, bệnh mạn tính có thể uống lâu hơn.

Có thể phối hợp dùng sản phẩm với Glucosamin, sụn cá mập trong thời gian 3 – 6 tháng để tăng cường hiệu quả.

Thận trọng khi sử dụng Viên khớp Tâm Bình

Không dùng cho phụ nữ có thai, không uống quá liều chỉ định.

Không sử dụng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.

Giá Viên khớp Tâm Bình năm 2019?

Viên khớp Tâm Bình Hộp 60 viên nang cứng giá 90,000 đ

Sản phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.

Sản phẩm có bán tại các nhà thuốc trên toàn quốc!

Câu hỏi thường gặp về TPBVSK Viên khớp Tâm Bình

Câu hỏi 1: Viên khớp Tâm Bình có chữa khỏi bệnh Viêm khớp được không?

Trả lời: Các bệnh lý về khớp như Viêm khớp thường là bệnh lý mạn tính, không rõ nguyên nhân gây bệnh. Hiện chưa có loại thuốc điều trị dứt điểm bệnh lý Viêm khớp. Sản phẩm Viên khớp Tâm Bình là thực phẩm bảo vệ sức khỏe có tác dụng hỗ trợ giảm đau, giảm viêm và không có tác dụng điều trị bệnh.

Câu hỏi 2: Viên khớp Tâm Bình có sử dụng được cho người bị đau dạ dày không?

Trả lời: Nếu bệnh nhân viêm khớp bị đau dạ dày thì tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng Viên khớp Tâm Bình. Lưu ý, bác sỹ sẽ cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ để quyết định lựa chọn thuốc khớp phù hợp cho bạn khi bạn bị đau dạ dày.

Câu hỏi 3: Viên khớp Tâm Bình có thể sử dụng kết hợp với các thuốc Tây Y điều trị bệnh khớp được không?

Trả lời: Trên thực tế Viên khớp Tâm Bình là thực phẩm chức năng có thể sử dụng kết hợp cùng các loại thuốc điều trị bệnh khớp khác. Viên khớp Tâm Bình có thể hỗ trợ giúp tăng hiệu quả sử dụng các loại thuốc điều trị khác.

Câu hỏi 4: Viên khớp Tâm Bình nên sử dụng liên tục không?

Trả lời: Viên khớp Tâm Bình được khuyến cáo sử dụng liên tục từ 2-3 tháng để thấy rõ hiệu quả. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp bệnh khớp có thể tham khảo ý kiến chuyên gia để quyết định liệu trình sử dụng phù hợp.

Câu hỏi 5: Viên khớp Tâm Bình nên uống trước hay sau ăn?

Trả lời: Viên khớp Tâm Bình nên uống trước khi ăn 30 phút để tăng khả năng hấp thu và tác dụng. Trong một số trường hợp bệnh nhân có rối loạn hấp thu hoặc loét dạ dày, hãy tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi sử dụng.

Bài viết TPBVS Viên khớp Tâm Bình đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/tpbvs-vien-khop-tam-binh/feed/ 0
Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp https://benh.vn/thuoc/mobic/ Thu, 07 May 2020 17:00:09 +0000 http://benh2.vn/thuoc/mobic/ Mobic là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chữa bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp. Mobic là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs chủ yếu dùng cho bệnh cơ xương khớp Thành phần chính của thuốc Mobic Cho 1 viên Meloxicam […]

Bài viết Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Mobic là thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc họ oxicam, có các đặc tính kháng viêm, giảm đau và hạ sốt chữa bệnh viêm khớp, thoái hóa khớp.

thuoc-mobic
Mobic là thuốc giảm đau chống viêm NSAIDs chủ yếu dùng cho bệnh cơ xương khớp

Thành phần chính của thuốc Mobic

Cho 1 viên Meloxicam        7,5 mg

Cho 1 viên Meloxicam        15 mg

Cho 1 ống tiêm Meloxicam         15 mg

Chỉ định và chống chỉ định của thuốc Mobic

Thuốc Mobic có chỉ định cho các trường hợp viêm khớp cấp và mạn tính, chống chỉ định trong các trường hợp có tổn thương loét dạ dày, mẫn cảm với thuốc.

Chỉ định của thuốc Mobic

Dạng uống: điều trị triệu chứng dài hạn các cơn viêm đau mãn tính trong:

  • Viêm đau xương khớp (hư khớp, thoái hóa khớp).
  • Viêm khớp dạng thấp.
  • Viêm cột sống dính khớp.

Dạng tiêm bắp: điều trị triệu chứng ngắn hạn các cơn viêm đau cấp tính.

Chống chỉ định của thuốc Mobic

  • Tiền căn dị ứng với meloxicam hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Có khả năng nhạy cảm chéo với acid acetylsalicylic và các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Không dùng Mobic cho những bệnh nhân từng có dấu hiệu hen, polyp mũi, phù mạch hoặc nổi mề đay sau khi dùng acid acetylsalicylic hay các thuốc kháng viêm không steroid khác.
  • Loét dạ dày tá tràng tiến triển.
  • Suy gan nặng.
  • Suy thận nặng không được thẩm phân.
  • Dạng tiêm: Trẻ em dưới 15 tuổi (vì liều cho trẻ em chưa được xác định đối với Mobic dạng tiêm), đang dùng thuốc kháng đông.
  • Dạng viên: Trẻ em dưới 12 tuổi.
  • Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.

Liều lượng và cách dùng của thuốc Mobic

Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp

  • 15 mg/ngày.
  • Tùy đáp ứng điều trị, có thể giảm liều còn 7,5 mg/ngày.

Thoái hóa khớp

  • 7,5 mg/ngày.
  • Nếu cần có thể tăng liều đến 15 mg/ngày.
  • Liều khuyến cáo của Mobic dạng tiêm là 15 mg một lần mỗi ngày.

Bệnh nhân có nguy cơ cao bị những phản ứng bất lợi

  • Điều trị khởi đầu với liều 7,5 mg/ngày.

Bệnh nhân suy thận nặng phải chạy thận nhân tạo

  • Liều không quá 7,5 mg/ngày.
  • Liều Mobic tối đa được khuyên dùng mỗi ngày: 15 mg.

Sử dụng kết hợp: trong trường hợp sử dụng nhiều dạng bào chế, tổng liều Mobic dùng mỗi ngày dưới dạng viên nén và dạng tiêm không được vượt quá 15 mg.

Đường tiêm bắp chỉ được sử dụng trong những ngày đầu tiên của việc điều trị. Sau đó có thể tiếp tục điều trị bằng đường uống (viên nén). Mobic phải được tiêm bắp sâu.

Không được dùng ống thuốc Mobic dạng tiêm bắp để tiêm tĩnh mạch.

Liều thuốc Mobic dùng cho trẻ em

Chưa được xác định đối với Mobic chích và viên uống, nên Mobic chỉ hạn chế dùng cho người lớn.

Viên nén được uống với nước hay thức uống lỏng khác, thuốc không bị giảm tác động khi dùng chung với thức ăn.

Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng thuốc Mobic

Thuốc Mobic khi sử dụng trên bệnh nhân cần lưu ý thận trọng những trường hợp mắc bệnh tiêu hóa, dị ứng.

Đề phòng trên tiêu hóa khi dùng thuốc Mobic

Cần thận trọng khi dùng thuốc này ở những bệnh nhân có bệnh lý đường tiêu hóa trên hoặc đang điều trị bằng thuốc kháng đông. Phải ngưng dùng Mobic ngay nếu xuất hiện loét dạ dày tá tràng hay xuất huyết đường tiêu hóa.

Đề phòng trên da và niêm mạc khi dùng Mobic

Đặc biệt lưu ý khi bệnh nhân có các biểu hiện bất lợi ở da niêm mạc và cần xem xét đến việc ngưng dùng Mobic.

Đề phòng trên chức năng thận khi dùng thuốc Mobic

Các kháng viêm không steroid ức chế tổng hợp những prostaglandine ở thận có vai trò hỗ trợ cho việc tưới máu thận. Những bệnh nhân có thể tích và lưu lượng máu qua thận giảm, việc dùng kháng viêm không steroid có thể nhanh chóng làm lộ rõ sự mất bù trừ của thận, tuy nhiên tình trạng này có thể hồi phục trở lại trạng thái cũ như trước khi điều trị nếu ngưng dùng kháng viêm không steroid. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị phản ứng như trên là:

  • Mất nước
  • Suy tim sung huyết
  • Xơ gan
  • Hội chứng thận hư và bệnh lý ở thận rõ ràng
  • Đang dùng thuốc lợi tiểu
  • Hoặc phải trải qua những ca mổ lớn có thể dẫn đến giảm thể tích máu.

Ở những bệnh nhân nói trên, cần kiểm soát chặt chẽ thể tích nước tiểu và chức năng thận khi khởi đầu trị liệu.

Hiếm gặp hơn, các kháng viêm không steroid có thể gây viêm thận kẽ, viêm cầu thận, hoại tử tủy thận hay hội chứng thận hư.

Liều Mobic dùng ở những bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối có thẩm phân lọc máu không được vượt quá 7,5 mg. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân suy thận nhẹ hay vừa (có độ thanh thải lớn hơn 25 ml/phút).

Thận trọng trên chức năng gan khi dùng thuốc Mobic

Như đa số các kháng viêm không sterọid khác, đôi khi thuốc làm tăng các transaminase huyết thanh hay các chỉ số chức năng gan khác. Đa số trường hợp, sự gia tăng này nhẹ và thường thoáng qua. Nếu các bất thường này đáng kể hay kéo dài, nên ngưng dùng thuốc và tiến hành những xét nghiệm theo dõi. Không cần giảm liều ở những bệnh nhân xơ gan ổn định trên lâm sàng.

Cần theo dõi cẩn thận ở những bệnh nhân thể tạng yếu hay suy nhược chịu đựng kém các tác dụng phụ của thuốc. Như các kháng viêm không steroid khác, cần thận trọng khi dùng thuốc ở những bệnh nhân lớn tuổi vì họ dễ có tình trạng suy giảm chức năng thận, gan hay tim.

Chưa có nghiên cứu đặc hiệu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên nếu xuất hiện các phản ứng phụ như chóng mặt và ngủ gật, nên tránh những hoạt động đó.

Thận trọng khi sử dụng thuốc Mobic cho phụ nữ có thai và cho con bú

Không nên dùng Mobic khi có thai hay cho con bú dù không thấy tác dụng sinh quái thai trong những thử nghiệm tiền lâm sàng. Trong trường hợp bắt buộc phải sử dụng thuốc Mobic cho phụ nữ có thai và cho con bú cần có bác sỹ chuyên khoa tư vấn và theo dõi.

Tương tác thuốc của Mobic

Thuốc Mobic có tương tác thuốc với nhiều loại do đó không nên phối hợp với các thuốc có khả năng làm tăng tác dụng phụ trên máu, tiêu hóa…

Không nên phối hợp cùng khi uống thuốc Mobic

  • Các thuốc kháng viêm không steroid khác (kể cả salicylate liều cao) : dùng nhiều thuốc kháng viêm không steroid cùng lúc có thể làm tăng nguy cơ gây loét và xuất huyết tiêu hóa do tác dụng hiệp đồng.
  • Thuốc uống chống đông máu, ticlopidine, heparin dùng đường toàn thân, những thuốc tiêu huyết khối: nguy cơ xuất huyết tăng. Cần tăng cường theo dõi tác dụng chống đông máu nếu phải phối hợp.
  • Lithium: các thuốc kháng viêm không steroid làm tăng lithium huyết. Cần theo dõi nồng độ lithium lúc bắt đầu dùng thuốc, chỉnh liều và khi ngưng Mobic.
  • Methotrexate: cũng như các kháng viêm không steroid khác, Mobic làm tăng độc tính trên máu của methotrexate. Trường hợp này nên theo dõi sát công thức máu.
  • Dụng cụ tránh thai đặt trong tử cung: các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm giảm hiệu quả ngừa thai.

Thận trọng khi phối hợp nếu uống cùng thuốc Mobic

  • Thuốc lợi tiểu: dùng chung với các thuốc kháng viêm không steroid có nhiều khả năng đưa đến suy thận cấp ở những bệnh nhân mất nước. Bệnh nhân dùng Mobic với thuốc lợi tiểu phải được bù nước đầy đủ và theo dõi chức năng thận trước khi điều trị.
  • Ciclosporine: các thuốc kháng viêm không steroid có thể làm tăng độc tính trên thận của ciclosporine. Trường hợp cần phối hợp, nên theo dõi chức năng thận.
  • Thuốc trị cao huyết áp (chẹn bêta, ức chế men chuyển, giãn mạch, lợi tiểu) : điều trị bằng kháng viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp do ức chế tổng hợp các prostaglandine gây giãn mạch.
  • Cholestyramine làm tăng đào thải meloxicam do hiện tượng liên kết ở ống tiêu hóa.
  • Không thể loại trừ khả năng có thể xảy ra tương tác với các thuốc uống trị tiểu đường.
  • Dùng đồng thời với những thuốc kháng acid, cimetidine, digoxine và furosemide không có ảnh hưởng gì đáng kể về tương tác dược động học với meloxicam.
  • Vì không có thông tin về các tương kỵ có thể có, không được trộn lẫn ống thuốc Mobic với những thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic và quá liều thuốc Mobic

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với hệ tiêu hóa

  • > 1%: khó tiêu, buồn nôn, mửa, táo bón, đầy hơi, tiêu chảy.
  • 0,1-1%: các bất thường thoáng qua của những thông số chức năng gan (ví dụ: tăng transaminase hay bilirubine) ợ hơi, viêm thực quản, loét dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa tiềm ẩn hay ồ ạt.
  • < 0,1%: thủng dạ dày, viêm trực tràng.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic trên huyết học

  • > 1%: thiếu máu.
  • 0,1-1%: rối loạn công thức máu gồm rối loạn các loại bạch cầu, giảm bạch cầu và tiểu cầu. Nếu dùng đồng thời với thuốc có độc tính trên tủy xương, đặc biệt là methotrexate, sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự suy giảm tế bào máu.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Da

  • > 1%: ngứa, phát ban da.
  • 0,1-1%: viêm miệng, mề đay.
  • < 0,1%: nhạy cảm với ánh sáng.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với hô hấp

  • < 1%: ở một số người, sau khi dùng aspirine hay các thuốc kháng viêm không steroid khác, kể cả Mobic, có thể khởi phát cơn hen cấp.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Thần kinh trung ương

  • > 1%: choáng váng, nhức đầu.
  • 0,1-1%: chóng mặt, ù tai, ngủ gật.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với tim mạch

  • > 1%: phù.
  • 0,1-1%: tăng huyết áp, đánh trống ngực, đỏ bừng mặt.

Tác dụng phụ của thuốc Mobic với Tiết niệu

  • 0,1-1%: tăng creatinine huyết và/hoặc tăng urê huyết. Phản ứng tăng nhạy cảm: phù niêm và phản ứng tăng nhạy cảm bao gồm phản ứng phản vệ.

Những rối loạn tại chỗ tiêm thuốc Mobic

  • > 1%: sưng tại chỗ tiêm.
  • 0,1-1%: đau tại chỗ tiêm.

Quá liều thuốc Mobic

Trường hợp quá liều, tiến hành các biện pháp cấp cứu thích hợp. Hiện tại chưa có loại thuốc giải độc đặc hiệu nào. Trong một thí nghiệm lâm sàng, dùng cholestyramine sẽ tăng đào thải meloxicam. Các sang thương nặng trên ống tiêu hóa có thể được điều trị bằng thuốc kháng acide và kháng histamine H2.

Dược lực học và dược động học của thuốc Mobic

Dược lực học và dược động học thuốc Mobic là của hoạt chất Meloxicam.

Dược lực của thuốc Mobic

Meloxicam có tính kháng viêm mạnh cho tất cả các loại viêm. Cơ chế tác dụng của Meloxicam là ức chế sinh tổng hợp các prostaglandine, chất trung gian gây viêm. Việc so sánh giữa liều gây loét và liều có hiệu quả kháng viêm ở chuột bị viêm khớp giúp xác định mức điều trị vượt trội trên thú vật so với các NSAID thường. Ở cơ thể sống (in vivo), meloxicam ức chế sinh tổng hợp prostaglandine tại vị trí viêm mạnh hơn ở niêm mạc dạ dày hoặc ở thận.

Đặc tính an toàn cải tiến này do thuốc ức chế chọn lọc đối với COX-2 hơn so với COX-1.

So sánh giữa liều gây loét và liều hữu hiệu kháng viêm trong thí nghiệm gây viêm ở chuột cho thấy thuốc có độ an toàn và hiệu quả điều trị cao hơn các NSAIDs thông thường khác.

Dược động học của thuốc Mobic

Sau khi uống, Meloxicam có sinh khả dụng trung bình là 89%.

Nồng độ trong huyết tương tỉ lệ với liều dùng: sau khi uống 7,5 mg và 15 mg, nồng độ trung bình trong huyết tương được ghi nhận tương ứng từ 0,4 đến 1 mg/l và từ 0,8 đến 2 mg/l (Cmin và Cmax ở tình trạng cân bằng).

Meloxicam liên kết mạnh với protein huyết tương, chủ yếu là Albumin (99%).

Thuốc được chuyển hóa mạnh, nhất là bị oxy hóa ở gốc methyl của nhân thiazolyl.

Tỉ lệ sản phẩm không bị biến đổi được bài tiết chiếm 3% so với liều dùng. Thuốc được bài tiết phân nửa qua nước tiểu và phân nửa qua phân.

Thời gian bán hủy đào thải trung bình là 20 giờ. Tình trạng cân bằng đạt được sau 3-5 ngày.

Độ thanh thải ở huyết tương trung bình là 8 ml/phút và giảm ở người lớn tuổi.

Thể tích phân phối thấp, trung bình là 11 lít và dao động từ 30 đến 40% giữa các cá nhân. Thể tích phân phối tăng nếu bệnh nhân bị suy thận nặng, trường hợp này không nên vượt quá liều 7,5 mg/ngày.

Giá bán của thuốc Mobic 7.5mg năm 2020

Thuốc Mobic 7.5mg hộp 2 vỉ x 10 viên có giá bán 220,000 đ.

Bạn có thể tìm mua sản phẩm tại các hiệu thuốc trên toàn quốc!

Bài viết Mobic – Thuốc kháng viêm không steroid cho bệnh xương khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RoActemra https://benh.vn/thuoc/roactemra/ https://benh.vn/thuoc/roactemra/#respond Thu, 13 Feb 2020 08:21:11 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=72604 RoActemra được sử dụng trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp như để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA) , … Dạng trình bày Lọ chứa 4 mL, 10 mL và 20 mL dung dịch tiêm truyền Dạng đăng kí Thuốc […]

Bài viết RoActemra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
RoActemra được sử dụng trong điều trị các bệnh về cơ xương khớp như để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA) , …

Dạng trình bày

Lọ chứa 4 mL, 10 mL và 20 mL dung dịch tiêm truyền

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

  • Hoạt chất là tocilizumab.
    Mỗi lọ 4 mL chứa 80 mg tocilizumab (20 mg / mL).
    Mỗi lọ 10 mL chứa 200 mg tocilizumab (20 mg / mL).
    Mỗi lọ 20 mL chứa 400 mg tocilizumab (20 mg / mL).
  • Các thành phần khác là sucrose, polysorbate 80, disodium phosphate dodecahydrate, natri dihydrogen phosphate dihydrate và nước để tiêm.

Dược lực học

Cơ chế hoạt động

Tocilizumab liên kết đặc biệt với cả thụ thể IL-6 hòa tan và gắn màng (sIL-6R và mIL-6R). Tocilizumab đã được chứng minh là ức chế tín hiệu qua trung gian sIL-6R và mIL-6R. IL-6 là một cytokine gây viêm màng phổi do pleiotropic sản xuất bởi nhiều loại tế bào bao gồm tế bào T và B, bạch cầu đơn nhân và nguyên bào sợi. IL-6 tham gia vào các quá trình sinh lý khác nhau như kích hoạt tế bào T, khởi phát bài tiết immunoglobulin, khởi phát tổng hợp protein giai đoạn cấp tính ở gan và kích thích tạo máu. IL-6 đã được liên quan đến sinh bệnh học bao gồm các bệnh viêm, loãng xương và tân sinh.

Tác dụng dược lực học

Trong các nghiên cứu lâm sàng với tocilizumab, CRP giảm nhanh, tốc độ máu lắng (ESR), amyloid huyết thanh A (SAA) và fibrinogen đã được quan sát. Phù hợp với tác dụng đối với các chất phản ứng giai đoạn cấp tính, điều trị bằng tocilizumab có liên quan đến việc giảm số lượng tiểu cầu trong phạm vi bình thường. Sự gia tăng nồng độ hemoglobin đã được quan sát, thông qua tocilizumab làm giảm tác dụng điều khiển IL-6 đối với việc sản xuất hepcidin để tăng lượng sắt. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng tocilizumab, việc giảm nồng độ CRP xuống trong phạm vi bình thường được nhìn thấy ngay từ tuần thứ 2, với mức giảm được duy trì trong khi điều trị.

Ở những người khỏe mạnh dùng tocilizumab với liều từ 2 đến 28 mg / kg, số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối giảm xuống mức thấp nhất 3 đến 5 ngày sau khi dùng thuốc. Sau đó, bạch cầu trung tính phục hồi về đường cơ sở theo cách phụ thuộc liều. Bệnh nhân viêm khớp dạng thấp đã chứng minh một mô hình tương tự về số lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối sau khi dùng tocilizumab

Dược động học

Bệnh nhân RA

Sử dụng tiêm tĩnh mạch

Dược động học của tocilizumab được xác định bằng cách sử dụng phân tích dược động học dân số trên cơ sở dữ liệu bao gồm 3552 bệnh nhân RA được điều trị bằng cách tiêm truyền 4 hoặc 8 mg / kg tocilizumab mỗi 4 tuần trong 24 tuần hoặc với 162 mg tocilizumab được tiêm dưới da một lần tuần hoặc mỗi tuần trong 24 tuần.

Các thông số sau đây (dự đoán trung bình ± SD) được ước tính cho liều 8 mg / kg tocilizumab được cung cấp cứ sau 4 tuần: vùng ổn định dưới đường cong (AUC) = 38000 ± 13000 hiêug / mL, nồng độ đáy (C min ) = 15,9 ± 13,1 μg / mL và nồng độ tối đa (C max ) = 182 ± 50,4 Khăng / mL, và tỷ lệ tích lũy cho AUC và C max là nhỏ, lần lượt là 1,32 và 1,09. Tỷ lệ tích lũy cao hơn trong C min (2,49), được dự kiến ​​dựa trên đóng góp giải phóng mặt bằng phi tuyến tính ở nồng độ thấp hơn. Trạng thái ổn định đã đạt được sau lần quản trị đầu tiên cho C max và sau 8 và 20 tuần cho AUC và C min , tương ứng. Tocilizumab AUC, C min và Ctăng tối đa với sự gia tăng trọng lượng cơ thể. Với trọng lượng cơ thể ≥ 100 kg, AUC, C min và C max của tocilizumab được dự đoán là 50000 ± 16800 g • h / mL, 24,4 ± 17,5 μg / mL và 226 ± 50,3 g / mL , tương ứng, cao hơn giá trị phơi nhiễm trung bình cho dân số bệnh nhân (tức là tất cả các trọng lượng cơ thể) được báo cáo ở trên. Đường cong phản ứng với liều tocilizumab làm phẳng khi tiếp xúc cao hơn, dẫn đến tăng hiệu quả nhỏ hơn cho mỗi lần tăng nồng độ tocilizumab sao cho hiệu quả lâm sàng tăng lên không được chứng minh ở những bệnh nhân được điều trị với> 800 mg tocilizumab. Do đó, không nên dùng liều tocilizumab vượt quá 800 mg mỗi lần tiêm truyền (xem phần 4.2).

Phân bố

Ở bệnh nhân RA, thể tích phân phối trung tâm là 3,72, thể tích phân phối ngoại vi là 3,35 dẫn đến thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 7,07.

Thải trừ

Sau khi tiêm tĩnh mạch, tocilizumab trải qua quá trình loại bỏ biphasic khỏi lưu thông. Tổng độ thanh thải của tocilizumab phụ thuộc vào nồng độ và là tổng của độ thanh thải tuyến tính và phi tuyến tính. Độ thanh thải tuyến tính được ước tính là một tham số trong phân tích dược động học dân số và là 9,5 mL / giờ. Độ thanh thải phi tuyến tính phụ thuộc nồng độ đóng vai trò chính ở nồng độ tocilizumab thấp. Một khi con đường giải phóng mặt bằng phi tuyến tính đã bão hòa, ở nồng độ tocilizumab cao hơn, độ thanh thải chủ yếu được xác định bởi độ thanh thải tuyến tính.

1/2 của tocilizumab phụ thuộc vào nồng độ. Ở trạng thái ổn định sau liều 8 mg / kg cứ sau 4 tuần, hiệu quả giảm 1/2 khi giảm nồng độ trong khoảng thời gian dùng thuốc từ 18 ngày xuống còn 6 ngày.

Tuyến tính

Các thông số dược động học của tocilizumab không thay đổi theo thời gian. Sự gia tăng nhiều hơn theo tỷ lệ AUC và C min đã được ghi nhận ở liều 4 và 8 mg / kg mỗi 4 tuần. C max tăng liều theo tỷ lệ. Ở trạng thái ổn định, AUC và C min dự đoán cao hơn lần lượt là 3,2 và 30 lần với 8 mg / kg so với 4 mg / kg.

Quần thể đặc biệt

Suy thận: Không có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của suy thận đối với dược động học của tocilizumab đã được tiến hành. Hầu hết các bệnh nhân trong phân tích dược động học dân số có chức năng thận bình thường hoặc suy thận nhẹ. Suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin dựa trên Cockcroft-Gault <80 mL / phút và mL 50 mL / phút) không ảnh hưởng đến dược động học của tocilizumab.

Suy gan: Không có nghiên cứu chính thức nào về ảnh hưởng của suy gan đối với dược động học của tocilizumab đã được tiến hành.

Tuổi, giới tính và dân tộc : Phân tích dược động học dân số ở bệnh nhân RA, cho thấy tuổi, giới tính và nguồn gốc dân tộc không ảnh hưởng đến dược động học của tocilizumab.

Bệnh nhân sJIA:

Dược động học của tocilizumab được xác định bằng phân tích dược động học dân số trên cơ sở dữ liệu gồm 140 bệnh nhân sJIA được điều trị với 8 mg / kg IV mỗi 2 tuần (bệnh nhân có trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg) 12 mg / kg IV mỗi 2 tuần trọng lượng cơ thể <30 kg), 162 mg SC mỗi tuần (bệnh nhân nặng ≥ 30 kg), 162 mg SC cứ sau 10 ngày hoặc cứ sau 2 tuần (bệnh nhân nặng dưới 30 kg).

Bảng 10. Các thông số PK SD trung bình được dự đoán ở trạng thái ổn định sau khi dùng liều IV trong sJIA

Thông số PK RoActemra

8 mg / kg Q2W 30 kg

12 mg / kg Q2W dưới 30 kg

max (Tiếng Đức / mL)

256 ± 60,8

274 ± 63,8

Máng C (Laug / mL)

69,7 ± 29,1

68,4 ± 30,0

có nghĩa là (Tiếng Đức / mL)

119 ± 36,0

123 ± 36,0

Tích lũy tối đa C

1,42

1,37

Tích lũy máng

3,20

3,41

Tích lũy C có nghĩa là hoặc AUC t*

2,01

1,95

* t = 2 tuần đối với chế độ IV

Sau khi dùng liều IV, khoảng 90% trạng thái ổn định đã đạt được vào tuần thứ 8 cho cả hai chế độ 12 mg / kg (BW <30 kg) và 8 mg / kg Q2W (BW 30 kg).

Ở bệnh nhân sJIA, thể tích phân bố trung tâm là 1,87 L và thể tích phân bố ngoại biên là 2,14 L dẫn đến thể tích phân phối ở trạng thái ổn định là 4,01 L. Độ thanh thải tuyến tính ước tính như một tham số trong phân tích dược động học dân số, là 5,7 mL / h.

Thời gian bán hủy của tocilizumab ở bệnh nhân sJIA lên đến 16 ngày đối với hai loại trọng lượng cơ thể (8 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg hoặc 12 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể <30 kg) vào tuần thứ 12.

Bệnh nhân pJIA:

Dược động học của tocilizumab ở bệnh nhân pJIA được đặc trưng bởi phân tích dược động học dân số bao gồm 237 bệnh nhân được điều trị 8 mg / kg IV mỗi 4 tuần (bệnh nhân nặng 30 kg), 10 mg / kg IV cứ sau 4 tuần 30 kg), 162 mg SC mỗi 2 tuần (bệnh nhân nặng ≥ 30 kg) hoặc 162 mg SC mỗi 3 tuần (bệnh nhân có cân nặng dưới 30 kg).

Bảng 11. Các thông số PK SD SD trung bình được dự đoán ở trạng thái ổn định sau khi dùng IV ở pJIA

Thông số PK RoActemra

8 mg / kg Q4W 30 kg

10 mg / kg Q4W dưới 30 kg

max (Tiếng Đức / mL)

183 ± 42.3

168 ± 24,8

Máng C (Laug / mL)

6,55 ± 7,93

1,47 ± 2,44

có nghĩa là (Tiếng Đức / mL)

42,2 ± 13,4

31,6 ± 7,84

Tích lũy tối đa C

1,04

1,01

Tích lũy máng

2,22

1,43

Tích lũy C có nghĩa là hoặc AUC t*

1,16

1,05

* t = 4 tuần cho chế độ IV

Sau khi dùng liều IV, khoảng 90% trạng thái ổn định đã đạt được vào tuần thứ 12 với liều 10 mg / kg (BW <30 kg) và đến tuần 16 đối với liều 8 mg / kg (BW 30 kg).

Thời gian bán hủy của tocilizumab ở bệnh nhân pJIA lên đến 16 ngày đối với hai loại trọng lượng cơ thể (8 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể ≥ 30 kg hoặc 10 mg / kg đối với trọng lượng cơ thể <30 kg) trong khoảng thời gian dùng thuốc ở trạng thái ổn định.

Chỉ định

  • RoActemra được sử dụng để điều trị cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp hoạt động từ trung bình đến nặng (RA), một bệnh tự miễn, nếu các liệu pháp trước đó không hoạt động đủ tốt. RoActemra thường được dùng kết hợp với methotrexate. Tuy nhiên, RoActemra có thể được cung cấp một mình nếu bác sĩ của bạn xác định rằng methotrexate không phù hợp.
  • RoActemra cũng có thể được sử dụng để điều trị cho những người trưởng thành chưa từng điều trị methotrexate trước đó nếu họ bị viêm khớp dạng thấp nghiêm trọng, tích cực và tiến triển.
  • RoActemra được sử dụng để điều trị cho trẻ em bị sJIA . RoActemra được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm khớp tự phát thiếu niên hệ thống (sJIA) , một bệnh viêm gây đau và sưng ở một hoặc nhiều khớp cũng như sốt và phát ban. RoActemra được sử dụng để cải thiện các triệu chứng của sJIA và có thể được dùng kết hợp với methotrexate hoặc một mình.
  • RoActemra được sử dụng để điều trị trẻ em bị pJIA . RoActemra được sử dụng cho trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị viêm khớp tự phát thiếu niên đa khớp (pJIA) , một bệnh viêm gây đau và sưng ở một hoặc nhiều khớp. RoActemra được sử dụng để cải thiện các triệu chứng của pJIA và có thể được dùng kết hợp với methotrexate hoặc một mình.
  • RoActemra được sử dụng để điều trị cho người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên bị hội chứng giải phóng cytokine nghiêm trọng hoặc đe dọa tính mạng (CRS) , một tác dụng phụ ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp tế bào T kháng nguyên tế bào (CAR) được sử dụng để điều trị một số loại ung thư.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào 

Nhiễm trùng nặng

Liều và cách dùng

Thuốc này là theo chỉ định y tế hạn chế bởi bác sĩ của bạn.

RoActemra sẽ được đưa cho bạn dưới dạng nhỏ giọt vào tĩnh mạch, bởi bác sĩ hoặc y tá. Họ sẽ pha loãng dung dịch, thiết lập truyền tĩnh mạch và theo dõi bạn trong và sau khi điều trị.

Bệnh nhân trưởng thành bị RA

Liều RoActemra thông thường là 8 mg mỗi kg trọng lượng cơ thể. Tùy thuộc vào phản ứng của bạn, bác sĩ có thể giảm liều của bạn xuống 4 mg / kg sau đó tăng trở lại 8 mg / kg khi thích hợp.

Người lớn sẽ được tiêm RoActemra cứ sau 4 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

Trẻ em bị sJIA (từ 2 tuổi trở lên)

Liều RoActemra thông thường phụ thuộc vào cân nặng của bạn.

  • Nếu bạn nặng dưới 30 kg: liều là 12 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể
  • Nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên, liều là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể

Liều được tính dựa trên trọng lượng cơ thể của bạn ở mỗi lần dùng.

Trẻ em bị sJIA sẽ được tiêm RoActemra mỗi 2 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

Trẻ em bị pJIA (từ 2 tuổi trở lên)

Liều RoActemra thông thường phụ thuộc vào cân nặng của bạn.

  • Nếu bạn nặng dưới 30 kg: liều là 10mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể
  • Nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên: liều là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể

Liều được tính dựa trên trọng lượng cơ thể của bạn ở mỗi lần dùng.

Trẻ em bị pJIA sẽ được tiêm RoActemra cứ sau 4 tuần một lần thông qua việc nhỏ giọt trong tĩnh mạch (truyền tĩnh mạch) trong hơn một giờ.

Bệnh nhân mắc CRS

Liều RoActemra thông thường là 8 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể nếu bạn nặng từ 30 kg trở lên .

Liều là 12 mg cho mỗi kg trọng lượng cơ thể nếu bạn nặng dưới 30 kg .

RoActemra có thể được dùng một mình hoặc kết hợp với corticosteroid.

Nếu bạn được tặng nhiều RoActemra hơn bạn nên

Vì RoActemra được đưa ra bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ được cho quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Nếu bạn bỏ lỡ một liều RoActemra

Vì RoActemra được cung cấp bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ bỏ lỡ một liều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Nếu bạn ngừng được cung cấp RoActemra

Bạn không nên ngừng sử dụng RoActemra mà không thảo luận với bác sĩ trước.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào về việc sử dụng thuốc này, hãy hỏi bác sĩ hoặc y tá của bạn.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Nói chuyện với bác sĩ hoặc y tá của bạn trước khi bạn được cho sử dụng RoActemra.

  • Nếu bạn gặp các phản ứng dị ứng như tức ngực, thở khò khè, chóng mặt nghiêm trọng hoặc chóng mặt, sưng môi hoặc nổi mẩn da trong hoặc sau khi tiêm truyền, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Nếu bạn có bất kỳ loại nhiễm trùng , ngắn hạn hoặc dài hạn, hoặc nếu bạn thường xuyên bị nhiễm trùng. Hãy cho bác sĩ của bạn ngay lập tức nếu bạn cảm thấy không khỏe. RoActemra có thể làm giảm khả năng đáp ứng với nhiễm trùng của cơ thể và có thể làm cho tình trạng nhiễm trùng hiện tại trở nên tồi tệ hơn hoặc tăng khả năng bị nhiễm trùng mới.
  • Nếu bạn đã bị bệnh lao , hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh lao trước khi bắt đầu RoActemra. Nếu các triệu chứng của bệnh lao (ho dai dẳng, sụt cân, bơ phờ, sốt nhẹ) hoặc bất kỳ nhiễm trùng nào khác xuất hiện trong hoặc sau khi điều trị, hãy báo cho bác sĩ ngay lập tức.
  • Nếu bạn đã bị loét đường ruột hoặc viêm ruột thừa , hãy nói với bác sĩ của bạn. Các triệu chứng sẽ bao gồm đau bụng và những thay đổi không giải thích được trong thói quen đại tiện khi bị sốt.
  • Nếu bạn bị bệnh gan , hãy nói với bác sĩ của bạn. Trước khi bạn sử dụng RoActemra, bác sĩ có thể làm xét nghiệm máu để đo chức năng gan của bạn.
  • Nếu bất kỳ bệnh nhân nào gần đây đã được tiêm phòng (người lớn hoặc trẻ em), hoặc đang lên kế hoạch tiêm chủng, hãy nói với bác sĩ của bạn. Tất cả bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em, nên được cập nhật tất cả các lần tiêm chủng trước khi bắt đầu điều trị bằng RoActemra. Một số loại vắc-xin không nên được sử dụng trong khi nhận RoActemra.
  • Nếu bạn bị ung thư , hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn sẽ phải quyết định nếu bạn vẫn có thể được cung cấp RoActemra.
  • Nếu bạn có các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng huyết áp và tăng mức cholesterol, hãy nói với bác sĩ của bạn. Những yếu tố này cần được theo dõi trong khi nhận RoActemra.
  • Nếu bạn có vấn đề về chức năng thận từ trung bình đến nặng , bác sĩ sẽ theo dõi bạn.
  • Nếu bạn bị đau đầu dai dẳng.

Bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm máu trước khi bạn được dùng RoActemra, và trong quá trình điều trị, để xác định xem bạn có số lượng bạch cầu thấp, số lượng tiểu cầu thấp hay men gan cao.

Trẻ em và thanh thiếu niên

RoActemra không được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi.

Nếu một đứa trẻ có tiền sử hội chứng kích hoạt đại thực bào, (kích hoạt và không kiểm soát được sự tăng sinh của các tế bào máu cụ thể), hãy nói với bác sĩ của bạn. Bác sĩ của bạn sẽ phải quyết định xem họ vẫn có thể được cho RoActemra hay không.

Mang thai, cho con bú và khả năng sinh sản

RoActemra không được sử dụng trong thai kỳ trừ khi rõ ràng là cần thiết. Nói chuyện với bác sĩ của bạn nếu bạn đang mang thai, có thể mang thai, hoặc có ý định mang thai.

Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả trong và đến 3 tháng sau khi điều trị.

Ngừng cho con bú nếu bạn được cho uống RoActemra , và nói chuyện với bác sĩ của bạn. Để lại một khoảng cách ít nhất 3 tháng sau lần điều trị cuối cùng trước khi bạn bắt đầu cho con bú. Người ta không biết liệu RoActemra có được truyền vào sữa mẹ hay không.

Các dữ liệu có sẵn cho đến nay không đề xuất bất kỳ ảnh hưởng đến khả năng sinh sản từ điều trị này.

Lái xe và sử dụng máy móc

Thuốc này có thể gây chóng mặt. Nếu bạn cảm thấy chóng mặt, đừng lái xe hoặc sử dụng máy móc.

RoActemra chứa muối

Thuốc này chứa 26,55 mg natri mỗi liều tối đa 1200 mg. Hãy tính đến điều này nếu bạn đang ăn kiêng ít natri. Tuy nhiên, liều dưới 1025 mg thuốc này chứa ít hơn 23 mg natri, vì vậy chúng hầu như không có natri.

Tương tác thuốc

Hãy cho bác sĩ của bạn nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác (hoặc con của bạn, nếu họ là bệnh nhân), hoặc gần đây đã sử dụng bất kỳ loại thuốc nào. Điều này bao gồm các loại thuốc thu được mà không cần toa. RoActemra có thể ảnh hưởng đến cách thức hoạt động của một số loại thuốc và liều lượng của những loại thuốc này có thể cần điều chỉnh. Nếu bạn đang sử dụng các loại thuốc có chứa bất kỳ hoạt chất nào sau đây, hãy nói với bác sĩ của bạn :

  • methylprednisolone, dexamethasone, được sử dụng để giảm viêm
  • simvastatin hoặc atorvastatin, được sử dụng để giảm mức cholesterol
  • Thuốc chẹn kênh canxi (ví dụ amlodipine), được sử dụng để điều trị huyết áp tăng
  • theophylline, được sử dụng để điều trị hen suyễn
  • warfarin hoặc phenprocoumon, được sử dụng như một chất làm loãng máu
  • phenytoin, dùng để điều trị co giật
  • ciclosporin, được sử dụng để ức chế hệ thống miễn dịch của bạn trong quá trình cấy ghép nội tạng
  • các thuốc benzodiazepin (ví dụ temazepam), được sử dụng để làm giảm lo lắng.

Do thiếu kinh nghiệm lâm sàng, RoActemra không được khuyến cáo sử dụng với các loại thuốc sinh học khác để điều trị RA, sJIA hoặc pJIA.

Tác dụng không mong muốn

 Tác dụng phụ có thể xảy ra ít nhất đến 3 tháng sau liều RoActemra cuối cùng của bạn.

Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra: nói với bác sĩ ngay lập tức.

Đây là những điểm chung: chúng có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người dùng

Phản ứng dị ứng trong hoặc sau khi truyền:

  • Khó thở, tức ngực hoặc chóng mặt
  • phát ban, ngứa, nổi mề đay, sưng môi, lưỡi hoặc mặt

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ trong số này, hãy nói với bác sĩ của bạn ngay lập tức .

Dấu hiệu nhiễm trùng nghiêm trọng

  • sốt và ớn lạnh
  • mụn nước ở miệng hoặc da
  • đau bụng.

Dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc gan

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 1000 người dùng

  • mệt mỏi,
  • đau bụng,
  • Vàng da (đổi màu vàng của da hoặc mắt).

Nếu bạn nhận thấy bất kỳ trong số này, hãy nói với bác sĩ của bạn càng sớm càng tốt.

Tác dụng phụ rất phổ biến:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến hơn 1 trên 10 người dùng

  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên với các triệu chứng điển hình như ho, nghẹt mũi, chảy nước mũi, đau họng và đau đầu
  • nồng độ mỡ trong máu cao (cholesterol).

Tác dụng phụ thường gặp:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10 người dùng

  • nhiễm trùng phổi (viêm phổi)
  • bệnh zona (herpes zoster)
  • vết loét lạnh (mụn rộp miệng), mụn nước
  • nhiễm trùng da (viêm mô tế bào) đôi khi bị sốt và ớn lạnh
  • phát ban và ngứa, nổi mề đay
  • phản ứng dị ứng (quá mẫn)
  • nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc)
  • nhức đầu, chóng mặt, huyết áp cao
  • loét miệng, đau dạ dày
  • ứ nước (phù) ở chân dưới, tăng cân
  • ho, khó thở
  • số lượng bạch cầu thấp được hiển thị bằng các xét nghiệm máu (giảm bạch cầu, giảm bạch cầu)
  • xét nghiệm chức năng gan bất thường (tăng transaminase)
  • tăng bilirubin bằng xét nghiệm máu
  • nồng độ fibrinogen thấp trong máu (một loại protein liên quan đến quá trình đông máu).

Tác dụng phụ không phổ biến:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 100 người dùng

  • viêm túi thừa (sốt, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, đau dạ dày)
  • vùng sưng đỏ trong miệng
  • mỡ máu cao (triglyceride)
  • loét dạ dày
  • sỏi thận
  • Tuyến giáp thấp.

Tác dụng phụ hiếm gặp:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên mỗi 1.000 người dùng

  • Hội chứng Stevens-Johnson (phát ban da, có thể dẫn đến phồng rộp và bong tróc da nghiêm trọng)
  • Phản ứng dị ứng gây tử vong (Sốc phản vệ [gây tử vong])
  • viêm gan (viêm gan), vàng da.

Tác dụng phụ rất hiếm:

Những điều này có thể ảnh hưởng đến 1 trên 10.000 người dùng

  • số lượng thấp các tế bào bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu trong xét nghiệm máu
  • suy gan.

Báo cáo tác dụng phụ

Nếu bạn nhận được bất kỳ tác dụng phụ, hãy nói chuyện với bác sĩ, dược sĩ hoặc y tá của bạn. Điều này bao gồm bất kỳ tác dụng phụ có thể không được liệt kê trong tờ rơi này.

Bạn cũng có thể báo cáo tác dụng phụ trực tiếp (xem chi tiết bên dưới). Bằng cách báo cáo tác dụng phụ, bạn có thể giúp cung cấp thêm thông tin về sự an toàn của thuốc này.

Quá liều

Vì RoActemra được đưa ra bởi bác sĩ hoặc y tá, không có khả năng bạn sẽ được cho quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn lo lắng, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn.

Bảo quản

Giữ RoActemra khỏi tầm nhìn và tầm với của trẻ em.

Lưu trữ trong tủ lạnh (2 ° C – 8 ° C). Đừng đóng băng.

Giữ lọ trong thùng carton bên ngoài để tránh ánh sáng.

Không sử dụng thuốc này sau ngày hết hạn được ghi trên thùng.

Bài viết RoActemra đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/roactemra/feed/ 0
Cao Xoa Bách Xà https://benh.vn/thuoc/cao-xoa-bach-xa/ https://benh.vn/thuoc/cao-xoa-bach-xa/#respond Mon, 30 Dec 2019 17:12:26 +0000 https://benh.vn/?post_type=thuoc&p=71247 Thuốc xoa bóp xương khớp Cao Xoa Bách Xà là sản phẩm chứa Nọc rắn hổ mang khô có tác dụng: giảm đau, chống viêm mạnh. Trị các bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau nhức chân tay, đau mỏi lưng, đau mỏi vai gáy… Dạng trình bày Hộp 1 lọ 12 g, […]

Bài viết Cao Xoa Bách Xà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Thuốc xoa bóp xương khớp Cao Xoa Bách Xà là sản phẩm chứa Nọc rắn hổ mang khô có tác dụng: giảm đau, chống viêm mạnh. Trị các bệnh thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, đau nhức chân tay, đau mỏi lưng, đau mỏi vai gáy…

Dạng trình bày

Hộp 1 lọ 12 g, Hộp 1 lọ 20 g

Dạng đăng kí

Thuốc không kê đơn

Thành phần

 Mỗi lọ 20g chứa:

Methyl salicylat (Methylis salicylas): 4g

Camphor (Camphora): 3,5g

Tinh dầu bạc hà (Oleum Menthae arvensis): 2,2g

Menthol (Mentholum): 1,2g

Tinh dầu quế (Oleum Cinnamomi): 0,5g

Nọc rắn hổ mang khô (Venom Naja Naja): 0,1mg

Tá dược (Vaselin, parafin, nipagin, nipasol) vừa đủ 20g

Chỉ định

TÁC DỤNG: Thông kinh hoạt lạc, khu phong, trừ thấp, tiêu viêm, chỉ thống.

  • Chủ trị các chứng viêm khớp, thấp khớp, thoái hóa khớp
  • Đau nhức chân tay, đau lưng, đau thần kinh tọa, đau vai gáy, cột sống, bán thân bất toại.
  • Té ngã, bầm tím, bong trệch gân cơ do lao động hoặc chơi thể thao.
  • Nhức mỏi cơ bắp, trẹo cổ, mỏi gáy.

Chống chỉ định

  • Người mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
  • Không dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.
  • Không bôi vào niêm mạc mắt, vết thương hở.

Liều và cách dùng

  • Xoa bóp 2-3 lần/ngày.
  • Làm sạch vùng da trước khi xoa thuốc.
  • Bôi một lượng cao dày khoảng 0,1mm, phủ kín toàn bộ vị trí khớp sưng đau.Sau đó dùng tay day và xoa bóp nhẹ nhàng (1-2 phút) cho kem thấm hết vào da để phát huy tối đa tác dụng của thuốc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Chỉ dùng bôi ngoài da

– Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

– Để xa tầm tay trẻ em

Tương tác thuốc

Xoa nóng da tại nơi đau khi bôi thuốc sẽ làm tăng hấp thu của thuốc. Các thuốc kháng histamin làm giảm tác dụng của thuốc khi bị dị ứng thuốc

Có thể phối hợp các thuốc giảm đau, chống viêm trong điều trị

Tác dụng không mong muốn

– Thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc

Bảo quản

Trong lọ kín, để nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 300C, tránh ánh sáng.

Giá bán lẻ sản phẩm

40000 đồng / hộp 20g

Bài viết Cao Xoa Bách Xà đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
https://benh.vn/thuoc/cao-xoa-bach-xa/feed/ 0
KETOPROFEN https://benh.vn/thuoc/ketoprofen/ Thu, 04 Oct 2018 03:03:12 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ketoprofen/ KETOPROFEN là thuốc chống viêm không steroid thường được sử dụng để giảm đau trong các bệnh cơ xương khớp như viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp… Tên chung quốc tế: Ketoprofen. Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Dạng thuốc và hàm lượng Nang 25 mg, 50 mg, 75 mg; nang giải […]

Bài viết KETOPROFEN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
KETOPROFEN là thuốc chống viêm không steroid thường được sử dụng để giảm đau trong các bệnh cơ xương khớp như viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp…

Tên chung quốc tế: Ketoprofen.

Loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid (NSAID).

Dạng thuốc và hàm lượng

Nang 25 mg, 50 mg, 75 mg; nang giải phóng kéo dài 100 mg, 150 mg và 200 mg; viên nén 12,5 mg, 25 mg, 100 mg, 150 mg; viên nén giải phóng kéo dài 200 mg; bột pha tiêm bắp thịt: 100 mg; thuốc đạn nạp trực tràng: 100 mg; gel 2,5% (khối lượng/khối lượng)

Cơ chế tác dụng

Ketoprofen, dẫn chất của acid phenyl propionic, là thuốc chống viêm không steroid (NSAID). Giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và hạ sốt.

Cơ chế chung

Cơ chế chung cho các tác dụng đã nêu trên là do ức chế tổng hợp prostaglandin và leukotrien. Ketoprofen có tác dụng kháng bradykinin và cả tác dụng ổn định màng lysosom.

Trong điều trị viêm khớp dạng thấp hoặc hư (thoái hóa) xương khớp, các thuốc chống viêm không steroid thường được dùng chủ yếu để giảm đau hơn là chống viêm; các thuốc này chỉ ức chế tổng hợp và ức chế giải phóng các chất trung gian gây đau và viêm (prostaglandin, bradykinin, histamin). Do đó ketoprofen chỉ làm nhẹ bớt các triệu chứng của bệnh như đau, cứng đờ, và làm tăng giới hạn vận động và các hoạt động chức năng; thuốc không làm ngừng bệnh lâu dài hoặc đảo ngược quá trình bệnh cơ bản. Ðể đạt được điều đó, người bệnh phải được điều trị với các thuốc ức chế miễn dịch như dùng liều cao glucocorticoid.

Tác dụng giảm đau của ketoprofen là do ức chế tổng hợp prostaglandin. Prostaglandin làm các thụ thể đau tăng nhạy cảm với các kích thích cơ học và với các chất trung gian hóa học khác (như bradykinin, histamin). Bởi vậy, trong lâm sàng, ketoprofen là thuốc giảm đau rất có hiệu lực trong các trường hợp đau sau phẫu thuật. Vì có nguy cơ gây chảy máu, không dùng ketoprofen để điều trị đau liên quan đến chảy máu kín đáo (đau sau khi bị tai nạn) hoặc đau liên quan đến chấn thương ở hệ thần kinh trung ương.

Trên tiểu cầu

Giống như tất cả các thuốc chống viêm không steroid khác, ketoprofen làm tăng thời gian chảy máu do ức chế tổng hợp prostaglandin ở tiểu cầu, dẫn đến ức chế kết tụ tiểu cầu (tác dụng trên tiểu cầu liên quan đến liều dùng và có thể phục hồi; với liều thông thường tác dụng này là vừa hoặc nhẹ).

Trên thận

Ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận làm giảm lưu lượng máu đến thận. ở người có bệnh tim từ trước, điều này có thể gây suy thận cấp và suy tim, đặc biệt ở người có bệnh suy tim mạn. Giảm sản xuất prostaglandin ở thận dẫn đến giữ nước trong cơ thể và gây suy tim cấp.

Trên tiêu hóa

Ức chế tổng hợp prostaglandin ở dạ dày làm giảm tạo chất nhày ở dạ dầy, dẫn đến nguy cơ loét dạ dày và chảy máu đường tiêu hóa, đặc biệt ở người cao tuổi.

Dược động học

Ketoprofen hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Sau khi uống 1 liều thuốc ở dạng viên nang thông thường và viên nang giải phóng kéo dài, nồng độ đỉnh trong huyết thanh tương ứng xuất hiện ở khoảng 0,5 – 2 giờ và 6 – 7 giờ. Thức ăn không làm thay đổi khả dụng sinh học toàn bộ của ketoprofen, nhưng làm chậm tốc độ hấp thu ketoprofen. Nửa đời thải trừ trong huyết tương của thuốc sau khi uống viên nang thông thường và viên nang giải phóng kéo dài tương ứng là 2 – 4 giờ và 5,5 – 8 giờ. Nồng độ ổn định của thuốc trong huyết tương đạt được trong vòng 24 – 48 giờ sau khi dùng thuốc liên tục.

Ketoprofen liên kết mạnh với protein huyết tương (khoảng 99%). Thể tích phân bố của thuốc xấp xỉ 0,1 lit/kg. Chuyển hóa chủ yếu của thuốc là liên hợp với acid glucuronic, sau đó chất liên hợp này được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.

Chỉ định

Viêm khớp dạng thấp (hư khớp, thoái hóa khớp).

Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao.

Thống kinh hoặc đau sau phẫu thuật.

Bệnh gút cấp.

Chống chỉ định

Quá mẫn với ketoprofen. Loét dạ dày, loét hành tá tràng.

Co thắt phế quản, hen, viêm mũi nặng, và phù mạch hoặc nổi mày đay do aspirin hoặc một thuốc chống viêm không steroid khác gây ra. Xơ gan. Suy tim nặng. Có nhiều nguy cơ chảy máu. Suy thận nặng với mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút.

Liều lượng và cách dùng

Đường uống

Nên uống ketoprofen cùng với thức ăn hoặc với một cốc nước đầy; tránh dùng đồ uống có cồn để giảm tác dụng phụ trên đường tiêu hóa

Bệnh viêm:

Viên nén hoặc nang thông thường

  • Người lớn: Ðể điều trị triệu chứng viêm khớp dạng thấp cấp hoặc mạn hoặc viêm xương khớp hoặc những bệnh cơ xương: 50 mg, dùng 3 lần/ngày. Có thể tăng liều tới 100 mg, dùng 2 – 3 lần/ngày.

Viên nén hoặc nang giải phóng kéo dài:

  • Chống viêm khớp dạng thấp: Uống: 150 mg hoặc 200 mg 1 lần mỗi ngày vào buổi sáng hoặc chiều. Người cao tuổi hoặc suy yếu uống liều thấp hơn.
  • Dạng thuốc này không dùng để điều trị ban đầu.

Thống kinh:

Ðiều chỉnh liều tùy theo từng người: 25 – 50 mg/lần, tới 3 lần/ngày khi cần. Ðiều trị ketoprofen ngay từ khi bắt đầu xuất hiện triệu chứng

Ðau cấp:

Người lớn: 25 – 50 mg tới 4 lần/ngày.

Đường trực tràng

Người lớn: Ðặt viên đạn 100 mg vào trực tràng ban đêm. Khi điều trị kết hợp đường uống và đường trực tràng, tổng liều tối đa hàng ngày là 200 mg.

Đường tiêm bắp

Người lớn: Ðể điều trị đợt cấp nặng các bệnh cơ xương khớp hoặc đau sau phẫu thuật: 50 – 100 mg, 4 giờ một lần, tổng liều tối đa trong 24 giờ là 200 mg. Phải cân nhắc nguy cơ/ lợi ích khi kê đơn liều tối đa 300 mg vì có nhiều tai biến hơn so với liều 200 mg/24 giờ.

Người suy thận hoặc suy gan

Nên giảm liều từ 33% đến 50% liều thông thường. Liều tối đa của ketoprofen cho người suy thận nhẹ là 150 mg/ngày và suy thận vừa là 100 mg/ngày. Người bệnh suy gan có nồng độ albumin trong huyết thanh dưới 3,5 g/dL nên dùng liều ban đầu ketoprofen là 100 mg/ngày.

Thận trọng

Trẻ em dưới 15 tuổi: An toàn và hiệu quả của thuốc chưa được xác định. Không nên dùng ketoprofen cho lứa tuổi này.

Ketoprofen có thể gây giữ nước trong cơ thể và làm tăng nồng độ creatinin trong huyết tương và phải dùng thận trọng ở người suy tim nhẹ/vừa, hoặc suy thận nhẹ/vừa, hoặc ở người cao tuổi. Liều tối đa hàng ngày phải giảm và chức năng thận phải được giám sát ở những người bệnh đó. Phải dùng ketoprofen thận trọng ở người có tiền sử loét dạ dày tá tràng. Phải theo dõi chặt chẽ những người bệnh này để phát hiện các dấu hiệu và triệu chứng thủng vết loét hoặc chảy máu đường tiêu hóa. Thuốc uống cùng với thức ăn, sữa hoặc các thuốc chống acid.

Thời kỳ mang thai

Không dùng ketoprofen cho người mang thai, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ hoặc khi gần chuyển dạ: Giống như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin, ketoprofen gây nguy cơ tăng áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh, do đóng ống động mạch trước khi sinh. Ketoprofen gây nguy cơ chảy máu ở thai nhi và người mẹ. Ketoprofen ức chế chức năng thận của thai nhi gây vô niệu cho trẻ sơ sinh. Ketoprofen còn ức chế chuyển dạ đẻ, kéo dài thời gian mang thai và có thể gây độc cho đường tiêu hóa và ít nước ối, nếu dùng thuốc trong thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Ketoprofen tiết vào sữa người với nồng độ thấp. Không khuyến cáo dùng thuốc này cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn của ketoprofen thường nhẹ và chủ yếu là ở đường tiêu hóa. Tuy nhiên, tác dụng không mong muốn có thể nặng tới mức phải ngừng thuốc ở 5 – 15% người bệnh và tần suất tác dụng không mong muốn nói chung giảm khi tiếp tục điều trị.

Thường gặp, ADR >1/100

Tiêu hóa: Khó tiêu, đau thượng vị, bỏng rát họng, nôn.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Toàn thân: Mệt mỏi, nhức đầu, chóng mặt. Tiêu hóa: Loét đường tiêu hóa, ỉa chảy, táo bón. Da: Ngứa, nổi ban. Máu: Thời gian máu chảy kéo dài, huyết niệu.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Sốc phản vệ.

Da: Viêm da bong vảy, nổi mày đay, phù Quinck, mẫn cảm với ánh sáng, hoại tử biểu bì do độc tính.

Gan: Viêm gan.

Hô hấp: Hen, viêm mũi.

Thận: Viêm thận, hội chứng thận hư.

Tương tác thuốc

Khi dùng đồng thời ketoprofen với những thuốc gắn kết mạnh với protein huyết tương như các thuốc chống đông kiểu coumarin, các sulfonamid và các hydantoin, thầy thuốc phải theo dõi người bệnh chặt chẽ và điều chỉnh liều khi cần. Vì ketoprofen gắn kết mạnh với protein, nên có thể thay chỗ liên kết protein của những thuốc khác.

Aspirin: tăng nguy cơ chảy máu

Thuốc lợi niệu: Ketoprofen dùng đồng thời với hydroclorothiazid gây giảm thải trừ clo và kali ra nước tiểu. Người dùng thuốc lợi niệu đồng thời với ketoprofen có nguy cơ lớn dẫn đến suy thận thứ phát do giảm dòng máu đến thận do ketoprofen ức chế tổng hợp prostaglandin.

Warfarin: Khi điều trị đồng thời ketoprofen với warfarin, có thể tăng nguy cơ chảy máu do prostaglandin có vai trò quan trọng trong cầm máu và ketoprofen ức chế tổng hợp prostaglandin.

Probenecid: Vì probenecid có thể làm tăng nồng độ trong huyết tương của ketoprofen do làm giảm thanh thải ketoprofen trong huyết tương khoảng 1/3

Methotrexat: Không nên dùng đồng thời vì ketoprofen cũng như các thuốc chống viêm không steroid khác có thể làm thay đổi thải trừ methotrexat dẫn đến tăng nồng độ trong huyết thanh của methotrexat và tăng độc tính.

Lithi: Khi sử dụng đồng thời ketoprofen và lithi, phải theo dõi nồng độ lithi trong huyết tương vì có sự tăng độc tính của lithi do tăng nồng độ chất này trong huyết tương.

Bài viết KETOPROFEN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Arcoxia https://benh.vn/thuoc/arcoxia/ Sat, 07 Jul 2018 03:11:14 +0000 http://benh2.vn/thuoc/arcoxia/ Arcoxia là thuốc kháng viêm phi steroid có thành phần chính là Etoricoxib được chỉ định trong các bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp,.. Dạng trình bày Viên nén bao phim Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Etoricoxid 90, 307 mg Dược lực học – Etoricoxid là chất ức chế cyclooxygenase-2 […]

Bài viết Arcoxia đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Arcoxia là thuốc kháng viêm phi steroid có thành phần chính là Etoricoxib được chỉ định trong các bệnh viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp,..

Dạng trình bày

Viên nén bao phim

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Etoricoxid 90, 307 mg

Dược lực học

– Etoricoxid là chất ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2) mạnh, rất chọn lọc, có hoạt tính khi uống trong phạm vi và cao hơn phạm vi liều dùng trên lâm sàng.

– COX-2 có trách nhiệm chủ yếu trong tổng hợp các chất trung gian của acid prostanoic gây đau, viêm và sốt. Sự ức chế chọn lọc COX-2 do dùng etoricoxib đã làm giảm các dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng này cùng với giảm độc tính ở đường tiêu hóa mà không có tác dụng lên chức năng tiểu cầu.

– Ảnh hưởng lên hoạt tính bảo vệ niêm mạc dạ dày của COX-1 cũng được đánh giá trong 1 nghiên cứu lâm sàng với các mẫu sinh thiết dạ dày được thu thập từ đối tượng dùng hoặc ARCOXIA 120 mg mỗi ngày, hoặc naproxen 500 mg ngày 2 lần, hoặc placebo để đánh giá sự tổng hợp prostaglandin. So với placebo, ARCOXIA không ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dày. Ngược lại, naproxen đã ức chế sự tổng hợp prostaglandin ở dạ dày đến gần 80% khi so với placebo. Các dữ liệu này càng chứng minh thêm tính chọn lọc COX-2 của ARCOXIA.

Chức năng tiểu cầu

– Thời gian chảy máu không bị ảnh hưởng khi dùng ARCOXIA nhiều liều đến 150 mg mỗi ngày trong 9 ngày so với placebo. Tương tự, thời gian chảy máu không bị thay đổi trong 1 nghiên cứu liều đơn với ARCOXIA 250 hoặc 500 mg. Ở tế bào thực nghiệm sống ngoài cơ thể (ex vivo), không có sự ức chế acid arachidonic hoặc sự kết tụ tiểu cầu do cảm ứng collagen ở trạng thái bền vững với liều ARCOXIA đến 150 mg. Các phát hiện này phù hợp với tính chọn lọc của etoricoxib đối với COX-2.

Dược động học

* Hấp thu

Etoricoxib được hấp thu tốt qua đường uống. Trung bình sinh khả dụng đường uống gần 100%. Sau khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần cho đến khi đạt trạng thái bền vững, nồng độ đỉnh trong huyết tương (trung bình nhân Cmax = 3,6 mcg/mL) được ghi nhận đạt được gần 1 giờ (Tmax) sau khi đối tượng người lớn uống thuốc lúc bụng đói. Trung bình nhân AUC0-24 giờ là 37,8 mcg giờ/mL. Dược động học của etoricoxib tuyến tính với phạm vi liều dùng trên lâm sàng.

Bữa ăn bình thường không có ảnh hưởng có ý nghĩa lâm sàng lên mức độ hoặc tốc độ hấp thu 1 liều etoricoxib 120 mg. Trong các thử nghiệm lâm sàng, etoricoxib được dùng không liên quan đến thức ăn.

Dược động học của etoricoxib ở 12 đối tượng khỏe mạnh đều như nhau (tương đương AUC, Cmax trong khoảng chênh lệch 20%) khi dùng thuốc đơn độc, khi dùng chung với thuốc kháng acid chứa magnesium/aluminum hydroxide, hoặc thuốc kháng acid chứa calcium carbonate (khả năng trung hòa acid xấp xỉ 50 mEq).

* Phân phối

Khoảng 92% liều etoricoxib gắn với protein trong huyết tương người khi dùng trong phạm vi nồng độ 0,05-5 mcg/mL. Thể tích phân phối ở trạng thái bền vững (Vdss) khoảng chừng 120 lít ở người.

Etoricoxib đi qua nhau thai ở chuột cống và thỏ, và đi qua hàng rào máu-não ở chuột cống.

* Chuyển hóa

Etoricoxib được chuyển hóa mạnh mẽ với < 1% liều được tìm thấy trong nước tiểu ở dạng ban đầu. Con đường chuyển hóa chính để tạo dẫn xuất 6′-hydroxymethyl được thực hiện với sự xúc tác của các enzyme cytochrome P450 (CYP).

Đã có 5 chất chuyển hóa được nhận diện ở người. Chất chuyển hóa chủ yếu là dẫn xuất 6′-carboxylic acid của etoricoxib được hình thành từ sự oxy hóa dẫn xuất 6′-hydroxymethyl. Các chất chuyển hóa chủ yếu này biểu hiện hoặc không có hoạt tính có thể đo lường được hoặc chỉ có hoạt tính yếu như các thuốc ức chế COX-2. Các chất chuyển hóa này đều không ức chế COX-1.

* Thải trừ

Sau khi tiêm tĩnh mạch 1 liều đơn 25 mg etoricoxib có gắn phóng xạ cho các đối tượng khỏe mạnh, 70% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 20% trong phân, phần lớn ở dạng các chất chuyển hóa. Dưới 2% hoạt chất phóng xạ được tìm thấy ở dạng thuốc không chuyển hóa.

Phần lớn etoricoxib được thải trừ chủ yếu qua quá trình chuyển hóa, sau đó qua sự bài tiết ở thận. Nồng độ của etoricoxib ở trạng thái bền vững đạt được trong vòng 7 ngày điều trị khi dùng liều 120 mg ngày 1 lần, với tỷ số tích lũy gần bằng 2, tương ứng với thời gian bán thải tích lũy khoảng 22 giờ. Theo ước tính, sự thanh thải thuốc tại huyết tương xấp xỉ 50 mL/phút.

Chỉ định

ARCOXIA được chỉ định:

– Điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (osteoarthritis-OA) và viêm đa khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA)

– Điều trị viêm cột sống dính khớp (ankylosing spondylitis-AS)

– Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (acute gouty arthritis)

– Giảm đau cấp tính và mãn tính

– Điều trị chứng đau bụng kinh nguyên phát

Quyết định kê đơn chất ức chế chọn lọc COX-2 phải dựa trên việc đánh giá toàn bộ các nguy cơ đối với từng bệnh nhân (xem Thận trọng lúc dùng).

Chống chỉ định

Chống chỉ định dùng ARCOXIA ở bệnh nhân:

* Mẫn cảm với bất kỳ thành phần của thuốc.

* Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).

* Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não đã được xác định (bao gồm bệnh nhân mới trải qua phẫu thuật ghép bắc cầu động mạch vành hoặc tạo hình mạch máu).

Liều và cách dùng

– Viêm xương khớp (thoái hóa khớp): 30 mg hoặc không quá 60 mg ngày 1 lần.

– Viêm khớp dạng thấp, viêm đốt sống dính khớp: tối đa 90 mg ngày 1 lần. Đau vừa sau phẫu thuật nha khoa: không quá 90 mg ngày 1 lần, tối đa 3 ngày.

– Viêm khớp thống phong cấp (gút cấp): không quá 120 mg ngày 1 lần, tối đa 8 ngày. Đau cấp tính, đau bụng kinh nguyên phát: không quá 120 mg ngày 1 lần, tối đa 8 ngày.

– Người cao tuổi, giới tính, chủng tộc: không cần chỉnh liều.

– Suy gan: Child-Pugh 5-6: không quá 60 mg ngày 1 lần;

– Child-Pugh 7-9: giảm liều, không quá 60 mg 2 ngày 1 lần, có thể 30 mg ngày 1 lần.

– Suy thận: ClCr ≥ 30mL/phút: không cần chỉnh liều. Không cần chỉnh liều theo  tuổi/giới tính/chủng tộc.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Vì nguy cơ tim mạch tăng theo liều & thời gian dùng chất ức chế chọn lọc COX-2, nên dùng thuốc thời gian ngắn nhất với liều thấp nhất có hiệu quả. Chất ức chế chọn lọc COX-2 không thay thế aspirin trong dự phòng tim mạch vì không có tác dụng trên tiểu cầu.

– Bệnh nhân có nguy cơ tim mạch rõ (tăng HA, tăng lipid máu, đái tháo đường, hút thuốc, dùng cùng lúc acid acetylsalicylic), có tình trạng mất nước đáng kể (bù nước trước khi sử dụng); tiền sử thủng, loét và xuất huyết tiêu hóa; > 65t., từng có cơn hen cấp, bị mề đay, viêm mũi trước đó do cảm ứng thuốc nhóm salicylates hoặc chất ức chế cyclooxygenase không chọn lọc, đang điều trị bệnh nhiễm trùng.

– Theo dõi giữ nước, phù, tăng huyết áp ở người đã có sẵn tình trạng giữ nước, tăng huyết áp, suy tim. Giám sát chức năng thận ở bệnh nhân giảm chức năng thận, suy tim mất bù, xơ gan đáng kể từ trước. Có thai: dùng trong 2 quý đầu nếu lợi ích vượt trội nguy cơ. Cho con bú: ngưng thuốc hoặc ngưng cho bú. Trẻ em: chưa xác lập tính an toàn và hiệu quả.

Tương tác thuốc

– Etoricoxib được biến đổi sinh học chủ yếu qua quá trình oxy hóa phụ thuộc vào hệ thống men Cytochrom để tạo thành 6′-hydroxymethyl etoricoxib, mà chất này có thể được chuyển hóa tiếp thành acid carboxylic tương ứng hoặc O-glucuronide. Dữ liệu in vitro cho thấy CYP3A4 đóng vai trò chủ yếu (khoảng 60%) trong phản ứng hydroxyl hóa etoricoxib và CYP2C9, 1A2, 2C19, và 2D6 đảm nhiệm phần hydroxyl hóa còn lại (khoảng 40%).

Sử dụng thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (ketoconazole) không làm tăng nồng độ etoricoxib trong huyết tương đến mức độ có ý nghĩa trên lâm sàng (tăng AUC xấp xỉ 43%). Sử dụng thuốc gây cảm ứng mạnh các enzyme CYP (rifampin) làm giảm 65% AUC của etoricoxib trong huyết tương.

– Khả năng etoricoxib ức chế hoặc cảm ứng hoạt tính của CYP3A4 đã được nghiên cứu trong những thử nghiệm ở người qua xét nghiệm hơi thở sau khi tiêm tĩnh mạch erythromycin. So với placebo, etoricoxib (120 mg dùng mỗi ngày, trong 11 ngày) không có bất kỳ tác động đáng kể lên phản ứng khử nhóm N-methyl hóa của erythromycin, điều này chứng tỏ thuốc không có tác động lên hoạt tính của CYP3A4 tại gan. Dựa trên các nghiên cứu in vitro, etoricoxib không có tác dụng ức chế các cytochrome P450 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, hoặc 2E1.

Tác dụng không mong muốn

– Giảm tiểu cầu.

– Phản ứng quá mẫn, phản ứng phản vệ/giả phản vệ bao gồm sốc.

– Tăng K huyết.

– Lo lắng, mất ngủ, lẫn lộn, ảo giác, trầm cảm, bồn chồn.

– Rối loạn vị giác, ngủ gà.

– Nhìn mờ.

– Suy tim sung huyết, hồi hộp/đánh trống ngực, đau thắt ngực, nhịp tim nhanh.

– Cơn tăng huyết áp kịch phát.

– Co thắt phế quản.

– Đau bụng, loét miệng, loét đường tiêu hóa bao gồm thủng và xuất huyết, nôn, tiêu chảy.

– Viêm gan, chứng vàng da, tăng AST/ALT.

– Phù mạch, ngứa, ban đỏ, phát ban, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mề đay.

Quá liều

Không có độc tính đáng kể xảy ra khi dùng ARCOXIA liều đơn đến 500 mg và liều nhiều lần đến 150 mg/ngày, trong 21 ngày ở các thử nghiệm lâm sàng. Đã có những báo cáo về sử dụng quá liều etoricoxib cấp tính, nhưng không có báo cáo về tác dụng bất lợi xảy ra ở phần lớn các trường hợp quá liều. Các tác dụng bất lợi phổ biến nhất được ghi nhận đều phù hợp với đặc tính an toàn của etoricoxib (như các tác dụng trên đường tiêu hóa, trên mạch máu thận).

Trong trường hợp quá liều, điều hợp lý là nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thường dùng, như loại bỏ chất chưa kịp hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi trên lâm sàng, và trị liệu nâng đỡ, nếu cần.

Không thể loại bỏ etoricoxib bằng thẩm phân máu, vẫn chưa biết rõ có thể dùng thẩm phân phúc mạc để loại bỏ etoricoxib hay không.

Bảo quản

– Đảm bảo các điều kiện về bảo quản thuốc như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… theo đúng quy định về bảo quản thuốc

– Không tự ý cho thuốc vào toilet, cống rãnh… khi chưa sử dụng hết thuốc

* GIÁ BÁN LẺ SẢN PHẨM

600.000 đồng 1 hộp

Bài viết Arcoxia đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
APRANAX https://benh.vn/thuoc/apranax/ Thu, 08 Jun 2017 03:05:43 +0000 http://benh2.vn/thuoc/apranax/ Apranax thuộc nhóm thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs) , được sử dụng trong các trường hợp bị chấn thương từ nhẹ đến vừa, đau kinh, viêm khớp và các tình trạng cơ xương khác. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Naproxen: 550mg Dược lực học Naproxene có […]

Bài viết APRANAX đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Apranax thuộc nhóm thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs) , được sử dụng trong các trường hợp bị chấn thương từ nhẹ đến vừa, đau kinh, viêm khớp và các tình trạng cơ xương khác.

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Naproxen: 550mg

Dược lực học

Naproxene có đặc tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt mạnh. Naproxene là dẫn xuất không sterọde của acide propionique, ức chế sinh tổng hợp của prostaglandine. Hoạt chất chính dưới dạng muối Na được hấp thu nhanh và hoàn toàn, và tác dụng giảm đau xảy ra nhanh, sau khi uống thuốc khoảng 15 đến 30 phút.

Dược động học

– Hấp thu: Sau khi uống, thuốc được hấp thu nhanh và hoàn toàn. Naproxène sodique đạt nồng độ đáng kể trong huyết tương sau 20 phút, và đạt nồng độ tối đa sau khi uống thuốc khoảng 1-2 giờ. Thức ăn không gây ảnh hưởng đến tiến trình hấp thu của thuốc.

– Phân bố: Lượng hoạt chất gắn với proteine huyết tương là 99%.

– Chuyển hóa/Ðào thải: Thời gian bán hủy trong huyết tương khoảng 13 giờ. Khoảng 95% liều dùng được đào thải trong nước tiểu dưới dạng naproxène không đổi, chất chuyển hóa 6-desmethylnaproxene không có hoạt tính hoặc dạng liên hợp của naproxene.

Chỉ định

– Ðiều trị dài hạn triệu chứng thấp khớp mãn tính, viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp sống, các chứng đau nhức.

– Ðiều trị ngắn hạn triệu chứng các cơn kịch phát cấp tính: thấp ngoài khớp, hư khớp, đau vùng thắt lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng.

– Giảm đau từ nhẹ đến trung bình nặng.

Chống chỉ định

– Dị ứng với naproxen.

– Loét dạ dày, tá tràng tiến triển.

– Suy gan, suy thận trầm trọng.

Liều và cách dùng

– Người lớn 500 mg/ngày.

– Liều tấn công: 1000 mg/ngày.

– Liều duy trì: 500 mg/ngày.

– Tổng liều tối đa 1357 mg/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

Tiền sử loét dạ dày, tá tràng, suy tim, xơ gan, bệnh thận, phụ nữ có thai & cho con bú.

Tương tác thuốc

Thuốc uống chống đông & heparin. Lithium, methotrexate, ticlopidine, thuốc chẹn beta.

Tác dụng không mong muốn

Chảy máu tiềm ẩn, đau thượng vị, phát ban da, ngứa, hen suyễn.

Quá liều

Ngay sau khi phát hiện sử dụng quá liều, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để xử lý

Bảo quản

Bảo quản tại nơi khô ráo, thoáng mát

Bài viết APRANAX đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
AB glucosamine (Australia) -thuốc khớp https://benh.vn/thuoc/ab-glucosamine-australia-thuoc-khop/ Mon, 15 May 2017 03:11:55 +0000 http://benh2.vn/thuoc/ab-glucosamine-australia-thuoc-khop/ AB Glucosamine là thuốc chứa các thành phần chính gồm glucosamin Sulfat KCl được chỉ định trong điều trị một số bệnh về khớp như thoái hóa xương khớp… Dạng trình bày Viên nang 500 mg Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần – Glucosamin ………. …………………..500 mg (dưới dạng Glucosamin sulfat kali clorid) […]

Bài viết AB glucosamine (Australia) -thuốc khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
AB Glucosamine là thuốc chứa các thành phần chính gồm glucosamin Sulfat KCl được chỉ định trong điều trị một số bệnh về khớp như thoái hóa xương khớp…

Dạng trình bày

Viên nang 500 mg

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

– Glucosamin ………. …………………..500 mg (dưới dạng Glucosamin sulfat kali clorid)

– Tá dược vừa đủ……………..……….. 1 viên (Tá dược gồm: tinh bột mì, manitol, silicon dioxyd, magnesi stearat)

Dược lực học

– Glucosamine tham gia quá trình chuyển hóa tổng hợp nên thành phần của sụn khớp.

– Glucosamine là một amino-monosaccharide, nguyên liệu để tổng hợp proteoglycan, khi vào trong cơ thể nó kích thích tế bào ở sụn khớp tăng tổng hợp và trùng hợp nên cấu trúc proteoglycan bình thường. Kết quả của quá trình trùng hợp là muco-polysaccharide, thành phần cơ bản cấu tạo nên đầu sụn khớp. Glucosamine sulfate đồng thời ức chế các enzym phá hủy sụn khớp như collagenase, phospholinase A2 và giảm các gốc tự do superoxide phá hủy các tế bào sinh sụn. Glucosamine còn kích thích sinh sản mô liên kết của xương, giảm quá trình mất calci của xương.

Do glucosamine làm tăng sản xuất chất nhầy dịch khớp nên tăng độ nhớt, tăng khả năng bôi trơn của dịch khớp. Vì thế glucosamine không những giảm triệu chứng của thoái khớp (đau, khó vận động) mà còn ngăn chặn quá trình thoái hóa khớp, ngăn chặn bệnh tiến triển.

Ðó là thuốc tác dụng vào cơ chế bệnh sinh của thoái khớp, điều trị các bệnh thoái hóa xương khớp cả cấp và mãn tính, có đau hay không có đau, cải thiện chức năng khớp và ngăn chặn bệnh tiến triển, phục hồi cấu trúc sụn khớp.

Dược động học

Sinh khả dụng của Glucosamin khoảng 26% sau khi chuyển hoá lần đầu qua gan. Những nghiên cứu trên động vật cho thấy glucosamin nhanh chóng khuếch tán vào mô và kết hợp với protein huyết thanh và những cấu trúc sinh học của cơ thể. Gan, thận , sụn , khớp là những nơi tập trung glucosamin cao nhất. Glucosamin được đào thải chủ yếu qua nước tiểu. Những nghiên cứu đánh dấu phóng xạ ở động vật cho thấy thời gian bán thải của thuốc khoảng 28 giờ.

Chỉ định

Tất cả các bệnh thoái hoá xương khớp, thoái khớp nguyên phát và thứ phát như thoái khớp gối, háng, tay, cột sống, vai, viêm quanh khớp, loãng xương, gãy xương teo khớp, viêm khớp mãn và cấp.

Chống chỉ định

– Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào cuả thuốc.

– Phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, trẻ vị thành niên dưới 18 tuổi do chưa có số liệu an toàn và hiệu quả điều trị.

Liều và cách dùng

Thuốc được uống 15 phút trước bữa ăn:

– Hội chứng thoái hoá khớp nhẹ và trung bình: Uống ngày 1 lần x 500 mg. Thời gian sử dụng: 4 – 12 tuần hoặc lâu hơn tuỳ tình trạng bệnh. Có thể nhắc lại 2 – 3 đợt điều trị trong 1 năm.

– Bệnh nặng: Uống ngày 3 lần x 500 mg trong 2 tuần đầu, sau đó duy trì 500 mg/lần x 2 lần/ngày trong 6 tuần tiếp theo.

– Điều trị duy trì: Trong vòng 3 – 4 tháng sau: uống 500 mg/lần x 2 lần/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Glucosamine không gây rối loạn dạ dày ruột nên có thể điều trị lâu dài. Ðiều trị nên nhắc lại 6 tháng hoặc ngắn hơn tùy theo tình trạng bệnh.

– Thuốc dùng trong thời kỳ có thai cần thận trọng và theo dõi của bác sỹ.

– Glucosamine là thuốc điều trị nguyên nhân nên tác dụng của thuốc có thể bắt đầu sau 1 tuần, vì vậy nếu đau nhiều có thể dùng thuốc giảm đau chống viêm trong những ngày đầu.

– Bệnh nhân bị tiểu đường phải hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng, theo dõi  chỉ số đường huyết khi quyết định dùng glucosamin

– Thời kỳ mang thai :Không dùng cho phụ nữ có thai

– Thời kỳ cho con bú: Không dùng cho phụ nữ cho con bú

– Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Có thể dùng được cho người lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Thận trọng khi dùng đồng thời glucosamin với thuốc trị tiểu đường, do có thể làm giảm tác dụng của thuốc trị tiểu đường.

Tác dụng không mong muốn

– Hiếm gặp, nhìn chung rất nhẹ, thoáng qua như buồn nôn, tiêu chảy.

– Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc

Quá liều

Triệu chứng quá liều: Triệu chứng quá liều cấp tính không gây nguy hiểm đến tính mạng, thường là rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, tiêu chảy.

*Cách xử trí

Trong trường hợp quá liều , nên ngưng dùng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ

Bảo quản

* BẢO QUẢN: Nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

– Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

* GIÁ BÁN LẺ SẢN PHẨM

689 000 vnd / 1 hộp 100 viên

Bài viết AB glucosamine (Australia) -thuốc khớp đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
ALAXAN https://benh.vn/thuoc/alaxan/ Mon, 03 Apr 2017 03:05:29 +0000 http://benh2.vn/thuoc/alaxan/ Alaxan là thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs), được sử dụng trong giảm đau do nhiều nguyên nhân như chấn thương tại xương khớp, đau đầu, đau dây thần kinh,…. Dạng trình bày Viên nén Dạng đăng kí Thuốc kê đơn Thành phần Paracetamol: 325 mg Ibuprofen: 200 mg Dược lực học […]

Bài viết ALAXAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>
Alaxan là thuốc thuộc nhóm thuốc giảm đau không steroid (NSAIDs), được sử dụng trong giảm đau do nhiều nguyên nhân như chấn thương tại xương khớp, đau đầu, đau dây thần kinh,….

Dạng trình bày

Viên nén

Dạng đăng kí

Thuốc kê đơn

Thành phần

Paracetamol: 325 mg

Ibuprofen: 200 mg

Dược lực học

Paracetamol là thuốc giảm đau hạ sốt không steroid.

Ibuprofen là một thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) thuộc nhóm acid propionic trong tập hợp các dẫn xuất của acid arylcarboxylic.

Liều thấp, ibuprofen có tác động giảm đau, hạ sốt. Liều cao (> 1200 mg/ngày) thì có tác động kháng viêm.

Dược động học

– Hấp thu: Paracetamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hoá. Thức ăn có thể làm viên nén giải phóng kéo dài paracetamol chậm được hấp thu một phần và thức ăn giàu carbon hydrat làm giảm tỷ lệ hấp thu của paracetamol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt trong vòng 30 đến 60 phút sau khi uống với liều điều trị.

– Phân bố: Paracetamol được phân bố nhanh và đồng đều trong phần lớn các mô của cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu kết hợp với protein huyết tương.

– Chuyển hoá: Paracetamol chuyển hoá ở cytocrom P450 ở gan tạo N – acetyl benzoquinonimin là chất trung gian , chất này tiếp tục liên hợp với nhóm sulfydryl của glutathion để tạo ra chất không có hoạt tính.

– Thải trừ: Thuốc thải trừ qua nước tiểu chủ yếu dạng đã chuyển hoá, độ thanh thải là 19,3 l/h. Thời gian bán thải khoảng 2,5 giờ.

Khi dùng paracetamol liều cao (>10 g/ngày), sẽ tạo ra nhiều N – acetyl benzoquinonomin làm cạn kiệt glutathion gan, khi đó N – acetyl benzoquinonimin sẽ phản ứng với nhóm sulfydrid của protein gan gây tổn thương gan, hoại tử gan, có thể gây chết người nếu không cấp cứu kịp thời.

Chỉ định

– Viêm bao khớp, viêm khớp, đau cơ, đau lưng, thấp khớp & chấn thương do thể thao.

– Giảm đau & viêm trong nha khoa, sản khoa & chỉnh hình.

– Giảm đau đầu, đau răng, thống kinh, đau do ung thư.

– Giảm sốt.

Chống chỉ định

Bệnh gan tiến triển, viêm gan siêu vi hoặc người nghiện rượu. Suy thận nặng. Polyp mũi, co thắt phế quản, phù mạch, phản vệ hoặc dị ứng do aspirin hoặc NSAID khác. Loét dạ dày tá tràng.

Liều và cách dùng

Người lớn: 1 viên mỗi 4 – 6 giờ/ngày. Tối đa 8 viên/ngày.

Chú ý đề phòng và thận trọng

– Bệnh thận, thiếu máu, hen phế quản.

– Phụ nữ có thai, người cao tuổi không dùng.

Tương tác thuốc

Không dùng chung với thức uống có cồn. Thuốc chống đông, coumarin, dẫn chất indandione. Thuốc trị tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu. Digoxin. Insulin, thuốc uống đái tháo đường. Colchicine. Hợp chất có chứa vàng. Lithium, methotrexate & probenecid.

Tác dụng không mong muốn

– Loét dạ dày, viêm gan.

– Hiếm: choáng váng, lo âu, kích ứng, suy tim sung huyết, suy thận, viêm bàng quang, đa niệu, viêm da dị ứng, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens Johnson, thiếu máu.

Quá liều

Khi dùng quá liều thuốc, bệnh nhân có thể gặp các độc tính trên thận, gan hoặc gặp một số biểu hiện giống với tác dụng không mong muốn của thuốc.

Xử trí: Theo dõi nếu các biểu hiện nhẹ; tuy nhiên nên đề phòng vì sốc phản vệ thường có diễn biến rất nhanh. Bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện sớm để có hướng xử trí an toàn

Bài viết ALAXAN đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Benh.vn.

]]>